Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây dứa thơm (pandanus amaryllifolius roxb )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC



---------

---------

VŨ THỊ HỒI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ
THÀNH PHẦN HĨA HỌC CÂY DỨA THƠM
(Pandanus amaryllifolius Roxb.)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

HÀ NỘI – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC



---------

---------

VŨ THỊ HỒI


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN HĨA HỌC CÂY DỨA THƠM
(Pandanus amaryllifolius Roxb.)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Khóa: QH.2016.Y
Người hướng dẫn: PGS. TS. VŨ ĐỨC LỢI

HÀ NỘI – 2021


LỜI CẢM ƠN
Em là Vũ Thị Hoài – sinh viên lớp K5 Dược học, Trường Đại học Y Dược,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là đề tài em đã chọn để nghiên cứu và làm khóa
luận tốt nghiệp sau 5 năm theo học chuyên ngành Dược học tại Trường Đại học Y
Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu này được hỗ trợ kinh phí từ đề tài
cấp ĐHQGHN mã số: QG20.81 do PGS. TS Vũ Đức Lợi làm chủ trì đề tài.
Để hồn thành tốt khóa luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng
biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Vũ Đức Lợi, Chủ nhiệm Bộ môn Dược liệu -Dược
học cổ truyền, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội; người thầy đã
tận tâm hướng dẫn, hết lòng chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khố luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các giảng viên thuộc Bộ môn Dược liệu Dược học cổ truyền Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp
đỡ tơi rất nhiều trong q trình thực hiện khóa luận.
Tơi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến tập thể quý thầy cô giáo trong Trường Đại
học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã hết sức tận tình dạy dỗ, trang bị kiến
thức cho tôi trong suốt 5 năm theo học tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Y Dược - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu tại trường.

Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn theo sát động viên, quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp tơi có thể hồn thành
khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm
2021
Sinh viên

Vũ Thị Hoài


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
(ppm)
BHT
d
dd
13

C-NMR

DEPT

DPPH

ESI-MS
EtOAc
EtOH
FRAP


1

H-NMR


HPLC
IR
J (Hz)
MeOH
MIC

MTT

RBD

RP – HPLC

S
SI
PPAP

STT




Bảng 3.1

Kế


phá

Số
Bảng 3.2.

khả
Bảng 3.3.

Số

khả


DANH MỤC HÌNH
STT
Hình 1.1.



Hình 1.2.



Hình 1.3.



Hình 1.4.




Hình 1.5.



Hình 1.6.



Dứ

Hình 3.1

Mặ

Hình 3.2

Đặ

Hình 3.3

Đặ

Hình 3.4

Đặ

Hình 3.5




Hình 3.6



Hình 3.7

Cấ

Hình 3.8

Cấ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm của chi Pandanus....................................... 3
1.1.1. Vị trí phân loại chi Pandanus............................................................3
1.1.2. Phân bố và đặc điểm thực vật chi Pandanus.....................................3
1.1.3. Công dụng, tác dụng chi Pandanus.................................................. 6
1.2. Tổng quan về cây Dứa thơm..................................................................... 6
1.2.1. Đặc điểm hình thái............................................................................6
1.2.2. Đặc điểm phân bố và thu hái.............................................................7
1.2.3. Thành phần hóa học.......................................................................... 8
1.2.4. Cơng dụng.......................................................................................11
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............15
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................15
2.1.1. Nguyên liệu.....................................................................................15
2.1.2. Hóa chất, trang thiết bị....................................................................15

2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................16
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật........................................................ 16
2.2.2. Phương pháp định tính các nhóm chất hữu cơ có trong lá cây.......16
2.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................17
2.3.1. Xử lí và bảo quản mẫu....................................................................17
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái....................................................... 17
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm vi học........................................................... 17
2.3.4. Định tính các nhóm chất hữu cơ có trong lá cây.............................18
2.3.5. Phương pháp chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất
có trong lá cây...........................................................................................18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.......................................................20
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây Dứa thơm..................20


