Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

CÔNG VỤ CÔNG CHỨC ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.9 KB, 36 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có điều kiện hồn thành đề tài “Đổi mới công tác tuyển dụng công chức ở
Việt Nam hiện nay” làm đề tài kết thúc học phần Công vụ, cơng chức của mình, em xin
chân thành cảm ơn q thầy (cơ) đã tận tình chỉ bảo, đồng thời cung cấp cho em những
kiến thức và kỹ năng sẵn có để có thể hồn thành đề tài một cách tốt đẹp nhất.
Do thời gian và vốn kiến thức vẫn cịn eo hẹp nên khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót trong quá trình nghiên cứu đề tài, em rất mong ý kiến đóng góp của các giảng
viên và bạn đọc để bài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu đề tài “Đổi mới công tác tuyển dụng công
chức ở Việt Nam hiện nay” là cơng trình nghiên cứu do tơi tự viết. Các số liệu và tư
liệu sử dụng trong bài nghiên cứu là trung thực và chính xác.
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2021
Sinh viên

2


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................5
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................6
5. Bố cục của đề tài.........................................................................................................7
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................8


CHƯƠNG 1................................................................................................................... 8
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...............................................................................8
1.1 Khái niệm tuyển dụng...............................................................................................8
1.2 Khái niệm công chức................................................................................................9
1.3 Phân loại công chức và ý nghĩa của phân loại cơng chức.......................................12
1.4 Vai trị của tuyển dụng nhân lực..............................................................................13
CHƯƠNG 2................................................................................................................. 15
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY..................................................................................................................15
2.1 Đặc điểm của công chức tại Việt Nam hiện nay.....................................................15
2.2 Công tác tuyển dụng công chức tại Việt Nam hiện nay..........................................18
2.2.1 Nguyên tắc tuyển dụng công chức.......................................................................19
2.2.2 Đối tượng và điều kiện tuyển dụng cơng chức.....................................................20
2.2.3 Hình thức tuyển dụng cơng chức.........................................................................21
2.2.4 Quy trình tuyển dụng cơng chức..........................................................................21
2.3 Đánh giá về công tác tuyển dụng công chức ở Việt Nam hiện nay.........................25
CHƯƠNG 3................................................................................................................. 28
GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................................................28

3


3.1 Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về công tác tuyển dụng công
chức.............................................................................................................................. 28
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức về công tác
tuyển dụng.................................................................................................................... 29
3.3 Tiếp tục hồn thiện xác định vị trí việc làm, xây dựng bản mô tả công việc và
khung năng lực gắn liền với từng vị trí để làm căn cứ khoa học, khách quan cho hoạt

động tuyển dụng...........................................................................................................30
3.4 Phân loại vị trí việc làm để xác định phương thức và quy trình tuyển dụng phù hợp
với đặc thù của từng loại vị trí......................................................................................31
3.5 Ứng dụng mạnh mẽ cơng nghệ thơng tin vào tất cả các khâu của quá trình tuyển
dụng.............................................................................................................................. 32
3.6 Đổi mới hình thức, nội dung và quy trình thi tuyển................................................32
PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................36

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ, cơng chức là gốc của vấn
đề”. Đội ngũ cán bộ, công chức là khâu then chốt, khâu trọng yếu trong toàn bộ hoạt
động của bộ máy Nhà nước, quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi cơ
quan và đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà
nước. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh
chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, có kiến thức, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn là nhiệm vụ vô cùng
quan trọng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm.
Trong sự nghiệp cách mạng hiện nay của nước ta, dưới sự lãnh đạo Đảng cộng
sản Việt Nam, đội ngũ cán bộ, công chức luôn ln có vai trị hết sức quan trọng trong
q trình tham gia điều hành và quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau.
Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường, trước cám dỗ của vật chất, một số cán bộ,
công chức chưa thực sự vững vàng về tư tưởng, tu dưỡng rèn luyện kém nên đã sa ngã,
biến chất, vi phạm pháp luật. Và chính những con người biến chất này đã làm cho việc
tuyển dụng cán bộ công chức không công khai, minh bạch, thiếu trung thực, không
đúng các quy định của Pháp luật về tuyển dụng cán bộ công chức. Xuất pháp từ thực

tiễn thời gian qua, công tác tuyển dụng công chức ở một số địa phương còn nhiều bất
cập, vi phạm các quy định về tuyển dụng. Vì vậy, điều cần thiết hiện nay là phải tiếp
tục chấn chỉnh công tác tuyển dụng nhằm khắc phụ những tồn tại khuyết điểm, nâng
cao chất lượng tuyển dụng cán bộ cơng chức góp phần tích cực trong việc nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Đổi mới công tác tuyển dụng công
chức ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài kết thúc học phần Công vụ, công chức với mong
muốn đưa ra các giải pháp để góp phần làm rõ hơn các vấn đề có liên quan đến việc
tuyển dụng cán bộ công chức tại Việt Nam góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
Bộ máy nhà nước.

