Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CÔNG VỤ CÔNG CHỨC Thực trạng đình công ở Vệt Nam hiện nay và giải pháp để giảm thiểu tình trạng đình công bất hợp pháp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.76 KB, 30 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có điều kiện hồn thành đề tài “Thực trạng đình cơng ở Vệt Nam hiện nay
và giải pháp để giảm thiểu tình trạng đình cơng bất hợp pháp ở Việt Nam” làm đề tài
kết thúc học phần Quan hệ lao động của mình, em xin chân thành cảm ơn q thầy
(cơ) đã tận tình chỉ bảo, đồng thời cung cấp cho em những kiến thức và kỹ năng sẵn có
để có thể hồn thành đề tài một cách tốt đẹp nhất.
Do thời gian và vốn kiến thức vẫn cịn eo hẹp nên khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót trong q trình nghiên cứu đề tài, em rất mong ý kiến đóng góp của các giảng
viên và bạn đọc để bài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu đề tài “Thực trạng đình cơng ở Vệt Nam hiện
nay và giải pháp để giảm thiểu tình trạng đình cơng bất hợp pháp ở Việt Nam” là cơng
trình nghiên cứu do tôi tự viết. Các số liệu và tư liệu sử dụng trong bài nghiên cứu là
trung thực và chính xác.
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2021
Sinh viên

2


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................5
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................6


5. Bố cục của đề tài.........................................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................7
CHƯƠNG 1................................................................................................................... 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÌNH CƠNG TẠI VIỆT NAM...........7
1.1 Khái niệm đình cơng.................................................................................................7
1.1.1 Đình cơng hợp pháp...............................................................................................7
1.1.2 Đình cơng bất hợp pháp (đình cơng tự phát)..........................................................7
1.2 Đặc điểm của đình cơng...........................................................................................9
1.3 Trình tự, thủ tục đình cơng theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay..........10
1.4 Phân loại đình cơng................................................................................................13
1.5 Phân biệt đình cơng và một số hiện tượng liên quan..............................................14
CHƯƠNG 2................................................................................................................. 16
THỰC TRẠNG VÀ NGUN NHÂN ĐÌNH CƠNG BẤT HỢP PHÁP Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY........................................................................................................16
2.1 Thực trạng đình cơng bất hợp pháp ở Việt Nam hiện nay.......................................16
2.1.1 Số lượng, quy mơ và phạm vi của đình cơng.......................................................16
2.1.2 Tính chất, đặc điểm của đình cơng......................................................................18
2.2 Ngun nhân của việc đình cơng bất hợp pháp ở Việt Nam...................................18
2.2.1 Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.....................................19
2.2.2 Người sử dụng lao động......................................................................................20
2.2.3 Tổ chức cơng đồn cơ sở.....................................................................................20
2.2.4. Người lao động và tập thể người lao động..........................................................21

3


CHƯƠNG 3................................................................................................................. 23
GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG ĐÌNH CƠNG BẤT HỢP
PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................................................23
3.1 Hồn thiện những chính sách và hệ thống pháp luật liên quan đến đình cơng và giải

quyết đình cơng............................................................................................................23
3.2 Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về lao động và sự phối hợp của các bộ, ngành
liên quan....................................................................................................................... 24
3.3 Kiện toàn các tổ chức làm cơng tác trọng tài và hồ giải và nâng cao năng lực hoạt
động của các tổ chức này..............................................................................................25
3.4 Cần tiếp tục hoàn thiện quy định về tổ chức cơng đồn cơ sở và tăng cường hoạt
động của tổ chức này....................................................................................................26
3.5 Cần thúc đẩy hoạt động đối thoại xã hội trong doanh nghiệp giữa người sử dụng lao
động và người lao động................................................................................................26
3.6 Tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về Luật lao động, tranh chấp lao động
và đình cơng.................................................................................................................26
PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................................28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................29

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bản chất của quan hệ lao động là sự thỏa thuận được hình thành trên cơ sở bình
đẳng, tơn trọng lẫn nhau, trong đó quyền và lợi ích của các bên chủ thể khơng chỉ bị
chi phối bởi ý chí của bên kia mà còn chịu tác động của các yếu tố khách quan bên
trong quá trình thực hiện quan hệ lao động. Chính vì vậy, trên thực tế ln ln tồn tại
những nguyên nhân tiềm ẩn dẫn tới tranh chấp lao động mà nghiêm trọng hơn là dẫn
tới đình cơng. Đình cơng là đỉnh cao, là diễn biến cuối cùng của tranh chấp lao động
tập thể. Khi xảy ra đình cơng sẽ gây bất lợi cho người sử dụng lao động, người lao
động, cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đình cơng
cịn gây tác động xấu đến dư luận xã hội, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế và môi
trường đầu tư ở Việt Nam.
Thực tiễn những năm gần đây các cuộc đình cơng đã xảy ra với số lượng, quy

mô ngày càng lớn cũng như với tính chất ngày càng phức tạp, đặc biệt là các doanh
nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, gây
chú ý lơn đến dư luận xã hội, trở thành một vấn đề bức xúc đối với toàn xã hội. Việc đi
sâu nghiên cứu về đình cơng có ý nghĩa thực tiến lớn đối với chính phủ Việt Nam, các
nhà làm luật, người sử dụng lao động, người lao động và tất cả mọi cá nhân.
Để có cái nhìn thấu đáo trên cả hai phương diện người lao động và người sử
dụng lao động để từ đó tìm ra giải pháp và dần khắc phục những hạn chế do đình cơng
gây ra tơi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng đình cơng ở Vệt Nam hiện nay và
giải pháp để giảm thiểu tình trạng đình cơng bất hợp pháp ở Việt Nam” làm đề tài kết
thúc học phần Quan hệ lao động của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề về đình cơng tại
Việt Nam để đánh giá những nguyên nhân và đề ra các giải pháp nhằm giảm thiểu việc
đình cơng bất hợp pháp ở Việt Nam hiện nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:

