Tải bản đầy đủ (.docx) (204 trang)

Bai 20 Nghi luan ve mot van de tu tuong dao li

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.25 KB, 204 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 01/12/2009 Tuần:.......... - Bài 18 Tiết 91, 92: Văn học. Ngày dạy: ......../......../.200. BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Chu Quang Tiềm) A. MụC TIÊU CầN ĐạT Giúp học sinh: - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. B. Tổ CHứC CÁC HOạT ĐộNG DạY VÀ HọC 1. Ổn định: 2. Kiểm tra: - Vở soạn kì II - Giới thiệu chương trình SGK kì II lớp 9 + Văn: - Văn bản nhật dụng - Văn học hiện đại: thơ, truyện - Văn học nước ngoài - Kịch + TLV: - Nghị luận 1 vấn đề về tư tưởng, đạo lí - Nghị luận văn học 3. Bài mới: - Học trò nho TQ, VN thuộc lòng giáo huấn của thánh hiền. T " hiên tử trong hiền hào Văn chương giáo nhỡ tào Vạn bạn giai hạ phẩm Duy hữu độc như cao". (Nghĩa: Vua coi trọng người hiền đức, văn chương giáo dục con người, trên đời, mọi nghề đều thấp kém, chỉ có đọc sách là cao quý nhất  bao ý kiến về đọc sách: Macxôm Gorky - học giả Chu Quan Tiểm là một minh chứng). HOạT ĐộNG CủA THầY. HOạT ĐộNG CủA TRÒ. MụC TIÊU CầN ĐạT. Hoạt động 1: Hướng dẫn học I. Tìm hiểu chung sinh đọc hiểu văn bản 1. Tác giả: - Gọi HS đọc và giải nghĩa - HS suy nghĩ trả - Chu Quag Tiềm (1897 - 1986) là nhà mĩ các chú thích? lời. học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. 2. Tác phẩm: - In trong cuốn "Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách". +Vấn đề nghị luận của bài 3. Đọc, hiểu văn bản viết này là gì? a. Đọc, tìm hiểu chú thích. + Bài viết chia bố cục như thế b. Bố cục: 3 phần nào? - Phần 1: từ đầu đến ... thế giới mới: Sự cần +Nêu rõ từng luận điểm? thiết, ý nghĩa của việc đọc sách. - Phần 2: ... tự tiêu hao lực lượng: Những.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> HOạT ĐộNG CủA THầY. HOạT ĐộNG CủA TRÒ. MụC TIÊU CầN ĐạT. khó khăn, nguy hại hay gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. - Phần 3: Còn lại: Bàn về phương pháp chọn sách và đọc sách - Xem xét bố cục, nội dung và - HS suy nghĩ trả c. Phương thức biểu đạt: Nghị luận về một cách thể hiện, ta thấy văn bản lời. vấn đề xã hội khá sáng tỏ, mạch lạc, chặt được viết theo phương thức chẽ. biểu đạt chính nào ? Hoạt động 2: Hướng dẫn II. Phân tích: phân tích: 1. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc - Gọi HS đọc kĩ phần 1 của sách: văn bản. - Đọc sách là một con đường quan trọng - Tác giả đã lí giải tầm quan - HS suy nghĩ trả của học vấn (không phải là con đường duy trọng và sự cần thiết của việc lời. nhất). đọc sách đối với mỗi người + Sách là kho tàng quý báu lưu giữ tin thần như thế nào ? nhân loại, những cột mốc ghi dấu sự tiến - Tại sao tác giả lại khẳng hóa của nhân loại. định như vậy ? + Coi thường sách, không đọc sách là xóa - Học vấn là gì ? - Là thành quả tích bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi, lạc hậu, là kẻ luỹ lâu dài của kiêu ngạo một cách ngu xuất. nhân loại. + Đọc sách là trả nợ quá khứ, là ôn lại kinh - Nhưng tích luỹ bằng cách - Tích luỹ bằng nghiệm loài người, là hưởng thụ kiến thức, nào? ở đâu ? sách và ở sách. lời dạy tâm huyết của quá khứ. - Trong thời đại hiện nay, để - (VD: so sánh với + Đọc sách là để chuẩn bị hành trang, thực trau dồi học vấn, ngoài con con đường văn hóa lực về mọi mặt để con người có thể tiếp tục đường đọc sách còn có những nghe. tiến xa (chương trình vạn dặm) trên con con đường nào khác ? Tìm ví đường học tập, phát hiện thế giới. dụ? So sánh những con đường đó và rút ra kết luận về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách hiện nay qua lời bàn của giáo sư Chu ? -Tác giả nhấn mạnh: "nếu - Đọc sách giúp chúng ta mong tiến lên... làm chúng ta khám phá điểm xuất phát". Điều đó có và sử dụng kho nghĩa là gì ? tàng tinh thần của nhân loại, từ những thành tựu, những hiểu biết, những việc làm và cách làm để thúc đẩy cuộc sống tiến lên... - "Đọc sách là muốn trả món - Đọc sách và làm nợ..." nghĩa là thế nào? theo những điều.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> HOạT ĐộNG CủA THầY. HOạT ĐộNG CủA TRÒ. MụC TIÊU CầN ĐạT. quý báu, những lời dạy thiết thực... đó là thế hệ trẻ ngày nay sẽ làm vừa làng thế hệ đi trước, đáp lại tấm thịnh tình của cha ông, giải tỏa những trăn trở, những khát khao thể hiện trong sách... đó là cách thể hiện tư tưởng đền ơn, đáp nghĩa thế hệ đi trước. - Nhận xét về cách lập luận - Cách lập luận hợp lí lẽ, thấu tình đạt lí và của tác giả ở đoạn văn trên. - HS suy nghĩ trả kín kẽ, sâu sắc. Trên con đường gian nan lời. trau dồi học vấn của con người, đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ và nâng cao tri thức. Đọc sách là tự học với các thấy vắng mặt... Đọc sách có ý nghĩa lớn lao và lâu dài đối với mỗi con người. HS đọc tiếp đoạn 2. Chú ý 2. Cái khó của việc đọc sách: hai đoạn văn so sánh: giống như ăn uống, giống như đánh trận... - Cái hại đầu tiên trong việc - Học sinh bàn - Một là sách nhiều khiến người ta không đọc sách hiện nay là gì ? Lối luận trả lời. chuyên sâu, nghĩa là ham đọc nhiều mà đọc ấy có tác hại gì ? không thể đọc kĩ, chỉ đọc qua, hời hợt nên - Để minh chứng cho cái hại liếc qua nhiều mà đọc lại chẳng bao nhiêu. đó, tác giả so sánh biện thuyết (So sánh với cách đọc sách của người xưa: như thế nào? Em có tán thành đọc kĩ càng, nghiền ngẫm từng câu, từng luận chứng của tác giả hay chữ. Một trong những lí do là sách ít, thời không? gian nhiều. Bây giờ ngược lại). - ý kiến của em về những con mọt sách (những người đọc rất nhiều, rất ham mê đọc sách) - Học sinh tiếp tục phân tích - Lối đọc ấy không chỉ vô bổ, lãng phí thời cái hại thứ hai gian và công sức mà có khi còn mang hại. (So sánh với việc ăn uống vô tội vạ, ăn tươi - Nêu nhận xét của em về hai nuốt sống. Các thứ không tiêu hóa được hình ảnh so sánh: giống như tích càng nhiều càng hay sinh bệnh. Thói đánh trận và như kẻ trọc phú xấu hư danh, nông cạn do đọc nhiều mà khoe của ? dối, đọc để khoẻ khoang. Đọc lấy được ăn - Từ hai cái hại trên dẫn tới tươi nuốt sống cũng chính từ đó mà ra. Lời.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> HOạT ĐộNG CủA THầY. HOạT ĐộNG CủA TRÒ. MụC TIÊU CầN ĐạT. kết luận quan trọng làm tiền - HS suy nghĩ trả bàn thật sâu sắc và chí lí) đề cho luận điểm thứ ba như lời. - Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, thế nào ? lãng phí thời gian và sức lực về những cuốn không thật có ích. * Cách lập luận theo kiểu so sánh nhẹ nhàng, mới mẻ mà vẫn quen thuộc và khá lí thú. Tác giả còn lấy dẫn chứng thực tế rất thuyết phục khiến cho nhiều người chúng ta không khỏi giật mình lo sợ trước tình trạng đọc sách hiện nay. Đọc đoạn 3 3. Phương pháp đọc sách - Phân tích lời bàn của tác giả - HS suy nghĩ trả a. Cách chọn sách: bài viết về phương pháp đọc lời. - Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều sách? Tác giả Chu gợi ý và + Đọc nhiều không thể coi là vinh dự (nếu hướng dẫn chúng ta nên theo nhiều mà dối), đọc ít cũng không phải là một vài cách chọn sách hữu xấu hổ (nếu ít mà kĩ càng, chất lượng...) ích như thế nào? + Tìm được những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết đối với bản thân. - Cách đọc sách đúng đắn nên + Chọn có mục đích, định hướng rõ ràng, như thế nào ? Cái hại của việc - HS suy nghĩ trả kiên định, không tùy hứng, nhất thời. đọc sách hời hợt được tác giả lời. - Sách chọn nên hướng vào hai loại: chế giễu ra sao? + Loại phổ thông: (nên chọn lấy khoảng 50 cuốn để đọc trong thời gian học phổ thông và đại học là đủ). + Loại chuyên môn (chọn, đọc suốt đời). b) Cách đọc: - Em hiểu câu thơ: "Sách cũ * Đọc chuyên sâu trăm lần xem không chán. - Đọc kĩ, đọc đi đọc lại, đọc nhiều lần, đến Thuộc lòng ngẫm nghĩ một thuộc lòng. mình hay" như thế nào? - Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ, suy nghĩ - HS suy nghĩ trả sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, kiên định mục lời. đích. (VD: đọc của các học giả Trung Hoa thời cổ đại). * Đọc không chuyên sâu: là cách đọc liếc qua tuy rất nhiều, nhưng "đọc lại" thì rất ít. (VD: cách đọc của một số học giả trẻ hiện nay). - Em hiểu hình ảnh so sánh - Tác hại của lối đọc này: như người cưỡi của ông Chu: "cưỡi ngựa đi ngựa qua chợ, mắt hoa ý loạn, tay không qua chợ...", "kẻ trọc phú khoe mà về; như trọc phú khoe của, lừa mình dối của" như thế nào? người, thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> HOạT ĐộNG CủA THầY. HOạT ĐộNG CủA TRÒ. MụC TIÊU CầN ĐạT. kém. - Đọc - hiểu: (có nhiều cách: đọc to, thành tiếng, đọc thầm bằng mắt, đọc một lần, nhiều lần, đọc kết hợp với ghi chép, thu - Tác giả đã triển khai luận - HS suy nghĩ trả hoạch...) điểm trên như thế nào? Trên lời. những mặt nào? Ý nghĩa giáo dục sư phạm của luận điểm này là ở chỗ nào? 4. Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn chuyên môn với việc đọc sách - Bác bỏ quan niệm của một số người chỉ chú ý đến học vấn chuyên môn mà lãng quên hoặc coi thường học vấn phổ thông để trở thành phiến diện, khép kín. Tác giả phân tích rõ sự liên quan, gắn bó tương hỗ giữa hai loại học vấn này để chỉ ra rằng: bên ngoài thì chúng có phần biệt lập nhưng bên trong không thể tách rời... Đó là những kết luận được trình bày một cách giản dị liên quan đến việc đọc rộng và sâu cần kết hợp với nhau.  Đọc sách cũng là công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ. Đọc sách đâu chỉ là việc học tập tri thứcd mà đó còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyên học làm người. IV. Ghi nhớ : SGK trang 7 - Bài viết "bàn về đọc sách" 1. Nghệ thuật có sức thuyết phục cao. Theo - Cách trình bày vừa đạt lý thấu tình em điều ấy được tạo nên từ - Bố cục của bài viết chặt chẽ, hợp lí, các ý những yếu tố cơ bản nào ? - HS suy nghĩ trả kiến được dẫn dắt rất tự nhiên. - Văn bản "bàn về đọc sách" lời - Bài văn nghị luận có tính thuyết phục, sức có nhiều chỗ tác giả sử dụng hấp dẫn cao bởi cách viết giàu hình ảnh. cách ví von thật là cụ thể và - Không thú vị. Như vậy văn bản này có thể coi là văn bản biểu cảm được không? 2. Nội dung: (Ghi nhớ SGK tr7) - Qua văn bản này, em thấm thía nhất điều gì? Em hiểu gì a. Chu Quang Tiềm là người yêu quý sách: về tác giả Chu từ lời bàn về - Là người có học vấn cao nhờ biết cách đọc sách của ông? đọc sách - Là nhà khoa học có khả năng hướng dẫn việc đọc sách cho mọi người. b. Thái độ khen chê rõ ràng - Lí lẽ được phân tích cụ thể, liên hệ, so sánh gần gũi nên dễ thuyết phục. - Em học tập được điều gì - HS suy nghĩ trả.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> HOạT ĐộNG CủA TRÒ. HOạT ĐộNG CủA THầY. MụC TIÊU CầN ĐạT. trong cách viết văn nghị luận lời. của tác giả này ? - Nếu chọn một lời bàn về đọc sách hay nhất để ghi lên giá sách của mình em sẽ chọn câu nào của ông Chu Quang Tiềm? Vì sao em chọn câu đó ? V. LUYệN TậP: 1. Hãy viết bài nêu cảm nghĩ điều thu hoạch thấm thía nhất khi học bài "Bàn về đọc sách" này 2. Tập theo dõi các buổi đọc truyện đêm khuya trên đài tiếng nói VN, chuyên mục "mỗi ngày một cuốn sách, làm thẻ thư viện đọc, mượn, kế hoạch mua sách cho tủ sách riêng hàng tháng, hàng năm. 4.. 5. -. Củng cố luyện tập: Phát biểu điều em thấm thía nhất khi đọc văn bản "Bàn và đọc sách". HS tự bộc lộ GV có thể đọc bài: Mác xim Gorky viết về sách Dặn dò: Hoàn thành bài tập = 1 đoạn văn Soạn bài : Khởi ngữ.. .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... ............................................................................................ Ngày soạn: 02. 12./.2009. Ngày dạy: ......../......../.20. TIẾT 93: TIẾNG VIỆT. KHỞI NGỮ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp học sinh: - Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu - Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó (câu hỏi thăm dò như sau: "cái gì là đối tượng được nói đến trong câu này"?).

