Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MACLENIN CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.96 KB, 45 trang )

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC-LENIN
----------------

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
***

CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
GVHD: T.S BÙI XUÂN DŨNG

TP Hồ Chí Minh, tháng 6, năm 2021.

1


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN:
….…………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

Điểm:………………………….


KÝ TÊN


MỤC LỤC:
A. PHẦN MƠ ĐẦU................................................................................... 4
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:................................................................................. 4
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................... 4
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:................................................................ 5
4. CƠ CẤU TIỂU LUẬN:................................................................................. 5
B. PHẦN NỘI DUNG..................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP VÀ CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI
HỐ NỀN KINH TẾ........................................................................................... 6
1.1. Khái niệm cơng nghiệp hóa hiện đại hóa............................................ 6
1.2. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa................................... 6
1.3. Cách mạng CNH,HĐH........................................................................... 7
CHƯƠNG 2: CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ Ơ VIỆT NAM : THỰC
TRẠNG VÀ SO SÁNH VỚI CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI................................... 8
2.1. Khái quát chung:................................................................................ 8
2.2. Thực trạng và so sánh với các nước trên thế giới................................... 8
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, MƠ HÌNH VÀ MỤC TIÊU CƠNG NGHIỆP HỐ,
HIỆN ĐẠI HỐ NỀN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH CÁC MẠNG CƠNG NGHIỆP
LẦN THỨ TƯ Ơ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050.....12
3.1. Cơng nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của quá trình phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn
hóa - xã hội của đất nước lên trình độ mới................................................. 13
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ NỀN
KINH TẾ BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ...................15
Chương 5 : Phát huy truyền thống, lòng tự hào dân tộc thực hiện mục tiêu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp lần thứ tư....................................................................... 21

C. PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 27


A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tạo ra bước nhảy vọt liên tục về chất
lượng sản xuất xã hội, làm thay đổi tổ chức sản xuất theo phong cách công nghiệp,
thay đổi nguồn nhân lực vận hành kỹ thuật sản xuất, thay đổi quy mô, cơ cấu và
chất lượng sản phẩm. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đưa tới nền kinh tế thông
minh. Đây sẽ là bước ngoặt, bước tiến lớn trong lịch sử phát triển của nhân loại. Tuy
nhiên, nó cũng tạo ra những thách thức lớn đối với nhiều quốc gia, nhiều đối tượng
xã hội, trên nhiều lĩnh vực. Các thành tựu khoa học - công nghệ trong cách mạng
công nghiệp lần thứ tư làm cho tài nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông giá rẻ
ngày càng mất lợi thế.
Kể từ khi Đảng ta đề ra đường lối tiến hanh Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và lãnh đạo tiến hành cơng cuộc Cơng nghiệp hóa nhằm đưa nước ta thốt khỏi
tình trạng là một nước nghèo nàn và lạc hậu. Tuy đã được đề ra khá lâu nhưng
công cuộc ấy vẫn chưa được hoàn thiện do các cuộc chiến tranh đã khơng chỉ làm
gián đoạn mà cịn làm phá hoại rất nhiều những thành tích mà nhân dân ta đã xây
dựng nên. Nhưng sau khi chiến tranh, do có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan
mà nước ta đã rơi vào thời kì khủng hoảng KT-XH. Và chính vì thế, quan điểm về
cơng nghiệp hố đã phần nào bị thay đổi, trở nên quá lạc hậu so với sự phát triển
của nền kinh tế. Những thành tựu mà ta đúc kết được về mọi mặt là những giá trị
rất lớn để tiếp tục công cuộc phát triển đất nước. Cơng nghiệp hóa theo hướng
hiện đại được coi như là 1 nhiệm vụ hàng đầu để đưa nước ta thành một nước
công nghiệp.
Hiện nay cuộc cách mạng công nghiệp đang diễn ra rất mạnh mẽ, tạo tiềm
năng phát triển ở mọi quốc gia, nhất là các nước phát triển. Với nước ta, để “ đón

đầu”, đẩy mạnh và rút gọn q trình cơng nghiệp hóa, hiện đaị hóa đất nước, và
mặt trái là có thể làm cho chúng ta trở nên tụt hậu nếu không tận dụng tốt cơ hội
này.
Vì vậy em chọn đề tài cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư và liên hệ thực tiễn làm đề tài nghiên cứu
có ý nghĩa về lí luận và thực tiễn


2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:


Mục tiêu của đề tài tiểu luận này là nghiên cứu, tìm hiểu về cơng cuộc
cơng nghiệp hố, hiện đại hóa ở Việt Nam trong cuộc cách mạng cơng nghiệp
lần thứ tư. Và liên hệ thực tiễn.

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp thống kê, tích hợp.
Phương pháp phân tích, đánh giá.

4. CƠ CẤU TIỂU LUẬN:
Tiểu luận gồm 5 chương:
Chương 1: Cách mạng công nghiệp và cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nền kinh tế
Chương 2: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: Thực trạng
và so sánh với các nước trên thế giới.
Chương 3: Quan điểm, mơ hình và mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền kinh tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền

kinh tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Chương 5: Phát huy truyền thống, lòng tự hào dân tộc thực hiện
mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư.


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP VÀ CƠNG NGHIỆP HỐ,
HIỆN ĐẠI HỐ NỀN KINH TẾ.
1.1.

Khái niệm cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.

Khái niệm cơng nghiệp hóa xuất hiện từ cuối thế kỷ thứ XVIII. Cho đến
hôm nay, thế giới đã chứng kiến rất nhiều công cuộc công nghiệp hóa khác nhau,
từ cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa đến xã hội chủ nghĩa. Nhìn chung hai hình
thức cơng nghiệp hóa này có sự giống nhau về mặt lực lượng sản xuất, khoa học
và công nghệ. Tuy nhiên, xét về mục đích, phương thức tiến hành và sự chi phối
trong quan hệ sản xuất thì chúng lại rất khác nhau.
Bên cạnh đó, q trình cơng nghiệp hóa cũng sẽ có những đặc điểm khác
biệt khi đặt vào trong từng thời điểm, hoàn cảnh, điều kiện kinh tế – xã hội của
từng quốc gia. Do đó mà với mỗi quốc gia, nội dung cơng nghiệp hóa mà chính
phủ đặt ra cũng sẽ khác nhau. Hiểu một cách đơn giản, cơng nghiệp hóa là một
q trình thay đổi từ một đất nước có nền kinh tế lạc hậu thành một quốc gia công
nghiệp phát triển.
Cụ thể, Đảng ta đã đưa ra quan niệm về cơng nghiệp hóa hiện đại hóa như sau:
“Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế – xã hội, từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công

nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
Từ đó có thể thấy rằng, cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa là hai khái niệm
khơng thể tách rời nhau, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong q trình phát
triển nền cơng nghiệp khơng chỉ đơn thuần là cải tiến kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng sử dụng công nghệ hiện đại mà cịn phải biết áp dụng cơng
nghệ hiện đại giúp tăng năng suất, sản lượng cũng như chất lượng.
Công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa cũng là để thực hiện yêu cầu rút
ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế giữa nước ta với các nước trong khu vực và
với các nước phát triển trên thế giới. Thêm vào đó, việc trang bị kỹ thuật, cơng
nghệ hiện đại và tự động hóa cũng sẽ là nền tảng để đất nước ta thực hiện mơ hình
cơng nghiệp hóa rút ngắn thời gian.
1.2.

Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa

Mỗi phương thức sản xuất trong xã hội đều có cơ sở vật chất và kỹ thuật
tương ứng. Trong giai đoạn trước thời kỳ chủ nghĩa tư bản, cơ sở vật chất, kỹ
thuật khá lạc hậu và thô sơ. Đến thời kỳ chủ nghĩa tư bản, đặc trưng của cơ sở vật
chất đã tiến lên một bước thành nền đại cơng nghiệp cơ khí hóa.
Do đó, đối với phương thức sản xuất của chủ nghĩa xã hội địi hỏi phải tiến bộ hơn
nữa cả về mặt trình độ lẫn cơ cấu kỹ thuật sản xuất. Những thành tựu của cách
mạng khoa học cơng nghệ chính là nền tảng cho những bước tiến này.
Vì thế, cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải thật sự hiện đại,
có tính xã hội hóa cao được xây dựng và hình thành theo kế hoạch. Đặc biệt đối
với


các nước đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như Việt Nam thì việc
xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật để phát triển kinh tế, xã hội là rất quan trọng.
Trong đó, cơng nghiệp hóa hiện đại hóa chính là chìa khóa. Mỗi bước tiến của q

trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố sẽ là một bước tăng cường quan trọng cho cơ
sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất
và góp phần hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.

1.3.

Cách mạng CNH,HĐH

Ở nhóm vấn đề thứ nhất, tác giả trình bày một số vấn đề chung về CMCN
và CNH, HĐH nền kinh tế như: các khái niệm; những chuyển biến của nền kinh tế
trong quá trình CNH, HĐH; những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến CNH, HĐH và
tác động của CNH, HĐH.
Theo nghiên cứu, tổng hợp của tác giả, trong quá trình thực hiện CNH, HĐH, nền
kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực, điển hình là sự thay đổi về công nghệ và
phương pháp sản xuất. CNH, HĐH đã tạo ra bước nhảy vọt liên tục về chất của
lực lượng sản xuất xã hội, làm thay đổi tổ chức sản xuất theo phong cách công
nghiệp, thay đổi nguồn nhân lực vận hành kỹ thuật sản xuất, thay đổi quy mô, cơ
cấu và chất lượng sản phẩm. CNH, HĐH không chỉ địi hỏi vốn, cơng nghệ, tài
ngun mà cịn u cầu nguồn nhân lực có trình độ cao, có khả năng thích ứng
nhanh và kịp thời với những biến đổi của khoa học - công nghệ. Kỹ thuật công
nghệ mới đã góp phần giúp sức sản xuất xã hội ngày càng tăng. Nhiều sản phẩm
mới làm cho thị trường hàng hóa trở nên phong phú, đa dạng, có sự cạnh tranh về
chất lượng và giá thành.
Bên cạnh đó, tác giả đề cập các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến q trình
CNH, HĐH của một quốc gia nói chung, đó là: hệ thống pháp luật, cơ chế, chính
sách, tổ chức bộ máy điều hành, đội ngũ lao động và quản lý, môi trường quốc tế
và những yếu tố khách quan. Thơng qua việc liên hệ với q trình CNH, HĐH tại
các nước tư bản Âu, Mỹ, hoặc Nhật Bản, Liên Xơ, tác giả đã giúp người đọc có
cái nhìn bao quát hơn về vai trò của bộ máy nhà nước - nhân tố quyết định thành
cơng của q trình CNH, HĐH.

Ở nhóm vấn đề thứ hai, tác giả trình bày nội dung, đặc điểm và tác động
của các cuộc CMCN đã và đang diễn ra trên thế giới. Trong đó, CMCN 4.0 là
cuộc cách mạng tập trung chủ yếu vào sản xuất thông minh, dựa trên những thành
tựu đột phá của cơng nghệ số, máy tính và khoa học dữ liệu, tích hợp tất cả các
cơng nghệ như cơng nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ Nano, công
nghệ vật liệu mới, cơng nghệ tự động hóa, người máy thơng minh… giúp tối ưu
hóa quy trình sản xuất. Với đặc trưng đó, CMCN 4.0 đã tác động mạnh mẽ và tồn
diện đến thế giới đương đại, trong đó có quá trình CNH, HĐH. Đối với sự phát
triển của một đất nước, CMCN 4.0 tạo ra cơ hội để đẩy nhanh q trình hiện đại
hóa kinh tế - xã hội. Bên cạnh những thuận lợi, CMCN 4.0 đặt ra rất nhiều thách
thức, đòi hỏi mỗi quốc gia, dân tộc phải có những giải pháp thích ứng, tiếp thu có
chọn lọc để không bị tụt hậu so với sự phát triển của thế giới.
Ở nhóm vấn đề thứ ba, tác giả đưa ra 8 chiến lược điển hình của Mỹ, Đức,
Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, một số nước OECD và ASEAN trong
việc thích ứng với CMCN 4.0. Với sự tổng hợp ngắn gọn, cụ thể, bảo đảm tính hệ