5


+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về đình cơng tại Việt Nam hiện nay.
+ Tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng và nguyên nhân của đình cơng bât hợp
pháp tại Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và pham vi nghiên cứu mà đề tài muốn tập trung hướng đến là thực
trạng và ngun nhân của việc đình cơng bất hợp pháp tại Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành đề tài, tơi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin:
Đây là phương pháp hết sức cần thiết và quan trọng cho việc thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học, giúp người viết có một lượng thông tin cung cấp cho bài viết về

đề tài nghiên cứu. Người viết phải thu thập các tư liệu thơng tin từ nhiều nguồn khác
nhau, sau đó đó xử lý chúng để hồn thành bài viết của mình.
- Phương pháp phân tích tổng hợp:
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích
chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng
mặt, từng bộ phận thơng tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ
và sâu sắc về đối tượng. Đây là phương pháp đóng vai trị quan trọng để nghiên cứu
các nguồn dữ liệu và xử lý thơng tin đã thu thập được để hồn thành bài nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh và đánh giá:
Qua việc thu thập những thông tin, tài liệu về công tác tuyển dụng công chức tại
Việt Nam hiện nay để đánh giá và so sánh vấn đề.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài của
tơi được chia làm ba phần chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về đình cơng tại Việt Nam
Chương 2: Thực trạng và ngun nhân đình cơng bất hợp pháp ở Việt Nam hiện
nay

6


Chương 3: Giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng đình công bất hợp pháp ở Việt
Nam hiện nay

7


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÌNH CƠNG TẠI VIỆT NAM

1.1 Khái niệm đình cơng
1.1.1 Đình công hợp pháp
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Khơng có quy định trực tiếp về đình
cơng, coi quyền đình cơng là một biểu hiện của quyền tự do liên kết, quyền tổ chức và
thương lượng tập thể của người lao động.
Bộ luật Lao động năm 2012 của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
nêu rõ: “Đình cơng là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao
động để giải quyết tranh chấp lao động tập thể”. Các tranh chấp lao động tập thể được
hiểu là các vấn đề về tiền lương, đời sống vật chất, tinh thần và điều kiện làm việc của
người lao động… Như vậy, đình cơng là quyền cơ bản của người lao động được pháp
luật ghi nhận.
Đình cơng là phương sách cuối cùng để người lao động đạt được những u
sách của mình. Đình cơng chỉ tiến hành khi các biện pháp giải quyết tranh chấp lao
động khác (tự thương lượng, hòa giải, trọng tài…) không giải quyết được tranh chấp, là
biện pháp mạnh mẽ nhất của tập thể người lao động nhằm đòi thỏa mãn những yêu cầu
về tiền lương, điều kiện làm việc, những đảm bảo xã hội hoặc đòi thực hiện đúng các
nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi người sử dụng lao động vi phạm các quy định
trong pháp luật lao động.
Như vậy, có thể hiểu: Đình cơng là hành động ngừng việc tạm thời, tự nguyện
và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được những yêu sách của phía người lao
động đối với người sử dụng lao động.
1.1.2 Đình cơng bất hợp pháp (đình cơng tự phát)
Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định về các trường hợp đình cơng tự phát
cịn gọi là đình cơng bất hợp pháp như sau:

8


- Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích: Đình cơng phải phát
sinh từ tranh chấp lao động về lợi ích. Với trường hợp đình cơng khơng phải vì tranh

chấp lao động về lợi ích tập thể là vi phạm quy định của pháp luật.
- Tổ chức cho những người lao động không cùng làm việc cho một người sử
dụng lao động đình cơng: Đình công là hoạt động của tập thể lao động, tập thể lao động
đó phải cùng làm việc cho một người sử dụng lao động, tiến hành đình cơng về lợi ích
chung của tập thể. Những người lao động không cùng làm việc cho một người sử dụng
lao động thường không có chung lợi ích. Quy định này đặt ra nhằm ngăn chặn tình
trạng những phần tử xấu lợi dụng đình công để thực hiện hành vi phá hoại, gây rối trật
tự, an toàn xã hội.
- Khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ
chức, cá nhân giải quyết theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012: Trước khi xảy
ra đình cơng, hai bên chủ thể phải tiền hành hịa giải, nếu hịa giải khơng thành theo
quy định tại khoản 3 điều 206 Bộ luật Lao động 2012 thì tập thể lao động mới được
đình cơng.
- Tiến hành tại doanh nghiệp khơng được đình cơng thuộc danh mục do Chính
phủ quy định: Một số doanh nghiệp khơng được đình cơng nhằm trành ảnh hưởng đến
kinh tế, chính trị, nếu doanh nghiệp tiến hành đình cơng là vi phạm quy định của pháp
luật. Doanh nghiệp nào hoạt động ở một trong các lĩnh vực dưới đây sẽ khơng được
đình cơng:
+ Sản xuất, truyền tải, điều độ hệ thống điện;
+ Thăm dò, khai thác dầu khí; sản xuất, cung cấp khí, gas;
+ Bảo đảm an tồn hàng khơng, an tồn hàng hải;
+ Cung cấp hạ tầng mạng viễn thơng; bưu chính phục vụ cơ quan Nhà nước;
+ Cung cấp nước sạch, thoát nước, vệ sinh môi trường ở các thành phố trực
thuộc Trung ương;
+ Trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng.
- Khi đã có quyết định hỗn hoặc ngừng đình cơng: Sau khi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hỗn hoặc ngừng đình cơng khi xét thấy cuộc đình
cơng có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích cơng

