Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp plasma lạnh trên một số bệnh nhân có tổn thương da

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 59 trang )

Hả

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

HÀ MINH HOÀN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
CỦA PHƯƠNG PHÁP PLASMA LẠNH
TRÊN MỘT SỐ BỆNH NHÂN CÓ TỔN
THƯƠNG DA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: BÁC SĨ ĐA KHOA


Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

HÀ MINH HOÀN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA
PHƯƠNG PHÁP PLASMA LẠNH
TRÊN MỘT SỐ BỆNH NHÂN CÓ TỔN
THƯƠNG DA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH BÁC SĨ ĐA KHOA

Khóa: QHY.2015
Người hướng dẫn: 1. ThS. NGUYỄN ĐÌNH MINH
Lời cảm ơn

LỜI CẢM ƠN

LỜI CẢM ƠN


Hà Nội – 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tơi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô, nhà trường, cơ quan, bệnh viện,
gia đình và bè bạn.
Đầu tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ThS. Nguyễn Đình
Minh, ThS. Đỗ Thị Quỳnh đã luôn quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn tơi, để tơi
có thể hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi trân trọng cảm ơn đề tài “Nghiên cứu hiệu quả điều trị của
plasma lạnh áp suất khí quyển (CAP) trên 1 số bệnh nhân có tổn thương
da tại Bệnh viện E, năm 2020” – mã số: CS.20.06 đã cho phép tôi tham gia
nghiên cứu.
Bên cạnh đó, tơi xin gửi tới các thầy cơ Trường Đại học Y Dược - Đại
học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô Bộ môn Y dược học cơ sở lịng
biết ơn sâu sắc. Sự dìu dắt, quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình và chu đáo của
các thầy cô trong suốt 6 năm học vừa qua đã giúp tơi có thêm hành trang kiến
thức, bản lĩnh và nhiệt huyết để có thể thực hiện thật tốt công tác thực tế sau

này.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn của mình tới gia đình và bạn bè,
những người đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ và cho tơi sự hỗ trợ tuyệt vời
nhất.
Bản khóa luận cịn có những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2021

Hà Minh Hoàn


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CAP

Plasma lạnh áp suất khí quyển

ROS, RNS

Gốc oxy hóa hoạt động chứa oxy, nitro

ECM

Chất nền ngoại bào


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Một số đặc điểm vết thương của bệnh nhân áp dụng điều trị plasma lạnh trong

nghiên cứu .................................................................................................................................

Bảng 3.2. Tiến triển vết thương hoại tử đầu ngón tay trong q trình điều trị plasma lạnh......
Bảng 3.3: Tiến triển của vết thương hàm mặt trong quá trình điều trị plasma lạnh ....................
Bảng 3.4: Tiến triển vết thương lóc da cẳng tay phải trong q trình điều trị plasma lạnh........
Bảng 3.5: Tiến triển vết thương loét sau phẫu thuật của trong quá trình điều trị plasma lạnh ..
Bảng 3.6: Tiến triển vết thương loét tỳ đè vùng cùng cụt trong quá trình điều trị plasma lạnh 31
Bảng 3.7: Tiến triển vết thương loét hoại tử sau phẫu thuật tháo khớp bàn ngón chân trong q

trình điều trị plasma lạnh.........................................................................................................
Bảng 3.8: Tiến triển vết thương loét lộ gân mu bàn chân trái của bệnh nhân trong quá trình

điều trị plasma lạnh ..................................................................................................................
.


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Cấu trúc đại thể của da......................................................................3
Hình 1.2: Cấu trúc vi thể của biểu bì.................................................................4
Hình 1.3: Sơ đồ cấu tạo biểu bì.........................................................................5
Hình 1.4: Quá trình liền thương ở vết thương thơng thường............................ 8
Hình 1.5: Sơ đồ minh họa một thiết bị plasma lạnh........................................ 14
Hình 3.2: Tiến triển của vết thương hoại tử đầu ngón tay trong quá trình điều trị plasma lạnh 23

Hình 3.4: Tiến triển của vết thương lóc da cẳng tay phải của trong quá trình điều trị plasma

lạnh..................................................................................................... 27
Hình 3.5: Tiến triển của vết thương loét sau phẫu thuật trong quá trình điều trị plasma lạnh
..............................................................................................................................................29
Hình 3.6: Hình ảnh tiến triển trong quá trình điều trị của vết thương loét tỳ đè vùng cùng cụt 31
Hình 3.7: Hình ảnh tiến triển trong quá trình điều trị của vết thương loét hoại tử hậu phẫu tháo


ngón I bàn chân trái............................................................................ 34
Hình 3.8: Hình ảnh tiến triển trong quá trình điều trị của vết thương loét lộ gân mu bàn chân

chân trái.............................................................................................. 35


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
MỤC LỤC ..........................................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1.