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Biết đặt những câu có khởi ngữ B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC. 1. Ổn định 2. Kiểm tra : Sách vở, bài soạn 3. Bài mới Hoạt động của thầy - Hoạt động 1: Hình thành kiến thức về khởi ngữ:. Hoạt động của trò. - Gọi HS làm bài 1 - Tìm chủ ngữ trong các câu a, b, c - HS suy nghĩ trả lời. - Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ về: vị trí, quan hệ với vị ngữ. - Trước các từ ngữ in đậm nói - HS suy nghĩ trả lời. trên có (hoặc có thể thêm) những quan hệ từ nào?. - Gọi HS đọc các ví dụ sau và - HS suy nghĩ trả lời. nhận xét về vị trí của các khởi ngữ ?. Mục tiêu cần đạt I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu 1. Ví dụ: * Xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ ngữ in đậm - ở (a), chủ ngữ trong câu cuối là từ "anh" thứ hai: "anh không ghìm nổi xúc động" - ở (b), chủ ngữ là từ "tôi" - ở (c), chủ ngữ là từ "chúng ta" * Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ: - Về vị trí: các từ ngữ in đậm đứng trước chủ ngữ + Từ "anh" trong câu (a) quan hệ trực tiếp với chủ ngữ, nhấn mạnh chủ thể của hành động được nói đến trong câu. + Từ "giàu" trong câu b đứng đầu câu quan hệ trực tiếp với toàn bộ phần câu còn lại, chỉ cái đề tài được nói đến trong câu (việc giàu). + "Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ" đứng đầu câu quan hệ trực tiếp với "tiếng ta", nêu lên đề tài được nói đến trong câu là sự giàu đẹp của tiếng ta trong lĩnh vực văn nghệ. - Về quan hệ với vị ngữ, các từ in đậm không có quan hệ chủ - vị với vị ngữ - Trước các từ in đậm thường có các quan hệ từ: còn, về, đối với... 2. Ví dụ khác: a. Ba cuốn sách này, bố em vừa mua về sáng hôm qua. b. Mặt trời của bắp thì (nó) nằm trên đồi c. Ông giáo ấy, thuốc không hút rượu không uống d. Hăng hái học tập đó là đức tính tốt của học sinh e. Sống, chúng ta mong được sống làm người. Nhận xét: - Khởi ngữ đứng trước chủ ngữ (a, b) - Khởi ngữ đứng sau chủ ngữ và trước vị ngữ (c) - Có thể thêm trợ từ "thì" vào sau khởi ngữ.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. - Xác định khởi ngữ trong hai - HS suy nghĩ trả lời. câu sau: + Tôi đọc cuốn truyện này rồi (bổ ngữ) + Cuốn truyện này tôi đọc rồi (đề ngữ). Hoạt động 2: hướng dẫn HS làm bài tập trong SGK.. Mục tiêu cần đạt - Khởi ngữ có thể được lặp lại bằng đại từ (d) - Khởi ngữ cũng có thể được lặp lại bằng chính nó (e) 3. Ghi nhớ: (SGK - tr 8) - Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ (có khi đứng sau chủ ngữ và trước vị ngữ) nêu lên cái đề tài liên quan tới việc được nói tới trong câu chứa nó. - Trước từ ngữ làm khởi ngữ, có thể sẵn hoặc có thể thêm các từ chỉ quan hệ như: về, đối với, còn... Đó cũng là dấu hiệu phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu. Có thể thêm từ "thì" vào sau khởi ngữ. 4. Vai trò, tác dụng của khởi ngữ trong câu - Thông thường, khởi ngữ là một bộ phận trong câu những người viết đưa lên đầu câu làm khởi ngữ nhằm đạt hiệu quả cao trong giao tiếp. Nói cách khác, khi người viết muốn nhấn mạnh một bộ phận nào đó trong câu thì bộ phận đó được đưa lên làm khởi ngữ. Như vậy, khởi ngữ là bộ phận gây sự chú ý cho người đọc. VD: Điều này, ông khổ tâm hết sức (Kim Lân) - Khởi ngữ có thể giúp cho các câu trong đoạn văn liên kết với nhau một cách chặt chẽ. VD: Và cái yên lặng của một câu thơ lắng sâu xuống tư tưởng. Một bài thơ hay không bao giờ đọc qua một lần mà bỏ xuống được (Nguyễn Đình Thi). II. Luyện tập Bài 1: Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích a. Điều này b. Đối với chúng mình c. Một mình d. Làm khí tượng e. Đối với cháu Bài 2: Viết lại các câu sau bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ "thì"). a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm b. Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 4. Dặn dò : Thuộc ghi nhớ - Làm BT4 - Soạn : Phép PT và tổng hợp. - ............................................................................... ............................................... - ................................................................................................................................ Ngày soạn: 03./12./.2009 TIẾT 94 :TẬP LÀM VĂN. Ngày dạy: ......../......../.200. PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. - Giúp học sinh: Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC. 1. Ổn định 2. Kiểm tra : Sách vở, bài soạn 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò * Hoạt động 1: Đọc văn bản "trang phục" Gọi 1 - 2 HS đọc văn bản * Hoạt động 2: Tìm hiểu phép phân tích - Thông qua một loạt dẫn * Tác giả rút ra nhận xét về chứng ở đoạn mở bài, tác giả vấn đề "ăn mặc chỉnh tề", cụ đã rút ra nhận xét gì ? thể đó là sự đồng bộ, hài hòa giữa áo quần với giày, tất... trong trang phục của con người.. Mục tiêu cần đạt I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp. Đọc văn bản "trang phục" 1. Phép phân tích:. * Hai luận điểm chính trong văn bản là: - Luận điểm 1: Trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh, tức là tuân thủ những "quy tắc ngầm" mang tính văn hóa xã hội. - Luận điểm 2: Trang phục phải phù hợp với đạo đức, tức là giản dị và hài hòa với môi trường sống xung quanh. - Để xác lập hai luận điểm * Tác giả đã dùng phép lập + Cô gái một mình trong hang sâu trên, tác giả đã dùng phép lập luận phân tích để xác lập hai chắc không váy xoè váy ngắn, không luận nào ? luận điểm trên, cụ thể: mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót - Luận điểm 1: "ăn cho móng chân móng tay. mình, mặc cho người". + Anh thanh niên đi tát nước hay đi câu cá ngoài đồng vắng chắc không phải chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ mi là phẳng tắp + Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. - Nhận xét gì về cách lập luận - Tác giả đã đưa ra những của tác giả từ những dẫn tình huống giả thiết để phân chứng trên ? tích rõ cho ta thấy có một sự ràng buộc vô hình ở bên trong, (các từ "chắc không" đã nói rõ điều đó). * Hoạt động 3: Tìm hiểu phép tổng hợp - Luận điểm 2: phục xứng - Câu "ăn mặc ra sao cũng kì đức phải phù hợp với hoàn cảnh - Câu văn "ăn mặc... xã hội" riêng của mình và hoàn cảnh là câu tổng hợp các ý đã chung nơi công cộng hay toàn phân tích ở trên và thâu tóm xã hội" ở đoạn 3 có phải là được các ý trong từng dẫn câu tổng hợp các ý đã phân chứng cụ thể ở trên. tích ở đoạn 2 không? Nó có thâu tóm được các ý trong từng dẫn chứng cụ thể nêu trên không? - Để "chốt" lại vấn đề, tác giả - Để chốt lại vấn đề, tác giả đã dùng phép lập luận nào? dùng phép lập luận tổng hợp Phép lập luận này thường bằng một kết luận ở cuối văn đứng ở vị trí nào trong văn bản: "Thế mới biết, trang bản ? phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường là trang phục đẹp". Hoạt động 4: Tìm hiểu vai trò của phép lập luận phân tích và tổng hợp - Hãy nêu vai trò của phép lập - Vai trò của phép lập luận, luận phân tích và tổng hợp ? phân tích và tổng hợp: + Giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác nhau của trang phục đối với từng người, trong từng hoàn cảnh cụ thể. + Giúp ta hiểu ý nghĩa văn. Mục tiêu cần đạt thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. + Đi dự đám tang không được mặc quần áo lèo loạt, nói cười oang oang.. 2. Phép tổng hợp: - Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi - Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường.. 3. Vai trò của phép lập luận phân tích và tổng hợp.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Hoạt động của thầy. - Gọi HS đọc ghi nhớ (SGK). Hoạt động của trò hóa và đạo đức của cách ăn mặc; nghĩa là không thể ăn mặc một cách tùy tiện, cẩu thả như một số người lầm tưởng rằng đó là sở thích và "quyền" bất khả xâm phạm của mình. 2. Ghi nhớ (SGK tr 10). Mục tiêu cần đạt. II Luyện tập 4. Dặn dò: - Thuộc ghi nhớ SGK / 10 - Hoàn thành bài tập trong vở - Chuẩn bị bài luyện tập: làm ở nhà  đến lớp trình bày, chấm chữa. .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... ........................ Ngày soạn: 3./12./.2009 TIẾT 95 :TẬP LÀM VĂN. Ngày dạy: ......../......../.200. PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. - Giúp học sinh có kĩ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận. B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC. 1. Ổn định 2. Kiểm tra + 4 - 5 HS thuộc phần ghi nhớ + Phần chuẩn bị bài cho tiết luyện tập 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò * Hoạt động 1: Đọc và nhận dạng đánh giá - Gọi HS đọc đoạn văn (a). - HS suy nghĩ trả lời. Nêu luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn văn a ?. Mục tiêu cần đạt I. TÌM HIểU CÁC ĐOạN VĂN 1. Đoạn văn a: Tác giả đã sử dụng phép lập luận phân tích. * Luận điểm: "thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài", tác giả phân tích từng khía.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. - Để chỉ rõ cho từng cái hay ấy, tác giả đã nêu ra các dẫn chứng cụ thể như thế nào ? - HS suy nghĩ trả lời.. - Đọc đoạn văn b - HS suy nghĩ trả lời. Nêu luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn b?. - Đoạn nhỏ tiếp theo, tác giả đã phân tích nguyên nhân của sự thành đạt như thế nào ? * Hoạt động 2: Thực hành phân tích - GV hướng dẫn học sinh làm bài tập - Học đối phó là học như thế - HS suy nghĩ trả lời. nào ? - Học đối phó có những biểu hiện nào ?. Mục tiêu cần đạt cạnh của cái hay hợp thành cái hay của cả bài. * Trình tự phân tích: + Cái hay ở các điệu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo... + ở những cử động : chiếc thuyền con lâu mới nhích, sóng gợn tí, lá đưa vèo, tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh, chiếc cần buông, con cá động. + ở các vần thơ: kết hợp với từ, với nghĩa chữ, đến một cách thoải mái đúng chỗ, do một nhà nghệ sĩ cao tay + ở các chữ không non ép: nhất là hai câu 3, 4 (có phép đối thật tài tình...) 2. Đoạn văn b: Tác giả đã vận dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp * Luận điểm:"Mấu chốt của sự thành đạt là ở đâu?" * Trình tự phân tích: - Thứ nhất, do nguyên nhân khách quan (đây là điều kiện cần): gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện học tập thuận lợi, tài năng trời phú... - Thứ hai do nguyên nhân chủ quan (đây là điều kiện đủ) tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi và không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức tốt đẹp. II. THựC HÀNH PHÂN TÍCH Bài 1: Phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó. - Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem học là việc phụ. - Học đối phó là học bị động, không chủ động, cốt đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô, của thi cử. - Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học. Học cốt để khoe mẽ là có bằng nọ bằng kia, nhưng thực ra đầu óc rỗng tuếch, chỉ quen "nghe lỏm, học mót, nói dựa, ăn theo" người khác... Học không có đầu có đuôi,.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. - Học đối phó dẫn đến tác hại - HS suy nghĩ trả lời. gì ?. Mục tiêu cần đạt không đến nơi đến chốn, cái gì cũng biết một tí nhưng không có kiến thức cơ bản, hệ thống sâu sắc. - Học đối phó dẫn đến hậu quả: + Đối với bản thân: do bị động nên khôgn thấy hứng thú, dẫn đến chán học, hiệu quả thấp. Dù có bằng cấp nhưng đầu óc vẫn rỗng tuếch, kiến thức phiến diện, nông cạn, hời hợt... Nếu cứ lặp đi lặp lại kiểu học này thì người học ngày càng trở nên dốt nát, trí trá, hư hỏng: vừa lừa dối người khác vừa tự huyễn hoặc mình.Đây là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng "tiến sĩ giấy" đang bị xã hội lên án gay gắt. + Đối với xã hội: những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về nhiều mặt như kinh tế, tư tưởng, đạo đức, lối sống... Bài 2: Phân tích các lí do khiến mọi người phải đọc sách. * Hoạt động 3: Thực hành tổng hợp: - Viết đoạn văn tổng hợp lại những điều đã phân tích trong bài "bàn về đọc sách" 4. Dặn dò: - Làm nốt bài tập: viết đoạn (sửa lại sau khi đã chữa) - Soạn bài "tiếng nói của văn nghệ" + Trả lời câu hỏi SGK. .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... ..................................................................................... Ngày soạn: ......../......../.200 Ngày dạy: ......../......../.200 Tiết 96: Văn học.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ Nguyễn Đình Thi A.. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp học sinh: - Hiểu được nội dung của văn nghệ là sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người. - Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giấu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi. B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC. 1. Ổn định 2. Kiểm tra : + Tác giả Chu Quang Tiềm khuyên chúng ta nên chọn sách và đọc sách ntn? Em đã học theo lời khuyên ấy được đến đâu ? (1 HS trả lời miệng). + Phân tích 1 trong những so sánh trong bài "Bàn về đọc sách" mà em cho là thú vị nhất. (3 - 5 HS viết đoạn văn). 3. Bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: - Nêu những hiểu biết về tác Trả lời. giả Nguyễn Đình Thi ?. - Gọi HS giải thích một số từ Trả lời. khó trong chú thích SGK?. - Kiểu văn bản của bài văn Trả lời. này là gì? Được viết theo phương thức lập luận như thế nào ? - Bố cục của bài viết ?. Mục tiêu cần đạt I. TÌM HIểU CHUNG 1. Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924 - 2003) - Một nghệ sĩ đa tài: văn, thơ, nhạc, lí luận phê bình đồng thời tổng thư kí Hội nhà văn VN hơn 30 năm. 2. Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác: viết tại chiến khu V.Bắc vào năm 1948- thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. 3. Đọc: rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm các dẫn chứng thơ. 4. Giải thích từ khó: - Phật giáo diễn ca: bài thơ dài, nôm na dễ hiểu về nội dung đạo phật. - Phân khích: kích thích căm thù, phẫn nộ - Rất kị: rất tránh, không ưa, không hợp, phản đối 5. Kiểu loại văn bản: nghị luật về một vấn đề văn nghệ; lập luận giải thích và chứng minh. 6. Bố cục đoạn trích: - Luận điểm 1: Từ đầu đến sự sống: sức mạnh kì diệu của văn nghệ - Luận điểm 2: Phần còn lại: Con đường riêng của văn nghệ đến với người tiếp nhận..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Hoạt động của thầy Hoạt động của trò * Hướng dẫn HS phân tích - Theo dõi đoạn đầu... chung quanh"Luận điểm đầu tiên mà tác giả muốn nêu là gì? - Cái đã có: là cái khách quan - Muốn gửi... muốn góp một phần vào đời sống chung quanh: cái tư tưởng, tình cảm chủ quan của người nghệ sĩ sáng tạo. - Để chứng minh cho nhận Trả lời. định trên tác giả đưa ra phân tích những dẫn chứng văn học nào? + Những cái đã có được ghi lại là gì? + Chúng tác động như thế nào đến con người? - Những điều mới mẻ muốn nói của hai nghệ sĩ này là gì? - Chúng tác động đến con người như thế nào ?. - Qua sự phân tích trên, em nhận thấy tác giả nhấn mạnh phương diện tác động nào của nghệ thuật ? - Tác động của nghệ thuật còn được tác giả tiếp tục phân tích trong đoạn nào của văn bản ? - ở đây, sức mạnh của nghệ thuật được tác giả phân tích qua những ví dụ điển hình nào ? - Em hiểu nghệ thuật đã tác động như thế nào đến con người từ những lời phân tích sau đây của tác giả: "Câu ca dao tự bao giờ truyền lại... rỏ giấu một giọt nước mắt" - Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luật của tác giả. Mục tiêu cần đạt II. PHÂN TÍCH VĂN BảN: 1. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ. a.Đoạn đầu: * Văn nghệ không chỉ phản ánh cái khách quan mà còn biểu hiện cái chủ quan của người sáng tạo. - Những dẫn chứng văn học + Hai câu thơ là cảnh mùa xuân tươi đẹp trong "Truyện Kiều": "cỏ non... bông hoa". + Nàng Kiều 15 năm đã chìm nổi những gì? + An-na Ca-rê-nhi-na (trong tiểu thuyết cùng tên của L.tôn xtôi) đã chết thảm khốc ra sao? + Mấy bài học luân lí như cái tài, chữ tâm, triết lí, bác ái.  Chúng làm cho trí tò mò hiểu biết của ta thỏa mãn. - Tư tưởng, tình cảm của nghệ sĩ gửi gắm trong tác phẩm + Những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng, phẫn khích. + Bao nhiêu tư tưởng của từng câu thơ, từng trang sách. + Bao nhiêu hình ảnh đẹp đẽ mà đáng lẽ chúng ta không nhận ra được hàng ngày chung quanh ta, một ánh nắng, một lá cỏ, một tiếng chim, bao nhiêu bộ mặt con người. + Bao nhiêu vấn đề mà ta ngạc nhiên tìm ra ngay trong tâm hồn chúng ta. - Tác động đến cảm xúc, tâm hồn, tư tưởng, cách nhìn đời sống của con người. Văn nghệ tác động đặc biệt đến đời sống tâm hồn con người b. Đoạn tiếp theo "chúng ta... sự sống" - Những người đàn bà nhà quê lam lũ ngày trước suốt đời làm lụng khổ sở đã ru con, hát ghẹo say mê xem một buổi chèo. - Văn nghệ đem lại niềm vui sống cho những kiếp người nghèo khổ. c. Lập luận từ những luận cứ cụ thể trong tác phẩm văn nghệ và trong thực tế đời sống. - Kết hợp nghị luận với miêu tả và tự sự  Từ đó, tác giả giúp ta hiểu: văn nghệ đem lại niềm vui sống, tình yêu cuộc sống cho tâm hồn.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Hoạt động của thầy trong phần văn bản này ? - Từ đó tác giả muốn ta hiểu sức mạnh kì diệu nào của văn nghệ ? - Luận điểm này được trình bày ở phần thứ hai của văn bản với sự liên kết của ba ý. Đó là những ý nào? ứng với những đoạn văn nào ? - Văn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc (từ "có lẽ văn nghệ... tiếng nói của tình cảm") - Văn nghệ nói nhiều nhất với tư tưởng (từ "nghệ thuật... mắt rời trang giấy") - Văn nghệ mượn sự việc để tuyên truyền (từ "tác phẩm... đời sống tâm hồn cho xã hội"). Hoạt động của trò. - Tóm tắt phân tích của tác giả về vấn đề v"ăn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc". - Em hiểu như thế nào về chỗ đứng và chiến khu chính của - HS suy nghĩ trả lời.. Mục tiêu cần đạt con người. 2. Con đường riêng của văn nghệ đến với người tiếp nhận a. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. - Văn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc, nơi đụng chạm của tâm hồn con người với cuộc sống hằng ngày. - Chỗ đứng của văn nghệ chính là chỗ giao nhau của tâm hồn con người với cuộc sống... - Chỗ đứng chính của văn nghệ là ở tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu trong đời sống thiên nhiên và đời sống xã hội. - Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc ấy là chiến khu chính của văn nghệ. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.  Đó là nội dung phản ánh và tác động chính của văn nghệ.  Phản ánh các xúc cảm của lòng người và tác động tới đời sống tình cảm con người là đặc điểm nổi bật của văn nghệ. b. Nghệ thuật là tiếng nói của tư tưởng. - Nghệ sĩ không đến mở một cuộc thảo luận lộ liễu và khô khan... Anh làm cho chúng ta nhìn, nghe, rồi từ những con người, những câu chuyện, những hình ảnh, những nỗi niềm của tác phẩm sẽ khơi mông lung trong trí óc ta những vấn đề suy nghĩ, Cái tư tưởng trong nghệ thuật là một ư tưởng náu mình, yên lặng, lắng sâu và kín đáo chứ không lộ liễu, khô khan, áp đặt mệnh lệnh... - Rung động cảm xúc của người đọc: tất cả tâm hồn chúng ta đọc.  Con đường của nghệ thuật đến với người tiếp nhận là con đường độc đáo. c. Văn nghệ có thể tuyên truyền. - Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy.  Nghệ thuật làm lan tỏa tư tưởng thông qua cảm xúc tâm hồn của con người. Người nghệ.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Hoạt động của thầy văn nghệ ? - Từ đó tác giả muốn nhấn mạnh đặc điểm nào trong nội dung phản ánh và tác động của văn nghệ ?. Hoạt động của trò. * Văn nghệ nói đến tư tưởng: - Nhưng cách thể hiện và tác động tư tưởng của văn nghệ có gì đặc biệt. - Yếu tố nào nổi lên trong sự phản ánh và tác động này?. * Văn nghệ có thể tuyên truyền - Nhưng cách tuyên truyền của văn nghệ có gì đặc biệt? - Yếu tố nào nổi lên trong sự (HS tự bộc lộ) tác động này ? - Nhận xét về nghệ thuật nghị luận trong phần văn bản này . - Từ đó, tác giả muốn ta nhận thức điều gì về nội dung phản ánh và tác động của văn nghệ. 4. Dặn dò. Mục tiêu cần đạt sĩ không đứng ngoài chỉ đường mà là người đốt lửa trong lòng, khơi dậy nhiệt tình, quyết tâm, lòng tin, đánh thức tình yêu và lòng phẫn nộ chân chính... tạo ra sự sống cho tâm hồn. Văn nghệ giúp con người tự nhận thức, tự xây dựng nhân cách và cách sống của bản thân con người cá nhân và xã hội. * Nghệ thuật nghị luận - Lời văn giàu nhiệt tình và lí lẽ.  Văn nghệ có thể phản ánh và tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội và con người, nhất là đời sống tâm hồn, tình cảm. III. GHI NHớ (sgk) IV. CủNG Cố - Văn nghệ có khả năng kì diệu trong phản ánh và tác động đến đời sống tâm hồn con người. - Văn nghệ làm giầu đời sống tâm hồn cho mỗi người, xây dựng đời sống tâm hồn cho xã hội, do đó không thể thiếu trong đời sống xã hội và con người. - Giống nhau: lập luận từ các luận cứ, giàu lí lẽ, dẫn chứng và nhiệt tình của người viết. - Khác nhau: "tiếng nói của văn nghệ" là bài nghị luận văn học nên có sự tinh tế trong phân tích, sắc sảo trong tổng hợp, lời văn giàu hình ảnh và gợi cảm. - Giàu tính văn học nên hấp dẫn người đọc - Kết hợp cảm xúc với trí tuệ nên mở rộng cả trí tuệ và tâm hồn người đọc.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Viết hoàn chỉnh bài luyện tập - Đọc lại văn bản, thuộc ghi nhớ - Chuẩn bị bài Các thành phần biệt lập. .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... ................................ Ngày soạn: ......../......../.200 Tiết 98: Tiếng Việt. Ngày dạy: ......../......../.200. CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp học sinh: - Nhận biết hai thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán - Nắm được công dụng của mỗi thành phần trong câu - Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán. B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC. 1. Ổn định 2. Kiểm tra : - 1 HS (miệng) khởi ngữ là gì ? cho 2 ví dụ - 2 HS: văn về nhà: Nghị luận về vai trò của sách sử dụng câu có đề ngữ. 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: Tìm hiểu thành phần tình thái - Gọi HS đọc các câu a, b trong ví dụ - Các từ ngữ in đậm trong hai - HS suy nghĩ trả lời. câu trên thể hiện thái độ gì của người nói? Nếu không có các từ ngữ in đậm ấy thì nghĩa cơ bản của câu có gì thay đổi không? Tại sao? - Thế nào là thành phần tình thái trong câu? * Hoạt động 2: Thành phần cảm thán. - Các từ ngữ in đậm trong hai câu trên có chỉ những sự vật - HS suy nghĩ trả lời. hay sự việc gì không?. Mục tiêu cần đạt I. THÀNH PHầN TÌNH THÁI 1. Ví dụ: - Từ in đậm ở í dụ a thể hiện thái độ tin cậy cao: chắc - Từ in đậm ở ví dụ b thể hiện thái độ tin cậy chưa cao: có lẽ. - Nếu không có các từ ngữ in đậm ấy thì ý nghĩa cơ bản của câu không thay đổi vì các từ ngữ in đậm chỉ thể hiện sự nhận định của người nói đối với sự việc ở trong câu, chứ không phải là thông tin sự việc của câu. 2. Nhận xét: Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. II. THÀNH PHầN CảM THÁN 1. Ví dụ: - Các từ ngữ in đậm không chỉ các sự vật hay sự việc, chúng chỉ cảm xúc của người nói trong câu..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Hoạt động của thầy - Những từ ngữ nào trong câu có liên quan đến việc làm xuất hiện các từ ngữ in đậm? - Công dụng của các từ in đậm trong câu? - Thành phần cảm thán được dùng để làm gì?. - Gọi HS đọc lại phần ghi nhớ - SGK * Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt - Nhờ những phần câu tiếp theo của các từ ngữ in đậm, phần câu này đã giải thích cho người nghe biết t ại sao người nói cảm thán. - Các từ in đậm "ồ, trời ơi" được dùng dể cung cấp cho người nghe một "thông tin phụ", đó là trạng thái tâm lí, tình cảm của người nói. - Thành phần cảm thán có điểm riêng là nó có thể tách ra thành một câu riêng theo kiểu câu đặc biệt, không có C-V. Khi tách riêng ra thì nó trở thành câu cảm thán 2. Nhận xét: thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận...) III. GHI NHớ (SGK) IV. LUYệN TậP Bài 1: Nhận diện các thành phần biệt lập tình thái và cảm thán - Có lẽ, hình như, chả nhẽ - Chao ôi Bài 2: Sắp xếp - Dường như - hình như, có vẻ như, có lẽ, chắc là, chắc chắn, chắc hẳn. Bài 3: - Từ "chắc chắn" có độ tin cậy cao nhất - Từ "hình như" co độ tin cậy thấp nhất - Tác giả dùng từ "chắc" vì niềm tin vào sự việc có thể diễn ra theo hai khả năng: + Thứ nhất, theo tình cảm huyết thống thì sự việc sẽ phải diễn ra như vậy + Thứ hai, do thời gian và ngoại hình, sự việc cũng có thể diễn ra khác đi một chút. Bài 4: Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ (truyện, thơ, phim, ảnh, tượng...) trong đoạn văn đó có câu chứa thành phần tình thái hoặc cảm thán.. 4. Dặn dò: - Thuộc ghi nhớ - Soạn văn. .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Ngày soạn: ......../......../.200 Tiết 99: Tập làm văn. Ngày dạy: ......../......../.200. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp học sinh: - Hiểu một hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống: nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC. 1. Ổn định 2. Kiểm tra : chấm chữa 5 bài viết đoạn văn tổng hợp nhiều điều đã phân tích trong bài "Bàn về đọc sách (BT4/12). 3. Bài mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Gọi HS đọc văn bản "bệnh lề mề" - Văn bản bàn luận về hiện tượng gì? - Nêu rõ những biểu hiện của - HS suy nghĩ trả lời. hiện tượng đó? Cách trình bầy hiện tượng trong văn bản có nêu được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề không? - Bản chất của hiện tượng đó là gì? - Nguyên nhân của bệnh lề - HS suy nghĩ trả lời. mề đó là do đâu?. Mục tiêu cần đạt I. TÌM HIểU BÀI VĂN NGHị LUậN Về MộT Sự VIệC, HIệN TƯợNG ĐờI SốNG. - Những tác hại của bệnh lề - HS suy nghĩ trả lời. mề?. - Tác tại của bệnh lề mề + Không bàn bạc được công việc một cách có đầu có đuôi + Làm mất thời gian của người khác + Tạo ra một thói quen kém văn hóa (nảy sinh. 1. Đọc văn bản : "bệnh lề mề". 2. Nhận xét: - Vấn đề bàn luận: bệnh lề mề trong đời sống - Biểu hiện: sai hẹn, đi chậm, không coi trọng.... - Bản chất của hiện tượng đó là thói quen kém văn hóa của những người không có lòng tự trọng và không biết tôn trọng người khác. - Nguyên nhân: + Không có lòng tự trọng và không biết tôn trọng người khác. - ích kỉ, vô trách nhiệm với công việc chung..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. - Tại sao phải kiên quyết chữa bệnh lề mề?. - Nhận xét về bố cục của bài - HS suy nghĩ trả lời. viết? - Đọc phần ghi nhớ – sgk * Hoạt động 2: Thảo luận về các sự việc, hiện tượng có vấn đề đáng được đem ra bàn luận. Mục tiêu cần đạt cách đối phó) - Phải kiên quyết chữa bệnh lề mề vì: c/s văn minh hiện đại đòi hỏi mọi người phải tôn trọng lẫn nhau và hợp tác với nhau... Làm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hóa. - Bố cục bài viết mạch lạc (nêu hiện tượng rồi phân tích các nguyên nhân và tác hại của căn bệnh, cuối cùng nêu giải pháp để khắc phục). 3. Ghi nhớ (sgk) II. LUYệN TậP: Bài 1: Thảo luận về các sự việc, hiện tượng tốt, đáng biểu dương của các bạn trong nhà trường và ngoài xã hội như: - Giúp bạn học tập tốt - Góp ý phê bình khi bạn có khuyết điểm - Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên nhà trường - Giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ - Đưa em nhỏ qua đường - Nhường chỗ ngồi cho cụ già khi đi xe buýt - Trả lại của rơi cho người mất .... b. Viết một bài nghị luận cho vấn đề sau: + Giúp bạn học tốt (do bạn yếu kém hoặc hoàn cảnh gia đình khó khăn). - Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên của nhà trường (xây dựng môi trường xanh – sạch đẹp). - Giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ (đạo lí “uống nước nhớ nguồn”). Bài tập 2: Hiện tượng hút thuốc là và hậu quả của việc hút thuốc là đáng để viết một bài nghị luận vì: - Thứ nhất, nó liên quan đến vấn đề sức khoẻ của mỗi cá nhân người hút, đến sức khoẻ cộng đồng và vấn đề nòi giống. - Thứ hai, nó liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường: khói thuốc lá gây bệnh cho những người không hút đang sống xung quanh người.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt hút. - Thứ ba, nó gây tốn kém tiền bạc cho người hút.. 4. Dặn dò: - Thuộc ghi nhớ - Viết đoạn BT2 - Soạn: cách làm bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống. .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .............................. Ngày soạn: ......../......../.200 Tiết 100 : Tập làm văn. Ngày dạy: ......../......../.200. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp học sinh: - Biết cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC. 1. Ổn định 2. Kiểm tra : ? Thế nào là bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? Đoạn văn về hiện tượng hút thuốc Chấm 3 - 5 bài viết đoạn. 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: - GV gọi HS đọc kĩ các đề trong sách giáo khoa - Mỗi đề bài có cấu tạo mấy HS suy nghĩ trả lời. phần? Phần đầu, đề nêu nội dung gì? Phần sau, đề nêu nội dung gì ?. Mục tiêu cần đạt I. TÌM HIểU Đề BÀI NGHị LUậN Về MộT Sự VIệC, HIệN TƯợNG ĐờI SốNG 1. Tìm hiểu các đề bài - Mỗi đề bài đều có cấu tạo hai phần. Đề: Nêu sự việc, hiện Yêu cầu là bài tượng đời sống 1. – Nhiều tấm gương học - Trình bày một số tấm sinh nghèo vượt khó, học gương và nêu suy nghĩ giỏi.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt 2. – Lập quỹ giúp đỡ các nạn nhân bị nhiễm chất độc màu da cam 3. – Trò chơi điện tử hấp dẫn nhưng cũng có tác hại 4- Câu chuyện Nguyễn Hiền nhà nghèo, vượt khó học tập, đỗ Trạng Nguyên. - Giữa các đề có điểm gì HS suy nghĩ trả lời. khác?. - ở đề 1, tư liệu chủ yếu dùng để viết bài nghị luận là gì ?. * Đọc kĩ đề 4: - Nguyễn Hiền sinh ra và lớn HS suy nghĩ trả lời. lên trong hoàn cảnh như thế nào ? Hoàn cảnh ấy có bình thường không? Tại sao? - Nguyễn Hiền có đặc điểm gì nổi bật? Tư chất gì đặc biệt ? - Nguyên nhân chủ yếu dẫn HS suy nghĩ trả lời.. - Nêu suy nghĩ về các sự kiện đó - Nêu ý kiến của em về hiện tượng đó - Nêu nhận xét, suy nghĩ về nhân vật trong truyện.. - Điểm chung: đều có hai phần: nêu hiện tượng đời sống và yêu cầu làm bài. Sự việc, hiện tượng đời sống là vấn đề để người làm bài nêu suy nghĩ, ý kiến của mình. - Điểm khác: 3 đề 1, 2, 3 thì sự vật hiện tượng đó. Còn đề 4, sự việc, hiện tượng được kể bằng một câu chuyện (Trạng Hiền), người làm bài căn cứ vào đó để nhận xét, suy nghĩ theo yêu cầu đã ghi. 2. So sánh cụ thể đề 1 với đề 4: a. Đề 1: * Tư liệu chủ yếu dùng để viết là vốn sống: - Vốn sống trực tiếp : là những hiểu biết có được do tuổi đời, kinh nghiệm sống mang lại. Trong mảng vốn sống này thì “hoàn cảnh sống” thời có vai trò quyết định vì: + Sinh ra và lớn lên trong một gia đình có hoàn cảnh khó khăn thì dễ đồng cảm với những bạn có hoàn cảnh tương tự. Tục ngữ VN có câu: “có ăn nhạt mới thương mèo”. + Sinh ra và lớn lên trong một gia đình có giáo dục thì thường có lòng nhân ái, tính hướng thiện; do đó dễ xúc động và cảm phục trước những tấm gương bạn bè vượt khó, học giỏi. Ca cao VN có câu: “cây xanh lá cũng xanh – cha mẹ hiền lành để đức cho con” - Vốn sống gián tiếp: là những hiêu biết có được do học tập, đọc sách báo, nghe đài, xem ti vi và giao tiếp hằng ngày... b. Đề 4: - Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nhà rất nghèo. Đó là một hoàn cảnh quá khắc nghiệt đối với sự phát triển bình thường của một cậu bé, cụ thể là Nguyễn Hiền đã phải “xin làm chú tiểu trong chùa” để kiếm sống bằng cách quét lá và dọn dẹp vệ sinh - Nguyễn Hiền có đặc điểm nổi bật là “ham học”, tư chất đặc biệt là “thông minh, mau hiểu”. - Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thành công.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Hoạt động của thầy tới thành công của Nguyễn Hiền là gì ?. Hoạt động của trò. - So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa hai đề?. - Dựa vào mỗi đề mẫu trong HS suy nghĩ trả lời. sgk, mỗi hs tự ra một đề bài? - Nhà trường với vấn đề an toàn giao thông. - Nhà trường với vấn đề môi trường. - Nhà trường với các tệ nạn xã hội.. * Hoạt động 2: Câu hỏi tìm hiểu đề: - Muốn làm một bài văn nghị luận phải trải qua những bước nào?. Mục tiêu cần đạt của Nguyễn Hiền là tinh thần kiên trì vượt khó để học, cụ thể như “không có giấy, Nguyễn Hiền lấy lá để viết chữ, rồi lấy que xâu thành từng xâu ghim xuống đất. Mỗi ghim là một bài” * Giống nhau: - Cả hai đề đều có sự việc, hiện tượng tốt cần ca ngợi, biểu dương: đó là những tấm gương vượt khó, học giỏi - Cả hai đề đều yêu cầu phải “nêu suy nghĩ của mình” hoặc nêu những nhận xét, suy nghĩ của em về các sự việc, hiện tượng tốt cần được biểu dương. * Khác nhau: - Đề 1, yêu cầu phải phát hiện sự việc, hiện tượng tốt; tập hợp tư liệu (vốn sống trực tiếp và vốn sống gián tiếp) để bàn luận và nêu suy nghĩ về các sự việc, hiện tượng tốt đó. - Đề 4 cung cấp sẵn sự việc, hiện tượng dưới dạng một truyện kể để người viết phân tích, bàn luận và nêu những nhận xét, suy nghĩ của mình. * HS có thể ra những đề bài về các vấn đề sau: Đề 1: Hiện nay trên đường phố, có nhiều thanh niên điều khiển xe máy thường lạng lách, phóng nhanh vượt ẩu và gây ra nhiều tai nạn đáng tiếc. Bạn có nhận xét và suy nghĩ gì về hiện tượng trên. Đề 2: Các phương tiện thông tin đại chúng luôn cảnh báo về hiện tượng tàn phá rừng nguyên sinh, rừng phòng hộ đang diễn ra một cách ồ ạt ở một số tỉnh. Bạn có nhận xét và suy nghĩ gì về hiện tượng trên. Đề 3: Nghiện hút ma tuý không chỉ làm khánh kiệt gia sản, thoái hóa nòi giống mà còn là nguyên nhân gây ra nhiều hiện tượng đau lòng như con bất hiếu với cha mẹ, học trò bất kính với thầy, trẻ em vị thành niên phạm tội... Bạn có nhận xét gì trước hiểm họa ma túy đối với cộng đồng. II. CÁCH LÀM BÀI NGHị LUậN Về MộT Sự VIệC, HIệN TƯợNG ĐờI SốNG 1. Tìm hiểu đề: - Đề thuộc loại nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Đề nêu hiện tượng người tốt, việc tốt, cụ thể.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Hoạt động của thầy - Đề nêu hiện tượng sự việc gì?. Hoạt động của trò. - Đề yêu cầu làm gì - Câu hỏi tìm ý: (tìm ý nghĩa của hiện tượng đó) - Nghĩa là người như thế HS suy nghĩ trả lời. nào ? - Những việc làm của Nghĩa nói lên điều gì? - Tại sao Thành đoàn HCM lại phát động phong trào học tập bạn Nghĩa?. - Nếu mọi HS đều làm được HS suy nghĩ trả lời. như bạn Nghĩa thì có tác dụng gì ? Câu hỏi lập dàn ý. Mục tiêu cần đạt là tấm tương bạn Phạm Văn Nghĩa ham học, chăm làm, có đầu óc sáng tạo và biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống một cách có hiệu quả. - Đề yêu cầu: Nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng ấy. 2. Tìm ý: - Nghĩa là một người con biết thương mẹ: giúp mẹ trồng trọt, nuôi gà, nuôi heo... - Nghĩa là một học sinh biết kết hợp học và hành, biết sáng tạo: thụ phấn cho bắp đạt năng suất cao, làm tời để mẹ kéo nước đỡ mệt... - Những việc làm của Nghĩa cho ta thấy nếu có ý thức sống có ích thì mỗi người có thể hãy bắt đầu cuộc sống của mình từ những việc làm bình thường, nhưng có hiệu quả. - THành đoàn phát động phong trào học tập bạn Nghĩa vì bạn Nghĩa là một tấm tương tốt với những việc làm giản dị mà bất kì ai cũng có thể làm như thế được. Học tập bạn Nghĩa là noi theo một tấm gương cho hiếu với cha mẹ, có ý thức học tập kết hợ với thực hành, có đầu óc sáng tạo, đó là những việc làm nhỏ nhưng có ý nghĩa lớn. Phong trào ấy được các bạn HS nhiệt liệt hưởng ứng - Nếu mọi hs đều làm được như bạn Nghĩa thì đời sống sẽ vô cùng tốt đẹp bởi sẽ không còn học sinh lười biếng, hư hỏng hoặc thậm chí là phạm tội. 3. Lập dàn ý: a. Mở bài: - Giới thiệu hiện tượng Phạm Văn Nghĩa - Nêu tóm tắt ý nghĩa của tấm gương đó b. Thân bài - Phân tích ý nghĩa về những việc làm của PVN - Đánh giá việc làm của Phạm Văn Nghĩa - Nêu ý nghĩa của việc phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa c. Kết bài - Nêu ý nghĩa giáo dục của tấm tương Phạm Văn Nghĩa - Rút ra bài học cho bản thân 4. Viết bài: - Tập viết những phần theo dàn ý. Tập mở bài bằng nhiều cách..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Hoạt động của thầy. - Gọi HS đọc to, chậm phần ghi nhớ SGK?. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt - Khi viết cần chú ý phân tích rõ ý nghĩa của các việc làm của Nghĩa(nêu sự việc trước, chỉ ra ý nghĩa sau) và ý nghĩa của việc Thành Đoàn phát động phong trào học tập bạn Nghĩa. - Bài viết phải thể hiện được những suy nghĩa riêng của bản thân. 5. Dọc lại bài viết và sửa chữa III. GHI NHớ (sgk). * Củng cố: Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống phải tìm hiểu kĩ đề tài, phân tích sự việc, hiện tượng đó để tìm ý, lập dàn bài, viết bài và sửa chữa sau khi viết. IV. LUYệN TậP: lập dàn bài cho đề 5 sgk 1. Tìm hiểu đề: - Đề thuộc loại nghị luận về một hiện tượng đời sống; câu chuyện Trạng Hiền vượt khó học giỉ. - Yêu cầu làm bài: Nêu những nhận xét, những suy nghĩ của em về con người và thái độ học tập của nhân vật. 2. Tìm ý: trả lời các câu hỏi trong phần gợi ý làm bài mà sgk đã nêu. - Hoàn cảnh của Nguyễn Hiền có gì đặc biệt ? (nhà nghèo, phải xin làm chú tiểu trong chùa...) - Tinh thần ham học và chủ động học tập của Hiền như thế nào? + Nép bên cửa nghe thầy giảng kinh, chữ nào chưa hiểu hỏi thầy giảng thêm. + Lấy que viết chữ, lấy que xâu thành từng xâu, chủ động xin thầy cho đi thi để thử sức... - ý thức tự trọng của Hiền biểu hiện ra sao? + Đón Trạng Nguyên phải có võng lọng - Em có thể học tập Nguyễn Hiền ở những điểm nào ? + Nhà nghèo nhưng vẫn vượt khó để học giỏi, ham học và chủ động, sáng tạo trong học tập, có ý thức tự trọng. 3. Lập dàn bài: a. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng Trạng Hiền - Đó là một tấm gương vượt khó học giỏi, đỗ Trạng Nguyên năm 12 tuổi. b. Thân bài: Nhận xét về nhân vật. + Nhà nghèo, phải xin làm chú tiểu trong chùa nhưng rất thông minh và ham học + Vượt khó, chủ động, sáng tạo trong học tập, tự tin, dám thi thố với thiên hạ + Có ý thức tự trọng, không để mọi người coi thường thực lực của mình mặc dù mới 12 tuổi. - Suy nghĩ về nhân vật: + Là một tấm gương sáng ngời trong vượt khó để học giỏi, đỗ đạt cao..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> + Là một hiện tượng xuất chúng hiếm có, làm rạng danh cho thiếu nhi Việt Nam c. Kết bài: - Khẳng định tấm gương Trạng Hiền trong truyền thống học tập của DT - Rút ra bài học sâu sắc cho bản thân: biết vượt khó, có ý chí vươn lên trong học tập, biết chủ động sáng tạo và tự tin trong việc học của mình. 4. Dặn dò: Viết bài chương trình địa phương. Viết bài tập làm văn số 5 tiết 104, 105.. Ngày soạn: 08./12./.2009 Tuần:22 – Bài 19 – 20 Tiết 101 : Tập làm văn. Ngày dạy: ......../......../.200. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TẬP LÀM VĂN (SẼ LÀM Ở NHÀ) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp học sinh: - Tập suy nghĩ về một hiện tựng thực tế ở địa phương - Viết một bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ, kiến nghị của mình dưới các hình thức thích hợp: tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh. B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC. 1. Ổn định.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 2. Kiểm tra : Hỏi các bước viết bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống + dàn ý bài tập 4. 3. Bài mới * Hoạt động 1: GV giới thiệu nhiệm vụ, yêu cầu của chương trình Bước 1: nêu yêu cầu của chương trình và chép lên bảng - Chọn sự việc, hiện tượng có vấn đề, có ý nghĩa để viết. VD1: Vấn đề môi trường - Hậu quả của việc phá rừng với các thiên tai như lũ lụt, hạn hán. - Hậu quả của việc chặt phá cây xanh với việc ô nhiễm bầu không khí đô thị. - Hậu quả của rác thải khó tiêu huỷ (bao bì, ni lông, chai lọ bằng nhựa tổng hợp...) đối với việc canh tác trên đồng ruộng ở nông thôn. VD2: Vấn đề quyền trẻ em: - Sự quan tâm của chính quyền địa phương: xây dựng, sửa chữa trường học, nơi vui chơi giải trí, giúp đỡ những trẻ em khó khăn... - Sự quan tâm của nhà trường: xây dựng khung cảnh sư phạm, tổ chức dạy học và các hoạt động tham quan, ngoại khóa... - Sự quan tâm của gia đình: cha mẹ có làm gương hay không, có những biểu hiện bạo hành hay không? VD3: Vấn đề xã hội: - Sự quan tâm, giúp đỡ đối với các gia đình chính sách (thương binh, liệt sĩ, bà mẹ Việt nam anh hùng); những gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (bị thiên tai, tai nạn, bệnh hiểm nghèo...) - Những tấm gương sáng về lòng nhân ái, đức hy sinh của người lớn và trẻ em. - Những vấn đề có liên quan đến tham nhũng, tệ nạn xã hội... Bước 2; xác định cách viết a. Yêu cầu về nội dung: - Sự việc, hiện tượng được đề cập phải mang tính phổ biến trong xã hội - Trung thực, có tính xây dựng, không cường điệu, không sáo rỗng - Phân tích nguyên nhân phải đảm bảo tính khách quan và có sức thuyết phục - Nội dung bài viết phải giản dị, dễ hiểu, tránh viện sách vở dài dòng, không cần thiết. b. Yêu cầu về cấu trúc: - Bài viết phải đủ 3 phần: mở, thân, kết - Bài viết phải có luận điểm, luận cứ, lập luận rõ ràng. Bước 3: Gợi ý dàn bài chung a. Mở bài: Nêu sự việc, hiện tượng có vấn đề ở địa phương b. Thân bài: gồm 2 phần - Nêu và trình bày sự việc, hiện tượng (rõ ràng, cụ thể, có dẫn chứng) - Nêu ý kiến riêng của mình về sự việc, hiện tượng đó..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> + Nhận định đúng – sai, lợi – hại + Phân tích nguyên nhân + Bày tỏ thái độ tán thành hay phản đối. c. Kết bài: Khẳng định hoặc phủ định sự việc, hiện tượng, đề xuất giải pháp Bước 4: chú ý - Trong bài viết tuyệt đối không được nêu tên người, tên cơ quan, đơn vị, cụ thể có thật liên quan đến sự việc, hiện tượng (bài viết sẽ mất tính chất của bài tập làm văn). - Nên chia thời gian để chuẩn bị thực hiện tốt bài viết, đảm bảo nộp đúng hạn quy định (trước khi nộp bài 27). 4. Dặn dò: - Viết bài - > nộp trước bài 27 - Soạn bài: Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới.. Ngày soạn: 09/12./.2009 Tiết 102 : Văn học. Ngày dạy: ......../......../.200. CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI A. MụC TIÊU CầN ĐạT Giúp học sinh: - Nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thế kỉ mới. - Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả. B. Tổ CHứC CÁC HOạT ĐộNG DạY VÀ HọC 1. Ổn định 2. Kiểm tra : - 1 HS : theo tác giả Nguyễn Đình Thi có thể nói như thế nào về sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ? Con đường của văn nghệ đến với người đọc, người nghe, người tiếp nhận có những nét riêng như thế nào? - 1 HS : em hiểu như thế nào về nhận định sau: mỗi tác phẩm văn chương nghệ thuật là một thông điệp của nhà văn gửi đến người đọc đương thời và hậu thế. Dựa vào bài "tiếng nói của văn nghệ" lấy VD bằng truyện Kiều và Lục Vân Tiên. - HS: Vì sao khi đọc một bài thơ hay, không bao giờ ta đọc một lần? Đọc đi đọc lại nhiều lần, đọc với sức mạnh của tâm hồn làm gì? Đọc một đoạn (bài) mà em nhớ và thích? Giải thích lý do thích. 3. Bài mới Hoạt động của thầy - Bài viết này được viết vào. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt I. TÌM HIểU CHUNG:.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Hoạt động của thầy Hoạt động của trò thời điểm nào của dân tộc và HS suy nghĩ trả lời. của lịch sử? - GV gọi hs đọc kế tiếp cho hết văn bản. - Chú ý: giọng rõ ràng, mạch lạc, tình cảm và phấn khởi. - “Chuẩn bị hành trang vào HS suy nghĩ trả lời. thế kỉ mới” là nhan đề của văn bản. Hãy làm rõ ý nghĩa của nhan đề này từ chú thích 1 trong sgk ? - Gọi HS giải thích một số từ khó. + Hành trang: là những giá trị tinh thần mang theo như tri thức, kĩ năng, thói quen. + Thế kỉ mới: thế kỉ 21  Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới là sắp sẵn những phẩm chất trí tuệ, kĩ năng, thói quen... để tiến vào thế kỉ 21.  Nhan đề bài viết chính là vấn đề mà tác giả bàn luận. - Vì sao gọi bài viết này là văn nghị luận và là nghị luận xã hội? - Gọi là văn nghị luận vì bài viết này sử dụng phương thức lập luận. - Trong bài này, tác giả bàn HS suy nghĩ trả lời. về một vấn đề kinh tế xã hội mà moị người đang quan tâm. - Hãy lập dàn ý của bài viết theo bố cục của bài văn nghị luận? (chú ý nêu rõ những luận điểm được trình bày trong từng phần của bố cục đó). - Từ đó xác định trọng tâm nghị luận của bài viết này?. Mục tiêu cần đạt 1. Tác giả: - Vũ Khoan : nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Thương mại, Phó Thủ tướng Chính phủ.. 2. Tác phẩm: - Bài viết đăng trên “Tạp chí tia sáng” năm 2001 và được in vào tập “Một góc nhìn của trí thức”, NXB trẻ, TP HCM. 3. Đọc 4. Giải thích từ khó - Động lực: lực tác động vào vật hay đồ vật hay đối tượng nào đó.. - Kinh tế trí thức: Khái niệm chỉ một trình độ phát triển rất cao của nền kinh tế mà trong đó tri thức của trí tuệ chiếm tỉ trọng cao trong các giá trị của sản phẩm và trong tổng sản phẩm kinh tế quốc dân và được đánh giá cao. - Thế giới mạng: Liên kết và trao đổi thông tin trên phạm vi toàn thế giới nhờ hệ thống máy tính liên thông (nối mạng internet). - Bóc ngắn cắn dài: Thành ngữ chỉ lối sống, lối suy nghĩ, làm ăn hạn hẹp, nhất thời, không có tầm nhìn xa. 5. Kiểu loại văn bản: - Văn bản nghị luận xã hội - Vấn đề bàn luận: chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.. 6. Bố cục : 3 phần - Đặt vấn đề: câu mở đầu văn bản: Nêu luận điểm chính - Giải quyết vấn đề: Từ “Tết năm nay” đến “Thường đố kị nhau”: 4 luận điểm + Chuẩn bị cái gì? + Vì sao cần chuẩn bị + Những cái mạnh và cái yếu của con người.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Hoạt động của thầy (Phần giải quyết vấn đề). Hoạt động của trò. * Hoạt động 2: Tìm hiểu, phân tích chi tiết: - Luận điểm chính của phần HS suy nghĩ trả lời. mở bài được nêu trong lời văn nào ? - Chỉ ra các thông tin của luận điểm này? (Đối tượng tác động, nội dung tác động, mục đích tác động). - Trọng tâm của luận điểm này là gì ? + Nhận ra cái mạnh, cái yếu của con người VN. - Vấn đề quan tâm của tác giả có cần thiết không? vì sao? + Cần thiết vì đây là vấn đề thời sự cấp bách để chúng ta hội nhập với nền kinh tế thế giới, đưa nền kinh tế nước ta tiến lên hiện đại và bền vững. - Em hiểu gì về tác giả từ mối quan tâm này của ông? + Tác giả là người có tầm nhìn xa trông rộng, lo lắng cho tiền đồ của đất nước. HS suy nghĩ trả lời. - Luận cứ đầu tiên được triển khai là gì? - Tại sao tác giả tin rằng: trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới sự chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới ? - Mùa xuân là thời điểm đầy niềm tin và hi vọng về sự nghiệp và hạnh phúc của mỗi người và của cả dân tộc. - Thế kỉ mới và thiên niên kỉ mới vừa hứa hẹn, vừa thử thách đối với con người trên hành tinh của chúng ta để tạo nên những kì tích mới.. Mục tiêu cần đạt Việt Nam cần nhận rõ - Kết thúc vấn đề: Việc quyết định đầu tiên đối với thế hệ trẻ Việt Nam II. PHÂN TÍCH 1. Đặt vấn đề - Vấn đề được nêu một cách trực tiếp, rõ ràng và ngắn gọn trong câu đầu tiên. Cụ thể nêu rõ: + Đối tượng: Lớp trẻ (thanh niên) VN + Nội dung: cái mạnh , cái yếu của con người VN. + Mục đích: rèn luyện những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.. 2. Phần giải quyết vấn đề a. Những đòi hỏi của thế kỉ mới - Luận cứ: sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất trong các việc chuẩn bị hành trang để bước vào thế kỉ mới..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Hoạt động của thầy Hoạt động của trò - Vì sao tác giả lại cho rằng: HS suy nghĩ trả lời. trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị của bản thân con người là quan trọng nhất ? Người viết đã luận chứng cho nó như thế nào ? - Vì lao động của con người là động lực của mọi nền kinh tế. Muốn có nền kinh tế phát triển cao và bền vững, cần trước hết đến yếu tố con người. - Ngoài hai nguyên nhân ấy, còn những nguyên nhân nào khác khi nhìn rộng ra cả nước, cả thời đại, cả thế giới? - HS đọc tiếp đoạn : “cần chuẩn bị... của nó”, phát hiện 3 nguyên nhân khác:. - Trong những nguyên nhân vừa nêu, đâu là nguyên nhân chủ quan ? Đâu là nguyên HS suy nghĩ trả lời. nhân khách quan ?. - Nhận xét: Trong một đoạn văn ngắn, tác giả đã sử dụng nhiều thuật ngữ kinh tế chính trị. Em hiểu như thế nào về các khái niệm: - Nền kinh tế tri thức - Giao thoa và hội nhập giữa các nền kinh tế (sgk – chú thích).. Mục tiêu cần đạt. - Luận chứng: + Con người là động lực phát triển của lịch sử. Không có con người, lịch sử không thể tiến lên, phát triển + Trong nền kinh tế tri thức, trong thế kỉ 21, vai trò của con người lại càng nổi trội. Vì con người với tư duy sáng tạo, với tiềm năng chất xám vô cùng phong phú, sâu rộng đã góp phần quyết định tạo nên nền kinh tế tri thức ấy. - Nguyên nhân khác: + Một thế giới khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại (nhanh, bất ngờ đến khó tin như trong thần thoại, cổ tích. Ví dụ như các sản phẩm điện tử cao cấp: vi tính, điện thoại di động, các loại xe máy, ô tô, máy bay...), sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế ngày càng sâu rộng. Ví dụ một châu Âu nhất thể hóa bằng đồng tiền chung, một Việt Nam đã là thành viên của ASEAN (hội các nước Đông Nam á), đang xúc tiến để gia nhập WTO (Tổ chức thương mại thế giới).  Đây là hiện thực khách quan đặt ra, sự phát triển tất yếu của đời sống kinh tế thế giới - Nước ta đồng thời phải giải quyết 3 nhiệm vụ: + Thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp + Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa + Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.  Là yêu cầu nảy sinh từ nội bộ nền kinh tế nước ta trước những đòi hỏi mới của thời đại.  Tất cả những nguyên nhân đó dẫn đến luận cứ trung tâm của bài viết. Đó là:.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Hoạt động của thầy - Vì sao tác giả dùng cách lập luận này ? Vì vấn đề nghị luận mang nội dung kinh tế chính trị của thời hiện tại, liên quan đến nhiều người. - Cách lập luận này có tác dụng gì ? + Diễn đạt được những thông tin kinh tế mới + Thông tin nhanh, gọn, dễ hiểu. HS đọc đoạn nói về cái mạnh cái yếu - Tác giả đã nêu những cái mạnh của con người Việt Nam như thế nào ?. - Những điểm mạnh đó có ý nghĩa gì trong hành trang của người VN khi bước vào thế kỉ mới ? - Em hãy lấy ví dụ trong sgk hoặc lịch sử hoặc đời sống để minh hoạ những biểu hiện tốt đẹp của con người VN chúng ta (HS tự bộc lộ). - Những điểm yếu này gây cản trở gì cho chúng ta khi bước vào thế kỉ mới ? - Em thử tìm ví dụ trong đời sống để minh họa cho những điều tác giả vừa phân tích ? + Thăm bảo tàng: Người Nhật tập trung nghe thuyết minh, người Việt Nam tản đi xem. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. b. Những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam * Những điểm mạnh: - Thông minh, nhạy bén với cái mới – Cần cù sáng tạo. - Đoàn kết trong kháng chiến - Thích ứng nhanh  Những điểm mạnh đó đáp ứng yêu cầu sáng tạo của xã hội hiện đại - Hữu ích trong một nền kinh tế đòi hỏi tinh thần kỉ luật cao. - Thích ứng với hoàn cảnh chiến tranh bảo vệ đất nước. - Tận dụng được cơ hội đổi mới * Những điểm yếu: - Yếu về kiến thức cơ bản và khả năng thực hành. - Thiếu đức tính tỉ mỉ và kỉ luật lao động, thiếu coi trọng quy trình công nghệ - Đố kị trong làm kinh tế - Kì thị với kinh doanh, sùng ngoại hoặc bài ngoại, thiếu coi trọng chữ tín. Khó phát huy trí thông minh, không thích ứng với nền kinh tế tri thức - Không tương tác với nền kinh tế công nghiệp hóa. - Không phù hợp với sản xuất lớn - Gây khó khăn trong quá trình kinh doanh và hội nhập..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Hoạt động của thầy cái mình thích + Cùng ở nước ngoài: người Hoa cưu mang nhau, người Việt đố kị, ghen ghét nhau... + Nếp nghĩ sùng đồ ngoại: đồng hồ tây có bao giờ sai. + Hay sai hẹn, lỡ hẹn, tùy tiện, làm ăn giả dối, hàng giả, hàng nhái... - Ở luận điểm này, cách lập luận của tác giả có gì đặc biệt?. - Tác dụng của cách lập luận này ? - Điều đó cho thấy dụng ý gì của tác giả? - Ở phần kết bài, tác giả đã nêu những yêu cầu nào đối với hành trang của con người VN khi bước vào thế kỉ mới ? - Hành trang là những thứ cần mang theo trong cuộc hành trình. Nhưng tại sao, với chúng ta lại có những cái cần vứt bỏ? - Điều này cho thấy thái độ nào của tác giả đối với con người và dân tộc mình trước yêu cầu của thời đại ? - Tác giả cho rằng: Khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất. - Em hiểu những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất là gì ?. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. * Nhận xét cách lập luận của tác giả: - Các lập luận được nêu song song chứ không chia thành 2 ý rõ rệt, tách bạch (cái mạnh song song với cái yếu, trong cái mạnh lại tiềm ẩn cái yếu, lại đi cùng với cái yếu, chứa đựng cái yếu trong điều kiện nào đó). - Sử dụng thành ngữ và tục ngữ  Tác dụng : Nêu bật cả cái mạnh và cái yếu của con người VN - Dụng ý: muốn mọi người VN không chỉ biết tự hào về những giá trị truyền thống tốt đẹp mà còn biết băn khoăn lo lắng về những yếu kém rất cần được khắc phục của mình. 3. Phần kết bài. a. - Lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh. Vứt bỏ những điểm yếu. - Hành trang vào thế kỉ mới phải là những giá trị hiện đại. Do đó cần loại bỏ những cái yếu kém, lỗi thời mà người VN ta mắc phải... - Trân trọng những giá trị tốt đẹp của truyền thống, đồng thời không né tránh phê phán những biểu hiện yếu kém cần khắc phục của con người Việt Nam. - Đó là thái độ yêu nước tích cực của người quan tâm lo lắng đến tương lai của đất nước mình, dân tộc mình. b. - Đó là những ưu điểm và nhất là những nhược điểm trong tính cách con người Việt Nam chúng ta, để khắc phục và vươn tới. - Những thói quen của nếp sống công nghiệp, từ giờ giấc học tập, làm việc, nghỉ ngơi, đến định hướng nghề nghiệp trong tương lai. - Tác giả lo lắng, tin yêu và hi vọng thế hệ trẻ VN sẽ chuẩn bị tốt hành trang vào thế kỉ mới... III. Ý NGHĨA VĂN BảN.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Hoạt động của thầy - Tác giả đặt lòng tin trước hết vào lớp trẻ. Điều này cho thấy tình cảm của tác giả đối với thế hệ trẻ nước ta như thế nào? - Đọc văn bản, em nhận thức rõ ràng hơn về những đặc điểm nào trong tính cách con người VN trước yêu cầu mới của thời đại? - Em học tập được gì về cách viết nghị luận của tác giả bài viết này ? - Em tự nhận thấy bản thân có những điểm mạnh, điểm yếu nào trong những điều tác giả đã nêu, và cả những điều tác giả chưa nói rõ? Em sẽ khắc phục những điểm yếu đó như thế nào ? - HS đọc phần ghi nhớ (sgk). Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt - Trước nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước theo yêu cầu thời đại, con người VN cần phát huy những phẩm chất truyền thống tốt đẹp vốn có đồng thời loại bỏ những yếu kém, lạc hậu... Cũng có nghĩa là gia tăng những giá trị mới trong hành lang thế kỉ của mình. - Bố cục mạch lạc + Quan điểm rõ ràng + Lập luận ngắn gọn + Sử dụng thành ngữ và tục ngữ.. Bài tập: 1. Tìm hiểu một số tục ngữ, thành ngữ, nói về điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam. 2. Tìm một vài ví dụ về những thói quen xấu, những điểm yếu của học sinh và nêu nguyên nhân, cách khắc phục. 4. Dặn dò: - Thuộc ghi nhớ - Hiểu nghĩa TN, TN trong bài - Soạn bài: Các thành phần biệt lập..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Ngày soạn: 10/12./.2009 Tiết 103 : Tiếng việt. Ngày dạy: ......../......../.200. CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP (tiếp) A. MụC TIÊU CầN ĐạT Giúp học sinh: - Nhận biết hai thành phần biệt lập: gọi - đáp và phụ chú - Nắm được công dụng riêng của mỗi thành phần trong câu - Biết đặt câu có thành phần gọi đáp, thành phần phụ chú B. Tổ CHứC CÁC HOạT ĐộNG DạY VÀ HọC 1. Ổn định 2. Kiểm tra : - Thế nào là thành phần cảm thán, thành phần tình thái? Cho ví vụ. - 3 - 5 HS viết đoạn văn có thành phần cảm thán, tình thái. 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò GV: yêu cầu HS tìm hiểu hai ví dụ a, b trong sgk và trả lời các câu hỏi: - Trong số các từ ngữ in đậm, HS suy nghĩ trả lời. từ ngữ nào dùng để gọi, từ ngữ nào dùng để đáp? - Những từ ngữ dùng để gọi - HS suy nghĩ trả lời. đáp có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không ? Tại sao ? - Trong tác từ ngữ gọi - đáp HS suy nghĩ trả lời. ấy, từ ngữ nào được dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nào được dùng để duy trì cuộc thoại? - Thành phần gọi - đáp là gì ? Cho ví dụ:. - Yêu cầu HS tìm hiểu hai ví dụ a, b trong sgk và trả lời câu hỏi.. Mục tiêu cần đạt I. THÀNH PHầN GọI ĐÁP 1. Ví dụ: a. Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không ? b. .......... - Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. 2. Nhận xét: - Từ “này” dùng để gọi, cụm từ “thưa ông” dùng để đáp. - Những từ ngữ “này” , “thưa ông” không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu vì chúng là các thành phần biệt lập. - Từ “này” dùng để tạo lập cuộc thoại, mở đầu sự giao tiếp. Từ “thưa ông” dùng để duy trì cuộc thoại, thể hiện sự hợp tác đối thoại. 3. Ghi nhớ: - Thành phần gọi - đáp được dùng để tạo quan hệ giao tiếp hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. VD: Bác ơi, cho cháu hỏi chợ Đông Ba ở đâu ? - > Tạo quan hệ giao tiếp - Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ - > Duy trì quan hệ giao tiếp. II. THÀNH PHầN PHụ CHÚ 1. Ví dụ: a. Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh chưa đầy.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. - Nếu lược bỏ các từ ngữ in HS suy nghĩ trả lời. đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay đổi không? Vì sao? - Trong câu a, các từ ngữ in đậm được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào ?. Mục tiêu cần đạt một tuổi. b. Lão không hiểu tôi tôi nghĩ vậy và tôi càng buồn lắm. 2. Nhận xét: - Khi lược bỏ các từ ngữ in đậm, nghĩa sự việc của các câu trên không thay đổi vì các từ ngữ in đậm là các thành phần biệt lập được viết thêm vào, nó không nằm trong cấu trúc ngữ pháp của câu. - Từ ngữ in đậm trong câu a chú thích cho cụm từ “đứa con gái đầu lòng”. - Cụm từ chủ vị in đậm trong câu b chú thích điều suy nghĩ riêng của nhân vật “tôi”, điều suy nghĩ riêng này có thể đúng và cũng có thể gần đúng hoặc chưa đúng so với suy nghĩ của nhân vật lão Hạc. 3. Ghi nhớ (sgk) - Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm. - Thành phần phụ chú không chỉ được dùng giải thích cho những từ ngữ khác mà còn được dùng để nêu xuất xứ của từ ngữ, nêu thái độ, cử chỉ, hành động đi kèm theo lời nói của người nói, của nhân vật và nhờ đó lời nói, văn bản được hiểu đúng hơn, thích hợp với hoàn cảnh đúng được sử dụng.. III. LUYệN TậP: Bài 1: Nhận diện thành phần gọi đáp, xác định từ dùng để gọi, từ dùng để đáp và kiểu quan hệ giữa người gọi và người đáp. - Từ dùng để gọi: này - Từ dùng để đáp: vâng - Quan hệ : trên (nhiều tuổi) – dưới – ít tuổi. - Thân mật: hàng xóm láng giềng, gần gũi, cùng cảnh ngộ Bài tập 2: Nhận diện thành phần gọi đáp và nhận ra tính chất chung mà nó hướng đến: - Cụm từ dùng để gọi : bầu ơi - Đối tượng hướng tới của sự gọi: tất cả các thành viên tổng cộng đồng người Việt. Bài tập 3: Xác định thành phần phụ chú và chỉ ra công dụng. a. Kể cả anh: giải thích cho cụm từ “mọi người”.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> b. Các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ: giải thích cho cụm từ “những người nắm giữ chìa khoá cánh cửa này”. c. Những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ mới”: giải thích cho cụm từ “lớp trẻ” d. Các thành phần phụ chú và tác dụng của nó: - Thành phần phụ chú “ có ai ngờ thể hiện sự ngạc nhiên của nhân vật trữ tình “tôi” trước việc cô gái tham gia du kích. - Thương quá đi thôi: thể hiện tình cảm trìu mến, xúc động của nhân vật trữ tình “tôi” với nhân vật “cô bé nhà bên”. Bài tập 4: Tìm giới hạn tác dụng của thành phần phụ chú - Các thành phần phụ chú ở bài tập 4 liên quan đến những từ ngữ mà nói có nhiệm vụ giải thích hoặc cung cấp thông tin phụ về thái độ, suy nghĩ, tình cảm của các nhân vật đối với nhau. Bài tập 5: Viết một đoạn văn HS tự làm. 4. Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ và hoàn thành các bài tập còn lại Chuẩn bị bài: Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông Ten.. Ngày soạn: 11./12./.2009 Tiết 104, 105 :. Ngày dạy: ......../......../.200. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 4 A. MụC TIÊU CầN ĐạT - Ôn tập tổng hợp các kiến thức đã học về văn ghị luận - Tích hợp các kiến thức đã học về Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn - Kiểm tra kĩ năng viết văn bản nghị luận về một sự việc, hiện tượng xã hội (tìm ý, trình bày, diễn đạt, dùng từ, đặt câu). B. Tổ CHứC CÁC HOạT ĐộNG DạY VÀ HọC Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu Hút thuốc lá là một việc làm có hại cho sức khỏe vậy mà nhiều người vẫn hút. Em có ý kiến như thế nào? Hoạt động 2: GV nhắc lại những yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội - Phải phát hiện được vấn đề trong các sự việc, hiện tượng cần nghị luận - Bài làm cần có một nhan đề tự đặt phù hợp với nội dung - Bài làm có luận điểm rõ ràng, có luận cứ và lập luận phù hợp, nhấn quán. - Các phần mở bài, thân bài, kết bài phải có cấu trúc rõ ràng và liên kết chặt chẽ.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Bài tự viết không sao chép ở các sách “bài văn mẫu”. Hoạt động 3: Tổ chức, quản lý HS làm bài nghiêm túc - Trong khi HS làm bài, GV không nên gợi ý để tôn trọng sự độc lập suy nghĩ và sáng tạo của HS.. Ngày soạn: ......../......../.200 Tuần 23 – Bài 20, 21, 22 Tiết 106, 107: Văn học. Ngày dạy: ......../......../.200. CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LAPHÔNG TEN A. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: - Hiểu được tác giả bài nghị luận văn chương đã dùng biện pháp so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông Ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy – phông nhằm làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật. B. Tổ chức các hoạt động dạy và học 1. Ổn định 2. Kiểm tra : - Viết 10 phút: Trình bày bố cục của văn bản chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới. Liên hệ bản thân. 3. Bài mới Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. - GV giới thiệu ngắn gọn về La Phông Ten I. Đọc- Tìm hiểu chung (1621 – 1695) 1. Tác giả: - GV gọi hs đọc nhanh bài ngụ ngôn qua bản HS suy nghĩ - H.Ten là một triết gia người Pháp thế dịch của Tú Mỡ, sgk trang 41, 42 phần đọc trả lời. kỉ XIX, tác giả công trình nghiên cứu thêm. văn học nổi tiếng: La Phông ten và thơ - HS đọc tiếp chú thích (*) tr 40 để hiểu về ngụ ngôn của ông. tác giả văn bản: - Văn bản “Chó sói và cừu non” được - Gọi HS đọc và giải thích từ khó trích từ công trình ấy. - Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông Ten là nhan đề văn bản do người biện soạn sgk đặt. - Theo em, vì sao có thể đặt cho văn bản cái tên ấy? - Tên ấy nêu được nội dung chính của văn.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Hoạt động của thầy bản: bình luận về chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten. - Nếu cần một nhan đề khác cho văn bản này thì em sẽ có những tên nào? + Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten và trong ghi chép của Buy-phông. - Nhà thơ La Phông Ten và nhà khoa học Buy Phông nhìn nhận chó sói và cừu như thế nào? - Chó sói và cừu trong cách nhìn của nhà khoa học và nhà thơ... - Vì sao văn bản này gọi là văn bản nghị luận văn học ? - Viết theo phương pháp lập luận - Đối tượng nghị luận là tác phẩm văn học (ở đây là lời bàn về đặc điểm sáng tạo nghệ thuật của La Phông Ten qua hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của ông). Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. 2. Văn bản - Thể loại: nghị luận văn học. - Bố cục: 3 phần: + Phần thứ nhất: từ đầu đến “tốt bụng như thế”: Hình tượng cừu dưới ngòi - Hãy xác định bố cục của văn bản này bút của La Phông Ten và Buy Phông. + Còn lại: Hình tượng chó sói dưới ngòi bút của La Phông Ten và Buy phông. 2. Đọc hiểu đoạn 1: II. Đọc – hiểu chi tiết văn bản - Dưới con mắt của nhà khoa học Buy 1. Hình tượng cừu dưới ngòi bút của phông, cừu là con vật như thế nào ? HS suy nghĩ La Phông Ten và Buy phông - HS tái hiện qua những chi tiết trong văn trả lời. - Dưới mắt nhà khoa học Buy Phông: bản, GV tổng kết lại. “Chúng thường tụ tập... làm theo” - Từ đó, Buy Phông nêu bật đặc điểm nào  Cừu là con vật đần độn, sợ hãi, thụ của cừu ? động, không biết trốn tránh hiểm - Nhận xét của Buy Phông về cừu có đáng nguy. tin cậy không? Vì sao? Đáng tin, vì Buy Phông đã dựa trên những - Trong con mắt của nhà thơ La Phông hoạt động bản năng của cừu do trực tiếp Ten: quan sát được để nhận xét - “Nhưng không chỉ có vậy... đã bú - HS đọc bài thơ của La Phông ten, sau đó xong”. thảo luận câu hỏi 3 sgk - Để xây dựng hình ảnh con cừu trong thơ ngụ ngôn, LPT đã làm như thế nào? + Đặt chú cừu non bé bỏng vào hoàn cảnh HS suy nghĩ đặc biệt: đối mặt với chú sói trên dòng suối. trả lời. + Dựa vào nét tính cách đặc trưng của loài cừu: nhút nhát - Nhận xét về cách lựa chọn đối tượng của HS suy nghĩ.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. La Phông ten và cách khắc họa tính cách ? + Khắc họa tính cách qua: thái độ, ngôn từ, đặc điểm vốn có của loài cừu: hiền lành, nhút nhát, không hại ai. Tìm chi tiết minh hoạ ? + Gặp chó sói, cừu gọi “bệ hạ”, xưng “kẻ hèn này” trả lời. + Ra sức thanh minh cho mình chứng tỏ vô tội - Không uống nước ở dòng suối - Không nói xấu sói vì chưa ra đời - Không có anh em. Thế nhưng cừu vẫn bị chó sói tha vào rừng ăn thịt.  Ngoài những đặc tính trên, cừu còn là con vật dịu dàng, tội nghiệp, đáng - Qua cuộc đối thoại với chó sói, em cảm thương, tốt bụng, giàu tình cảm.Cừu nhận được gì về cừu non? Trong cái nhìn có sợ sệt nhưng không đần độn. Khi bị của La Phông ten, cừu cóp hải là con vật đần sói gầm lên đe dọa ăn thịt, cừu không độn và sợ hãi không? Vì sao? dám cãi lại vì oan ức mà chỉ một mực - Ý thức là kẻ yếu nên hết sức nhún nhường dịu dàng, rành mạch đáp lời sói, gọi là tới mức nhút nhát. HS suy nghĩ “bệ hạ”, nhẹ nhàng nhẫn nhục xin sói - Nhờ đâu mà La Phông ten viết được như trả lời. nguôi giận mà xét lại rằng mình là kẻ vậy? hèn, còn đang bú mẹ”. Không phải - Nhờ trí tưởng tượng phóng khoáng và tình cừu không ý thức được tình huống bất yêu thương loài vật. La phông ten đã động tiện của mình mà thể hiện tình mẫn tử lòng thương cảm với bao nỗi buồn rầu và cao đẹp, là sự chịu đựng tự nguyện, sự tốt bụng như thế... hi sinh của cừu mẹ cho con bất chấp nguy hiểm. 3. Hình tượng chó sói trong cái nhìn của 2. Hình tượng chó sói trong con mắt Buy Phông và La Phông ten của nhà thơ và của nhà khoa học - Tóm tắt những ghi chép của Buy Phông về a. Nhà khoa học chó sói ? ở đây Buy phông đã nhìn thấy - “Thù ghét mọi sự kết bè kết bạn... những đặc điểm nào của chó sói? tính hư hỏng” - Tình cảm của ông đối với con vật này ra sao?  Đó là những biểu hiện bản năng về thói quen và mọi sự xấu xí. - Nhận xét của Buy Phông về chó sói có  Chó sói đơn giản là tên bạo chúa đúng không? Vì sao? HS suy nghĩ khát máu, đáng ghét... sống gây hại, + Đúng, vì dựa trên sự quan sát những biểu trả lời. chết vô dụng, bẩn thỉu, hôi hám, hư hiện bản năng xấu của loài vật này. hỏng... b. La Phông Ten ? Trong thơ La Phông ten, chó sói hiện ra như thế nào ?.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Hoạt động của thầy + Để xây dựng hình tượng chó sói, nhà thơ đã làm như thế nào ? - Chó sói xuất hiện kiếm cớ gây sự với cừu non bên dòng suối. - Làm đục nước nguồn trên (dù cừu uống nước nguồn dưới). - Nói xấu ta ngăm ngoái (dù khi đó cừu còn chưa sinh) - Anh của cừu nói xấu (dù cừu chỉ có một mình...) - Chó sói đói meo, gầy giơ xương đi kiếm mồi. Gặp chú cừu non đang uống nước – muốn ăn thịt, nhưng giấu tâm địa kiếm cớ bắt tội trừng phạt cừu.  Lời nói của sói thật vô lí. Đó là lời lẽ của kẻ gian ngoan, xảo trá, ỷ mạnh, bắt nạt kẻ yếu. ? La Phông ten dựa trên cơ sở nào để khắc hoạ tính cách của sói - Dựa trên đặc tính săn mồi của sói: ăn tươi nuốt sống những con vật bé nhỏ yếu hơn mình (giống nhận xét của Buy Phông). - Chó sói được nhân hóa dưới ngòi bút phóng khoáng của tác giả. - Sói đáng ghét bởi nó gian giảo, hống hách, bắt nạt kẻ yếu, là một bạo chúa.. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. - Tính cách phức tạp: độc ác mà khổ sở, trộm cướp bất hạnh, vụng về, gã vô lại thường xuyên đói meo, bị ăn đòn, bị truy đuổi, đáng ghét và đáng thương.  Tàn bạo và đáng thương.. - Tình cảm của tác giả: vừa ghê sợ, vừa đáng theơng (đó là một tên trộm ? Tình cảm của La Phông ten đối với chúng HS suy nghĩ cướp, nhưng khốn khổ và bất hạnh). ra sao? trả lời. - Cách cảm nhận chân thực và gợi cảm xúc, vừa ghê sợ, vừa thương cảm. ? Em nghĩ gì về cách cảm nhận này ? ? Trong hai cách nhìn nhận trên về loài vật, em thích cách nhìn nhận nào hơn? Vì sao? HS tự bộc lộ 3. Sự sáng tạo của nhà nghệ sĩ ? Tác giả đã bình luận về 2 cách nhìn ấy như sau: “Nếu nhà bác học... nên hóa rồ” - “Đầu óc phóng khoáng”: suy nghĩ ? Em hiểu “đầu óc phóng khoáng” hơn của HS suy nghĩ tưởng tượng không bị gò bó, khuôn nhà thơ như thế nào? trả lời. phép theo định kiến. ? Nhà thơ đã thấy và hiểu về con sói khác - Nhà thơ đã thấy và hiểu con sói là với nhà bác học ở những điểm nào ? một kẻ độc ác khổ sở, trộm cướp ngờ nghệch hóa rồ vì luôn bị đói khát. ? Từ đó em hiểu như thế nào về nhận định - Tính cách phức tạp là tính cách của tác giả: “nhưng một tính cách thì phức không đơn giản một chiều, có nhiều tạp? biểu hiện khác nhau trong một tính.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. cách. - Nhà nghệ thuật thường cảm nhận và ? Em hiểu như thế nào về lời bình luận sau xây dựng những tính cách như thế đây của tác giả: trong tác phẩm. Điều này làm thành - Buy phông dựng một vở kịch về sự độc ác? tính chân thực của sự phản ánh bằng nghệ thuật - Buy Phông nhìn thấy kẻ ác thú khát ? La Phông ten dựng hài kịch về sự ngu máu trong con sói đã gieo họa cho ngốc? những con vật yếu hèn để mọi người ghê tởm và sợ hãi loài vật này. - La Phông ten nhìn thấy ở con vật này những biểu hiện bề ngoài của dã thú, ?Theo em, Buy Phông đã tả hai con vật bằng nhưng bên trong thì ngu ngốc tầm phương pháp nào nhằm mục đích gì? thường để người đọc ghe tởm nhưng không sợ hãi chúng. * Tóm lại: - Cùng viết về một đối tượng là chó sói và cừu, cách viết của nhà khoa học là nêu lên những đặc tính cơ bản một cách chính xác dựa trên quan sát, nghiên cứu, phân tích để khái quát những đặc tính cơ bản của từng loài vật, làm cho người đọc thấy rõ đặc trưng cơ bản của hai loài vật. ? Còn La phông ten, nhà nghệ sĩ, ông cũng - Nhà nghệ sĩ dựa trên một số đặc tính HS suy nghĩ tả hai con vật ấy bằng phương pháp nào, cơ bản của loài vật, đồng thời nhân trả lời. nhằm mục đích gì khác ? hóa loài vật như con người. Người nghệ sĩ tả với sự quan sát tinh tế, nhạy cảm trái tim, trí tưởng tượng phong phú. Mục đích là để xây dựng hình tượng nghệ thuật (cừu con đáng thương, chó sói độc ác, đáng ghét.  Cùng viết về những đối tượng giống nhau mà hai cách viết hoàn toàn khác nhau, từ đó nêu bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật. HS suy nghĩ 4. Nghệ thuật nghị luận của H.ten ? Từ cách viết của La phông ten, tác giả so trả lời. - Phân tích, so sánh, đối chiếu hai cách sánh sự khác biệt giữa hai cách viết của Buy nhìn khác nhau về cùng một đối phông và La phông ten nhằm mục đích gì ? tượng, chứng minh  Tác dụng: luận điểm được nổi bật, sáng tỏ, sống động, thuyết phục. - Mạch nghị luận được triển khai theo trình tự: từng con vật hiện ra dưới ngòi bút của La phông ten của Buy phông, rồi của La Phông ten..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt - Bố cục chặt chẽ. Theo phương pháp quy nạp, từ cụ thể đến khái quát, từ hiện tượng đến quy luật.. ? Cách luận chứng của Ten trong văn bản là gì và như thế nào? Tác dụng? III. Tổng kết: ghi nhớ sgk - HS trả lời dựa vào phần ghi nhớ.. ? Mạch lập luận trong văn bản như thế nào? Tác dụng.. ? Ghi nhớ trong sgk giúp em hiểu gì về văn bản “chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten”? ? Qua phân tích bài văn này, em hiểu thêm đặc trưng nào của sáng tạo nghệ thuật. ? Từ đó em hiểu gì về lao động nghệ thuật của những nhà văn, nhà thơ như La Phông ten ? ? Em học tập được gì về nghệ thuật viết bình luận văn học của Hipôlít ten từ văn bản này? ? Từ hình tượng cho sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten, em liên tưởng đến hình tượng loài vật trong các tác phẩm nào khác mà em được đọc hoặc được xem ?. - Nhà nghệ thuật có cái nhìn về nhân vật phóng khoáng hơn nhà khoa học. - Trong khi phản ánh nhân vật, nhà nghệ thuật thường bộc lộ thái độ qua cảm xúc. - Nhân vật trong tác phẩm văn học thường là những tính cách phức tạp. - Do đó, nghệ thuật có thể phán ánh đời sống một cách chân thực và xúc động. - Quan sát và xúc cảm để có thể cảm nhận và miêu tả đối tượng như những tính cách phức tạp, nhằm đưa tới người đọc những hình tượng chân thực và xúc động. - Lập luận dựa trên các luận cứ có sẵn trong văn bản, được so sánh đối chiếu.. 4. Dặn dò về nhà: Học thuộc ghi nhớ, chuẩn bị bài: Con cò .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... ..................... Ngày soạn: 13/12/2009 Tiết 108: Tập làm văn. Ngày dạy: ......../......../.200. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> A. MụC TIÊU CầN ĐạT - Giúp học sinh: Biết làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí B. Tổ CHứC CÁC HOạT ĐộNG DạY VÀ HọC 1. Ổn định 2. Kiểm tra : 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Tìm hiểu bài văn - GV gọi HS đọc bài: tri thức là sức mạnh ? Văn bản bàn về vấn đề gì?. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt I. Tìm hiểu bài văn 1. Tác giả:. * Văn bản bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức trong sự phát triển của xã hội. ? Văn bản có thể chia làm HS suy nghĩ trả * Văn bản chia làm 3 phần: mấy phần? Chỉ ra nội dung lời. - Phần mở bài (đoạn 1): nếu vấn đề cần bàn luận. của mỗi phần và mối quan hệ - Phần thân bài (2 đoạn tiếp theo): Nêu hai ví dụ giữa chúng với nhau ? chứng minh tri thức là sức mạnh. + Một đoạn nêu tri thức có thể cứu một cái máy khỏi số phận một đống phế liệu. + Một đoạn nêu tri thức là sức mạnh của cách mạng. Bác Hồ đã thu hút nhiều nhà trí thức lớn theo Người tham gia đóng góp cho cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ thành công. - Phần kết bài: (đoạn còn lại) : Phê phán một số biểu hiện không biết quý trọng tri thức, sử dụng không đúng chỗ.  Mối quan hệ giữa các thành phần là chặt chẽ, cụ thể: - Phần mở bài: nêu vấn đề - Phần thân bài: Lập luận chứng minh vấn đề - Phần kết bài: Mở rọng vấn đề để bàn luận ? Đánh dấu các câu mang HS suy nghĩ trả * Các câu mang luận điểm trong bài: luận điểm chính trong bài? lời. - 2 câu đầu tiên của đoạn mở bài Các luận điểm ấy diễn đạt - Câu đầu tiên của đoạn thứ 2: đúng là tri thức là được rõ ràng, dứt khoát ý sức mạnh. kiến của người viết chưa? - 2 câu kết của đoạn 2 - câu mở đoạn 3 - câu mở đoạn 4 và câu kết đoạn 4  Các luận điểm trên đã diễn đạt được rõ ràng,.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. dứt khoát ý kiến của người viết. Nói cách khác, người viết muốn tô đậm, nhấn mạnh hai ý: - Tri thức là sức mạnh - Vai trò to lớn của người tri thức trên mọi lĩnh vực của đời sống. ? Văn bản sử dụng phép lập HS suy nghĩ trả * Văn bản đã sử dụng phép lập luận chứng minh luận nào là chính? Cách lập lời. là chủ yếu (dùng sự thực thực tế để nêu một vấn luận có thuyết phục hay đề tư tưởng, phê phán tư tưởng không biết coi không ? trọng tri thức, dùng sai mục đích). Phép lập luận này có sức thuyết phục vì đã giúp cho người đọc nhận thức được vai trò của tri thức và người tri thức đối với sự tiến bộ của xã hội. ? Bài nghị luận bàn về một * Sự khác biệt giữa bài nghị luận về một sự việc, vấn đề tư tưởng đạo lí khác hiện tượng đời sống với nghị luận về một vấn đề với bài nghị luận về một sự tư tưởng, đạo lí ở chỗ: việc, hiện tượng đời sống như - Loại thứ nhất xuất phát từ thực tế đời sống (các thế nào ? sự việc, hiện tượng) để khái quát thành một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Loại thứ hai bắt đầu từ một tư tưởng, đạo lí, sau đó dùng lập luận giải thích, chứng minh, phân tích... để làm sáng tỏ các tư tưởng, đạo lí quan trọng đối với đời sống con người, để thuyết phục người đọc nhận thức đúng vấn đề tư tưởng, đạo lí đó. II. Ghi nhớ sgk Gọi HS đọc chậm, to phần III. Luyện tập ghi nhớ sgk * Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập. Gọi HS đọc văn bản : “thời gian là vàng” và trả lời câu hỏi: ? Văn bản trên thuộc loại - Văn bản “Thời gian là vàng” thuộc loại nghị nghị luận nào? luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. ? Văn bản nghị luận về vấn - Văn bản bàn luận về giá trị của thời gian. Các đề gì ? Chỉ ra các luận điểm luận điểm chính của văn bản là: chính của văn bản ấy? + Thời gian là sự sống + Thời gian là thắng lợi + Thời gian là tiền.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt + Thời gian là tri thức - Phép lập luận chủ yếu của văn bản là phân tích và chứng minh. Cách lập luận ấy có sức thuyết phục vì giản dị, dễ hiểu.. ?Phép lập luận chủ yếu trong vb là gì? Cách lập luận ấy có vai sức thuyết phục không ?. 4. Dặn dò về nhà - Nắm nội dung cơ bản của bài. .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... ....................... Ngày soạn: 14./12./.2009 Tiết 109 : Tiếng Việt. Ngày dạy: ......../......../.200. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN A. MụC TIÊU CầN ĐạT Giúp học sinh: - Nâng cao hiểu biết và kĩ năng sử dụng phép liên kết đã học từ bậc tiểu học. - Nhận biết liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn. - Nhận biết một số biện pháp liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. B. Tổ CHứC CÁC HOạT ĐộNG DạY VÀ HọC 1. Ổn định 2. Kiểm tra : - 1 HS nêu khái niệm thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú. Cho ví dụ - Chấm khoảng 3 - 5 HS viết đoạn bài tập 5 trang 33 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm liên kết. - HS đọc đoạn văn trong sgk và thảo luận, sau đó trả lời các câu hỏi (đưa đoạn văn lên máy chiếu). Câu hỏi: ? Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Chủ đề ấy có liên quan như thế nào với chủ đề chung. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt I. Khái niệm liên kết 1. Liên kết nội dung a. Ví dụ: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ. Anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3) b. Nhận xét: * Đoạn văn trên bàn về cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ. Cách phản ánh thực tại (thông qua những suy nghĩ, tình cảm của cá.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Hoạt động của thầy của văn bản?. Hoạt động của trò. ? Nội dung chính của mỗi câu HS suy nghĩ trả lời. trong đoạn văn là gì? Những nội dung câu ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn? Nêu nhận xét trình tự sắp xếp các câu trong đoạn ?. * GV: Sự gắn kết lô gic giữa HS suy nghĩ trả lời. đoạn văn với văn bản, sự gắn kết lô gic giữa các câu với đoạn văn gọi là liên kếtd nội dung. Vậy thế nào là liên kết nội dung?. HS tiếp tục thảo luận câu hỏi 3 ? Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào?. Mục tiêu cần đạt nhân người nghệ sĩ) là một bộ phận làm nên “tiếng nói văn nghệ” nghĩa là giữa chủ đề của đoạn văn và chủ đề của văn bản có quan hệ: bộ phận, toàn thể. * Nội dung chính của các câu trong đoạn văn: - Câu 1: tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại - Câu 2: khi phản ánh thực tại, người nghệ sĩ muốn nói lên một điều gì đó mới mẻ. - Câu 3: cái mới mẻ ấy là thái độ, tình cảm và lời nhắn gửi của người nghệ sĩ.  Nội dung của các câu trên đều hướng vào chủ đề của đoạn văn là “cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ”.  Trình tự sắp xếp các câu hợp lí: câu trước nêu vấn đề, câu sau là sự mở rộng, phát triển ý nghĩa của câu trước. Cụ thể: - Tác phẩm nghệ thuật làm gì? (phản ánh thực tại). - Phản ánh thực tại như thế nào ? (tái hiện và sáng tạo) - Tái hiện và sáng tạo thực tại để làm gì? (để nhắn gửi một điều gì đó). c. Ghi nhớ: Liên kết nội dung: - Các đoạn câu văn phải hướng tới chủ đề chung của văn bản. - Các câu văn phải phục vụ chủ đề của câu - Các câu đoạn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. 2. Liên kết hình thức a. Nhận xét * Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu được thể hiện: - Lặp từ vựng: tác phẩm – tác phẩm - Dùng từ ngữ cùng trường liên tưởng: tác phẩm, nghệ sĩ (tác giả, nhà văn, nhà thơ, họa sĩ, nhạc sĩ...) - Phép thế: dùng từ “anh” thay thế từ “nghệ sĩ”, dùng cụm từ “cái đã có rồi” thay thế cho cụm từ “những vật liệu mượn ở thực tại”. - Phép nối: dùng quan hệ từ “nhưng”. b. Ghi nhớ: Các biện pháp liên kết về hình thức: - Phép lặp từ ngữ - Từ cùng trường liên tưởng.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Hoạt động 2: Tổng kết GV: cách liên kết nội dung và hình thức trên, người ta gọi là liên kết. HS tìm ý, trả lời lần lượt từng câu hỏi gợi ý của GV. ? Thế nào là liên kết? ? Thế nào là liên kết nội dung?. Hoạt động 3: Luyện tập HS làm bài tập 1 trong sgk theo sự hướng dẫn của giáo viên HS đọc đoạn văn, các nhóm thảo luận câu hỏi trong sgk ? Chủ đề của đoạn văn? ? Nội dung các câu trong HS suy nghĩ trả lời. đoạn văn ?. ? Phân tích sự liên kết về hình HS suy nghĩ trả lời. thức giữa các câu trong đoạn văn ?. Mục tiêu cần đạt - Phép thế - Phép nối - Dùng từ đồng nghĩa... II. Tổng kết Các đoạn văn trong một đoạn văn cũng như các câu văn trong đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức (liên kết là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với câu và giữa đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết). * Liên kết nội dung: - Các đoạn văn phục vụ chủ đề của văn bản, các câu phục vụ chủ đề của đoạn văn. Đó là liên kết chủ đề. - Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Đó là liên kết nội dung * Liên kết hình thức: - Phép lặp từ ngữ - Phép đồng nghĩa và liên tưởng - Phép thế - Phép nối (sử dụng những từ ngữ chỉ quan hệ) III. Luyện tập - Chủ đề: khẳng định vị trí của con người VN và quan trọng hơn là những hạn chế cần khắc phục. Đó là sự thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành sáng tạo yếu do cách học thiếu thông minh gây ra. - Nội dung các câu trong đoạn văn đều hướng vào chủ đề đó của đoạn: + Câu 1: cái mạnh của con người VN: thông minh – nhạy bén với cái mới + Câu 2: Bản chất trời phú ấy (cái mạnh ấy), thông minh và sáng tạo là yêu cầu hàng đầu. + Câu 3: Bên cạnh cái mạnh còn tồn tại cái yếu. + Câu 4: Thiếu hụt về kiến thức cơ bản + Câu 5: Biện pháp khắc phục lỗ hổng ấy mới thích ứng nền kinh tế mới. - Các câu được liên kết bằng các phép liên kết + Bản chất trời phú ấy (chỉ sự thông minh, nhạy bén với cái mới) liên kết cấu (2) với câu (1). + Từ “nhưng” nối câu (3) với câu (2) + Từ “ấy” nối câu (4) với câu (3) + Từ “lỗ hổng” được lặp lại ở câu (4) và câu.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt (5) + Từ “thông minh” ở câu (5) được lặp lại ở câu (1). 4. Dặn dò - Học thuộc ghi nhớ - Chuẩn bị bài: Luyện tập về liên kết Ngày soạn: 15./12./.2009 Tiết 110: Tiếng Việt. Ngày dạy: ......../......../.200. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN. (luyện tập) A. MụC TIÊU CầN ĐạT Giúp học sinh: - Củng cố kiến thức về liên kết câu, liên kết đoạn văn cho HS. Từ đó các em có ý thức vận dụng các phương tiện liên kết câu trong khi viết văn. - Nhận ra và sửa một số lỗi về liên kết câu. B. Tổ CHứC CÁC HOạT ĐộNG DạY VÀ HọC 1. Ổn định 2. Kiểm tra : - Thế nào là liên kết câu và liên kết đoạn văn ? Chỉ ra các cách liên kết trong văn bản trang 44 SGK. 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Ôn lại lý thuyết GV giúp HS ôn lại khái niệm liên kết, liên kết nội dung và liên kết hình thức * Hoạt đông 2: Hướng dẫn luyện tập. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt I. Ôn lại lý thuyết - Khái niệm về liên kết - Liên kết nội dung - Liên kết hình thức II. Luyện tập 1. Bài tập 1: Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn trong các đoạn văn: Câu a: Liên kết câu: phép lặp (lặp từ “trường học”) Liên kết đoạn : từ “như thế” ở đoạn sau chỉ vấn đề được nêu ở đoạn trước (trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến). Câu b, liên kết câu: phép lặp (“văn nghệ” lặp ở các câu 1,2). Liên kết đoạn: từ sự sống ở câu 2 đoạn trước được lặp lại ở câu 1 đoạn sau. Từ “văn.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. nghệ” ở đoạn trước cũng được lặp lại ở đoạn sau. Câu c, liên kết câu: phép lặp: từ “thời gian” được lặp lại ở cả 3 câu Câu d, liên kết câu – dùng từ trái nghĩa: Yếu đuối (1) – mạnh (2), hiền lành (1) - ác (2). 2. Bài tập 3: Đoạn a: Các câu không phục vụ chủ đề chung của đoạn văn – liên kết đề. HS đọc hai đoạn văn trong HS suy nghĩ trả Đoạn văn: sgk và thảo luận nhóm. lời. - Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 ? Mỗi câu viết về một sự việc ở phía trước bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố riêng lẻ không có sự gắn kết. con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. - Sửa: Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía trước bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc, hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. HS đọc đoạn văn b, phát hiện Đoạn b: lỗi câu. Một hs lên bảng trình Lỗi về liên kết nội dung: trật tự các sự việc nêu bày, các hs khác nhận xét, trong câu không hợp lí. sửa chữa. Câu 2: kể lại thời gian chăm sóc trước khi chồng mất của người vợ. Để sửa câu 2, có thể viết thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào trước câu 2. Ví dụ: suốt hai năm anh ốm nặng... 3. Bài tập 4: Tìm sửa lỗi liên kết hình thức: Đoạn a: dùng từ (nó, chúng) ở câu 2, câu 3 không thống nhất HS đọc yêu cầu bài tập 4, Chữa: mọi biện pháp chống lại “chúng”... tìm phân tích yêu cầu của bài tập cách bắt chúng (câu 3). GV có thể đưa hai đoạn văn Đoạn b: Từ “văn phòng” và từ “hội trường” lên máy chiếu để hs dễ dàng HS suy nghĩ trả không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này. phát hiện lỗi lời. Cách chữa: thay từ “hội trường” ở câu 2 bằng từ “văn phòng”.. 4. Dặn dò: Đã hoàn thành các bài tập còn lại Chuẩn bị bài: Mùa xuân nho nhỏ .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... ........................