thống và lơgíc, các chiến lược đó khơng chỉ giúp độc giả có thêm tư liệu mà cịn là
căn cứ để tác giả đưa ra những bài học kinh nghiệm từ các cuộc CMCN trong lịch
sử và trong việc thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nhóm vấn đề thứ tư.
CHƯƠNG 2: CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ Ở VIỆT NAM :
THỰC TRẠNG VÀ SO SÁNH VỚI CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.
2.1. Khái quát chung:
Tập trung triển khai 3 nội dung lớn, đó là: quan điểm, chủ trương, chính
sách cơng nghiệp hóa ở Việt Nam; thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực của
nền kinh tế Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH đất nước từ khi đổi mới đến nay;
đánh giá kết quả thực hiện CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
CNH, HĐH ở nước ta là một trong những mục tiêu to lớn, được kiên trì
thực hiện gần 60 năm qua. Từ kỳ Đại hội Đảng diễn ra đầu những năm 60 của thế
kỷ XX, Đảng ta xác định cơng nghiệp hóa là một nhiệm vụ trọng tâm với sự điều

chỉnh nhất định: “Việc chuẩn bị tiền đề cho cơng nghiệp hóa đã cơ bản hồn
thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”, với mục tiêu “từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp”, cho đến nay, Đại hội XII nêu mục tiêu “sớm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Có thể khẳng
định, thực hiện mục tiêu CNH, HĐH ở nước ta là không dễ dàng.
Thông qua dẫn chứng là các số liệu, bảng biểu, thống kê chính xác, cụ thể,
cập nhật, tác giả đã làm rõ thực trạng phát triển các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH đất nước từ khi đổi mới đến nay.
Q trình CNH, HĐH đã có những tác động rõ rệt đến tốc độ tăng trưởng và quy
mô của nền kinh tế nước ta. Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng giá trị công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị nông nghiệp; cơ cấu lao
động cũng chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỷ trọng lao động nơng nghiệp; q trình đơ thị hóa diễn ra khá nhanh; sự
phát triển con người cũng được bảo đảm toàn diện.
Bên cạnh những thành tựu đạt được về mặt kinh tế - xã hội, quá trình thực
hiện CNH, HĐH vẫn còn tồn tại một số hạn chế về tốc độ phát triển và quy mô
của nền kinh tế, cơ cấu các ngành kinh tế còn nhiều bất hợp lý, hạn chế trong q
trình đơ thị hóa, bất cập của sự phát triển kinh tế tri thức hay sự phát triển của con
người…
2.2. Thực trạng và so sánh với các nước trên thế giới
Theo tình hình hiện nay có bảy ngun nhân chính dẫn tới những tồn tại,
hạn chế này, có thể kể đến: tư duy nhận thức về CNH, HĐH nền kinh tế chưa xuất
phát từ thực trạng đất nước và bối cảnh quốc tế, còn tiếp tục thực hiện mơ hình kế
hoạch hóa tập trung trong một thời gian dài, thiếu căn cứ khoa học và thực tiễn;
thể chế kinh tế thị trường chưa theo kịp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế; sự phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ và chất lượng nguồn nhân lực cho CNH, HĐH còn thấp; hệ thống kết cấu hạ
tầng giao thông chưa đáp ứng nhu cầu đẩy nhanh CNH, HĐH và phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước; hội nhập quốc tế mặc dù có những đóng góp to lớn cho phát



triển kinh tế - xã hội, cho CNH, HĐH nhưng vẫn chưa mang lại kết quả như mong
đợi…


Nhà nước Việt Nam rất chú trọng việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi bằng
cách ban hành nhiều chính sách ưu đãi về thuế, đất đai... Họ xem vốn đầu tư nước
ngoài là nguồn lực quan trọng để Việt Nam cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực tế
cho thấy động lực cơng nghiệp hóa của Việt nam đến từ các cơng ty nước ngồi
chứ khơng phải từ các cơng ty trong nước. Tuy nhiên, việc thu hút vốn đầu tư của
nước ngồi khơng thể tạo ra nền tảng cơng nghiệp quốc gia vì các cơng ty nước
ngồi vào Việt Nam chỉ để tận dụng chi phí nhân cơng và môi trường thấp của
Việt Nam. Khi khai thác hết những lợi thế này thì họ sẽ rút khỏi Việt Nam khiến
nền công nghiệp Việt Nam quay về điểm xuất phát. Vốn đầu tư nước ngồi chỉ có
tác dụng tích cực với nền cơng nghiệp bản địa khi cơng ty có vốn đầu tư nước
ngồi chuyển giao cơng nghệ cho cơng ty Việt Nam. Tuy nhiên các cơng ty nước
ngồi khơng sẵn sàng chuyển giao công nghệ cho công ty Việt Nam vì vấn đề bản
quyền cũng như họ khơng muốn tạo ra thêm đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy nhà
nước cần có một chính sách quốc gia có thể đem lại lợi ích chung cho cả bên
chuyển giao và bên nhận chuyển giao. Việt Nam lại khơng có chính sách rõ ràng
để tận dụng tối đa hiệu ứng chuyển giao cơng nghệ của khu vực có vốn đầu tư
nước ngồi. Khả năng tiếp thu cơng nghệ nước ngồi lại phụ thuộc vào chất lượng
nhân lực mà điều này lại phụ thuộc vào chất lượng của nền giáo dục. Việt Nam có
lực lượng lao động đơng do cơ cấu dân số trẻ nhưng lại thiếu kỹ năng do không
được đào tạo tốt nên khả năng hấp thu cơng nghệ cịn yếu. Trong giai đoạn đầu
cơng nghiệp hóa cái Việt Nam có thể tiếp thu khơng phải là "cơng nghệ cao", mà
là những kiến thức khơng độc quyền có thể tiếp cận được trên tồn cầu và miễn
phí nhưng chưa được triển khai ở trong nước. Các nước Đông Á đều có chính sách
thu hút vốn đầu tư nước ngồi nhưng chưa bao giờ phụ thuộc vào đầu tư nước