Đại cương về tổn thương da..............................................................3

1.1.1. Mô học da:......................................................................................3
1.1.2. Chức năng của da:.......................................................................... 6
1.1.3. Cơ chế liền thương:........................................................................7
1.1.4. Phân loại vết thương da:.................................................................9
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình liền thương:........................ 10
1.1.6. Một số phương pháp chăm sóc vết thương tiêu chuẩn:................12
1.2. Đại cương về plasma lạnh:...............................................................13
1.2.1. Khái niệm plasma lạnh:................................................................13
1.2.2. Sự hình thành của plasma lạnh:....................................................13
1.2.3. Tác dụng sinh học của plasma trong quá trình liền thương:........14
1.3. Nghiên cứu về điều trị plasma lạnh trong chữa lành vết thương
trên lâm sàng:.............................................................................................15

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........17
2.1. Đối tượng nghiên cứu:......................................................................17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:..................................................17
2.3. Phương pháp nghiên cứu:................................................................17
2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu:........................................................... 17
2.5. Quy trình thu thập dữ liệu:..............................................................18


2.6. Xử lý và phân tích số liệu:................................................................19
2.7. Đạo đức nghiên cứu:.........................................................................20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN...................................................21
3.1. Mô tả một số đặc điểm vết thương của một số bệnh nhân được
điều trị plasma lạnh tại Bệnh viện E........................................................21
3.2. Mô tả kết quả điều trị của phương pháp plasma lạnh trên một số
tổn thương da tại Bệnh viện E.................................................................. 22
KẾT LUẬN....................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................


ĐẶT VẤN ĐỀ
Da là cấu trúc bao bọc toàn bộ diện tích bên ngồi cơ thể đóng vai trị
quan trọng trong việc bảo vệ và duy trì các hoạt động sống của môi trường
bên trong của cơ thể . Khi cấu trúc hoặc chức năng của da bị tổn thương, cơ
thể sẽ xuất hiện các phản ứng hóa sinh, sinh lý liên quan đến quá trình liền vết
thương với mục đích khơi phục tính tồn vẹn của mơ da. Cơ chế liền vết
thương là một cơ chế phức tạp bao gồm giai đoạn cầm máu, viêm, tăng sinh,
di cư tế bào và hình thành mơ liên kết nhằm hàn gắn và sửa chữa tổn thương.
Đối với các vết thương mạn tính đặc trưng bởi giai đoạn viêm kéo dài quá
mức, nhiễm trùng dai dẳng kéo theo nguy cơ nhiễm trùng cơ hội,... dẫn đến
vết thương không thể chữa lành. Đây là một trong những thách thức lớn đối

với việc chăm sóc bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân mắc bệnh lý nền
mạn tính như đái tháo đường, gút hay tim mạch đi kèm với các tổn thương da
chậm liền [7].
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều thành tựu
khoa học đa lĩnh vực đã bước đầu được áp dụng cho y tế và cho những kết
quả khả quan. Plasma được coi như là “trạng thái thứ tư của vật chất”, đã
được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực y tế liên quan đến khử khuẩn và tiệt trùng.
Tuy nhiên gần đây, dạng plasma lạnh tồn tại trong điều kiện áp suất khí quyển
(CAP) đã được chứng minh là duy trì được khả năng diệt khuẩn, virus, nha
bào, nấm và không gây thương tổn đến các tế bào và mô trong cơ thể [24, 26].
Nhiều nghiên cứu in vitro, in vivo được thực hiện gần đây đã cho thấy CAP có
hiệu quả khử khuẩn rất tốt với nhiều chủng vi khuẩn khác nhau so với các
chất khử trùng hóa học thơng thường [17, 43]. Thêm vào đó, CAP cịn cho
thấy khả năng kích thích sự phát triển các tế bào nguyên bào sợi và tế bào
biểu mô da trên nhiều loại tổn thương da khác nhau [35, 42]. Đã có nhiều
nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân được thực hiện tại nhiều nước với các
thiết bị chiếu CAP khác nhau, kết quả điều trị cho thấy CAP có hiệu quả làm
giảm tải lượng vi khuẩn tại giường vết thương của những tổn thương da khác
nhau, tăng tốc độ chữa lành vết thương, làm giảm thời gian điều trị và không
ghi nhận thấy tác dụng phụ không mong muốn trên bệnh nhân bao gồm cả
những bệnh nhân có các bệnh lý nền như đái tháo đường [33].
1


Hiện nay tại các cơ sở y tế, việc điều trị và chăm sóc vết thương đã có
nhiều chuyển biến tích cực. Sử dụng và phối hợp nhiều phương pháp điều trị
vết thương góp phần hỗ trợ sự phục hồi của bệnh nhân tốt hơn, đi kèm với đó
là thời gian điều trị được rút ngắn, giảm thời gian nằm viện, giúp tránh các
biến chứng phát sinh trong quá trình điều trị. Từ sử dụng các phương pháp
phổ thông như phẫu thuật ghép da, băng vết thương cho đến những phương

pháp trị liệu mới hiện đại như ghép tế bào tự thân, tuy nhiên với mỗi phương
pháp trên đều có hạn chế riêng [22]. Nhằm đóng góp những bằng chứng
chứng minh hiệu quả điều trị plasma lạnh trong chữa lành vết thương da, để
bổ sung thêm một phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân, đặc biệt là
trên những loại tổn thương da chậm liền với thiết bị chiếu tia CAP được sản
xuất trong nước, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá hiệu quả điều trị của
phương pháp plasma lạnh trên một số bệnh nhân có tổn thương da” với
mục tiêu:
1.