5


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề về tuyển dụng
công chức tại Việt Nam để đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm đổi mới,
nâng cao hiệu quả tuyển dụng công chức tại Việt Nam hiện nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tuyển dụng cơng chức tại Việt Nam
hiện nay.
+ Tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng của công tác tuyển dụng công chức tại
Việt Nam hiện nay cũng như đánh giá thực trạng trên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và pham vi nghiên cứu mà đề tài muốn tập trung hướng đến là thực
trạng công tác tuyển dụng công chức tại Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành đề tài, tơi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin:
Đây là phương pháp hết sức cần thiết và quan trọng cho việc thực hiện các đề tài

nghiên cứu khoa học, giúp người viết có một lượng thông tin cung cấp cho bài viết về
đề tài nghiên cứu. Người viết phải thu thập các tư liệu thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau, sau đó đó xử lý chúng để hồn thành bài viết của mình.
- Phương pháp phân tích tổng hợp:
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích
chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng
mặt, từng bộ phận thơng tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ
và sâu sắc về đối tượng. Đây là phương pháp đóng vai trị quan trọng để nghiên cứu
các nguồn dữ liệu và xử lý thông tin đã thu thập được để hoàn thành bài nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh và đánh giá:
Qua việc thu thập những thông tin, tài liệu về công tác tuyển dụng công chức tại
Việt Nam hiện nay để đánh giá và so sánh vấn đề.

6


5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài của
tơi được chia làm ba phần chính:
Chương 1: Những cơ sở lý luận chung về công tác tuyển dụng công chức ở Việt
Nam hiện nay
Chương 2: Thực trạng của công tác tuyển dụng công chức ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công
chức ở Việt Nam hiện nay

7


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1

NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1.1 Khái niệm tuyển dụng
Tuyển dụng là một khâu rất quan trọng của quản trị nhân lực bởi vì: với bất kỳ
tổ chức nào, để có được đội ngũ nhân lực vững mạnh, thực hiện tốt trình độ chun
mơn của bản thân đều phải thơng qua q trình tuyển dụng. Tuyển dụng giúp những
nhà quản lý có thể lựa chọn được người phù hợp với từng vị trí trong tổ chức. Có thể
khẳng định đây chính là tiền đề, là nền tảng cho sự phát triển của bất kỳ tổ chức nào.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tuyển dụng:
Theo giáo trình Quản lý nhân sự trong doanh nghiệp của trường Đại học Quản
lý và Kinh doanh Hà Nội thì: “Tuyển dụng lao động là một quá trình thu hút nhân lực
có khả năng đáp ứng cơng việc và đưa vào sử dụng, bao gồm các khâu: tuyển mộ,
tuyển chọn, bố trí sử dụng và đánh giá”.
Nếu cho rằng tuyển dụng giống như quan điểm của trường Đại học Quản lý kinh
doanh Hà nội thì phải chăng là quá rộng vì nó bao gồm cả cơng tác bố trí và đánh giá
nhân lực, nhưng thử đưa ra một cách định nghĩa khác theo quan điểm của giảng viên
trường Đại học Thương mại: “Tuyển dụng nhân sự là quá trình tìm kiếm, lựa chọn
nhân sự để đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp về số lượng, chất lượng và cơ
cấu trong một giai đoạn nhất định”.
Trong lĩnh vực hành chính nhà nước thì tuyển dụng lại được hiểu theo một cách
khác: Tuyển dụng là một hoạt động nhằm chọn được những người có đủ khả năng và
điều kiện thực thi công việc trong các cơ quan nhà nước. Tùy theo tính chất, chức
năng, nhiệm vụ của từng loại cơ quan mà tiêu chuẩn điều kiện, hình thức tuyển dụng có
khác nhau. Tuyển dụng là khâu đầu tiên có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức do đó cần phải tuân thủ những nguyên tắc chung nhất định và quy
trình khoa học từ hình thức đến nội dung thi tuyển. Theo khoản 5 điều 3 Nghị định số