ngoài. Đầu tư nước ngồi ở các nước Đơng Á tập trung vào các ngành cơng
nghiệp và có vai trị chủ yếu là chuyển giao công nghệ chứ họ không xem đầu tư
nước ngồi là nguồn lực chính để phát triển kinh tế. Hàn Quốc tiếp thu công nghệ
mới của phương Tây chủ yếu bằng con đường nhập khẩu công nghệ (nhập những
phần Hàn Quốc chưa có chứ khơng nhập tồn bộ), mua máy móc rồi tháo ra để
học vì khả năng hấp thu công nghệ của họ khá cao chứ không phải nhờ đầu tư
nước ngồi.
Ngồi ra, một nền cơng nghiệp trưởng thành phải có khả năng phát triển cơng
nghệ chứ khơng thể cứ phụ thuộc vào cơng nghệ nước ngồi. Khả năng nghiên
cứu phát triển ra công nghệ mới phụ thuộc vào trình độ khoa học - kỹ thuật của
quốc gia mà điều này phụ thuộc vào chất lượng của nền giáo dục, năng lực của
các cơ sở nghiên cứu và mức độ đầu tư cho khoa học. Trong khi đó chất lượng của
nền giáo dục Việt Nam được xem là chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế,
các cơ sở nghiên cứu thiếu năng lực còn đầu tư cho khoa học chỉ ở mức thấp so
với các nước khác. Nhìn chung mức độ chuyển giao cơng nghệ của khu vực có
vốn đầu tư nước ngồi chưa đạt như kỳ vọng trong khi đó Việt Nam lại thiếu khả
năng nghiên cứu phát triển ra công nghệ mới, thiếu khả năng sáng tạo. Những lý
do này góp phần làm cho q trình cơng nghiệp hóa tại Việt Nam khơng như
mong muốn.
Q trình cơng nghiệp hóa địi hỏi đầu tư khổng lồ của nhà nước và xã hội
để tạo lập cơ sở hạ tầng, trung tầng và thượng tầng để phục vụ cơng nghiệp hóa.
Trong khi các địa phương lại có xu hướng hiểu một cách đơn giản và máy móc và
cố gắng thành lập nhiều khu cơng nghiệp để mong rằng mục tiêu công nghiệp


hóa sớm đạt thành. Trong khi đó các khu cơng nghiệp chỉ là một phần nhỏ của cơ
sở hạ tầng, thì các cơ sở trung tầng (giáo dục đào tạo kỹ thuật, thương mại, ngân
hàng,



ngoại thương, ngoại hối, tài chính cơng...) và cơ sở thượng tầng (luật pháp, hệ
thống tư pháp, chính sách kinh tế, mơi trường, chính sách đất đai...) phát triển
khơng đồng bộ. Tuy có sự thống nhất về quan điểm phát triển giữa trung ương và
địa phương, nhưng địa phương đã thi hành các kế hoạch phát triển theo phong
cách riêng đặc thù của địa phương, hoặc áp dụng sao chép máy móc mơ hình của
các địa phương khác thành cơng trong việc thu hút vốn nước ngồi để phát triển
cơng nghiệp như Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc... đã khiến quá trình phát
triển bị phân tán tài nguyên và nhân lực. Các địa phương trở thành các đối thủ
cạnh tranh với nhau trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài dẫn đến sự thiếu liên
kết giữa các địa phương ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên điều
này cũng có mặt tích cực là các địa phương phải tự nâng cao năng lực quản lý nhà
nước để có thể thu hút được vốn đầu tư nước ngoài trong sự cạnh tranh với các địa
phương khác. Sự phát triển cơng nghiệp cịn phụ thuộc vào chính sách cơng
nghiệp quốc gia. Nếu khả năng hoạch định chính sách của chính phủ tốt có thể
thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp và ngược lại nếu khả năng hoạch định kém
thì cơng nghiệp phát triển chậm thậm chí suy thoái. Tại Việt Nam, các viện nghiên
cứu trong nước chỉ được nhìn nhận như những bơng hoa trang trí đẹp đẽ, thay vì
được sử dụng đúng chức năng, vai trị của mình nhưng chính phủ Việt Nam lại
dựa vào sự hỗ trợ của các định chế tài chính quốc tế như World Bank, IMF trong
việc hoạch định chính sách kinh tế. Trong khi đó các nước Đơng Á đều tự hoạch
định chính sách kinh tế dựa vào sự tư vấn của các viện nghiên cứu bản địa, có khi
chính sách của họ đi ngược lại lời khuyên của các đồng minh chính trị và các định
chế tài chính quốc tế.
Việt Nam khơng có một lộ trình cơng nghiệp hố rõ ràng cũng như các định hướng
chính sách trong các lĩnh vực như huy động tiết kiệm, phát triển tài chính, sử dụng
nguồn lực nước ngoài, khoảng cách thu nhập, các vấn đề xã hội nảy sinh, và các
ngành chịu nhiều sức ép cạnh tranh từ bên ngồi. Q trình thiết kế và thực hiện
các chiến lược và kế hoạch hành động công nghiệp thiếu sự tham gia của cộng
đồng kinh doanh và thiếu sự phối hợp liên bộ khiến cho chính sách được thơng
qua kém hiệu quả, thậm chí khơng thể triển khai thực hiện được. Việt Nam chưa

có một quy hoạch tổng thể về phát triển công nghiệp. Các Kế hoạch 5 năm và
Chiến lược 10 năm không đưa ra được một tầm nhìn cơng nghiệp nhất qn khiến
nhiều câu hỏi chính sách quan trọng vẫn chưa được trả lời như vai trò của các khu
vực kinh tế trong tương lai; về sự lựa chọn giữa định hướng xuất khẩu và thay thế
nhập khẩu và về phạm vi và quy mơ của hỗ trợ chính thức dành cho các ngành
công nghiệp. Quy hoạch phát triển ngành của các ngành cơng nghiệp khơng có các
ngun tắc chung được chỉ đạo từ cấp cao hơn. Đầu tư tư nhân và viện trợ chính
thức đổ vào mà khơng biết chính xác Việt Nam sẽ ở đâu trong một vài thập kỷ tới.
Việt Nam không chỉ ra một cách rõ ràng cách thức mà Việt Nam muốn sử dụng để
thúc đẩy các ngành công nghiệp trong khi muốn thúc đẩy những ngành công
nghiệp này thì phải cân nhắc thận trọng để thấy rằng đâu là những mục tiêu khả
thi, cần triển khai những chiến lược và kế hoạch hành động nào để không vi phạm
các cam kết quốc tế. Tỷ lệ các chính sách không được triển khai thực hiện ở Việt
Nam đặc biệt cao do sự chậm chễ trong việc chuẩn bị "chi tiết triển khai", do
khơng có ngân sách cần thiết, do thiếu nhân lực và trang thiết bị, do thiếu sự ủng
hộ từ cộng đồng doanh nghiệp và do thiếu khả năng cũng như sự quan tâm của các
bộ ngành có trách nhiệm. Khả năng hoạch định chính sách cũng bị ảnh hưởng bởi


sự xuống cấp trầm trọng về đạo đức và phẩm chất của các cơng chức chính phủ
khiến cho người tài nhanh chóng


rút lui sang những khu vực kinh tế khác trong khi khu vực cơng rất khó tuyển
dụng hoặc giữ chân những người có phẩm chất và động cơ tốt.
Khả năng tập trung các nguồn lực của nền kinh tế vào khu vực sản xuất
công nghiệp cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến q trình cơng nghiệp hóa. Tỷ
trọng đầu tư vào công nghiệp trong tổng đầu tư xã hội càng lớn thì cơng nghiệp
phát triển càng nhanh. Các nước cơng nghiệp hóa thành cơng nhất đều cố gắng
đưa ra những chính sách khuyến khích đầu tư vào cơng nghiệp như các nước