Mô tả kết quả điều trị trên một số bệnh nhân có tổn thương da được
điều trị plasma lạnh tại Bệnh viện E.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.

Đại cương về tổn thương da

1.1.1. Mô học da:
Da là một trong những cơ quan lớn, chiếm tới khoảng 16% trong lượng
cơ thể. Da bao bọc toàn bộ diện tích mặt ngồi cơ thể, gồm ba lớp chính: lớp
biểu bì, trung bì và hạ bì. Cả ba lớp này khác nhau đáng kể về mặt giải phẫu
cũng như chức năng của chúng. Cấu trúc của da được tạo thành từ một mạng
lưới phức tạp, đóng vai trị như hàng rào ban đầu của cơ thể chống lại các tác
nhân gây bệnh, tia UV, hóa chất và các tổn thương cơ học.

Hình 1.1: Cấu trúc đại thể của da [1]

Chú thích ảnh: A. Biểu bì; B. Trung bì; C: Hạ bì; D. Cơ
1. Nhú chân bì, 2. Lớp lưới, 3. Lớp mỡ ở hạ bì
Lớp biểu bì:
Biểu bì là loại biểu mơ lát tầng sừng hóa, gồm 2 dịng tế bào khác nhau:
dịng tế bào sừng hóa và dịng tế bào khơng sừng hóa. Phần lớn tế bào biểu
mơ sừng hóa hình thành những lớp trên mặt của da. Các tế bào được sinh ra từ
3


ngoại bì lợp mặt ngồi của phơi. Những tế bào nằm ở lớp sâu của biểu bì
khơng sừng hóa. Biểu bì bao gồm hàng chục lớp tế bào tạo thành, từ trong ra
ngồi, biểu bì được phân thành 5 lớp: lớp đáy, lớp sợi, lớp hạt, lớp bóng và
lớp sừng.

Hình 1.2: Cấu trúc vi thể của biểu bì [1]
Chú thích ảnh: 1. Nhú chân bì; 2. Màng đáy, 3. Lớp đáy, 4. Lớp sợi, 5. Cầu nối,
6. Lớp hạt, 7. Lớp bóng, 8. Lớp sừng, 9. Lớp bong vẩy
Lớp đáy được tạo thành bởi một hàng tế bào nằm trên màng đáy. Tế
bào lớp này có khả năng sinh sản nền lớp này còn được gọi là lớp sinh sản.
Những tế bào mới sinh sẽ di chuyển dần lên trên, do vậy biểu bì ln ln
được đổi mới.
Lớp sợi (hay cịn gọi lớp gai) có nhiều hàng tế bào. Giữa các tế bào
thuộc lớp này, có thể nhìn thấy rõ những cầu nối bào tương. Trong bào tương
của những tế bào thuộc lớp sợi và lớp đáy có thể thấy các hạt sắc tố đen mà
chúng thu nhân từ hắc tố bào tiết ra. Các tế bào thuộc lớp đáy và lớp sợi có
khả năng phân chia cao bằng gián phân nên biểu bì được đổi mới rất nhanh.
Lớp hạt gồm các hàng tế bào đa diện dẹt. Bào tương của các tế bào này
chứa nhiều các hạt keratohyalin. Các hạt keratohyalin chứa các tiền chất
4



keratin cuối cùng tập hợp lại, liên kết chéo và tạo thành các bó. Các hạt phiến
chứa các glycolipid được tiết ra bề mặt của tế bào và hoạt động như một chất
keo, giữ cho các tế bào dính lại với nhau.
Các tế bào lớp bóng 2-3 lớp tế bào, chỉ có ở lịng bàn tay và lịng bàn
chân, là một lớp mỏng trong suốt bao gồm eleidin là sản phẩm biến đổi của
keratohyalin. Lớp sừng, 20-30 lớp tế bào, là lớp trên cùng, được tạo thành từ
keratin và vảy sừng được tạo thành từ các tế bào sừng chết. Đây là lớp có độ
dày thay đổi nhiều nhất, đặc biệt là ở vùng da bị chai. Lớp sừng đảm bảo tính
khơng thấm nước và ngăn cản sự bốc hơi nước qua da.

Hình 1.3: Sơ đồ cấu tạo biểu bì [1]
Chú thích ảnh: 1. Lớp đáy; 2. Lớp sợi; 3. Lớp hạt; 4. Lớp bóng; 5. Lớp sừng;
Lớp bong vẩy; 7. Cấu trúc cầu nối; 8. Tế bào hắc
tố Các loại tế bào của biểu bì:
6.