8



117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí cán bộ, cơng
chức trong các cơ quan nhà nƣớc thì “Tuyển dụng là việc tuyển người vào làm việc
trong biên chế của cơ quan nhà nước thông qua thi hoặc xét tuyển.”
Ở đây, “tuyển dụng” bao gồm luôn cả giai đoạn tập sự của người được tuyển và
việc bổ nhiệm sau khi tập sự. Và quà trình tuyển dụng bao gồm các giai đoạn sau:
- Xác định nhu cầu nhân sự mới cần đưa vào trong tổ chức.
- Thu hút người lao động tham gia dự tuyển.
- Tuyển chọn ra những người đáp ứng được các yêu cầu do tổ chức đặt ra.
- Tập sự cho người mới để họ “hành chính hóa” bản thân họ.
- Bổ nhiệm chính thức sau tập sự vào danh sách nhân sự tổ chức.
Theo từ điển giải thích thuật ngữ Hành chính thì “Tuyển dụng cán bộ cơng chức
là việc tuyển người vào cơ quan nhà nước sau khi đã đạt kết quả của 10 kì thi tuyển.
Cũng theo từ điền này thì các căn cứ của cơng tác tuyển dụng Cán bộ cơng chức là:
- Nhu cầu cơng việc.
- Vị trí công tác của chức danh công chức trong cơ quan tổ chức cần tuyển dụng.
- Chỉ tiêu biên chế được giao.
- Các tiêu chuẩn nhân thân tương quan với yêu cầu công vụ của người được
tuyển dụng bao gồm những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, yêu cầu về trình độ nghiệp
vụ (đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ).
- Phải thi tuyển và phải trúng tuyển.
Nói chung có rất nhiều quan điểm khác nhau về tuyển dụng, hiểu một cách
chung nhất: “Tuyển dụng là một quá trình nhằm tìm kiếm, thu hút và lựa chọn ra người
tốt nhất cho vị trí công việc trống của tổ chức”.
1.2 Khái niệm công chức
Theo Luật cán bộ, cơng chức của Quốc hội khóa 12 - kỳ họp thứ 4 số
22/2008/QH12 ngày 03/11/2008:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà


9


không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Công
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước: đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được đảm
bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp cơng lập theo quy định của pháp luật.
Ngồi ra cịn có cơng chức cấp xã. Đó là cơng dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những
người là công chức đã đưa ra căn cứ xác định công chức như sau: Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên
chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quy định tại Nghị định này.
Nghị định cũng xác định cụ thể những trường hợp là công chức làm việc ở các
cơ quan cụ thể trong hệ thống chính trị, gồm:
- Cơng chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Công chức trong Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm tốn
Nhà nước.
- Cơng chức trong Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thành lập.
- Cơng chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện.
- Cơng chức trong hệ thống Tịa án nhân dân.
- Cơng chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân.

- Công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội.
- Cơng chức trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
- Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.
- Công chức được luân chuyển.

10


* Phân biệt cơng chức với những nhóm người khác trong các tổ chức của
Nhà nước
- Phân biệt với cán bộ
Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ là thuật ngữ để chỉ nhóm người
mang tính chất bầu làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và chính trị - xã
hội. Theo đó, cán bộ được quan niệm như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Ngồi ra, phạm vi cán
bộ cịn bao gồm những người được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đông nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu
tổ chức chính trị - xã hội. Đây là nhóm cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã).
- Phân biệt với viên chức
Thuật ngữ này dùng theo nhiều nghĩa khác nhau tùy theo từng giai đoạn. Hiện
nay viên chức được quy định đối với nhóm người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập. Theo Luật viên chức năm 2010, “viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng
theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm
việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật”.

Đặc điểm việc làm của viên chức là khơng mang tính quyền lực cơng mà chủ
yếu mang tính chun mơn, nghề nghiệp. Đây cũng là dấu hiệu cơ bản để phân biệt
nhóm viên chức với công chức.
- Phân biệt công chức với lao động hợp đồng
Đây là những người được tuyển vào làm việc theo cơ chế hợp đồng trong các cơ
quan, tổ chức của nhà nước, những người nhà nước thuê để làm việc cho nhà nước và
được nhà nước trả công. Trong thực thi công việc được giao, hành vi của họ được quy
định và điều chỉnh bằng Bộ Luật lao động.

11


1.3 Phân loại công chức và ý nghĩa của phân loại công chức
Việc phân loại người làm việc trong các cơ quan Nhà nước nói chung và cơng
chức nói riêng rất phức tạp nhưng được nhiều nước quan tâm nhằm mục đích quản lý
có hiệu quả nguồn nhân lực của nhà nước. Tùy thuộc vào mục đích phân loại, có thể có
nhiều cách phân loại khác nhau.
- Phân loại theo bằng cấp, học vấn
+ Tốt nghiệp trên đại học;
+ Tốt nghiệp đại học;
+ Tốt nghiệp dưới đại học: Cao đẳng, trung cấp, sơ cấp…
- Phân loại theo tổ chức làm việc
+ Công chức làm việc ở cơ quan quản lý nhà nước;
+ Công chức làm việc ở cơ quan quản lý hành chính nhà nước ;
+ Cơng chức làm việc ở các đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện).
- Theo hệ thống thứ bậc trong cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước
+ Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước trung ương;
+ Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp tỉnh;
+ Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp huyện;
+ Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp xã.