9



cộng mà cuộc đình cơng vẫn tiếp tục diễn ra thì coi đây là cuộc đình cơng bất hợp
pháp.
1.2 Đặc điểm của đình cơng
Đình cơng có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Đình cơng biểu hiện bằng sự ngừng việc tạm thời của nhiều người lao động
Đây là dấu hiệu cơ bản nhất, giữ vị trí trung tâm, liên kết các dấu hiệu khác tạo
nên hiện tượng đình cơng.
Tuy chỉ là tạm thời như mức độ ngừng việc của đình cơng rất triệt để, ngừng
việc hồn tồn. Thời gian ngừng việc của mỗi cuộc đình cơng tùy thuộc vào từng hồn
cảnh khác nhau nhưng họ khơng dự định ngừng việc lâu dài, không bỏ việc và đi làm
cho người khác.
- Đình cơng phải có sự tự nguyện của người lao động
Đây là dấu hiệu về mặt ý chí của người lao động, kể cả người lãnh đạo vào tham
gia đình cơng, thể hiện ở việc họ được quyền quyết định và tự ý quyết định ngừng việc.
Họ hoàn toàn không bị người khác bắt buộc, cưỡng ép ngừng việc. Nếu người lao động
bị đe dọa hay ép buộc thì sự ngừng việc đó khơng phải là đình cơng. Khi đó, sự ngừng
việc này được coi là hệ quả của sự phá hoại Pháp luật, cần nghiêm cấm mọi hành vi ép
buộc người lao động tham gia đình cơng.
- Đình cơng ln có tính tập thể
Tính tập thể là dấu hiệu khơng thể thiếu, ln gắn với hiện tượng đình cơng. Nó
khơng chỉ biểu hiện ở số lượng có nhiều người tham gia ngừng việc mà còn thể hiện ở
ý chí, hành động và mục đích chung của họ nhằm đạt được những quyền lợi chung cho
cả tập thể người lao động.
- Đình cơng ln có tính tổ chức
Mọi cuộc đình cơng đều có nhân tố lãnh đạo. Nhân tố này có thể là chính thức
hoặc phi chính thức, có thể hợp pháp và bất hợp pháp. Người tổ chức cuộc đình cơng
cần đảm bảo mọi người lao động tham gia phải hành động thống nhất theo những quy
trình nhất định.

- Đình cơng chỉ gắn với tranh chấp lao động

10


Do đó, đối tượng đấu tranh của tập thể lao động là giới chủ sử dụng lao động,
khơng phải Chính phủ. Mọi cuộc ngừng việc tập thể nhằm phản đối hay sức ép lên các
quyết định (chính sách) của chính phủ nên hiểu là biểu tình.
1.3 Trình tự, thủ tục đình cơng theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay
* Đối tượng được phép đình cơng theo quy định của pháp luật.
Không phải trong mọi trường hợp người lao động đều được phép thực hiện
quyền đình cơng mà chỉ được thực hiện khi thuộc vào một trong những trường hợp của
Điều 199 Bộ Luật lao động năm 2019.
"Điều 199. Trường hợp người lao động có quyền đình cơng
Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có
quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình
cơng trong trường hợp sau đây:
1. Hịa giải khơng thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều
188 của Bộ luật này mà hịa giải viên lao động khơng tiến hành hịa giải;
2. Ban trọng tài lao động khơng được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra
quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không
thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động."
Có thể thấy, đối với những trường hợp khi việc đình cơng xảy ra sẽ gây ảnh
hưởng lớn đến lợi ích cộng đồng, của Nhà nước thì người lao động cịn bị hạn chế
quyền này qua quy định nơi sử dụng lao động không được đình cơng nếu việc đình
cơng có thể đe doạ đến quốc phịng, an ninh, trật tự cơng cộng, súc khoẻ của con
người.
* Thời điểm được phép đình cơng theo quy định của pháp luật
Khi xảy ra tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, để giải quyết tranh chấp thì
trước hết người sử dụng lao động và tập thể người lao động phải tự dàn xếp, thương

lượng, thoả thuận với nhau về yêu cầu của tập thể người lao động. Trường hợp hai bên
không tự thương lượng được với nhau, khi đó cần đến sự can thiệp của bên thứ ba là
hoà giải viên lao động hoặc hội đồng trọng tài lao động. Việc hồ giải của hịa giải viên
lao động hoặc hội đồng trọng tài lao động phải được tiến hành theo thủ tục luật định.