3.1.1. Mơ tả đặc điểm hình thái của mẫu nghiên cứu............................... 20
3.1.2. Đặc điểm vi phẫu lá........................................................................ 21
3.1.3. Đặc điểm vi phẫu bột lá dược liệu.................................................. 22
3.2. Kết quả nghiên cứu về hóa học...............................................................23
3.2.1. Định tính thành phần hóa học trong lá cây..................................... 23
3.2.2. Kết quả chiết xuất, phân lập một số hợp chất trong lá cây.............31
3.3. Bàn luận.................................................................................................... 36
3.3.1. Về đặc điểm thực vật và định tính các nhóm chất..........................36
3.3.2 Về chiết xuất và phân lập.................................................................37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................40


MỞ ĐẦU
Nhờ có vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu nhiệt đới cùng độ ẩm cao, Việt Nam sở
hữu một hệ sinh thái vô cùng phong phú và đa dạng. Cây cối sinh trưởng, phát triển
mạnh, là nguồn tài nguyên quan trọng cho tiềm năng về dược liệu. Theo ước tính

nước ta có trên 12000 lồi thực vật bậc cao, trong số đó có khoảng 4000 lồi được
sử dụng làm thuốc.
Ngày nay, khi nhu cầu về thuốc có nguồn gốc dược liệu ngày càng tăng, việc
đi sâu vào nghiên cứu, xác minh các kinh nghiệm của y học cổ truyền và tìm kiếm
các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao đang rất được thế giới quan tâm [1].
Đặc biệt đối với Việt Nam, một đất nước giàu tài nguyên dược liệu, thì xu hướng
phát triển các sản phẩm từ tự nhiên là một hướng đi đúng đắn. Thảo dược là đối
tượng lý tưởng để các nhà khoa học sàng lọc và tìm ra các hoạt chất mới cho tác
dụng mạnh, độc tính thấp, giảm thiểu chi phí nghiên cứu phát triển so với tổng hợp
hóa học. Mỗi cây thuốc có chứa một hỗn hợp các hợp chất khác nhau, tuy nhiên
trong mọi trường hợp hầu hết chưa xác định rõ hợp chất nào cho tác dụng điều trị.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu thành phần hóa học của các loài cây đem lại ý nghĩa
khoa học và giá trị thực tiễn cao. Những tiến bộ trong định tính và định lượng các
phân tử thuốc từ thực vật giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các thành
phần và tác dụng của chúng.
Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ẩm nên hệ thực vật rất phong phú và đa dạng,
nhiều loại cây quý, có giá trị trong ngành thực phẩm, hương liệu, mỹ phẩm và dược
liệu. Trong số đó có lồi lá dứa thơm mà miền Trung và miền Nam thường gọi, còn
miền Bắc gọi lá cơm nếp.Lá dứa có tên khoa học là Pandanus amaryllifolius, thuộc họ
dứa dại (pandanceae), một loại cây được trồng và mọc hoang phổ biến ở nước ta [2].
Theo dân gian, lá dứa là một loại dược liệu, hương liệu có mặt chính trong nhiều bài
thuốc hỗ trợ và điều trị đái tháo đường, huyết áp, giảm căng thẳng,…Đây là một gợi ý
cho nền y học hiện đại tiếp tục đi sâu và nghiên cứu. Đặc
1


biệt, tiềm năng hỗ trợ điều trị căn bệnh tiểu đường nên được lưu tâm nhiều hơn. Để
tìm hiểu nhiều tiềm năng của cây Dứa thơm để ứng dụng thực tiễn trong cuộc sống,
góp phần chăm sóc sức khỏe cho người dân, chúng tôi đã lựa chọn và tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học cây Dứa thơm


(Pandanus amaryllifolius Roxb.)” với những mục tiêu sau:
1.

Nghiên cứu về đặc điểm thực vật của cây Dứa thơm.

2.

Định tính được sơ bộ thành phần hóa học của lá cây Dứa thơm.

3.