Tế bào sừng là loại tế bào chiếm đa số của biểu bì và bắt nguồn từ lớp
đáy, sản xuất keratin và chịu trách nhiệm hình thành hàng rào nước của biểu
bì bằng cách tạo và tiết lipid. Tế bào sừng cũng điều chỉnh sự hấp thụ canxi
bằng cách kích hoạt các tiền chất cholesterol bởi ánh sáng UVB để tạo thành
vitamin D.
-

5


Tế bào hắc tố có nguồn gốc từ các tế bào mào thần kinh và chủ yếu
tạo ra sắc tố melanin, quyết định đến sắc tố của da. Chúng được tìm thấy giữa
các tế bào của tầng đáy và tạo ra sắc tố melanin.

-

Tế bào Langerhans, tế bào đuôi gai, là tuyến đầu bảo vệ của da và
đóng một vai trị quan trọng trong việc trình diện kháng ngun. Các tế bào
này bắt nguồn từ các tế bào gốc tạo máu CD34+ của tủy xương và là một
phần của hệ thống thực bào đơn nhân. Các tế bào này có cả hai phân tử MHC
I và MHC II, thu thập các kháng nguyên trong da và vận chuyển đến hạch
bạch huyết.
-

Tế bào Merkel, là tế bào biểu mô đã biệt hóa thành thụ thể cảm giác.
Tế bào Merkel phân bố không đồng đều ở các vùng khác nhau trên cơ thể,
chúng được tìm thấy chủ yếu ở các đầu ngón tay, lòng bàn tay, lòng bàn chân,
niêm mạch miệng và bộ phận sinh dục.
-

Lớp trung bì:
Lớp trung bì được kết nối với lớp biểu bì ở mức của màng đáy và bao
gồm hai lớp, mô liên kết, lớp nhú và lớp lưới hợp nhất với nhau mà khơng có
sự phân chia rõ ràng. Lớp nhú là lớp trên, mỏng hơn, được cấu tạo bởi mô liên
kết lỏng lẻo và tiếp xúc với biểu bì. Lớp lưới là lớp sâu hơn, dày hơn, ít tế bào
hơn và bao gồm các mơ/bó sợi collagen liên kết dày đặc. Lớp trung bì chứa
các tuyến mồ hơi, tóc, nang lơng, cơ, tế bào thần kinh cảm giác và mạch máu.
Lớp hạ bì:
Lớp hạ bì nằm sâu đến lớp hạ bì và cịn được gọi là lớp dưới da. Đây là
lớp da sâu nhất và chứa các tiểu thùy mỡ cùng với một số phần phụ của da
như nang lông, tế bào thần kinh cảm giác và mạch máu.
1.1.2. Chức năng của da:
Da hoạt động như hàng rào bảo vệ chống lại các tác động cơ học và hóa
học, ngăn cản các loại vi sinh vật và tác hại của tia UV cũng như là vật liệu

chống thấm nước, chống bay hơi nước.
Da cũng là nơi hàng rào miễn dịch đầu tiên của cơ thể do hoạt động của
các tế bào Langerhans ở lớp biểu bì, là tế bào lympho T biểu bì đi gai và là
một phần của hệ thống miễn dịch thích ứng.
6


Chức năng nội tiết bao gồm sản xuất vitamin D, tế bào sừng có vai trị
chuyển hóa 7-dehydrocholesterol trong lớp biểu bì thành vitamin D, với sự hỗ
trợ của tia UV từ mặt trời. Tế bào sừng có các thụ thể vitamin D và cũng chứa
các enzym cần thiết để chuyển đổi vitamin D thành dạng hoạt động của nó là
1, 25-dihydroxy vitamin D.
Chức năng ngoại tiết của da là do các tuyến mồ hơi và bã nhờn. Một vai
trị quan trọng khác của da là tiếp nhận các cảm giác xúc giác, nhiệt và đau
qua thụ thể cảm giác nơng. Ngồi ra, da cũng tạo nên ngoại hình, dáng vẻ và
các phẩm chất khác cũng cho ta cái nhìn sâu sắc về sức khỏe chung của cơ thể
[1, 23].
1.1.3. Cơ chế liền thương:
Thông thường, sự chữa lành vết thương là một q trình sửa chữa mơ
được thực hiện bởi nhiều yếu tố bao gồm tiểu cầu, tế bào sừng, tế bào vi mạch
và nguyên bào sợi cùng các chất trung gian hóa học đóng vai trị quan trọng
trong việc khơi phục tính tồn vẹn của mơ. Q trình này có thể được chia
thành 4 giai đoạn chính xảy ra chồng chéo: Giai đoạn cầm máu, giai đoạn
viêm , giai đoạn tăng sinh, giai đoạn sửa chữa.