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Ngày soạn:16./12./.2009 Tiết 111, 112: Văn học. Ngày dạy: ......../......../.200. Hướng dẫn đọc thêm. CON CÒ Chế Lan Viên A. MụC TIÊU CầN ĐạT Giúp học sinh: - Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và những lời ru. - Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ. - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích thơ, đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng. B. 1. 2. -. Tổ CHứC CÁC HOạT ĐộNG DạY VÀ HọC Ổn định Kiểm tra : Tại sao Ten lại nói "Buyphông dựng lên vở bi kịch của sự độc ác, còn Laphôngten dựng một vở hài kịch về sự ngu ngốc?" - Từ hình tượng chó sói và cừu non, con hãy chỉ ra đặc trưng của văn học nghệ thuật.. 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt chung về văn bản. ? Hãy nêu những nét hiểu biết của - Tên là Phan Ngọc Hoan, 1. Tác giả: (1920 – 1989) con về nhà thơ Chế Lan Viên ? quê ở Quảng Trị, lớn lên - Là nhà thơ xuất sắc của nền thơ ở Bình Định hiện đại Việt Nam. - Trước cách mạng tháng Tám, là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ mới qua tập thơ “Điêu tàn” (1937) - Phong cách nghệ thuật rõ nét độc đáo: suy tưởng, triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại. Trong đó chất suy tưởng, triết lí là nét độc đáo trong thơ Chế Lan Viên thể hiện qua chủ đề Tố Quốc, nhân dân và Cách mạng. ? Hãy nên xuất xứ của bài thơ ? HS suy nghĩ trả lời. 2. Tác phẩm: - Được sáng tác năm 1962, tin trong tập “Hoa ngày thường chim báo bão” * GV hướng dẫn học sinh đọc bài 3. Đọc thơ. Chú ý đọc đúng nhịp điệu của từng câu, từng đoạn, chú ý những câu điệp lại tạo nhịp điệu gần như hát ru. Chú ý sự thay đổi giọng điệu trong các câu trong mỗi đoạn. ? Nhận xét về thể thơ, nhịp điệu HS suy nghĩ trả lời. 4. Thể thơ: của bài thơ? Các yếu tố ấy có tác - Thể thơ tự do dụng như thế nào trong việc thể - Nhịp điệu: khoan thai, dìu dặt của hiện tư tưởng, cảm xúc của tác thể thơ tự do. Yếu tố vần và nhạc giả? (Câu hỏi số 5sgk) cũng góp phần tạo nên âm hưởng lời ru, như trong đoạn cuối. ?Em thấy bài thơ có những biểu - Vận dụng ca cao hiện mới mẻ nào trong cách tác - Hình ảnh thơ mới lạ. giả trình bày bài thơ “Con cò”. ? Bài thơ là những lời hát ru được HS suy nghĩ trả lời. 5. Bố cục: 3 đoạn chia thành mấy khúc? Nội dung chính của mỗi khác ru là gì? - Đoạn 1: Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ. - Đoạn 2: Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức của tuổi thơ, trở nên gần gũi và sẽ theo cùng con người trên mọi chặng đường đời. - Đoạn 3: Suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi con người..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Hoạt động của thầy Hoạt động của trò ? Xác địnhphương thức biểu đạt HS suy nghĩ trả lời. chính của văn bản “con cò”? Văn bản còn có sự kết hợp với phương thức biểu đạt nào ? * Hoạt động 2 : Phân tích chi tiết bài thơ Chuyển: ? Theo dõi bạn đọc diễn cảm phần HS suy nghĩ trả lời. I của bài thơ, cho biết: ? Khi con cò bế trên tay, trong lời ru của mẹ có những cánh cò nào đang bay? ? Con thường gặp những cánh cò ấy trong thể loại văn học nào đã học? Hãy đọc những câu ca dao ấy? ? Một cuộc sống như thế nào gợi lên từ những con cò như thế? (học sinh bộc lộ) ? Vì sao, những người mẹ Việt nam thường ru con bằng ca dao về con cò? ?Từ đó em cảm nhận được tình mẹ trong lời ru này như thế nào? ? Và em cảm nhận được ý nghĩa nào của lời ru với tuổi thơ? ? Có gì độc đáo trong hình thức thơ ở đoạn này? Hình thức đó có tác dụng gì trong thể hiện khúc hát ru ở đoạn này? ? Khúc hát ru này gợi cho em nhớ về những kỉ niệm nào – tuổi ấu thơ của em? (HS tự bộc lộ) * Hoạt động 2: Phân tích đoạn 2 Theo dõi phần II của bài thơ và cho biết: ? Từ hình tượng con cò trong ca dao, trong lời ru, ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò được bổ sung và biến đổi như thế nào trong khúc ru thứ hai? (cò trắng mang những biểu tượng nào?) ?Biểu tượng cánh cò bầu bạn được thể hiện trong lời thơ nào?. Mục tiêu cần đạt 6. Phương thức biểu đạt - Biểu cảm - Kết hợp: tự sự, miêu tả. II. ĐọC, HIểU CHI TIếT VĂN BảN 1. Hình ảnh con cò trong đoạn 1 Con cò Cổng phủ Con cò Đồng Đăng Con cò ăn đêm... cò sợ xáo măng. - Con cò trong ca dao (văn học dân gian). - Tình mẹ nhân từ, rộng mở với những gì nhỏ bé đáng thương, đáng được che chở.  Lời ru vỗ về, giữ yên giấc ngủ trẻ thơ, bồi đắp lòng nhân ái... - Nghệ huật + Vận dụng ca dao về con cò + Giọng thơ thiết tha, êm ái 2. Hình ảnh con cò trong đoạn II. - Biểu tượng bạn bè + Cò đứng quanh nôi... + Cánh của cò hai đứa đắp chung.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt đôi. ? Những hình ảnh thơ nào mới lạ đối với em? ? Nêu cảm nhận của em về những hình ảnh thơ này? ? Những ước mong nào của mẹ bộc lộ trong lời ru này? Biểu tượng cánh cò thi ca được thể hiện trong lời thơ nào ? - Lớn lên, lớn lên, lớn lên... Và trong hơi mái câu văn” ? Thi sĩ – cánh cò trắng trước hiên nhà và trong hơi mát câu văn”. Em hiểu liên tưởng này như thế nào? - Thi sĩ là người tạo ra cái đẹp, khơi gợi, bồi đắp những tình cảm tốt đẹp của con người. ?Từ đó những mong ước nào của mẹ được bộc lộ trong lời ru này? * Hoạt động 4: Phân tích đoạn thơ 3 ? Theo dõi phần III của bài thơ ? Trong khúc ru này, xuất hiện hình ảnh con cò với những biểu tượng gì?. - Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi - Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân - Mong con được học hành và được sống trong tình cảm ấm áp, trong sáng của bèn bạn..  Mong con được học hành và được sống trong tình cảm ấm áp của bè bạn. - Biểu tượng thi ca. 3. Hình ảnh con cò trong đoạn thơ 3. - Biểu tượng hình ảnh  Mong tâm hồn con trong sáng, người mẹ - Biểu tượng cuộc đời ấm áp làm việc cho cuộc đời. nhân ái, bao dung. ? Những đoạn thơ nào mang biểu - Biểu tượng của hình ảnh người tượng này? mẹ: ? Cảm nhận của em về người mẹ qua hình ảnh: “Dù ở gần con – Dù ở xa con – Lên rừng, xuống bể – Cò sẽ tìm con – cò mãi yêu con” ? Từ đó, lời ru “Con dù lớn vẫn là con của mẹ - đi hết đời lòng mẹ + Dù gần con, xa con, lên rừng, vẫn theo con” gợi cho em cảm xuống bể, cò sẽ tìm con, mãi yêu nghĩ gì về tình mẹ? - Một con cò thôi... cũng con. ? Biểu tượng cuộc đời trong cánh là cuộc đời vỗ cánh qua  Sự lận đận và đức hi sinh quên cò được diễn tả trong lời thơ nào? nôi. mình vì tình yêu con. ? Từ cánh cò trong câu hát thành - Lời ru mang theo những + Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con cuộc đời vỗ cánh qua nôi. Liên vui buồn của cuộc đời  Tình thương yêu còn bền chặt, tưởng này gợi cho em cảm nghĩ - Những lời ru hôm nay bao dung => Quy luật tình cảm gì? còn chứa đựng cả lòng muôn đời vĩnh hằng. nhân ái, bao dung rộng - Biểu tượng cuộc đời nhân ái, bao lớn của cuộc đời với mỗi dũng. số phận. + Cánh cò ... là cuộc đời vỗ cánh qua nôi..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Hoạt động của thầy Hoạt động của trò ? Vì sao nhà thơ lại có liên tưởng Vì nhà thơ cảm nhận ấy? được ý nghĩa cao đẹp của lời ru ? Đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ này là gì? ? Từ đó, em cảm nhận được những - Lời ru là biểu hiện cao ý nghĩa nào của lời ru trong đoạn cả và đẹp đẽ của tình mẹ thơ này? và tình đời rộng lớn đã dành cho mỗi cuộc đời con người. * Hoạt động 5: Tổng kết ?Đọc bài thơ “Con cò”, em cảm nhận được những điều cao đẹp nào của tình mẹ và những lời ru? (Thảo luận nhóm) ? Những vẻ đẹp thơ nào của Chế Lan Viên được bộ lộ trong bài thơ này?. Mục tiêu cần đạt. * Nghệ thuật - Sử dụng linh hoạt các câu thơ tự do, ít vần, độ dài, ngắn khác nhau - Vận dụng trí tưởng tượng liên tưởng mới lạ III. Tổng kết (ghi nhớ) 1. Nội dung 2. Nghệ thuật. IV. LUYệN TậP Hai bài thơ hát ru mang hai tên khác nhau (“Con cò” và “khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”) của hai tác giả ra đời ở hai thời điểm khác nhau, nhưng đều có chung ý nghĩa nào? 4. Dặn dò: Chuẩn bị bài : Liên kết đoạn văn (luyện tập) .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... ..................... Ngày soạn: 17./12./.2009 Tiết 113: Tập làm văn. Ngày dạy: ......../......../.200. TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 4 A. MụC TIÊU CầN ĐạT - Ôn tập tổng hợp các kiến thức đã học về văn nghị luận - Sửa các lỗi về bố cục, liên kết, dùng từ ngữ, đặt câu, hành văn. - Hoàn thiện quy trình viết bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội. B. Tổ CHứC CÁC HOạT ĐộNG DạY VÀ HọC * Hoạt động 1: Nhận xét, đánh giá chung + Ưu điểm: - Về tìm hiểu đề và tìm ý.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> - Về bố cục, liên kết, diễn đạt - Về những suy nghĩ, nhận xét sâu sắc có tính sáng tạo * Nhược điểm: - Chỉ ra những biểu hiện xa đề, lạc đề hoặc lạc ý - Chỉ ra những biểu hiện mất cân đối về bố cục hoặc chưa đảm bảo tính liên kết, hay các lỗi diễn đạt. - Chỉ ra những biểu hiện sao chép hoặc thiếu tính sáng tạo - Kết quả mặt điểm số: (sổ chấm chữa). * Hoạt động 2: Đọc – Bình - Giáo viên cho học sinh đọc, nhận xét, so sánh: - Hai bài thuộc loại khá, giỏi - Hai bài thuộc loại trung bình - Hai bài thuộc loại yếu, kém. * Hoạt động 3: Trả bài Giáo viên trả bài và yêu cầu học sinh trao đổi bài cho nhau để cùng rút kinh nghiệm. * Hoạt động 4: Nhắc nhở, dặn dò - Giáo viên nhấn mạnh: nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội là một kiểu bài thông dụng mà bất kì ai cũng có lúc phải dùng đến (dưới dạng nói hoặc viết); vì vậy về nhà các em tập viết nốt những đề còn lại (trong sgk)..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Ngày soạn: 18./12/.2009 Tiết 114 – 115 : Tập làm văn. Ngày dạy: ......../......../.200. CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ A. MụC TIÊU CầN ĐạT - Giúp học sinh biết làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí B. Tổ CHứC CÁC HOạT ĐộNG DạY VÀ HọC 1. Ổn định 2. Kiểm tra : 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: Tìm hiểu các đề nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí ? Gọi HS đọc 10 đề trong sgk HS suy nghĩ trả lời. và trả lời câu hỏi: ? Các đề bài trên có điểm gì giống nhau và khác nhau? ?Dạng đề không có mệnh lệnh chỉ nêu lên một tư tưởng đạo lí là đã ngầm ý đòi hỏi người viết bài nghị luận lấy tư tưởng đạo lí ấy làm nhan đề để viết bài.. ? Yêu cầu học sinh ghi nhanh HS suy nghĩ trả lời. ra giấy một số đề bài tương tự, gọi 1 em lên bảng. * Hoạt động 2: Cách làm bài – tìm hiểu đề và tìm ý Bước 1: Giáo viên đọc đề trong sgk, nêu câu hỏi để học sinh tìm hiểu đề. ? Cho biết ý nghĩa của từ “suy nghĩ” trong phần nêu yêu cầu. Mục tiêu cần đạt I. Tìm hiểu các dạng đề nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 1. Các đề 2. Nhận xét * Giống nhau: các đề đều yêu cầu nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. * Khác nhau: - Dạng đề có kèm theo mệnh lệnh là: + Đề 1: suy nghĩ từ truyền ngụ ngôn “Đẽo cày giữa đường” + Đề 3: bàn về tranh giành và nhường nhịn + Đề 10: Suy nghĩ từ câu ca dao “công cha như... chảy ra” - Dạng đề không kèm theo mệnh lệnh: các đề còn lại 3. Tự ra một số đề a. Có kèm theo mệnh lệnh - Bàn về chữ hiếu - Suy nghĩ về câu tục ngữ “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” b. Không kèm theo mệnh lệnh - Ăn vóc học hay - Ăn trông nồi, ngồi trông hướng - Lòng nhân ái - Lá lành đùm lá rách II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí Đề bài: suy nghĩ về đạo lí “uống nước nhớ nguồn” 1. Tìm hiểu đề: - Thể loại: nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Hoạt động của thầy của đề” ? Việc đầu tiên cần làm để tìm ý là gì?. (Giải thích câu tục ngữ: nghĩa đen và nghĩa bóng). (Quan trọng nhất là nghĩa bóng). * Hoạt động 3: Lập dàn bài chi tiết. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt - Yêu cầu về nội dung: nêu suy nghĩ về câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”. (“Suy nghĩ” thực chất là cách cảm, hiểu và bài học về đạo lí rút ra từ câu tục ngữ một cách có sức thuyết phục). - Tri thức cần có: + Vốn sống trực tiếp: tuổi đời, nghề nghiệp, hoàn cảnh, kinh nghiệm... + Vốn sống gián tiếp: hiểu biết về tục ngữ Việt Nam, về phong tục, tập quán, văn hóa dân tộc. 2. Tìm ý: a. Giải thích nghĩa đen: (ngắn gọn) - Nước là sự vật tự nhiên, thể lỏng, mềm, mát, cơ động, linh hoạt trong mọi địa hình... có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống (nhất nước nhì phân tam cần tứ giống). - Nguồn: là nơi bắt đầu của mọi dòng chảy b. Giải thích nghĩa bóng - Nước: là mọi thành quả mà con người được hưởng thụ, từ các giá trị của đời sống vật chất (như cơm ăn, áo mặc, nhà ở, điện thắp sáng, non sông gấm vóc, thống nhất hòa bình...) cho đến các giá trị tinh thần văn hóa (văn hóa, phong tục, tín ngưỡng, nghệ thuật...) – “Nguồn” là những người làm ra thành quả, là lịch sử, truyền thống sáng tạo, bảo vệ thành quả. - “Nguồn” là tổ tiên, xã hội, dân tộc, gia đình... c. Đạo lí “uống nước nhớ nguồn” là đạo lí của người hưởng thụ thành quả đối với “nguồn” của thành quả. - “Nhớ nguồn” là lương tâm, trách nhiệm đối với nguồn - Nhớ nguồn là sự biết ơn, giữ gìn và tiếp nối sáng tạo. - “Nhớ nguồn” là không vong ân bội nghĩa - “Nhớ nguồn” là học “nguồn” để sáng tạo những thành quả mới. - Đạo lí này là tinh thần gìn giữ các giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc. - Đạo lí này là một nguyên tắc làm người của người Việt Nam. 3. Lập dàn ý: a. Mở bài: - Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí: đạo lí làm người, đạo lí cho toàn xã hội.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Hoạt động của thầy. * Hoạt động 4: Viết bài, đọc lại bài viết và sửa chữa. * Hoạt động 5: ghi nhớ. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt b. Thân bài: * Giải thích câu tục ngữ - “Nước” ở đây là gì? Cụ thể hóa ý nghĩa của “nước” - “Uống nước” có nghĩa là gì - “Nguồn” ở đây là gì ? Cụ thể hóa nội dung của “nguồn” - Nhớ nguồn ở đây là thế nào? Cụ thể hóa nội dung của nhớ nguồn b. Nhận định, đánh giá (tức bình luận) - Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người - Câu tục ngữ nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc - Câu tục ngữ nêu một nền tảng tự duy trì và phát triển của xã hội. - Câu tục ngữ là lời nhắc nhở đối với những ai vô ơn - Câu tục ngữ khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, dân tộc. c. Kết bài Câu tục ngữ thể hiện một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam. 4. Viết bài: III. Ghi nhớ. IV. Luyện tập Lập dàn bài cho đề 7 ở mục 1: lưu ý: đọc kĩ đề, tìm ý. 1. Mở bài 2. Thân bài a. Giải thích: * Học là gì? Học là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng của một chủ thể học tập nào đó. Hoạt động học có thể diễn ra dưới hai hình thức: - Học tập dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo: hoạt động này diễn ra trong những không gian cụ thể, thời gian cụ thể, những điều kiện và những qui tắc cụ thể... - Tự học: dựa trên cơ sở của những kiến thức và kĩ năng đã được học ở trường để tiếp tục tích luỹ tri thức và rèn luyện kĩ năng. Hình thức học này không có giới hạn về thời gian, nghĩa là học suốt đời. * Tinh thần tự học là gì? - Là có ý thức tự học, ý thức ấy dần dần trở thành một nhu thường trực đối với chủ thể học tập..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> - Là có ý chí vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để tự học một cách có hiệu quả. - Là có phương pháp tự học phù hợp với trình độ của bản thân, hoàn cảnh sống cụ thể, các điều kiện vật chất cụ thể. - Là khiêm tốn, học hỏi ở bạn bè và những người khác. b. Dẫn chứng: - Các tấm gương trong sách báo - Các tấm gương ở bè bạn xung quanh mình. 3. Kết bài: Khẳng định vai trò của tự học và tinh thần tự học trong việc phát triển và hoàn thiện nhân cách của mỗi con người. 4.. Dặn dò về nhà: - Cần chú ý phát huy thái độ bình tĩnh, tự tin, trình bày ý mạch lạc - Chú ý về kỹ năng lập luận trong bài bình luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí - Chuẩn bị bài: Mùa xuân nho nhỏ..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> Ngày soạn: 10/01/.2010 Tuần 24: Bài 23 Tiết : Văn học. Ngày dạy:..../....../.20. MÙA XUÂN NHO NHỎ Thanh Hải A. MụC TIÊU CầN ĐạT Giúp học sinh: - Cảm nhận được những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích cho, có cống hiến cho cuộc đời chung. - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ. B. Tổ CHứC CÁC HOạT ĐộNG DạY VÀ HọC 1.Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ 1. Đọc thuộc lòng bài thơ “Con cò” 2. Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ “Dù xa con...lòng mẹ vẫn theo con”. 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò ? Nêu những nét hiểu biết của em HS suy nghĩ trả lời. về tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ? - Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đất nước ta mới thống nhất lại đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách gay gắt. Hướng dẫn đọc: ?Trước khi đọc bài thơ, hãy nhận HS suy nghĩ trả lời. xét về thể thơ, nhịp điệu, giọng điệu của bài thơ? Từ đó nói rõ cách đọc bài thơ? GV gọi 2 học sinh đọc ? Nêu phương pháp biểu đạt của bài thơ? ? Cảm nhận ban đầu của em về bài thơ này? - Vui, yêu đời - Đã được hát lên bằng âm nhạc của nhạc sĩ Trần Hoàn (cho hs nghe băng bài hát) ? Hãy chỉ ra bố cục của bài thơ này? Nêu cảm nghĩ chủ đạo của. Mục tiêu cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: - Thanh Hải (1930 – 1980) tên thật là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế. - Ông hoạt động văn nghệ từ cuối năm kháng chiến chống Pháp. - Thơ: chân chất và bình dị, đôn hậu và chân thành” 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh : 11 – 1980 - Thể thơ: ngũ ngôn. - Phương thức biểu đạt chính: + Biểu cảm + Kết hợp: miêu tả (khổ 1) và lập luận (khổ 3). - Bố cục: 4 phần.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Hoạt động của thầy mỗi đoạn? * Hoạt động 2: Hướng dẫn phân tích ? Hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên được phác họa qua những hình ảnh nào? ? Các hình ảnh được thể hiện trong khổ thơ này có gì nổi bật?. Hoạt động của trò. ? Một khung cảnh như thế nào gợi lên từ những hình ảnh và âm thanh đó? ? Trước cảnh đất trời vào xuân, HS suy nghĩ trả lời. nhà thơ có cảm xúc như thế nào? Em hiểu từng giọt long lanh rơi nghĩa là như thế nào? - Giọt sương - Giọt nắng - Giọt mùa xuân - Giọt hạnh phúc - Giọt âm thanh ?Hãy đọc hai khổ tiếp theo của bài HS suy nghĩ trả lời. thơ và cho biết: Xúc cảm về mùa xuân trong 2 khổ thơ này được diễn tả qua những hình ảnh nào ?. ?Từ đó, cảnh tượng mùa xuân hiện lên như thế nào? ? ở đây, tác giả đã suy tư những gì về đất nước? HS suy nghĩ trả lời. ? Trong khổ thơ này, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì?. Mục tiêu cần đạt II. Phân tích bài thơ: 1. Cảm nghĩ về mùa xuân thiên nhiên, đất trời (khổ 1) - Vài nét phác họa của tác giả về mùa xuân. + Dòng sông xanh + Bông hoa tím biếc - Từ “mọc” : đảo ngữ nhấn mạnh sự khoẻ khoắn, tiềm ẩn một sức sống, sự vươn lên, trỗi dậy. - Màu sắc hài hòa dịu nhẹ, tươi tắn  màu sắc đặc trưng của xứ Huế. - Âm thanh: + Tiếng chim chiền chiện hót vang  Khung cảnh mùa xuân tươi đẹp, sáng sủa rộn rã, vui tươi.. + Từng giọt long lanh rơi  Nghệ thuật chuyển đổi cảm giác thể hiện cảm xúc say xưa, ngây ngất, xốn xang, rạo rực trước cảnh đất trời vào xuân, sự trân trọng vẻ đẹp của thi nhân. 2. Cảm nghĩ về mùa xuân của đất nước + Mùa xuân – người cầm súng + Lộc giắt đầu quanh lưng + Mùa xuân – người ra đồng + Lộc trải dài nương mạ - Lộc non chồi biếc: hình ảnh tượng trưng, kết cấu đối xứng - Tả thực: mùa xuân - Ý nghĩa biểu tượng: hai nhiệm vụ bảo vệ, xd đất nước  Mùa xuân sôi động và hứa hẹn nhiều điều tốt đẹp. Suy tư về đất nước: - Đất nước gian lao + Đất nước bốn ngàn năm + Vất vả và gian lao - Đất nước tươi sáng + Đất nước như vì sao.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. ? Nêu cảm nhận của em về lời thơ: HS suy nghĩ trả lời. “Đất nước như vì sao – Cứ đi lên phía trước”?. - Gọi HS đọc diễn cảm 8 câu tiếp HS suy nghĩ trả lời. theo. ? Điệp từ, điệp ngữ nào đã được sử dụng và có tác dụng gì? - Điệp từ “ta” và điệp ngữ “ta làm” được đặt ở đầu 3 câu thơ liên tiếp. Tác dụng: tô đậm tâm niệm tự nguyện dâng hiến của tác giả với đất nước, với nhân dân. ? Điều tâm niệm của nhà thơ là HS suy nghĩ trả lời. gì? Tâm niệm ấy được thể hiện qua những hình ảnh nào và nét đặc sắc của những hình ảnh ấy là gì ? ? Điều đó thể hiện mong ước gì? - Tố Hữu cũng có những suy ngẫm tương tự cũng trong thời gian này: Nếu là con chim chiếc lá Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không có trả Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình? ? ý nguyện chân thành nhưng lớn nhất của nhà thơ được bộc lộ trong những lời thơ nào? ? ý nguyện dâng hiến của nhà thơ có gì khác so với thông thường? - Hình ảnh có tính chất biểu tượng: mùa xuân – tuổi hai mươi: trẻ trung sung sức, “tóc bạc”: trở về già. Mạc cảm xúc chuyển từ sôi nổi sang trầm lắng. ? Từ tình cảm trào dâng suy tư đó. Mục tiêu cần đạt + Cứ đi lên phía trước - Hình ảnh nhân hóa, so sánh: sự trường tồn vĩnh cửu của thiên nhiên được so sánh với tầm vóc của dân tộc Việt Nam, gợi liên tưởng đến vẻ đẹp, ánh sáng và hi vọng. Đó cũng là sức sống không ngừng của đất nước vào xuân. - Tấm lòng: + Thương cảm + Trân trọng + Tự hào và tin tưởng 3. Tâm niệm của nhà thơ - Nhân vật “ta” trực tiếp bộc lộ cảm nghĩ của mình. - Điệp từ, điệp ngữ: ta, ta làm => tô đậm tâm niệm tự nguyện dâng hiến của tác giả.... - Nhà thơ tâm niệm: + Ta làm con chim hót + ... một nhành hoa + ... một nốt trầm xao xuyến  Hình ảnh tự nhiên, đẹp, giản dị, khiêm nhường.  Mong ước tự góp mình vào vẻ đẹp vf sức sống mùa xuân, ý nguyện được chung sống, được sẻ chia buồn vui với mọi người.. - Một mùa xuân nho nhỏ...  Thể hiện điều tâm niệm chân thành tha thiết của nhà thơ: dâng hiến giá trị nhỏ bé của mình cho cuộc sống. - Dù là tuổi hai mươi – Dù là khi tóc bạc  Sự cống hiến không ở tuổi tác mà ở tâm huyết sống chân thành và tốt đẹp của con người bất chấp thời gian, không gian nghịch cảnh..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Hoạt động của thầy của tác giả, em cảm nhận thêm được một quan niệm cống hiến như thế nào ? ? Kết thúc bài thơ là câu hát “Câu Nam ai, Nam bình..” Khi con người muốn hát “câu nam ai nam bình” của xứ Huế thì em hiểu ý nguyện của người đó như thế nào? - Nam Ai nam Bình là những điệu ca Huế nổi tiếng. - Đó là ý nguyện của người tha thiết với vẻ đẹp của tâm hồn quê hương đất nước mình. * Hoạt động 3: hướng dẫn tổng kết ? Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt  Đó là sự dâng hiến thầm lặng  Cách sống giản dị, tốt đẹp, cao cả.. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Thể thơ 5 chữ gần với các điệu dân ca, đặc biệt là dân ca miền Trung, có âm hưởng nhẹ nhàng, tha thiết. - Xuyên suốt bài thơ là những hình ảnh ẩn dụ, vừa có ý nghĩa thực vừa có ý nghĩa tượng trưng, khái quát. - Câu tứ bài thơ chặt chẽ, giọng điệu biến đổi phù hợp tâm trạng, cảm xúc: say xưa, ngây ngất, trang nghiêm và thiết tha của nhà thơ 2. Nội dung - Ghi nhớ (sgk). ? Ghi nhớ trong sgk cho em hiểu gì về văn bản “mùa xuân nho nhỏ” (Học sinh dựa vào phần ghi nhớ sgk để trả lời) 4. Dặn dò: - Học thuộc bài thơ nội dung ghi nhớ - Viết một đoạn lời bình một khổ hoặc một câu thơ Chuẩn bị bài: Viếng Lăng Bác. .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... ........................

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Ngày soạn: 1101./.2010 Tiết : Văn học. Ngày dạy: ......../......../.200. VIẾNG LĂNG BÁC Viễn Phương A. MụC TIÊU CầN ĐạT Giúp học sinh: - Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính tự hào của tác giả từ Miền Nam (vừa được giải phóng) ra viếng lăng Bác - Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ. Giọng điệu trang trọng vừa tha thiết phù hợp với tâm trạng cảm xúc. Nhiều hình ảnh ẩn dụ có giá trị gợi cảm. Lời thơ giản dị mà cô đúc, giàu cảm xúc lắng đọng. B. Tổ CHứC CÁC HOạT ĐộNG DạY VÀ HọC 1. ổn định 2. Kiểm tra bài cũ - Đọc thuộc lòng và diễn cảm toàn bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. Em hiểu như thế nào về hình ảnh mùa xuân nho nhỏ? - Phân tích khổ thơ đầu tiên. 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về bài thơ ? Nêu một vài nét về tác giả Viễn Phương? - Từng bị bắt giam ở nhà giam Nam Định - Trưởng thành từ công tác tuyên huấn văn nghệ. - Trong những năm chiến tranh, kể cả những năm bị giam cầm, vẫn bền bỉ sáng tác.. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: - Viễn Phương tên thật là Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928 - 2005 - Quê: Long Xuyên – An Giang - Là một trong những cây bút xuất hiện sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam. - Ông là nhà thơ, chiến sĩ suốt hai cuộc sáng khiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. - Thơ Viễn Phương thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm và chất mơ mộng ngay trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt ở chiến trường. ? Chú thích trong sgk cho biết bài HS suy nghĩ 2. Tác phẩm: thơ được sáng tác trong hoàn cảnh trả lời. - Hoàn cảnh sáng tác: 4/1976, công trình xây nào? dựng lăng vừa mới hoàn thành, miền Nam ? Nêu phương thức biểu đạt của văn vừa được giải phóng. bản này? - Phương thức biểu đạt chính : biểu cảm (kết - Cảm xúc bao trùm bài thơ đã chi hợp với miêu tả) phối giọng điệu bài thơ: giọng thành - Thể thơ 8 chữ: trữ tình kính, trang nghiêm cùng với giọng suy tư, trầm lắng là nỗi đau xót lẫn niềm tự hào. - Hướng dẫn đọc: cần đọc với giọng điệu tình cảm vừa trang nghiêm, vừa tha thiết, có cả sự đau xót lẫn niềm tự.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. hào. Cần đọc với nhịp chậm, lắng sâu, riêng khổ cuối đọc nhanh hơn một chút và giọng hơi cao lên. ? Tâm trạng của nhà thơ được diễn HS suy nghĩ - Cảm xúc bao trùm bài thơ: là niềm xúc động tả theo trình tự không gian và thời trả lời. thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và tự gian nào? Mạch cảm xúc ấy được hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ Miền trình bầy trong những phần tương Nam ra viếng lăng Bác. ứng nào của văn bản? - Bố cục: 3 phần + Hai khổ đầu: cảm xúc trước lăng Bác + Khổ thứ ba: cam xúc trong lăng Bác + Khổ cuối: cảm xúc khi rời lăng * Hoạt động 2: Hướng dẫn phân II. Phân tích: tích tâm trạng cảm xúc của nhà thơ 1. Cảm xúc trước Lăng Bác ?Cách xưng hô (con, Bác) thể hiện HS suy nghĩ - Con ở Miền Nam ra thăm lăng Bác tình cảm gì của tác giả đối với Bác? trả lời.  Câu thơ như một lời tâm sự, từ ngữ dung ? Tại sao tác giả dùng từ “thăm” dị, tự nhiên, cách xưng hô thân mật, gần gũi, chứ không dùng từ “viếng”? giọng điệu cảm xúc (như người con về thăm ?ấn tượng đầu tiên mà tác giả cảm cha). Câu thơ thể hiện được tình cảm thương nhận được về lăng Bác là gì ? nhớ và kính yêu Bác. ? Vì sao, ấn tượng đầu tiên với tác - Hàng tre: giả lại là hàng trẻ nơi lăng Bác? + Bát ngát trong sương - Gợi cảm giác gần gũi thân thuộc ... + Xanh xanh Việt Nam (Xung quanh Lăng Bác trồng nhiều + Bão táp mưa sa vẫn thẳng hàng tre và trúc). ? Tứ truyền thuyết Thánh Gióng đến hình ảnh cây tre trong ca dao, trong  Hinh ảnh vừa tả thực vừa tượng trưng, gợi văn Thép Mới, trong thơ Nguyễn tả được sự giản dị, gần gũi nhưng cũng rất Duy... và trong thơ ca, hình ảnh cây thiêng liêng. Cây tre đã thành biểu tượng cho tre còn mang ý nghĩa ẩn dụ nào ? sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc. - Tượng trưng cho vẻ đẹp hiền hậu và HS suy nghĩ đức tính đoàn kết, kiên cường của trả lời.  Cảm xúc thương mến, tự hào đối với dân người con Việt Nam trong cuộc sống tộc. lao động và đấu tranh. ? ý nghĩa của từ cảm thán, “ôi” trong lời thơ này? - Trực tiếp bộc lộ cảm xúc, thương mến, tự hào đối với đất nước, dân tộc. ? Theo dõi tiếp khổ thứ hai. Có những “mặt trời” nào xuất hiện - Hình ảnh mặt trời: trong câu thơ: “ngày ngày... rất + Mặt trời của vũ trụ (ngày ngày mặt trời đi đỏ”? qua trên lăng). ? ý nghĩa ẩn dụ của “mặt trời” thứ + Mặt trời của con người: thấy một mặt trời hai là gì ? trong lăng rất đỏ.  ẩn dụ: con người Bác với những biểu hiện sáng chói về tư tưởng yêu nước và lòng nhân.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. ái mênh mông có sức tỏa sáng mãi mãi, cho dù Người đã vĩnh viễn ra đi. ?Điều này nói lên tình cảm nào của  Thể hiện tình yêu, lòng tôn kính, ngưỡng nhà thơ ? vọng và biết ơn sâu sắc của nhà thơ dành cho Bác đồng thời gợi nên sự cao cả vĩ đại, lớn lao của Bác Lời thơ “ngày ngày dòng người... HS suy nghĩ - Ngày ngày dòng người: đi trong không gian mùa xuân” gợi lên một cảnh tượng trả lời. đặc biệt: thương nhớ. như thế nào ? + Điệp từ “ngày ngày” diễn tả thời gian bất tận, dòng người bất tận, nỗi tiếng thương bất tận... cứ lặng lẽ lần lượt vào lăng viếng Bác. + “Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín + ẩn dụ đẹp và sáng tạo: tràng hoa dâng mùa xuân” là một ẩn dụ đẹp và sáng  Thể hiện tấm lòng thành kính của nhân dân tạo của nhà thơ (dòng người vào lăng ta với Bác. viếng Bác ngày ngày là những vòng hoa lớn dâng lên Bác) ? Không thể có vầng trang thật trong lăng, nhưng vì sao người con vẫn hình dung giấc ngủ của Bác giữ một vầng trăng sáng dịu hiền? ? Những hình ảnh thơ ấy được sáng tạo bằng trí tưởng tượng hay còn bằng điều gì khác nữa? - Bằng trí tưởng tượng, bằng sự thấu hiểu và yêu quý những vẻ đẹp trong nhân cách chủ tịch HCM Trong lời thơ tiếp theo, xuất hiện một hình ảnh ẩn dụ. Đó là hình ảnh nào ? ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh này là gì ? Vì sao tác giả có được ẩn dụ đó? ? Từ nào đó lời thơ ấy có sức biểu cảm trực tiếp? Cảm nhận của em về lời thơ này qua từ “biểu cảm” trực tiếp đó? - Từ “nhói” đau đột ngột, quặn thắt - Nghe nhói ở trong tim: là nỗi đau tinh thần - Tác giả tự cảm nỗi đau mất mát tron đáy sâu tâm hồn mình về sự ra đi của Bác. ? Những lời thơ ấy đã bộc lộ nỗi niềm nào của tác giả? ? Cùng với “nước mắt thương trào” khi rời lăng, người con đã nguyện. HS suy nghĩ 2. Cảm xúc trong lăng trả lời. - Bác đang ngủ bình yên giữa vầng trăng sáng dịu hiền.  Câu thơ diễn tả chính xác và tinh tế sự yên tĩnh, trang nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian trong lăng Bác. Đồng thời hình ảnh “vầng trăng” dịu hiền lại gợi nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Bác và những vần thơ tràn đầy ánh trăng của Người. HS suy nghĩ - Hình ảnh ẩn dụ: Trời xanh mãi mãi trả lời.  Công đức của Bác đối với mọi người là cao đẹp, vĩnh hằng.. - Biểu cảm trực tiếp: “Nghe nhói ở trong tim”  Nỗi đau mất mát trong đáy sâu tâm hồn mình về sự ra đi của Bác. HS suy nghĩ trả lời..