Chiết xuất, phân lập và xác định được cấu trúc của 02 hợp chất từ lá cây
Dứa thơm.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm của chi Pandanus
1.1.1. Vị trí phân loại chi Pandanus
Theo hệ thống phân loại thực vật APG IV (2016) [14], chi Pandanus có vị
trí phân loại như sau:
Giới Thực vật: Plantae
Thực vật hạt kín: Angiospermae
Thực vật một lá mầm: Monocots
Bộ Dứa dại: Pandanales
Họ Dứa dại: Pandanaceae
Chi: Pandanus
1.1.2. Phân bố và đặc điểm thực vật chi Pandanus

Chi dứa dại (Pandanus) thuộc họ Pandanaceae có khoảng 750 lồi.
Các lồi đa dạng, khác nhau về kích thước, từ cây bụi nhỏ cao dưới 1m đến
cây cỡ trung bình cao 20 m, thường có tán rộng, quả gai và tốc độ tăng trưởng vừa
phải. Thân cây mập, tuỳ và từng lồi có thể nhẵn hoặc sần, hình kim tự tháp , chúng
thường có nhiều rễ gần gốc [3].
Lá cây dài, hẹp hình lưỡi gươm, xếp thành hình xoắn ốc ở ngọn, có thể có
gai, có nhiều gai ở mép hơn là trên sống giữa. Lá của nhiều loại cho sợi có thể dùng
để đan lát và lợp nhà. Hoa màu trắng thành chùm có mùi thơm. Hoa khác gốc, xếp
thành bông mo, các hoa đực đơn độc hay thành cụm hoa kép, các hoa cái thường
thòng xuống khi chín. Quả hình cầu hoặc hình lăng trụ có thể ở trên cây đến 12
tháng [3].
Gồm có tới 60 lồi ở nhiệt đới cựu lục địa [3]. Ở nước ta có khoảng 16 lồi
và nhiều lồi được sử dụng như:
3




Pandanus odoratissimus: dứa sợi

Hình 1.1. Cây dứa sợi
Những năm 1990, cây dứa sợi được trồng nhiều ở Nông trường Bến Nghè
(Nghệ An), Bắc Cạn, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị dùng để cung
cấp sợi dệt bao tải chịu mặn, chịu phân hóa học và chiết xuất hecogenin dùng làm
thuốc .
Các nhà khoa học Việt Nam gần đây đã phát hiện trong cây dứa có chứa chất
Saponin chứa một lượng lớn, chất này khi gặp lửa sẽ tạo thành bột khí CO2 tự động
dập tắt lửa, nhờ đặc tính đó mà người ta trồng hàng rào cây dứa sợi để chống cháy
rừng.
Cây dứa sợi có đời sống rất dài (15 năm) và trong chu kỳ sống chỉ ra hoa một

lần. Hoa của nó phát triển với tố độ rất nhanh, mỗi ngày có thể cao thêm 15-20 cm,
trong một tháng có thể cao đến 5-7 m. Sau khi hoa tàn, cây dứa sợi sẽ chết [3].


Pandanus kaida Kurz: còn gọi là dứa gai, dứa gỗ thường mọc hoang hoặc
được trồng để làm hàng rào.

4


Hình 1.2. Cây và quả dứa gỗ
Là loại cây nhỏ phân nhánh ở ngọn ,cao khoảng 2-4m, với rất nhiều rể phụ
trong khơng khí thòng xuống đất. Lá ở ngọn, các nhánh hình dải, dài 1-2m, trên gân
chính và hai bên mép có gai nhọn. Bơng mo đực ở ngọn cây, thòng xuống với
những mo màu trắng, rời nhau. Hoa rất thơm, bông mo rất đơn độc, gồm rất nhiều
lá nỗn [3].
Cụm quả tạo thành một khối hình trứng dài khoảng 16-22cm, có cuống, màu
da cam, gồm những quả hạch có góc, xẻ thành nhiều ơ. Ra hoa quả vào mùa hè [4].


Pandanus capusii Mart : dứa nhiếm
Cây thường mọc hoang cao khoảng 2-3 m, mọc nhiều ở ven sông Sài Gòn, có

trái giống như trái Mít đỏ [3].