7


Hình 1.4: Q trình liền thương ở vết thương thơng thường.
Chú thích ảnh: Q trình lành thương sinh lý được chia thành 4 giai đoạn

chính: giai đoạn cầm máu/viêm (A), tăng sinh (B) và sửa chữa (C).[7].
Giai đoạn cầm máu/viêm:
Giai đoạn cầm máu và giai đoạn xảy ra đồng thời và chồng chéo lên
nhau. Cầm máu là một quá trình ngăn ngừa xuất huyết bằng cách giữ và giữ
máu trong thành mạch bị tổn thương. Khi mạch máu bị tổn thương làm lộ
thành phần collagen ra và sau khi tiếp xúc với dịng máu sẽ giải phóng các
chất trung gian gây viêm thu hút đại thực bào, kích thích tiểu cầu bám dính,
kết tập tạo thành nút tiểu cầu ngăn chặn máu tiếp tục chảy qua vị trí mạch bị
tổn thương. Các tiểu cầu trong máu giải phóng các yếu tố tăng trường,
cytokine và hàng loạt các tác nhân gây quá trình chết tế bào theo chương
trình. Sự phân giải của giai đoạn viêm đi kèm với sự chết đi của các tế bào
viêm, xảy ra dần dần trong vài ngày sau khi bị thương [7].

8


Giai đoạn tăng sinh:
Khi giai đoạn viêm giảm đi, giai đoạn tăng sinh bắt đầu. Ở giai đoạn
này, các yếu tố tăng trưởng được tạo ra bởi tế bào viêm cịn lại, các tế bào
biểu bì và hạ bì di cư để gây ra và duy trì sự tăng sinh tế bào. Khi các tế bào
biểu bì và hạ bì di cư và tăng sinh bên trong vết thương cần có nguồn cung
cấp máu ni dưỡng dồi dào, do đó cần phải duy trì sự tăng sinh mạch máu
một cách mạnh mẽ. Quá trình hình thành mạch máu chữa lành vết thương bắt
đầu ngay sau khi bị thương, khi xảy ra tình trạng thiếu oxy cục bộ thứ phát do
vỡ mạch. Qua một loạt cơ chế phối hợp phức tạp của các chất trung gian
truyền tín hiệu điều chỉnh quá trình hình thành mạch máu làm lành vết thương
diễn ra bình thường [7].
Hình thành sẹo:
Việc tái lập nguồn cung cấp máu bình thường tạo nên một mơi trường
mơ có lợi cho sự di cư và tăng sinh tế bào. Đổi lại, điều này dẫn đến tái

biểu mô vết thương và phục hồi tính tồn vẹn của biểu bì. Ngun bào sợi
tăng sinh trong vết thương và tổng hợp ECM tạo thành mô hạt được tưới máu
với các mạch máu tân sinh. Cuối cùng, quá trình chết theo chương trình của
các tế bào nguyên bào sợi xảy ra, dấn đến một mơ sẹo. Sự chết theo chương
trình khơng kịp thời của nguyên bào sợi có liên quan đến các bệnh lý lành
thương bao gồm cả sẹo phì đại và sự hình thành sẹo lồi [34].
vi

1.1.4. Phân loại vết thương da:
Vết thương có thể được phân loại thành vết thương cấp tính và vết
thương mạn tính.
Vết thương cấp tính nói chung được định nghĩa là vết thương diễn tiến
thông qua các giai đoạn của q trình liền thương thơng thường và thời gian
chữa lành trong vòng chưa đầy 4 tuần. Các vết thương cấp tính thường là vết
thương phẫu thuật, vết thương chấn thương hoặc vết bỏng và tiến triển qua
các giai đoạn chữa lành một cách kịp thời và có trật tự [36].
Vết thương mạn tính là những vết thương khơng tn theo q trình
liên thương thơng thường và khơng có dấu hiệu chữa lành trong 4 tuần. Tất cả
các vết thương mạn tính bắt đầu như một vết thương cấp tính thơng thường
nhưng thay vì bất cứ lý do gì, thay vì tiến triển qua các giai đoạn của quá trình
liền thương bình thường, vết thương mạn tính trở nên mắc kẹt trong giai đoạn
9


viêm kéo dài dẫn đến không thể lành lại được [44]. Các hình thái của vết
thương mạn tính đa dạng bao gồm loét do mạch máu, loét do tỳ đè, loét bàn
chân do bệnh đái tháo đường. Đặc điểm chung của các loại tổn thương này là
tình trạng viêm kéo dài, nồng độ cytokine, gốc tự do oxy hóa trong nền vết
thương cao. Việc huy động quá nhiều tế bào viêm vào vị trí vết thương dẫn
đến tích tụ nhiều sản phẩn gốc oxy hóa ROS khác nhau làm hỏng các yếu tố