11


Khi hết thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết mà ban
trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày được
thành lập mà ban trọng tài không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử
dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của
ban trọng tài lao động thì tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp có quyền
tiến hành đình cơng theo trình tự, thủ tục luật định.
Như vậy, pháp luật quy định việc đình cơng chỉ được phép tiến hành đối với các
tranh chấp lao động tập thể về lợi ích và sau thời hạn nhất định. Pháp luật đã quy định
khoảng thời gian hợp lí để các bên có thể giải quyết tranh chấp lao động bằng phương
pháp hoà giải nhằm hạn chế tối đa việc đình cơng gây ảnh hưởng đến quyền lợi của tập
thể người lao động và người sử dụng lao động.
Trong trường hợp giải quyết tranh chấp bằng con đường hồ giải, nếu hồ giải
khơng thành hoặc hết thời hạn hoà giải mà hoà giải viên lao động khơng tiến hành hồ
giải thì khi đó người lao động được tiến hành đình cơng - vũ khí cuối cùng của người
lao động.
* Chủ thể có quyền lãnh đạo đình cơng
Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019, chủ thể có quyền tổ chức và lãnh
đạo đình cơng là tổ chức đại diện người lao đọng tại cơ sở là tổ chức được thành lập
trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục
đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ
lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của
pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm cơng đồn

cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
* Thủ tục chuẩn bị và tiến hành đình cơng theo quy định của pháp luật
Bước 1: Chuẩn bị đình cơng
Thủ tục chuẩn bị đình cơng lần lượt là lấy ý kiến về đình cơng; ra quyết định
đình cơng và thơng báo đình cơng được quy định tại điều 201 và 202 Bộ luật lao động
2019.
"Điều 201. Lấy ý kiến về đình công

12


1. Trước khi tiến hành đình cơng, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ
chức và lãnh đạo đình cơng quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có trách nhiệm lấy ý
kiến của tồn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện
người lao động tham gia thương lượng.
2. Nội dung lấy ý kiến bao gồm:
a) Đồng ý hay khơng đồng ý đình cơng;
b) Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội dung quy định tại các
điểm b, c và d khoản 2 Điều 202 của Bộ luật này.
3. Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu hoặc chữ ký
hoặc hình thức khác.
4. Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình cơng do tổ chức
đại diện người lao động quyết định và phải thơng báo cho người sử dụng lao động biết
trước ít nhất 01 ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động
khơng được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người
lao động tiến hành lấy ý kiến về đình cơng."
"Điều 202. Quyết định đình cơng và thơng báo thời điểm bắt đầu đình cơng
1. Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến
đình cơng theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện

người lao động ra quyết định đình cơng bằng văn bản.
2. Quyết định đình cơng phải có các nội dung sau đây:
a) Kết quả lấy ý kiến đình cơng;
b) Thời điểm bắt đầu đình cơng, địa điểm đình cơng;
c) Phạm vi tiến hành đình công;
d) Yêu cầu của người lao động;
đ) Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động
tổ chức và lãnh đạo đình cơng.
3. Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình cơng, tổ chức đại diện
người lao động tổ chức và lãnh đạo đình cơng phải gửi văn bản về việc quyết định đình

13


công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn
về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Đến thời điểm bắt đầu đình cơng, nếu người sử dụng lao động vẫn không
chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ
chức và lãnh đạo đình cơng."
Bước 2: Tiến hành đình cơng
Đến thời điểm bắt đầu đình cơng, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp
nhận giải quyết yêu cầu của tập thể lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ
chức và lãnh đạo đình cơng. Trong qua trình đình cơng, các bên sẽ khơng được phép
thực hiện một số hành vi nhất định tại Điều 208 Bộ Luật lao động năm 2019:
"Điều 208. Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình cơng
1. Cản trở việc thực hiện quyền đình cơng hoặc kích động, lơi kéo, ép buộc
người lao động đình cơng; cản trở người lao động khơng tham gia đình cơng đi làm
việc.
2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
3. Xâm phạm trật tự, an tồn cơng cộng.

4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao
động, người lãnh đạo đình cơng hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình
cơng sang làm cơng việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình cơng hoặc
tham gia đình cơng.
5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình cơng, người lãnh đạo đình
cơng.
6. Lợi dụng đình cơng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật."
1.4 Phân loại đình cơng
* Căn cứ vào tính chất của đình cơng:
Đình cơng được chia làm 2 loại
- Đình cơng kinh tế và đình cơng chính trị
+ Đình cơng kinh tế là những cuộc đình cơng nhằm gây sức ép với bên chủ thể
lao động hoặc chủ thể khác để đạt được những mức đọ lớn hơn về quyền và lợi ích

14


trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, nghề nghiệp: như việc làm, tiền lương thu nhập, điều
kiện lao động và những quyền lợi khác liên quan đến quan hệ lao động.
+ Đình cơng chính trị : là những cuộc đình cơng gây sức ép để phản đối chính
quyền Nhà nước hoặc các đảng phái chính trị cầm quyền hay đối lập nhằm đạt được
các mục đích chính trị mà người đình cơng quan tâm.
* Căn cứ vào mục đích đình cơng
Gồm 2 loại đình cơng u sách và đình cơng hưởng ứng
+ Đình cơng u sách là đình cơng nhằm đạt được một hoặc một số yêu sách về
quyền và lợi ích cho chính những người tham gia đình cơng.
+ Đình cơng hưởng ứng: là những cuộc đình cơng nhằm ủng hộ, tỏ thái độ đồng
tình để hỗ trợ cho một cuộc đình cơng khác trong khi những người tham gia đình cơng
(hưởng ứng) khơng có u sách về quyền và lợi ích cho mình.
* Căn cứ vào phạm vi đình cơng

- Đình cơng doanh nghiệp: là những cuộc đình cơng do tập thể lao động trong
phạm vi một doanh nghiệp tiến hành.
- Đình cơng bộ phận doanh nghiệp: là những cuộc đình cơng do tập thể lao động
trong một bộ phận cơ cấu của doanh nghiệp (hoặc của đơn vị sử dụng lao động) tiến
hành
- Đình cơng ngành khu vực: là những cuộc đình cơng của những người lao động
trong phạm vi một ngành, một khu vực tiến hành.
- Tổng đình cơng: là những cuộc đình cơng của những người lao động trong
phạm vi nhiều ngành hoặc nhiều khu vực trong toàn quốc tiến hành
* Căn cứ vào các quy định của pháp luật về đình cơng:
Chia làm 2 loại: đình cơng hợp pháp và đình cơng bất hợp pháp
- Đình cơng hợp pháp: là những cuộc đình công tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật.
- Đình cơng bất hợp pháp: là các cuộc đình cơng thiếu một trong các điều kiện
của đình cơng hợp pháp theo quy định của pháp luật.