Hình 1.3. Cây dứa nhiếm
5


1.1.3. Công dụng, tác dụng chi Pandanus

Ở chi này bao gồm rất nhiều lồi có thể kể đến như: Pandanus
amaryllifolius, Pandanus tectorius, Pandanus boninensis, Pandanus fascicularis,
Pandanus odorus, Pandanus veitchii, Pandanus dubius, Pandanus simplex….
Trong đó có một số lồi đã được tìm hiểu và có nhiều nghiên cứu chứng minh có
tác dụng tốt trong việc hỗ trợ điều trị bệnh như:
P. amaryllifolius: được quan tâm nhiều nhất đó chính là tác dụng chữa bệnh
tiểu đường và bên cạnh đó cũng có nhiều tác dụng khác kể đến như điều trị phong
hàn, chữa thấp khớp…
Pandanus tectorius (dứa gai hay dứa dại): đã được nghiên cứu in vivo cho thấy
tiềm năng chống nhiễm trùng. Chiết xuất của lồi này cũng có hoạt động chống viêm
và đang được phát triển để kiểm tra tính an tồn trên thực vật [44]. Thường dùng chữa
sán khí (thốt vị bẹn hoặc thốt vị bìu, đau từ bìu lan lên bụng dưới), viêm đường tiết
niệu, tiểu đường, chữa kiết lỵ. Ở Micronesia (quần đảo thuộc Mỹ) quả dứa dại chín có
màu cam được dung trị bệnh trĩ và phòng bệnh ung thư [7].

Pandanus odorus: trong rễ cây có chứa acid 4-hydroxybenzoic có tác dụng
tốt trong hạ đường huyết [33].
1.2. Tổng quan về cây Dứa thơm
1.2.1. Đặc điểm hình thái
Cây dứa thơm có tên khoa học: Pandanus amaryllifolius Roxb., thuộc chi
dứa dại (Pandanus), họ Dứa dại (Pandanaceae). Hay còn có tên gọi khác: lá dứa
thơm, cây cơm nếp, cây lá nếp.
Là thực vật thân thảo, sinh sôi và phát triển ở miền nhiệt đới. Cây lá dứa thân
dài khoảng 30 – 40 cm, hẹp khoảng 3 – 4 cm, thẳng giống như một lưỡi gươm. Ở
giữa lá chụm lại theo một đường gân dọc theo thân lá. Mép lá nếp thơm khơng có

6


gai, mặt trên màu xanh sẫm, bóng. Mặt dưới màu xanh hơn, đơi khi có thể phủ một

lớp lơng mịn bên ngoài [2].
Lá nếp thơm mọc thành bụi lùm cao đến 1m, thân rộng 1-3cm, chia nhánh
trên một thân và rễ.
Cây khơng có hoa.
Lá có mùi thơm đặc trưng tương tự như mùi cơm nếp, để càng khô lá càng
thơm [2].

Hình 1.4: Cây Dứa thơm
1.2.2. Đặc điểm phân bố và thu hái
Lá dứa phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, nóng ẩm, dưới bóng râm. Tại
Đơng Nam Á, lá dứa thường được tìm thấy ở Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Việt
Nam, Philippin…[2]


Việt Nam, trước đây, lá dứa mọc hoang và được trồng ở khắp 3 miền.

Nhưng hiện nay cây gần như không mọc hoang nữa mà phần lớn được trồng để thu
hoạch lá. Lá dứa thơm thường phổ biến ở các tỉnh phía Nam để cho vào thức ăn
như bánh, kẹo hoặc pha trà [2].
Cây lá dứa có thể thu hái quanh năm. Cả thân lá sau khi phơi khô hoặc tươi
được sử dụng làm nguyên dược liệu. Cây có mùi thơm đặc trưng [2].
7


Hình 1.5: Lá dứa sau khi thu hái
1.2.3. Thành phần hóa học
Trong các tài liệu của Việt Nam, tình hình nghiên cứu thành phần hóa học
của cây dứa thơm là rất ít và chưa đề cập đến nhiều. Theo tài liệu nước ngồi thì
thành phần chính của chất gây mùi thơm trong lá dứa thơm đó là: 2-Acetyl-1pyrroline (2) ( khoảng 3%), 3-methyl-2(5H)-furanone (1) (trên 70%), ethylnol,
propanol,