<span class='text_page_counter'>(69)</span> Hoạt động của thầy ước những điều gì? ? Em hiểu ý nguyện đó như thế nào? ? Có gì riêng trong nghệ thuật hiện ở đoạn thơ này? ? Từ đó tình cảm nào của nhà thơ được bộc lộ ? * Hoạt động 3: Tổng kết ? Bài thơ đã nói hộ lòng ta những tình cảm nào với Bác Hồ? ? Em học tập được gì từ nghệ thuật biểu cảm của tác giả trong bài thơ này ? ? Em hiểu thêm tình cảm nào của đồng bào miền Nam đối với Bác qua tiếng lòng của nhà thơ Nam Bộ Viễn Phương ?. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt.  Tình cảm xót xa thương mến. 3. Cảm xúc khi rời lăng - Muốn làm chim hót  âm thanh của thiên nhiên, đẹp đẽ, trong lòng. - Muốn làm đóa hoa  tỏa hương thơm thanh cao nơi Bác yên nghỉ. - Muốn làm cây tre  làm một con người bình dị, trung với nước, hiếu với dân để noi gương cuộc đời Bác. - Điệp từ “muốn làm” + biểu cảm trực tiếp và gián tiếp  Tâm trạng lưu luyến, ơn nghĩa chân thành và sâu nặng. III. Ghi nhớ (sgk). 4. Dặn dò: - Học thuộc lòng bài thơ và phân ghi nhớ. - Viết 1 đoạn văn bình khổ 2 hoặc khổ 3 bài thơ Chuẩn bị bài: Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... ................................

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Ngày soạn: 12./01./.2010 Tiết : Tập làm văn. Ngày dạy: ......../......../.20. NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) A. MụC TIÊU CầN ĐạT Giúp học sinh: - Hiểu rõ thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) nhận diện chính xác một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). - Nắm vững các yêu cầu đối với một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. Để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này ở các tiết tiếp theo. B. Tổ CHứC CÁC HOạT ĐộNG DạY VÀ HọC 1. Ổn định 2. Kiểm tra : - 1HS : Muốn làm tốt bài nghị luận về tư tưởng đạo lí cần lưu ý những gì? Nếu bố cục dàn bài chung - Kiểm tra lập dàn bài cho đề 7 trang 52 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1: GV: vấn đề nghị luận trong văn bản là tư tưởng cốt lõi, là chủ đề của một bài văn nghị luận. ? Trong văn bản này, vấn đề nghị luận là gì?. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt I. Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) 1. Tìm chủ thể của văn bản * Vấn đề nghị luận là: những phẩm chất đức tính đẹp đẽ, đáng yêu của nhân vật anh thanh niên... trong “LLSP” - Câu nêu vấn đề: 2 câu cuối phần kết bài - Đặt tên: một vẻ đẹp nơi Sa Pa lặng lẽ (vẻ đẹp của anh thanh niên trong “LLSP” 2. Xác định hệ thống luận điểm, luận cứ. ? Vấn đề nghị luận được triển HS suy nghĩ trả khai qua những luận điểm nào? lời. ? Các luận điểm ấy được cụ thể a. Luận điểm 1:... đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu hóa qua những luận cứ nào? nghề, ở tinh thần trách nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình. - Hoàn cảnh sống - Công việc - Yêu công việc - Lo toan tổ chức cuộc sống khoa học, nề nếp,.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. ngăn nắp b. Luận điểm 2: Nhưng anh thanh niên thật đáng yêu ở nỗi thèm người, lòng hiếu khách đến nồng nhiệt, ở sự quan tâm đến người khác một cách chu đáo. - Vui được đón khách, thái độ nhiệt tình - Say sưa kể về công việc của mình - Đón mọi người đến thăm nơi ở của mình, tặng hoa cho cô gái trẻ. c. Luận điểm 3: Công việc vất vả, có những đóng góp quan trọng cho đất nước như thế nhưng người thanh niên hiếu khách và nôi nổi ấy lại rất khiêm tốn (câu nên luận điểm). - Thấy đóng góp của mình là nhỏ bé so với người khác. - Từ chối về vẽ chân dung, giới thiệu... người khác... * Đoạn kết bài: - ý nghĩa: cô đúc vấn đề nghị luận 3. Nhận xét cách viết - Để khẳng định các luận điểm, người viết đã trình bày rõ ràng, ngắn gọn ba luận điểm. Cả ba đều tập trung vào vấn đề nghị luận. - Từng luận điểm được phân tích, chứng minh một cách thuyết phục bằng các lí lẽ (luận cứ) dẫn chứng trong tác phẩm. ? Nhận xét cách viết? (người viết HS suy nghĩ trả - Các luận điểm đều sử dụng hệ thống luận bài đã thể hiện nội dung nào? lời. cứ, luận chứng một cách xác đáng, sinh động. Trình bày nhận xét, đánh giá của Đó là những chi tiết đặc sắc của văn bản. mình về nhân vật anh thanh niên. 4. Về bố cục của văn bản: ? Bố cục văn bản đã hợp lí chưa? Có 3 phần rõ ràng được dẫn dắt tự nhiên: Văn bản gồm mấy phần ? Mỗi - Mở bài: nêu vấn đề nghị luận phần đảm nhiệm vai trò gì? - Thân bài : Phân tích diễn giải từng luận điểm - Kết bài: khẳng định, nâng cao vấn đề nghị luận II. Ghi nhớ (sgk) III. Luyện tập Đoạn văn mẫu.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. - Vấn đề nghị luận: Tình thế lựa chọn nghiệt ngã của nhân vật lão Hạc và vẻ đẹp nhân vật này. - Gọi hs đọc văn bản trong sgk HS suy nghĩ trả - Các ý kiến được nêu: trang 64 lời. + Đấu tranh nội tâm: những mâu thuẫn giằng ? Vấn đề nghị luận của đoạn văn xé xung quanh việc lựa chọn giữa sống và là gì? Đoạn văn nêu những ý kiến chết. Sống thì ra sao? Chết thì ra sao? (Phân chính nào? Các ý kiến ấy giúp ta tích nội tâm nhân vật). hiểu được gì thêm về nhân vật lão + Hành động: Cuối cùng lão chọn cái chết Hạc? thảm khốc. + Sự nhận thức, đánh giá về nhân vật lão Hạc. 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập trang 63, 64 Chuẩn bị bài: Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện..

<span class='text_page_counter'>(73)</span> Ngày soạn: 13./01./.2010 Tiết 119: Tập làm văn. Ngày dạy: ......../......../.200. CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH). A. Mục tiêu cần đạt - Cần biết viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng yêu cầu tiết học trước. - Rèn luyện kĩ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), cách tổ chức, triển khai các luận điểm. B. Hoạt động dạy và học 1. Ổn định 2. Kiểm tra : - Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện? Nêu những lưu ý cần thiét. - Kiểm tra phần chuẩn bị bài. 3. Bài mới Hoạt động của thầy - Gọi HS đọc 4 đề trong sách giáo khoa ? Các đề bài trên đã nêu ra những vấn đề nghị luận nào về tác phẩm truyền ?. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích. - Đều là kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện, đoạn trích. - Khác nhau: + Suy nghĩ: là xuất phát từ sự cảm, hiểu của mình để nhận xét đánh giá tác phẩm ? Các từ suy nghĩ, phân tích HS suy nghĩ trả + Phân tích: là xuất phát từ tác phẩm (cốt trong đề bài đòi hỏi bài làm lời. truyện, nhân vật, sự việc, tình tiết...) để lập luận phải khác nhau như thế nào và sau đó nhận xét, đánh giá tác phẩm. (sgk nêu rõ) II. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) Đề bài: suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân ?Gọi hs đọc bước tìm hiểu đề 1. Tìm hiểu đề và tìm ý: và tìm ý của sgk a. Tìm hiểu đề : Cần đọc kĩ đề và xác định đặc ? Rút ra những ghi nhớ gì khi HS suy nghĩ trả điểm của nhân vật (tình yêu làng quyện với thực hiện bước này trong bài lời. lòng yêu nước của nhân vật này, một nét rất nghị luận về tác phẩm mới trong đời sống tinh thần của người nông truyện ? dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp). + Vấn đề nghị luận: nhân vật trong tác phẩm.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. + Phương pháp (cách thức) nghị luận: suy nghĩ (xuất phát từ sự cảm, hiểu của bản thân). b. Tìm ý: Đặt câu hỏi tìm ý - Những nét phẩm chất điển hình của nhân vật - Những biểu hiện của phẩm chất ấy/ - Các chi tiết nghệ thuật (tâm trạng, lời nói, cử chỉ, hành động...) góp phần làm rõ những nét phẩm chất ấy,. - Ý nghĩa của tình cảm mới mẻ của nhân vật. 2. Lập dàn ý a. Mở bài - Giới thiệu tác phẩm truyện (tùy theo yêu cầu cụ thể của đề bài) - Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình ? Đọc dàn ý mẫu trong sgk và b. Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nội rút ra ghi nhớ ? dung và nghệ thuật của tác phẩm; có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực. c. Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). 3. Viết bài: a. Phần mở bài: có nhiều cách: - Trực tiếp: giới thiệu ngắn gọn tác phẩm và nêu vấn đề phân tích : đặc điểm nổi bật của nhân vật. - Gián tiếp Khi viết bài cần lưu ý những HS suy nghĩ trả + Đi từ khái quát đến cụ thể (từ nhà văn đến tác điều gì? (cụ thể ở cácp hần) lời. phẩm và nhân vật). + Nêu trực tiếp những suy nghĩ của người viết 1. Tìm hiểu đề ,tìm ý b. Phần thân bài: - Yêu cầu vấn đề nghị luận: - Lần lượt trình bày các luận điểm về nhân vật truyện ngắn “Lão hạc” (một theo dàn bài. tác phẩm trọn vẹn). Cần chú ý: * Tìm ý (sắp xếp dàn ý) + Nêu rõ các nhận xét, ý kiến của mình về đặc - Tình thế lựa chọn nghiệt ngã điểm nổi bật của nhân vật, về nghệ thuật thể của nhân vật lão Hạc hiện đặc điểm của nhân vật. + Hoàn cảnh gia đình + ở từng luận điểm, cần có sự phân tích, chứng + Tình thế lựa chọn minh cụ thể, chính xác bằng những dẫn chứng - Vẻ đẹp của nhân vật này: có trong tác phẩm (về tâm trạng, suy nghĩ, về lời.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> Hoạt động của thầy tấm lòng hi sinh cao quý, nhân cách đáng kính trọng. + Giầu lòng yêu thương: con vàng, con trai. + Giàu lòng tự trọng + Tấm lòng hi sinh cao quý.. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt nói, cử chỉ, hành động, về thái độ... đối với các nhân vật khác). - Giữa các luận điểm, đoạn văn cần có sự liên kết, chuyển tiếp. c. Kết bài: (như dàn ý) 4. Đọc bài viết và sửa chữa (sgk) * Lưu ý: trong quá trình triển khai luận điểm, luận cứ, cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của người viết về tác phẩm. III. Ghi nhớ (sgk) IV. luyện tập : Suy nghĩ của em về truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao.. 4. Dặn dò: - Học thuộc phần ghi nhớ - Viết bài và phân nhóm, viết các phần thân bài cho đề bài SGK trang 68 Chuẩn bị bài: Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)..

<span class='text_page_counter'>(76)</span> Ngày soạn: 14/01/.2010 Tiết :. Ngày dạy: ......../......../.200. LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH).. A. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: - Củng cố tri thức về yêu cầu, về cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) đã học ở tiết trước. - Qua hoạt động luyện tập cụ thể mà nắm vững, thành thạo thêm kĩ năng tìm ý, lập ý, kĩ năng viết một bài văn nghị luận về tác phẩm (hoặc đoạn trích). B. Tổ chức các hoạt động dạy và học 1. Kiểm tra bài cũ * Thế nào là bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)? - Là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể. - Những nhận xét đánh giá về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa, cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật về nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát. - Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) trong bài nghị luận phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục. - Bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần có bố cục mạch lạc, có lời văn chuẩn xác, gợi cảm. * Những yêu cầu đối với một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là gì? - Bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích có thể bàn về chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện. - Bài làm cần đảm bảo đủ các phần của một bài văn nghị luận: + Mở bài: giới thiệu tác phẩm (tùy theo yêu cầu cụ thể của đề bài) và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình. + Thân bài: nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm: có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực. + Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). - Trong quá trình triển khai các luận điểm, luận cứ, cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của người viết về tác phẩm. Giữa các phần, các đoạn của bài văn cần có sự liên kết hợp lí, tự nhiên. * Kiểm tra bài viết: “lão hạc” * Kiểm tra việc chuẩn bị “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. 2. Bài mới I. Ôn tập phần lí thuyết II. Luyện tập trên lớp.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> Đề bài: Cảm nhận của em về đoạn trích: “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. 1. Tìm hiểu đề và tìm ý a. Tìm hiểu đề: - Yêu cầu về cách thức nghị luận: cảm nhận - Yêu cầu về vấn đề nghị luận: đoạn trích “Chiếc lược ngà” b. Tìm ý 2. Lập dàn ý chi tiết a. Mở bài: - Giới thiệu tác phẩm “chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng được viết năm 1966, khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ và được đưa vào tập luyện cùng tên. - Văn bản đoạn trích là ở phần giữa câu truyện, tập trung thể hiện sâu sắc và cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu qua những tình huống bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí. b. Thân bài: Tình cảm cha con sâu nặng. Luận điểm 1: Cuộc gặp gỡ giữa hai cha con sau tám năm xa cách. - Diễn biến, tâm lí của Thu (thái độ, tình cảm) trước khi nhận ra ông Sáu là cha - Cuộc trùng phùng cha con cảm động (hi nhận ra ông Sáu là cha) + Nỗi buồn da diết của người cha + Thái độ của bé Thu: muốn nhận ba nhưng không dám lại vì trót làm ba giật (vẻ mặt nói sầm lại buồn rầu, nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa). + Đột biến cao trào đầy bất ngờ: sau lời chào từ biệt của người cha là tiếng kêu “Ba..a...a...ba!” như xé ruột.  Qua đoạn trích, người đọc nhận ra vẻ đẹp tâm hồn của bé Thu: yêu thương cha nhưng rạch ròi xấu – tốt, cá tính mạnh mẽ và cũng rất hồn nhiên ngây thơ. Thực chất hai thái độ trái ngược là sự thống nhất trong tính cách nhân vật. Qua những diễn biến tâm lí của bé Thu được miêu tả trong truyện, ta thấy tác giả rất am hiểu tâm lí trẻ em và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến, trân trọng. - Nỗi khát khao gặp lại con của anh Sáu: - Nỗi khổ và niềm vui trong ba ngày về thăm nhà Luận điểm 2: Niềm yêu quý và thương nhớ con khi ở chiến khu + Ông luôn nhớ con trong nỗi day dứt, ân hận ám ảnh vì mình đã lỡ tay đánh con + Nhớ lời dặn của con... tìm một khúc ngà voi làm chiếc lược cho con. + Tác giả diễn tả tình cảm của ông Sáu xung quanh chuyện ông làm chiếc lược. + Nhưng rồi ông đã hi sinh khi chưa kịp trao cho con chiếc lược.  Câu chuyện về chiếc lược ngà làm người đọc cảm động vì tình cha con thắm thiết, đẹp đẽ. Nhưng cảm động hơn nữa, nó còn khiến cho ta nghĩ đến những đau thương, mất mát, éo le mà con người phải gánh chịu vì cuộc chiến tranh. Luận điểm 3: Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc của tác phẩm. - Cốt truyện chặt chẽ với nhiều bất ngờ nhưng hợp lí.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> - Vai trò của người kể chuyện - Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật (nhất là trẻ thơ) chính xác, hợp lí, tinh tế. - Ngô ngữ tự nhiên, lời kể hấp dẫn. - Kể xen miêu tả. Giọng kể giầu cảm xúc, chân thực, sinh động, đầy sức thuyết phục. C. Kết bài - Truyện đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. - Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, xây dựng tình huống bất ngờ, tự nhiên, hợp lí, cách miêu tả tính cách nhân vật đặc sắc, thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả: cảm thông, sẻ chia, trân trọng. Viết bài tập làm văn số 5 ở nhà với đề bài trên.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Ngày soạn: ......../......../.200 Tuần 25 - Bài 19. Ngày dạy: ......../......../.200 Tiết 121: SANG THU. A. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: - Phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu. - Rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thơ ca. B. Tổ chức các hoạt động dạy và học 1. ổn định 2 Kiểm tra bài cũ - Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ: “Viếng lăng Bác” - Phân tích một trong những hình ảnh ẩn dụ mà em tâm đắc nhất (hàng tre, mặt trời, vầng trăng, trời xanh, con chim, bông hoa...) 3 Giới thiệu bài mới: Hoạt động của thầy * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về bài thơ ? Nêu những nét hiểu biết về tác giả - Nhập ngũ năm 1963, rồi trở thành cán bộ tuyên huấn trong quân đội và bắt đầu sáng tác thơ. - Tham gia ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam các khoa: III, IV, V. - Từ năm 2000, là Tổng thư kí Hội nhà văn Việt nam. - Hữu Thỉnh là người viết nhiều, viết hay về những con người, cuộc sống ở nông thôn về mùa thu: cảm giác bâng khuâng vấn vương trước đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. ? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?. ? Bài thơ viết theo thể thơ nào? Từ đó rút ra cách đọc bài thơ? - Nhịp thơ năm chữ: nhịp nàng, khoan thai, êm ái, trầm lắng và thoáng chút suy tư... thể hiện một bức tranh thu trong sáng, đáng yêu ở vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: - Nguyễn Hữu Thỉnh sinh năm 1942 quê ở Tam Dương – Vĩnh Phúc. - Là nhà thơ chiến sĩ. Thơ Hữu Thỉnh ấm áp tình người và giàu sức gợi cảm. Ông viết nhiều và hay về con người, cuộc sống ở nông thôn về mua thu.. 2. Tác phẩm HS suy nghĩ - Hoàn cảnh trả lời. + 1977, in lần đầu trên báo văn nghệ, in lại nhiều lần trong các tập thơ. + Rút từ tập “Từ chiến hào đến thành phố” NXB Văn học, Hà Nội, 1991. - Thể thơ: ngũ ngôn.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> Hoạt động của thầy ? Nhân vật trữ tình xuất hiện như thế nào và cần được xác định như thế nào trong quan hệ với tác giả? ? Từ đó, xác định phương thức biểu đạt của văn bản này.. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt - Nhân vật trữ tình: ẩn, thống nhất với tác giả.. - Phương thức biểu đạt: miêu tả kết hợp với biểu cảm (miêu tả để biểu cảm). ? Con người cảm nhận sang thu từ những HS suy nghĩ - Bố cục : 2 phần phạm vi không gian nào ? Tương ứng có trả lời. + Khổ thơ đầu: cảm nhận không gian những khổ thơ nào ? làng quê sang thu (khổ thơ thứ nhất). + 2 khổ cuối: Cảm nhận không gian đất trời sang thu. * Hoạt động 2: Hướng dẫn phân tích bài II. Phân tích thơ. 1. Cảm nhận không gian làng quê sang thu (Cảm nhận ban đầu) - Đọc diễn cảm khổ 1 HS suy nghĩ - Nhà thơ chợt nhận ra tín hiệu của ? Con người cảm nhận “mùa thu hình như trả lời. mùa thu về: đã về” từ những dấu hiệu nào của thiên + Bỗng: có phần ngạc nhiên, bất ngờ nhiên? trước sự thay đổi của thời tiết tác ? Từ “bỗng” diễn tả trạng thái của sự cảm động đến cảm giác bản thân. nhận ? + Hương ổi: mùa ổi chín rộ. ? Con người ở đây, cảm nhận mùa thu từ  Thu được cảm nhận từ làng quê, “hương ổi”. Điều đó có ý nghĩa gì? trong cảm nhận của người sống gắn Thu được cảm nhận từ nơi làng quê, trong bó với làng quê. cảm nhận của người sống gắn bó với làng quê, các dân tộc ở phía Bắc đất nước (cây ổi, quả ổi là thứ cây, quả, gần gũi quen thuộc ở miền Bắc). Mùa quả chín, ổi chín, mùa ổi đã từng trở thành nhan đề cho cả một bộ phim truyện nổi tiếng, ở đây đã thành mùi hương của mùa thu miền Bắc VN. ?Hương ổi phả vào trong gió se”. Em cảm + Từ “phả” tỏa vào, trộn lẫn nhận như thế nào về nội dung lời thơ này? + Gió se: gió heo may nhẹ, khẽ, khô - Từ “phả” có thể thay bằng các từ “thổi”, và hơi lạnh. đưa, bay, lan, tan... Nhưng cả bấy nhiêu từ + Hương ổi phả vào trong gió se: mùi đều không có cái nghĩa đột ngột, bất ngờ. hương ổi toả vào trong gió se lạnh - Hương ổi ở độ đậm nhất thơm nồng, quyến làm thức dậy cả không gian vườn rũ, hòa vào gió heo may của mùa thu lan tỏa ngõ. khắp không gian tạo ra một mùi thơm ngọt mát, của những trái ổi chín vàng – hương thơm nồng nàn hấp dẫn của những vườn cây sum suê trái ngọt ở nông thôn VN. “ Lời thơ: gió chùng chình qua ngõ gợi một + Chùng chình: chậm, nhẹ, quần hình dung như thế nào? + Sương chùng chình: Nhân hóa những giọt sương nhỏ li ti giăng mắc.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. như một làn sương mỏng nhẹ nhàng trôi, đang chuyển động chầm chậm như muốn ngừng lại nơi đường thôn ngõ xóm. Vì sao nhà thơ lại viết lời thơ cuối đoạn: HS suy nghĩ - Hình như: còn có chút gì chưa thật “hình như thu đã về”! trả lời. rõ ràng trong cảm nhận. Vì đó là những cảm nhận nhẹ nhàng, thoáng qua (mùi hương). Từ đó, em cảm nhận được điều gì từ tâm - Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc hồn nhà thơ trước thu bâng khuâng. - Tâm hồn, tình cảm + Nhạy cảm + Yêu thiên nhiên, thời tiết thu và cuộc sống nơi làng quê + Tình yêu dân tộc * Theo dõi khổ thơ thứ hai 2. Cảm nhận không gian đất trời ? Đất trời sang thu được cảm nhận từ những sang thu biểu hiện không gian nào? Khổ thơ thứ 2: + Sông + Sông : dềnh dàng + Cánh chim + Đám mây ? Một cảnh tượng như thế nào được gợi lên  Hình ảnh nhân hóa đã khiến con từ lời thơ :”Sông được lúc dềnh dàng” sông trở nên duyên dáng, thướt tha, ? Nhưng tại sao những “cánh chim” lại bắt mềm mại, khoan thai, hiền hòa trôi đầu “vội vã”? Cánh chim vội vã là cánh một cách nhanh thản  gợi lên vẻ chim như thế nào? Báo hiệu điều gì? đẹp êm dịu của bức tranh thiên nhiên mùa thu. Cảm nhận của em về lời hơ: có đám mây + Chim vội vã: Tránh rét  Tín hiệu mùa hạ vắt nửa mình sang thu ?” của mùa thu - Gợi hình ảnh đám mây mùa hạ còn sót lại + Đám mây mùa hạ vắt nửa mình trên bầu trời đã bắt đầu xanh trong. sang thu  một liên tưởng thú vị, - Gợi hình ảnh làn mây mỏng nhẹ, kéo dài – một hình ảnh đầy chất thơ mới mẻ, một vẻ đẹp của bầu trời bắt đầu chuyển sang gợi cảm. Gợi hình ảnh làn mây mỏng thu. nhẹ, kéo dài của mũi hạ còn sót lại, vẻ đẹp của bầu trời sang thu. Em cảm nhận được tâm hồn thơ Hữu Thỉnh HS suy nghĩ * Hình ảnh thơ được tạo bằng cảm như thế nào ? trả lời. nhận tinh tế, kết hợp với trí tưởng tượng bay bổng. Diễn tả sự thay đổi của đất trời theo tốc độ chuyển động.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> Hoạt động của thầy. * Theo dõi khổ thơ cuối ? Con người còn cảm thấy những biểu hiện khác biệt nào của thời tiết khi chuyển từ hạ sang thu? ? ý nghĩa tả thực của các chi tiết không gian này là gì? ? Em hiểu cái nắng của thời điểm giao mùa này như thế nào ? ? Theo em, nét riêng của thời điểm giao mùa hạ - thu này đươc jtác giả thể hiện đặc sắc nhất qua hình ảnh câu thơ nào? ? ý nghĩa ẩn dụ (tức ý nghĩa về con người và cuộc đời) từ những chi tiết trên là gì? ? Từ đó em hiểu gì về con người trước lúc sang thu?. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt từ hạ sang thu (có cái chậm, cái nhanh) nhẹ nhàng mà rõ rệt. * Qu đó ta cảm nhận được hồn thơ giàu xúc cảm, thiết tha với quê hương đất nước của nhà thơ. - Khổ thơ thứ 3: + Còn nắng: vẫn còn bao nhiêu nắng. + Mưa và sấm: đã vơi dần, bớt bất ngờ + Hàng cây đứng tuổi: nhìn gì đi  Cảnh vật, thời tiết thay đổi. Tất cả còn những dấu hiệu của mùa hạ nhưng giảm dần mức độ, cường độ, lặng lẽ vào thu.. Nắng, mưa, sấm, hàng cây là ẩn dụ cho những thay đổi, vang động của cuộc đời, xã hội cũng là những thay đổi của tuổi đời sang thu, nghĩa là tuổi đời của con người đã từng trải.  Từ những thay đổi của mùa thu thiên nhiên, liên tưởng đến những thay đổi của mùa thu đời người. - Chấp nhận, bình tĩnh sống vì lòng tin - Yêu thiên nhiên, đất nước, yêu con người. Hãy nêu những nét đặc sắc về nội dung và HS suy nghĩ III. Tổng kết nghệ thuật của bài thơ? trả lời. 1. Nghệ thuật - Thể thơ 5 chữ. Nhịp thơ chậm, âm điệu nhẹ nhàng. - Nhiều từ có giá trị gợi tả, gợi cảm sâu sắc. - Sự cảm nhận tinh tế, thú vị, gợi những liên tưởng bất ngờ. - Hình ảnh chọn lọc mang nét đặc trưng của sự giao mùa hạ - thu 2. Nội dung - Từ cuối hạ sang đầu thu, đất trời có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt rệt. Sự biến chuyển này đã được Hữu Thỉnh gợi lên bằng cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm trong bài sang thu. - Lòng yêu thiên nhiên tha thiết của nhà thơ Hữu Thỉnh.. Bài tập: 1. Học thuộc và phân tích bài thơ 2. Soạn bài: Nói với con.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200. Tiết 122: Ngữ Văn NÓI VỚI CON A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Cảm nhận đợc tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, tình yêu quê hương, sâu nặng cùng niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình qua lời thơ của Y Phương. - Bớc đầu hiểu đợc cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh cụ thể, gợi cảm của thơ ca miền núi. B. Tổ chức dạy và học: 1. Ổn định 2. Kiểm tra : - Đọc thuộc lòng bài thơ. Phân tích khổ thơ thứ 3. 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Tìm hiểu chung: ? Nêu vài nét về tác giả Y Phương. ? Phần chú thích SGK nói với ta điều gì về hoàn cảnh sáng tác bài thơ ? Văn bản "Nói với con" là bài thơ trữ tình. Theo em, vì sao có thể xác định như thế? ?Từ đó xác định phương thức biểu đạt của bài thơ? ? Lời thơ trong bài thơ này có gì mới lạ so với các bài thơ đã học ? Ở bài này, cảm nhận về quê hương giàu tình nghĩa và sức sống bền bỉ mãnh liệt đã được trình bày trong một bố cục như thế nào?. Hoạt động 2: Hướng dẫn phân tích:. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả (sinh 1948) - Quê Trùng Khánh – Cao Bằng – dân tộc Tày - 1993 Chủ tịch hội Văn nghệ Cao Bằng - Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy đầy hình ảnh của con người miền núi. 2. Tác phẩm: - Trích trong cuốn "Thơ Việt Nam" (19451985) - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự - Thể thơ tự do, rất ít vàn, gần với lời thơ hàng ngày. +Mộc mạc chân thành +Hình ảnh lạ - Bố cục: 2 phần + Đoạn1: (Từ đầu đến " ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời"): nói với con về tình cảm cội nguồn (tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương đối với con) + Đoạn2: còn lại: Nói với con về sức sống bền bỉ, mãnh liệt của quê hương II. Phân tích.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> Hoạt động của thầy ? Người cha đã nói với con về những tình cảm cội nguồn nào? - Tình gia đình - Tình làng xóm ?Lời thơ nói về tình cảm gia đình có gì đặc biệt? Cách hình dung của người dân miền núi: bước chân chạm tiếng nói, tới tiếng cười. ? Bước chân người con chạm tiếng nói người cha và tới tiếng cười người mẹ.Em cảm nhận ý thơ này như thế nào? ? Từ đó một cảnh tượng như thế nào hiện lên? ? Vì sao lời đầu tiên của người cha nói với con lại là điều đó? (Nhắc nhở con về tình cảm ruột thịt, cội nguồn sinh dưỡng của mỗi người) ? Cách nói "người đồng mình yêu lắm" có gì riêng? ? Em hiểu như thế nào về các hình ảnh: đan lờ cài nan hoa-Vách nhà ken câu hát? (xem chú thích). Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. 1. Nói với con về tình cảm cội nguồn: - Tình gia đình HS suy + Cách hình dung của người dân miền núi nghĩ trả lời. trong những hình ảnh cụ thể: con được nuôi dỡng và lớn lên trong tình yêu thương, che chở, nâng đón và mong chờ của cha mẹ.. + Một mái ấm gia đình hạnh phúc: Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, mừng vui đón nhận. - Tình làng xóm:. HS suy nghĩ trả lời. +Hình ảnh mộc mạc, đẹp: Đan lờ cài nan hoa- vách nhà ken câu hát => Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của "người đồng mình" được gợi lên "các động từ "cài, ken" vừa miêu tả cụ thể vừa nói lên sự gắn bó quấn quýt". +rừng cho hoa-con đường cho những tấm lòng => rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Thiên nhiên ấy đã che chở, đã nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn, lối ? Em cảm nhận như thế nào về lời thơ sống. "rừng cho hoa-con đường cho những HS suy =>Người con được trưởng thành trong cuộc tấm lòng?" nghĩ trả lời. sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng - Hoa: vẻ đẹp thiên nhiên và nghĩa tình của quê hơng. - Tấm lòng: vẻ đẹp tình người => Những vẻ đẹp đó tự nguyện, sẵn có 2. Sức sống bền bỉ, mãnh liệt của quê nơi đây. hương : ?Những hình ảnh đó gợi về một cuộc Cuộc sống cằn cỗi, hiểm trở, gian khổ. sống như thế nào? + Sống trên đá không chê đá gập ghềnh ... Không lo cực nhọc. ?Những đặc điểm nào trong cuộc sống của quê hương được gợi nhắc trong những lời người cha nói với con? ? Cuộc sống gian khổ của người đồng mình được gợi nhắc qua chi tiết điển hình nào? ?Một không gian sống như thế nào hiện lên từ những chi tiết ấy? ý chí của con người vợt lên trên gian khổ.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. ?Vì sao trong lời nói với con, người cha nhắc tới điều này? HS suy Để con không quên và thương quý nghĩ trả lời. mảnh đất, con người nơi quê hương gian khó. ?Nhưng người cha còn nói nhiều hơn với con về ý chí của người đồng mình giữa không gian ấy qua những chi tiết nào?. ?Nhận xét cách diễn đạt trong lời thơ này? ?Từ đó người cha muốn nói với con điều gì về người đồng mình ?Cách nói"người đồng mình thô sơ da thịt" của tác giả gợi lên cho em hình dung như thế nào về con người nơi đây?. ?Em cảm nhận như thế nào về lời thơ "người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương – còn quê hương thì làm phong tục". ? Người cha nói với con về "người đồng mình chẳng mấy ai nhỏ bé và không bao giờ nhỏ bé được".Em hiểu như thế nào về ý muốn của người cha? ?Qua những lời nói với con, tình cảm nào của người cha đối với quê hương được bộc lộ? Hướng dẫn tổng kết:. Mục tiêu cần đạt + Cao đo nỗi buồn + Xa nuôi chí lớn +Không chê đá gập ghềnh +Không chê thung nghèo đói +Lên thác xuống ghềnh +Không no cực nhọc => Cách diễn đạt theo cách cảm nghĩ của người miền núi. Lặp từ ngữ (sống , không chê, người đồng mình) =>Can trường, dũng cảm, có ý chí vợt lên gian khổ, yêu quý, gắn bó với mảnh đất quê hương ý chí bằng niềm tin của mình - Sức sống mãnh liệt, bền bỉ của người quê hương: + Thô sơ da thịt +Tự đục đá kê cao quê hương +Quê hương làm phong tục =>Người đồng minh chân chất, mộc mạc nhưng khoẻ mạnh giàu ýchí, tự tin trong cuộc sống. - Người đồng minh tự đục đá ... phong tục +Lao động sáng tạo để tồn tại,giữ vững truyền thống dân tộc, không chịu chùn bước trước khó khăn gian khổ. +Giữ vững gian bản sắc văn hoá dân tộc +ý chí sống can trường, dũng cảm. - Ước muốn của người cha: +Con người không bé nhỏ +Có khí phách, ý chí vươn lên trong cuộc sống gian khó. +Tự hào về truyền thống quê hương, cần noi gương tiếp bước vẻ vang +Có nghĩa tình thuỷ chung: không được khác đi, không đánh mất mình. -Tình cảm của người cha với quê hương: +Thương yêu quê hương, gian lao, vất vả +Tự hào về khí phách và ý chí vươn lên của con người nơi quê hương. +Yêu quý bản sắc văn hoá riêng của dân tộc +Hi vọng thế hệ trẻ nối tiếp truyền thống tốt đẹp của quê hương, dân tộc.. III.Ghi nhớ (SGK).

<span class='text_page_counter'>(87)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt 1. Nghệ thuật - Giọng điệu thiết tha, trìu mến - Xây dựng các hình ảnh cụ thể mà có tính khái quát, mộc mạc và vẫn giàu chất thơ - Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên. 2.Nội dung (SGK). Luyện tập – dặn dò 1. Học thuộc bài thơ 2. Phân tích bài thơ 3. Soạn bài: nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn.. =====================.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200. Tiết 123: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh xác nhận được nghĩa tường mình và hàm ý trong câu B. tổ chức các hoạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra : Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về bài thơ sang thu. Chỉ ra các phép liên kết. 3. Bài mới Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Hoạt động 1: Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý: ? Hãy đọc đoạn trích SGK trang 7475 Qua câu"Trời ơi! chỉ còn 5 phút" em hiểu anh thanh niên muốn nói điều HS suy gì? nghĩ trả lời. ?Vì sao anh không nói thẳng điều đó với hoạ sĩ và cô gái ?Trong câu thứ hai "ồ!Cô còn quên chiếc mùi soa đây này" của an thanh HS suy niên, có ý gì khác không? nghĩ trả lời Học sinh thảo luận trả lời. G. Nội dung truyền đạt ở câu 1 là nghĩa hàm ẩn. Nội dung truyền đạt ở câu 2 là nghĩa tường minh. ?Vậy em hiểu thế nào là nghĩa tường minh? Hàm ẩn? *Lưu ý: hàm ý là nội dung thông báo trong câu nói nhưng lại không được nói ra bằng những từ ngữ trong câu nên có hai đặc tính: -Hàm ý có thể giải toán được: người nghe có năng lực thì có thể đoán ra hàm ý trong lời nói có chứa hàm ý. -Hàm ý có thể chối bỏ được: người. Mục tiêu cần đạt I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý: 1.Ví dụ (sgk trang 74-75) *Câu 1: Trời ơi! chỉ còn năm phút. - Anh thanh niên muốn nói: anh rất tiếc vì thời gian còn lại có 5 phút. Không còn đủ thời gian để được trò chuyện, tâm tình. Thế là tôi lại thui thủi một mình.... Giá nhà hoạ sĩ và cô kỹ sư còn ở lại thêm một thời gian nữa thì hay biết bao!Tại sao con người cứ phải chia tay nhau nhỉ?..... -Anh không muốn nói thẳng điều đó vì anh còn ngại ngùng, vì anh còn muốn che dấu tình cảm của mình. *Câu thứ 2: ồ, cô còn quên chiếc khăn mùi soa này. - Câu này không chứa ẩn ý mà thể hiện trực tiếp ý muốn nói về điều đó. 2.Ghi nhớ: - Nghĩa tường minh:là phần thông báo được diễn rả trực tiếp bằng từ ngữ trong câu - Nghĩa hàm ẩn: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu, nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy..

<span class='text_page_counter'>(89)</span> Hoạt động của thầy nói luôn luôn có thể chối bỏ rằng họ không thông báo hàm ý nào đó trong lời nói của mình, tức là người nói có thể không chịu trách nhiệm và hàm ý chứa trong lời nói của chính họ (chối bỏ trách nhiệm).Khi giao tiếp phải thận trọng chú ý đến tình huống giao tiếp. Hoạt động 2: hướng dẫn luyện tập - Yêu cầu học sinh đọc và phân tích yêu cầu của bài tập 1. ?Câu nào cho ta thấy hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên? từ ngữ nào giúp em cảm nhận được điều ấy. ?Tìm những từ ngữ diễn tả thái độ của cô gái trong câu cuối đoạn văn? Thái độ ấy giúp em nghĩ tới điều gì liên quan đến chiếc mùi soa? G.diễn giải thêm: cô gái ngượng vì anh thanh niên thì ít, vì anh thật thà tới mức vụng về, mà cô ngượng vơi ông hoạ sĩ dày dạn kinh nghiệm kia nhiều hơn đến mức gọi là "ngượng đỏ chín mặt". Đây cũng là đặc trưng của ngôn ngữ hình tượng. ?Câo nào của bé Thu có chứa hàm ý? hàm ý đó là gì?. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. II.Luyện tập 1.Bài tập 1: Câu "nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy" cho ta thấy HS suy hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên. nghĩ trả lời cụm từ "tặc lưỡi"giúp ta biết điều ấy trong câu cuối của đoạn văn, những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái liên quan đến chiếc mùi soa là; HS suy +Mặt đỏ ửng: ngượng ngùng, khó nói. nghĩ trả lời +Nhận lại chiếc khăn: một hành động thay cho lời "cảm ơn" +Quay vội đi: lúng túng, bối rối, không thể thốt nên lời và cũng không đủ can đảm kéo dài khoảng thời gian đứng rất gần nhau để nhìn ... anh thanh niên. Bài tập 2: hàm ý của câu: Tuổi già cần nước chè; ở Lào Cai đi sớm quá: Nhà hoạ sĩ chưa kịp uống nước chè đã phải đi. Bài tập 3: Câu chứa hàm ý:cơm chín rồi - Hàm ý: bé Thu muốn bảo ông Sáu vô ăn cơm. 4. Củng cố - dặn dò - Học thuộc ghi nhớ - Viết đoạn văn trong đó có câu chứa hàm ý chỉ rõ nội dung hàm ý - Soạn bài: Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. Cách làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ..

<span class='text_page_counter'>(90)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200. Tiết 124: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh hiểu rõ thế nào là bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Nắm vững các yêu cầu đối với một bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này ở các tiết tiếp theo. B. tổ chức các hoạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra : 3. Bài mới Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Mục tiêu cần đạt. Hoạt động 1: tìm hiểu bài nghị I. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, luận về một đoạn thơ, bài thơ: bài thơ: -Gọi học sinh đọc lại văn bản. 1.Ví dụ:Văn bản "khát vọng hoà nhập, dâng G. Đây là một bài văn nghị luận về hiến cho đời" (sgk trang 77) bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" mà các 2. Nhận xét: em đã học. a. vấn đề nghị luận:hình ảnh mùa xuân và cảm ?Văn bản này nghị luận về vấn đề HS suy nghĩ xúc của nhà thơ Thanh Hải trong bài thơ "mùa gì? trả lời xuân nho nhỏ" ?Vấn đề này được tác giả triển khai trong một bài nghị luận có bố cục mấy phần? Hãy xác định bố cục của b.hệ thống luận điểm: văn bản trên? Luận điểm1:Hình ảnh mùa xuân và cảm xúc ?Văn bản đã nêu lên những luận của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa điểm gì về hình ảnh mùa xuân trong Luận điểm 2: Hình ảnh mùa xuân hiện lên bài thơ "mùa xuân nho nhỏ" trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ. Luận điểm 3: Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng hoà nhập, dâng hiến của nhà thơ. ?Người viết đã sử dụng những luận HS suy nghĩ *Luận cứ; cứ nào để làm sáng tỏ các luận điểm trả lời -Giọng giảng bình các câu thơ, hình ảnh đặc đó? sắc. (học sinh trình bày ra giấy, G. gọi -Phân tích giọng điệu trữ tình, kết cấu của bài lên sửa chữa) thơ. ?Nhận xét về bố cục của bài nghị c: bố cục gồm đủ ba phần: luận? HS suy nghĩ -Mạch lạc, rõ ràng -Cách lập luận như thế nào? trả lời -Cách lập luận chặt chẽ, súc tính - Cách nêu và giải quyết từng luận -Cách nêu và giải quyết từng luận điểm trong điểm có hợp lý không? bài văn rất lôgíc.... -Người ta đã hiểu sâu và đúng về bài - Giữa các phần của bài văn có sự liên kết về thơ chưa? ý và về diễn đạt..

<span class='text_page_counter'>(91)</span> ?Bài văn nghị luận này dù viết rất ngắn gọn nhưng vừa đúng lại vừa hay. Hãy chỉ ra cái hay của bài viết? -Lời văn điễn đạt như thế nào?. -Người viết đã chọn được những cái hay, cái đẹp của bài thơ để biểu cảm chưa?. d. nhận xét về cách diễn đạt: - Cách dẫn dắt vấn đề hợp lý; bắt đầu từ mùa xuân của thiên nhiên... đến mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải. - Cách phân tích hợp lý: bắt đầu từ mùa xuân trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa đến việc phân tích các hình ảnh "dòng sông, bông hoa tím, lộc" và cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ. - Cách tổng kết, khái quát hoá có sức thuyết phục: "như vậy, giữa các khổ, các phần của MXNN có sự gắn kết tự nhiên, chặt chẽ, vừa luyến láy vừa được nâng cao" =>Với sự đồng cảm sâu sắc, tác giả đã chỉ ra được cái hay, cái đẹp của bài thơ II.Luyện tập: - Luận điểm về nhạc điệu của bài thơ. - Luận điểm về :"Bức tranh mùa xuân của bài thơ". - Luận điểm về "ước mong hoà nhập cống hiến của nhà thơ". 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ hoàn thành bài tập - Tìm luận điểm cho đề 1, đề 2, đề 6, đề 5 trang 79 , 80 (phân nhóm) - Soạn bài cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. ============================.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200 Tiết 125: TẬP LÀM VĂN CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ. A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh - Biết cách viết bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ cho đúng với các yêu cầu đã học ở tiết trước. - Rèn kỹ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, cách tổ chức, triển khai các luận điểm. B. Tổ chức các hoạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra : - Thế nào là bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Trình bày các luận điểm của đề bài đã được chia theo nhóm - Kiểm tra phần chuẩn bị của các nhóm. 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các dạng về nghị luận về đoạn thơ, bài thơ: - G. đưa 4 đề lên máy ? Các đề bài trên cấu tạo của các đề bài trên? -Cấu tạo thường 2 phần (định hướng rõ). + Yêu cầu về vấn đề nghị luận +Yêu cầu về cách thức nghị luận - Cấu tạo một phần: vấn đề nghị luận *Chốt: - Đối với những đề đã định hướng rõ những yêu cầu của đề thì thường chứa đựng các từ ngữ: phân tích, cảm nhận, suy nghĩ.SGK phần b tr 80, đã gợi ý rất rõ sự khác biệt của ba từ này. Sắc thái khác biệt ở đây chính là yêu cầu về dung lượng, mức độ bài viết. +Phân tích: Chỉ định về phương pháp; chia tách các luận điểm, luận cứ, gắn với các chi tiết hình ảnh để hướng tới chủ đề của tác phẩm (sắc thái khách quan). + Cảm nhận: lưu ý đến ấn tượng, cảm thụ của người viết (giàu sắc thái chủ. Hoạt động của trò. Nội dung cần đạt I. Đề bài nghị luận về một đoan thơ, bài thơ: Cách đề Đề 1:Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh. Đề 2: Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn kết trong bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu. Đề 3: Hình tượng người chiến sĩ lái xe trong "bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật. Đề 4: Bài thơ "Con cò" của Chế Lan Viên gợi cho em những suy nghĩ gì? 2. Nhận xét: Cấu tạo: - Dạng 1 (có định hướng rõ) +Yêu cầu về nghị luận +Yêu cầu về vấn đề nghị luận - Dạng 2: Yêu cầu về vấn đề nghị luận (định hướng ngầm).