15


1.5 Phân biệt đình cơng và một số hiện tượng liên quan
- Lãn công:
Người lao động đưa ra yêu sách nhưng không ngừng việc mà làm việc cầm
chừng với cường độ lao động và năng suất thấp.
- Biểu tình:
Một dạng đình cơng có mục đích chính trị và quy mơ lớn. Các yêu sách của
người lao động vượt quá giới hạn của tranh chấp lao động, đối tượng hướng tới khơng
phải là người sử dụng lao động mà là Chính phủ hay nhóm đối tác khác.

16



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ NGUN NHÂN ĐÌNH CƠNG BẤT HỢP PHÁP Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1 Thực trạng đình cơng bất hợp pháp ở Việt Nam hiện nay
2.1.1 Số lượng, quy mơ và phạm vi của đình cơng
Theo báo cáo số 02/BC-CP ngày 28/4/2006 của chính phủ thì từ khi bộ luật lao
động có hiệu lực thi hành thì đến ngày 15/4/2006 trên cả nước đa xảy ra 1250 cuộc
đình cơng, bình quân 111 cuộc trên năm. Tại thời điểm cuối năm 2005, đầu năm 2006,
các cuộc đình cơng tự phát liên tiếp xảy ra theo phản ứng dây chuyền và chỉ trong
tháng 5/2006 đã có 19 cuộc đình cơng diễn ra trên địa bàn cả nước.
Trong số 1250 cuộc đình cơng trên có 831 cuộc đình cơng diễn ra ở các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (chiếm 66,7%); các doanh nghiệp dân doanh có 332
cuộc (chiếm 24,6%) và các doanh nghiệp nhà nước có 87 cuộc (chiếm 6,9%). Như vậy
đình cơng diễn ra phổ biến nhấy ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, sau đó
đến các doanh nghiệp dân doanh và thấp nhất là ở các doanh nghiệp nhà nước.
Điều đáng lưu ý nhất là trong 831 cuộc đình cơng trong các doanh nghiệp FDI
có tới 305 cuộc đình cơng ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Đài Loan(chiếm
36,3%) và 235 cuộc đình cơng có vốn đầu tư của Hàn Quốc(chiếm 27,9%) .Điều này
chứng tỏ trong các doanh nghiệp của Hàn Quốc và Đài Loan, quan hệ chủ thợ còn
nhiều tồn tại cần giải quyết.
Một trong những nguyên nhân trọng yếu dẫn đến đình cơng của các doanh
nghiệp Đài Loan và Hàn Quốc là do cách ứng xử của người sử dụng lao động với
người lao động chưa hợp lí, dễ dẫn đến những va chạm và đụng độ. Ngược lại với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhật Bản tranh chấp lao động ít xảy ra và hầu như
khơng có đình cơng. Sở dĩ có hiện tượng này là do hoạt động đối thoại giữa chủ với
thợ, giữa quản lí và nhân viên được thực hiện tốt, các mâu thuẫn vừa phát sinh được
thực hiện tốt, qua đó ngăn ngừa các xung đột dẫn đến đình cơng.

17



Theo số liệu điều tra của viện khoa học lao động và xã hội trong năm 2016, thu
nhập bình quân của người lao động trên tháng của khu vực nhà nước là 1.509.000
đồng; ở các doanh nghiệp dân doanh là 1.400.000 đồng/tháng ; ở các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi là 1.758.000 đồng. Điều đó chứng tỏ mức độ đủ sống của tiền
lương dược đảm bảo tốt nhất ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, sau đó là
doanh nghiệp nhà nước, tiếp đó là doanh nghiệp nhà nước và thấp nhất là các doanh
nghiệp dân doanh.
Nhưng trái lại với mức tiền lương và mức sống như vậy mà các cuộc đình cơng
tư năm 1995 đến năm 2004 lại có xu hướng tăng mạnh ở các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi và doanh nghiệp dân doanh, trong khi đó khu vực doanh nghiệp nhà
nước lại giảm đi.
Số cuộc đình cơng diễn ra trên địa bàn cả nước là khác nhau. Trong số 1550
cuộc đình cơng thì trênđịa bàn TP Hồ Chí Minh đã co 505 vụ (chiếm 40,1%) ,ở Bình
Dương có 279 vụ (chiếm 21,1%) ,ở Đồng Nai có 255 vụ (chiếm 21,1%). Các tỉnh cịn
lại có 235 cuộc (chiếm 17,7%). Như vậy có tới 82,3% tổng số cuộc đình cơng tập trung
chủ yếu ở khu vực trọng điểm kinh tế trọng điểm phía Nam. Điều này lại càng được thể
hiện rõ hơn trong năm 2018, cả nước xảy ra 650 cuộc đình cơng thì có đến 80% vụ tập
trung ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, 81,1% rơi vào doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, 71,3% thộc các ngành sản xuất gia công sử dụng nhiều lao động. Việc tập
trung nhiều cuộc đình cơng ở phía Nam đặc biệt là các tỉnh,thành phố Hồ Chí Minh,
Đồng Nai, Bình Dương cao hơn so với các tỉnh thành phố trong cả nước là do mức độ
phát triển mạnh của khu vực này.
Từ năm 2010 đến nay số cuộc đình cơng liên tiếp xảy ra tăng mạnh về quy mô.
Trong năm 2010 cả nước xảy ra 382 cuộc; năm 2012 là 541 cuộc tăng 41% so với năm
2010; năm 2013 là 650 cuộc tăng 30% so với năm 2012. Các cuộc đình cơng của 3
năm tăng gấp 1,24 lần so với giai đoạn 1994 - 2006. Và 9 tháng đầu năm 2014 số cuộc
đình cơng là 621 cuộc. Có thể thấy rằng số cuộc đình cơng gia tăng mạnh mẽ và từ đó
có thể thấy mặt trái của quan hệ lao động đang tồn tại ở Việt Nam. Viêc các cuộc đình