cấu trúc của ECM và màng tế bào, dẫn đến lão hóa tế bào trước khi trưởng
thành [36]. Khơng giống như vết thương cấp tính, có thể tự lành mà không
cần can thiệp đáng kể, tất cả các loại vết thương mạn tính đều là những thách
thức lớn đối với bệnh nhân và người chăm sóc. Việc chẩn đoán đúng nguyên
nhân, lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và ngăn ngừa tái phát đóng quan
trọng ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị nhưng đó vẫn là một vấn đề đối với
những bác sĩ lâm sàng và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình liền thương:
Việc chữa lành vết thương chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Các yếu tố ảnh hưởng này có thể được phân loại thành yếu tố tại chỗ và yếu tố
toàn thân. Yếu tố tại chỗ là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm
của vết thương, bao gồm nhiễm trùng, dị vật. Trong khi đó yếu tố tồn thân là
tình trạng sức khỏe hoặc cơ thể trên nền một loại bệnh tật nào đó làm ảnh
hưởng đến khả năng chữa lành của người đó, có thể kể đến tuổi tác, hormon
giới tính, các bệnh lý nền như đái tháo đường, béo phì, suy giảm miễn dịch...
Nhiễm trùng
Khi da bị thương, các vi sinh vật thường được cô lập ở bề mặt da sẽ
tiếp cận được các mô bên dưới. Viêm là một phần bình thường của quá trình
chữa lành vết thương và rất quan trọng đối với việc loại bỏ các vi sinh vật gây
nhiễm. Tuy nhiên, trong trường hợp khơng có biện pháp kiểm sốt hiệu quả,
tình trạng viêm có thể kéo dài do q trình loại bỏ vi sinh vật khơng hồn
tồn. Cả vi khuẩn và nội độc tố đều có thể dẫn đến sự gia tăng kéo dài của các
cytokine tiền viêm và kéo dài giai đoạn viêm. Nếu điều này tiếp tục, vết
thương có thể chuyển sang trạng thái mãn tính và khơng thể chữa lành [44].
ơ

Thiếu oxy:
Oxy đóng vai trị rất quan trọng đối với sự trao đổi chất tế bào, đặc biệt
là sản xuất năng lượng dưới dạng ATP, và rất quan trọng đối với gần như tất
10



cả các q trình chữa lành vết thương. Nó ngăn ngừa vết thương bị nhiễm
trùng, gây ra sự hình thành mạch, tăng sự biệt hóa tế bào sừng, di chuyển và
tái biểu mô, tăng cường sự tăng sinh nguyên bào sợi và tổng hợp collagen, và
thúc đẩy sự co lại của vết thương. Mức oxy thích hợp là rất quan trọng để
chữa lành vết thương tối ưu, tình trạng thiếu oxy tạm thời sau khi bị thương sẽ
kích hoạt quá trình lành vết thương, nhưng tình trạng thiếu oxy kéo dài hoặc
mãn tính sẽ làm chậm q trình lành vết thương [32]. Ở các vết thương thông
thường, các gốc tự do chứa oxy ROS được coi là tác nhân kích thích q trình
lành vết thương. Cả tình trạng thiếu oxy và tăng nồng độ oxy tại vết thương
đều làm tăng sản xuất ROS, nhưng mức độ tăng ROS vượt quá tác dụng có lợi
sẽ gây thêm tổn thương mơ [2].
Tuổi:
Nhiều nghiên cứu lâm sàng và động vật ở cấp độ tế bào đã xem xét
những thay đổi liên quan đến tuổi tác các vết thương chậm liền. Người ta
thường công nhận rằng, ở người lớn tuổi khỏe mạnh, sự lão hóa gây nên sự
chậm trễ của q trình liền thương. Chậm lành vết thương ở người già có liên
quan đến phản ứng viêm bị thay đổi, chẳng hạn như sự xâm nhập chậm của tế
bào T vào vùng vết thương với sự thay đổi trong sản xuất chemokine và giảm
khả năng thực bào của đại thực bào [37]. Một số phương pháp điều trị để
giảm sự suy giảm khả năng chữa bệnh do tuổi tác đã được nghiên cứu. Một
điều thú vị là, tập thể dục đã được báo cáo để cải thiện quá trình chữa lành vết
thương trên da ở người lớn tuổi cũng như chuột già và sự cải thiện này có liên
quan đến việc giảm mức độ cytokine gây viêm trong mô vết thương [9].
Bệnh đái tháo đường:
Bệnh đái tháo đường ảnh hưởng đến hàng trăm triệu người trên toàn thế
giới. Những người mắc bệnh tiểu đường có biểu hiện suy giảm khả năng chữa
lành vết thương cấp tính đã được ghi nhận. Hơn nữa, dân số này có xu hướng
bị loét chân do đái tháo đường khơng lành ước tính xảy ra ở 15% tổng số

người mắc bệnh đái tháo đường. Loét bàn chân là một biến chứng nghiêm
trọng của bệnh đái tháo đường, và dẫn đến 84% trường hợp cắt cụt chân dưới
liên quan đến bệnh đái tháo đường [4]. Ở bệnh nhân đái tháo đường, sự cân
bằng giữa việc thúc đẩy hình thành mạch máu và sự trưởng thành của chúng
cũng bị xáo trộn. Sự hình thành mạch bị rối loạn chức năng tế bào nội mô tiếp
11