<span class='text_page_counter'>(93)</span> Hoạt động của thầy quan, Yếu tố biểu cảm nhiều) +Từ suy nghĩ: nhấn mạnh tới nhận định, phân tích của người làm bài. Mức độ phân tích sâu (có kèm theo phân tích và cảm nhận). - Những đề chưa có lệnh rõ: thì người viết tự xác định để tập trung vào hướng nào, vào phương diện nào đáng chú ý nhất của đối tượng (khía cạnh nội dung, cảm xúc, tâm trạng, nghệ thuật, đoạn kết, khổi cuối...) - Dù là đoạn thơ này bài thơ thì cách thức phân tích như nhau (nội dung và nghệ thuật) => Đề bài văn nghị luận về đoạn thơ, đoạn văn cũng rất phong phú và đa dạng, hiểu chắc cấu tạo của đề bài là cơ sở để ta làm bài tốt. *Chuyển sang phần 2: trọng tâm của bài học. *Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. G. Để viết một bài nghị luận nói chung sẽ có các bước như thế nào? - H trả lời: 4 bước - G. nhận xét cho học sinh và cho điểm - Chúng ta cùng khảo sát lại bốn bước này trong một đề văn cụ thể để từ đó rút ra những bài học cần thiết khi viết một bài văn nghị luận kiểu này. G. đưa bài tập lên máy Đề bài: Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ "Quê hương"của Tế Hanh, ? Sgk đã gợi ý phần tìm hiểu đề và tìm ý đối với đề văn này như thế nào?Nhìn vào đó, con rút ra ghi nhớ gì khi tìm hểu đề cho một bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ (Chốt lên hình) ?Thao tác tìm ý được thực hiện bằng cách nào? - Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. ?Những câu hỏi tìm ý trong sgk hướng vào những giá trị nào của bài thơ?(Nội dung và nghệ thuật) ?Từ đó rút ra điều gì khi tìm ý cho một. Hoạt động của trò. Nội dung cần đạt. Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 1. Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: a.Tìm hiểu đề, tìm ý: *Tìm hiểu đề - Đọc kỹ đề bài để xác định vấn đề nghị luận và cách thức nghị luận. *Tìm ý Đọc kỹ bài thơ để xác nhận vấn đề nghị luận rồi đặt câu hỏi tìm những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. b/ Lập dàn ý: b1. Mở bài.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> Hoạt động của thầy bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ? (chốt lên hình) ->Ghi bảng phần lập dàn ý. ?Nhận xét gì về bố cục dàn ý của sgk? ?Phần mở bài nêu những ý gì? ?Vậy thì mở bài của một bài văn nghị luận về một đoạn thơ bài thơ có mấy ý? (chốt lên hình mở bài) Chốt: - Phần mở bài: tìm hiểu những thông tin liên quan về tác giả, thời điểm và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm và đưa ra ý kiến khái quát nhất để thể hiện cảm nhận và hiểu biết của mình về bài thơ, đoạn thơ. - Có nhiều cách mở bài khác nhau: trực tiếp và gián tiếp ... Dù mở bài theo cách nào thì chúng ta vẫn phải đảm bảo đủ các ý: giới thiệu tác giả, tác phẩm và đưa ra ý kiến của mình về bài thơ, đoạn thơ. ?Phần thân bài có mấy luận điểm?Để làm rõ cho những luận điểm, có những luận cứ nào? Những luận cứ ấy hướng vào giá trị nào của bài thơ? - Có 3 luận điểm: những luận cứ hướng vào giá trị nội dung của bài thơ. ? Đối chiếu với những yêu cầu về một bài văn nghị luận về một đoạn thơ bài thơ đã học ở tiết trước, con có nhận xét gì về cách triển khai luận cứ ở phần thân bài này? - Dàn ý thân bài chỉ là những gợi ý để chúng ta tiếp tục triển khai thêm những luận cứ khác để làm rõ hơn cho luận điểm mà thôi. - hãy bổ sung một luận cứ về nghệ thuật để làm rõ cho luận điểm 1? (Minh hoạ luận điểm 1 trên máy chiếu) ? Từ đó con rút ra bài học gì khi lập dàn ý để làm rõ cho luận điểm 1? * chốt lạo phần thân bài lên máy chiếu: - Triển khai những cảm nhận, đánh giá về tác phẩm thành những luận điểm. Hoạt động của trò. Nội dung cần đạt. b2. Thân bài. b2-1: Luận điểm 1: nhớ về cảnh ra khơi -Luận cứ: nội dung: Trẻ trung, giầu sức sống, đầy khí thế. - Luận cứ: Nghệ thuật +Từ ngữ chọn lọc, biểu cảm: trong, nhẹ, hồng +Hình ảnh so sanh, nhân hoá: chiếc thuyền – con tuấn mã, cánh buồm – mảnh hồn làng..... c. Viết bài e. Đọc lại bài và sửa lỗi..

<span class='text_page_counter'>(95)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. chính của bài văn. Các luận điểm được sắp xếp theo trình tự hợp lý (theo bố cục hoặc theo mạnh cảm xúc của tác giả) Sau đó trình bày các luận cứ ở mỗi luận điểm. ?Phần kết bài, người viết đã đưa ra những lời nhận xét như thế nào? Từ đó, con rút ra những ý gì cần có khi lập dàn ý kết bài cho kiểu văn nghị luận này? (Chốt lên màn hình) Tổng kết và khẳng định giá trị nội dung, nghệ thuật của đoan thơ, bài thơ, từ đó nhấn mạnh thêm ý nghĩa sâu sắc, lớn lao của bài thơ đối với sự nghiệp sáng tác của tác giả, đối với cuộc đời, đối với bạn đọc. H: làm bài tập trắc nghiệm. Đưa 2 bài lên máy chiếu rồi chữa. Chuyển: khi đã có dàn ý, muốn tạo văn bản thì cái khó nhất là cách tổ chức, triển khai luận điểm => chuyển phần 2. Trong văn bản, đâu là phần thân bài? phần thân bài liên kết với mở bài và kết bài ra sao? Chốt: (lên máy chiếu) câu hỏi ở phần này nhắc nhở tới người đọc chú ý tới điều gì đã dẫn dắt, khẳng định những suy nghĩ, ý kiến của mình như thế nào? (Chốt máy chiếu) G. lấy ví dụ về việc phân tích đoan 2 (luận điểm 2) - Sự phân tích, ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu. - Lời lẽ phân tích có cảm xúc (yếu tố biểu cảm). Nội dung cần đạt. 2. tìm hiểu cách tổ chức, triển khai luận điểm Văn bản"Quê hương trong tình thương nỗi nhớ" b. Nhận xét - Bố cục mạch lạc, rõ ràng theo 3 phần có sự liên kết chặt chẽ. - Trình bày theo: khái quát – phân tích – tổng hợp. Tính thuyết phục, hấp dẫn + Cảm xúc riêng của người viết trong nhận xét, đánh giá. -Sự phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung, cảm xúc... III. Ghi nhớ (SGK). ? Từ đó rút ra bài học gì qua cách làm bài nghị luận này? Hãy đọc to phần ghi nhớ Sgk IV Luyện tập. Đề bài: Phân tích khổ thơ đầu bài "Sang thu" của Hữu Thỉnh ? Hãy đọc bài tập luyện và thực hiện bước thứ. 1.Tìm hiểu đề, tìm ý.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> nhất: tìm hiểu đề và tìm ý. - Lưu ý học sinh: Vấn đề nghị luận chưa rõ => phải nêu được nội dung cảm xúc của khổ thơ là gì? phần này, sgk đã gợi ý rất cụ thể, căn cứ vào đó để tìm ý và lập dàn ý cho bài văn. - Phát bài tập luyện cho học sinh - G. chữa bài tập trên máy. ? Yêu cầu học sinh triển khai luận điểm theo nhóm. - Nhóm 1,2: luận điểm 1; nhóm 3,4 luận điểm 2 - Lưu ý học sinh trước khi viết: - Căn cứ vào dàn ý - Dựng đoạn, tách đoạn hợp lý, chú ý liên kết câu trong đoạn, đoạn với đoạn. a- Tìm hiểu đề: - Vấn đề nghị luận: khổ thơ đầu bài "Sang thu" - Về cách thức nghị luận: Phân tích c. Giới hạn kiến thức: bài thơ "Sang thu"- khổ 1 b- Tìm ý (Gợi ý Sgk) 2. lập dàn ý A. Mở bài 1. Dẫn dắt: đề tài mùa thu trong thi ca và "Sang thu" của Hữu Thỉnh. 2. Nếu vấn đề: - Khổ 1: đất trời chuyển sang thu nhẹ nhàng mà rõ rệt qua sự cảm nhận tinh tế, hình ảnh giầu sức biểu cảm. - Chép khổ thơ B. Thân bài: Nhận xét, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của khổ 1 1. Cảnh sang thu của đất trời 1a. Nội dung: tín hiệu sang thu nhẹ nhàng, mơ chú ý câu chữ, từ ngữ. Phải nêu được cảm nhận hồ. riêng .... 1b. Nghệ thuật Hình ảnh: "hương ổi, gió, sương" - Từ ngữ gợi tả, biểu cảm: "phả, se, chùng chình" 2. Cảm xúc của nhà thơ: 2a. Nghệ thuật: từ ngữ gợi tả, biểu cảm "bỗng, củng cố dặn dò: hình như" 1. Viết lại bài văn trên theo dàn ý đã lập 2b. Nội dung: tâm trạng ngỡ ngàng, bâng 2. Chuẩn bị viết bài tập làm văn số 7 khuâng.... 3. Soạn bài "Mây và sóng" C. Kết bài: Giá trị, ý nghĩa của khổ 1. 1. Nội dung: đất trời chuyển sang thu nhẹ nhàng mà rõ rệt. 2. Nghệ thuật; cảm nhận tinh thế, hình ảnh giầu sức biểu cảm. Bài tập Bài 1: Hãy khoanh tròn vào chữ cái câu trả lời đúng nhất. Đâu là điều cần thiết khi viết mở bài cho bài văn nghị luận về một số đoạn thơ, bài thơ? A. Giới thiệu bài thơ, đoạn thơ. B. Nêu khái quát giá trị bài thơ, đoạn thơ C. Kết luận về giá trị của bài thơ, đoạn thơ. D. Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ, nêu khái quát giá trị đoạn thơ, bài thơ. Bài 2: Một bạn học sinh khi lập dàn ý phân tích bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ"đã triển khai các luận điểm phần thân bài như sau: A. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân đất nước, dân tộc B. Tâm nguyện được trở thành một mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ C. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> Hãy sắp xếp lại các luận điểm trên theo trật tự hợp lý của bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ" 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ - Viết thành văn bài phân tích khổ đầu bài thơ Sang thu - Soạn bài Mây và Sóng..

<span class='text_page_counter'>(98)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200. Tiết 126: MÂY VÀ SÓNG A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh - Cảm nhận được ý nghĩa riêng của tình mẫu tử - Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong việc tạo dựng những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên. B. Tổ chức các hoạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra : - Một HS : đọc thuộc lòng bài thơ "Nói với con". Những điều người cha muốn nói trong bài thơ là gì? - Chấm chữa 3 - 5 bài nói ngắn về cảm xúc suy nghĩ của mình khi nghe lời cha nói với con nếu đặt mình là người con trong bài thơ. 3. Bài mới Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Nội dung cần đạt. I. Đọc tìm hiểu chung về văn bản. * Hoạt động 1: Đọc – tìm hiểu chung - Hướng dẫn học sinh đọc chú thích (sgk) HS suy nghĩ 1. Tác giả: Tagor (1861-1941) - Là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn ?Tóm tắt những nét chính về Tagor trả lời Độ từng đến Việt Nam (1916) - Học sinh trả lời - Để lại gia tài văn hoá nghệ thuật đồ - Giáo viên chốt lại 5 chi tiết về nhà thơ sộ phong phú cả văn, thơ, nhạc, hoạ, (đưa lên máy) kịch.... - Đưa ảnh, bút tích tập thơ - Nhà thơ đầu tiên của Châu Á nhận - Đưa văn bản thơ bằng tiếng Anh giải thưởng Nôben văn học với tập * Giáo viên giới thiệu thêm về tác phẩm: "Thơ dâng" – 1913 - Bài thơ "Mây và sóng" được viết bằng - Thơ ông thể hiện tinh thần dân tộc và tiếng Băng gan, được chính tác giả dịch ra dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao tiếng Anh, đưa vào tập "Trăng non" (trẻ cả và chất trữ tình thắm thiết, chất triết thơ). Tập thơ là tặng vật vô giá của Tagor lý thâm trầm. dành cho tuổi thơ. Bài thơ được viết từ - Thơ ông còn sử dụng thành công lòng yêu con trẻ và cả nỗi đau buồn vì mất những hình ảnh của thiên nhiên mang ý hai đứa con thân yêu. nghĩa tượng trưng. - Hướng dẫn đọc diễn cảm bài thơ; 2. Tác phẩm: + Đọc phân vai: lời em bé, lời những người - Phương thức biểu đạt: trên mây, trong sóng. + Chính: biểu cảm + G hỏi: cách tổ chức bài thơ có gì đặc + Kết hợp: tự sự + miêu tả biệt? - Thể thơ văn xuôi tự do (trữ tình) - Bài thơ là lời của ai nói với ai? Lời đó - Nhân vật trữ tình: em bé (biểu lộ tình chia làm mấy phần? cảm của mình đối với mây, sóng và - Bài thơ của em bé nói với mẹ như một mẹ). lời thủ thỉ, tâm tình. Bố cục: 2 phần - Lời em bé gồm 2 phần: phần 1 (..... xanh.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Nội dung cần đạt. thẳm), phần 2 (còn lại). + Nửa đầu bài thơ: Cuộc trò chuyện - Các phần đó có gì giống nhau và khác của em bé với mây và mẹ. nhau?( Về số dòng thơ, cách xây dựng + Nửa sau: cuộc trò chuyện của em bé hình ảnh, cách tổ chức khổ thơ)? Tác dụng với sóng và mẹ. trong việc thể hiện chủ đề của bài thơ? - Câu thơ trong bài thơ có gì đặc biệt? - Hai phần giống nhau về số dòng thơ, có sự lặp lại một số từ ngữ, cấu trúc, cách xây dựng hình ảnh nhưng không hoàn toàn trùng lặp. - Lời tâm tình của em bé đặt trong hai tình huống thử thách khác nhau, diễn tả tình cảm dạt dào, dâng trào của em. - Mỗi phần của em bé đều gồm: + Lời rủ rê của những người trên mây, trong sóng + Lời từ chối và lý do từ chối của em bé. + Nêu lên trò chơi của em bé (tự nghĩ ra để chơi cùng với mẹ) - Thể thơ văn xuôi: câu thơ dài ngắn khác nhau, nhưng vần có nhạc điệu do yếu tố lặp lại và nhịp điệu bên trong của lời thơ. * Hướng dẫn phân tích II. Phân tích bài thơ ? Những người trên mây, trong sóng đã nói gì với bé? HS suy nghĩ 1. Lời mời gọi của những người sống (Học sinh đọc sgk) trả lời trên mây, trên sóng. ? Thế giới mà họ vẽ ra như thế nào? - Những người sống trên mây trên sóng (đưa hình ảnh lên máy) đã vẽ ra những thế giới vô cùng hấp ? Đó là một trò chơi. Theo em có đáng dẫn giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu vơi bình tham dự một trò chơi như thế không? minh vàng, vang trăng bạc, tiếng đàn ?Em bé đã có tâm trạng gì khi nói rằng ca du dương bầt tận và được đi khắp "Nhưng làm thế nào mình lên đó được? nơi. Mình ra ngoài đó được"? - Cách đến và hoà nhập với họ rát thú - Tâm trạng háo hức, bồn chồn, em muốn vị và hấp dẫn, chỉ trong khoảnh khắc đi chơi ngay, muốn đi luôn cùng mây và như trong cổ tích sóng mà không một chút băn khoăn, do dự. + Đưa tay lên trời. ? Họ đáp lại em bé như thế nào? +Nhắm nghiền mắt lại ?Hãy đọc lại những lời em bé nói với mây 2. Lời từ chối của em bé và sóng. lời nói đó cho thấy em bé có sự - Không đi chơi mà ở nhà với mẹ lựa chọn như thế nào? +Mẹ mình đang đợi ở nhà, buổi chiều - Sau một hồi phân vân, em đã từ chối. Nếu mẹ luôn muốn mình ở nhà em bé từ chối ngay lời rủ rê của những + Làm sao có thể rời mẹ mà đi được. người sống trên mây và trong sóng thì tình cảm sẽ thiếu chân thực vì trẻ em nào cũng rất ham chơi. Em phần nào đã bị lôi cuốn, song vấn đề là không thể đánh đổi thú vui.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Nội dung cần đạt. chơi với việc xa rời mẹ. ?Nêu cảm nhận của em khi đọc lời từ chối của em bé? => Sức níu giữ của tình mẫu tử (tình - Yêu mây, sóng, nhưng yêu mẹ hơn mẹ yêu con và con yêu mẹ) - Là đứa con ngoan, hiếu thảo. ?Em bé đã tưởng tượng ra những trò chơi 3. Trò chơi của bé: khác nhau như thế nào? Hãy đọc thầm lời HS suy nghĩ - Trò chơi có bé, cùng mẹ, với mẹ – trò bé nói với mẹ về những trò chơi do em trả lời chơi do em tự nghĩ ra. tưởng ra. +Con là mây, mẹ là trăng +Con là sóng, mẹ là bờ + Hai tay con nâng đặt mẹ + Con lăn, lăn mãi... cười.... ? Trò chơi được mô tả như thế nào? Có gì đặc biệt? Phát hiện ra các hình ảnh, chi tiết thể thể hiện tình mẹ con? Cảm xúc của em về những hình ảnh được mô tả qua lời em bé? (Học sinh tưởng tượng, mô tả, tái hiện lại từng trò chơi) ?Cảm nhận của em bé về cái hay trong câu thơ "con lăn, lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ" *Tích hợp: (Nguyên Hồng diễn tả cảm giác hạnh phúc ngây ngất của em bé Hồng khi được sà vào lòng mẹ ....) - Câu thơ cuối nâng lên một tầm khái quát cao hơn: "Và không ai trên thế gian này, biết mẹ con ta ở chốn nào". Hàm ý của câu thơ chính là "mẹ con ta" ở khắp mọi nơi, không ai có thể chia cách được tình cảm mẹ con ta, và như vậy thì tình mẫu tử ở khắp nơi, thiêng liêng, bất diệt. Câu thơ đã khắc sâu và tô đậm chủ đề của tác phẩm. * Hướng dẫn tổng kết và luyện tập: - Bài tập 1. Dòng nào sau đây thể hiện đúng nhất nội dung cảm xúc của cả bài thơ? A. Tình yêu sâu nặng, tha thiết của con với mẹ. B. Ngợi ca tình mẹ con thiêng liêng bất diệt. C. Tấm lòng yêu thương, trân trọng của các giả đối với trẻ thơ. D. Cả 3 ý trên đều đúng.. - Hoà quyện cùng thiên nhên trong HS suy nghĩ cuộc vui chơi ấp áp tình mẹ con. Thiên trả lời nhiên thơ mộng qua trí tưởng tượng ngây thơ càng trở nên lung linh. - Hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng: mẹ, con, tình mẫu tử thiêng liêng mà gần gũi, bất diệt.. ý nghĩa của 2 câu thơ cuối: lời kết cho HS suy nghĩ phần 2 , cho cả bài: tình mẫu tử thiêng trả lời liêng và bất diệt.. III. Tổng kết và luyện tập:. - Bài ta tình mẹ con - Tấm lòng thương yêu con trẻ, yêu thương con người sâu sắc của tác giả. - Nghệ thuật độc đáo: thơ văn xuôi, lời kể đan xen đối thoại, xây dựng hình ảnh thiên nhiên giầu ý nghĩa tượng trưng..

<span class='text_page_counter'>(101)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. 2 ý kiến dưới đây nêu đúng và đủ nhất đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. A. Thơ văn xuôi, lời kể đan xen đối thoại, phép lặp biến hoá, phát triển. B. Hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng; phép lặp biến hoá. C. Thơ văn xuôi, lời kể đan xen đối thoại, phép lặp biến hoá, phát triển, hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng. D. Hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng; phép lặp biến hóa và phát triển. - Đáp lại: (câu 1; ý D, câu 2; ý C) *G. chốt lại trên máy các ý sau: * Củng cố dặn dò: - Bài tập về nhà: Học thuộc lòng bài thơ, phân tích bài thơ. - Soạn bài "Ôn tập về thơ, nghĩa tường minh và hàm ý" 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ, thuộc một phần bài thơ - Chuẩn bị ôn tập về thơ (kẻ bảng thống kê theo mẫu trang 89).. Nội dung cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200. Tiết 126: ÔN TẬP THƠ A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh - Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam học trong chương trình ngữ văn lớp 9. - Củng cố nhữn tri thức về thể loại thơ trữ tình đã hình thành quá trình học các tác phẩm thơ trong chương trình ngữ văn lớp 9 và các lớp dưới - Bước đầu hình thành hiểu biết sơ lược về đặc điểm và thành tựu của thơ Việt Nam từ sau CMT8 1945. B. Tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Ổn định 2. Kiểm tra : 3. Bài mới Tác phẩm Đồng chí. Tác giả. Tiểu đội xe không kính. Phạm Tiến Duật. 1969. Đoàn thuyền đánh. Huy Cận. 1958. Chính Hữu. Thời gian 1948. Thể Nội dung loại Thơ tự Tình đồng chí gắn bó keo do sơn tự nhên, bình dị, sâu sắc của những người lính cách mạng trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí trở thành sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của anh bộ đội cụ Hồ. Tự do Hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam. 7 chữ. Nghệ thuật - Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngư, giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm - Hình ảnh sáng tạo vừa hiện thực vừa lãng mạn: Đầu súng trăng treo. - Tứ thơ độc đá:những chiếc xe không kính. - Giầu chất liệu hiện thực chiến trường. - Ngôn ngữ, giọng điệu mang nét tự nhiên, khoẻ khoắn,vui tếu có chút ngang tàng, lời thơ gần với lời văn xuôi, lời nói thường ngày. - thể hiện sự hài hoà giữa - Sáng tạo hình ảnh thơ thiên nhiên và con người bằng liên tưởng, tượng.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> cá. lao động, bộc lộ niền vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. Bếp Lửa. Bằng Việt. 1963. Khúc hát ru những em bé..... Nguyễn Khoa Điềm. 1971. Ánh trăng. Nguyễn Duy. 1978. Con cò. Chế Lan Viên. 1962. Mùa xuân nho nhỏ. Thanh Hải. 1980. Thất Qua hồi tưởng và suy ngẫm ngôn của người cháu đã trưởng trường thành, bài thơ đã gợi lại thiên những kỷ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. Tám - Tình yêu thương con gắn tiếng – liền với tình yêu nước và hát ru ước vọng của người mẹ dân tộc Tà nôi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước Năm - Bài thơ là lời nhắc nhở về tiếng những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước, bình dị,hiền hậu - Từ đó, gợi nhắc người đọc Tự do Từ hình tượng con cò trong những lời hát ru, ngợi cơ tình mẹ và ý nghĩa củ lời ru đối với đời sống con người.. Năm chữ. Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và củ đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của đời mình vào. tượng phong phú, độc đáo. - Âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, lạc quan - Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. - Hình ảnh thơ sáng tạo, giàu ý nghĩa biểu tượng: Bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà.. Giọng điệu thơ tha thiết, ngọt ngào, trìu mến. - Bố cục đặc sắc: hai lời ru đan xen ở mỗi khổ thơ tạo nên một khúc hát ru trữ tình, sâu lắng. - Giọng điệu tâm tình tự nhiên. Kết hợp giữa yếu tố trữ tình và tự sự. - Hình ảnh giầu tính biểu cảm: Trăng giầu ý nghĩa biểu tượng. Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao. Những ý nghĩa phong phú của hình tượng con cò: là con, là mẹ, là tuổi thơ, là quê hương, đất nước... Thể thơ 5 chữ có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca, hình ảnh đẹp giản dị, những so sánh ẩn dụ.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> Viếng lăng Bác. Viễn Phương. 1976. Sang Thu. Hữu Thỉnh. Sau 1975. Nói với con. Y Phương. Sau 1975. Mây và Sóng. Tagor. Trong tập Trăng non (1909). cuộc đời chung. Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ Miền Nam ra viếng lăng Bác Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ. sáng tạo. Tám Giọng điệu trang trọng chữ và thiết tha, nhều hình ảnh ẩn dụ đpẹ và gợi cảm:ngôn ngữ bình dị, cô đúc Năm Hình ảnh thiên nhiên chữ được gợi tả bằng nhiều cảm giác tinh nhạy, ngôn ngữ chính xác, gợi cảm. Tự do Bằng lời trò chuyện với Cách nói giầu hình ảnh, con, bài thơ thể hiện sự gắn vừa cụ thể, gợi cảm, bó, niềm tự hào về quê vừa gợi ý nghĩa sâu xa. hương và đạo lý sống của dân tộc. Tự do Qua lời trò chuyện của em Kết cấu 2 phần đối xứng (bản bé với mẹ, thể hiện tình yêu và nối tiếp, độc thoại dịch từ mẹ vô ngần của em; ca lòng đối thoại, giọng tiếng ngợi tình mẹ con bất diệt và điệu hồn nhiên, nhiều Anh) thiêng liêng hình ảnh đẹp bay bổng tưởng tượng. 2. Sắp xếp các tác phẩm đó theo các giai đoạn văn học - 1945 – 1954 : Đồng chí - 1955 – 1964 : Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa; Con cò - 1965 – 1975 : Khúc hát những em bé lớn trên lưng mẹ, Bài thơ về tiểu đội xe không kính. - 1975 - đến nay: Ánh trăng; Viếng lăng Bác; Mùa xuân nho nhỏ, Nói với con, Sang thu. * Kết luận chung: - Các tác phẩm thơ ca Việt Nam từ sau CMT8 1945 đã tái hiện cuộc sống, đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kỳ lịch sử nhiều giai đoạn. + Đất nước con người Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ với nhiều gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng. + Cộng cuộc lao động xây dựng đất nước và quan hệ tốt đẹp của con người. - Các tác phẩm thơ thể hiện tâm hồn – tình cảm – tư tưởng của con người Việt Nam trong một thời kỳ lịch sử có nhiều biến động lớn, thay đổi lớn: Tình yêu nước, yêu quê hương, tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu với Bác Hồ, tình mẹ con, bà cháu trong sự thống nhất với những tình cảm chung rộng lớn. II. Các đề tài lớn, điểm chung và điểm riêng của mỗi tác phẩm. 1. Đề tài về tình mẹ con a. Những điểm chung:.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> Ca ngợi tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng, gần gũi. b. Nét riêng biệt: - Khúc hát ru .... : sự thống nhất về tình mẹ con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu Miền Tây – Thừa Thiên Huế trong kháng chiến chống Mỹ. - Con cò: khai thác và phát triển ý thơ từ hình tượng con cò quen thuộc trong bài ca dao hát ru để ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru. - Mây và sóng: nhà thơ hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ, thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết. Mẹ đối với em là vẻ đẹp niềm vui, sự hấp dẫn lớn nhất, sâu xa và vô tận hơn tất cả những điều hấp dẫn khác trong vũ trụ. 2. Đề tài về người lính và tình đồng đội. * Kể tên những bài thơ về đề tài này: - Đồng chí – Chính Hữu. - Bài thơ về tiểu đội .....: Phạm Tiến Duật - Ánh trăng – Nguyễn Duy * Nét chung của ba bài: đều viết về hình ảnh người lính với vẻ đẹp tâm hồn đáng quý nhưng cách khai thác của mỗi bài khác nhau. * Nét riêng: - Đồng chí: viết về người lính ở thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, họ là những người nông dân mặc áo lính: cùng chung cảnh ngộ – cùng chia sẻ gian khổ – cùng lý tưởng chiến đấu, đây chính là cơ sở tạo nên sức mạnh của tình đồng chí đồng đội. - Bài thơ ..... kính: Viết về người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn chống Mỹ với tinh thần dũng cảm bất chấp mọi khó khăn gian khổ, niềm lạc quan – họ là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. - Ánh trăng: tâm sự của người lính đã đi qua hai cuộc chiến tranh, nay đã sống giữa thành phố trong hoà bình – gợi lại những kỷ niệm gắn bó của người lính với đất nước với đồng đội trong những năm tháng gian lao đấu tranh nhắc nhở đạo lý thuỷ chung tình nghĩa. II. Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh thơ: - Các bài thơ sử dụng bút pháp nghệ thuật khác nhau trong xây dựng hình ảnh thơ: + Đồng chí: bút pháp hiện thực – những chi tiết hiện thực – hình ảnh thực của cuộc sống người lính và thơ gần như là trực tiếp. Hình ảnh đẹp giàu ý nghĩa biểu tượng "đầu súng trăng treo". + Đoàn thuyền đánh cá: Bút pháp hiện thực, kết hợp lãng mạn, tượng trưng, miêu tả cụ thể sinh động những chiếc xe không kính. + Ánh trăng có nhiều hình ảnh chi tiết thực, bình dị, bút pháp gợi tả là chủ yếu, không đi vào chi tiết là hướng tới khái quát, biểu tượng. * Tóm lại: mỗi bút pháp có giá trị riêng phù hợp với tư tưởng, cảm xúc của bài thơ và phong cách riêng của mỗi tác giả. 4. Dặn dò:.

<span class='text_page_counter'>(106)</span> Chuẩn bị ôn tập kỹ các tác phẩm thơ của học kỳ II để kiểm tra 1 tiết. - Soạn bài: nghĩa tường minh, hàm ẩn (tiếp theo).

<span class='text_page_counter'>(107)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200. Tiết 128: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý (TIẾP THEO) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nhận biết 2 điều kiện sử dụng hàm ý - Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói - Người nghe có đủ năng lực giải đoán hàm ý. B. Hoạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra : - Thế nào là nghĩa tường minh, hàm ý? Tìm một số tác phẩm văn học mang nội dung hàm ý? - Chấm 3 - 5 đoạn văn có sử dụng nội dung hàm ý ? 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1: điều kiện sử dụng hàm ý: ? Nêu hàm ý của câu in đậm. Vì sao chị Dậu không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý. Học sinh thảo luận, trả lời. ?Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn? vì sao chị Dậu lại phải nói rõ hơn như vậy? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý của mẹ? G. Như vậy cả hai câu nói của chị Dậu đều chứa hàm ý – chị Dậu đã có ý thức đưa hàm ý vào câu nói nhưng không phải câu nào người nghe (cái Tí) cũng giải đoán được. Vậy theo em, để sử dụng một hàm ý cần có những điều kiện nào?. Hoạt động của trò. Nội dung cần đạt I. Điều kiện sử dung hàm ý: 1. Ví dụ 1: (sgk trang 90) 2. Nhận xét: - Hàm ý trong câu: "Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi" là: + sau bữa ăn này con không được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. + mẹ đã bán con. Đây là điều đau lòng chị Dậu không thể nói thẳng ra một cách trực tiếp. - Hàm ý trong câu: con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoàn, rõ hơn vì cái Tí không hiểu được câu nói thứ nhất, nên nó mới hỏi mẹ nó: "Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu". Sự "giãy nảy" và câu nói trong tiếng khóc của Tí "U bán con thật đấy ư" chứng tỏ Tí đã hiểu mẹ. 3. Ghi nhớ: - Để sử dụng một hàm ý ẩn cần có 2 điều kiện;.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Nội dung cần đạt +Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói/ + Người nghe (Người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.. II. Luyện tập: Bài 1: Câu a. Câu "chè đã ngấm rồi đấy" + Người nói là anh thanh niên, người nghe là cô gái và ông hoạ sĩ. + Hàm ý của câu là: "mời bác và cô vào uống ước" + Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết "ông theo liền anh thanh niên vào nhà" và "ngồi xuống nghe". b. Câu "Chúng tôi cần phải bán những thứ này đi để...." +Người nói là anh Tuấn, người nghe là chị hàng đậu. + Hàm ý của câu: "Chúng tôi không thể cho được" (nghĩa là từ chối) + Người nghe hiểu được hàm ý đó, thể hiện ở câu nói cuối cùng. c. Câu "tiểu thư cũng có bây giờ đến đây". "Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều". + Người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư + Hàm ý là mỉa mai: Nàng là tiểu thư danh giá thế mà cũng phải đến đây, cúi đầu trước con hoa nô này sao? Hàm ý đe doạ trừng trị: gieo gió sẽ gặp bão. + Hoạn Thư hiểu hàm ý câu nói đó nên "hồn lạc phách xiêu" Bài tâp 2: Hàm ý của câu in đậm là: :"Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão". Em bé dùng hàm ý vì dã có lần (trước đó) nói thẳng rồi mà không có hiệu quả, và vì vậy bực mình. Vả lại lần nói thứ hai này có thêm yếu tố thời gian bức bách (tránh để lâu cơm nhão). Việc sử dụng hàm ý không thành công vì "anh Sáu vẫn ngồi im", tức là anh toả ra không cộng tác (vờ như không nghe, không hiểu). Bài tập 3: Điền câu trả lời thích hợp có chứa hàm ý. A. Mai mình về quê chơi đi B. Mình rất nhiều việc. Hoặc: Mình về quê/ mình đã có hẹn Bài tập 4: Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: tuy hy vọng nhưng chưa thể nói thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được. Bài tập 5: Câu có hàm ý mời mọc: + Bọn tớ chơi từ khi..........Bọn tớ chơi với Bình khi ........Mẹ mình đang đợi ở nhà......... Làm sao có thể.......... + Bọn tớ ca hát ........Bọn tớ ngao du.......... buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà..........

<span class='text_page_counter'>(109)</span> - Nói rõ hàm ý mời mọc: VD: Các bạn nhỏ mà đi cùng thì thú vị lắm đấy! Không biết có ai muốn đi cùng với bọ tơ không nhỉ?. 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ và làm bài tập số 5 trang 93. ============================.

<span class='text_page_counter'>(110)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200. Tiết 129: KIỂM TRA VĂN (PHẦN THƠ) Câu 1: (2 điểm) Sắp xếp các nội dung ở cột thứ hai, thứ ba, thứ tư và thứ năm cho đúng vào các văn bản ở cột thứ nhất (chỉ xếp vào các chữ cái ở đầu mỗi cột vào các tên văn bản theo số 1,2,3). Tên văn bản Con cò. Tác giả Hữu Thỉnh. Mùa xuân Viễn nho nhỏ Phương. Năm sáng tác 1976 1977. Viếng Lăng Bác. Chế Lan 1980 Viên. Sang thu. Thanh Hải. 1962. Nội dung chính. Nghệ thuật. sự biến chuyển nhẹ nhàng mà Giọng điệu trang trọng và rõ rệt của đất trời sang thu. tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm Lòng thành kính và niềm xúc Vận dụng sáng tạo ca động sâu sắc khi vào lăng dao, có câu thơ đúc kết viếng Bác những suy ngẫm sâu sắc. Ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của Cảm nhận tinh tế, hình lời hát ru với cuộc sống của ảnh giầu sức biểu cảm con người Tiếng lòng tha thiết yêu mến Nhạc điệu trong sáng tha và gắn bó với cuộc đời; ước thiết gần gũi với dân ca; nguyện được cống hiến cho đất hình ảnh đẹp, giản dị, gợi nước cảm, so sánh và ẩn dụ sáng tạo.. Câu 2 (3 điểm): Trong bài thơ "Nói với con" của Y Phương, người cha muốn nói với con điều gì trong những câu thơ sau: "Người đồng mình yêu lắm con ơi .....Con đường cho những tấm lòng" Câu 3 (5 điểm) Chép chính xác đoạn thơ thứ III bài thơ "Con cò". Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ: "Dù ở gần con .......... theo con".. =======================.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200. Tiết 131. 132: TỔNG KẾT VĂN BẢN NHẬT DỤNG A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh - Trên cơ sở nhận thức tiêu chuẩn đầu tiên và chủ yếu của văn bản nhật dụng là tính cập nhật của nội dung văn bản, hệ thống hoá được chủ đề của các văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS. - Nắm được một số đặc điểm cần lưu ý trong cách tiếp cận văn bản nhật dụng B. Hoạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra : 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Ôn tập khái niệm, đặc điểm văn bản nhật dụng: Giáo viên hướng dẫn HS ôn tập về văn bản nhật dụng qua hệ thống câu hỏi. - Thế nào là văn bản nhật dụng? - Thế nào là tính cập nhật của văn bản nhật dụng/ - yêu cầu về tính văn chương được đặt ra với văn bản nhật dụng như thế nào/. Hoạt động của trò. Nội dung cần đạt I. Khái niệm, đặc điểm của văn bản nhật dụng. - Văn bản nhật dụng là loại văn bản đề cập, bàn luận, thuyết minh, tường thuật, miêu tả, đánh giá .... về những vấn đề, những hiện tượng gần gũi, bức xúc với cuộc sống của con người và cộng đồng. - Văn bản nhật dụng không phải là khái niệm thể loại văn học, cũng không chỉ kiểu văn bản. Nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của văn bản nhật dụng (Nghĩa là văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại – mọi kiểu văn bản). - Tính cập nhật của nội dung văn bản: Kịp thời đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống hàng ngày – cuộc sống hiện đại thể hiện rõ chức năng - đề tài (đề tài có tính cập nhật). Văn bản nhật dụng tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên tắc giúp học sinh hoà nhập với xã hội, - Văn bản nhật dụng có thế mạnh riêng giúp HS thâm nhập cuộc sống thực tế..

<span class='text_page_counter'>(112)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. - Văn bản nhật dụng có những đặc điểm gì về mặt nội dung?. - Về hình thức, văn bản nhật dụng có những đặc điểm gì?. Nội dung cần đạt - Tính văn chương của văn bản nhật dụng: không phải là yêu cầu cao, nhưng là yêu cầu quan trọng mới chuyển tải một cách cao nhất – sâu sắc – thấm thía tới người đọc về tính chất thời sự nóng hổi của vấn đề mà văn bản đề cập. 2. Đặc điểm của văn bản nhật dụng: a. Nội dung: - Đề tài của văn bản có tính cập nhật, gắn với những vấn đề cơ bản của cộng đồng. Cái thường nhật gắn với những vấn đề lâu dài của sự phát triển lịch sử xã hội. - Tất cả các vấn đề luôn được các phương tiện thông tin đại chúng nhắc đến, được xã hội và địa phương quan tâm. - Nội dung của văn bản nhật dụng còn là nội dung chủ yếu của nhiều nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước, của nhiều thông báo, công bố của các tổ chức quốc tế (thế giới quan tâm). b. Hình thức: - Phương thức biểu đạt của văn bản nhật dụng khá phong phú, đa dạng (kết hợp nhiều phương thức biểu đạt trong một văn bản). - Giống như tác phẩm văn chương, văn bản nhật dụng thường không chỉ dùng một phương thức biểu đạt mà kết hợp nhiều phương thức biểu đạt để tăng tính thuyết phục.. 2. Hoạt động 2: Lập bảng tổng kết văn bản nhật dụng: Lớp Văn bản. Thể loại. Phương Nội dung chính thức biểu. Nghệ thuật.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> 6. 7. Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử. đạt Bút ký Biểu cảm Hơn một thế kỷ qua, cầu Long mang kết hợp từ Biên đã chứng kiến bao nhiêu sự nhiều yếu sự miêu tả kiện lịch sử hào hùng bi tráng tố hồi ký của Hà Nội. Tuy đã rút ra về vị trí khiêm nhường nhưng cầu Long Biên vẫn mãi mãi trở thành một chứng nhân lịch sử không chỉ riêng của Hà Nội mà của cả nước. Bức thư Viết thư của thủ lĩnh da đỏ. nghị luận kết hợp với biểu cảm, thuyết minh. Động Phong Nha. Bút ký. Thuyết minh kết hợp miêu tả, biểu cảm. Cổng trường mở ra. Tuỳ bút. Biểu cảm kết hợp với tự sự. Mẹ tôi. Tuỳ bút. Biểu cảm kết hợp với tự sự. Qua bức thư trả lời yêu cầu mua đất của tổng thống Mỹ Phreng – Klin, thủ lĩnh người da đỏ Xi – ớt tơn: con người sống phải hoà hợp với thiên nhiên phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như mạng sống của chính mình. Đây là vấn đề có ý nghĩa toàn nhân loại. Động Phong Nha ở miền Tây tỉnh Quảng Bình được xem như là kỳ quan thứ nhất "Đệ nhất kỳ quan". Động Phong Nha đã và đang thu hút khách tham quan trong và ngoài nước. Chúng ta tự hào về đất nước có động Phong Nha đã và đang thu hút khách tham quan trong và ngoài nước. Chúng ta tự hào vì đất nước có động Phong Nha cũng như thắng cảnh khác (được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thê giới) Tấm lòng yêu thương và tình cảm sâu lặng của người mẹ đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người. Qua bức thư của người bố viết cho con, thể hiện tình yêu thương của cha mẹ đối với con. Phép nhân hoá được dùng để gọi cầu Long Biên cùng lối viết giàu cảm xúc bắt nguồn từ những hiểu biết và kỷ niệm về cầu đã tạo nên sức hấp dẫn của bài văn. Giọng văn truyền cảm, bằng lối sử dụng phép So sánh, nhân hoá, điệp ngữ phong phú, đa dạng.. Tả kể theo trình tự từ ngoài vào trong. Từ khái quát đến chi tiết cụ thể - Kết hợp với những lời bình của nhà thám hiểm - Lời văn giàu cảm xúc. Những dòng nhật ký tâm tình nhỏ nhẹ và sâu lắng khắc hoạ tâm lý nhân vật rõ nét Với những lời nói chân thành sâu sắc của người bố.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> cái. 8. Cuộc Truyện sống ngắn chia tay của những con búp bê. Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm. Ca Huế Bút ký trên sông Hương. Tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm. Thông Thông tin về báo ngày trái đất năm 2000. Tài liệu của Sở khoa học Công nghệ Hà Nội Ôn dịch Xã luận thuốc lá. Nghị luận kết hợp với hành chính. Cuộc chia tay đau đớn đầy cảm động của hai anh em trong truyện khiến người đọc thấm thía rằng: tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng. Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn. Không nên vì cất cứ lý do gì làm tổn hại đến tình cảm tự nhiên trong sáng ấy. Cố đô Huế nổi tiếng không phải chỉ có danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử mà còn nổi tiếng các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hoá ân nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển. Lời kêu gọi bình thường: "Một ngày không dùng bao nilông" được truyền đạt bằng một hình thức rất trang trọng: "Thông tin về ngày trái đất năm 2000". Điều đó cùng với sự giải thích đơn giản và sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao nilông đã gợi cho chúng ta những việc có thể làm ngày để cải thiện môi trường sống, để bảo vệ trái đất – ngôi nhà chung của chúng ta.. gợi lại những hình ảnh cụ thể về sự hy sinh của người mẹ. Bài viết đầy cảm xúc. - Tình tiết cảm động - Lựa chọn ngôi kể thứ nhất phù hợp, tạo sự hấp dẫn, chân thực, giàu sức thuyết phục - Miêu tả chân thực và sinh động, giàu yếu tố biểu cảm. - Sự am hiểu tinh tế của người viết về một di sản văn hoá dân tộc. Giới thiệu chi tiết, cụ thể, số liệu chính xác, lập luận chặt chẽ kết hợp với yếu tố biểu cảm nên tính thuyết phục cao. Thuyết Giống như ôn dịch, nạn nghiện - Số liệu cụ thể, minh kết thuốc lá rất dễ lây lan và gây chính xác..

<span class='text_page_counter'>(115)</span> 9. hợp với những tổn hại to lớn cho sức nghị luận, khoẻ và tính mạng con người. biểu cảm Song nạn nghiện thuốc là còn nguy hiểm hơn cả ôn dịch: nó gặm nhấm sức khoẻ con người nên không dễ kịp thời nhận biết, nó gây tác hại nhiều mặt đối với cuộc sống gia đình và xã hội. Bởi vậy muốn chống lại nó, cần phải có quan tâm cao hơn và biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch. Bài Nghị luận Nghị luận Đất đai không sinh thêm, con toán kết hợp với người ngày càng nhiều lên gấp dân số tự sự, bội. Nếu không hạn chế sự gia thuyết tăng dân số thì con người sẽ tự minh làm hại chính mình. Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã đưa ra con số buộc người đọc phải liên tưởng suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới – nhất là ở những nước chậm phát triển. Phong Nghị luận Nghị luận Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí cách kết hợp với Minh là sự kết hợp hài hoà giữa Hồ Chí thuyết truyền thống văn hoá dân tộc và Minh minh, biểu tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa cảm vĩ đại và giản dị. đấu Xã luận tranh cho thế giới hoà bình. nghị luận Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe kết hợp với doạ toàn thế giới và sự sống trên biểu cảm trái đất. Cuộc chạy đua vũ trang vô cùng tốn kém và cướp đi của thế giới những điều kiện để phát triển, để loại trừ nạn đói, nạn thất học và khắc phục nhiều. - Bằng cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể, cách so sánh bằng nhiều yếu tố biểu cảm nên đầy tính thuyết phục.. Dựa trên cơ sở một bài toán cổ kể về việc kén rể nhà thông thái làm cơ sở cho việc lập luận thêm chặt chẽ. Các số liệu cụ thể, chính xác.. Chọn lọc chi tiết tiêu biểu, sắp xếp mạch lạc, phù hợp, hài hoà. Ngôn từ sử dụng chuẩn mực, hình ảnh đẹp Bài viết giàu sức thuyết phục bởi lập luận chặt chẽ, tính chính xác cụ thể và nhiệt tình tác giả.

<span class='text_page_counter'>(116)</span> Tuyên Tuyên bố bố thế giới về sự sống còn bảo vệ và phát triển trẻ em. bệnh tật cho hàng trăm triệu con người, nhất là ở những nước chậm phát triển. Chiến tranh hạt nhân là điều vô cùng phi lý, phản văn minh vì nó tiêu diệt mọi sự sống. Vì vậy đấu tranh cho hoà bình, ngăn chặn và xoá nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ thiết thân và cấp bách của mỗi người, của toàn thê loài người. Nghị luận Bảo vệ quyền lợi chăm lo đến sự kết hợp với phát triển của trẻ em là trong thuyết những vấn đề quan trọng, cấp minh bách, có ý nghĩa toàn cầu. Bản tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em ngày 30/9/90 đã khẳng định điều ấy và cam kết thực hiện những nhiệm vụ có tính toàn diện vì sự sống còn và phát triển của trẻ em. vì tương lai của toàn nhân loại. Hoạt động của thầy giáo Hoạt động 3: tìm phương pháp học văn bản nhật dụng GV hướng dẫn HS rút ra những bài học về phương pháp văn bản nhật dụng qua hệ thống câu hỏi, gợi ý. -Muốn học tốt văn bản nhật dụng, trước hết cần lưu ý đến vấtn đề gì? - Mối quan hệ giữa văn bản nhật dụng với các môn học khác như thế nào? Từ đó có thể rút ra bài học gì?. Hoạt động của HS. Bố cục mạch lạc, hợp lý. Các ý trong văn bản có mối quan hệ với nhau.. Mục tiêu cần đạt III. Phương pháp học văn bản nhật dụng: Văn bản nhật dụng: vận dụng vào thực tiễn (bày tỏ quan điểm, cách thức bảo vệ quan điểm, ý kiến ấy) - Kiến thức của văn bản nhật dụng liên quan đến nhiều môn học (Ví dụ: có thể kết hợp với các môn: Giáo dục công dân, Sinh học.....) *Ghi nhớ - Tính cập nhật về nội dung là tiêu chuẩn.

<span class='text_page_counter'>(117)</span> - Qua đó, có thể rút ra những kết luận gì về phương pháp học văn bản nhật dụng? HS đọc phần Ghi nhớ SGK. hàng đầu của văn bản nhật dụng. Điều đó đòi hỏi lúc học văn bản nhật dụng nhất thiết phải liên hệ với thực tiễn cuộc sống. - Hình thức của văn bản nhật dụng rất đa dạng. Cần căn cứ vào đặc điểm về hình thức văn bản cụ thể, thể loại và phương thức biểu đạt để phân tích tác phẩm.. 4. Dặn dò: - Ôn lại các văn bản Nhật dụng đã học. - Chuẩn bị tiết chương trình Địa phương. Ngày soạn: ......../......../.200 Tiết 133. Ngày dạy: ......../......../.200. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (Phần tiếng Việt) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh - Nhận biết một số từ ngữ địa phương - Xác định thái độ sử dụng từ ngữ địa phương khi dùng trong đời sống cũng như nhận xét về cách sử dụng từ ngữ địa phương khi dùng trong bài viết, phổ biến rộng rãi (Như trong văn chương nghệ thuật) B. Hoạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra : Bài soạn của HS. 3. Bài mới Hoạt động của thầy GV. Tổ chức, hướng dẫn HS làm các bài tập trong SGK. HS đọc và nêu yêu cầu của bài tập 1. GV hướng dẫn HS nhận biết các từ ngữ địa phương trong đoạn trích và chuyển các từ ngữ đó sang từ ngữ toàn dân. HS đọc và nêu yêu cầu. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt Bài tập 1: Nhận biết từ ngữ địa phương, chuyển thành từ ngữ đó sang từ ngữ toàn dân. - Thẹo: sẹo - Lặp bặp: lắp bắp - Ba: cha, bố - Má: mẹ - Kêu: gọi - Đâm: Trở thành - Đũa bếp: đũa cả. - Vô: vào bài tập 2:.