cơng gia tăng mạnh ở Việt Nam đang gây ra sự lo ngại cho nền kinh tế, nó gây ra
những hậu quả nghiêm trọng mà rất khó lường. Từ việc làm cho sản xuất ở các doanh

18


nghệp bị đình trệ, gây tổn thất cho doanh nghiệp. Đối với xã hội thì làm cho tình hình
an ninh trật tự trở nên bất ổn, khó kiểm sốt. Nó làm cho tốc độ phát triển của nền kinh
tế bị châm lại (nếu đình cơng diễn ra trên diện rộng), làm cho hình ảnh mơi trường đầu
tư ở Việt Nam bị xấu đi trong con mắt các nhà đầu tư quốc tế.
2.1.2 Tính chất, đặc điểm của đình cơng
Hầu hết các cuộc đình cơng trong những năm qua thường xuất phát từ quan hệ
lao động và vì mục đích kinh tế (chiếm khoảng hơn 90%). Những yêu sách chính đáng
của tập thể lao động theo quy định của pháp luật lao động bị người sử dụng lao động vi
phạm, kể cả những điểm đã cam kết của họ về tiền lương, tiền thưởng; định mức lao
động, thời gian làm thêm; bảo hiểm xã hội; kỷ luật lao động; phúc lợi, điều kiện ăn, ở,
sinh hoạt…, và khoảng 10% các cuộc đình cơng xuất phát từ những vấn đề khác khơng
liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động tại doanh nghiệp như: yêu cầu được hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội một lần khi thôi việc, không thực hiện theo quy định của Nghị
định số 01/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/1/2003. Những tháng đầu năm 2006
xảy ra một số vụ đình cơng ở các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và Doanh
ngiệp tư nhân địi tăng lương liên quan đến mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định
03/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/1/2006.
Các cuộc đình cơng xảy ra đều tự phát, không tuân theo quy định của pháp luật
lao động về trình tự và thủ tục tiến hành đình cơng. Bởi vậy, cho đến nay chưa có cuộc
đình cơng nào được đưa ra hồ giải, trọng tài tại hội đồng hoà giải lao động cơ sở, hội
đồng trọng tài lao động cấp tỉnh và cũng vì thế, chưa có vụ đình cơng nào được hồ
giải và giải quyết tại toà lao động, toà án nhân dân các cấp.
Việc giải quyết những cuộc đình cơng thời gian qua phần nhiều do các cơ quan
chức năng của địa phương như Sở Lao động – thương binh và xã hội, Liên đồn lao

động, cơng an… tiến hành. Các cơ quan này thường sử dụng những biện pháp hành
chính, tổ chức những cuộc họp giữa đại diện của tập thể lao động và người sử dụng lao
động để tìm mọi biện pháp khắc phục, sửa chữa những thiếu sót, vi phạm của hai bên
trong quan hệ lao động, nhằm sớm ổn định sản xuất kinh doanh và bảo đảm quyền, lợi

19


ích hợp pháp của người lao động và tập thể người lao động tại những doanh nghiệp xảy
ra đình cơng.
2.2 Ngun nhân của việc đình cơng bất hợp pháp ở Việt Nam
Đình cơng là một hiện tượng bình thường trong quan hệ lao động giữa người sử
dụng lao động và tập thể lao động, là kết quả tất yếu của những tranh chấp lao động tập
thể nếu không được xem xét, giải quyết kịp thời bởi các chủ thể có liên quan và sự can
thiệp, giải quyết không kịp thời, hiệu quả của các cơ quan nhà nước.
Mối quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn và phát sinh
xung đột về quyền lợi giữa người lao động, tập thể lao động và người sử dụng lao
động. Những xung đột này không được giải quyết thoả đáng sẽ là ngun nhân chính
dẫn đến đình cơng bất hợp pháp. Có thể kể đến một số nguyên nhân của các cuộc đình
cơng bất hợp pháp của nước ta hiện nay như:
2.2.1 Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về lao động
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng từ năm 1986 đến nay trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về lao động, các cơ quan nhà nước đã làm được nhiều việc góp phần
phát triển mối quan hệ lao động trong các doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó, các cơ
quan nhà nước cũng cịn bộc lộ nhiều thiếu sót, khuyết điểm và chưa đáp ứng được yêu
cầu của tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong thời gian qua. Tổ chức
bộ máy cũng như trình độ của đội ngũ cán bộ các cấp từ trung ương đến địa phương
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, đặc biệt là trong việc phối hợp, tổ chức thực hiện
pháp luật lao động. Nhiều trường hợp do sự buông lỏng quản lý của các cơ quan chức
năng mà những vi phạm pháp luật của người sử dụng lao động, đặc biệt là ở các Doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và Doanh nghiệp tư nhân không được phát hiện và xử
lý kịp thời đã gây căng thẳng trong quan hệ lao động giữa người lao động, tập thể lao
động và người sử dụng lao động, nguy cơ bùng nổ đình cơng có thể xảy ra ở bất cứ lúc
nào.
Hệ thống cơ quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, hoà giải, trọng tài,
tồ án… cũng cịn nhiều bất cập, chưa phù hợp với tình hình thực tế, thiếu về số lượng,
yếu về chất lượng.