- Phân loại theo ngành (chuyên môn), ngạch (cấp bậc) và bậc (vị trí)
Theo Luật cán bộ, cơng chức năm 2008, cơng chức được phân loại theo ngạch
như sau:
+ Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương;
+ Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương;
+ Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương
đương;
+ Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương
và ngạch nhân viên.

12


- Phân loại theo vị trí cơng tác
Theo cách phân loại này, cơng chức được chia thành các nhóm:
+ Cơng chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Ý nghĩa phân loại cơng chức
Phân loại cơng chức có ý nghĩa rất quan trọng trong xây dựng và quản lý đội
ngũ công chức có hiệu quả.
+ Là cơ sở để đề ra những tiêu chuẩn khách quan trong việc tuyển chọn người
vào làm việc trong cơ quan nhà nước, đáp ứng yêu cầu của công việc.
+ Giúp cho việc xác định tiền lương, các chế độ, chính sách một cách hợp lý,
chính xác.
+ Giúp cho việc tiêu chuẩn hóa và cụ thể hóa việc đánh giá cơng chức.
+ Giúp cho việc xây dựng, quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng công chức đúng đối
tượng theo yêu cầu, nội dung công việc.
+ Đưa ra các căn cứ cho việc xác định biên chế cơng chức một cách hợp lý.

1.4 Vai trị của tuyển dụng nhân lực
* Vai trò của tuyển dụng nhân lực đối với xã hội
Đối với xã hội, hoạt động tuyển dụng nhân lực tốt sẽ giúp xã hội sử dụng hợp lý
tối đa hóa nguồn nhân lực. Như đã biết, nước ta là một nước có nguồn nhân lực dồi dào
(dân số đứng thứ hai trong khu vực Đông Nam Á). Vì vậy, biết cách sử dụng tối đa hóa
nguồn nhân lực thì khơng chỉ có lợi cho tổ chức, cho người lao động mà còn tác động
rất lớn đến xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
Vốn dĩ nước ta là một nước đông dân, được coi là nước có dân số vàng. Tuy
nhiên, xuất phát là một nước nông nghiệp, dân số phần lớn là nơng dân, trình độ học
vấn thấp. Thơng qua q trình đào tạo, người lao động được cung cấp thêm các kiến
thức chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp… để có thể tham gia tuyển dụng và lựa chọn
công việc phù hợp với mình. Như vậy, có thể nói rằng tuyển dụng nhân lực sẽ là đầu ra
của đào tạo. Thông qua đào tạo, sự chênh lệch giữa tầng lớp trí thức và nông dân trong
xã hội ngày một thu hẹp lại.

13


Mặt khác, tuyển dụng nhân lực sẽ giúp giải quyết được vấn đề việc làm trong xã
hội, tỷ lệ thất nghiệp giảm, kéo theo các tệ nạn xã hội cũng sẽ giảm đáng kể. Đồng
thời, nhờ có việc làm đời sống của người dân sẽ được cải thiện hơn rất nhiều. Tuyển
dụng nhân lực sẽ góp phần vào việc xây dựng một xã hội giàu đẹp, văn minh.
* Vai trò của tuyển dụng nhân lực đối với tổ chức
Đối với tổ chức, tuyển dụng nhân lực được xem là điều kiện tiên quyết cho sự
thắng lợi của bất kỳ tổ chức nào bởi vì mọi hoạt động là do con người thực hiện và con
người chỉ có thể hồn thành được mục tiêu của tổ chức khi đáp ứng được nhu cầu công
việc.
Tuyển dụng nhân lực thành công giúp cho tổ chức tránh được những rủi ro như:
tuyển lại, tuyển mới, sa thải…
Tuyển dụng nhân lực cũng sẽ giúp cho tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt

động quản trị nhân sự khác như: hội nhập với môi trường làm việc, bố trí, tạo động lực,
thù lao lao động, kỷ luật lao động…
Tuyển dụng nhân lực thành cơng góp phần thúc đẩy văn hóa của tổ chức ngày
càng lành mạnh.
Hoạt động tuyển dụng tốt thì tổ chức sẽ có một đội ngũ nhân viên có trình độ,
kinh nghiệm để giúp tổ chức tồn tại và phát triển tốt, có tính cạnh tranh cao. Ngược lại
có thể dẫn đến suy yếu nguồn nhân lực dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả,
lãng phí nguồn lực và có thể đi tới phá sản.
* Vai trò của tuyển dụng nhân lực đối với công chức
Đối với công chức, tuyển dụng nhân lực giúp họ có thể lựa chọn cơng việc phù
hợp với trình độ chun mơn của mình, đồng thời thơng qua tuyển dụng nhân lực họ có
cơ hội được thăng tiến, cơ hội được khẳng định mình ở một vị trí khác… thơng qua
tuyển dụng, họ được đánh giá đúng năng lực trình độ, được bố trí vào cơng việc phù
hợp với khả năng và nguyện vọng của mình… cũng nhờ đó họ đóng góp nhiều hơn cho
cơ quan, tổ chức.