3-hexanol,

4-methylpentanol,

3-

hexanone,

2-hexanone,

2,4,4-

trimethylbut-2- enolide [24].
Bộ phận cho hương nếp là các lá bánh tẻ, lá để càng héo, càng thơm mùi
cơm nếp, mùi bền ở nhiệt độ cao. Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
tách chiết chất gây mùi hương nếp, người ta đã khẳng định chất mùi hương nếp
chính là 2- acetyl-1-pyrroline [24].
Người ta nghiên cứu sự phụ thuộc của nồng độ của 2- acetyl-1- pyrroline với
mùi thơm nếp của gạo tẻ thơm và các phương pháp điều chế công nghiệp của nó.
Nồng độ của nó rất nhỏ (chỉ tính phần triệu). Trong gạo thơm với 7 phần tỷ của 2acetyl-1-pyrroline thì gạo đã ó mùi hương nếp. Trong lá dứa thơm có hàm lượng 2acetyl-1-pyrroline cao gấp hàng trăm và hàng ngàn lần so với gạo tám thơm. Trong
lá dứa thơm ngồi chất thơm chính là 2- acetyl-1-pyrroline còn có một số chất khác
góp phần tạo hương nếp [24].
Mặt khác người ta cũng xác định một số acid amin có trong lá dứa thơm khá
cao, kém khoảng 3 lần so với hàm lượng acid amin của động vật.
8


Thành phần hóa học chủ yếu trong lá dứa là: Nước, chất xơ, 3-metyl-2(5H)furanon, 2-axetyl-1-pyrrolin, flavonoid, Alkaloid, pectin và tinh dầu.
Flavanoid và phenolic

Năm 2013, Ali Ghasemzadeh và Hawa Z. E. Jaafar đã xác định được năm
flavonoid và ba acid phenolic trong chiết xuất P. amaryllifolius từ ba địa điểm khác
nhau của Malaysia bằng RP-HPLC [21].
5

loại Flavonoid được tìm thấy là Rinin, Epicatechin (3), Catechin (4),

Kaempferol (5), Naringin.
Với acid phenolic, người ta cũng xác định tổng hàm lượng bằng phương
pháp quang phổ rồi phân tích HPLC. Ba loại acid phenolic được xác định là acid
galic (6), acid cinnamic (7), acid ferulic (8).
Alkaloid
Năm 1992, Byrne đã tìm thấy một loại alkaloid có chứa vòng lactam, (+)Pandamarine, từ lá P.amaryllifolius ở Isabela, Philippines, bằng phương pháp nhiễu
xạ tia X (X-ray diffraction) [15].
Năm 1993, bằng cách sử dụng các kỹ thuật NMR, Nonato và các cộng sự đã
xác định ba loại alcaloid piperidine trong lá P.amaryllifolius ở Manila, Philippines:
pandamarilactone-l (11), pandamarilactone-32 (12), pandamarilactone-31 (13). Tất
cả các alcaloid piperidine này đều có bộ khung C9-N-C9 và có thể có nguồn gốc
sinh học từ acid 4-hydroxy-4-methylglutamic [15].
Năm 1996, Sjaifullah và Garson đã xác định được Pandamarilactam-3x (14)
và Pandamarilactam -3y (14) được tìm thấy ở Jambi, Indonesia [41].
Năm 2002, Takayama đã tách được hai loại Alkaloid norpandamarilactonineA

và -B (9), có một nhóm chức pyrrolidinyl-α,β-chưa bão hòa-g-lactone, trong

nhóm chất pandamarilactonine alkaloids đã biết đến. [46].
9


Năm 2004, Salim và các cộng sự đã phân lập được 3 alkaloid mới [47] (hai

loại alkaloid pyrrolidine và 6E pandanamine), cùng 5 alkaloid đã biết (6ZPandanamine,