<span class='text_page_counter'>(118)</span> Hoạt động của thầy Hoạt động của trò bài tập 2 GV. trong hai từ "kêu", từ nào là từ toàn dân, từ HS suy nghĩ trả lời nào là từ địa phương ? Hãy dùng cách diễn đạt khác để làm rõ sự khác nhau đó. HS trả lời, nhận xét HS đọc và nêu lên yêu HS suy nghĩ trả lời cầu của bài tập 3 HS làm lại bài, GV có thể gọi 1 HS lên bảng trình bày, các HS khác nhận xét, bổ sung. HS đọc yêu cầu của bài tập 4 GV phát phiếu học tập cho HS điền kết quả tìm được ở bài tập trước vào bảng. GV. Nêu nên yêu cầu của HS suy nghĩ trả lời bài tập 5 GV nêu nên các câu hỏi: - Có nên cho bé Thu trong truyện ngắn "Chiếc lược ngà" dùng từ ngữ toàn dân không? HS trả lời: GV có thể yêu cầu thử thay các từ địa phương trong ***********. 4. Dặn dò: - Xem lại các kiến thức cơ bản phần Tiếng Việt - Chuẩn bị viết bài làm văn số 7 tại lớp.. Yêu cầu cần đạt Phân biệt từ địa phương với từ toàn dân, dùng cách diễn đạt khác. a) Kêu (trong "rồi kêu lên"): từ toàn dân có thể thay bằng từ nói to. b) Kêu trong "con kêu rồi" từ địa phương tương đương từ vừa gọi. Bài tập 3 Tìm các từ địa phương trong hai câu đó Trái: quả, chị: gì; kêu: gọi; trống hổng, trống hảng: trống rỗng. Bài tập 4: Điền từ ngữ địa phương và từ ngữ toàn dân đã tìm được ở bài tập 1,2,3 vào bảng. Từ ngữ địa phương Thẹo Lặp bặp Ba Má Kêu Đâm Đũa bếp Lùi cui Nhằm Nói trổng Vô ..... ********************. Từ ngữ toàn dân Thẹo Lắp bắp Bố, cha Mẹ Gọi Trở thành Đũa cả Lúi húi cho là Nói trống không Vào....

<span class='text_page_counter'>(119)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200. TIẾT 134,135:VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7 (Theo đề của nhóm). =====================.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> Tiết 136,137:. BẾN QUÊ (Hướng dẫn đọc thêm) A. Mục tiêu cần đạt: - Qua cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật Nhĩ trong truyện, cảm nhận được ý nghĩa triết lí mang tính trải nghiệm về cuộc đời con người, nhận biết ra những vẻ đẹp bình dị và quý giá trong những gì gần gũi của quê hương, gia đình. - Thấy và phân tích được những đặc sắc của truyện, tạo tình huống nghịch lý, trần thuật thông qua dòng nội tâm nhân vật, ngôn ngữ và giọng điệu đầy chất tư duy, hình ảnh biểu tượng. - Rèn luyện kỹ năng phân tích tác phẩm truyện có sự kết hợp các yếu tố tự sự, trữ tình và triết lý. B. Tổ chức các hoạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra : - Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài Sang thu. Con thích nhất khổ thơ nào ? Vì sao? - Phân tích những cảm nhận tinh tế của tác giả khi tả cảnh thiên nhiên từ mùa hạ chuyển sang mùa thu. - 3 học sinh viết đoạn văn phân tích hai câu thơ cuối của bài. 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Đọc, tìm hiểu chung về văn bản. GV: Em hãy giới thiệu một số nét về Nguyễn Minh Châu Ông gia nhập Quân đội năm 1950, sau đó trở thành nhà văn quân đội GV: Sau 1975 Nguyễn Minh Châu sáng tác chủ yếu là truyện ngắn. Với thể loại này, Nguyễn Minh Châu đã thể hiện những tìm tòi đổi mới quan trọng về tư tưởng nghệ thuật, góp phần đổi mới văn học nước ta ở những năm 80 của thế kỷ XX. Nguyên Ngọc nhận xét: "NMC xứng đáng thuộc trong số những người mở đường tinh anh và tài năng, đã đi được xa nhất trong chặng mở đầu của công cuộc đổi mới văn học" GV yêu cầu HS kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Minh Châu. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản: 1. Tác giả a) Tác giả (1930-1989) quê Quỳnh Lưu – Nghệ An. - Nguyễn Minh Châu là cây bút văn xuôi xuất sắc của nên văn học Việt Nam thời chống Mỹ và là hiện tượng nổi bật nước ta những năm 80 của thế kỷ 20. - Sau 1975, có những tìm tòi, đổi mới mạnh mẽ về tư tưởng và nghệ thuật, mở ra chặng đường mới trong sáng tác của mình và thúc đẩy công cuộc đổi mới văn học. - Các tác phẩm tiêu biểu: Tiểu thuyết: Cửa sông, Dấu chân người lính Truyện ngắn: Mảnh trăng cuối rừng, Bức tranh. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh: in trong tập truyện cùng.

<span class='text_page_counter'>(121)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt. GV: nêu xuất xứ của truỵên ngắn tên, xuất bản năm 1985 Bến Quê: - Đọc – tìm hiểu chú thích. - Truyện có ý nghĩa triết lý giản dị HS suy nghĩ trả - Thể loại: truyện ngắn hiện đại mà sâu sắc, mang tính trải nghiệm, lời - Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp có ý nghĩa tổng kết cuộc đời của với miêu tả và biểu cảm. một con người. GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu phần chú thích trong SGK Yêu cầu hs tóm tắt truyện - Tóm tắt truyện * Hoạt động 2:Hướng dẫn phân II. Phân tích tích: 1. Tình huống truyện: GV hỏi: trong 'Bến Quê', nhân HS suy nghĩ trả - Một con người làm công việc đi vật Nhĩ được đặt trong những lời nhiều thế mà cuối đời lại bị buộc chặt tình huống như thế nào? Anh đã vào giường bệnh, đến mức muốn gặp những nghịch lý ra sao? nhích người đến bên cửa sổ, thì việc ? xây dựng tình huống truyện ấy khó khăn như phải đi hết cả một ấy, tác giả muốn thể hiện điều nửa vòng trái đất phải nhờ sự giúp đỡ gì? của trẻ con xóm làng. => Tác giả muốn tâm sự và khái - Khi xắp giã biệt cuộc đời, Nhĩ mới quát những quy luật, triết lý của cảm nhận được vẻ đẹp thân thuộc và cuộc đời: cuộc sống và số phận củ gần gũi của bãi bồi ven sông và vẻ một con người chứa đầy những sự đẹp của người vợ tần tảo, giầu tình bất thường – những nghịch lý ngẫu yêu và đức hi sinh. Anh nhờ con trai nhiên vượt ra ngoài những dự thực hiện khao khát đó của mình, định, ước muốn, cả những hiểu nhưng cậu lại để lỡ chuyến đò. biết và toan tính của con người. Và con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình. Nhưng không phải lúc nào cũng sớm nhận ra những điều bình thường, giản dị ấy, phải qua bao trải nghiệm, có khi phải đến cuối đời, trong những hoàn cảnh trớ trêu của bản thân buộc phải nếm trải có thể hiểu được. => Đó cũng chính là chủ thể đặc sắc của truyện. *Phân tích những cảm xúc của 2. Phân tích những cảm xúc và suy nhân vật Nhĩ (Câu 2,3,4 trong nghĩ của nhân vật Nhĩ: sgk) a. Cảm nhận của Nhĩ về vẻ đẹp của - GV yêu cầu hs đọc phần đầu; từ thiên nhiên trong một buổi sáng đầu đầu đến "nhà mình" thu, được nhìn từ khung cửa sổ căn GV: ở cảnh ngộ bị buộc chặt vào phòng anh. giường bệnh, Nhĩ đã nhìn thấy - Từ gần đến xa -> một không gian có.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. những gì qua khung cửa sổ? ? GV: Nhĩ đã cảm nhận cảnh vật đó như thế nào? cách miêu tả có gì đặc biệt? + Ngoài cửa sổ bấy giờ ... trở lên đậm sắc hơn. + Bên kia những hàng cây ... Những tia nắng.... với màu xanh non.... - Kết hợp miêu tả với biểu cảm: + Những màu sắc thân thuộc quá .... của đất màu mỡ + Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một chân trời gần gũi, mà lại xa lắc vì chưa hề bao giờ đi đến cái bờ bên kia sông hồng ngay trước cửa sổ nhà mình. ?Điều này mang lại cho hai đoạn văn tả cảnh ở đầu truyện một sắc thái riêng nào? ?Từ đó một vẻ đẹp như thế nào được gợi lên từ quang cảnh bến quê? ? Em hiểu gì về ý nghĩ sau đây của Nhĩ: suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất, ... trước cửa sổ nhà mình? Theo dõi đoạn truyện tiếp tiếp theo Đọc những câu hỏi của Nhĩ và thái độ im lặng, lảng tránh câu trả lời chồng của Liên, người đọc cảm thấy hình như anh đã nhận ra điều gì về bản thân? + Đêm qua, lúc gần sáng, em có nghe thấy tiếng gì không? +Hôm nay đã là ngày mấy rồi em nhỉ? HS đọc đoạn văn: "Liên vẫn không đáp .... bậc gỗ mòn lõm" ?Tìm những chi tiết miêu tả hình. Yêu cầu cần đạt chiều sâu rộng. - Cảnh vật thiên nhiên hiện ra với vẻ đẹp riêng được cảm nhận bằng những cảm xúc tinh tế. + Hoa bằng lăng thưa thớt nhưng lại đậm sắc hơn. + Dòng sông màu đỏ nhạt như rộng thêm + Vòm trời như cao hơn + Sắc màu bờ bãi dưới nắng thu (màu vàng********* than xen màu xanh non) Kết hợp với miêu tả biểu cảm. HS suy nghĩ trả => cảnh hiện lên sinh động và gợi lời cảm => Quang cảnh bến quê gần gũi, thân quen HS suy nghĩ trả => Nhĩ là người từng trải, am hiểu lời cuộc sống. => Tha thiết, mến yêu cuộc sống quê hương b. Những suy ngẫm của Nhĩ từ hoàn cảnh của mình mà phát hiện quy luật giống như một nghịch lý của đời người - Bằng trực giác, Nhĩ đã nhận ra ngay mình chẳng còn sống được bao lâu nữa. Anh đang phải đối mặt với hoàn cảnh bi đát không còn lối thoát.. HS suy nghĩ trả lời.

<span class='text_page_counter'>(123)</span> Hoạt động của thầy dáng, cử chỉ, lời nói, thái độ của chị đối với chồng? ?Qua nhân vật Liên, em thấy hình ảnh người phụ nữ xuất hiện với những vẻ đẹp nào? Dịu dàng, nhẫn lại, giàu yêu thương và đức hi sinh. ? Câu nói của Nhĩ " Suốt đời, anh chỉ làm em khổ tâm ... mà em vẫn nín thinh"cho ta thấy được điều gì trong cảm nhận của Nhĩ về vợ mình? ? Nhĩ chợt nhớ tới điều gì? Hãy tìm ở đoan truyện tiếp theo những dòng suy tư của Nhĩ? - Nhĩ chợt nhớ ngày bố mẹ anh mới cưới Liên .... cũng như cảnh bãi bồi đang nằm phơi mình bên kia, tâm hồn Liên vẫn giữ nguyên vẹn những nét tần tảo và chịu đựng hi sinh từ bao đời xưa. Và cũng chính nhờ vào điều đó mà sau nhiều ngày tháng bôn tẩu, tìm kiếm ... Nhĩ đã thấy được nơi nương tựa là gia đình trong những ngày này (trang 105) ? Em hiểu những suy tư ấy như thế nào? ? Vì sao Nhĩ lại nảy sinh khao khát được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông vào chính buổi sáng hôm ấy? ? Niềm khao khát vô vọng ấy của Nhĩ có ý nghĩa gì? - Niềm khao khát ấy chứa đựng nhiều ý nghĩa: Phân tích câu chuyện của Nhĩ với cậu con trai ? Nhĩ nhờ con sang sông để làm gì? Ước vọng của anh có thành công không? vì sao? ? Từ đây, anh lại rút ra một quy luật nào nữa trong cuộc đời con người? Quy luật ấy được thể hiện ở câu văn nào?. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt. HS suy nghĩ trả Cảm nhận của Nhĩ về Liên: lời + Nhĩ cảm nhận lần đầu tiên về sự vất vả, tần tảo, chịu thương chịu khó và sự âu yếm, yêu thương của vợ anh + Chính những ngày cuối đời, Nhĩ mới thực sự thấu hiểu và biết ơn vợ sâu sắc.. HS suy nghĩ trả Niềm khao khát mãnh liệt của Nhĩ: lời + Được đặt chân lên bãi bồi bên kia bến sông. -> Quý trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị của cuộc sống quê hương + Sự thức tỉnh về những giá trị bền vững, bình thường và sâu xa của cuộc sống. + Đó là sự thức tỉnh xen với niềm ân hận và nỗi xót xa. c/ Câu chuyện của Nhĩ với cậu con trai và sự chiêm nghiệm của anh về HS suy nghĩ trả một quy luật của đời người lời - Nhĩ nhờ con trai đi sang bên kia bờ bãi thay mình. - Đứa con không hiểu được ước muốn của cha. => Anh trầm ngâm rút ra quy luật đời người: thật khó tranh được những cái điều.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> Hoạt động của thầy ? Ngoài ra còn có quy luật nào khác?. * Phân tích hình ảnh nhân vật Nhĩ ở đoạn cuối truyện. ? Chân dung và cử chỉ của nhân vật Nhĩ ở đây được tác giả miêu tả với vẻ rất khác thường. Vì sao vậy? Hãy giải thích ý nghĩa của các chi tiết ấy, đặc biệt là chi tiết: "Nhĩ giơ một cánh tay gầy guộc ra phía ngoài cửa sổ khát khoát....?". Nhân vật Nhĩ trong truyện là nhân vật tư tưởng chứ không phải là nhân vật số phận, nhân vật tính cách – Một loại nhân vật nổi lên trong sáng của Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975. Nhà văn thông qua một tình huống đặc biệt của nhân vật đã gửi gắm nhiều đièu quan sát suy ngẫm – triết lý về cuộc đời con người. Nhưng nhân vật không bị biến thành cái loa phát ngôn cho tác giả. Những chiêm nghiệm triết lý đã được chuyển hoá vào trong đời sống nội tâm của nhân vật với diễn biến của tâm trạng dưới sự tác động của hoàn cảnh được miêu tả tinh thế, hợp lý nhưng không dữ dội, da diết như trong một số truyện khác của Nguyễn Minh Châu (bức tranh...) ? Vậy nội dung truyện "Bến Quê"là gì. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt vòng vèo hoặc chùng chình. Một quy luật nữa: sự cách biệt, khác nhau giữa các thế hệ già trẻ, cha – con. Họ là những người thân yêu, ruột thịt của nhau, rất thương yêu nhau nhưng nào có hiểu nhau. Đó là quy luật đáng buồn. d/ Hình ảnh Nhĩ ở đoạn cuối truyện + Chân dung và cử chỉ được miêu tả khác thường. +Hành động cuối cùng: anh đang nôn nóng thúc giục cậu con trai hãy mau kẻo lỡ chuyến đò ... nhưng hình ảnh này còn gợi ý nghĩa khái quát cao hơn:ý muốn thức tỉnh mọi người hãy sống khẩn trương, sống có ích. đừng là cà, chùng chình, đềnh dàng ở những cái vòng vèo, vô bổ mà chúng ta rất dễ sa đà, để dứt khoát khỏi nó, để hướng tới những giá trị đích thực, vốn rất giản dị, gần gũi và bền vững.. III. Tổng kết 1. Nội dung - "Bến quê" là những suy ngẫm, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con.

<span class='text_page_counter'>(125)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt. người và cuộc đời, thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, quê hương. ? Hãy nêu giá trị đặc sắc về nghệ HS suy nghĩ trả 2. Nghệ thuật thuật? lời - Cách sử dụng nhiều hình ảnh giầu GV: Thế nào là hình ảnh biểu tính biểu tượng. tượng? - Sự miêu tả tâm lý tinh tế GV: Em hãy tìm một số hình ảnh - Xây dựng tình huống truyện giàu mang ý nghĩa biểu tượng trong sức biểu hiện. truyện ngắn. Phân tích ý nghĩa - Trần thuật theo dòng tâm trạng của biểu tượng của chúng. nhân vật HS thảo luận, trả lời 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ - Hoàn thành bài tập 2 trang 48 bằng một đoạn văn - Soạn phần ôn tập tiếng Việt. ===============================.

<span class='text_page_counter'>(126)</span> Ngày soạn: ......../......../.200 Ngày dạy: ......../......../.200 TIẾT 138,139: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Hệ thống hoá lại các vấn đề đã học trong học kỳ II - Khởi ngữ - Các thành phần biệt lập - Liên kết câu và liên kết đoạn văn - Nghĩa tường minh và hàm ý B. Hạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra : 3. Bài mới Hoạt động của thầy. Hoạt động trò. của. Yêu cầu cần đạt. Hoạt động 1: Ôn tập về khởi ngữ và thành phần biệt lập: HS đọc và nêu yêu cầu của bài tập 1. GV kẻ bảng, hướng dẫn hs điền từ ngữ (in đậm) vào ô thích hợp. HS lên bảng điền, các hs khác làm vào vở, sau đó nhận xét, bổ sung bài của bạn. I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập: bài tập 1: Nhận biết các thành phần biệt lập và khởi ngữ trong câu.. GV hướng dẫn hs làm bài tập 2 - Trong bài tập 2, các thành phần biệt lập đã sử dụng là: +Phụ chú: cuộc đời vốn rất bình lặng quanh ta +Tình thái: hình như +Khởi ngữ: cái chân lý giản dị ấy +Cảm thán: tiếc thay. Bài tập 2: Viết đoạn văn giới thiệu "Bến quê" có sử dụng thành phần biệt lập. "Bến quê"là một câu chuyện về cuộc đời – cuộc đời vốn rất bình lặng quanh ta – với những nghịch lý không dễ gì hoá giải. Hình như trong cuộc sống hôm nay, chúng ta có thể gặp ở đâu đó một số phận giống nhau như hoặc gần giống như số phận của nhân vật Nhĩ trong câu. Khởi ngữ Xây cái năng ấy. Thành phần biệt lập Tình Gọi Cảm thái đáp thán Dường Thưa Vất như ông vả quá. Phụ chú những người con gái... như vậy.

<span class='text_page_counter'>(127)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động 2: Ôn tập về liên kết câu và liên kết đoạn văn: GV hướng dẫn HS làm bài tập 1 HS xác định ý nghĩa của các từ in đậm trong ba đoạn trích. GV hướng dẫn HS kẻ baỏng SGK 110. Hoạt động trò. của. Yêu cầu cần đạt chuyện của Nguyễn Minh Châu?Người ta có thể mải mê kiếm danh, kiếm lợi để rồi sau này khi đã rong ruổi gần hết cuộc đời, vì một lý do nào đó phải bẹp dí một chỗ, con người mới chợt nhận ra rằng: gia đình chính là cái tổ ấm cuối cùng đưa tiễn ra vào nơi vĩnh hằng!cái chân lý đơn giản ấy tiếc thay. Nhĩ chỉ kịp nhận ra vào những ngày thang cuối cùng của cuộc đời mình. Nhĩ đã từng"đi tới không sót một xó xỉnh lào trên trái đất "', nhưng khi chẳng may bị mắc bệnh hiểm ngheo, liệt toàn thân, công cuộc sống của anh lại hoàn toàn phục thuộc vào những người khác. Nhưng chính vào cái khoảnh khắc mà trực giác đã mách bảo cho anh biết rằng cái chết đã cận kề thì trong anh lại bừng lên những khát vọng thật đẹp đẽ và thánh thiện. Có thể nói, Bến là quê là câu chuyện bàn về ý nghĩa của cuộc sống , nhân vật Nhĩ là một nhân vật tư tưởng, nhưng là thứ tư tưởng đã được hình tượng hoá và có khả năng gây xúc động mạnh mẽ cho người đọc. Liên kết và liên kết đoạn văn Bài tập 1: Đoạn trích (a), nhưng nhưng rồi, và và thuộc phép môi Đoạn trích (b): Cô bé thuộc phép lặp lại; cô bé – nó thuộc phép thế. Đoạn trích (c): bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa – thế: thuộc phép thế. Bài tập 2 Điền từ vào ô thích hợp Phép liên kết Lặp Đồng Thế Nối từ nghĩa, ngữ trái nghĩa Từ cô Cô bé Nhưng,.

<span class='text_page_counter'>(128)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động trò. của. Yêu cầu cần đạt ngữ bé – tương Cô ứng bé. Hoạt động 3: Ôn tập về nghĩa tường minh và hàm ý. GV hướng dẫn HS làm bài tập 1,2. GV phân tích yêu cầu của bài tập. HS thảo luận, trình bày, nhận xét. – nói nhưng thế rồi mà. III. Nghĩa tường minh và hàm ý: 1. Bài tập 1 - Hàm ý câu nói của người ăn mày: "Địa ngục là chỗ ở của các ông " (người nhà giàu) 2. Bài tập 2 a) Câu "Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp" có thể hiểu là "Đội bóng huyện chơi không hay" hoặc "Tôi không muốn bình luận về việc này" Người nói cố ý vi phạm phương châm quan hệ (nói không đúng đề tài) b) Câu "Tớ bảo cho Chị rồi" hàm ý "Tớ chưa báo cho Nam và Tuấn" Người nói cố ý vi phạm phương châm về số lượng.. 4. Dặn dò: - Làm bài tập 3 SGK trang 111 - Soạn luyện nói: Chuẩn bị dàn ý cho đề bài "Bếp lửa sưởi ấm cuộc đời"..

<span class='text_page_counter'>(129)</span> Ngày soạn: ......../......../.200 Tiết 140:. Ngày dạy: ......../......../.200. LUYỆN NÓI: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Có kỹ năng trình bầy miệng một cách mạch lạc, hấp dẫn những cảm nhận đánh giá của mình về một đoạn thơ, bài thơ. - Luyện cách lập ý, lập dàn bài và cách dẫn dắt vấn đề khi nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. B. Hạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra : 3. Bài mới Đề bài: Suy nghĩ về bài thơ tiếp B " ếp lửa"của Bằng Việt 1. Tìm hiểu đề: - Kiểu bài: nghị luận về một bài thơ - Vấn đề nghị luận - Cách nghị luận: suy nghĩ; xuất phát từ cảm thụ cá nhân đối với các bài thơ, khái quát thành những thuộc tính tinh thần cao đẹp của con người. 2. Tìm ý: - Tình yêu quê hương nói chung trong các bài thơ đã học, đã đọc. - Tình yêu quê hương với nét riêng trong bài thơ "bếp lửa" của Bằng Việt. 3. Lập dàn ý: A. Mở bài: - Giới thiệu nhà thơ Bằng Việt và bài thơ "Bếp lửa" B. Thân bài: 1. Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu - Hình ảnh một bếp nửa ở làng quê Việt Nam thời thơ ấu Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa + Giải thích nghĩa hai từ "Chờn vờn, ấp iu" - Từ hình ảnh bếp lửa, liên tưởng tự nhiên đến người nhóm lửa, nhóm bếp - đến nỗi nhớ, tình thương với bà của đứa cháu đang ở xa: "Cháu thương bà biết mấy nắng mưa" - Những dòng cảm xúc hồi tưởng của cháu về bà: + Cả một thời thơ ấu bỗng sống lại: "Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi.

<span class='text_page_counter'>(130)</span> Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi hãy còn cay" + ấn tượng nhất là mùi khói bếp: vừa tả thực vừa tả hình ảnh tượng trưng. + Nhớ nhất vẫn là hình ảnh người bà bên bếp lửa. Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen. Bên bếp lửa "bà hay kể chuyện những ngày ở Huế", "bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học", bà dặn cháu đinh ninh: "Bố ở chiến khu bố còn việc bố Mày có viết thư chớ kể ngày nọ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!" - Bếp lửa lại thức thêm một kỷ niệm tuổi thơ: những kỷ niệm đầy ắp âm thanh, ánh sáng và những tình cảm sâu sắc xung quanh cái bếp lửa quê hương: "Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa Tu hú kêu trên những cánh đồng xa" .......+ âm điệu tha thiết của câu thơ còn gợi ra tình cảm vắng vẻ, côi cút, vời vợi nhớ thương của hai bà cháu. Tu hú chẳng đến ở cung bà Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa. => Bếp lửa đánh thức kỷ niệm tuổi thơ, ở đó lung linh hình ảnh người bà và có cả hình ảnh quê hương. 2. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa - Từ những kỷ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy ngẫm về cuộc đời và lẽ sống của bà. Hình ảnh luôn gắn liền với hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa. Có thể nói bà là "người nhóm lửa", lại cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng và toả sáng trong mỗi gia đình. Hình ảnh bà càng hiện rõ nét cụ thể với những phẩm chất cao quý. + Bà tần tảo, chịu thương chịu khó, lặng lẽ hi sinh cả một đời: Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm "Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ" + Phân tích điệp từ nhóm trong câu thơ - Hình ảnh bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa - Nhưng tác giả còn nhận ra một điều sâu xa nữa: Bếp lửa được bà nhen lên không phải chỉ bằng nhiên liệu ở bên ngoài, mà còn chính là được nhen nhóm lên từ ngọn lửa trong lòng bà - ngọn lửa của sức sống, của lòng yêu thương, niềm tin thầm lặng mà mãnh liệt. Bởi vậy, từ "Bếp lửa", bài thơ đã gợi đến "ngọn lửa" với ý nghĩ trừu tượng và khái quát: Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen.

<span class='text_page_counter'>(131)</span> Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng........ => Như vậy, từ ngọn lửa của bà, cháu nhận ra cả một "niềm tin dai dẳng" về ngày mai, cháu hiểu được linh hồn của một dân tộc vất vả, gian lao mà tình nghĩa. Bà không chỉ là người nhóm lửa mà còn là người truyền lửa – ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. 3. Niềm thương nhớ của cháu - Đứa cháu năm xưa giờ đã trưởng thành "Giờ cháu đã đi xa. có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả .....Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa" - Điệp từ "trăm" mở ra một thế giới rộng lớn với những điều mới mẻ. 4. Dặn dò:. ==========================.

<span class='text_page_counter'>(132)</span> Ngày soạn: ......../......../.200 Ngày dạy: ......../......../.200 BÀI 28: NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI (Lê Minh Khuê) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Cảm nhận được tâm hồn trong sáng – tính cách dũng cảm hồn nhiên trong cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ, hi sinh nhưng vẫn lạc quan của các nhân vật nữ thanh niên xung phong trong truyện. - Thấy được nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả nhân vật – đặc biệt là miêu tả tâm lý – ngôn ngữ và nghệ thuật kể chuyện của tác giả. - Rèn luỵên kỹ năng phân tích tác phẩm truyện (cốt truyện – nhân vật – nghệ thuật trần thuật) B. Hạt động dạy và học: 1. Ổn định 2. Kiểm tra - 1 HS tóm tắt truyện Bến quên, thuộc ghi nhớ. Những quy luật cuộc đời nào đã được nhật vật chính chiêm nghiệm, khái quát từ chính bản thân cuộc sống và hoàn cảnh hiện tại của mình. - 3 - 5 HS viết đoạn phân tích đặc sắc riêng của một trong những hình ảnh biểu tượng trong truyện. 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản GV: em hãy giới thiệu vài nét về tác giả?. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt I. Đọc tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả: Lê Minh Khuê – sinh năm 1949 Quê: Tĩnh Gia – Thanh Hoá - Là thanh niên xung phong trong kháng chiến chống Mỹ - Viết văn từ năm 1970 - Là cây bút truyện ngắn, ngòi bút miêu tả tâm lý tinh tế, sắc xảo đặc biệt là khi viết về phụ nữ. - Đề tài trước năm 75: đều viết về cuộc sống chiến đấu của thanh niên xung phong và bộ đội trên tuyến đường Trường Sơn, gây được sự chú ý của bạn đọc. - Sau năm 75: những sáng tác của Lê Minh Khuê bám sát những biến.

<span class='text_page_counter'>(133)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác của HS suy nghĩ trả lời tác phẩm? - Đây là một truyện ngắn được viết ngay trong thời kỳ chiến tranh. Truyện viết về ba cô gái tỏng một tổ trinh sát phá bom ở một điểm trên tuyến đường Trường Sơn những năm chiến tranh chống Mĩ. Đây là một trong những đề tài của nhiều tác phẩm thơ truyện – ca khúc thời kháng chiến chống Mỹ. - Đường Trường Sơn, những cô gái thanh niên xung phong, anh bộ đội lái xe. Tiêu biểu là những bài thơ của nhà thơ Phạm Tiến Duật, Lân Thị Mĩ Dạ, Nguyễn Minh Châu (truyện ngắn Mảnh trăng cuối rừng) GV: Truyện đề cập đến vấn đề HS suy nghĩ trả lời gì? GV: hướng dẫn HS đọc; Phần đầu: giới thiệu ba nhân vật Hồi tưởng của Phương Định về thời HS (151) Giới thiệu hành động của các nhân vật trong cuộc phá bom (148-149) Những đoạn không đọc, GV tóm tắt, tạo cho câu chuyện liền mạch. Yêu cầu cần đạt chuyển của cuộc đời, cuộc sống - đề cập nhiều vấn đề bức xúc của xã hội và con người với tinh thần đổi mới mạnh mẽ. 2. Tác phẩm * Xuất xứ: viết năm 1971 – cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đang diễn ra ác liệt. Là một trong những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê.. * Ngôi kể: - Ngôi thứ nhất thông qua lời kể của nhân vật chính => tạo được thuận lợi để biểu hiện đời sống nội tâm với nhiều cảm xúc ấn tượng hồi tưởng của nhân vật làm hiện lên vẻ đẹp trong sáng hồn nhiên của những cô gái thanh niên xung phong * Đọc:. * Tóm tắt truyện (SGV 105-151) - Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn gồm ba cô gái trẻ: Định – Nho – Chị Thao (lớn tuổi hơn một chút) - nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom - đo khối lượng đất đá phải san lấp do bom địch gây ra - đánh dấu những vị trí bom chưa nổ và phá.

<span class='text_page_counter'>(134)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt bom. - Họ ở trong một cái hang dưới chân cao điểm – tách xa đơn vị, cuộc sống gian khổ khó khăn nhưng họ vẫn có những nét vui vẻ hồn nhiên của tuổi trẻ, mơ mộng, yêu thương, gắn bó trong tình đồng đội. - Truyện tập trung miêu tả nhân vật Phương Định – nhân vật chính – cô gái giàu cảm xúc, mơ mộng, hồn nhiên luôn nhớ về những kỷ niệm đẹp của tuổi thiếu nữ, gia đình thành phố phân yêu. - Phân cuối tập trung miêu tả hành động và tâm trạng của các nhân vật trong một lần phá bom – Nho bị thương và sự lo lắng chăm sóc của hai người.. Giáo viên yêu cầu HS đọc phần chú thích SGK/ Hoạt động 2: Đọc – hiểu truyện Phân tích tính cách các nhân vật, đặc biệt tìm hiểu những nét chính của nhân vật chính Phương Định (người kể truyện) GV:Ba nhân vật TNXP trong tổ trinh sát mặt đường có những nét HS suy nghĩ trả lời gì chung đã gắn bó họ thành một khối thống nhất?. GV: công việc của họ ra sao? Nhận xét về công việc của họ?. II. Đọc – Hiểu truyện: 1. những nét tính cách chung của 3 cô gái TNXP trong tổ trinh sát mặt đường. - Hoàn cảnh sống, chiến đấu: bom đạn – nguy hiểm - ác liệt – gian khổ – khó khăn. - Họ ở trên một cao điểm, giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn - Nơi tập trung nhiều bom đạn – nguy hiểm - ác liệt. + ở trong một cái hang dưới chân cao điểm + Đường bị đánh lở loét màu đất đỏ trắng lẫn lộn. +Hai bên đường không có lá xanh – những thân cây bị tước khô cháy... + Một vài thùng xăng ô tô méo mó han rỉ. Công việc: + Đo khối đất đá lấp vào hố bom + Đếm – phá bom chưa nổ + Những công việc mạo hiểm với cái chết – khó khăn – gian khổ. + Luôn căng thẳng thần kinh + Đòi hỏi sự dũng cảm và hết sức.

<span class='text_page_counter'>(135)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. GV: Họ là những cô gái có HS suy nghĩ trả lời những nét tính cách nào giống nhau?. Tập trung phân tích tìm hiểu nét cá tính riêng của Phương Định. Yêu cầu cần đạt bình tĩnh - Chúng tôi bị bom vùi luôn - Khi bò trên cao điểm chỉ thấy hai con mắt lấp lánh cười: - Hàm răng trắng khuôn mặt nhem nhuốc – ''Những con quỷ mắt đen'' - Chạy trên cao điểm cả ban ngày - Thần chết không thích đùa: nằm trong ruột quả bom. + Đất bốc khói, không khí bàng hoàng máy bay ầm ĩ. - Thần kinh căng thẳng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy trên những nền đất có nhiều quả bom chưa nổ. - Thời tiết nóng bức: trên 300 Xong việc thở phào, chạy về hàng Họ là những cô gái trẻ, dễ xúc cảm, hay mơ mộng - Dễ vui và cũng dễ trầm tư - Thích làm đẹp cho cuộc sống của mình ngay cả ở trên chiến trường - Nho thích thêu thùa - Chị Thao chăm chép bài hát - Phương Định thích ngắm mình trong gương, ngồi gối mơ mộng rồi hát. * Họ cũng có những nét tính cách riêng: - Chị Thao lớn tuổi hơn một chút, làm tổ trưởng từng trải hơn – không dễ dàng hồn nhiên – ước mơ và dự tính về tương lai – có vẻ thiết thực hơn, nhưng cũng không thiếu những khao khát rung động của tuổi trẻ. Chị chiến đấu dũng cảm, bình tĩnh nhưng lại rất sợ khi nhìn thấy máu chảy. - Quê hương của họ: họ là những cô gái rất trẻ đến từ Hà Nội – là thanh niên xung phong. + Tinh thần trách nhiệm cao với nhiệm vụ + Dũng cảm + Tình đồng đội gắn bó. 2. Nét tính cách riêng của mỗi người..

<span class='text_page_counter'>(136)</span> Hoạt động của thầy Hoạt động của trò GV: Tìm những chi tiết giới thiệu về nhân vật Phương Định HS suy nghĩ trả lời. GV: Vào chiến trường được ba HS suy nghĩ trả lời năm, quen với những thử thách nguy hiểm, hàng ngày giáp mặt với cái chết nhưng Phương Định vẫn là một cô gái hết sức can đảm. Hãy tìm chi tiết chứng minh? GV: Đối với đồng thời Phương Định là người như thế nào? GV: Trong công việc, Phương Định là người như thế nào? (tìm chi tiết miêu tả - HS thảo luận phát biểu). Yêu cầu cần đạt a. Nhân vật Phương Định; Là một cô gái Hà Nội xung phong vào chiến trường - Từ một cô gái thành phố vào chiến trường. - Có một thời học sinh hồn nhiên, sống vô tư bên bố mẹ trong một căn buồng nhỏ ở thành phố yên tĩnh trong những ngày thanh bình trước chiến tranh ở thành phố của mình. - Những kỷ niệm ấy luôn sống lại trong cô ngay giữa chiến trường dữ dội – nó vừa là niềm khao khát, vừa làm dịu mát tâm hồn trong hoàn cảnh căng thẳng, khốc liệt của chiến trường. + Những kỷ niệm ấy luôn sống lại trong cô ngay giữa chiến trường dữ dội – nó vừa là niềm khao khát, vừa làm dịu mát tâm hồn trong hoàn cảnh căng thẳng, khốc liệt của chiến trường. + Có những năm tháng tuổi thơ hồn nhiên – êm đềm bên mẹ. + Là một cô gái hồn nhiên hay mơ mộng, nhiều ước mơ, thích ca hát, khá xin đẹp - Thích làm đẹp ngay trên chiến trường - Tự hào về mình, trong lời kể thể hiện sự hồn nhiên, lạc quan vui vẻ, có được nhiều chú ý, là một cô gái đáng yêu có tâm hồn nhạy cảm, tỏ ra kín đáo tưởng như kiêu kỳ. Quan tâm, yêu mến đồng đội: + Chăm sóc cứu chữa cho Nho (đồng đội) bị thương vì phá bom. + Trong công việc: Là người năng động có ít nhiều kinh nghiệm – dũng cảm không sợ nguy hiểm khi phá bom. "có cái nhìn như sao mà xa xăm" – các anh lái xe nhận xét. - Thích ngắm mắt mình trong gương – Nó dài ... màu nâu..

<span class='text_page_counter'>(137)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. GV: Phân tích tâm trạng của HS suy nghĩ trả lời Phương Định trong một lần phá bom?. GV:Em hãy phân tích tâm trạng hồi hộp – từng hành động chính xác của Phương Định khi phá bom.. Yêu cầu cần đạt - Hau nheo lại như chói nắng. - Các anh pháo thủ – lái xe: hay hỏi thăm tôi, viết thư dài gửi đường dây (cho dù gặp mặt nhau hàng ngày). - Thích tỏ ra thờ ơ với những cuộc trò chuyện với các anh bộ đội – ý nghĩ lại rất trân trọng, thán phục, chú ý đến những người lính (mặc quân phục có ngôi sao trên mũ) - Luôn dành sự yêu thương quan tâm tới chị Thao, Nho và đồng đội trong đơn vị, đặc biệt cô dành tình yêu và niềm cảm phục cho tất cả những người chiến sĩ mà cô bắt gặp hàng đêm trong điểm của con đường vào mặt trận. - Chăm sóc Nho bị thương - Khi đạt đội trưởng hỏi – gắt vào má. Tôi ho sặc sụa và tức ngực – cao điểm bây giờ thật vắng bom gào thét chung quanh........... Mặc dù quen với công việc nguy hiểm – phá bom – một ngày có thể phá tới năm quả bom – nhưng mỗi lần phá bom lại là một lần thử thách với thần kinh cho đến từng cảm giác. - Từ khung cảnh, không khí chưa đầy sự căng thẳng đến cảm giác là các anh cao xạ ở trên kia đang dõi theo từng động tác cử chỉ của mình. Để rồi lòng dũng cảm được kích thích bằng lòng tự tin. "Tôi đến gần quả bom, cảm thấy có ánh mắt của các chiến sĩ dõi theo mình tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể đứng đàng hoàng mà bước đi" "Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom .... nung nóng" ở bên quả bom kề sát cái chết bất ngờ và im lìm, từng cảm giác của con người trở lên thận trọng hơn – cảm giác hồi hộp chờ bom nổ. - Dưới sự điều khiển của chị Thao (thổi còi).

<span class='text_page_counter'>(138)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. GV: Nhận xét cách miêu tả, kể HS suy nghĩ trả lời của tác giả ở đoạn này?. GV: Chị Thao là đội trưởng có HS suy nghĩ trả lời những nét tính cách nào riêng?. GV: Còn Nho là người như thế HS suy nghĩ trả lời nào? (tìm và phân tích một số chi tiết). Yêu cầu cần đạt - Như thế đã là hai mươi phút – Bỏ gói thuốc mìn - Châm ngòi - Chạy vào chỗ ẩn nấp Cả tâm trạng im lặng chờ đợi đến hồi hộp, một loạt những câu hỏi trong nội tâm. -Bom nổ – một thứ tiếng kỳ quái.... Miêu tả tỉ mỉ chi tiết từng hành động – cử chỉ của nhân vật. Cảm nhận được nét tính cách phần nào của Phương Định trong một lần phá bom (như bao lần khác). b. Nhân vật chị Thao "chị Thao bóc bánh quy trong túi... táo bạo" - Chị tỏ ra bình tĩnh đến phát bực. - áo lót thêu chỉ màu – tỉa lông mày nhỏ như cái tăm. - Thấy máu và mắt chị sợ "nhắm mắt" – mặt tái mét. - Chị Thao hát. "Nhạc sai bét – giọng chua – không hát trôi chảy được bài nào" thú vui: chép bài hát – 3 quyển sổ dày..... - Phá quả bom dưới chân cái hầm ba – ri – e cũ. -Sau khi phá bom hình ảnh của chị: Chị cười răng trắng, vết sẹo bóng lên ... Nho bị thương ở chỗ nào? Bị ở đâu em... chị nghẹn ngào không nước mắt (149) c. Nhân vật Nho "Nho vừa tắm dưới suối lên ... chảy nước" +Đòi ăn kẹo (khi quần áo ướt vừa tắm ở suối lên) + Nho chống tay về đằng sau, ngả hẳn người ra cái cổ tròn như chiếc túi áo nhỏ nhắn, tôi buốn bế nó trên tay, trông nó mát mẻ như một que kem trắng .... + Nhận nhiệm vụ phá hai quả bom dưới lòng đường. + Bị thương trong trận phá bom. "Tôi moi đất – bế Nho đặt lên đùi mình – máu túa ra từ cánh tay Nho,.

<span class='text_page_counter'>(139)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. GV: Tóm lại ba cô gái TNXP HS suy nghĩ trả lời trong tổ xung kích đã để lại trong em ấn tượng nào (nhận xét về họ). GV: Từ đó em hiểu thêm gì về HS suy nghĩ trả lời cuộc chiến đấu chống Mĩ của quân và dân ta?. Hoạt động 3: Tổng kết: GV: Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật: HS thảo luận, trình bày. Yêu cầu cần đạt túa ra ngấm vào đất. Nó không giống cái que kem trắng của tôi khi nãy nữa. Da xanh đi, mắt nhắm nghiền – quần áo đầy bụi – quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm nó nấp bị sập". - Vết thương nhẹ – nhưng bom nổ gần bị choáng. - Xin mấy viên đá khi Phương Định nhặt được (trời mưa). Ba cô gái trẻ hồn nhiên, lạc quan dũng cảm, công việc nguy hiểm khó khăn, cận kề cái chết, trong điều kiện sống chiến đấu gian khổ khốc liệt. * Trân trọng - mến mộ – khâm phục về sự dũng cảm, tinh thần trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ trong điều kiện chiến đấu gian khổ khốc liệt. Truyện những ngôi sao xa xôi đã gợi lại thời kỳ chiến đấu vô cùng gian khổ khốc liệt của quân và dân ta trong những năm 70 – chống Mĩ cứu nước – thế hệ trẻ những cô gái TNXP của một thời kỳ chống Mỹ anh hùng III. Tổng kết 1.Nghệ thuật - Phương thức trần thuật: kể từ ngôi thứ nhất từ lời kể của nhân vật chính tạo điều kiện thuận lợi để tác giả tập trung miêu tả thế giới nội tâm của nhân vật mà tạo ra một điểm nhìn phù hợp để miêu tả hiện thực cuộc chiến đấu ở một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. - Nét đặc sắc nổi bật là nghệ thuật xây dựng tâm lí nhân vật: chủ yếu là miêu tả. - Ngôn ngữ và giọng điệu: ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật kể chuyện, giọng thoải mái trẻ trung có chất nữ tính, lời kể những câu ngắt nhịp nhanh, tạo không khí khẩn trương trong hoàn cảnh chiến đấu. Những đoạn hồi tưởng, nhịp kể.

<span class='text_page_counter'>(140)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt chậm lại gợi nhớ một thời niên thiếu hồn nhiên. - Tác giả tỏ ra am hiểu: miêu tả quan sát tinh tế tâm lý nhân vật, cảm giác, suy nghĩ, ước mơ. 2. Nội dung: Tâm hồn trong sáng, tinh thần lạc quan, dũng cảm của thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ cứu nước.. 4. Dặn dò: - Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về nhân vật Phương Định - Thuộc ghi nhớ - Chuẩn bị trình bày bài viết trong tiết chương trình địa phương phần Tập làm văn..

<span class='text_page_counter'>(141)</span> Ngày soạn: ......../......../.200 Tiết 143:. Ngày dạy: ......../......../.200. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN TẬP LÀM VĂN – TIẾP THEO). Thực hiện công việc đã chuẩn bị ở bài 19. =========================. Ngày soạn: ......../......../.200 Tiết 144:. Ngày dạy: ......../......../.200 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7 (Theo sổ chấm chữa). =======================.

<span class='text_page_counter'>(142)</span> Ngày soạn: ......../......../.200 Tiết 145:. Ngày dạy: ......../......../.200 BIÊN BẢN. A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Hiểu các yêu cầu của biên bản và các loại biên bản thường gặp trong thực tế cuộc sống. - Nắm được cách viết một biên bản. B. Hạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm của biên bản HS đọc hai biên bản (sgk) GV: hai biên bản trên viết để làm HS suy nghĩ trả lời gì?. GV: cụ thể, mỗi biên bản ghi chép HS suy nghĩ trả lời sự việc gì? GV: Biên bản cần đạt những yêu HS suy nghĩ trả lời cầu gì về nội dung, hình thức?. Hoạt động 2: Tìm hiểu cách viết biên bản. Tên của biên được viết như thế nào? GV: phần nội dung biên bản gồm HS suy nghĩ trả lời những mục đích gì?'. Yêu cầu cần đạt I/ Đặc điểm của biên bản 1. Ví dụ: - Văn bản 1: sgk - Văn bản 2: sgk 2. Nhận xét: Ghi chép sự việc đang diễn ra, mới xảy ra. a) Mục đích Ghi chép sự việc đang diễn ra, mới xảy ra -Văn bản 1: Đại hội chi bộ -> Hội nghị -Văn bản 2: Trả lại phương tiện -> sự vụ b) Yêu cầu - Nội dung: Cụ thể, chính xác, trung thực, đầy đủ. - Hình thức:Lời văn ngắn gọn, chặt chẽ, chính xác. - Số liệu, sự kiện phải chính xác, cụ thể, ghi chép trung thực, đầy đủ... II. Cách viết biên bản: 1. Phần mở đầu Quốc hiệu và tiêu ngữ, tên biên bản, thời gian, địa điểm, thành phần tham gia và chức trách của từng người. 2. Phần nội dung: Diễn biến và kết quả của sự việc.

<span class='text_page_counter'>(143)</span> Nhận xét các ghi những nội dung này trong biên bản? GV: Phần kết thúc biên bản gồm có những mục nào? - Gọi 1HS đọc ghi nhớ SGK Hoạt động 3: Luyện tập: - HS đọc yêu cầu bài tập 1 và đứng tại chỗ trả lời. - GV sửa, kết luận. - HS đọc bài tập 2. GV nhấn mạnh lại - HS tập viết (ra nháp) - Gọi 3 em lên bảng trình bày - HS theo dõi và nhận xét. Nội dung của văn bản cần trình bày ngắn gọn, đầy đủ, chính xác. Thời gian kết thúc, chữ ký và họ tên của các thành viên. *Ghi nhớ: SGK III. Luyện tập Bài 1: Lựa chọn tình huống viết biên bản - Ghi lại diễn biến và kết quả của Đại hội chi bộ. - Chú công an ghi lại biên bản một vụ tai nạn giao thông. - Nghiệm thu phòng thí nghiệm Bài tập 2: Tập viết biên bản: Yêu cầu đúng quy định. 4. Dặn dò: - Thuộc ghi nhớ - Hoàn thành bài tập 2 (SGK trang 126) - Soạn bài Rô-Bin-Xơn ngoài đảo hoang. =======================.