14


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
2.1 Đặc điểm của công chức tại Việt Nam hiện nay
Đặc điểm của công chức bao gồm:
- Tính chất cơng việc của cơng chức:
Cơng chức là người làm việc thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội nhất định và có tính chun mơn nghiệp vụ rõ rệt. Tính thường xuyên thể hiện ở
việc tuyển dụng là không giới hạn về thời gian. Khi đã được tuyển dụng vào một
ngạch, chức danh, chức vụ thì một người là cơng chức sẽ làm việc thường xun, liên
tục, khơng gián đoạn về mặt thời gian.

Tính chun môn nghiệp vụ được thể hiện là công chức được xếp vào một
ngạch. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chun mơn, nghiệp
vụ của công chức. Ngạch công chức bao gồm: chuyên viên cao cấp và tương đương;
chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên và tương đương; cán sự và tương
đương; nhân viên. Như vậy, công chức là chuyên viên cao cấp tương đương có thứ bậc
về năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ là cao nhất, thứ bậc đó giảm dần cho đến
nhân viên.
- Con đường hình thành cơng chức:
Có hai con đường hình thành cơng chức là thơng qua tuyển dụng và bổ nhiệm.
Việc tuyển dụng công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao.
Cơ quan thực hiện việc tuyển dụng công chức bao gồm những cơ quan được
quy định tại Điều 39 Luật cán bộ, cơng chức. Đó là: Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm tốn nhà nước; Văn phịng Quốc hội, Văn phòng Chủ
tịch nước; Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội. Các cơ quan này đều
tiến hành tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.

15


Ví dụ: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành tuyển dụng cơng chức trong các Văn
phịng Ủy ban nhân dân, các sở, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân…
Người được tuyển dụng phải là người đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy
định tại Khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức và không phải những người được quy
định tại Khoản 2 Điều 36. Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện người được tuyển dụng
phải trải qua kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật. Thi tuyển là một
phương thức tuyển dụng cơng chức, trong đó, hình thức, nội dung thi tuyển phải phù
hợp với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và

năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
Bên cạnh đó, đối với những người thỏa mãn các điều kiện tuyển dụng và cam
kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì
được tuyển dụng thơng qua xét tuyển. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực
hiện chế độ tập sự theo quy định của Chính phủ.
Hết thời gian tập sự, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công
chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả cơng việc của người đó; nếu đạt u cầu
thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cơng chức quyết định bổ nhiệm
chính thức vào ngạch Bên cạnh việc bổ nhiệm vào một ngạch sau khi người được tuyển
dụng hoàn thành chế độ tập sự thì bổ nhiệm cịn là một con đường trực tiếp hình thành
cơng chức.
Đó là việc cơng chức được bổ nhiệm để giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý. Việc
bổ nhiệm công chức giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý phải căn cứ vào nhu cầu, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện
theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Ví dụ: chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền bổ nhiệm giám đốc sở.
Như vậy, con đường hình thành cơng chức là tuyển dụng và bổ nhiệm, trong đó,
tuyển dụng là con đường đặc thù.
- Nơi làm việc:

16


Nơi làm việc của Công chức rất đa dạng. Nếu như cán bộ là những người hoạt
động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương,
ở Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, ở Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố trực
thuộc Tỉnh thì Cơng chức cịn làm việc ở cả Cơ quan, Đơn vị thuộc Quân đội Nhân
dân, Công an Nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập.

Ví dụ: Khoản 2 Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ – CP quy định Công chức trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
“Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu; người giữ chức vụ cấp trưởng,
cấp phó tổ chức của đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ.”
- Thời gian công tác:
Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi
nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động mà khơng hoạt động theo nhiệm kì như
cán bộ (Điều 60 – Luật cán bộ, công chức năm 2008). Chấm dứt đảm nhiệm chức vụ
khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy định tại điểm a Khoản 1
Điều 73 – Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014).
- Chế độ lao động:
Công chức được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Điều 12
– Luật cán bộ, công chức năm 2008); đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Số tiền lương công chức được nhận phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó sự tác
động của yếu tố mơ hình quản lý cơng vụ là rất rõ nét. Các nền cơng vụ theo mơ hình
chức nghiệp trả lương theo ngành, ngạch, bậc. Xu hướng chung là ngạch càng cao, bậc,
thâm niên công tác càng cao thì tiền lương sẽ càng cao. Cịn các nền cơng vụ theo mơ
hình vị trí việc làm trả lương dựa trên các yếu tố cơ bản là vị trí việc làm (vị trí cao hay
thấp, tính chất cơng việc phức tạp hay đơn giản, phạm vi trách nhiệm rộng hay hẹp…)
và kết quả thực thi công vụ (xuất sắc, tốt, khá, trung bình, khơng đạt…).
Một trong những quan điểm chỉ đạo trong cải cách chính sách tiền lương trong
khu vực công ở Việt Nam hiện nay là nhà nước trả lương cho cán bộ, công chức, viên

