Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

ÔN bồi dưỡng HSG LỊCH SỬ12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.65 KB, 31 trang )

Bài 12:
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1925
I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế
giới thứ nhất
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ
hai ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam. Trong cuộc khai thác này, Pháp tăng cường đầu tư vốn với
tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế.
- Nông nghiệp là ngành có số vốn đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền cao su, diện tích đồn
điền cao su mở rộng, nhiều công ty cao su ra đời.
- Trong công nghiệp, Pháp coi trọng khai thác mỏ, trước hết là mỏ than than, đầu tư thêm vào khai
thác kẽm, thiếc, sắt; mở mang một số ngành công nghiệp chế biến.
- Thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh hơn.
- Giao thông vận tải được phát triển, đô thị được mở rộng, dân cư đông hơn.
- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đơng Dương.
- Ngồi ra Pháp cịn thực hiện chính sách tăng thuế .
2. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam
a. Về kinh tế:
a. Chuyển biến về kinh tế
- Tích cực: Sự đầu tư vốn và các nhân tố kĩ thuật làm cho kinh tế Đông Dương có bước phát
triển mới. Cơng nghiệp được mở rộng quy mô, khai thác mỏ được coi trọng; thương mại, ngân
hàng, giao thơng, tài chính đều có bước phát triển.
- Hạn chế: Cơ cấu kinh tế Việt Nam mất cân đối, sự chuyển biến kinh tế chỉ mang tính chất
cục bộ, tình trạng lạc hậu vẫn là phổ biến. Kinh tế Việt Nam bị cột chặt vào nền kinh tế Pháp, là
thị trường độc chiếm của tư bản Pháp. .
b. Về xã hội: Các giai cấp và xã hội ở Việt Nam có sự chuyển biến mới:
Giai cấp địa chủ phong kiến: Bị phân hố. Một bộ phận khơng nhỏ tiểu địa chủ và trung địa chủ
tham gia phong trào dân chủ chống thực dân Pháp và tay sai.
Giai cấp nông dân: Chiếm trên 90% dân số, bị đế quốc, phong kiến tước đoạt ruộng đất bị bần
cùng hoá. mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai hết sức gay
gắt. Vì vậy giai cấp nông dân việt Nam là lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.


Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc, chống Pháp và tay sai.
Đặc biệt, Bộ phận học sinh và sinh viên, trí thức nhạy bén với thời cuộc nên hăng hái tham gia các
cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc.
Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phần lớn là nhà thầu cung nguyên liệu,
hàng hóa cho Pháp. Giai cấp tư sản Việt Nam vừa ra đời đã bị tư bản Pháp chèn ép nên số lượng ít,
thế lực kinh tế yếu. Dần dần họ bị phân hoá thành hai bộ phận:
Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với đế quốc.
Tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.

1


Giai cấp công nhân Việt Nam: ngày càng phát triển, tăng nhanh về số lượng. Ngài đặc điểm
chung của phong trào công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam có đặc điểm riêng:
+ Chịu 3 tầng ấp bức: tư sản, phong kiến, đế quốc.
+ có quan hệ gắn bó với nơng dân, thừa hưởng truyền thống u nước của dân tộc.
+ sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vơ sản, nên nhanh chóng vươn lên thành động lực
của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hương cách mạng tiên tiến của thời đại.
Những mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai của chúng.
II. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
2. Hoạt động của tư sản dân tộc, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam
a.Hoạt động của tư sản
- Nguyên nhân: Ra đời từ trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp, giai cấp tư sản Việt
Nam sớm bị tư sản Pháp và tư sản nước ngoài cạnh tranh, chèn ép. Họ có ý thức dân tộc, sớm tiếp
thu tư tưởng dân chủ tư sản nên đã đứng lên đấu tranh nhằm giành lấy một vị trí khá hơn trong nền
kinh tế Việt Nam.
- Hoạt động:
+ Giai cấp tư sản phát động các phong trào tẩy chay tư sản Hoa kiều (1919), chấn hưng nội hóa,
bài trừ ngoại hố (1919), đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và độc quyền xuất cảng lúa gạo

tại Nam Kì của tư bản Pháp (1923).
+ Một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì lập ra Đảng Lập hiến (1923). Đảng này đưa ra một số
khẩu hiệu địi tự do, dân chủ. Ngồi Đảng Lập hiến ở trong Nam, cịn có nhóm Nam Phong và
nhóm Trung Bắc tân văn ở ngồi Bắc.
- Nhận xét: Phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản trong những năm 1919 - 1925 mang tính chất
dân chủ công khai, diễn ra sôi nổi, đấu tranh trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, báo chí... song
cịn mang tính cải lương, thoả hiệp, vì quyền lợi của giai cấp tư sản nên không lôi cuốn được đông
đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.
b. Hoạt động của tiểu tư sản.
- Nguyên nhân: Giai cấp tiểu tư sản Việt Nam bị thực dân Pháp bạc đãi, khinh rẻ, họ có ý thức dân
tộc, có điều kiện tiếp xúc với các trào lưu tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài nên đã sớm đứng lên đấu
tranh.
- Hoạt động:
+ Tiểu tư sản trí thức đã thành lập một số tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đồn, Hội Phục Việt,
Đảng Thanh niên,… với nhiều hoạt động phong phú như mít tinh, biểu tình, bãi khóa,…
+ Thành lập một số nhà xuất bản tiến bộ như: Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài
Gòn), Quan hải tùng thư (Huế); ra những tờ báo tiến bộ như: Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê,
Hữu thanh,…
+ Tiêu biểu là đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925), cuộc truy điệu và để tang Phan Châu
Trinh (1926).
- Nhận xét: Phong trào đấu tranh của giai cấp tiểu tư sản ở Việt Nam trong những năm 1919 - 1926
mang tính chất dân chủ cơng khai với những hình thức tổ chức và hoạt động phong phú, thu hút đông
đảo quần chúng nhân dân tham gia, diễn ra tập trung trong những năm 1925 - 1926… thể hiện tinh
2


thần yêu nước, tinh thần dân tộc của giai cấp tiểu tư sản, có tác dụng cổ vũ khuấy động tinh thần yêu
nước của nhân dân ta và góp phần truyển bá những tư tưởng tiến bộ vào Việt Nam.
c. Phong trào công nhân:
- Cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, nhưng còn lẻ tẻ, tự phát. Cơng nhân Sài Gịn Chợ Lớn thành lập Cơng hội.

- Tháng 8-1925, cơng nhân xưởng đóng tàu Ba Son bãi cơng, phản đối Pháp đưa lính sang đàn áp
cách mạng Trung Quốc, đánh dấu bước chuyển biến mới của phong trào công nhân từ tự phát sang tự
giác.
- Nhận xét: Phong trào công nhân (1919 - 1925) diễn ra sôi nổi, có bước phát triển mới hơn so với
phong trào trước CTTG I, tính tổ chức và ý thức giác ngộ của công nhân ngày càng được nâng lên.
Tuy vậy, các cuộc đấu tranh của cơng nhân vẫn cịn lẻ tẻ và tự phát (khẩu hiệu đấu tranh chủ yếu
là kinh tế, thiếu 1 tổ chức lãnh đạo với đường lối cách mạng đúng đắn.
4. Vị trí, ý nghĩa.
- Cổ vũ và khơi dậy tinh thần yêu nước, truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc, góp phần
truyền bá những tư tưởng tiến bộ vào nước ta.
- Làm nảy sinh các tổ chức chính trị, xuất hiện những con người tiên tiến đi tiên phong trong sự
nghiệp cứu nước.
Bài 13:
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ (1925-1930)
I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng.
1. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
a. Sự thành lập:
Sau khi đến Quảng Châu (Trung Quốc), Nguyễn Ái Quốc đã mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ;
lựa chọn, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn (2 – 1925).
Tháng 6 – 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, chuẩn bị điều
kiện cho sự ra đời một chính đảng vơ sản ở Việt Nam.
b. Hoạt động :
- Ra Báo Thanh niên (số báo đầu tiên ra ngày 21 – 6 – 1925);
- Mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ cách mạng, phần lớn đưa về nước hoạt động.
- 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp, in thành sách Đường Kách mệnh.
- Báo Thanh niên và sách Đường Kách mệnh trang bị lí luận cho cán bộ cách mạng, là tài liệu tuyên
truyền cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam
- Công tác xây dựng lực lượng: Năm 1927, Hội đã xây dựng cơ sở khắp cả nước…
- 1928, Hội VNCMTN tổ chức phong trào "Vô sản hoá" đưa hội viên thâm nhập vào các hầm mỏ,

nhà máy, đồn điền ..., tiến hành tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai
cấp cơng nhân.
c. Vai trị:

3


- Góp phần vào sự thắng thế của con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vơ sản, góp
phần giaiar quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước.
- Góp phần truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin về nước, thúc đẩy phong trào công nhân và phong
trào yêu nước phát triển mạnh mẽ; tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt
Nam.
- Chuẩn bị về tổ chức và đội ngũ cán bộ cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tích cực chuẩn bị điều kiện về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sựu thành lập Đảng cộng sản Việt
Nam. Đây là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tân Việt Cách mạng đảng (hướng dẫn HS đọc thêm)
3. Việt Nam Quốc dân đảng
a. Sự ra đời:
- 25-12-1927, Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính... thành lập Việt Nam Quốc dân đảng.
- Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng DCTS.
- Tơn chỉ mục đích:
Lúc mới thành lập chưa có cương lĩnh rõ ràng, chỉ nêu chung là; trước làm dân tộc cách mạng, sau
làm thế giới cách mạng.
b. Hoạt động:
- Địa bàn hoạt động bị bó hẹp, chủ yếu ở một số địa phương Bắc Kì.
- Khởi nghĩa Yên Bái
+ 2/1929 tổ chức ám sát Ba – danh (Barin) ở HN bị P khủng bố
+ Bị động trước sự khủng bố của thực dân Pháp các nhà lãnh đạo đã dóc lực lượng để thực hiện
cuộc khởi nghĩa dù “khơng thành công cũng thành nhân”.
- Diễn biến: Bắt đầu ở Yên Bái (9-2-1930), tiếp theo là Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình, nhưng

nhanh chóng thất bại.
- Ý nghĩa: Cổ vũ tinh thần yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân, nối tiếp tinh thần yêu nước, bất
khuất của dân tộc Việt Nam. Cuộc khởi nghĩa đó cũng đã chấm dứt vai trò lịch sử của VNQD
Đảng đối với PT dân tộc lúc bấy giờ.
II. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929
- - Năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân yêu
nước khác đã phát triển mạnh, kết thành làn sóng dân tộc dân chủ ngày càng mạnh mẽ.
- Tháng 3 – 1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kì
đã họp ở số nhà 5D, Hàm Long, Hà Nội, lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam gồm 7 đảng
viên.
- Tháng 5 – 1929, tại Đại hội thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên họp ở Hương
Cảng (Trung Quốc), đồn đại biểu Bắc Kì đã đặt vấn đề thành lập ngay một đảng cộng sản nhưng
khơng được chấp nhận nên đồn đã bỏ Đại hội về nước.
- 17-6-1929, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kì họp, quyết định thành lập Đơng Dương Cộng
sản đảng.

4


- Ngày 17 – 6 – 1929, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kì quyết định thành lập Đông
Dương Cộng sản dảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ, ra báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận và
cử Ban Chấp hành Trung ương của Đảng.
- 9-1929, đảng viên tiên tiến của Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
* Ý nghĩa
- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân
tộc ở Việt Nam.
- Khẳng định bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, chứng tỏ xu thế cách mạng vô
sản giành ưu thế trong phong trào cách mạng nước ta.
- Đây là sự chuẩn bị trực tiếp cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930)

2. Hội nghị thành lập Đảng
a. Hoàn cảnh:
- Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ, làm ảnh hưởng đến sự phát triển
chung của phong trào cách mạng nước ta.
- Yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản được đặt ra một cách bức thiết.
- Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một
Đảng duy nhất...
- Hội nghị do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, diễn ra tại tại Cửu Long (Hương Cảng - Trung Quốc) bắt
đầu từ ngày 6-1-1930.
b. Nội dung hội nghị:
+ Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng rẽ và nêu
chương trình Hội nghị.
- Hội nghị nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng
sản Việt Nam.
- Thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đây là bản
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
c. Nội dung Cương lĩnh:
+ Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
+ - Nhiệm vụ cách mạng: nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và
phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do; lập chính phủ công nông binh; tổ
chức quân đội công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc
và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất…
+ Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức ; cịn phú nơng, trung và tiểu
địa chủ, tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vơ sản, giữ vai trị lãnh đạo cách mạng.
- Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc
lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
Nhận xét


5


- Nhận xét nhiệm vụ cách mạng: Những nhiệm vụ trên bao gồm 2 nội dung chống đế quốc và
chống phong kiến. Song nhiệm vụ chống đế quốc được nhấn mạnh hơn. Điều đó phù hợp với yêu
cầu thực tiễn là phải giải quyết mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đế quốc,
đáp ứng nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
- Nhận xét về lực lượng cách mạng: đó là chủ trương tập hợp mọi lực lượng có mâu thuẫn với
đế quốc Pháp về quyền lợi dân tộc, phù hợp với thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các
giai cấp và tầng lớp trong xã hội Việt Nam. Qua đó, huy động lực lượng tồn dân tộc vào cuộc đấu
tranh giành độc lập.
d. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng:
SGK

Hãy làm sáng tỏ vai trò của Nguyễn Ái Quốc tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam đầu năm 1930.
1. Nhận thức được yêu cầu lịch sử quyết định triệu tập và chủ trì hội nghị thống
nhất các tổ chức cộng sản
- Sau khi ra đời ba tổ chức cộng sản đã nhanh chóng phát triển cơ sở trong nhiều địa
phương nhưng ba tổ chức cộng sản lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng, cơng
kích lẫn nhau… u cầu của lịch sử đặt ra phải thống nhất ba tổ chức cộng sản thành
một Đảng Cộng sản duy nhất.
- Nhận thức được yêu cầu của lịch sử, Nguyễn Ái Quốc đã rời khỏi Xiêm sang Trung
Quốc để thống nhất các tổ chức Cộng sản. Với chức trách là phái viên của Quốc tế
Cộng sản có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan tới phong trào cách mạng Đông
Dương, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập đại biểu các tổ chức cộng sản đến Cửu
Long để bàn về việc thống nhất đảng.
2. Thống nhất các tổ chức cộng sản thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Ngày 6 - 1 - 1930 hội nghị hợp nhất Đảng bắt đầu họp dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái
Quốc. Hội nghị đã thảo luận và nhất trí với ý kiến của Nguyễn Ái Quốc là thống nhất

các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Nguyễn Ái Quốc đã soạn thảo Chính Cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt… và được
Hội nghị thơng qua. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, có giá trị lý luận và
thực tiễn lâu dài đối với cách mạng Việt Nam.
Như vậy, Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc và vai trò của Người từ 1911-1930.
1.Giai đoạn 1911-1920: Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn –
Con đường cách mạng vô sản.
- Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành với tên gọi mới là Văn Ba đã rời cảng Nhà Rồng trên
con tàu vận tải La-tus-trê-vin để sang các nước phương Tây.
- Từ 1911 đến 1917, Người đến nhiều nước ở Châu Phi, Châu Mĩ và đến cuối năm 1917
Người trở về Pháp và gia nhập Đảng xã hội Pháp.
- Ngày 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc cùng với các chí sĩ cách mạng Việt Nam tại Pháp đã gửi
tới Hội nghị Vec-xai “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” địi Chính phủ Pháp thừa nhận các
quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam. Bản yêu sách đã không được chấp
nhận nhưng gây tiếng vang lớn.
3

6


- - Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Xã hội Pháp. Luận cương của Lênin
đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường giành độc lập và tự do của nhân dân Việt Nam..
- Tháng 12/1920, Người tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Xã hội Pháp họp tại
Tua, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc ra nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng
sản Pháp, đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động cách mạng của Người từ chủ nghĩa yêu nước đến
chủ nghĩa Mác- Lênin và đi theo con đường cách mạng vô sản.
Như vậy, công lao của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn này là Tìm ra con đường cứu nước