xúc với lượng glucose cao và mật độ mao mạch ở vùng vết thương không đủ.
Tăng đường huyết ảnh hưởng đến sự ổn định và hoạt hóa yếu tố cảm ứng do
sự thiếu oxy máu HIF-1α – một yếu tố phiên mã quan trọng trong việc chữa
lành vết thương. Ngoài ra, một số chức năng tế bào bị rối loạn có liên quan
đến các vết thương do đái tháo đường gây ra, chẳng hạn như khả năng miễn
dịch tế bào T bị suy giảm, bạch cầu suy giảm khả năng thực bào và khả năng
diệt khuẩn, và rối loạn chức năng của nguyên bào sợi và tế bào biểu bì [44].
Béo phì:
Béo phì được biết đến là nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc nhiều
bệnh và tình trạng sức khỏe, bao gồm bệnh tim mạch, đái tháo đường tuýp II,
ung thư, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đột quỵ, ngưng thở khi ngủ, các
vấn đề về hô hấp và khó chữa lành vết thương. Những người béo phì thường
phải đối mặt với các biến chứng vết thương, bao gồm nhiễm trùng vết thương
trên da, mất máu, tụ máu, loét tỳ đè và loét tĩnh mạch [41].
1.1.6. Một số phương pháp chăm sóc vết thương tiêu chuẩn:
Ghép da:
Ghép da là việc chuyển mô da từ phần này sang phần khác của cơ thể,
thường được sử dụng để che các vết thương lớn. Cơ sở lý luận của việc ghép
da là lấy da từ nơi cho có khả năng lành và chuyển da đến vùng cần thiết. Sau
khi kết hợp, da được ghép giúp bảo vệ vết thương, tránh nhiễm trùng và
khơng bị mất nước tương tự da bình thường. Mặc dù phương pháp này được
sử dụng phổ biến nhưng nó thường liên quan đến một số vấn đề về biến chứng

co rút và tạo sẹo vết thương. Ngoài ra, hạn chế về số lượng da ghép của người
cho cũng như đối với những vết thương rộng gây khó khăn trong tìm kiếm
nguồn da ghép phù hợp [22].
Băng vết thương:
Phương pháp này được áp dụng phổ biến hiện nay tại các cơ sở y tế.
Mục đích của phương pháp này nhằm giữ nước trong vết thương nhằm tối ưu
hóa q trình tái tạo, bào vệ chống nhiễm trùng và tránh phá vớ nền vết
thương. Băng vết thương hiện được sử dụng với nhiều loại vật liệu khác nhau,
đặc biệt đáng chú ý đến các vật liệu sinh học như acid hyaluronic, collagen,
heparin, gelatin [8].
12


Ghép tế bào tự thân:
Phương pháp được thiết kế để giảm đau và đẩy nhanh quá trình lành
thương ở các vết thương mạn tính, được sử dụng lần đầu tiên trên lâm sàng
bởi O’Connor và cộng sự trong điều trị bỏng vào năm 1981 [15, 30]. Phương
pháp này liên quan đến việc lấy các tế bào qua sinh thiết đục lỗ, nuôi cấy
chúng trong ống nghiệm với trong môi trường kích thích tăng trưởng. Vị trí
sinh thiết đục lỗ thường được tiến hành ở da đầu bởi nó chưa nhiều nang tóc,
dẫn đến dễ biểu mơ hóa tốt hơn. Do đó, ưu điểm của phương pháp này là
tránh được một vết thương thứ da thứ hai cho bệnh nhân, tránh gây các biến
chứng như đau, nhiễm trùng, chậm làn, tạo sẹo. Nhược điểm của phương pháp
này là chi phí cao và thời gian nuôi cấy tế bào lâu dẫn đến thời gian điều trị
của bệnh nhân bị kéo dài [5].
1.2. Đại cương về plasma lạnh:
1.2.1. Khái niệm plasma lạnh:
Plasma là một trong bốn trạng thái cơ bản của vật chất, được mơ tả lần
đầu tiên bởi nhà hóa học Irving Langmuir trong những năm 1920 [12]. Nó là
trạng thái ion hóa chất khí sinh ra một hỗn hợp các phần tử năng lượng cao

bao gồm các các ion, electron tự do, các phần tử có hoạt tính hóa học cao (gốc
tự do), bức xạ UV và thường đi kèm với lượng nhiệt lớn. Tuy nhiên các
plasma này được tạo ra trong chân khơng và rất nóng, do đó khơng phù hợp
được sử dụng trên mô cơ thể người.
Các phương pháp tiếp cận gần đây trong khoa học plasma hướng tới tạo
ra plasma hoạt động được ở điều kiện nhiệt độ phịng (cịn có tên gọi khác là
plasma lạnh áp suất khí quyển – CAP). Trong những năm trở lại đây, plasma
đã được ứng dụng trong lĩnh vực y học với nhiều mục đích khác nhau như
khử trùng, điều trị vết thương, đơng – cầm máu, thậm chí sử dụng trong lĩnh
vực thẩm mỹ [18, 39].
1.2.2. Sự hình thành của plasma lạnh:
Plasma lạnh được tạo ra bởi một hệ thống đầu vào bao gồm hai điện
cực kim loại được phủ vật liệu điện môi được nối với nguồn điện xoay chiều
và dịng khí thường được sử dụng các đơn chất khí như Argon, Heli thậm chí
có thể là hỗn hợp khí, khơng khí. Ngun lý tạo ra plasma lạnh bằng cách đưa
các electron năng lượng cao đi qua dịng khí, các electron này đập vào các
13