17


chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, phù

hợp với nguồn lực của nhà nước và nguồn thu sự nghiệp dịch vụ công, bảo đảm tương
quan hợp lý với tiền lương trên thị trường lao động; thực hiện chế độ đãi ngộ, khen
thưởng xứng đáng theo năng suất lao động, tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu quả
công việc, đạo đức cơng vụ, đạo đức nghề nghiệp, góp phần làm trong sạch và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Ngồi ra, chế độ phúc lợi là một trong những quyền lợi mà công chức nhận
được trong quá trình tham gia lao động. Chế độ phúc lợi mà công chức được hưởng
chủ yếu gắn liền với chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ y tế bắt buộc. Trách nhiệm thực
hiện các quyền lợi về bảo hiểm xã hội và y tế bắt buộc do cả hai bên tham gia trong
quá trình thực hiện quan hệ lao động: cơ quan sử dụng công chức và công chức cùng
thực hiện.
Theo pháp luật hiện hành, chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm các loại hình
sau:
- Chế độ trợ cấp ốm đau;
- Chế độ trợ cấp thai sản;
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
- Chế độ hưu trí;
- Chế độ tử tuất.
Ngồi các chế độ phúc lợi mang tính pháp lý theo quy định của pháp luật, tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng tổ chức, địa phương, cơng chức cịn được hưởng
các phúc lợi khác.
2.2 Cơng tác tuyển dụng công chức tại Việt Nam hiện nay
Tuyển dụng ln là đề tài nóng bỏng đối với mọi tổ chức có nhân lực chưa đủ.
Cái chính là trong q trình tuyển dụng các nhà quản lý phải lựa chọn sao cho phù hợp
với vị trí cần tuyển. Việc tuyển dụng cán bộ, cơng chức theo hai hình thức chính là xét
tuyển và thi tuyển, điều kiện tuyển dụng cũng như quy trình tuyển dụng đều được thực
hiện đúng theo với quy định của Nhà nước.

18



2.2.1 Nguyên tắc tuyển dụng công chức
* Tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn, vị trí cơng tác và chỉ tiêu biên chế nước
ta
Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tuyển chọn, sử dụng cơng chức một
cách có hiệu quả và tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước. Xuất phát từ nhu cầu
của công việc mà Nhà nước phải tìm được những người có đủ điều kiện, trí thức đảm
đương cơng việc, tránh tình trạng vì người mà tìm việc. Trong điều 3 Pháp lệnh cán bộ,
cơng chức quy định: “Khi tuyển dụng cán bộ, công chức… cơ quan tổ chức tuyển dụng
phải căn cứ vào nhu cầu cơng việc, vị trí cơng việc của các chức danh cán bộ, cơng
chức trong cơ quan, tổ chức mình và chỉ tiêu biên chế được giao”.
* Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Quan điểm xun suốt có tính ngun tắc là công tác tuyển dụng cán bộ, công
chức phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, đảm bảo
nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị, phải tuân theo các quy định, quy chế của hệ thống pháp luật Việt
Nam.
Đây là nguyên tắc quan trọng trong tuyển dụng. Với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào
cũng đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật đề ra.
* Nguyên tắc công khai
Tất cả các nội dung qui định của pháp luật có liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi
và các hoạt động công vụ của cán bộ, công chức phải được công khai và được kiểm tra
giám sát của nhân dân, trừ những việc liên quan đến bí mật quốc gia. Vì vậy trong quá
trình tuyển dụng cần phải đảm bảo tính cơng khai, minh bạch. Khắc phục tư tưởng
“sống lâu lên lão làng”, ô dù, chia bè phái…
* Nguyên tắc ưu tiên
Biểu hiện của việc đánh giá, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ, cơng chức giữ các chức
vụ, vị trí trọng trách trong từng công việc phải thông qua tài năng thực sự, thành tích
hoạt động thực tế và phải lập được cơng trạng. Nó đảm bảo được tính cơng bằng,