Đơng Bắc Á, thậm chí sử dụng biện pháp cưỡng ép tiết kiệm để tập trung đầu tư
vào cơng nghiệp như Liên Xơ. Trong khi đó tại Việt Nam các nguồn lực trong nền
kinh tế chưa tập trung vào các ngành công nghiệp. Thương mại phát triển mạnh
hơn công nghiệp. Các công ty tư nhân lớn ở Việt Nam là các công ty thương mại
và địa ốc. Khu vực quốc doanh chiếm quá nhiều nguồn lực của quốc gia nhưng
đầu tư thiếu hiệu quả còn tư nhân ngại đầu tư lớn vào công nghiệp.Việt Nam đã
không chú ý xây dựng nền tảng công nghiệp gồm công nghiệp chế tạo máy, luyện
kim, cơng nghiệp hỗ trợ để từ đó phát triển những ngành công nghiệp khác mà chỉ
phát triển những ngành có thể đem lại lợi nhuận trước mắt. Sau 30 năm Đổi Mới
công nghiệp chế biến chế tạo của Việt Nam gần như giậm chân tại chỗ (tăng 1,6%
trong tỷ trọng GDP) trong khi đây là ngành cốt lõi của nền cơng nghiệp quyết định
trình độ cơng nghiệp hóa. Các hoạt động đầu cơ chiếm ưu thế chứ không phải đầu
tư để tạo ra giá trị gia tăng. Năng suất lao động trong các ngành sản xuất công
nghiệp thấp hơn khu vực và thế giới trong khi khả năng sinh lời của các ngành tài
chính, địa ốc lại cao hơn mức trung bình của thế giới. Nhiều người Việt Nam thích
mua bán bất động sản hơn là đầu tư dài hạn để có được kỹ năng, cơng nghệ và
năng lực quản trị kinh doanh. Khó có thể thúc đẩy cơng nghiệp hóa hoặc nâng cao
giá trị sáng tạo trong nước trong điều kiện như thế Chính vì những lý do này Việt
Nam khơng thể cơng nghiệp hóa nhanh chóng, nền kinh tế Việt Nam phát triển
khơng tương xứng với lượng vốn mà Việt Nam nhận được. Điều này cũng cho
thấy nền kinh tế Việt Nam khơng có khả năng hấp thu hết lượng vốn mà nó nhận
được để tạo ra giá trị gia tăng và việc làm nên vốn chảy vào các thị trường tài sản
và làm tăng tình trạng tham nhũng do các doanh nghiệp nhà nước và đầu tư công
thiếu hiệu quả. Hàn Quốc mất hơn 30 năm để cơng nghiệp hóa trong khi hơn 30
năm Đổi Mới Việt Nam không xây dựng nổi nền tảng cơng nghiệp dù nhận nhiều
vốn đầu tư nước ngồi, kiều hối và viện trợ hơn Hàn Quốc.
Hiệu quả đầu tư nhà nước còn rất kém (thể hiện nơi chỉ số ICOR của Việt
Nam khá cao so với quy mô nền kinh tế) do nhiều nguyên nhân: quản lý kém,
không minh bạch và tệ nạn tham nhũng cịn đang hồnh hành. Nếu hiệu quả đầu
tư quá kém (nghĩa là nhà nước đổ vốn rất nhiều nhưng thành quả thu được không

tương xứng) thì q trình cơng nghiệp hóa ở Việt Nam sẽ rất tốn kém. Theo đó,
chi phí để hoạt động, vận hành và duy trì một nền kinh tế cơng nghiệp hóa của
Việt Nam cũng sẽ rất cao nếu các tồn tại và thách thức trên không được giải quyết.
Chi phí cao sẽ khiến sản phẩm của Việt Nam phải bán giá thành cao hơn các nước
khác và vì thế sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị
trường quốc tế. Do không thể giảm chi phí, để giảm giá thành thì khơng cịn cách
nào khác là phải tiếp tục duy trì chi phí nhân công ở mức thấp và dịch vụ chất
lượng kém. Điều này góp phần trầm trọng hóa vấn đề "khoảng cách thu nhập"
giữa công nhân và giới quản lý, giới chủ và tạo tiền đề bất ổn xã hội. Công nghiệp
Việt Nam thâm dụng lao động lớn, giá trị gia tăng thấp. Việt nam mới chỉ tham gia


vào những khâu giản đơn trong chuỗi sản xuất công nghiệp. Năng suất lao động
công nghiệp của Việt Nam


nằm trong nhóm các nước thấp nhất trong khu vực. Nền cơng nghiệp Việt Nam
hồn tồn phụ thuộc vào ngun liệu, nhiên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu trong
khi đó các cơng ty nước ngồi chiếm phần lớn kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Một thách thức khác mà q trình cơng nghiệp hóa ở Việt Nam phải đối
mặt là quá trình này kết thúc quá sớm và chuyển sang phát triển dịch vụ do hàng
công nghiệp bản địa khơng cạnh tranh nổi với hàng cơng nghiệp nước ngồi cũng
như tỷ trọng vốn đầu tư vào công nghiệp trong tổng vốn đầu tư xã hội giảm. Ngồi
ra cịn nhiều ngun nhân khác như chi phí nhân cơng tăng khiến đầu tư nước
ngồi vào cơng nghiệp giảm và hàng nội địa ngày càng khó cạnh tranh với hàng
nước ngồi, chất lượng lao động khơng đáp ứng nổi địi hỏi ngày càng cao của nền
công nghiệp hiện đại. Việt Nam vừa mới trở thành nước thu nhập trung bình thấp
đã phải đối diện với nguy cơ này sẽ làm tốc độ phát triển chậm lại vì năng suất lao
động trong dịch vụ thường thấp hơn công nghiệp nhất là với những nước thiếu lao
động có trình độ cao để phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như