đúng đắn cho dân tộc, con đường cách mạng vô sản theo chủ nghĩa Mác - Lênin. sau khoảng 10
năm tìm đường cứu nước (1911-1920), Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác-Lênin và
khẳng định con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vơ sản, mở đường giải quyết cuộc
khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
* Những điều kiện khách quan và chủ quan tác động tới sự chuyển biến của Nguyễn Ái
Quốc ( 2.0 điểm)
* Khách quan:Do tác động của thời đại mới:
- Năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công nước Nga Xô viết ra đời, mở đầu cho
quá trình sụp đổ của chủ nghĩa tư bản, làm thức tỉnh các dân tộc Phương Đơng trong đó có Việt
Nam...
- Tháng 3/ 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập tạo ra những thuận lợi cho cách mạng
thuộc địa trong đó có Việt Nam
Phong trào cách mạng dâng cao trên thế giới, đặc biệt là sự ra đời của một số Đảng Cộng sản trên
thế giới như Đảng Cộng sản Anh ( 1919), Đảng Cộng sản Inđônêxia ( 1920), Đảng Cộng sản Pháp
( 1920)....
Thời đại đó giúp cho Nguyễn Ái Quốc tìm hiểu lí luận và thực tiễn để lựa chọn một con
đường cứu nước đúng đắn
* Chủ quan:
- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, phong trào đấu tranh chống Pháp giành độc lập dân tộc
diễn ra sôi nổi , mạnh mẽ nhưng đều thất bại. Các con đường theo khuynh hướng phong
kiến và dân chủ tư sản đều không thành công. Cách mạng Việt Nam lâm vào cuộc khủng
hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo.
- Cuộc khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo ở Việt Nam cuối TK XIX => Yêu cầu
lịch sử đặt ra là cần tìm ra một con đường cứu nước đồng thời giải quyết 2 mâu thuẫn dân tộc và
mâu thuẫn giai cấp.
Do trí tuệ và nhãn quan chính trị của Nguyễn Ái Quốc: Thấy được hạn chế trong con
đường cứu nước của ơng cha…để từ đó khơng đi theo con đường của họ. Người nhận thấy
được các cuộc cách mạng tư sản là cách mạng “chưa đến nơi:,…; phân biện rõ “bạn và
thù”của cách mạng Vệt Nam trên phạm vi quốc tế; phát hiện thấy trong Luận cương của
Leenin “con đường giải phóng cho chúng ta”

2. 1920-1929. Trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức
cho sự ra đời của một đảng cộng sản ở Việt nam.
- Từ năm 1921 đến giữa năm 1923, Nguyễn Ái Quốc hoạt động tại Pháp: Năm 1921,
Nguyễn Ái Quốc sáng lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pháp. Năm 1922, ra báo
7


“Người cùng khổ” để vạch trần tội ác của Chủ nghĩa đế quốc. Ngồi ra cịn viết bài cho các báo
“Nhân đạo”, “Đời sống”... và viết cuốn “Bản án chế độ thực dân Pháp”...
- Từ tháng 6/1923 đến cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc hoạt động tại Liên Xô: Năm 1923,
Người đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân và ở lại làm việc tại Quốc tế 3, viết bài cho báo
Sự thật, Tạp chí thư tín Quốc tế...
Năm 1924, Người dự Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ V.
- Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc), chuẩn bị cho việc truyền
bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam.
- Tháng 2/1925, Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn một số thanh niên Việt Nam tích cực để tuyên
truyền giác ngộ họ và lập ra tổ chức “Cộng sản đoàn”.
- Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc đã thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh Niên, trong
đó tổ chức “Cộng sản đồn” là nịng cốt và ra tuần báo Thanh niên làm cơ quan tuyên truyền của
Hội.
- Từ năm 1925 đến năm 1927, Người đã trực tiếp mở nhiều lớp huấn luyện chính trị, đào tạo
được 75 thanh niên Việt Nam thành những chiến sĩ cách mạng để truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin
vào Việt Nam, chuẩn bị cho việc thành lập chính đảng của giai cấp cơng nhân Việt Nam.
- Đầu năm 1927, Nguyễn Ái Quốc đã tập hợp những bài giảng trong các lớp đào tạo cán bộ ở
Quảng Châu và in thành tác phẩm “Đường Cách Mệnh”.
- Năm 1928, Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên thực hiện chủ trương “Vơ sản hố”: Đưa hội
viên đã được đào tạo vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền..., cùng sống, lao động với công nhân để
tự rèn luyện, đồng thời trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào giai cấp công nhân Việt Nam.
Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc dân chủ và đặc biệt là phong trào công nhân
trong những năm 1928 – 1929 cho thấy đã đến lúc cần phải lãnh đạo giai cấp công – nông cùng

các lực lượng yêu nước khác đấu tranh chống đế quốc, phong kiến tay sai giành độc lập, tự do.
Những yêu cầu mới đó đã vượt quá khả năng lãnh đạo của Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh
Niên. Ba tổ chức cộng sản lần lươt ra đời: ĐDCSĐ, ANCSĐ, ĐDCSLĐ.
3. Sáng lập đảng cộng sản Việt nam, vạch ra đường lối chiến lược
cho cách mạng Việt nam.
a. Nhận thức được yêu cầu lịch sử quyết định triệu tập và chủ trì hội nghị thống nhất các
tổ chức cộng sản - Sau khi ra đời ba tổ chức cộng sản đã nhanh chóng phát triển cơ sở trong nhiều
địa phương nhưng ba tổ chức cộng sản lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng, công kích
lẫn nhau… Yêu cầu của lịch sử đặt ra phải thống nhất ba tổ chức cộng sản thành một Đảng Cộng
sản duy nhất.
- - Nhận thức được yêu cầu của lịch sử, Nguyễn Ái Quốc đã rời khỏi Xiêm sang Trung Quốc
để thống nhất các tổ chức Cộng sản. Với chức trách là phái viên của Quốc tế Cộng sản có quyền
quyết định mọi vấn đề liên quan tới phong trào cách mạng Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc đã chủ
động triệu tập đại biểu các tổ chức cộng sản đến Cửu Long để bàn về việc thống nhất đảng.
b. Thống nhất các tổ chức cộng sản thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam - Ngày 6 - 1 1930 hội nghị hợp nhất Đảng bắt đầu họp dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị đã thảo

8


luận và nhất trí với ý kiến của Nguyễn Ái Quốc là thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng
duy nhất lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam.
c. Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng –
- Nguyễn Ái Quốc đã soạn thảo Chính Cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt… và được Hội nghị
thông qua. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, có giá trị lý luận và thực tiễn lâu dài đối
với cách mạng Việt Nam. Đây là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp
đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh.
Như vậy, Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam. Với việc sáng lập
Đảng Cộng sản Việt Nam, một đảng cách mạng, có hệ thống tổ chức chặt chẽ và cương lĩnh chính
trị đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc có vai trị quyết định trong việc chấm dứt tình trạng khủng hoảng
về đường lối cứu nước mấy chục năm đầu thế kỉ XX.

3 Bằng những sự kiện lịch sử chọn lọc, hãy làm sáng tỏ vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách
mạng Việt Nam trong năm 1920 và đầu năm 1930. Em có suy nghĩ gì về vai trị của cá nhân kiệt
xuất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
1. Vai trị của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam trong năm 1920 và đầu năm 1930
a. Năm 1920: xác định con đường cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam - con đường cách mạng vô sản.
- Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Xã hội Pháp. Luận cương của Lênin đã giúp Nguyễn
Ái Quốc khẳng định con đường giành độc lập và tự do của nhân dân Việt Nam.
- 12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp
họp ở Tua. Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng
Cộng sản Pháp, trở thành đảng viên cộng sản.
- Như vậy, sau khoảng 10 năm tìm đường cứu nước (1911-1920), Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ
nghĩa Mác-Lênin và khẳng định con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản, mở đường
giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
b. Đầu năm 1930: sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Chủ động triệu tập và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng: khi nhận được tin Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên phân liệt thành hai nhóm cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã rời Xiêm sang Trung Quốc; chủ
động triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng để bàn về việc
thống nhất đảng. Hội nghị thành lập Đảng bắt đầu họp ngày 6-1-1930 tại Cửu Long (Hương
Cảng,Trung Quốc). Ngày 8-2-1930, các đại biểu dự Hội nghị về nước.
- Nguyễn Ái Quốc đã soạn thảo cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, bao gồm Chính cương
vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng...được Hội nghị thành lập Đảng thông qua. Đây là
0,25
một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn
đề giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh.
- Với việc sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, một đảng cách mạng, có hệ thống tổ chức chặt chẽ
và cương lĩnh chính trị đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc có vai trị quyết định trong việc chấm dứt tình 0,25
trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước mấy chục năm đầu thế kỉ XX.
2. Suy nghĩ về vai trò của cá nhân kiệt xuất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Thí sinh có thể trình bày những suy nghĩ khác nhau về vai trò của cá nhân kiệt xuất trong sự