6Z-Pandamarilactonine-A,

6Z-Pandamarilactonine-B,

6E-

Pandamarilactonine-C, 6E-Pandamarilactonine-D) từ lá P.amaryllifolius thu thập ở
West Java, Indonesia [11].
Pectin:
Năm 2004, Ooi và các cộng sự đã tìm được một Pectin, được đặt là
Pandanin, trong nước muối sinh lí chiết xuất từ lá P. amaryllifolius. Pandanin là
một protein khơng bị glycosyl hóa với khối lượng phân tử là 8.0 kDal [29].
Năm 2006, Ooi và các cộng sự tiếp tục phân lập được hai protein khác từ
dịch chiết nước muối sinh lí của lá Dứa thơm đã già, bằng phương pháp sắc kí ái
lực, sắc kí trao đổi ion và sắc kí gel. Hai loại protein này là nonglycoprotein, với
khối lượng phân tử là 18 và 13 kDa, lần lượt có các tiểu đơn từ 6.5 đến 9 kDa ở
dạng heterodimer và homodimer [30].

(1)

(4)

(2)

(3)

(5)
10


(6)


(7)

(8)

(11)

(9)

(12)

(13)

(10)

(14)

Hình 1.6. Cơng thức cấu tạo một số hợp chất phân lập từ lá cây Dứa thơm
1.2.4. Công dụng
Theo dân gian lá dứa thơm được sử dụng làm hương nếp của gạo tám xoan.
Lá dứa cho mùi hương nếp dễ chịu khi bỏ vào cơm, chè, trà, sữa đậu nành, bánh
đúc, được dùng trong cơng nghiệp thực phẩm. Ngồi ra còn dùng nhuộm hồ do có
màu xanh chlorophyl cho các lọai bánh thường dùng trong dân gian [2].
Lá dứa nổi bật với tác dụng hỗ trợ điều trị tiểu đường và ngồi ra cũng có
thêm một vài các tác dụng có vai trò khơng kém quan trọng.
a.


Tác dụng dược lý đã được nghiên cứu
Tác dụng hạ đường huyết của chiết xuất nước PA Roxb (Trà lá dứa) ở người

được thực hiện ở 30 người tham gia khỏe mạnh, sử dụng xét nghiệm OGTT tiêu
11


chuẩn. Những người tham gia tiêu thụ trà lá dứa (0,1 g / ml), 15 phút sau khi nạp
glucose. Glucose huyết tương được xác định bằng phương pháp glucose-oxyase.
Kết quả cho thấy các đỉnh nồng độ glucose huyết tương sau bữa ăn trung bình ở
nhóm được điều trị thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng . Cho thấy trà PA có
hiệu quả có thể làm giảm lượng đường trong máu sau ăn [30].
P. amaryllifolius chiết xuất có chứa một số hợp chất hoạt động như một chất
chống oxy hóa và chống đái tháo đường tự nhiên như: tinh dầu, tocopherols,
tocotrienols, acid béo alkaloid, protein chuyển lipid không đặc hiệu của este, và
carotinoids và flavonoid [28, 47]
Flavonoid chính là quercetin, thuộc nhóm flavonol có vai trò trong việc giảm
đường huyết và giảm hấp thu đường huyết vào máu. Chiết xuất lá dứa cũng được
chứng minh là làm giảm đường huyết sau ăn, kích thích tiết insulin từ dòng tế bào
beta tuyến tụy chuột và ức chế hoạt động của enzyme alpha glycosidase. Điều này
cho thấy tiềm năng chiết xuất lá dứa có khả năng trở thành một nguồn tự nhiên của
các thuốc chống tăng huyết áp.
Các ứng dụng tiềm năng của chiết xuất lá dứa như một chất chống oxy hóa tự
nhiên được đánh giá trong olein cọ tinh chế, tẩy trắng và khử mùi (RBD), sử dụng
quá trình oxy hóa tăng tốc và nghiên cứu chuyên sâu ở 180 ° C từ 0 đến 40h. Các
chất chiết xuất (nồng độ tối ưu 0,2%) làm chậm đáng kể quá trình oxy hóa và suy
giảm dầu, tương đương với 0,02% BHT trong các thử nghiệm như giá trị peroxide,
giá trị anisidine, giá trị iốt, acid béo tự do, chỉ số ổn định oxy hóa (OSI), cực và nội
dung hợp chất polymer. Chiết xuất lá, có hàm lượng polyphenol 102mg /g, thể hiện
một đặc tính chống oxy hóa ổn định nhiệt tuyệt vời và có thể là một thay thế tự

nhiên tốt cho các chất chống oxy hóa tổng hợp hiện có trong ngành cơng nghiệp
thực phẩm [28].