Việt Nam. Nếu khơng có một nền cơng nghiệp hồn chỉnh có khả năng sáng tạo ra
cơng nghệ mới, có thể tạo ra giá trị gia tăng cao, có thể tham gia vào tồn bộ chuỗi
giá trị thì Việt Nam sẽ rơi vào bẫy thu nhập trung bình sau khi đã khai thác hết
những lợi thế của mình. Việt Nam chỉ có thể trở thành nước phát triển khi làm chủ
được tồn bộ chuỗi giá trị sản phẩm mà khơng cần đến đầu tư nước ngoài. Nhà
nước Việt Nam đang mong muốn đưa Việt Nam tham gia vào "cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0" trong điều kiện thiếu nền tảng công nghiệp. Tuy nhiên làm chủ
cơng nghệ là một q trình học hỏi, nghiên cứu, thực hành lâu dài chứ không thể
nóng vội theo kiểu "đi tắt đón đầu" mà Việt Nam từng chủ trương khi bắt đầu Đổi
Mới đã không mang lại kết quả. Nếu xem "cách mạng công nghiệp 4.0" là sự
nâng cao trình độ tự động hóa lên cấp độ mới thì ít nhất phải có những cơ sở cơng
nghiệp để có thể tự động hóa chúng. Phương Tây mất hai thế kỷ để cơng nghiệp
hóa cịn Hàn Quốc phát triển một cách thần kỳ cũng phải mất 30 năm mới có thể
làm chủ cơng nghệ phương Tây trong khi đó Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu
của q trình cơng nghiệp hóa nên sẽ phải trải qua một thời kỳ học hỏi, thực hành
lâu dài để làm chủ những công nghệ cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng nền tảng
cơng nghiệp.
Nếu khơng có những chính sách thích hợp Việt Nam sẽ rơi vào bẫy thu
nhập trung bình khi đầu tư giảm, cơng nghiệp tăng trưởng chậm và không đa
dạng, thị trường lao động không năng động. Sách lược thích hợp để vượt qua bẫy
thu nhập trung bình là tăng năng suất, cải tiến cơng nghệ, tăng cường khả năng
đổi mới - sáng tạo, tăng khả năng sản xuất của nền công nghiệp bằng cách tăng
cường đào tạo nhân lực chất lượng cao, điều chỉnh chính sách thu hút đầu tư nước
ngồi và xây dựng cơng nghiệp hỗ trợ.Thực tế cho thấy có nhiều dấu hiệu Việt
Nam đã rơi vào bẫy thu nhập trung bình như tăng trưởng ngày càng chậm dần,
năng xuất sản xuất tăng chậm hơn tiền lương khiến năng lực cạnh tranh giảm làm
công nghiệp chế tạo tăng chậm lại trong khi các ngành công nghệ cao kém
phát triển, hệ số vốn ICOR ngày càng cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ chậm, các vấn đề xã hội như ô nhiễm, chênh
lệch giàu nghèo... ngày càng tăng. Việt Nam gần như đã không học hỏi và áp dụng

được kinh nghiệm cơng nghiệp hóa của những nước xã hội chủ nghĩa như Liên
Xô cũ, Trung Quốc hay những nước Đông Á như Hàn Quốc, Nhật Bản.


CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, MƠ HÌNH VÀ MỤC TIÊU CƠNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NỀN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH CÁC MẠNG


CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2050.
3.1. Cơng nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
quá trình phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa xã hội của đất nước lên trình độ mới.
Ðối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, cơng nghiệp hóa có vai trị tạo ra
điều kiện, tiền đề vật chất - kỹ thuật cho chế độ xã hội chủ nghĩa. Ở mỗi thời kỳ
lịch sử và trong từng bối cảnh kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hóa có nội dung và
con đường thực hiện cụ thể. Ðối với Việt Nam trước kia, đó là q trình cơng
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa và từ cuối thế kỷ XX đến nay, quá trình này được xác
định đầy đủ là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ðây là một q trình kinh tế, kỹ thuật - cơng nghệ và kinh tế - xã hội tồn diện,
sâu rộng nhằm chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng
nghiệp lạc hậu lên trình độ cơng nghiệp với các trình độ cơng nghệ ngày càng tiên
tiến, hiện đại, văn minh.
Trên cơ sở tổng kết cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đầu thập kỷ 90
của thế kỷ XX đến nay và bám sát bối cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ mới, Ðại hội XIII
của Ðảng đề ra chủ trương: "Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên
nền tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo".
Lịch sử nhân loại đã chứng kiến cho đến nay, bốn cuộc cách mạng công nghiệp,
cũng là các cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật nói chung. Cuộc thứ nhất, vào
cuối thế kỷ XVIII, khai sinh ra nền công nghiệp cơ khí, tạo ra dây chuyền sản xuất
hàng loạt, sản xuất hàng hóa, kinh tế thị trường... Cuộc thứ hai, vào cuối thế kỷ

XIX, ra đời nền công nghiệp và xã hội điện khí hóa; tạo tiền đề để chủ nghĩa tư
bản chuyển từ tự do cạnh tranh lên độc quyền đế quốc. Cuộc thứ ba, vào giữa thập
kỷ 70 của thế kỷ XX, mở ra thời đại điện tử hóa, tin học hóa. Cuộc thứ tư, từ đầu
thế kỷ XXI, đánh dấu bước ngoặt chuyển đổi số của toàn bộ đời sống vật chất và
tinh thần của con người. Mỗi cuộc cách mạng tạo ra một trình độ cơng nghệ ngày
càng hiện đại cho q trình cơng nghiệp hóa lâu dài của nhân loại.
Các chuyên gia trên thế giới đã khái qt bốn trình độ cơng nghiệp hóa từ thấp đến
cao. Thấp nhất là trình độ lắp ráp (Assemblement). Tiếp đó là trình độ sản xuất với
kỹ thuật riêng (Own Engineering Manufacturing-OEM). Cao hơn là trình độ sản
xuất với thiết kế riêng (Own Design Manufacturing - ODM). Cao nhất là trình độ
sản xuất với thương hiệu riêng (Own Brand Manufacturing - OBM).
Ðể tiến lên trình độ cơng nghiệp hóa ngày càng cao, mỗi quốc gia nhất thiết phải
có một số ngành sản xuất công nghiệp nền tảng, mà thiếu chúng thì khơng thể
triển khai các ngành cơng nghiệp khác. Các ngành luyện kim, cơ khí, chế tạo,
năng lượng, hóa chất… chính là những nền tảng cho các ngành cơng nghiệp khác
có điều kiện, tiền đề xây dựng, phát triển. Trên thực tế, khơng ít quốc gia đã khơng
dành sự quan tâm ở tầm chiến lược cho các ngành công nghiệp này. Hệ quả trực
tiếp là nền sản xuất công nghiệp quốc gia về cơ bản dừng lại ở trình độ lắp ráp và
các ngành cơng nghiệp phụ trợ cũng không thể phát triển, nền công nghiệp quốc