9

0,25


nghiệp giải phóng dân tộc, song phải làm rõ được:
- Cá nhân kiệt xuất giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
- Ở những bước ngoặt của lịch sử, đôi khi cá nhân kiệt xuất giữ vai trị quyết định.
1
Nêu nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? Nhận xét nhiệm vụ và lực lượng cách
mạng thể hiện trong cương lĩnh?
Nội dung …1.5 điểm
Tại Hội nghị thành lập Đảng, một trong những nội dung quan trọng của Hội nghị là thơng qua
chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Tuy cịn sơ lược,
song nó đã vạch ra cho cách mạng Việt Nam một đường lối đúng đắn, sáng tạo.
- Về tính chất của cuộc cách mạng: đường lối chiến lược cách mạng của Đảng là tiến hành cuộc
“tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
- Nhiệm vụ cách mạng: nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và
phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do; lập chính phủ cơng nơng binh; tổ
chức qn đội cơng nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc
và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất…
- Lực lượng cách mạng: là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; đối với phú nơng, trung tiểu
địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập
- Mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới: phải liên lạc với các dân tộc bị áp
bức và vô sản thế giới
- Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp vô sản sẽ giữ vai trò
lãnh đạo cách mạng
Nhận xét….1.0 điểm
- Nhận xét nhiệm vụ cách mạng: Những nhiệm vụ trên bao gồm 2 nội dung chống đế quốc và
chống phong kiến. Song nhiệm vụ chống đế quốc được nhấn mạnh hơn. Điều đó phù hợp với yêu

cầu thực tiễn là phải giải quyết mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đế quốc,
đáp ứng nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
- Nhận xét về lực lượng cách mạng: đó là chủ trương tập hợp mọi lực lượng có mâu thuẫn với đế
quốc Pháp về quyền lợi dân tộc, phù hợp với thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai
cấp và tầng lớp trong xã hội Việt Nam. Qua đó, huy động lực lượng toàn dân tộc vào cuộc đấu
tranh giành độc lập.

2
10

0,25


So sánh giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân các nước tư bản chủ nghĩa. Tại
sao khẳng định năm 1930 giai cấp công nhân là giai cấp nắm quyền lãnh đạo cách mạng
Việt Nam.
1.5

1. Những điểm giống nhau: Đều bán sức lao động làm thuê, đều bị bóc lột giá trị thặng dư, cuộc
sống khổ cực…đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, là giai cấp cách mạng đấu tranh triệt
để…
0.25

2. Khác nhau:
- Hoàn cảnh ra đời: Ở các nước tư bản giai cấp công nhân ra đời sớm....Ở Việt Nam giai cấp công
nhân ra đời do cuộc khai thác thuộc địa của Pháp.

0.25

- Về nguồn gốc: Công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân, cơng nhân ở các nước từ bản có

nhiều nguồn gốc khác nhau...
0.25

- Về kẻ thù: Công nhân ở các nước tư bản là giai cấp tư sản. Công nhân Việt Nam là đế quốc,
phong kiến, tư sản...
0.25

3. Năm 1930 giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạngViệt Nam vì:
- Giai cấp cơng nhân đã hồn tồn đấu tranh tự giác.... sáng lập ra Đảng Cộng sản - đội tiên phong
của giai cấp mình …

0,25

- Đảng của giai cấp công nhân đã đề ra một đường lối cách mạng đúng đắn để đoàn kết tập hợp
các giai cấp khác…đấu tranh chống đế quốc và phong kiến giải phóng dân tộc.
0.25
Câu
Nội dung trình bày
Điểm
3
11


Trình bày những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến năm 1925. Từ đó rút
ra cơng lao của Người đối với lịch sử dân tộc.
2.0
Hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến năm 1925.
- Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc gửi đến hội
nghị Vécxai Bản u sách của nhân dân An Nam địi Chính phủ Pháp phải thừa nhận các quyền tự
do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam...

0.25
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa của V.I.Lênin. Luận cương của Lênin đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định, muốn
cứu nước và giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
0.25
- Tháng 12/1920, Người tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Xã hội Pháp họp tại Tua,
Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc ra nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản
Pháp, đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động cách mạng của Người từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ
nghĩa Mác- Lênin và đi theo con đường cách mạng vô sản.
0.25
- Từ năm 1921 đến giữa năm 1923, Nguyễn Ái Quốc hoạt động tại Pháp: sáng lập ra Hội Liên
hiệp thuộc địa ở Pari, viết bài cho các báo Người cùng khổ, báo Nhân đạo, Đời sống công nhân,
viết tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp...
0.25
- Từ tháng 6/1923 đến cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc hoạt động tại Liên Xô: tại đây Người
tham dự Hội nghị Quốc tế Nông dân...tham dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V... Viết bài cho
các báo Sự thật, tạp chí Thư tín Quốc tế...
0.25
- Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu - Trung Quốc...tháng 6/1925 thành lập Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên...
0.25
Công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với lịch sử dân tộc.
- Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, con đường cách mạng vô sản theo chủ nghĩa
Mác - Lênin.
0.25
- Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
0.25
Câu 4 (4 điểm)
1. Tóm tắt những điều kiện về kinh tế, xã hội, tư tưởng dẫn đến sự hình thành và phát triển
của phong trào yêu nước ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1,5 điểm)

12


+ Về kinh tế: thực dân Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai..., làm
cho tình hình kinh tế Việt Nam có biến đổi, nhưng chủ yếu vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, què quặt và phụ thuộc kinh tế Pháp. (0,5 điểm)
+ Về xã hội: sự phân hoá giai cấp sâu sắc... nhất là sự phát triển của giai cấp công nhân và
sự ra đời của cac giai cấp tư sản và tiểu tư sản (0,5 điểm)
+ Về tư tưởng: (0,5 điểm)
. Hệ tư tưởng tư sản ảnh hưởng vào Việt Nam từ trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, sau
chiến tranh vẫn tiếp tục được sử dụng làm vũ khí chống Pháp
. Tư tưỏng chính trị vơ sản: Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thành công, mở ra thời
đại mới trong lịch sử nhân loại. Chủ nghĩa Mác - Lênin trở thành hiện thực và được truyền bá rộng
rãi khắp nơi, dẫn đến sự ra đời nhiều đảng cộng sản... Quốc tế Cộng sản được thành lập (3-1919).
Chủ nghĩa Mác - Lênin và những tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc được truyền bá
vào Việt Nam, tạo một vũ khí tư tưởng mới.
2. Nêu khái quát các khuynh hướng chính trị và biểu hiện của nó trong phong trào đấu
tranh của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược từ cuối thế kỷ XIX đến đầu năm
1930 )
- Cuối thế kỷ XIX: theo khuynh hướng chính trị phong kiến, biểu hiện qua phong trào Cần
Vương với những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê) và cuộc khởi nghĩa
nông dân Yên Thế. (0,25 điểm)
- Đầu thế kỷ XX (Trước CTTG thứ I): xuất hiện khuynh hướng chính trị tư sản với những
hoạt động tiêu biểu của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh (0,25 điểm)
- Sau CTTG thứ nhất - đầu năm 1930: trong điều kiện lịch sử mới, có hai khuynh hướng:
(1,0 điểm)
+ Khuynh hướng chính trị tư sản: biểu hiện qua các phong trào dân chủ tư sản 1919-1925,
sự ra đời và hoạt động của Việt Nam quốc dân đảng (1927-1930). Nỗ lực cao nhất và cuối cùng là
cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2-1930) bị thất bại, kéo theo sự tan rã hoàn tồn của VNQDĐ.
(0,5 điểm)