nguyên tử và phân tử khí với năng lượng lớn đến mức làm văng các electron
lớp ngoài cùng của nguyên tử, phân tử chất khí ra ngồi, tạo ra một hỗn hợp
phức tạp của các electron tự do, các ion, gốc tự do RONS và tia UV. Nhiệt độ
của dòng khí vẫn dao động xung quanh nhiệt độ phịng vì năng lượng cần
thiết để tách các electrion ra khỏi nguyên tử của chúng nhanh chóng bị phân
tán khiến các ion khí nguội đi [21].

Hình 1.5: Sơ đồ minh họa một thiết bị plasma lạnh
1.2.3. Tác dụng sinh học của plasma trong quá trình liền thương:
Tác dụng tiêu diệt vi sinh vật:
Các nghiên cứu cho thấy hiệu quả diệt khuẩn của CAP đã được nghiên

cứu và cho thấy tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn khác nhau, bao gồm vi
khuẩn Gram dương, Gram âm, vi khuẩn kỵ khí, hiếu khí hoặc vi khuẩn kỵ khí
tùy nghi [33]. Được biết, hơn 60% các ổ nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn có
thể trở nên kháng trị và tiến triển thành ổ nhiễm trùng mạn tính. Nghiên cứu
Koban và cộng sự cho thấy phương pháp điều trị bằng CAP làm giảm đáng kể
các khuẩn lạc so với các chất khử trùng hóa học [20]. Ngồi ra plasma lạnh có
tác dụng diệt nấm và virus [24, 26].
14


Tác động của plasma tới mô liên quan đến da:
Plasma lạnh là một trạng thái vật chất chứa nhiều tác nhân hoạt động
hóa học, nó gây ra những thay đổi vật lý và hóa học trên mơ sinh học. Sự
tương tác giữa plasma và tế bào người chủ yếu phụ thuộc vào nguồn plasma,
liều lượng plasma cũng như loại tế bào. Người ta thường chấp nhận rằng điều
trị plasma lạnh liều thấp có thể kích thích khả năng sống của tế bào và tăng
cường tăng sinh, biệt hóa tế bào và sự di cư tế bào, trong khi sử dụng liều cao
gây ra sự chết tế bào theo chương trình hoặc hoại tử tế bào [27, 35]. Người ra
đã tìm thấy các loại tế bào liên quan đến chữa lành vết thương chủ yếu là
nguyên bào sợi và tế bào sừng trong đó các tế bào sừng đóng góp vào q
trình chữa lành chính và các tế bào ngun bào sợi đóng vai trị điều hướng
Nghiên cứu trên lâm sàng của Haertel và cộng sự (2012) cho thấy điều
trị plasma lạnh tăng tỷ lệ chữa lành vết thương, tăng nồng độ gốc tự do chứa
oxy nội bào, tăng biểu hiện các gen liên quan đến sự hình thành mạch [14].
[13].

1.3. Nghiên cứu về điều trị plasma lạnh trong chữa lành vết thương trên
lâm sàng:
Đã có nhiều nghiên cứu trên lâm sàng về hiệu quả điều trị của phương
pháp CAP đối với quá trình liên thương. Isbary và cộng sự (2012) đã thực

hiện chiếu plasma Argon ở các bệnh nhân có vết thương nhiễm trùng mạn
tính, kết quả cho thấy tải lượng vi khuẩn giảm đi đáng kể so với nhóm chứng
Nghiên cứu của Brehmer và các cộng sự (2015) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân
có sự giảm kích thước vết thương ở hai nhóm điều trị CAP và nhóm chứng
tương đương nhau, tuy vậy sự giảm kích thước vết loét ở nhóm điều trị CAP
tốt hơn so với nhóm chứng. Ngoài ra nghiên cứu cũng cho rằng điều trị bằng
phương pháp plasma lạnh có hiệu quả liền thương tốt hơn và cải thiện cảm
giác đau tốt hơn điều trị chăm sóc vết thương thơng thường trên nhóm bệnh
nhân lt tĩnh mạch [3]. Mirpour và các cộng sự (2020) đã thực hiện các bệnh
nhân đái tháo đường tuýp II và có tiền sử sử dụng kháng sinh trước đây, kết
quả cho thấy tỷ lệ giảm kích thước vết thương của hai nhóm bệnh và nhóm
chứng tương tự nhau, nhưng tốc độ giảm của nhóm điều trị CAP cao hơn.
Ngồi ra, tải lượng vi khuẩn ở vết thương có điều trị CAP giảm đáng kể so
[16].

15


×