gia ngày càng lép vế trước các cơ sở công nghiệp FDI. Trước thực trạng này, văn
kiện Ðại hội XIII


xác định: "Xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh… tập trung phát triển
những ngành công nghiệp nền tảng, nhất là cơng nghiệp cơ khí, chế tạo, cơng
nghiệp hỗ trợ".
Trong thế giới ngày nay, q trình cơng nghiệp hóa của mỗi quốc gia không thể
tiến hành biệt lập, khép kín mà phải đặt trong chuỗi sản xuất - kinh doanh tồn

cầu. Ðối với Việt Nam, địi hỏi này trở nên bức thiết gấp bội vì nền kinh tế nước ta
đã hội nhập rất sâu với nền kinh tế thế giới: Giá trị tổng kim ngạch xuất, nhập
khẩu bằng 160% đến 200% GDP trong những năm vừa qua. Trên ý nghĩa rất lớn,
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta cũng là quá trình cơ cấu lại nền
kinh tế theo lợi thế cạnh tranh; bảo đảm tự chủ kinh tế quốc gia thông qua đổi mới
công nghệ, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Ðể
định hướng cho quá trình chuyển đổi quan trọng này, văn kiện Ðại hội XIII chỉ rõ:
"Cơ cấu lại cơng nghiệp, nâng cao trình độ cơng nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi sang
công nghệ số..., nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế, có khả năng tham gia sâu, có
hiệu quả vào các chuỗi giá trị tồn cầu".
Các quốc gia cơng nghiệp phát triển và các quốc gia cơng nghiệp hóa mới đều
thành cơng trên con đường cơng nghiệp hóa nhờ biết xác định kịp thời mơ hình
cơng nghiệp hóa phù hợp với bối cảnh thế giới và điều kiện cụ thể của đất nước.
Chỉ tính từ giữa thế kỷ XX đến nay, đã có hai mơ hình cơng nghiệp hóa rất thành
cơng. Mơ hình thay thế nhập khẩu đã biến các quốc gia Braxin, Mê-hi-cô, Ác-hen-ti-na và Chi-lê thành các "con hổ" Mỹ la-tinh. Sau đó, mơ
hình hướng xuất khẩu đã đem lại sự phát triển thần kỳ cho các "con hổ" Ðông Á:
Xin- ga-po, Hàn Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc) và Ðài Loan (Trung Quốc). Ðến
đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, Việt Nam đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo phương châm hướng xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu ở những lĩnh
vực, mặt hàng có lợi thế. Q trình này đã góp phần đem lại cho đất nước những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử; tuy nhiên, như văn kiện Ðại hội XIII kiểm
điểm: "Việc tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại chưa đạt được mục tiêu đề ra".
Xét trên quy mơ thương mại tồn cầu, thế giới ngày nay đã bị các hiệp định
thương mại tự do, nhất là các hiệp định thế hệ mới biến thành một thị trường liên
hồn, thống nhất. Ở đó, đã và sẽ nhanh chóng mất đi sự phân biệt giữa thị trường
quốc nội và thị trường quốc tế. Trong bối cảnh mới như vậy, các mơ hình cơng
nghiệp hóa nêu trên hiển nhiên là khơng cịn chỗ đứng. Việt Nam cũng như các
quốc gia khác, rất cần xác định mới mơ hình cơng nghiệp hóa, vừa thích ứng với
chuỗi giá trị tồn cầu, cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư... và phù hợp với điều

kiện, mục tiêu, yêu cầu... của nước nhà. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm (2021 - 2030) được thông qua tại Ðại hội XIII nêu rõ mơ hình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ mới: "Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa dựa trên nền tảng của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và những thành
tựu công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư... Ðẩy mạnh phát triển một
số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế và cịn dư địa lớn để
làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một
số lĩnh vực so với khu vực, thế giới".


Một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao được xác
định là những ưu tiên phát triển bao gồm: Công nghệ thông tin và truyền thông,
công nghiệp điện tử - viễn thông, công nghiệp sản xuất rơ-bốt, ơ-tơ, thiết bị tích
hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản
phẩm số, cơng nghiệp an tồn thơng tin, cơng nghiệp dược phẩm, sản xuất chế
phẩm sinh học, công nghiệp môi trường, công nghiệp năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo, năng lượng thông minh, công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nơng
nghiệp và vật liệu mới...
Có thể khái qt, với tầm nhìn chiến lược, bám sát nền sản xuất cơng nghiệp và
kinh tế công nghiệp của thế giới hiện đại, Ðại hội XIII của Ðảng đã kế thừa và bổ
sung, phát triển đường lối, chủ trương tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước từ nay đến giữa thế kỷ XXI. Ðây là cơ sở quan trọng hàng đầu để
Chính phủ và các cấp, các ngành xây dựng những chính sách cụ thể, kịp thời và
hiệu quả nhằm hồn thành mục tiêu đất nước có nền cơng nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2025 và có nền cơng nghiệp hiện đại vào năm 2030.
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI
HỐ NỀN KINH TẾ BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ
TƯ.
Giải pháp đẩy mạnh cơng nghiêp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2020, tầm
nhìn 2030 1. Dự báo bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế Bối cảnh kinh