+ Khuynh hướng chính trị vơ sản, biểu hiện qua những hoạt động cách mạng của Nguyễn
Ái Quốc, phong trào công nhân, sự xuất hiện các tổ chức tiền cộng sản... dẫn đến sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930 (0,5 điểm)
3. Kết cục của các phong trào... nói lên điều gì? (1,0 điểm)
Con đường giải phóng dân tộc theo các khuynh hướng chính trị phong kiến hoặc tư sản là
khơng thành cơng. (0,5 điểm)
"Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác con đường cách
mạng vơ sản" (0,5 điểm)

Nội dung
u) Nêu các khuynh hướng chính trị và những biểu hiện của nó trong phong trào yêu
nước chống Pháp từ cuối thế kỉ XIX đến đầu năm 1930. Từ kết cục của mỗi khuynh
hướng, hãy rút ra kết luận về con đường giải phóng dân tộc Việt Nam.
- Các khuynh hướng chính trị và những biểu hiện của nó trong phong trào yêu nước
chống Pháp từ cuối thế kỉ XIX đến đầu năm 1930:
13


+ Phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX diễn ra theo khuynh hướng phong
kiến, biểu hiện là các cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba Đình, Hương Khê...
+ Phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX diễn ra theo khuynh hướng tư sản, biểu hiện ở hai xu
hướng chủ yếu: 1- Xu hướng bạo động (đại biểu là Phan Bội Châu) với việc lập Hội Duy
Tân, tổ chức phong trào Đông du, thành lập Việt Nam Quang phục hội; 2- Xu hướng cải
cách (đại biểu là Phan Châu Trinh) với việc thành lập trường học mới (tiêu biểu là Đông
Kinh nghĩa thục), cuộc vận động Duy tân, biến thành bạo động trong phong trào đấu tranh
chống thuế ở Trung Kì.
+ Phong trào yêu nước từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930 có hai
khuynh hướng: 1- Khuynh hướng tư sản, biểu hiện qua những cuộc đấu tranh chống độc
quyền hải cảng Sài Gòn, chống độc quyền xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì, thành lập Đảng
Lập hiến; thành lập các tổ chức chính trị (Việt Nam nghĩa đoàn, Phục Việt, Hưng Nam,

Thanh niên cao vọng), lập các nhà xuất bản (Nam Đồng thư xã, Cường học thư xã, Quan
hải tùng thư), ra báo chí tiến bộ (Chuông rạn, Người nhà quê, An Nam trẻ...), đấu tranh đòi
thả Phan Bội Châu, truy điệu và để tang Phan Châu Trinh; Việt Nam Quốc dân đảng và
cuộc khởi nghĩa Yên Bái; 2- Khuynh hướng vô sản, biểu hiện qua sự phát triển của phong
trào công nhân theo phương hướng từ tự phát đến tự giác, những hoạt động cách mạng của
Nguyễn Ái Quốc, gắn liền với sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên và cuộc vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Từ kết cục của mỗi khuynh hướng, rút ra kết luận về con đường giải phóng dân tộc Việt
Nam:
+ Những phong trào yêu nước theo các khuynh hướng phong kiến hoặc tư sản đều thất bại,
chứng tỏ các các hệ tư tưởng phong kiến và tư sản khơng đủ sức giúp nhân dân Việt Nam
thốt khỏi kiếp nơ lệ. Vì thế độc lập dân tộc khơng gắn liền với chủ nghĩa phong kiến hoặc
chủ nghĩa tư bản.
+ Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản giành được thắng lợi với sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam, nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam,
khẳng định con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Bài 14:PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935
I. Việt Nam trong những năm 1929-1933.
1. Tình hình kinh tế
- Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thối:
+ Nơng nghiệp: Giá lúa, giá nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang.
+ Công nghiệp: Các ngành suy giảm.
+ Thương nghiệp: Xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hố khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
2. Tình hình xã hội
- Cơng nhân thất nghiệp, những người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.
- Nông dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng, bị bần cùng hoá cao độ.
- Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn.
- Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc. Trong đó, có hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa toàn
thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ...
II. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh

1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931
a. Nguyên nhân
- Hậu quả cuộc KHKTTG tác động đến tình hình KT, xã hội Việt Nam (kinh tế suy thoái, đời sống
các tầng lớp nhân dân khó khăn. Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc. Trong đó, có hai mâu thuẫn
cơ bản là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân
với địa chủ...)
14


- Thực dân Pháp đàn áp đẩm máu cuộc khởi nghĩa Yên Bái làm gia tăng những mâu thuẫn trong
xã hội.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
b. Diễn biến
- Từ tháng 2 đến tháng 4-1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra. Tháng 5,
trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao động 1-5. Tháng 6,7,8,
phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi trong cả nước.
- Ở Nghệ An - Hà Tĩnh:
+ Phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất, với những cuộc biểu tình của nơng dân (9-1930) kéo
đến huyện lị, tỉnh lị, đòi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh - Bến Thuỷ hưởng ứng.
+ Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nơng dân huyện Hưng Nguyên (12-9-1930), kéo
đến huyện lị phá nhà lao, đốt huyện đường, vây lính khố xanh...
+ Hệ thống chính quyền địch bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện, xã.
2. Xô viết Nghệ - Tĩnh
* Sự thành lập
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng tháng 9-1930 phong trào cách mạng ở Nghệ-Tĩnh phát triển đến đỉnh
cao, tiêu biểu là cuộc biểu tình của nơng dân huyện Hưng Ngun ngày 12-9-1930 ...
- Trước khí thế đấu tranh của quần chúng làm cho hệ thống chính quyền của Pháp ở các huyện bị
tê liệ t, nhiều thôn tan rã...Đảng bộ Nghệ -Tĩnh đã lãnh đạo nhân dân tự quản lý đời sống ở địa
phương ....các Xô viết ra đời.
- Tại Nghệ An, Xô viết ra đời tháng 9-1930. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành cuối năm 1930 - đầu năm

1931. Các xô viết thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội, với
chức năng một chính quyền cách mạng.
- Chính quyền Xơ viết đã thực hiện những chính sách tiến bộ về các mặt:
+ Về chính trị: Quần chúng được tự do tham gia hoạt động trong các đoàn thể cách mạng, tự do
hội họp. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập.
+ Về kinh tế, tịch thu ruộng đất công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ...
+ Về văn hóa- xã hội: Mở lớp dạy chữ Quốc ngữ cho các tầng lớp nhân dân, bài trừ mê tín dị
đoan... trật tự trị an được giữ vững.
- Những chính sách này bước đầu đem lại quyền lợi cho nhân dân, tuy còn sơ khai nhưng đây thực
sự là chính quyền cách mạng của dân, do dân, vì dân...và là thành quả cao nhất của cách mạng
nước ta giành được trong phong trào cách mạng 1930-1931 dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (101930).
a. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam
- Tháng 10-1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng họp (Hương Cảng
- Trung Quốc).
- Hội nghị quyết định đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Hội nghị cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư.
- Thơng qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.
b. Nội dung Luận cương:
- Luận cương xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu
là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến
thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
- Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến.
- Động lực cách mạng là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản, đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
15


- Luận cương chính trị cũng nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách
mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.

- Nhận xét
Ưu điểm: Luận cương chính trị đã nêu được những vấn đề chiến lược và sách lược của cách
mạng Việt Nam, là ánh sáng soi đường cho nhân dân ta đấu tranh chống đế quốc, phong kiến
giành lại độc lập dân tộc.
+ Hạn chế:
- Hạn chế:
+ chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng
đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất;
+ đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong
kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ
tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai.
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931
a. Ý nghĩa :
- Phong trào cách mạng 1930 - 1931 khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo
của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương.
-Qua phong trào, khối liên minh cơng – nơng được hình thành.
- Phong trào cách mạng 1930- 1931 ở Việt Nam được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế.
Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa
tháng Tám sau này.
b. Bài học: Đảng ta thu được những kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối
liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh
v.v...
3
Nêu và nhận xét về nhiệm vụ và lực lượng cách mạng được xác định trong Luận
cương chính trị tháng 10 năm 1930.
- Nhiệm vụ cách mạng: Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ phong kiến và
đánh đổ đế quốc. Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau.
- Luận cương đã thấy được mâu thuẫn cơ bản của xã hội Đông Dương thuộc địa, nêu rõ
mối quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.