12


Nghiên cứu trên lá của P. amaryllifolius đã phân lập được các loại alkaloid
piperidine và pyrrolidine có hoạt tính kháng khuẩn MIC và MBC trên 3 sinh vật:
Staphylococcus aureus, Escherichia coli và Pseudomonas aeruginosa [22].
Hoạt tính chống virus khi tinh chế từ dịch chiết lá dứa phát hiện một loại
protein chống vi-rút mới. Đây cũng là một hướng tìm hiểu và nghiên cứu đang
được phát triển và tìm hiểu sâu hơn [29].
b.

Công dụng theo y học cổ truyền
Trong y học, lá dùng phối hợp với một số vị thuốc khác nấu nước xông giúp

cho các bà mẹ mới sinh thêm sức khỏe, da dẻ hồng hào. Mặt khác, nó còn là cây
hương liệu cổ truyền của Malaixia và Indonexia. Mặt khác lá dứa còn nhiều công
dụng như trị gián, chữa bệnh thấp khớp, trị gàu, chữa bệnh yếu dây thần kinh.
Trong đó, trị gián là một đặc điểm rất hay của lá dứa. Nếu không muốn dùng các
sản phẩm diệt gián thương mại có nhiều hóa chất độc hại, chúng ta dùng lá dứa
bằng cách cắt lá dứa thành từng đoạn 5 cm bỏ vào rổ rồi đặt ở nhà bếp hoặc những
nơi gián thường lai vãng. Khi lá dứa hết mùi thơm thì thay lá dứa khác [2].
Bài thuốc điều trị tiểu đường, ổn định đường huyết dân gian dùng lá dứa
cắt thành khúc phơi khơ pha nước nóng uống như nước trà, ngồi ra lá dứa khơ và
cây cỏ sữa đất khô nấu chung làm nước uống để ổn định đường huyết của người bị
bệnh tiểu đường loại 2 rất hiệu quả.
Sử dụng lá nếp thơm với liều lượng vừa đủ, rửa sạch, phơi nắng cho khơ.
Sau đó thái nhuyễn, nấu nước dùng uống như nước trà mỗi ngày để hỗ trợ điều trị

và phòng chống tiểu đường [2].
Chữa thấp khớp: Sử dụng 3 chiếc lá nếp thơm và một bát nhỏ dầu dừa. Lá
nếp thơm rửa sạch, thái nhuyễn, để ráo nước. Dầu dừa đun nhỏ lửa đến khi nóng thì
tắt lửa, cho lá nếp thơm đã thái nhuyễn vào, khuấy đều. Đợi hỗn hợp nguội thì dùng
thoa vào vùng khu vực sưng đau [2].
13


Thanh nhiệt cơ thể, hỗ trợ lợi tiểu: Lá nếp thơm rửa sạch, thái nhỏ, chia
thành 2 phần bằng nhau. Một phần cho vào máy xay để xay nhuyễn với một lượng
nước vừa đủ, sau đó lọc lấy phần nước cốt. Phần lá còn lại cho vào nồi đun nhỏ lửa,
đến khi sơi thì cho thêm đường phèn, khuấy tan. Tắt lửa, chờ đến khi nước ấm thì
cho phần nước cốt lá vào, tiếp tục đun nhỏ lửa cho đến khi sơi thì tắt bếp. Chờ đến
khi lá nguội hẳn thì dùng uống [2].
c.

Sản phẩm
Cách sử dụng: Pha nước sơi uống hằng ngày
Thành phần: 100% Trà búp xanh, lá dứa, hoa lài
Tác dụng:



Giảm choleaterool trong máu, tim mạch,
chống oxy hóa, béo phì.
Hỗ trợ điều trị đau đầu, mất ngủ

✓ Mát gan, giải nhiệt, làm đẹp da

Tóm lại, tới nay các nghiên cứu đã công bố sơ bộ đặc điểm thực vật, thành

phần và tác dụng dược lý có liên quan của cây Dứa thơm. Tuy nhiên cần tiếp tục
nghiên cứu đặc điểm vi phẫu lá và bột dược liệu cùng với các hợp chất có tác dụng
chống oxi hóa và bệnh tiểu đường của lá Dứa thơm.