tế quốc tế Trong giai đoạn tới, quá trình hội nhập kinh tế, tài chính quốc tế tiếp tục
diễn ra sâu rộng và tác động lớn đến sự phát triển của hầu hết các quốc gia. Tồn
cầu hóa về thương mại, đầu tư tài chính và tiền tệ sẽ diễn ra mạnh mẽ. Cùng với
đó sẽ là q trình quốc tế hóa hệ thống tài chính - tiền tệ, kéo theo sự phụ thuộc
lẫn nhau ngày càng gia tăng trên phạm vi tồn cầu. Cùng với q trình tồn cầu
hóa được đẩy mạnh, cạnh tranh giữa các quốc gia về vốn, về nguồn lực và công
nghệ cũng sẽ gay gắt hơn. Tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiếp tục là công cụ thúc đẩy
hợp tác quốc tế và định hướng phát triển kinh tế - tài chính thế giới, đồng thời tạo
cơ hội thuận tiện cho các nước đi sau bắt nhịp và tham gia vào chuỗi kinh tế toàn
cầu. Các quan hệ chính trị, kinh tế, tài chính quốc tế ngày càng có vai trị quan
trọng và chi phối lẫn nhau, đồng thời tồn cầu hóa cũng sẽ làm giảm tính độc lập
trong việc thực hiện chính sách kinh tế nói chung và tài chính nói riêng của các
quốc gia. Kinh tế thế giới dự báo vẫn sẽ có những biến đổi khó lường. Khoảng
cách giữa các nhóm nước phát triển với các nền kinh tế kém phát triển có xu
hướng ngày càng gia tăng. Chính sách đối phó và giải quyết khủng hoảng cùng
với quá trình phục hồi của nền kinh tế thế giới sẽ đem đến một số thay đổi trong
cấu trúc, cũng như phương thức quản lý vĩ mơ của nhiều nền kinh tế. Vai trị, sức
mạnh và ảnh hưởng của Trung Quốc đối với kinh tế toàn cầu sẽ ngày một lớn
mạnh. Đến năm 2014, nền kinh tế Trung Quốc sẽ đạt xấp xỉ 55% nền kinh tế Mỹ 1
. Cùng với Trung Quốc, sự trỗi dậy của Ấn Độ cũng sẽ ảnh hưởng đến bối cảnh
phát triển của kinh tế toàn cầu. Bối cảnh kinh tế trong nước Những thành tựu sau
30 năm đổi mới đã làm cho tiềm lực của đất nước ta khơng ngừng được mở rộng,
trong đó có cả tiềm lực tài chính nhà nước. Q trình tái cơ cấu nền kinh tế gắn
với đổi mới mơ hình tăng trưởng đã đạt được các kết quả bước đầu, tạo ra môi
trường thuận lợi và tiền đề quan trọng để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Cùng với đó, mức sống và chất lượng cuộc


sống của nhân dân ngày một nâng cao, nghèo đói từng bước được đẩy lùi, đời
sống được cải thiện, hệ thống an sinh xã hội sẽ ngày



càng phát triển. Tăng trưởng kinh tế góp phần quan trọng củng cố tiềm lực và sức
mạnh của nền tài chính quốc gia; quy mơ thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) sẽ
được mở rộng, dự trữ nhà nước được tăng cường. Hội nhập quốc tế ngày càng
mạnh mẽ và phát huy hiệu quả, tạo ra các cơ hội khai thác hiệu quả các nguồn lực
bên ngoài. Hệ thống pháp luật trong nước đã được điều chỉnh để từng bước tuân
thủ hệ thống các chuẩn mực, sự tôn trọng và tính thích ứng với các thơng lệ quốc
tế, phù hợp với các quy luật của kinh tế thị trường. Các yếu tố của thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa khơng ngừng được hồn thiện và phát huy
hiệu quả trong việc thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội
nói chung cũng như q trình CNH, HĐH nói riêng. Bên cạnh những mặt thuận
lợi, nền kinh tế đã và đang gặp phải khơng ít khó khăn, thách thức. 2. Các giải
pháp thực hiện đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với việc đổi mới mơ hình tăng trưởng
và tái cấu trúc nền kinh tế Trên cơ sở phân tích thực trạng đất nước, dự báo về bối
cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế và các mục tiêu, định hướng về CNH,
HĐH, để đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH đất nước thời gian tới, cần tập trung
thực hiện có kết quả 8 nhóm giải pháp chủ đạo sau đây: (1) Tăng cường ổn định
kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mơ hình kinh tế Một là, tiếp tục đổi mới các công cụ
quản lý vĩ mô của Nhà nước; nâng cao chất lượng cơng tác xây dựng chính sách,
thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản lý kinh tế vĩ mơ; tiếp tục thực hiện chính
sách tài khóa và tiền tệ thận trọng, linh hoạt đảm bảo duy trì và củng cố ổn định
kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác thông tin kinh tế - xã hội, công tác kế tốn,
thống kê. Hai là, thực hiện có kết quả các giải pháp xác định tại Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể
tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 gắn với việc
thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo nội dung Quyết định số 889/QĐ-TTg
ngày 10/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tập trung thực

hiện chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi phù hợp để đến năm
2020 cơ bản hình thành mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất
lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong đó, đối với đầu tư công, tập trung vào một số ngành trọng điểm, có tính đột
phá và có sự lan toả cao; đối với tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (DNNN) cần
nghiên cứu, đánh giá lại mơ hình tập đồn kinh tế nhà nước; phát huy 1 Nguồn:
IMF (10/2013). vai trò của khu vực DNNN trong việc mở đường ở những ngành,
lĩnh vực mà các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đủ năng
lực thực hiện hoặc ở những lĩnh vực mà Nhà nước cần ưu tiên nắm giữ. Ba là,
nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn theo các mục tiêu, yêu cầu về CNH, HĐH. Bốn
là, tiếp tục củng cố và tái cấu trúc hệ thống tài chính, các ngân hàng thương mại.
Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh tổ chức quản lý và hoạt động của các nhà đầu tư
định chế; cải thiện và nâng cao hiệu lực các chuẩn mực về cơng khai, minh bạch
hóa thơng tin trên thị trường; tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các
giao dịch trên thị trường chứng khoán; đưa thêm các sản phẩm mới, có chất lượng
vào thị trường. Thực hiện có kết quả các giải pháp đảm bảo an ninh, an tồn tài
chính quốc gia trên cơ sở đảm bảo thực hiện có kết quả mục tiêu giảm dần bội chi
NSNN, tăng cường quản lý nợ công và nợ nước ngồi của quốc gia, kiểm sốt,


giám sát chặt chẽ nguồn vốn đầu tư gián tiếp, đặc biệt là sự thay đổi của các
nguồn vốn ngắn hạn, đảm bảo sự ổn định của thị trường vốn. (2) Tăng


×