<span class='text_page_counter'>(144)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200 TIẾT 145:. RÔ - BIN – XƠN NGOÀI ĐẢO HOANG A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Hiểu sâu, hình dung được cuộc sống gian khổ và tinh thần lạc quan của Rô - bin – xơn một mình ngoài đảo hoang, bộc lộ gián tiếp qua bức chân dung tự hoạ của nhân vật. - Giáo dục HS tinh thần vượt qua những hoàn cảnh khó khăn, sống lạc quan. - Chuẩn bị: Tranh tác giả, tư liệu về nhà văn Đi – Phô, tiểu thuyết Rô - bin – xơn Cru – xô. B. Hạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra - Tóm tắt truyện Những ngôi sao xa xôi. Tại sao tác giả đặt tiêu đề truyện như vậy? - Khái quát phẩm chất chung và tính cách riêng của 3 cô gái? Nhận xét ngôi kể, cốt truyện ? - Chấm 3 đến 5 đoạn văn, phát biểu cảm nghĩ về nhân vật Phương Định.. 3. Bài mới Hoạt động của thầy. Hoạt động trò. của. Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về văn bản - HS đọc chú thích SGK - GV giới thiệu vài nét về tác giả HS suy nghĩ trả lời và tác phẩm (tóm tắt sơ lược tác phẩm) (SGV) - GV cung cấp thêm phần tóm tắt (sgv) GV đọc mẫu, hướng dẫn HS đọc Gọi HS đọc và tìm bố cục GV: Truyện được kể theo ngôi thứ HS suy nghĩ trả lời mấy? GV: văn bản trích có thể chia làm mấy phần là gì? HS đánh dấu vào SGK GV: Nêu nhận xét của em về vị trí, độ dài của phần 4 so với các phần khác. Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản: Hướng dẫn phân tích nhân vật Rô bin – xơn HS suy nghĩ trả lời. Yêu cầu cần đạt I/ Tìm hiểu chung về văn bản: 1. Tác giả Đi – phô (1660-1731) là nhà văn nổi tiếng ở Anh 2. Tác phẩm: - Sáng tác năm 1719, dưới hình thức tự nguyện, mình ở đảo hoang khoảng 15 năm. 3. Đọc – tìm bố cục * Đọc * Bố cục: 4 phần -Phần 1: Mở bài - Phần 2: Trang phục của Rô - bin – xơn - Phần 3: Trang bị của Rô - bin – xơn. - Phần 4: Diện mạo của Rô - bin – xơn. So với các phần khác, phần 4 ngắn hơn do phương thức tự sự ở ngôi thứ nhất, chỉ kể những gì nhìn thấy được, nên phần 4 nói ít về diện mạo và nói sau, do người kể muốn giới thiệu với độc giả cách ăn mặc kỳ khôi của mình là chính. II. Đọc – hiểu đoạn văn: Bức chân dung tự hoạ của Rô - bin – xơn - Trang phục (kỳ quoặc, kỳ dị, kỳ quái, lạ lùng, lố lăng và nực cười)..

<span class='text_page_counter'>(145)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động trò. của. GV: hãy miêu tả bức chân dung tự hoạ của Rô - bin – xơn qua lời tự thuật của nhân vật? GV: em có nhận xét gì về trang phục, trang bị, diện mạo của Rô bin – xơn? (cuộc sống vô cùng khó khăn, thiếu thốn...). GV: Mặc dù vậy, khi khắc hoạ bức HS suy nghĩ trả lời chân dung của mình, Rô - bin – xơn có lời kể như thế nào than phiền? - HS đọc đoạn mở đầu và đoạn cuối đoạn trích GV: đặt địa vị em là Rô - bin – xơn. Nếu rơi vào hoàn cảnh như Rô - bin – xơn em sẽ hành động như thế nào? - HS trình bày ý kiến (Gợi ý: ý chí vượt qua khó khăn, gian khổ của con người...) GV: Nêu cảm nhận của em về Rô - HS suy nghĩ trả lời bin – xơn? Hoạt động 3: Tổng kết GV: nêu nét chính về nghệ thuật nội dung của đoạn trích? HS đọc ghi nhớ SGK. Yêu cầu cần đạt + Mũ: làm bằng da dê + Áo bằng da dê dài chừng hai bắp đùi. + Quần: loe bằng da dê +Tự tạo đôi ủng - Trang bị: + Thắt lưng, cưa, rìu con, túi đựng thuốc. + Đạn, dù, súng - Diện mạo + Không đến nội cháy đen +Râu ria cắt tỉa theo kiểu Hồi giáo. Khi khắc hoạ bức chân dung của mình, Rô - bin – xơn không hề tỏ ra than phiền, đau khổ. Qua đó chứng tỏ một tinh thần rất lạc quan.. Mặc dù cuộc sống vô cùng khó khăn song Rô - bin – xơn vẫn bất chấp gian khổ, lạc quan, yêu đời. III/ Tổng kết 1. Nghệ thuật: ngôn ngữ kể truyện với giọng điệu hài hước. 2. Nội dung: tinh thần lạc quan của Rô bin – xơn ở ngoài đảo hoang.. 4. Dặn dò: - Thuộc ghi nhớ - Viết đoạn văn suy nghĩ về Rô-bin-xơn - Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp Ngày soạn: ......../......../.200 Ngày dạy: ......../......../.200 TIẾT 145: TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Hệ thống hoá kiến thức về từ loại bao gồm trong các việc cụ thể sau: Thực hành nhận diện ba từ loại lớn: Danh từ, Động từ, Tính từ, thông qua 3 tiêu chuẩn: ý nghĩa khái quát, khả.

<span class='text_page_counter'>(146)</span> năng kết hợp, chức vụ cú pháp. Điển diện các từ loại còn lại thông qua việc nhận diện chúng trong câu cụ thể. - Hệ thống hoá kiến thức về cụm từ chính phụ với 3 kiểu cụ thể là cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. Nắm cấu tạo chung của từng kiểu cụm và từ biết nhận diện cụm từ trong ngữ điệu cụ thể. - Rèn luyện kỹ năng thực hành nhận biết cụm từ, nhận biết từ loại và biết vận dụng khi tạo lập văn bản. B. Hạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: Tìm hiểu hệ thống từ loại tiếng Việt. Tìm hiểu về danh từ, động từ, tính từ. Bước 1: Hướng dẫn HS làm các bài tập. - HS đọc yêu cầu bài tập 1,2 sgk - GV chia nhóm, cho HS thảo luận - Gọi 2 HS lên bảng trình bày. - HS nhóm khác nhận xét, bổ sung - GV nhận xét và sửa Bước 2; khái quát nội dung. GV: Danh từ, động từ, tính từ thường đứng sau những từ nào? -GV treo bảng phụ (bảng tổng HS suy nghĩ trả lời hợp, Hs đọc). Hoạt động 2; tìm hiểu các từ loại khác: Tìm hiểu các từ loại khác Bước 1: Hướng dẫn hs làm bài tập - HS đọc yêu cầu bài tập 1. Yêu cầu cần đạt I/ Hệ thống từ loại tiếng Việt. 1. Danh từ, động từ, tính từ. Bài tập 1: Xếp các từ theo cột Danh từ Lần Cái lăng Làng Ông giáo. Động từ Đọc Nghĩ ngợi. Phục dịch Đập. Tính từ Hay Đột ngột Sung sướng. Phải. Bài tập 2: Điền từ, xác định từ loại - Rất hay – Những cái lăng – rất đột ngột - Đã đọc – hay phục dịch – một ông giáo - Một lần – các làng – rất sung sướng -Vừa nghĩ ngợi - đã đập – rất sung sướng Bài tập 3: xác định vị trí của danh từ, động từ, tính từ. Bài tập 4; bảng tổng kết khả năng kết hợp của động từ, danh từ, tính từ. (SGK) II/ Các từ loại khác: 1. Bài tập 1: Bài 1; Xếp loại từ theo cột.

<span class='text_page_counter'>(147)</span> ST Ba một năm. ĐT LT Tôi , bao nhiêu Cả bao giờ những đầu. HS trao đổi thoả thuận - HS lên bảng điền, nhận xét, bổ sung - GV sửa, cho điểm - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 2 và 3 - HS đứng tại chỗ trả lời - HS nhận xét, bổ sung - GV sửa, cho điểm Hoạt động 3: tìm hỉeu việc phân loại cụm từ. - GV chia nhóm Nhóm 1: Bài tập 1 'Nhóm 2: Bài tập 2 Nhóm 3: bài tập 3 , HS đọc yêu cầu bài tập, trao đổi trong nhóm. - Gọi 3 Hs lên bảng trình bày. - HS nhận xét, bổ sung - GV sửa cho điểm - HS đọc yêu cầu bài tập 4, GV hướng dẫn - HS đọc lại các cụm từ ở bảng mẫu (bài tập 4) - Gọi HS lên bảng điền - HS nhận xét, bổ sung - GV sửa, nhận xét, cho điểm. CT ấy bấy giờ. PT đã, mới đang. QHT ở trong nhưng như. TT Chỉ, ngay chỉ. TH từ Trời ơi. Bài 2: Từ "đâu" từ "hả" dùng để tạo kiểu câu nghi vấn a) Cụm từ. b) Cụm từ III. Phân loại cụm từ: 1. Thành tố chính là danh từ a) ảnh hưởng, nhân cách, lối sống b) ngày c) Tiếng cười nói 2. Thành tố chính là động từ a) Đến, chạy xô, ôm chặt b) Lên 3. Thành tố chính là tính từ a) Việt Nam, bình dị, phương Đông, hiện đại b) êm ả c) Phức tạp, phong phú, sâu sắc. Xếp theo bảng Cụm DT - Tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó một nhân cách. Hoạt động 4: Tìm hiểu cấu tạo của cụm từ - GV chia ba nhóm (mỗi nhóm điền một cụm từ trong mỗi bài tập) - HS trao đổi nhóm (5-7) - HS lên bảng điền vào bảng - HS khác nhận xét, bổ sung. TT từ hả. Cụm ĐT - Đã đến gần anh - Sẽ chạy xô vào lòng anh. Cụm TT -Rất bình dị -Rất phương đông. Cấu tạo của cụm từ: Bài tập Bài (cụm. Phần trước. Phần trung tâm 1 Tất cả ảnh những hưởng. Phần sau Quốc tế đó. xôn.

<span class='text_page_counter'>(148)</span> - GV sửa, kết luận GV: em rút ra nhận xét gì về cấu tạo của cụm từ? GV: Căn cứ vào đâu để phân biệt các cụm từ? (Căn cứ vào thành tố chính làm thành phần trung tâm trong mỗi cụm từ) - GV khái quát ý toàn bài, củng cố. - Hướng dẫn (5') GV: vẽ mô hình cấu tạo các cụm từ còn lại ở bài tập 1,2,3 GV: Viết đoạn văn có cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. Gạch chân dưới cụm từ, ghi rõ tên gọi cụm từ.. DT). một. tiếng xao, của cười nói đám lối sống người mới tản cư lên ấy rất bình dị, rất Việt Nam , rất phương đông Bài 2 đã vừa Đến lên Gần anh (cụm sẽ ôm chặt cải ĐT) chính lấy cổ anh Bài 3 Rất sẽ Hiện đại Hơn ( cụm không phức tạp trung êm ả tâm). 4. Dặn dò: - Viết đoạn văn có cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. Gạch chân dưới cụm từ, ghi rõ tên gọi cụm từ. - Soạn bài luyện tập viết biên bản..

<span class='text_page_counter'>(149)</span> Ngày soạn: ......../......../.200 Ngày dạy: ......../......../.200 TIẾT 145: LUYỆN TẬP VIẾT BIÊN BẢN A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Ôn lại lý thuyết về đặc điểm và cách làm biên bản - Biết viết được một biên bản hội nghị hoặc một biên bản sự vụ thông dụng B. Hạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra : - Biêni bản là gì + bài tập 2 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: Ôn lý thuyết - Gọi 1-2 Hs trả lời câu hỏi sgk GV: Biên bản nhằm mục đích gì? HS suy nghĩ trả lời Người viết biên bản cần phải có thái độ như thế nào GV: Nêu bố cục của biên bản GV: Lời văn và cách trình bày một biên bản có gì đặc biệt? HS trả lời GV khái quát lại phần lý thuyết Hoạt động 2: Luyện tập - HS trao đổi nhóm bài tập 1 GV: Nội dung ghi chép đã đầy đủ HS suy nghĩ trả lời chưa? Cầm thêm bớt gì? GV: Cách sắp xếp các ý như thế nào? Em hãy sắp xếp lại? - Gọi hs trả lời, Hs khác nhận xét, bổ sung - GV hướng dẫn HS khôi phục lại biên bản (có thể ghi bảng phụ, cho HS quan sát). Yêu cầu cần đạt I/ Ôn lý thuyết 1. Mục đích viết biên bản 2. Bố cục của biên bản 3. Cách trình bày một biên bản. II/ Luyện tập Bài tập 1 Viết biên bản cuộc họp dựa vào các tình tiết đã cho - Quốc hiệu và tiêu ngữ - Tên biên bản - Thời gian, đặc điểm cuộc họp - Thành phần tham dự - Diễn biến và kết quả cuộc họp + Khai mạc + Lớp trưởng + Hai bại HS giỏi báo cáo kinh nghiệm +Trao đổi + Tổng kết - Thời gian kết thúc, ký tên Bài tập 2: Biên bản cuộc họp lớp tuần qua (thời gian, nội dung ....).

<span class='text_page_counter'>(150)</span> HS đọc yêu cầu bài tập 3 – HS thoả thuận theo nhóm thống nhất nội dung biên bản. - Gọi 2 hs đại diện lên bảng trình bày. - HS khác trao đổi. - Gọi hs nhận xét, bổ sung - GV sửa, cho điểm - GV tổng kết, rút kinh nghiệm. Bài tập 3 Ghi lại biên bản bàn giao nhiệm vụ trực tuần Gợi ý: - Thành phần tham dự bàn giao gồm những ai? - Nội dung bàn giao như thế nào? + kết quả công việc đã làm trong tuần + Nội dung công việc tuần tới + Các phương tiện vật chất và hiện trạng của chúng ta tại thơi điểm bàn giao. Bài tập 4 (giao về nhà). 4. Dặn dò: - Làm bài tập 4 SGK - Soạn bài Hợp đồng ===================.

<span class='text_page_counter'>(151)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200 TIẾT 150: HỢP ĐỒNG. A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Nắm vững đặc điểm và mục đích, tác dụng của hợp đồng - Biết cách viết hợp đồng, các mục đích cần có, bố cục, thao tác trình bày của hợp đồng. - Có ý thức cẩn trọng khi soạn thảo hợp đồng và ý thức trách nhiệm với việc thực hiện các điều khoản ghi trong hợp đồng đã được thoả thuận và ký kết. Trọng tâm: cách làm hợp đồng B. Hạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm của hợp đồng: GV: Yêu cầu HS đọc văn bản HS suy nghĩ trả lời trang 136 và hỏi: Tại sao cần phải có hợp đồng? GV: Hợp đồng ghi lại những nội dung gì? GV: Hợp đồng cần đạt yêu cầu gì? GV: Cho biết nội dung chủ yếu của một văn bản hợp đồng? (các bên tham gia ký kết, các điều khoản, nội dung thoả thuận, hiệu lực hợp đồng) GV: Qua ví dụ trên, em hiểu hợp đồng là gì? Hs đọc ghi nhớ 1 (sgk) - GV kể tên một số hoạt động mà em biết. Hoạt động 2. Tìm cách làm hợp đồng: GV: Biên bản hợp đồng gồm mấy HS suy nghĩ trả lời phần? GV: Cho biết nội dung từng phần gồm những mục nào? GV: cách dùng từ ngữ và viết câu HS suy nghĩ trả lời trong hợp đồng có gì đặc biệt? GV: Em rút ra kết luận gì về cách làm hợp đồng?. Yêu cầu cần đạt I/ Đặc điểm của hợp đồng 1. Ví dụ 2. Nhận xét - Tầm quan trọng của hợp đồng: cơ sở pháp lý để thực hiện công việc đạt kết quả. - Nội dung: sự thoả thuận, thống nhất, thống nhất về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của 2 bên tham gia. - Yêu cầu: cụ thể, chính xác, rõ ràng dễ hiểu, đơn nghĩa. 3 Kết luận: ghi nhớ 1 - sgk II. Cách làm hợp đồng Ghi nhớ (sgk).

<span class='text_page_counter'>(152)</span> Hoạt động của thầy Hoạt động 3: Luyện tập. 4. Dặn dò: - Làm hoàn chỉnh bài tập 2 - Soạn bài Bố của Xi mông. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt III. Luyện tập Bài tập 1; chọn tình huống b, c, e để viết hợp đồng Bài tập 2 HS tập viết.

<span class='text_page_counter'>(153)</span> Ngày soạn: ......../......../.200 Ngày dạy: ......../......../.200 TIẾT 151, 152 : BỐ CỦA XI – MÔNG (Mô - pa – Xăng) A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Thấy được sự miêu tả diễn biến tâm trạng của ba nhân vật chính một cách tinh tế, sắc nét, tác giả Mô - pa – Xăng muốn giáo dục cho hs lòng yêu thương bạn bè và nói rộng ra là lòng yêu thương con người. - Chuẩn bị: tranh tác giả, sưu tầm tác phẩm B. Hạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về văn bản: - Gọi 1hs đọc chú thích sgk - HS tóm tắt nét chính về tác giả HS suy nghĩ trả lời - GV kể tóm tắt tác phẩm cho hs nghe Hướng dẫn học, tìm bố cục đoạn trích - GV hướng dẫn hs cách đọc, chú ý ngôn ngữ nhân vật, GV đọc. GV: Đoạn trích có thể chia làm HS suy nghĩ trả lời mấy phần? Nội dung? HS nhận xét, sửa, kết luận HS đánh dấu vào sgk Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản: GV hướng dẫn HS phân tích HS suy nghĩ trả lời nhân vật Xi – mông: GV: Văn bản trích gồm mấy nhân vật chính? Ngoài ra, còn có các nhân vật phụ nào? HS đọc lời dẫn truyện phần chú thích SGK. GV: Phần đầu văn bản đã kể và. Yêu cầu cần đạt I/ Tìm hiểu chung về văn bản: 1. Tác giả - Mô - pa – xăng (1850-1893) là nhà văn nổi tiếng ở Pháp với xu hướng truyện ngắn hiện thực. 2. Tác phẩm - Trích "Tuyển tập truyện ngắn Pháp" 3. Đọc – kể – tìm bố cục a) Đọc b) Kể c) Tìm bố cục Phần 1: Nỗi tuyệt vọng của Xi – mông Phần 2: Xi – mông gặp bác Phi líp Phần 3: Phi líp đưa Xi – mông về nhà, nhận làm bố Xi – mông. Phần 4: Ngày hôm sau ở trường II/ đọc – hiểu văn bản: 1. Nhân vật Xi – mông - ý nghĩa và hành động: bỏ nhà ra bời sông định tự tử. - Cử chỉ, hành động: hay khóc - Nói năng: ấp úng, ngắt quãng, không nên lời - Tâm trạng: cảm giác uể oải, buồn bã vô cùng, chẳng nhìn thấy gì và chẳng nghĩ gì?.

<span class='text_page_counter'>(154)</span> Hoạt động của thầy Hoạt động của trò tả tâm trạng của Xi – mông trong HS suy nghĩ trả lời hoàn cảnh cụ thể nào? GV: tâm trạng chính của Xi – mông là tâm trạng gì? GV: Theo em, vì sao Xi – mông lại có tâm trạng đau đớn, buồn bã, tuyệt vọng? GV: Tác giả đã khắc hoạ nỗi đau đớn của Xi – mông như thế nào qua (cách) ý nghĩ, cách nói năng, tâm trạng của em? - HS đọc dẫn chứng trong văn bản để chứng minh - GV: sau khi gặp bác Phi líp tâm HS suy nghĩ trả lời trạng của Xi – mông thay đổi như thế nào? Thể hiện qua những chi tiết nào trong truyện? GV: Cảm nhận của em về nhân vật Xi – mông khiến em suy nghĩ gì không? Hướng dẫn phân tích tiếp văn bản GV: hãy chứng minh chị ta là người tốt qua những nét cụ thể, nỗi lòng của chị khi nghe con nói? GV: Tác giả giới thiệu nhân vật Blăng – sốt qua những nét cụ thể nào? GV: có ý kiến cho rằng: Chị Blăng – sốt là người hư hỏng, nhưng lại có ý kiến cho rằng chị là người tốt nhưng chót lầm lỡ mà thôi, ý kiến của em như thế nào? HS trình bày ý kiến – HS khác nhận sét bổ sung - GV phân tích, diễn giải - GV: cảm nhận của em về nhân vật Blăng – sốt? GV: Thái độ của em với nhân vật Blăng – sốt. GV: những trường hợp như chị Blăng – sốt trong cuộc sống của chúng ta có hay không? - GV: Liên hệ "Thuý Kiều" và thực tế cuộc sống. Yêu cầu cần đạt. Kiêu hãnh, tự tin khi được bác Phi líp nhận làm bố Hết cả buồn Đưa con mắt thách thức lũ bạn. => Xi – mông là đứa trẻ có cá tính nhút nhát, song rất có nghị lực. Nhân vật Blăng – sốt. Ngôi nhà của chị: nhỏ, quét vôi trắng, hết sức sạch sẽ Thái độ đối với khách hàng: Đứng nghiêm nghị.... như muốn cấm đàn ông bước qua ngưỡng cửa. - Nỗi lòng với con: +Tê tái đến tận sương tuỷ, nước mắt lã chã tuôn rơi. + Lặng ngắt và quần quại vì hổ thẹn Người thiếu phụ xinh đẹp, tiết hạnh.

<span class='text_page_counter'>(155)</span> Hoạt động của thầy Hướng dẫn phân tích nhân vật Philíp GV: Tâm trạng của bác Philíp được miêu tả qua mấy giai đoạn? đó là những giai đoạn nào? GV: hãy phân tích diễn biến tâm trạng của bác Philíp qua từng giai đoạn? GV: em có nhận xét gì về diễn biến tâm trạng của bác Philíp? (Tự ý đùa cợt thường tình của đàn ông dẫn đến sự nghiêm túc thực sự: Từng an ủi của người lớn với đứa trẻ có hoàn cảnh éo le đến tình thương yêu đích thực) GV: Tình thương yêu của Philíp với Xi – mông thể hiện rõ nét nhất qua cử chỉ nào của bác? Hãy bình giá cử chỉ ấy? GV: nêu cảm nhận của em về bác Phip líp? GV: Liên hệ, bình. GV:Em có nhận xét gì về tâm trạng của 3 nhân vật trong đoạn trích và miêu tả của tác giả. GV: Trong câu chuyện này, ai là người đáng thương, ai là người đáng trách? vì sao? Hoạt động 3: Tổng kết Hướng dẫn tổng kết. GV: Nét chính về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích? - HS đọc ghi nhớ (SGK). Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt 3. Nhân vật Philip - Khi gặp Xi – mông: + Đặt tay lên vai ôn tồn hỏi, nhìn em nhân hậu. - Trên đường đưa Xi – mông về nhà nghĩ bụng có thể đùa cợt với chị "tự nhủ thầm" - Khi đối đáp với Xi – mông, nhận làm bố của Xi – mông. Bác Phiplíp là người nhân hậu, giàu tình thương đã cứu sống Xi – mông, nhận làm bố của Xi – mông, đem lại niềm vui cho em.. III. tổng két 1. Nghệ thuật: miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật sắc nét. 2. Nội dung: Nhắc nhở lòng yêu thương con người, bè bạn.. 4. Dặn dò: - Viết đoạn văn về một trong hai nhân vật Phi-lip, Xi -mông - Chuẩn bị bài: Ôn tập về truyện Ngày soạn: ......../......../.200 Tiết 153 :. Ngày dạy: ......../......../.200. ÔN TẬP LUYỆN A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Ôn tập, củng cố kiến thức về những tác phẩm truyện hiện đại đã học trong chương trình ngữ văn 9.

<span class='text_page_counter'>(156)</span> - Củng cố những hiểu biết về loại truyện trần thuật, xây dựng nhân vật, cốt truyện, tình huống truyện. - Rèn kỹ năng tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức B. Hạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3. Bài mới Hoạt động 1: Kẻ bảng ôn tập thống kê các tác phẩm truyện hiện đại. TT Tên tác. Tác giả. Nước. 1. Làng. Kim Lân. Việt Nam. 2. Lặng Nguyễn lẽ Sapa Thành Long. Việt Nam. 1970. 3. Chiếc lược Ngà. Nguyễn Quang Sáng. Việt Nam. 1966. 4. Cố hương. Lỗ Tấn. Trung Trong Quốc tập"Gào thét" 1923. 5. Những đứa trẻ. Mác Nga xim Gi rơ ki. Trích tiểu thuyết "Thời thơ ấu" (19131914). 6. Bến quê. Nguyễn Minh Châu. Trong tập "Bến quê" 1985. 7. Những. Lê Minh Việt. phẩm. Việt Nam. Năm sáng tác 1948. 1971. Tóm tắt nội dung Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc thống nhất với long yêu nước và tinh thần kháng chiến của nhiều nông dân Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông hoạ sĩ, cô kỹ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc một mình tại núi cao Sapa. Qua đó, ca ngợi những người lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến hết sức mình cho đất nước Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà và ở khi căn cứ. Qua đó, truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh. Trong chuyến về thăm quê, nhân vật "tôi" đã chứng kiến những đổi thay theo hướng suy tàn của làng quê và cuộc sống người nông dân. Qua đó, truyện miêu tả thực trạng trạng thái của xã hội nông thôn Trung Hoa đương thời đi vào tiêu điều và suy ngẫm về con đường đi của người nông dân và cả xã hội Câu chuyện về tình bạn này nở giữa chú bé nhà nghèo Aliôsa với những đứa trẻ con viên sĩ quan sống thiếu tình thương bên làng xóm. Qua đó khẳng định tình cảm hồn nhiên, trong sáng của trẻ em, bất chấp những cảm trở của quan hệ xã hội Qua những cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống, của quê hương Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái thanh niên.

<span class='text_page_counter'>(157)</span> ngôi Khánh sao xa xôi. 8. 9. 10. Nam. Rô - Đ.Đi Anh bin – phô xơn ngoài đảo hoang Bố của Mô - pá Pháp Xi – - xăng mông. Con chó Bấc. Giắc lân đơn. – Mĩ -. xung phong trên đỉnh cao ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ. Tiểu thuyết Qua bức chân dung tự hoạ và lời kể của Rô "Rô bin bin – xơn Cruxô, đoạn truyện đã miêu tả cuộc xơn Cruxo sống vô cùng khó khăn và thể hiện tin thần 1979 " lạc quan của nhân vật khi một mình ở nơi đảo hoang trên mười năm ròng rã Thế XIX. kỷ Tâm trạng đau khổ của bé Xi – mông không có bố và sự gặp gỡ của em với bác thợ rèn Phip – líp dẫn đến việc em có được người bố. Truyện đề cao lòng nhân ái, nhắn nhủ chúng ta sự quan tâm và lòng yêu thương đối với những con người chịu thiệt thòi, bất hạnh. Trích tiểu Đoạn văn miêu tả tình cảm đặc biệt của con thuyết chó Bấc với người chủ Giôn – thoóc – tơn, "Tiếng gọi thể hiện những nhận xét tinh tế, trí tưởng nơi hoang tượng phong phú và long yêu thương loài vật giã" (1903) của tác giả. Hoạt động của thầy Hoạt động 2: Tìm hiểu những nét chính về nội dung tác phẩm truyện Việt Nam: Tìm hiểu nội dung phản ánh của các tác phẩm truyện Việt Nam. GV: hãy nêu nội dung chủ yếu của các tác phẩm truyện Việt Nam? GV: Hãy nêu những phẩm chất chung và riêng ở từng nhân vật trong các tác phẩm ? Hoạt động 3. Tìm hiểu những nét chính về nghệ thuật truyện Việt Nam và nước ngoài: GV:Nghệ thuật chính qua các truyện Việt Nam và nước ngoài là gì? GV: Truyện nào có nhân vật kể truyện trực tiếp xuất hiện? GV: Cách trần thuật này có tác dụng như thế nào? GV: Truyện nào có sức sáng tạo. Hoạt động Yêu cầu cần đạt của trò I/ Nét chính về nội dung tác phẩm truyện Việt Nam: Phản ánh đời sống con người Việt Nam trong giai đoạn lịch sử chống Pháp, Mĩ, cuộc xây dựng đất nước. - Cuộc sống chiến đấu , lao động gian khổ, thiếu thốn của con người Việt Nam trong chiến đấu và xây dựng đất nước: yêu làng xóm, yêu quê hương đất nước, yêu công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, trọng tình nghĩa ... II/ Nét chính về nghệ thuật truyện Việt Nam và nước ngoài. - Xây dựng nhân vật - Trần thuật theo ngôi 1, ngôi 3. - Sáng tạo tình huống truyện độc đáo. Làng, Chiếc lược Ngà, Bến quê.

<span class='text_page_counter'>(158)</span> tình huống truyện đặc sắc? GV: Khái quát lại nội dung ôn tập. 4. Dặn dò: - Ôn lại các truyện đã học - Kể sáng tạo một trong những câu chuyện (Đổi ngôi kể, thêm phần kết mới, có yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận). - Soạn tổng kết ngữ pháp tiếp theo..

<span class='text_page_counter'>(159)</span> Ngày soạn: ......../......../.200 Ngày dạy: ......../......../.200 TIẾT 154: TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP (Tiếp theo) A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Hệ thống kiến thức các kiểu cau xét theo cấu tạo, gồm 3 mục cụ thể sau đây: câu đơn chủ – vị, câu đơn đặc biệt, câu ghép - Nắm chắc thành tố chính, phụ, phần biệt lập trong câu. - Rèn kỹ năng vận dụng trong tạo lập văn bản. B. Hạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Tìm hiểu chung Ôn tập các thành phần câu: - HS trao đổi nhóm, bàn bài tập sgk - GV kẻ bảng mẫu GV: Em hãy nhắc lại khái niệm về từng thành phần câu?. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt I/ Tìm hiểu chung: 1. Thành phần chính và thành phần phụ. Trạng Khởi ngữ ngữ. Chủ ngữ đôi càng tôi mấy Người Nó. Sau một Còn tấm. Vị ngữ ĐT, Phụ TT ngữ mẫm. Bóng đến sắp Dưới hàng hiên (là) Người nói bạn. Hoạt động 2: Tìm hiểu thành phần biệt lập: HS trao đổi, thảo luận về đề tài HS lên bảng điền vào bảng mẫu tổng hợp (GV có thể kẻ sẵn trên bảng). 2. Thành phần biệt lập. Hoạt động 3. Hệ thống kiểu câu HS trao đổi, làm bài tập. Hệ thống các kiểu câu:. Tình thái - Có lẽ - Ngẫm ra - Có khi. Trạng ngữ. Cảm thán. Gọi đáp. ơi. Bẩm. Ôn luyện về câu đơn chủ - vị. Phụ chú Dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, vỏ hồng.

<span class='text_page_counter'>(160)</span> Hoạt động của thầy Các HS khác nhận xét, bổ sung Hoạt động 4: Ôn câu đơn đặc biệt; GV: Câu đơn đặc biệt là gì? - HS làm bài tập - Gọi HS lên bảng - HS khác nhận xét, bổ sung - GV sửa. Hoạt động 5: ôn tập câu ghép: GV: Thế nào là câu ghép? GV: Có mấy loại câu ghép? - GV: chia nhóm, hướng dẫn HS làm bài tập. Hoạt động 6: Ôn tập biến đổ câu Hướng dẫn ôn cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. GV: thế nào là câu bị động? GV: cách chuyển đổi từ câu chủ động thành câu bị động như thế nào? - HS làm bài tập - HS trả lời – GV nhận xét bổ sung - GV sửa, kết luận Hoạt động 7: Ôn tập các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau - GV chia nhóm hs làm bài tập Nhóm 1: bài tập 1 Nhóm 2: bài tập 2 Nhóm 3: bài tập 3 HS trao đổi trong nhóm (5'). Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt Câu đơn Bài 1: tìm chủ ngữ và vị ngữ a/ Nghệ sĩ/ghi lại, nói b/ lời/phức tạp, phong phú,sâu sắc c/Nghệ thuật là tiếng nói d/ tác phẩm/ vừa là kết tinh .... Câu đơn đặc biệt Câu không phân biệt được CN,VN là câu đặc biệt. a/ Tiếng mụ chủ b/ Một thanh niên hai mươi bảy tuổi c/ Những tuổi tập quân sự Câu ghép Câu có 2 cụm C-V trở lên. các cụm C – V này không bao nhau mà nối kết với nhau bằng quan hệ từ (hoặc không có quan hệ từ) – câu ghép Bài tập 1: Tìm câu ghép a/ Anh gửi vào tác phẩm lá thư ... chung quanh b/Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng c/ ông lão vừa nói ... hả hê cả lòng d/ Con nhà .... kỳ lạ e/ Để người con gái khỏi trở lại... cô gái Biến đổi câu a/ Đồ gốm được các người thợ thủ công Việt Nam làm ra khá sớm. b/ Tại khúc sông này, một cây cầu lớn sẽ được tỉnh bắc qua c/Ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước.. Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác Bài 1: Câu ghi vấn là gì - Ba con, sao con không nhận? - Sao con không biết là không phải? - Ba con .... chứ gì? => Dùng để hỏi.

<span class='text_page_counter'>(161)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. gọi 3 nhóm lên bảng (đại diện HS) - HS theo dõi, nhận xét, bổ sung - GV sửa kết luận, cho điểm. Yêu cầu cần đạt Bài 2: Xác định câu cầu khiến, mục đích - Ở nhà trông em nhé! đừng có đi đâu đấy - Ra lệnh cho đứa con gái lớn - Xác định câu em bé đề nghị anh Sáu ăn cơm "Vô ăn cơm" =>câu cầu khiến Bài 3: Câu nói của anh Sáu có hình thức nghi vấn - "Sau mày cứng đầu quá vậy, hả?". 4. Dặn dò: - Ôn lại khái niệm các kiến thức về câu - Soạn bài Con chó Bấc - Chuẩn bị kiểm tra về Truyện. ====================.

<span class='text_page_counter'>(162)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200 Tiết 155:. KIỂM TRA VĂN (PHẦN TRUYỆN) (THEO ĐỀ CHUNG CỦA NHÓM) =======================.

<span class='text_page_counter'>(163)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200 Tiết 156: CON CHÓ BẤC. A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Hiểu Lân -đơn đã có những nhận xét tinh tế kết hợp với trí tưởng tượng tuyệt vời khi viết về những con cho trong bài văn này, đồng thời thể hiện tình cảm của nhà văn đối với con chó Bấc. - Bồi dưỡng lòng yêu thương loài vật B. Hạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra - Tóm tắt và học thuộc phần ghi nhớ về truyện Bố của Xi-mông - Kể lại đoạn trích theo ngôi thứ nhất. 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm? HS đọc chú thích (SGK) - GV: giới thiệu về tác giả, tác phẩm (dựa vào sgv) - "Tiếng gọi nơi hoang dã" là tiểu thuyết nổi riếng ra đời trong bối cảnh khốc liệt của một xã hội đầy thù hận với những con người sẵn sàng bắn giết nhau để giành giật quặng vàng. Câu chuyện về con chó Bấc như một phản ứng với mặt trái xấu xa của cuộc sống thực dụng tàn nhẫn. Đặc biệt, Giắc Lân đơn đã dành những trang viết cảm động diễn tả mối quan hệ giữa con chó Bấc và người chủ cuối cùng Giôn Thoóc tơn, trong chương 6 của tác phẩm có nhan đề: "Vì tình yêu thương đối với một con người" Nhà văn đã bộc lộ năng lực cảm thụ tinh tế, trí tưởng tượng tuyệt vời khi đi sâu vào "Tâm hồn'' con chó Bấc, đồng thời bộc lộ tình cảm yêu thương của mình đối với loài vật. - GV hướng dẫn HS đọc - đọc mẫu - Gọi HS đọc, kết hợp giải nghĩa từ khó GV: Đọc đoạn trích ta thấy về hình thức,. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt I/ Tìm hiểu chung về văn bản: 1. Tác giả Lân – đơn (1876-1916) - Là nhà văn Mĩ, sinh ở Xan Phran – xi – cô, Lân đơn bắt đầu sự nghiệp sáng tác bằng những truyện ngắn đăng trên báo của sinh viên. Thời kỳ nở rộ trong sáng tác của ông là vào đầu thế kỷ XX. 2. Tác phẩm Chương thứ 6, trích từ tiểu thuyết "Tiếng gọi nơi hoang dã". Là cuốn tiểu thuyết được viết sau khi ông đi theo những người tìm vàng đến miền Claan - đai cơ ở Ca – na - đa trở về. Đoạn trích chủ yếu kể về con chó Bấc và nhân vật Thoóc – tơn. 3. Đọc – bố cục.

<span class='text_page_counter'>(164)</span> Hoạt động của thầy Hoạt động của trò văn bản là sự liên kết của bốn đoạn văn như trong sách giáo khoa. Nhưng người biên soạn đã yêu cầu xác định bố cục của văn bản này như thế nào? Nêu nội dung từng phần? ? Em thích phần nào nhất? Theo em phần đầu của văn bản có thể mang tiêu đề nào? (Giới thiệu Bấc) - HS trả lời, đánh dấu vào sgk * Phần 3 gồm 3 đoạn văn có độ dài lớn hơn độ dài của cả hai phần trước cộng lại. Bố cục ấy thể hiện rõ ý đồ của nhà văn chủ yếu muốn nói về con chó Bấc và mọi biểu hiện tình cảm của nó đối với chủ. -? Có thể đặt tên khác cho văn bản này được không? - Giấc mộng yêu thương, tình yêu thương, điều kì diệu, tình bạn tuyệt vời..... ? Nếu cần xác định phương thức biểu đạt HS suy nghĩ trả lời của văn bản này thì ý kiến của em như thế nào? Dẫn ra một đoạn văn bản để minh hoạ cho ý kiến đó? Hoạt động. Đọc – hiểu văn bản: GV: Phần mở đầu, tác giả muốn nói với người đọc điều gì? ? Lai lịch của Bấc được giới thiệu ở những thời điểm nào? ?Trước khi gặp Thoóc – tơn, cuộc sống của Bấc diễn ra như thế nào? ? Chính Bấc đã cảm nhận được gì về HS suy nghĩ trả lời quãng đời này?. ? Từ đó, Bấc đã có một cuộc sống như thế HS suy nghĩ trả lời nào ở nhà Thẩm phán Mi –lơ? * Như vậy, trước khi được cứu sống và chăm sóc bởi Thoóc – tơn, Bấc đã có một số phận truân chuyên khi bị bắt cóc lên Bắc cực để kéo xe trượt tuyết phục vụ cho các ông chủ tìm vàng. Những ông chủ độc ác xem Bấc là một công cụ để sai khiến và một con vật đáng bị hành hạ. Bấc có dịp. Yêu cầu cần đạt - Phần 1: mở đầu (đoạn đầu): giới thiệu về mối quan hệ đặc biệt giữa Bấc và Giôn Thoóc – tơn - Phần 2: Tình cảm của Thoóc – tơn với Bấc (đoạn 2) - Phần 3: Tình cảm của Bấc đối với ông chủ (3 đoạn còn lại). Phương thức biểu đạt: kết hợp hài hoà giữa tự sự với miêu tả III. đọc – hiểu văn bản 1. Giới thiệu Bấc * Trước khi gặp Thoóc – tơn: - ở tại nhà thẩm phán Mi – lơ + Đi săn hoặc đi lang thang đây đó với những cậu con trai của ông Thẩm. + Hộ vệ những đứa cháu nhỏ của ông Thẩm -> có tình cảm nhưng tình cảm ấy chỉ là chuyện làm ăn cùng hội cùng phường. Có tình bạn nhưng đó chỉ là thứ tình bạn trịnh trọng và đường hoàng -> Bấc hoàn thành trách nhiệm trong vai đầy tớ. Cuộc sống nhàn hạ nhưng nhạt nhẽo.

<span class='text_page_counter'>(165)</span> Hoạt động của thầy chứng kiếm sự dã man tàn bạo của con người đối với những giấc mộng vàng. Nước Mĩ vào cuối thế kỷ 19 sôi sục với những giấc mộng vàng, khiến người ta đổ xô về những vùng lạnh giá mong tìm một sự đổi đời. Khi mà sự thù hận, máu đồng loại đem đánh đổi những thoi vàng đẫm máu thì số phận của một con chó chẳng có ý nghĩa gì . - Giữa chốn thù hận nhiều hơn yêu thương ấy, Bấc đã gặp Thoóc – tơn, người chủ thật sự của mình. Dẫu rằng vì mưu sinh khiến anh cũng phải lao vào cuộc tìm vàng mạo hiểm nhưng Thoóc – tơn còn giữ được tâm hồn và tính cách dịu dàng của một con người. ? Điều gì đã phát sinh ra bên trong Bấc khi gặp được chủ mới là Thoóc – tơn? ? Thế nào là một tình yêu thương thực sự ?Chính Bấc đã cảm nhận được những gì từ tình yêu thương thực sự này? ? Thế nào là một tình yêu thương sôi nổi, nồng cháy, cuồng nhiệt? ?Thương yêu đến tôn thờ là một tình yêu thương như thế nào? ? Từ đó, Bấc đã có một cuộc sống như thế nào khi gặp Thoóc – tơn? ? Nhận xét về nghệ thuật kể chuyện trong đoạn này?. ?Từ đó đặc điểm nào của Bấc được bộc lộ? GV: Cách cư xử của Thoóc – tơn với Bấc có gì đặc biệt và biểu hiện ở những chi tiết nào? GV: Em đánh giá như thế nào về tình cảm. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt. Khi gặp chủ mới là Thoóc – tơn. - Tình yêu thương, một tình yêu thương thực sự và nồng nàn. => Tức là Yêu thương đến độ sâu sắc, chân thành, từ bên trong tình cảm. Thương yêu sôi nổi, nồng cháy, thương yêu đến tôn thờ, thương yêu đến cuồng nhiệt. => trạng thái cảm xúc mãnh liệt, tràn đầy, không gì kìm hãm nổi đang diễn ra trong nội tâm khi được yêu thương. => Quý trọng cảm phục, ngưỡng vọng người mình yêu thương. => Đó là một cuộc sống có ý nghĩa vì thoả mãn được nhu cầu tình cảm. * Nghệ thuật: So sánh bằng những nhận xét tinh tế. Sự lặp lại các từ thuộc trường từ vựng: tình yêu thương (sôi nổi, nồng cháy, tôn thờ, cuồng nhiệt) Bấc là một con vật biết khao khát và quý trọng tình yêu thương Tình cảm của Thoóc – tơn với Bấc - Tình cảm yêu quý loài vật có sẵn, tự nhiên, đầy trách nhiệm..

<span class='text_page_counter'>(166)</span> Hoạt động của thầy của Thoóc – tơn với Bấc? + Những cử chỉ của Thoóc – tơn như chào hỏi thân mật, nói lời vui vẻ, ngồi xuống trò chuyện thật lâu với chúng cho thấy Thoóc – tơn là một ông chủ như thế nào đối với những con vật của mình?. + Thoóc – tơn có thói quen dùng hai bàn tay túm chặt lấy đầu Bấc rồi dựa đầu anh vào đầu nó, hoặc lắc nó đẩy tới đẩy lui, vừa lắc vừa khe khẽ thốt lên những tiếng rủa mà đối với Bấc lại là những lời nói nựng âu yếm. Thói quen ấy cho thấy tình cảm của anh đối với Bấc có gì đặc biệt? + Thoóc tơn đã nhận thấy Bấc bật vùng dậy trên hai chân, miệng cười mắt long lanh và khi đó anh muốn kêu lên trân trọng: "Trời đất! Đằng ấy hầu như biết nói đấy!" chi tiết này nói về tình cảm của Thoóc tơn và Bấc? +Chi tiết Bấc "tưởng chừng như quả tim mình nhảy tung ra khỏi cơ thể vì quá ngây ngất cho thấy Bấc đã cảm nhận được gì từ tình cảm của Thoóc tơn?" ? Cách kể chuyện trong đoạn này có gì đặc biệt? ? từ đó Thoóc tơn hiện lên là một chủ nhân như thế nào của con chó Bấc? Nêu cảm nhận của em về tình cảm của Thooc tơn? (tác giả đề cao Thoóc tơn: có lòng nhân từ và làm sáng tỏ tình cảm của Bấc với riêng Thooc tơn, không phải với ông chủ khác) Bấc không chỉ được Thoóc – tơn cứu sống mà còn được anh chăm sóc bằng sự quan tâm đặc biệt, dù rằng anh còn nuôi cả cô ả Xơ kít và chú chó Ních trước đó. - Thoóc – tơn không giống như những người khác 'chăm nom chó của họ chỉ xuất phát từ ý thức về nghĩa vụ và về lợi ích kinh doanh. Trong hoàn cảnh cuộc sống khắc nhiệt ở một nơi hoang lạnh. Anh. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt + Không thể nào không chăm sóc. + Chăm sóc chó như là con cái của mình + Chào hỏi thân mật +Chuyện trò, nói lời vui vẻ. => Biết yêu thương, quý trọng các con vật của mình. Có cách biểu hiện tình cảm giản dị, chân thật, hồn nhiên. +Túm lấy đầu Bấc dựa đầu mình vào đẩy tới đẩy lui, rủa yêu.. => Thân thiện, gần gũi, đầy tình thương yêu. Kêu lên trân trọng .... đằng ấy. => Yêu quý nhau do hiểu nhau như những người bạn => Tình yêu thương chân thật, nồng cháy.. * Tiểu kết: - cách kể và tả nhân vật bằng các chi tiết tỉ mỉ, câu văn biến hoá bằng quan hệ từ và các dấu ngắt câu liên tục. - Thoóc – tơn yêu quý loài vật bằng tình cảm thân thiện, gần gũi, hiểu biết và quý trọng. Anh là một ông chủ lý tưởng..

<span class='text_page_counter'>(167)</span> Hoạt động của thầy chăm sóc những con chó của mình và đặc biệt đối với Bấc như thể chúng là con cái của anh vậy' với tình cảm yêu thương, trìu mến thực sự. - Cách chăm sóc, đối xử của anh đối với Bấc cho thấy rằng từ trong suy nghĩ, trong tình cảm, anh không xem Bấc là một con chó mà là một con người hẳn hoi, là đồng loại, là bạn bè, là người thân của mình. Tình cảm ấy biểu hiện trong những hành vi cụ thể: chào hỏi thân mật, nói lời vui vẻ, trò chuyện tầm phào .... túm chặt lấy đầu, dựa vào đầu mình rồi đẩy tới đẩy lui riếng rủa của anh là tiếng "rủa yêu", đối với con Bấc là riếng rủa rỉ bên tai, là những lời nói chứa đựng âu yếm: khi con chó Bấc bày tỏ niềm hạnh phúc thì Thoóc tơn kêu lên, trân trọng: Trời đất ! đằng ấy hầu như biết nói đấy.... - Bấc đã qua tay nhiều ông chủ độc ác, chỉ có Giôn Thoóc – tơn là có lòng nhân từ, yêu thương nó. Chuyển ý: Có lẽ chính vì biết yêu thương loài vật nên Thoóc – tơn đã giành lại được "niềm tin" và sự trung thành tuyệt đối của Bấc. Chỉ có tình yêu thương mới có thể cảm hoá được dòng máu hoang dại của Bấc, để nó đáp trả lại bằng một tình yêu thương thực sự. Giắc lân đơn đã có những dòng tuyệt diệu khắc hoạ tình yêu mà Bấc dành cho chủ của mình, thương yêu đến tôn thờ, thương yêu đến cuồng nhiệt * Hướng dẫn tìm hiểu tình cảm của Bấc GV:Tình cảm của Bấc đối với ông chủ biểu hiện qua những khía cạnh nào? Tìm những chi tiết trong văn bản để chứng minh (về hành động, về cảm xúc) - Cho hs tìm dẫn chứng trong sgk ? Khi cắn lấy bàn tay Thoóc – tơn như thế, Bấc muốn thể hiện tình cảm nào của mình với chủ? ? Bấc muốn bộc lộ tình cảm nào đối với chủ qua những cử chỉ: nằm phục ở chân Thoóc tơn, chăm chú xem xét, hết sức quan tâm theo dõi từng biểu hiện thoáng qua, mọi cử động hoặc thay đổi ngay trên nét mặt của Thoóc –. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt. 2. Tình cảm của Bấc đối với ông chủ: - cử chỉ, hành động. + Cắn vờ => gần gũi, vuốt ve, đáp lại những cử chỉ thân ái của chủ dành cho mình. +Nằm phục ở chân Thoóc tơn hàng giờ, mắt háo hức ... quan tâm theo dõi... trên nét mặt + Nằm xa hơn quan sát => phục tùng, tôn thờ, ngưỡng mộ.