20


Việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật lao động, Luật doanh nghiệp,
Luật cơng đồn, nhất là những nội dung liên quan đến tranh chấp lao động, đình cơng
và giải quyết đình cơng chưa được tiến hành thường xun, đầy đủ, kịp thời đến người
lao động và người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp, đặc biệt là ở những tỉnh và
khu vực tập trung các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Ngồi ra, việc nhà nước chậm đưa ra những chính sách cụ thể nhằm cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của người lao động tại các Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi, các khu công nghiệp tập trung cũng là nguyên nhân để xảy ra những cuộc
đình cơng trong thời gian qua.
2.2.2 Người sử dụng lao động
Phần lớn những cuộc đình cơng trong thời gian qua bắt nguồn chủ yếu từ sự vi
phạm pháp luật lao động một cách có hệ thống của người sử dụng lao động. Họ cố tình
lợi dụng sự buông lỏng quản lý của cơ quan nhà nước để “lách luật” nhằm mục đích
giảm chi phí sản xuất và sử dụng lao động để thu hồi vốn nhanh, đạt được lợi nhuận tối
đa bằng mọi cách như tăng cường độ lao động, kéo dài thời gian làm việc của người
lao động, tăng ca; trốn hoặc nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động; trả tiền
công, tiền thưởng lao động thấp; không ký hợp đồng lao động với người lao động theo
đúng quy định của pháp luật… Một số chủ sử dụng lao động còn đưa ra các biện pháp
quản lý hà khắc đối với người lao động. Thậm chí, nhiều người quản lý nước ngồi

hành hung, đối xử thô bạo, xúc phạm danh dự và nhân phẩm của người lao động và
cũng không hiếm trường hợp người sử dụng lao động nước ngoài mua chuộc, lôi kéo
người lao động Việt Nam làm việc cho họ bằng mọi cách để bảo vệ những hành động
vi phạm pháp luật lao động của họ đối với người lao động và tập thể lao động…
2.2.3 Tổ chức cơng đồn cơ sở
Thực tế những năm qua cho thấy, chỉ ở các Doanh nghiệp nhà nước thì hệ thống
tổ chức cơng đồn và cơng đồn cơ sở mới phát huy được tác dụng là người đại diện và
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và tập thể lao động, cịn ở các
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Doanh nghiệp tư nhân, tổ chức cơng đồn
chưa đáp ứng được tình hình phát triển kinh tế, xã hội của nước ta trong thời gian qua.

21


Pháp luật đã quy định cụ thể, đầy đủ mọi điều kiện để bảo đảm quyền được
thành lập, tổ chức và hoạt động của cơng đồn cơ sở, ban chấp hành cơng đồn lâm
thời nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động và tập thể lao động ở các
doanh nghiệp. Nhưng cho đến nay, sau hơn 10 năm thực hiện Bộ luật lao động, số
doanh nghiệp thành lập được tổ chức cơng đồn cũng như chỉ định ban chấp hành cơng
đồn lâm thời theo quy định tại Điều 153 của Bộ luật lao động rất ít. Cũng vì khơng
thành lập được cơng đồn cơ sở nên nhiều quy định của Bộ luật lao động liên quan đến
vai trị của cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, tập thể
lao động không thực hiện được trong thực tế.
Theo thống kê của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, cho đến nay, chỉ khoảng
20% doanh nghiệp ngoài quốc doanh thành lập được tổ chức cơng đồn cơ sở trên tổng
số gần 120.000 doanh nghiệp và nếu thực hiện được kế hoạch phát triển số doanh
nghiệp từ nay đến năm 2010 của Chính phủ thêm hàng trăm doanh nghiệp nữa, thì việc
thành lập tổ chức cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp ngồi quốc doanh lại càng khó
khăn hơn.
Hiện nay, cơng đồn cơ sở ở những Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và

Doanh nghiệp tư nhân hoạt động rất yếu. Những người làm cơng tác cơng đồn chủ
yếu là kiêm nhiệm, thiếu kinh nghiệm, kiến thức và năng lực yếu do khơng được đào
tạo, bồi dưỡng một cách có hệ thống. Hơn nữa, cơ chế tổ chức, hoạt động của cơng
đồn chưa phù hợp với tình hình thực tế, kể cả cơ chế bảo vệ người làm cơng tác cơng
đồn nên người làm cơng tác cơng đồn và cơng đồn cơ sở chưa thực hiện được chức
năng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và của tập thể lao động trong
mối quan hệ lao động tại các doanh nghiệp.
Cho đến nay, những nơi có tổ chức cơng đồn thì cũng chưa có cuộc đình cơng
nào do cơng đồn đứng ra tổ chức và lãnh đạo theo quy định của Khoản 2 Điều 173
của Bộ luật lao động và Điều 81 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao
động năm 1996.