- Tuy nhiên, Luận cương chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương thuộc
địa, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng
ruộng đất.
- Lực lượng cách mạng: giai cấp cơng nhân và nơng dân.
- Luận cương chính trị đã thấy được động lực chính của cách mạng là giai cấp công nhân
và nông dân.
- Tuy nhiên, Luận cương đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư
sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc,
khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu, địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất
chống đế quốc và tay sai.
Tiết 22 - Bài 15: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939
I. Việt nam trong những năm 1936-1939
1. Tình hình thế giới
+ Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản, chạy
đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
16


+ Tháng 7 – 1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát
xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hịa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.
+ Tháng 6 – 1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở
thuộc địa, trong đó có Đơng Dương…
2. Tình hình trong nước
+ Ở Việt Nam, nhiều đảng phái chính trị hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng,
trong đó Đảng Cộng sản Đơng Dương là chính đảng mạnh nhất. Sau Đại hội Đảng lần thứ nhất (3
– 1935), các tổ chức cơ sở Đảng và phong trào quần chúng đã được phục hồi, sẵn sàng bước và
phong trào đấu tranh mới.
+ Những năm 1936 – 1939, kinh tế Việt Nam phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc hậu và lệ
thuộc kinh tế Pháp. Đời sống của đa số nhân dân gặp khó khăn, vì thế họ hăng hái tham gia phong
trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

II. Phong trào dân chủ 1936-1936
1. Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936.
- 7/1936 Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp tạiThượng Hải.
HN đã đưa ra quyết định quan trọng:
+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là đấu tranh chống đế quốc
và phong kiến.
+ Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít,
chống chiến tranh, địi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hồ bình.
+ Phương pháp đấu tranh: kết hợp các hình thức đấu tranh cơng khai và bí mật, hợp pháp và bất
hợp pháp.
- Chủ trương thành lập mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (MT dân chủ Đông
Dương).
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu.
a. Đấu tranh đòi các quyền tự do dân sinh, dân chủ.
- Năm 1936, Đảng vận động và tổ chức nhân dân họp bàn, thảo ra các bản dân nguyện tiến tới
triệu tập Đông Dương ĐH.
=> Buộc Pháp phải giải quyết một phần yêu sách cho nhân dân.
- Năm 1937, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh đón rước phái viên chính phủ Pháp nhằm biểu
dương lực lượng.
- 1937 -1939, tổ chức các cuộc mít tinh, biểu tình…
b. Đấu tranh nghị trường.
c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.
3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm:
* Ý nghĩa:
- là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Buộc chính quyền thực dân Pháp phải nhượng bộ, thực hiện 1 số yêu sách về nhân sinh dân chủ.
- Đây là cuộc tổng diễn tập chuẩn bị cho tổng KN sau này.
* Bài học kinh nghiệm:
Phong trào dân chủ1936-1939 để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về xây dựng mặt trận dân
tộc thống nhất; tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh cơng khai, hợp pháp…

1 Trình bày thắng lợi lớn nhất của nhân dân ta giành được trong phong trào cách
2.0
mạng 1930-1931 dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Thắng lợi lớn nhất của nhân dân ta giành được trong phong trào cách mạng 1930-1931
0.25
đó là thành lập chính quyền cách mạng ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh - Chính quyền Xơ
viết Nghệ - Tĩnh.
17


- Dưới sự lãnh đạo của Đảng tháng 9-1930 phong trào cách mạng ở Nghệ-Tĩnh phát triển
đến đỉnh cao, tiêu biểu là cuộc biểu tình của nơng dân huyện Hưng Nguyên ngày 12-91930 ...
- Trước khí thế đấu tranh của quần chúng làm cho hệ thống chính quyền của Pháp ở các
huyện bị tê liệ t, nhiều thôn tan rã...Đảng bộ Nghệ -Tĩnh đã lãnh đạo nhân dân tự quản lý
đời sống ở địa phương ....các Xô viết ra đời.
- Chính quyền Xơ viết đã thực hiện những chính sách tiến bộ về các mặt:
+ Về chính trị: Quần chúng được tự do tham gia hoạt động trong các đoàn thể cách mạng,
tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập.
+ Về kinh tế: Chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ... xóa nợ
cho người nghèo...
+ Về văn hóa- xã hội: Mở lớp dạy chữ Quốc ngữ cho các tầng lớp nhân dân, bài trừ mê tín
dị đoan... trật tự trị an được giữ vững.
- Những chính sách này bước đầu đem lại quyền lợi cho nhân dân, tuy còn sơ khai nhưng
đây thực sự là chính quyền cách mạng của dân, do dân, vì dân...và là thành quả cao nhất
của cách mạng nước ta giành được trong phong trào cách mạng 1930-1931 dưới sự lãnh
đạo của Đảng.

0.25

0.25


0.25

0.25
0.25
0.5

Câu 2:
Bằng những sự kiện lịch sử chọn lọc, hãy chứng minh phong trào cách mạng 1930-1931 ở
2 Việt Nam là một phong trào cách mạng triệt để, có quy mơ rộng lớn và hình thức đấu tranh
phong phú, quyết liệt.
1.Phong trào cách mạng triệt để
- Phong trào đã nhằm đúng hai kẻ thù của nhân dân Việt Nam là đế quốc và phong kiến…
- Phong trào gương cao hai khẩu hiệu chiến lược là “độc lập dân tộc” và “người cày có ruộng”
đồng thời kết hợp với các yêu cầu trước mắt tăng lương, giảm giờ làm…
- Gắn lợi ích của dân tộc Việt Nam với lợi ích của phong trào cách mạng thế giới…
2. Phong trào cách mạng có quy mơ rộng lớn
- Phong trào đã diễn ra liên tục trong hai năm, trên quy mô cả nước, thu hút đông đảo quần chúng
nhân dân tham gia…
3. Phong trào cách mạng có hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt
- Phong phú: diễn ra nhiều hình thức đấu tranh như bãi cơng, bãi thị, bãi khóa, mít tinh biểu tình…
- Quyết liệt: đi từ thấp đến cao và khơng bị dập tắt ( biểu tình có vũ trang tự vệ, biểu tình thị uy vũ
trang tiến cơng vào chính quyền địch ở địa phương: đập phá nhà lao, đốt huyện đường, làm tan rã
bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai, thành lập chính quyền cách mạng ở một số nơi..,; bị
đàn áp nhưng không bị dập tắt…)

4

Phong trào cách mạng 1930-1931 và phong trào dân chủ 1936-1939 đã chuẩn bị
những gì cho Tổng khởi nghĩa tháng 8-1945 ở Việt Nam?

1. Phong trào cách mạng 1930-1931
- Phong trào khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp
công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương.
- Từ trong phong trào khối liên minh cơng nơng được hình thành…
- Phong trào được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế…Để
lại cho Đảng ta nhiều bài học kinh nghiệm quý báu…
2. Phong trào dân chủ 1936-1939
- Qua phong trào uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và ăn sâu trong quần
18

1,5

0,25
0,25
0,25


chúng…Bằng sức mạnh đoàn kết của quần chúng, phong trào đã buộc chính quyền
thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể trước mắt về dân sinh, dân chủ…

0,25

- Quần chúng được giác ngộ về chính trị, đã tham gia mặt trận dân tộc thống nhất, trở
thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng…

0,25

- Trong quá trình đấu tranh Đảng Cộng sản Đơng Dương tích luỹ được nhiều bài học
kinh nghiệm…