19


khách quan, khuyến khích được mọi cơng chức tận tâm với cơng việc, hạn chế tính
quan liêu, tùy tiện, cảm tình cá nhân…
2.2.2 Đối tượng và điều kiện tuyển dụng công chức
* Đối tượng đăng ký tuyển dụng
Bao gồm:
- Đối tượng bên trong tổ chức:
Là những người đang làm việc trong tổ chức có nhu cầu, mong muốn làm việc ở
một vị trí khác phù hợp hơn với họ hoặc ở một vị trí cao hơn so với vị trí họ đang đảm
nhiệm. Tuy nhiêm họ phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện mà tổ chức đặt ra.
- Đối tượng bên ngoài tổ chức:
Là những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định đều được nộp hồ sơ
đăng ký tuyển dụng. Họ bao gồm: những sinh viên đã tốt nghiệp các trường đại học,
cao đẳng, trung học và dạy nghề; những người đang trong thời gian thất nghiệp; những
người đang làm việc tại các tổ chức khác.
* Điều kiện của người đăng ký dự tuyển
Những người có đủ các điều kiện sau đây khơng phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo được đăng ký dự tuyển:
- Có quốc tịch là quốc tịch Việt nam;
- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có đơn dự tuyển; có lịch rõ ràng;
- Có văn bằng chứng chỉ phù hợp;
- Có phẩm chất chính trị; đạo đức tốt;
- Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
- Đủ các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Những người sau khơng được đăng ký dự tuyển:
- Không cư trú tại Việt nam;
- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;


20


- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong
bản án, quyết định về hình sự của tịa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
2.2.3 Hình thức tuyển dụng cơng chức
* Việc tuyển dụng công chức phải thông qua thi tuyển
Việc tuyển dụng công chức được thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 điều 37 của Luật cán bộ công chức. Hình thức, nội dung thi tuyển cơng
chức phải phù hợp với ngành nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất,
trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
Trong hình thức thi tuyển tùy theo yêu cầu đặt ra nên tiêu chuẩn cũng đòi hỏi
những điều kiện nhất định về đối tượng, trình độ đào tạo. Thi tuyển có thể thực hiện
qua phần thi viết để đánh giá bằng chuyên môn, khả năng đáp ứng các yêu cầu về
nghiệp vụ trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Đồng thời có thể tiến hành tuyển dụng
cán bộ, công chức qua thi vấn đáp, thực hành… đối với những ngành, lĩnh vực có yêu
cầu, đặc thù nhất định
* Việc tuyển dụng công chức phải thông qua xét tuyển
Là những người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 điều 36 của Luật cán bộ,
công chức cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì được tuyển dụng thơng qua xét tuyển.
2.2.4 Quy trình tuyển dụng cơng chức
* Xác định nhu cầu nhân sự và yêu cầu đối với vị trí cần tuyển
Việc tuyển dụng cơng chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và
chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức.
“Một quyết định từ chối sai tất nhiên là khơng tốt” - Joel Spolsky giải thích:
“nhưng nó khơng có hại cho tổ chức. Cịn quyết định tiếp nhận sai sẽ làm hại cho tổ

chức và đương nhiên phải mất nhiều cơng sức mới có thể sửa chữa được”. Vì vậy, việc
xác định nhu cầu nhân sự và yêu cầu đối với vị trí cần tuyển là khâu vơ cùng quan
trọng và phải được thực hiện đầu tiên trong quy trình tuyển dụng.

21


* Thu hút người tham gia quá trình dự tuyển
- Đối với người tham gia dự tuyển là người bên trong tổ chức:
Tiến hành thu hút thông qua bảng thông báo tuyển dụng, đây là bản thông báo
về các vị trí cơng việc cần tuyển người. Bản thơng báo này được gửi đến tất cả cán bộ,
công chức trong tổ chức. Thông báo này bao gồm các thông tin về nhiệm vụ thuộc
cơng việc và các u cầu về trình độ của vị trí cần tuyển dụng.
Thu hút thơng qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong tổ chức. Qua
kênh thơng tin này chúng ta có thể phát hiện được những người có năng lực phù hợp
với yêu cầu của vị trí cần tuyển một cách cụ thể và nhanh.
Thu hút căn cứ vào các thông tin trong hồ sơ cán bộ công chức của tổ chức, nội
dung trong đó thường bao gồm các thơng tin như: trình độ chun mơn, trình độ giáo
dục và đào tạo, quá trình làm việc và các yếu tố liên quan khác đến phẩm chất cá nhân
người cần tuyển dụng.
Thu hút thông qua việc dán các thông báo tuyển dụng tại cơ quan, trang thông
tin điện tử của cơ quan về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng…
- Đối với người đăng ký tuyển dụng từ bên ngồi tổ chức
Thu hút thơng qua sự giới thiệu của cán bộ, công chức trong tổ chức.
Thu hút thông qua quảng cáo trên các phương tiện truyền thông như: trên các
kênh của các đài truyền hình, đài phát thanh, trên các báo…
Thu hút người đăng ký tuyển dụng thông qua các trung tâm môi giới và giới
thiệu việc làm.
* Chọn người mới cho tổ chức
Là q trình thi tuyển và kết quả tuyển dụng chính là cái để mà nhà quản lý lựa

chọn người mới cho vị trí cần tuyển của mình.
Việc lựa chọn người mới cho tổ chức phải căn cứ vào kết quả thi tuyển, căn cứ
vào trình độ chun mơn cũng nhƣ phẩm chất cá nhân để tiến hành lựa chọn người phù
hợp nhất cho tổ chức.
* Tập sự hoặc thực hiện chế độ công chức dự bị