22


2.2.4. Người lao động và tập thể người lao động
Quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế từ nơng nghiệp sang công nghiệp và
dịch vụ, thu hút đầu tư nước ngồi thúc đẩy số doanh nghiệp cơng nghiệp phát triển
nhanh trong thời gian qua đã thu hút nhiều lao động nông nghiệp, nông thôn đến làm
việc tại các doanh nghiệp. Hầu hết những người lao động từ nông thôn chưa được đào
tạo nghề, chưa có tác phong và trình độ lao động trong công nghiệp, ý thức tổ chức và
kỷ luật kém, chưa hiểu biết đầy đủ về pháp luật nói chung và pháp luật lao động nói
riêng cũng như những gì cần phải làm để tự bảo vệ quyền, lợi ích theo quy định của
pháp luật, nên họ dễ bị kích động, lơi kéo và tiến hành đình cơng khi quyền và lợi ích
của họ bị vi phạm…

23


CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG ĐÌNH CƠNG BẤT HỢP
PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Đình cơng và giải quyết đình cơng ở nước ta là vấn đề rất mới, chúng ta cịn q
ít kinh nghiệm về thực tiễn cũng như thiếu lý luận, kể cả trong việc soạn thảo, ban hành
những văn bản quy phạm pháp luật, những chính sách liên quan đến đình cơng và giải
quyết đình công.
Để giải quyết tốt những vấn đề liên quan đến đình cơng và giải quyết đình cơng,
trước hết các cơ quan chức năng phải tiến hành đánh giá đầy đủ, toàn diện và đưa ra
biện pháp khắc phục, sửa đổi những vấn đề liên quan đến quan hệ lao động trong đó có
tranh chấp lao động, đình cơng và giải quyết đình cơng. Đồng thời, hồn thiện việc
soạn thảo, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động (liên quan đến đình cơng và
giải quyết đình cơng).
Để hạn chế tranh chấp lao động và đình cơng ở Việt Nam, góp phần thúc đẩy
quan hệ lao động lành mạnh, theo tôi, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp:
3.1 Hoàn thiện những chính sách và hệ thống pháp luật liên quan đến đình cơng
và giải quyết đình cơng
Nhà nước phải có những chính sách cụ thể thực hiện đường lối phát triển kinh tế
– xã hội nhằm phát triển các loại hình doanh nghiệp, phát triển kinh tế ở nơng thơn,
giải quyết cơng ăn việc làm, xố đói giảm nghèo… để đến năm 2025 đưa nước ta trở
thành nước công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Chừng nào nền kinh tế nước ta, mà chủ yếu là các Doanh nghiệp nhà nước và
Doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam chưa đủ mạnh, chưa đủ sức cạnh tranh với các
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ngay ở sân nhà, thì chừng đó người lao động
và tập thể lao động tại các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cịn bị lép vế;
quyền, lợi ích của họ cũng chưa được bảo đảm và tiếp tục bị người sử dụng lao động
nước ngồi vi phạm thì nguy cơ xảy ra đình cơng là không thể tránh khỏi.

24



Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động (liên quan đến đình cơng
và giải quyết đình cơng) phải quy định những vấn đề liên quan đến phịng ngừa, giải
quyết tranh chấp lao động và đình cơng phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội,
phong tục tập quán, trình độ của người lao động Việt Nam, như việc xây dựng quan hệ
lao động lành mạnh tại các doanh nghiệp thông qua việc đối thoại, tham vấn trực tiếp,
dân chủ giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động; thành lập các cơ quan, tổ
chức hoà giải, trọng tài và xét xử các tranh chấp lao động và đình cơng; đề ra trình tự,
thủ tục và chủ thể tổ chức và lãnh đạo đình cơng; quyền, nghĩa vụ của người sử dụng
lao động, tập thể lao động trước, trong và sau khi đình cơng; trách nhiệm của cơ quan
nhà nước, tổ chức cơng đồn cơ sở và cơng đồn cấp trên trong việc phịng ngừa, giải
quyết tranh chấp lao động và đình công; trách nhiệm xử lý những hành vi vi phạm
trước trong sau khi đình cơng; bồi thường khi đình cơng bất hợp pháp…
Ngoài ra, những khái niệm như tập thể lao động; tranh chấp lao động tập thể;
đình cơng; đình cơng hợp pháp hoặc đình cơng bất hợp pháp… cần phải được định
nghĩa rõ ràng, cụ thể trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động (liên
quan đến đình cơng và giải quyết đình cơng).
3.2 Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về lao động và sự phối hợp của các bộ,
ngành liên quan
Trong Luật phải đề cao và trong thực tiễn cần tăng cường vai trò quản lý nhà
nước về lao động và sự phối hợp của các bộ, ngành liên quan, như Bộ Lao động –
Thương binh và xã hội, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam,
Phịng Thương mại và cơng nghiệp Việt Nam, Tồ án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao với chính quyền địa phương, các ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất trong việc triển khai và thực hiện pháp luật lao động. Đề cao công tác thanh
tra, kiểm tra nhằm phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vi phạm pháp luật lao
động. Khẩn trương xây dựng và thực hiện những chính sách cụ thể nhằm tạo điều kiện
và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, tập thể lao động như nhà
ở, việc làm, thu nhập, đi lại, sinh hoạt văn hố… nhất là những nơi phát triển nhiều
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, các khu cơng nghiệp tập trung, tạo điều kiện


25


×