0,25

Câu 5: So sánh chủ trương và chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng thời kì 1930-1931 và 19361939. Vì sao có sự khác nhau đó.
* So sánh:
- Xác định kẻ thù:
+ 1930-1931: thực dân Pháp và phong kiến tay sai.
+ 1936-1939: Bọn phản động Pháp ở thuộc địa và tay sai.
- Nhiệm vụ cách mạng:
+ 1930-1931: chống thực dân Pháp giành độc lập dân tộc và chống phong kiến giành ruộng đất
cho dân cày.
+ 1936-1939: Chống bọn phản động Pháp ở thuộc địa và tay sai; chống phát xít, chống chiến
tranh, địi tự do, dân chủ, cơm áo, hịa bình
- Khẩu hiệu cách mạng:
+ 1930-1931Độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày
+ 1936-1939: Tự do, cơm áo, hịa bình
- Tập hợp lực lượng
+ 1930-1931: chủ trương thành lập Hội phản đế đồng minh Đông Dương
+ 1936-1939: Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, sau đổi thành mặt trận dân chủ
Đơng Dương.
- Hình thức và phương pháp đấu tranh
+ 1930-1931: Bí mật, bất hợp pháp, đấu tranh chính trị kết hợp với khởi nghĩa vũ trang
+ 1936-1939: Kết hợp bí mật với công khai, hợp pháp với nửa hợp pháp, đấu tranh chính trị là chủ
yếu.
* Vì sao có sự khác nhau đó: ( Do hịan cảnh lich sử : Trình bày hồn cảnh lịch sử ở 2 giai đoạn…
6
Tóm tắt điều kiện bùng nổ cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam.
1. Điều kiện chủ quan
- Đến tháng 8-1945, Đảng Cộng sản có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp
cách mạng… Lực lượng cách mạng được chuẩn bị chu đáo…
- Lực lượng trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng…

2. Điều kiện khách quan
- Tháng 8-1945, Nhật Bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện;
- Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang.
Thời cơ cách mạng chín muồi.
- Quân đội các nước đế quốc dưới danh nghĩa quân Đồng minh đang ráo riết chuẩn bị vào
nước ta…
- Trong bối cảnh đó, Trung ương Đảng, Tổng bộ Việt Minh đã kiên quyết phát động nhân
dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh tiến vào nước ta.
Câu
Nêu lí do thành lập và vai trò mặt trận thống nhất dân tộc đầu tiên của riêng
7
Việt Nam do Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo.

19


(3,0
điểm)

Câu 4
(3,0)

- Mặt trận thống nhất dân tộc đầu tiên của riêng Việt Nam là Việt Nam độc lập đồng
minh (Việt Minh):
- Lí do thành lập:
+ Yêu cầu tập hợp lực lượng toàn dân tộc vào cuộc đấu tranh giành độc lập tự do:
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng, tác động đến tình hình
Việt Nam... Phát xít Nhật vào Đơng Dương (9-1940). Nhân dân Việt Nam phải chịu
hai tầng áp bức, “quyền lợi của mọi bộ phận, mọi giai cấp đều bị cướp giật, vận
mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt

Nam với đế quốc xâm lược và tay sai phát triển gay gắt, nhiệm vụ giải phóng dân tộc
được đặt ra vơ cùng cấp thiết. Cần huy động lực lượng toàn dân tộc đứng lên tự giải
phóng.
+ Yêu cầu giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương:
Đông Dương có ba quốc gia dân tộc, cùng đồn kết chống kẻ thù chung, nhưng ở
mỗi nước có những đặc điểm riêng, cần phải giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn
khổ từng nước. Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách
mạng, chỉ đạo xây dựng thí điểm Việt Minh ở Cao Bằng. Hội nghị lần thứ 8 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, chủ trương giải
quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, quyết định thành lập
ở mỗi nước một mặt trận riêng: Việt Nam độc lập đồng minh, Ai Lao độc lập đồng
minh và Cao Miên độc lập đồng minh.
- Vai trò của Mặt trận Việt Minh đối với cách mạng Việt Nam
+ Đồn kết mọi người Việt Nam có lịng u nước thương nịi, khơng phân biệt giai
cấp, tầng lớp, dân tộc, tơn giáo, tín ngưỡng; cơ lập cao độ kẻ thù đế quốc và tay sai
để chĩa mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
+ Đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị tiến lên Tổng khởi nghĩa: Việt Minh là nơi tổ chức,
giác ngộ và rèn luyện lực lượng chính trị cho Cách mạng tháng Tám, một lực lượng
cơ bản và có ý nghĩa quyết định trong Tổng khởi nghĩa giành chính quyền; tạo cơ sở
để xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng.
+ Động viên toàn dân tham gia cao trào đánh Pháp, đuổi Nhật; đi từ khởi nghĩa từng
phần, tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước; thành lập Nhà nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hồ; góp phần cùng phe Đồng minh tiêu diệt chủ nghĩa phát
xít.
+ Cùng với Liên Việt, tăng cường đồn kết và huy động sức mạnh tồn dân tộc trong
cơng cuộc xây dựng và bảo vệ chế độ dân chủ cộng hoà; tiến hành cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược.

a. So sánh phong trào dân chủ 1936 – 1939 với phong trào cách mạng
1930 – 1931 theo bảng.

b. Vì sao chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng thời kì 1936 – 1939
có sự thay đổi so với thời kì 1930 – 1931.
a. So sánh phong trào dân chủ 1936 – 1939 với phong trào cách mạng 1930 –
1931 theo bảng.
Nội dung
Phong trào cách mạng
Phong trào dân chủ
so sánh
1930 – 1931
1936 – 1939
Xác định kẻ Đế quốc và phong kiến.
Thực dân Pháp phản động và
thù
tay sai.
20

0,5


Mục
tiêu Độc lập dân tộc, người cày có Chống phát xít và chiến tranh,
đấu tranh
ruộng.
địi tự do, dân sinh, dân chủ,
cơm áo và hồ bình.
Lực lượng Cơng nhân, nơng dân.
Cơng nhân, nơng dân và các
tham gia
tầng lớp nhân dân khác.
Hình thức và Bí mật, bất hợp pháp: mít tinh, Đa dạng; Kết hợp các hình

phương
bãi cơng, biểu tình có vũ trang thức cơng khai và bí mật, hợp
pháp
đấu tự vệ, khởi nghĩa vũ trang pháp và bất hợp pháp.
tranh
giành chính quyền.
b. Chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng thời kì 1936 – 1939 có sự thay
đổi so với thời kì 1930 – 1931 vì:
- Sự tác động của tình hình thế giới: chủ nghĩa phát xít hình thành, đại hội VII
Quốc tế Cộng sản xác định nhiệm vụ trước mắt của giai cấp cơng nhân là
chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, giành dân chủ, hịa bình…
- Tình hình trong nước: Chính phủ Pháp cho thi hành một số chính sách tiến
bộ…; các tầng lớp nhân dân đời sống ngày càng khó khăn, hăng hái đấu tranh
địi tự do, cơm áo.

0,5

0,5
0,5

0,5

0,5

BÀI 16.PHONG TRÀO GPDT VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM
I. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 – 1945 :
1. Tình hình chính trị
- 1 – 9 – 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng phát
xít Đức, thực hiện chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa.
- Ở Đơng Dương, Pháp thực hiện chính sách nhằm vơ vét sức người, sức của để dốc

vào cuộc chiến tranh.
- Cuối tháng 9 - 1940, Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ
nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh.
- Ở Việt Nam các đảng phái thân Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức
mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.
- Bước sang năm 1945, ở châu Âu Đức bị thất bại nặng nề; ở châu Á – Thái Bình
Dương, qn Nhật thua to. Tại Đơng Dương, ngày 9 – 3 – 1945 Nhật đảo chính Pháp, các
đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sơi khí
thế, sẵn sàng khởi nghĩa.
2. Tình hình kinh tế - xã hội
a. Kinh tế
- Chính sách của Pháp: Thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thêm
thuế mới…, sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm…
- Chính sách của Nhật: Cướp ruộng đất của nhân dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để
trồng đay, thầu dầu yêu cầu Pháp phải xuất các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá
rẻ. Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như sắt, mănggan.
b. Xã hội
21


- Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Hậu quả
cuối 1944 đầu 1945 có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói.
- Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột
của Pháp – Nhật.
- Trước những chuyển biến của tình hình thế giới, Đảng phải kịp thời đề ra đường
lối đấu tranh phù hợp.
II. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9 – 1939 ĐẾN
THÁNG 3 – 1945
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 111939
Từ ngày 6 – 8 tháng 11 – 1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại

Bà Điểm (Hóc Mơn – Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
* Hội nghị xác định.
- Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đơng Dương
hồn tồn độc lập.
- Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của bọn đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc…, khẩu hiệu chỉnh quyền
Xô viết công nông binhthay thế bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hịa.
- Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đòi dân sinh, dân chủ sang đấu
tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp
pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
- Hội nghị đề ra chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông
Dương (gọi tắt là Mặt trận Phản đế Đông Dương).
* Ý nghĩa lịch sử: Hội nghị tháng 11/1939 đánh dấu sự chuyển biến quan trọng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp
vận động cứu nước.
2. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5 -1941)
- 28 – 01 – 1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng
VN. Người triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (từ ngày 10 đến 19 – 5 – 1941)
ở Pác Bó (Hà Quảng - Cao Bằng)
- Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân
tộc.
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia
lại ruộng cơng, tiến tới người cày có ruộng. Thành lập chính phủ nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hồ…
- Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh- 19
- 5 - 1941), và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở Lào và Campuchia.
- Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang là đi từ khởi nghĩa từng phần lên
Tổng khởi nghĩa, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
- Ý nghĩa:


22


+ Hội nghị Trung ương Đảng lần VIII đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội
nghị Trung ương tháng 11 – 1939 nhằm giải quyết vấn đề số một của cách mạng là dân tộc
giải phóng.
+ Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, và khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị của Đảng
tháng 10/1930.
+ Là sự chuẩn bị về đường lối và phương pháp cách mạng cho tháng lợi của Tổng khởi
nghĩa tháng Tám.
3. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
* Xây dựng lực lượng chính trị:
- Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao
Bằng là nơi thí điểm xây dựng các đồn thể “Cứu quốc”. Năm 1942 có 3 “châu hồn
tồn”. Ủy ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập.
- Ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ, các hội cứu quốc được thành lập.
- Năm 1943, Đảng ban hành Đề cương văn hóa Việt Nam. Năm 1944, Hội văn hóa
cứu quốc và Đảng dân chủ Việt Nam thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh.
* Xây dựng lực lượng vũ trang:
- Công tác xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng được Đảng đặc biệt coi trọng.
Sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trương của Đảng một bộ phận lực
lượng chuyển sang xây dựng thanh những đội du kích.
- Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I (2 – 1941).
Cứu Quốc quân phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (7/1941 đến 2/1942). Ngày 15
– 9 – 1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.
* Xây dựng căn cứ địa: Công tác xây dựng căn cứ địa cũng được Đảng ta quan
tâm. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng. Năm 1941,
Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.

b. Gấp rút chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Tháng 2 – 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch toàn
diện chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kỳ, các
đoàn thể Việt Minh, các Hội cứu quốc được thành lập.
- Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2 – 1944).
- Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban
“xung phong Nam tiến” được lập ra …
- Tháng 5 - 1944 Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”.
- Ngày 22 – 12 – 1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tun truyền
giải phóng quân thành lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng hai trận Phay Khắt và Nà
Ngần (Cao Bằng).
III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8 – 1945)
a. Nhật đảo chính Pháp.
- Tối 09 – 03 – 1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng.
23


- Nhật tuyên bố: “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”, dựng Chính
phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm “Quốc trưởng”. Thực chất là độc chiếm
Đông Dương.
b. Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành đông của chúng ta”
- Ngày 12 – 03 – 1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn
nhau và hành đông của chúng ta”, chỉ thị nêu rõ:
+ Kẻ thù chính của nhân dân Đơng Dương là phát xít Nhật.
+ Khẩu hiệu: “Đánh đuổi Pháp - Nhật”, được thanh bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi
phát xít Nhật”.
+ Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị ... sẵn sàng chuyển qua tổng
khởi nghĩa khi có điều kiện.
+ Quyết định “Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước”.

c. Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước.
- Cao trào kháng Nhật diễn ra với quy mơ lớn, hình thức đấu tranh phong phú, quyết
liệt, thích ứng với thời kì tiền khởi nghĩa.
- Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân cùng với
Cứu quốc quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện.
- Ở Bắc Kỳ, khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”, thu hút hàng triệu người
tham gia.
- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách
mạng (11/3), tổ chức đội du kích Ba Tơ.
- Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ ở Mĩ Tho, Hậu Giang.
d. Ý nghĩa của cao trào kháng Nhật.
- Qua cao trào, lực lượng cách mạng phát triển vượt bậc; kẻ thù hoang mang, suy yếu.
- Quần chúng cả nước đã được tập dượt, sẵn sàng giành chính quyền khi thời cơ chín
muồi.
2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa
- Tháng 4 – 1945, Hội nghị quân sự Bắc kỳ quyết định thống nhất các lực lượng vũ
trang. Thành lập Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kỳ.
- Tháng 4 – 1945, Tổng Bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng
VN và Ủy ban Dân tộc giải phóng các cấp.
- Tháng 5 – 1945, Cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống
nhất thành Việt Nam giải phóng quân.
- Tháng 6 – 1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh. Tân Trào được chọn
làm thủ đô kháng chiến.
3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
A. Hoàn cảnh
a. Khách quan
- Ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tấn công đạo quân Quan Đơng của Nhật.
- Ngày 15/8/1945, Nhật hồng tun bố đầu hàng Đồng minh vô điều kiện, quân
Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ.
- Trong khi đó, quân Đồng minh chưa kịp kéo vào nước ta. Điều kiện khách quan

thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến
24


b. chủ quan
- Từ khi ra đời, Đảng đã tích cực chuẩn bị mọi mặt cho Tổng khởi nghĩa giành
chính quyền qua các phong trào cách mạng 1930 – 1935, 1936 – 1939 và trực tiếp là giai
đoạn 1939 – 1945.
- Đến tháng 8 – 1945, toàn Đảng, toàn dân đã sẵn sàng hành động, kiên quyết hi
sinh phấn đấu giành độc lập tự do. Lực lượng trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng.
- Trong bối cảnh đó, Trung ương Đảng, Tổng bộ Việt Minh đã kiên quyết phát động
nhân dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh tiến vào nước ta.
.- Ngày 13/8/1945, TW Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa
toàn quốc, ra “Quân lệnh số1” phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Ngày 14 – 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên
Quang), quyết định phát độg Tổng khởi nghĩa trong cả nước, thông qua những vấn đề đối
nối, đối ngoại sau khi giành chính quyền.
- Ngày 16 – 17/8/1945, Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương tổng
khởi nghĩa, thơng qua 10 chính sách của VM, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam
do HCM làm chủ tịch, qui đinh quốc kỳ, quốc ca.
b. Diễn biến Tổng khởi nghĩa
- Chiều 16/8, một đơn vị của đội quân Việt Nam giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ
huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
- Ngày 18/8/1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành
được chính quyền sớm nhất trong cả nước.
- Ở Hà Nội: ngày 19 – 8 – 1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan đầu
não của địch như: Phủ Khâm sai, Tồ Thị chính...,cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi ở Hà
Nội.
- Ở Huế: ngày 23 – 8 giành chính quyền, 30/8 Bảo Đại thối vị.
- Sài Gịn: sáng 25 – 8, nhân dân các tỉnh lân cận kéo về thành phố. Chiếm Sở Mật

thám, Sở Cảnh sát… giành chính quyền ở Sài Gịn.
- Thắng lợi ở Hà Nội – Huế – Sài Gòn đã tác động mạnh đến các địa phương trong
cả nước. Ngày 28 – 8 – 1945, Hà Tiên và Đồng Nai là hai tỉnh giành được chính quyền
muộn nhất cả nước.
- Ngày 30 – 8 – 1945, vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam chính
thức sụp đổ.
- Ngày 2 – 9 – 1945, Hồ Chí Minh đọc Tun ngơn độc lập khai sinh ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa.
V. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ ĐƯỢC THÀNH LẬP (2–9 –
1945)
- Ngày 25 - 8 - 1945, Chủ tịch Hồ chí Minh cùng Trung ương Đảng về đến Hà Nội.
- Uỷ ban dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà (ngày 28 – 8 – 1945).
- Ngày 2 - 9 - 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tun ngơn độc lập, tuyên bố khai
sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà.
VI. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
25


×