22


Theo mục 5 nghị định 24/2010/NĐ – CP của chính phủ quy định: Người được
tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường
công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
- Thời gian tập sự được quy định như sau:
+ 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
+ 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
+ Người được tuyển dụng vào công chức dự bị trước ngày 01 tháng 01 năm
2010 theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, cơng chức thì chuyển sang thực hiện chế độ
tập sự. Thời gian đã thực hiện chế độ cơng chức dự bị được tính vào thời gian tập sự;
+ Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm
đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ cơng tác theo quy định của pháp luật khơng
được tính vào thời gian tập sự.
- Nội dung tập sự bao gồm:
+ Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công
chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy, quy chế làm
việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được
tuyển dụng;
+ Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí
việc làm được tuyển dụng;
+ Tập giải quyết, thực hiện các cơng việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

- Chế độ chính sách đối với người tập sự
Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của
ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu
tuyển dụng thì được hƣởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp
người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với u cầu tuyển dụng thì được hưởng 85%
mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng.
Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. Người tập sự được
hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào
tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau: Làm việc ở miền núi, biên

23


giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm; là người
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an
nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành,
đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển
nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
Thời gian tập sự khơng được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
- Đối với người hồn thành và khơng hồn thành chế độ tập sự
+ Đối với người hoàn thành chế độ tập sự:
Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản;
người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự
bằng văn bản, gửi cơ quan sử dụng công chức. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công
chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả cơng việc của ngƣời tập sự.
Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch cơng chức đang tập sự thì có văn bản
đề nghị cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương cho công chức
được tuyển dụng.
+ Đối với người khơng hồn thành chế độ tập sự:

Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ trong trường hợp người tập sự khơng hồn
thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đề nghị cơ quan quản lý công chức
ra quyết định bằng văn bản hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này.
Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng được cơ quan sử dụng công chức
trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
* Ngạch công chức và bổ nhiệm ngạch công chức
Ngạch công chức bao gồm:
- Chuyên viên cao cấp và tương đương;
- Chuyên viên chính và tương đương;
- Chuyên viên và tương đương;
- Cán sự và tương đương;

24


- Nhân viên
Bổ nhiệm vào ngạch công chức đảm bảo các điều kiện sau:
- Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;
- Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu công chức
của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập sự;
- Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch;
- Công chức chuyển sang ngạch tương đương.
2.3 Đánh giá về công tác tuyển dụng công chức ở Việt Nam hiện nay
Tuyển dụng công chức là một khâu quan trọng có tính chất quyết định chất
lượng đội ngũ cơng chức trong thực thi cơng vụ. Vì vậy, làm thế nào để thông qua
tuyển dụng thu hút những người đủ năng lực và phẩm chất vào làm việc trong các cơ

quan nhà nước luôn là một vấn đề được quan tâm.
Ở Việt Nam trước năm 1986, tuyển dụng công chức vào làm việc cho cơ quan
nhà nước nói riêng và cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị nói chung được thực
hiện thơng qua xét tuyển. Căn cứ để xét tuyển chủ yếu dựa vào lý lịch, quá trình cơng
tác cũng như kết hợp giải quyết chế độ chính sách, hợp lý hố gia đình... mà chưa có
những quy định xác định các tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng nên hoạt động tuyển dụng còn
chắp vá và thiếu khoa học.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới kinh tế và cải cách hành chính nhà nước, tuyển
dụng cơng chức được chuyển từ xét tuyển sang thi tuyển. Theo đó, Nghị định số 25/CP
của Chính phủ ban hành ngày 23/5/1993 quy định: “Tất cả các cơ quan hành chính sự
nghiệp của Nhà nước từ nay khi tuyển công chức, viên chức nhất thiết phải thực hiện
chế độ thi tuyển. Những người không qua thi tuyển đều không được tuyển dụng vào
biên chế trong các cơ quan hành chính sự nghiệp của Nhà nước”. Đặc biệt, từ khi Pháp
lệnh cán bộ, cơng chức ra đời (1998) thì thi tuyển cạnh tranh được xác định là phương
thức chủ yếu trong tuyển dụng công chức. Chỉ đối với một số trường hợp đặc biệt thì
tuyển dụng cơng chức thực hiện thơng qua hình thức xét tuyển. Luật cán bộ, công chức

25


×