14


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.

Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Nguyên liệu
Cây dứa thơm hay còn gọi là cây cơm nếp ở xã Thái Đơ, Thái Bình đã được
nhân dân trồng trong vườn và có một số nơi nó cũng mọc hoang. Nguyên liệu chỉ
lấy từ những lá có màu xanh đậm ở các cây trưởng thành. Mẫu thực vật đã được
giám định tên khoa học là Pandanus amaryllifolius Roxb. (Tiêu bản số hiệu: UMP052021: chi tiết ở Phụ lục 1). Mẫu lá được thu hái, phơi sấy, bảo quản trong túi
nilon kín, làm nguyên liệu cho các phản ứng định tính thành phần hóa học và chiết
xuất, phân lập hợp chất.
2.1.2. Hóa chất, trang thiết bị
2.1.2.1. Hóa chất
-

Hóa chất dùng trong tẩy nhuộm vi phẫu: nước javen, cloranhydrat, acid

acetic, xanh metylen, đỏ carmin và nước cất.
-

Các hóa chất dùng để định tính: H2SO4 1N, NH3, NaOH 10%, Mg, HCl, FeCl3


5%, Na2CO3, thuốc thử Liebermann, Baljet, Legal, Mayer, Bouchardat,
Dragendorff, Fehling A, B,…
-

Các dung môi dùng để chiết xuất và phân lập: ethanol (EtOH) 70%, n-

hexan, ethyl acetat (EtOAc), chloroform (CHCl 3), methanol (MeOH), nước
cất đạt tiêu chuẩn về độ tinh khiết.
-

Pha tĩnh dùng trong sắc ký cột: silica gel pha thường (Merck) cỡ hạt 0,063–

0,200 mm và cỡ hạt 0,040–0,063 mm.
2.1.2.2. Trang thiết bị
- Kính hiển vi có gắn camera tại Bộ môn Dược liệu và Dược học cổ truyền,
Trường đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Sắc ký cột: sử dụng silicagel cỡ hạt 0,063-0,200 mm (Merck) và cỡ hạt 0,04015


0,063 mm (Merck) với các loại cột sắc ký kích cỡ khác nhau.
-

Độ quay cực: đo trên máy PLR-4, MRC scientific instruments, Trường đại

học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
-

Nhiệt độ nóng chảy: Đo trên máy SMP10 BioCote tại Trường đại học Y Dược,

ĐHQGHN.

-

Phổ khối ESI-MS: Đo trên máy Agilent 1100 LC/MSD tại Viện Hóa học,

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
-

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR: Được ghi trên máy Bruker AVANCE 500

MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam.
-

Dụng cụ thí nghiệm: cốc có mỏ, bình nón, bình chiết, pipet, ống đong, ống

nghiệm,… thuộc Bộ môn Dược liệu và Dược học cổ truyền, Trường đại học Y

-

Các thiết bị khác: cân phân tích, máy cơ quay chân không, tủ sấy, tủ hút,…tại

Bộ môn Dược liệu và Dược học cổ truyền, Bộ môn Bào chế và Công nghệ

Dược phẩm, Trường đại học Y Dược, ĐHQGHN.
2.2.

Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật
-


Mẫu cây Dứa thơm sau khi thu hái xử lí sơ bộ, tiến hành phân tích, mơ tả các
đặc điểm hình thái đặc trưng của lồi, giám định tên khoa học.

-

Nghiên cứu, mơ tả đặc điểm bột và vi phẫu lá của cây Dứa thơm.

2.2.2. Phương pháp định tính các nhóm chất hữu cơ có trong lá cây
-

Định tính các nhóm chất trong lá cây Dứa thơm bằng các phản ứng hóa học.

-

Chiết xuất và phân lập lập và nhận dạng cấu trúc hợp chất có trong lá cây
Dứa thơm

16


×