<span class='text_page_counter'>(168)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. tơn? Dường như Bấc có khả năng kỳ diệu: đọc được ý nghĩ, tình cảm của chủ. Đó còn là sự quan tâm, cảm giác với bất cứ điều gì có thể gây hại cho người chủ ở một nơi có quá nhiều cạm bẫy và thù hận. Đó cũng là biểu hiện của lòng trung thành, tuyệt đối như một vệ sĩ đáng tin cậy ? Chi tiết Bấc không muốn rời Thoóc tơn một bước, luôn bám theo gót chân anh, trườn qua giá lạnh đến tận mép lều, lắng nghe tiếng thở đều đều của chủ, cho thấy tình cảm của Bấc đối với chủ như thế nào? Bấc có năng lực biểu đạt tâm hồn như con người. Bấc lo sợ phải mất Thoóc tơn, như linh tính của loài vật khôn ngoan phải thường xuyên trải qua nguy hiểm và từng bị bỏ rơi nhiều lần ở vùng đất phương bắc lạnh lẽo và quá hiếm hoi sự tử tế trong cách con người cư sử với nhau. Nỗi lo sợ của Bấc phá tan cả giấc mơ loài chó, khi màn đêm chứa đựng bao cảm giác bất an. Cảm động thay khi Bấc hoàn toàn không nghĩ đến bản thân nó mà sẵn sàng thức để "lắng nghe tiếng thở đều đều" của chủ. Ta tưởng như gặp một con người với lòng tận tuỵ sẵn sàng hi sinh vì bạn bè tri kỉ, tri âm. ? Cảm xúc của Bấc khi thì ngời ánh lên qua đôi mắt của nó toả rạng ra ngoài, khi thì lo sợ Thoóc tơn biến khỏi cuộc đời nó cho thấy tình cảm của Bấc với chủ có gì đặc biệt? Quan hệ chủ tớ không còn, đó là tình bạn thật sự, không cần lời nói, tình cảm của Bấc ngời lên qua ánh mắt "toả rạng tình cảm từ đáy lòng" như là biểu đạt ngôn ngữ của loài chó, rất giầu yêu thương và tin tưởng tuyệt đối vào người bạn khác giống loìa. Bởi thế, trong câu chuyện này, những kẻ không hiểu được mối giao cảm kỳ lạ ấy đã phải trả giá đắt khi xúc phạm đến Thoóc–tơn, đã phải chịu những đòn trừng phạt kinh hoàng của Bấc GV:Em có nhận xét gì về sự quan sát của HS suy nghĩ trả lời tác giả? Có gì độc đáo trong nghệ thuật kể chuyện ở giai đoạn này? (Tác giả quan sát tinh tế, tài tình, chính. Yêu cầu cần đạt. +Bám theo gót chân ông chủ, không rời một bước .... vội vùng dậy ... trườn qua giá lạnh ... nghe tiếng thở đều đều của chủ Vô cùng gắn bó, sẵn sàng hi sinh vì chủ. - Tình cảm của Bấc ngời lên ánh sáng lên qua đôi mắt nó toả rạng ra ngoài. Nó sợ Thooc tơn cũng biến khỏi cuộc đời nó.... nỗi lo sợ này ám ảnh .... => Sâu nặng, biết ơn và chân thành.. * tiểu kết - NT: Đi sâu miêu tả tâm lý nhân vật là loài vật bằng năng lực tưởng tượng tuyệt vời của.

<span class='text_page_counter'>(169)</span> Hoạt động của thầy Hoạt động của trò xác và lý tri tưởng tượng phong phú, rất đúng với loài chó) - Nét đặc sắc là lời văn miêu tả về tâm hồn của con chó Bấc. Có lẽ khó ai có thể miêu tả một cách sống động về một con chó có nghĩa, có tình với chủ một cách tài tình như nhà văn. Thậm chí có nhà phê bình còn ví von rằng để viết được những dòng tuyệt vời về Bấc như thế, hẳn G. Lân đơn từng trải qua kiếp chó. Tâm hồn mẫn cảm của nhà văn cùng với khả năng nắm bắt tâm lý động vật rất tài tình đã khiến chúng ta đều bị chinh phục trước một con chó Bấc với cách cư xử như một con người giàu cá tính. - Dường như để làm nổi bật tính chát quan hệ đặc biệt giữa Bấc và Thoóc–tơn, nhà văn đã so sánh với hai con chó khác trong đàn chó của Thoóc–tơn: Cô ả Xơ kít và anh chàng chó đỏm dáng Ních. Nếu như Xơ kít có thói quen thọc cái mũi của nó vào bàn tay của Thoóc–tơn rồi hích, hích mãi cho đến khi được vỗ về và Ních "tì cái đầu to tướng của cu cậu lên đầu gối Thoóc–tơn thì Bấc lại là kẻ không săn đón và bày tỏ niềm vui sướng được chiều chuộng như thế .... GV:Đánh giá về tình cảm của Bấc với ông HS suy nghĩ trả lời chủ và nêu cảm nhận của em về nhân vật Bấc (Yêu quý, không muốn xa rời ông chủ) GV: Điều gì khiến cho tác giả nhận xét HS suy nghĩ trả lời tinh tế, đi sâu vào "tâm hồn"của thế giới loài vật như vậy? Miêu tả về một con chó với tất cả biểu hiện như một con người, nhưng cũng rất trung thành với bản tính loài chó, tác giả đã thể hiện khả năng hiểu biết đời sống và tâm tính của loài chó bằng chính tình thương yêu của mình với chúng. Nếu không phải là một người am hiểu và gần gũi với loài động vật này, nếu thiếu một trái tim yêu thương loài vật này chắc chắn sẽ không có cuốn tiểu thuyết này với nhân vật trung tâm là con chó Bấc có sức chinh phục mạnh mẽ với bạn đọc trên toàn thế giới.. Yêu cầu cần đạt nhà văn. (sử dụng nghệ thuật so sánh kết hợp với phân tích). Tình yêu thương của Bấc giống như tình yêu thương của con người: là nhu cầu sống từ bên trong tâm hồn, sâu sắc, quên mình và thỷ chung Tác giả là người am hiểu, gần gũi loài vật và yêu thương chúng..

<span class='text_page_counter'>(170)</span> Hoạt động của thầy Tác phẩm còn chan chứa tình cảm nhân ái, đề cao sức mạnh tình thương cũng như nỗi đau xót và phản ứng của nhà văn trước một xã hội chạy theo ánh lấp lánh của những thoi vàng vô nghĩa lý. Hoạt động 5: tổng kết GV:Tài năng nổi vật của nhà văn trong truyện này là gì? ? tình cảm nổi bật của nhà văn trong truyện này là gì?. Hoạt động của trò. ? Từ truyện kể về con chó Bấc; HS suy nghĩ trả lời - Em cảm nhận được những gì về tình yêu thương?. ? Kết thúc truyện, người đọc sẽ còn nhớ mãi hình ảnh con chó Bấc trung thành và tình nghĩa, sẽ còn nhớ mãi tiếng tru thảm thiết đau đớn khi Bấc vĩnh viễn mất đi người chủ thương yêu vì bàn tay tàn bạo của chính con người. Cuối cùng Bấc trở về. Yêu cầu cần đạt. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Nhận xét tinh tế, tưởng tượng phong phú. - Nhà văn là người am hiểu và yêu quý loài vật – một biểu hiện của tình cảm nhân đạo trong sáng 2. Nội dung: - Con người và loài vật đều cần đến tình yêu thương. - Tình yêu thương nào cũng cần chân thật, sâu nặng và thuỷ chung. - Tình yêu thương có sức mạnh gắn bó ngay cả những vật không cùng giống loài. - Từ tình cảm đó, ông gợi ra vấn đề suy nghĩ: Tại sao người với người có chung ngôn ngữ nói với nhau lại không thể yêu thương nhau, gắn bó với nhau? Ca ngợi tình cảm giữa người với vật và ngược lại là để nhắc nhở loài người hãy: "Người với người sống để yêu nhau".

<span class='text_page_counter'>(171)</span> Hoạt động của thầy Hoạt động của trò theo "tiếng gọi hoang dã", nhưng sâu thẳm tâm hồn Bấc vẫn là những hình ảnh thân thương của Thooc- tơn, với những tiếng rủa âu yếm và ánh mắt nồng nàn của một con người cuối cùng mà nó biết giữa vùng đất phương Bắc bạo tàn. ? Em nghĩ gì về tình yêu thương từ kết HS suy nghĩ trả lời thúc này? Con người sẽ được bồi đắp tình cảm gì khi đọc truyện kể về con chó Bấc? (Tình cảm yêu quý, bảo vệ loài vật. Đó cũng là biểu hiện của tình yêu quý những giá trị tốt đẹp của cuộc sống) Ngoài con chó Bấc của Giắc lân đơn, em còn biết những con chó nào khác trong tác phẩm của các nhà văn?. 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ - Làm bài tập 4 SGK trang 154 bằng một đoạn văn - Soạn bài Bắc Sơn. Yêu cầu cần đạt. + Những gì tốt đẹp, đều được xây đắp từ tình yêu thương +Mất tình yêu thương chân thật là mất đi lòng tin, cơ sở huỷ hoại những gì là tốt đẹp.. Cậu Vàng trong "Lão Hạc" của Nam Cao, Con chó Vàng trong bài thơ "Sao không về Vàng ơi" của Trần Đăng Khoa.

<span class='text_page_counter'>(172)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200. TIẾT 157: KIỂM TRA TIẾNG VIỆT (Theo đề chung của nhóm) ============================.

<span class='text_page_counter'>(173)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200. TIẾT 158: LUYỆN TẬP VIẾT HỢP ĐỒNG A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Ôn lý thuyết về đặc điểm và cách viết hợp đồng. Biết viết một văn bản hợp đồng thông qua một nội dung đơn giản và gần gũi với lứa tuổi. - Có thái độ cẩn trọng khi soạn thảo hợp đồng (Có thái độ đúng đối với công việc soạn thảo hợp đồng), ý thức nghiêm túc tuân thủ những điều được ký kết trong hợp đồng. B. Hạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1:Ôn tập lý thuyết: - Gọi hs đứng tại chỗ trả lời theo các câu hỏi SGK. - HS nhận xét, bổ sung - GV kết luận (Hợp đồng mua bán SGK) Hoạt động 2: Luyện tập - HS đứng tại chỗ làm bài tập 1 - HS nhận xét - GV sửa - HS đọc các thông tin đã cho ở bài tập 1 2. GV: Các thông tin ấy đã đủ chưa? Cách xắp xếp các mục như thế nào? GV: Em hãy thêm những thông tin cần thiết cho đầy đủ và sắp xếp bố cục một hợp đồng? HS làm theo nhóm (5-7) Gọi 3 em đại diện nhóm Lên TB 3 phần của hợp đồng - HS nhận xét, bổ sung. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt I. Ôn lý thuyết 1. Mục đích và tác dụng của hợp đồng. 2. Loại văn bản có tính chất pháp lí. - Biên bản - Hợp đồng 3. Các mục của hợp đồng. Luyện tập Bài 1 Chọn cách diễn đạt a. Cách 1 c. Cách 2 b. Cách 2 d. Cách 2 Bài 2 Lập hợp đồng thuê xe Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – tự do – hạnh phúc. --------o0o-------Hợp đồng thuê xe Căn cứ vào nhu cầu của người có xe và người thuê xe Hôm nay, ngày ..tháng.. năm... Tại địa điểm: Số nhà ...x,.

<span class='text_page_counter'>(174)</span> Hoạt động của thầy - GV sửa, cho điểm - GIAI CấP cho HS quan sát bảng hợp đồng mẫu. (TB3,4) cho HS về nhà làm.. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt phố...phường...Tp. Huế Chúng tôi gồm: Người có xe thuê: Nguyễn Văn A Địa chỉ: Đối tượng thuê: xe mi ni Nhật Thời gian thuê: 3 ngày Giá cả: 10.000đ/ngày/đêm Hai bên thống nhất nội dung hợp đồng như sau: Điều 1......... Điều 2......... Điều 3......... Đại diện người cho thuê (ký, ghi rõ họ tên). 4. Dặn dò: - Học thuộc lý thuyết về hợp đồng - Làm bài tập 3 + 4. Người thuê xe (ký, ghi rõ họ tên).

<span class='text_page_counter'>(175)</span> Ngày soạn: ......../......../.200 Ngày dạy: ......../......../.200 TIẾT 159; 160: TỔNG KẾT VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Hệ thống hoá kiến thức văn học nước ngoài. Qua đó có cái nhìn khái quát về loại thể, nội dung, hình thức, nghệ thuật. - Bước đầu có thể so sánh với văn học Việt Nam trên một số khía cạnh, một số phương diện B. Hạt động dạy và học: 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3. Bài mới Hoạt động 1: Kẻ bảng thống kê các tác phẩm văn học nước ngoài THCS TT. Tên bài. Thể loại Truyện. Tác giả (nước) Dân gian (Trung Quốc). Truyện. Dân gian (Nga). Thơ. Lý Bạch (Trung Quốc). Cảm nghĩ Thơ trong đêm thanh tĩnh Ngẫu Thơ nhiên viết nhân buổi mới về quê Bài ca Thơ nhà trang bị gió thu phá. Lý Bạch. 1. Cây bút thần. 2. Ông lão đánh cá và con cávàng Xa ngắm thác núi Lư. 3. 4. 5. 6. Nội dung chủ yếu. Đặc sắc nghệ thuật. Quan niệm về công lý xã hội, về mục đích tài năng nghệ thuật, ước mơ khả năng kỳ diệu Ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu, phê phán kẻ tham lam Vẻ đẹp núi Lư và tình yêu thiên nhiên đằm thắm bộc lộ tính cách phóng khoáng của nhà thơ Tình cảm quê hương của người sống xa nhà trong một đêm trăng yên tĩnh. Trí tưởng tượng phong phú, truyện kể hấp dẫn. Hà Tri Chương (Trung Quốc). Tình cảm sâu sắc mà chua xót của người sống xa quê lâu ngày trong khoảng khắc mới về quê. Cảm xúc chân thành hóm hỉnh; kết hợp với tự sự. Đỗ Phủ (Tặ QUẩC). Nỗi phổ nghèo túng ước mơ có ngôi nhà vững chắc để che trở cho những người nghèo.. Kết hợp trữ tình với tự sự, nghị luận. Lặp lại tăng tiến của cốt truyện, nhân vật đối lập, yếu tố hoang đường. Hình ảnh thơ tráng lệ, huyền ảo. Từ ngữ giản dị, tinh luyện, cảm xúc chân thành.

<span class='text_page_counter'>(176)</span> 7. Mây và sóng. 8. Ông Kịch Giuốc Đanh mặc lễ phục Buổi học Truyện cuối cùng Cô bé Truyện bán diêm. 9 10. Thơ. 11. Đánh nhau với cối xay gió. 12. Chiếc lá Truyện cuối cùng. 13. Hai cây phong. Truyện. 14. Cố Hương. Truyện. 15. Những đứa trẻ. Truyện. 16. Rô - bin – xơn ngoài đảo hoang Bố của Xi – mông. Trích tiểu thuyết. Con chó. Trích. 17. 18. Trích tiểu thuyết. Truyện. Ta – go (Ấn Độ). Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. Đô - li – Phê phán tính cách lố ép (Pháp) lăng của tên trưởng giả học làm sang Đô - Lê (Pháp) An - đéc – xem (Đan Mạch) Xéc van tet (Tây Ban Nha). Yêu nước là cả tiếng nói dân tộc Nỗi bất hạnh, cái chết đau khổ và niềm tin yêu cuộc sống của em bé bán diêm Sự tương phản nhiều mặt giữa 2 nhân vật Đôn – ky – hô - tê; Xan – chê – Pan – xa, qua đó ngợi ca mặt tốt, phê phán cái xấu O. Hen – Tình yêu thương cao cả ri (Mĩ) giữa những con người nghèo khổ: Cụ Bơ - men, Giôn Xi và Xiu Ai – ma – Tình yêu quê hương và tốp (Cư – câu chuyện về người thầy rơ - giơ - vun trồng mơ ước, hy xtan) vọng cho HS Lỗ Tấn Sự thay đổi của làng quê, (TQ) nhân vật Nhuận Thổ – Phê phán xã hội phong kiến, đặt vấn đề con đường đi cho nông dân, cho xã hội Go rơ ki Tình bạn thân thiết giữa (Nga) những đứa trẻ (tác giả, 3 đứa trẻ con 1 đại tá) sống thiếu tình thương, bất chấp cản trở của xã hội Đi – phô Cuộc sống khó khăn và (Anh) tinh thần lạc quan của nhân vật giữ vùng hoang đảo xích đạo trên 10 năm Mô pa Nỗi tuyệt vọng của Xi xăng mông, tình cảm chân (Pháp) thành của người mẹ (Blăng – sốt), sự bao dung của Phi – líp. Giắc lân Tình cảm yêu thương của. Hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng. Kết hợp biểu cảm với kể truyện Chọn tình huống tạo tiếng cười sảng khoái châm biếm sâu cay. Xây dựng nhân vật thầy giáo và cậu bé Phrăng Kể chuyện hấp dãn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng Nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật gây cười. Tình tiết hấp dẫn, kết cấu đảo ngược tình huống 2 lần Lối kể chuyện hấp dẫn, lối miêu tả theo phong cách hội hoạ, ân ấn tượng mạnh Lối tường thuật hấp dẫn, kết hợp và bình ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh. Lối kể truyện giàu hình ảnh, đan xen chuyện đời thường với cổ tích Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn của nhân vật "tôi" tự hoạ, kết hợp miêu tả. Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng 3 nhân vật, kết hợp tự sự với nghị luận Trí tưởng tượng khi sâu vào.

<span class='text_page_counter'>(177)</span> Bấc. tiểu thuyết Lòng yêu Nghị nước luận. đơn (Mĩ) Eren bua (Nga). 20. Đi bộ ngao du. Nghị luận. Ru - ô (Pháp). 21. Chó sói và cừu. Nghị luận. Ten (Pháp). 19. tác giả đối với loài vật. "Thế giới tâm hồn" của chó Bấc Lòng yêu nước bắt đầu từ Cảm xúc chân thành, mãnh lòng yêu nhà, yêu làng liệt. Biện pháp So sánh phù xóm, yêu miền quê ... hợp. như suối chảy ra sông, sông đi ra bể ... Ca ngợi sự giản dị, tự do, Lập luận chặt chẽ, luận cứ thiên nhiên, muôn ngao sinh động -> có sức thuyết du cần đi bộ -> tự do... phục. Nêu lên đặc trưng của Nghệ thuật so sánh, nghệ sáng tác nghệ thuật làm thuật lập luận của bài nghị đậm dấu ấn, cách nhìn, luận văn học hấp dẫn cách nghĩ riêng của nhà văn.. Hoạt động 2. Khái quát những nội dung chủ yếu. GV cho HS đọc yêu cầu bài tập 4 (SGK). Cho HS làm việc theo nhóm. Các nhóm cử đại diện trình bầy, lớp nhận xét. GV bổ sung. Những nội dung chủ yếu của văn học nước ngoài. 1. Những sắc thái về phong tục, tập quán của nhiều dân tộc, nhiều châu lục trên thế giới (Cây bút thần, Ông lão đánh cá và con cá vàng, Bố của Xi – mông, Đi ngao du....). 2. Thiên nhiên và tình yêu thiên nhiên (Đi bộ ngao du, Hai cây phong, Lòng yêu nước, Xa ngắm thác núi Lư...). 3. Thương cảm với số phận những người nghèo (Bài ca nhà tranh bị gió thu phá, Em bé bán diêm, Chiếc lá cuối cùng, Cố hương ...) 4. Hướng tới cái thiện, ghét cái xấu (Cây bút thần, Ông lão đánh cá, Ông Giuốc đanh mặc lễ phục.....) 5. Tình yêu làng xóm quê hương, tình yêu đất nước (Cố hương, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Lòng yêu nước.....) . Hoạt động 3: Tổng kết những nét nghệ thuật đặc sắc. Gv cho Hs trao đổi, HS đứng tại chỗ trình bày, GV bổ sung. 1. Về truyện dân gian Nghệ thuật truyện, trí tưởng tượng, các yếu tố hoang đường (So sánh với một số truyện dân gian Việt Nam) 2. Về thơ - Nét đặc sắc của 4 bài thơ Đường (ngôn ngữ, hình ảnh, hàm súc, biện pháp tu từ...) - Nét đặc sắc của thơ tự do (mây và sóng) - So sánh với thơ Việt Nam ? 3. Về truyện + Cốt truyện và nhân vật + Yếu tố hư cấu + Miêu tả biểu cảm và nghị luận trong truyện?.

<span class='text_page_counter'>(178)</span> 4. Về nghị luận - Nghị luận xã hội và nghị luận văn học - Hệ thống lập luận (luận điểm, luận cứ, luận chứng) - Yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, thuyết minh hay nghị luận 5. Về kịch Mâu thuẫn kịch, ngôn ngữ và hành động kịch? (Mỗi loại có thể hướng dẫn HS phân tích và so sánh với văn hoá Việt Nam). 4. Dặn dò: - Đọc thuộc lòng các bài thơ, kể tóm tắt truyện - Chuẩn bị kiểm tra cuối năm.. ==========================.

<span class='text_page_counter'>(179)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200 TIẾT 161, 162: BẮC SƠN. A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Nắm nội dung, ý nghĩa của đoạn trích hồi bốn – vở kịch. Bắc Sơn: xung đột cơ bản của vở kịch được bộc lộ gay gắt và tác động đến tâm lý của nhân vật Thơm, khiến cô đứng hẳn về phía cách mạng, ngay trong hoàn cảnh cuộc khởi nghĩa đang bị kẻ thù đàn áp khốc liệt. - Thấy được nghệ thuật viết kịch của Nguyễn Huy Tưởng, tạo dựng trong tình huống, tổ chức đối thoại và hành động, thể hiện nội tâm và tính cách nhân vật. - Hình ảnh những hiểu biết sơ lược (giảm) về thể loại kịch nói. B. Hạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về văn bản: - HS chú thích SGK - GV giới thiệu thêm + Nguyễn Huy Tưởng còn sáng tác nhiều tác phẩm cho thiếu nhi, được bạn đọc nhỏ tuổi yêu thích. +Năm 1996, ông được nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và văn học nghệ thuật. - Bắc Sơn là đoạn trích hồi bốn của một vở kịch dài. GV: Dựa vào sgk, cho biết vì sao Bắc Sơn được gọi là kịch? - Dùng ngôn ngữ trực tiếp của nhân vật không đổi (lớp 1: Thơm – Ngọc, lớp II: Thơm – Thái – Cửu; Lớp III: Thơm – Ngọc; Lớp IV: Thơm) ? Theo em, các lớp kịch trong văn bản này gần với phương thức biểu đạt nào đã học? vì sao? Gần với phương thức tự sự Vì câu chuyện kịch được kể bằng. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt I. Tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả Nguyễn Huy Tưởng (1912-1960), quê Hà Nội, Là một trong những nhà văn chủ chốt của nền văn học cách mạng sau Cách mạng tháng Tám. 2. Tác phẩm: - Bắc Sơn (1946) là vở kịch nổi tiếng của nhà văn Nguyễn Huy Tưởn, là tác phẩm mở đầu của kịch nói cách mạng. Tác phẩm đã giúp chúng ta hiểu về ý nghĩa cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn và sức mạnh cảm hoá của cách mạng với quần chúng.. a: Kịch: là một trong ba loại hình văn hoá thuộc loại hình nghệ thuật sân khấu. - Phương thức thể hiện: + Bằng ngôn ngữ trực tiếp (đối.

<span class='text_page_counter'>(180)</span> Hoạt động của thầy một chuỗi các sự việc. Hoạt động của trò. - GV: Hướng dẫn đọc, chỉ định HS HS suy nghĩ trả lời đọc phân vai. Hãy tóm tắt nội dung sự việc trong hồi kịch này? - Ngọc (chồng Thơm) rời nhà để cùng đám Việt gian lùng bắt hai cán bộ cách mạng là Thái Cửu để lấy tiền thưởng. Thái, Cửu vô tình chạy vào nhà Thơm, may được Thơm che giấu vào chạy thoát. ? Biến cố làm thành xung đột kịch trong hồi kịch này là gì? - Bọn phản động (trong đó có Ngọc) truy bắt cán bộ cách mạng (Thái – Cửu). Quần chúng cách mạng (Thơm) bí mật giải thoát cho cán bộ cách mạng. ? Ở đây, xung đột kịch diễn ra HS suy nghĩ trả lời giữa các lực lượng xã hội nào? Nhân vật tiêu biểu cho mỗi lực lượng và nhân vật nào?. Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản - Thơm là vợ Ngọc, một nho lại trong bộ máy cai trị của TDP. Thơm đã quen với cuộc sống an nhàn, chồng chiều chuộng, lại. Yêu cầu cần đạt thoại, độc thoại) + Bằng cử chỉ, hành động nhân vật - Thể loại: + Kịch hát (chèo, tuồng ...) + Kịch thơ + Kịch nói (bi kịch, hài kịch, chính kịch) - Cấu trúc: hồi, lớp (cảnh) 3. Đọc – kể (thuật lại) trích đoạn a) Đọc b) Kể tóm tắt. c. Xung đột trong kịch "Bắc Sơn" - Xung đột giữa lực lượng cách mạng và kẻ thù. Xung đột cơ bản ấy được thể hiện thành những xung đột cụ thể giữa các nhân vật và trong nội tâm của một số nhân vật (Thơm, bà cụ Phương) - Xung đột kịch diễn ra bằng chuỗi các hành động kịch có quan hệ gắn bó với nhau: Xung đột giữa Ngọc cùng đồng bọn với Thái, Cửu trong lúc cuộc khởi nghĩa đã bị đàn áp, kẻ thù đang truy lùng những chiến sỹ cách mạng, xung đột trong nhân vật Thơm và đã có những bước ngoặt quyết định, khiến cô lựa chọn cách đứng hẳn về phía cách mạng. Đọc hiểu văn bản 1. Nhân vật Thơm: a. Hoàn cảnh: + Cha, em trai: hi sinh + Mẹ: bỏ đi.

<span class='text_page_counter'>(181)</span> Hoạt động của thầy Hoạt động của trò thích ăn diện, sắm sửa. Vì thế cô đứng ngoài phong trào khi cuộc khởi nghĩa nổ ra mặc dù cha và em trai là những quần chúng tích cực tham gia khởi nghĩa. - Nhưng ở Thơm vẫn chưa mất đi bản chất trung thực, lòng tự trọng là tình thương người ở một cô gái từng lớn lên trong một gia đình nông dân lao động. Chính vì thế Thơm rất quý trọng ông giáo Thái – ngừơi cán bộ cách mạng đến giúp củng cố phong trào sau khi cuộc khởi nghĩa nổ ra. Khi lực lượng cách mạng bị đàn áp, cả cha và em trai hi sinh, Thơm ân hận và càng bị giày vò khi dần biết được Ngọc làm tay sai cho địch, dẫn quân Pháp về đánh úp lực lượng khởi nghĩa. ? Nhân vật Thơm xuất hiện trong HS suy nghĩ trả lời lớp kịch nào? Cả 3 lớp ? Những lớp kịch nào tập trung thể hiện hành động của Thơm trong việc giải thoát cho cán bộ cách mạng? (lớp 2,4) ? Tóm tắt hành động kịch trong lớp 3? Ngọc về, Thơm khôn khéo giữ chồng ở nhà để tạo an toàn cho Thái, Cửu trốn thoát. Lúc này, Thơm có những lời nói khác thường nào đối với chồng? + Tôi nói anh thằng Sáng .... trách không? + Chỉ thương anh thằng Sáng vất vả, lo nghĩ nhiều... mang tật. + Tôi van anh thằng Sáng. Mai thì ở nhà mà ngủ cho nói lại sức... + Sao không mời các ông ấy lên chơi cả cho vui có được không? ? Sự khác thường trong những lời nói của Thơm là gì? - Dịu hơn, thân thiện hơn. Nhưng là những lời cửa miệng, không thật lòng. Đó là những lời nói vờ, nói. Yêu cầu cần đạt - Còn một người thân duy nhất là Ngọc (chồng) + Sống an nhàn, được chồng chiều chuộng (sắm sửa may mặc.... ) b. Tâm trạng Luôn day dứt, ân hận về cha, mẹ.. c. Thái độ với chồng: +Băn khoăn, nghi ngờ chồng làm Việt gian + Tìm cách dò xét +Cố níu chút hi vọng về chồng d. Hành động + Che dấu Thái, Cửu (chiến sĩ cách mạng) ngay trong buồng của mình. +Khôn ngoan che mắt Ngọc bảo vệ cho 2 chiến sĩ cách mạng..

<span class='text_page_counter'>(182)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. dối. ? Vì sao Thơm có những lời khác thường đó? -Vờ gây tình cảm với chồng để tạo điều kiện cho Thái, Cửu trốn thoát. ?Qua hành động này, ta hiểu thêm HS suy nghĩ trả lời thêm điều gì về nhân vật Thơm? Nếu có lợi ích cách mạng, có thể làm tất cả, kể cả nói dối với người thân. ? Tóm tắt hành động kịch trong lớp 2 Bị truy đuổi, Thái và Cửu vô tình chạy vào nhà Thơm. Sau chút bối rối, Thơm đã giấu họ trong nhà để họ thoát ra phía sau Trong tình huống này, Thơm đã có HS suy nghĩ trả lời những cử chỉ nào? + Gật đầu se sẽ (khi Thái bảo Cửu cứ yên tâm, cô Thơm không làm gì đâu) + Ngăn lại (khi Thái định ra ngoài xem xét tình hình) +Hốt hoảng (khi thấy giặc đang khám nhà hàng xóm) + Ngoan ngoãn và mau lẹ, đẩy hai người vào trong buồng (khi thấy Ngọc về) Trong những lời Thơm nói với Thái và Cửu, những lời nào đã bộc lộ rõ nhất thái độ của Thơm đối với cách mạng? - Tôi cứ lo cho hai ông. Tưởng các ông chạy xa được rồi - Tôi không báo hai ông đâu. Tôi chết thì chết chứ không báo hai ông đâu Những cử chỉ, thái độ ấy cho thấy Thơm là người như thế nào đối với cách mạng? => Có tình cảm đặt biệt với cách mạng. Thơm quý trọng người cách mạng, khinh ghét kẻ bán nước theo giặc. Nhận xét về nghệ thuật khắc hoạ nhân vật Thơm trong các lớp kịch này?. Yêu cầu cần đạt. Là người có bản chất trung thực, lòng tự trọng, nhận thức về cách mạng nên đã biến chuyển thái độ, đúng đắn hẳn về phía cách mạng. cuộc đấu tranh cách mạng ngay cả khi bị đàn áp khốc liệt, cách mạng cũng không thể bị tiêu diệt, vẫn có thể thức tỉnh quần chúng, cả với những người ở vị trí trung gian như.

<span class='text_page_counter'>(183)</span> Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Thể hiện diễn biến tâm lý phức tạp của nhân vật bằng các cử chỉ, lời nói điển hình. ? Từ đó, tính cách nhân vật Thơm được hiện lên như thế nào? Trong sáng, thẳng thắn, lương thiện. Em hiểu gì về những người quần chúng cách mạng qua nhân vật Thơm? Căm ghét bọn tay sai bán nước và bọn giặc cướp nước. Nhiều thiện cảm với cách mạng. Sẵn sàng đặt lợi ích cách mạng lên trên hết. ? Nhân vật Ngọc xuất hiện qua HS suy nghĩ trả lời những lớp kịch nào? (lớp 1 và lớp 3) ? Hành động xuyên suốt lớp kịch này của nhân vật Ngọc là gì? Để thực hiện hành động này, Ngọc đã phải đối mặt với một người, đó là ai? - Lùng bắt hai cán bộ cách mạng là Thái và Cửu để lấy tiền thưởng. Để thực hiện hành động này, Ngọc đã phải đối mặt với vợ mình, Thơm. ? Xuất hiện ở lớp 3, tính cách Ngọc bộc lộ qua những lời nói điển hình nào? Thôi thì chẳng may chú mấy thằng Sáng đã như thế, mình thì cứ thương trong bụn, rồi còn tính việc làm ăn, chứ cha con, chị em đứt ruột ra được ấy chứ lị (khi thấy vợ buồn rầu) - Bắt được hai thằng ấy thì cũng được vài ngàn đồng. Chia cho tất cả các anh em một nửa, mình lấy một nửa. Cái nhà này, thế là lấy xong rồi (....) Tậu được mấy mẫu ruộng nữa ( khi nói về cái lợi của việc bắt Thái, Cửu) ? Bình luận về tính cách nhân vật Ngọc qua những lời nói đó? Giả nhân giả nghĩa. Ham tiền của và hám danh.. Yêu cầu cần đạt Thơm. 2. Nhân vật Ngọc - Ham muốn địa vị, quyền lực, tiền tài - Làm tay sai cho giặc (Việt gian) - Tên Việt gian bán nước đê tiện, đáng khinh, đáng ghét..

<span class='text_page_counter'>(184)</span> Hoạt động của thầy Nhân vật Ngọc tiêu biểu cho lớp người nào trong thời kỳ khó khăn của cách mạng? - Sợ giặc, làm tay sai để mưu cầu lợi ích riêng. Phản bội nhân dân, đất nước. ? Xung đột trong các lớp kịch này còn là xung đột của những tính cách. Qua hai nhân vật Thơm và Ngọ, hãy chỉ ra nội dung xung đột của hai tính cách này?. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt. Thơm Ngọc Thẳng thắn Quanh co Trong sáng Hiểm độc Giàu tình nghĩa Bất nghĩa ? sự xung đột của hai tính cách này gợi tình cảm gì ở người đọc? - Yêu quý, cảm thông với Thơm - Ghê sợ, căm ghét với Ngọc. Hoạt động 3: Tổng kết GV: nêu nét chính về nội dung nghệ thuật của lớp kịch? - HS đọc ghi nhớ (Sgk). 3. Nhân vật Thái, Cửu (Chiến sĩ cách mạng ) Thái: Bình tĩnh, sáng suốt Cửu: hăng hái, nóng nảy => họ là những chiến sĩ cách mạng kiên cường trung thành với Tổ quốc, cách mạng, đất nước ... III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: cách tạo dựng tình huống sử dụng ngôn ngữ đối thoại 2. Nội dung: Thể hiện diễn biến nội tâm nhân vật Thơm – người phụ nữ có chồng theo giặc - đứng hẳn về phía cách mạng.. c/ Củng cố ? Đọc các lớp kịch trong vở kịch Bắc Sơn, em hiểu gì về người cách mạng và kẻ phản cách mạng? - Người cách mạng như Thái, Cửu, Thơm là người yêu nước, đặt lợi ích của cách mạng lên trên hết. - Kẻ phản cách mạng như Ngọc và đồng bọn là những kẻ bán nước, sẵn sàn làm tất cả vì lợi ích bản thân ? Từ đó em hiểu gì về cuộc đấu tranh cách mạng do Đảng lãnh đạo từ những năm xa xưa? Đó là cuộc đấu tranh một mất, một còn giữa lực lượng cách mạng với bọn phản cách mạng . - Thắng lợi của cuộc cách mạng có đóng góp to lớn của quần chúng yêu nước căm thù giặc. ? Tác giả vở kịch Bác Sơn là nhà văn Nguyễn Huy Tưởng. Vở kịch này đã bộc lộ tư tưởng tình cảm của nhà văn đối với cách mạng như thế nào?.

<span class='text_page_counter'>(185)</span> - Phản ánh hiện thực cách mạng - Ca ngợi quần chúng cách mạng - Tin rằng cuộc cách mạng sẽ giải phóng cho những số phận đau khổ để học được sống tốt đẹp hơn. - Tin tưởng thắng lợi của cách mạng nước ta ngay từ lúc còn khó khăn.. 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ - Chuẩn bị tiết Tổng kết phần văn học nước ngoài. ========================.

<span class='text_page_counter'>(186)</span> Ngày soạn: ......../......../.200 Ngày dạy: ......../......../.200 TIẾT 163, 164: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Ôn và nắm vững các kiểu văn bản đã học từ lớp 6 đến lớp 9. Phân biệt các kiểu văn bản và nhận biết sự phối hợp của chúng trong thực tiễn làm văn. - Biết đọc các kiểu văn hoá theo đặc trưng - Phân biệt kiểu văn bản và thể loại văn học. Viết được văn bản cho phù hợp. B. Hạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3. Bài mới Hoạt động 1: Hệ thống hoá các kiểu văn bản (Giáo viên dùng bảng phụ, Hs đọc) TT 1. 2. 3 4. 5. 6. Kiểu văn bản Văn bản tự sự. Phương thức biểu đạt - Trình bày các sự vật (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết thúc - Mục đích biểu hiện con người quy luật đời sống, bày tỏ thái độ. Ví dụ về hình thức văn bản cụ thể. - Bản tin báo chí - Bản tường thuật, tường trình - Lịch sử - tác phẩm văn hoá nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết) Văn bản Tái hiện các tính chất thuộc tính sự vật, - Văn bản tả cảnh, tả người, tả sự miêu tả hiện tượng, giúp con người cảm nhận vật và hiểu được chúng. - Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự Văn bản Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình - Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn biểu cảm cảm, cảm xúc con người, tự nhiên, xã hội, sự vật Văn bản Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên - Thuyết minh sản phẩm thuyết nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự - Giới thiệu di tích, thắng cảnh, minh vật hiện tượng, để giúp người đọc có nhân vật tri thức khả quan vì có thái độ đúng - Trình bày tri thức và phương đắn với chúng. pháp trong khoa học Văn bản Trình bày tư tưởng, chủ trương, quan - Cáo, lịch, chiếu, biểu. nghị luận điểm của con người đối với tự nhiên, - Xã luận, bình luận, lời kêu gọi xã hội, con người qua các luận điểm, - Sách lý luận luận cứ và lập luận thuyết phục. - Tranh luận về một vấn đề chính trị, xã hội, văn hoá Văn bản Trình bày theo mẫu chung và chịu - Đơn từ điều hành trách nhiệm về pháp lý các ý kiến, - Báo cáo (hành nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối - Đề nghị.

<span class='text_page_counter'>(187)</span> chính công cụ). với cơ quan quản lý hay ngược lại bầy tỏ yêu cầu, quyết định của người có thẩm quyền đối với người có trách nhiệm thực thi hoặc thoả thuận giữa công nhân với nhau về lợi ích và chức vụ.. Hoạt động của thầy. - Biên bản - Tường trình - Thông báo - Hợp đồng. Hoạt động Yêu cầu cần đạt của trò Hoạt động 2: So sánh các kiểu II. Sự khác biệt của các kiểu văn bản văn bản GV nêu câu hỏi phân nhóm cho Sự khác biệt của các kiểu văn bản HS thảo luận - Tự sự: Trình bày việc Nhóm 1: So sánh tự sự khác miêu tả? - Miêu tả: Đối tượng là con người, sự vật, Nhóm 2: Thuyết minh khác tự sự hiện tượng và tái hiện đặc điểm của chúng. và miêu tả? - Thuyết minh: Cần trình bày những đối Nhóm 3: Nghị luận khác điều tượng thuyết minh cần làm rõ về bản chất hành? bên trong và nhiều phương diện có tính Nhóm 4: biểu cảm các thuyết khách quan. minh? - Nghị luận: Bày tỏ quan điểm GV Các kiểu văn bản trên có thể - Điều hành: hành chính thay thế cho nhau không? vì sao? - Biểu cảm: cảm xúc Có thể phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể hay không? Nêu 1 ví dụ để làm rõ (HS lấy ví dụ như văn bản nghị luận: cần tự sự, thuyết minh làm luận cứ) Hoạt động 3. Phân biệt các thể III. Phân biệt các thể loại văn học và kiển loại văn học và kiểu văn bản: văn bản - GV chia nhóm cho HS làm 3 câu 1. Văn bản tự sự và thể loại văn bản tự sự hỏi 5,6,7 (trang 171) - Giống: kể về sự việc HS thảo luận nhóm tìm hiểu nét - Khác: đặc trưng của kiểu văn bản trong Văn bản tự sự: xét hình thức phương thức Tập làm văn khác với thể loại văn hoá tương ứng (có ví dụ minh hoạ) GV: Nét độc đáo về hình thức thể Thể loại tự sự đa dạng loại tự sự là gì?(Phong phú) + truyện ngắn VD: Phát biểu cảm nghĩ về loài +tiểu thuyết hoa em yêu thích (hoa sen) + kịch Bài ca dao; trong đầm gì đẹp ... Tính nghệ thuật trong tác phẩm tự sự: GV cho HS phân tích ví dụ "Phong - Cốt truyện – nhân vật – sự việc – kết cấu cách Hồ Chí Minh" có sự kết hợp 2. Kiểu văn bản biểu cảm và thể loại trữ các phương thức nghị luận + tình: Thuyết minh + miêu tả + tự sự. - Giống: chứa đựng cảm xúc, tình cảm chủ đạo - Khác nhau:.

<span class='text_page_counter'>(188)</span> Hoạt động 4: Tìm hiểu về tập làm văn trong chương trình ngữ văn THCS: GV lấy ví dụ kinh nghiệm đọc văn bản tự sự, miêu tả giúp làm văn như thế nào? Hoạt động 5: Tìm hiểu ba kiểu văn bản học ở lớp 9: Kiểu văn bản đặc điểm Đích (Mục đích). Văn bản thuyết minh Phơi bày nội dung sâu kín bên trong đặc trưng đối tượng Các yếu tố tạo Đặc điểm khả thành quan của đối tượng Khả năng kết Phương pháp hợp đặc điểm thuyết minh: cách làm giải thích. 4. Dặn dò: - Ôn lại các kiểu văn bản đã học - Chuẩn bị kiểm tra cuối kì - Soạn bài Tôi và chúng ta.. + Văn bản biểu cảm; bày tỏ cảm xúc về một đối tượng (văn xuôi) + tác phẩm trữ tình: đời sống cảm xúc phong phú của chủ thể trước vấn đề đời sống (thơ) Vai trò của các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn nghị luận. - thuyết minh: giải thích cho 1 cơ sở nào đó vấn đề bàn luận - tự sự: sự việc dẫn chứng cho vấn đề - Miêu tả IV. Tập làm văn trong chương trình ngữ văn THCS: - Đọc hiểu văn bản – học cách viết tốt. V. ba kiểu văn bản học lớp 9 Văn bản tự sự Văn bản nghị luận Trình bày sự Bày tỏ quan điểm, việc nhận xét, đánh giá về vai trò Sự việc Luận điểm, luận cứ, Nhân vật dẫn chứng Giới thiệu, - Hệ thống lập luận trình bày diễn - Kết hợp miêu tả, tự biến sự việc sự. theo trình tự nhất định.

<span class='text_page_counter'>(189)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200 TIẾT 166: TÔI VÀ CHÚNG TA. A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Cảm nhận được tính cách của các nhân vật tiêu biểu Hoàng Việt, Nguyễn Chính, từ đó thấy được cuộc đấu tranh gay gắt giữa những con người mạnh dạn đổi mới, có tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm với những kẻ mang tư tưởng bảo thủ, lạc hậu trong sự chuyển mình mạnh mẽ của xã hội ta. - Hiểu biết đặc điểm thể loại kịch như cách tạo tình huống, phát triển mâu thuẫn, cách diễn tả hành động và sử dụng ngôn ngữ. B. Hạt động dạy và học; 1. Ổn định 2. Kiểm tra - Thuộc ghi nhớ đoạn trích Bắc Sơn. Nhận xét về nghệ thuật xây dựng kịch của tác giả Nguyễn Huy Tưởng. 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động 1: tìm hiểu chung về văn bản - HS đọc chú thích về tác giả (trang179) - GV giới thiệu chung về chân dung tác giả, thơ và kịch của Lưu Quang Vũ. - GV giới thiệu về vở kịch (trên đĩa phát luôn một cảnh) giới thiệu về bối cảnh hiện thực đất nước sau 19751980. HS xác định các nhân vật chính, phụ. Đọc phân vai GV giới thiệu về bối cảnh, hiện thực nội dung 3 cảnh Cách tổ chức cảnh 3 của vở kịch này có gì giống và khác so với hồi. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt I. tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả - Nhà thơ, nhà sáng tác kịch trưởng thành từ quân đội - Ông bắt đầu sáng tác thơ khoảng giữa những năm 60 của thế kỷ 20, và từ đó về sau đã có nhiều bài được bạn đọc yêu mến. Đầu những năm 80, từ thơ và truyện ngắn, ông chuyển hẳn sang lĩnh vực sân khấu. - Đặc điểm kịch: đề cập đến thời sự nóng hổi trong cuộc sống đương thời -> xã hội đang đổi mới mạnh mẽ. - LQV được nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật năm 2000 2. tác phẩm :.

<span class='text_page_counter'>(190)</span> Hoạt động của thầy bốn vở kịch Bắc Sơn? Giống: - Tổ chức sự việc theo xung đột - chủ yếu dùng ngôn ngữ trực tiếp của nhân vật qua đối thoại - để tích cách bộc lộ trong xung đột quanh hành động nói là chính. Khác: - Không cấu trúc theo lớp mà cấu trúc theo cảnh. - Lượng nhân vật nhiều hơn và không đổi, cùng hiện diện trực tiếp. Hoạt động 2: đọc – hiểu văn bản: GV giới thiệu về khung cảnh trước đó xí nghiệp Thắng Lợi để HS hiểu tình huống kịch ở cảnh 3. GV: Trong kịch có 2 tuyến nhân vật, hãy chỉ ra những tuyến nhân vật đó? Mỗi tuyến đại diện cho những tư tưởng nào. GV: chỉ rõ mâu thuẫn cơ bản giữa 2 tuyến ở những mặt nào trong mối quan hệ công việc điều hành tổ chức sản xuất và quản lý trong xí nghiệp? GV: Sự xung đột đó là biểu tượng mối quan hệ giữa những tư tưởng khác.. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt - Trích trong 'tuyển tập kịch" - Ra đời năm 1984, trong bối cảnh xã hội đang chuyển mình mạnh mẽ sang một thời kỳ mới xây dựng và phát triển đất nước Gồm 9 cảnh - Đoạn trích học thuộc cảnh 3 3. Đọc tìm hiểu chú thích: a. Đọc b. Đại ý Cuộc đối thoại gay gắt công khai đầu tiên giữa 2 tuyến nhân vật diễn ra trong phòng làm việc của Giám đốc Hoàng Việt c. Tóm tắt: Tại một cuộc họp, giám đốc mới của xí nghiệp là Hoàng Việt cho công bố "Kế hoạch mở rộng sản xuất và phương án làm ăn mới của xí nghiệp. Kế hoạch này lập tức bị một số người trong đó có Phó giám đốc Nguyễn Chính phản đối, nhưng lại được các công nhân và kỹ sư ủng hộ" II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Tình huống kịch và những mâu thuẫn cơ bản - Tình trạng ngưng trệ sản xuất ở xí nghiệp đòi hỏi có cách giải quyết táo bạo - >Giám đốc Hoàng Quốc Việt (mới nhận thức hơn năm) quyết định công bố kế hoạch sản xuất mở rộng và phương án làm ăn mới. - Có nghĩa là anh hùng với kĩ sư Lê Sơn đã công khai "tuyên chiến" với cơ chế quản lý phương thức tổ chức lỗi thời mà Nguyễn Chính và Trương là tiêu biểu. - Xung đột (mâu thuẫn) cơ bản giữa2 tuyến. Hoàng Việt Phòng tổ chức lao (giám đốc) và động, tài vụ (biên.

<span class='text_page_counter'>(191)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt Sơn (kĩ sư) Tư tưởng tiên tiến dám nghĩ, dám làm. Đọc cảnh kịch ấn tượng của em về những nhân vật nào? GV gợi ý qua những lời nói, cử chỉ của nhân vật để thấy thái độ, tính cách. Hoạt động 4. ý nghĩa của mâu thuẫn kịch và cách kết thúc tình huống: GV: Thực tế cái mới chưa được thử thách có thể chấp nhận không? Dự đoán về kết quả, cảm nhận của em? GV bình: vì nó phù hợp với yêu cầu thực tế đời sống, thúc đẩy sự đi lên của xã hội. Họ không đơn độc mà được sự ủng hộ của số đông trong xã hội (HS đọc ghi nhớ). chế, tiền lương) quản đốc phân xưởng (hiệu quả tổ chức) Bảo thủ, máy móc. Mở rộng quy mô sản xuất phải có nhiều đổi thay mạnh mẽ, đồng bộ. Những nhân vật tiêu biểu a/ Giám đốc Hoàng Việt + Người lãnh đạo có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, dám nghĩ dám làm. + Thẳng thắn, trung thực kiên quyết đấu tranh với niềm tin vào chân lý b/ Kỹ sư Lê Sơn +Có năng lực, trình độ chuyên môn giỏi, gắn bó nhiều năm cùng xí nghiệp + Sẵn sàng cùng Hoàng Việt cải tiến toàn diện hoạt động xí nghiệp c/ Phó giám đốc Chính + Máy móc, bảo thủ, gian ngoan, nhiều mánh khoé + Vin vào cơ chế nguyên tắc chống lại sự đổi mới, khéo luồn lọt, xu nịnh d/ Quản đốc phân xưởng Trương ý nghĩa của mâu thuẫn kịch và cách kết thúc tình huống - Cuộc đấu tranh giữa 2 phái: đổi mới và bảo thủ => Phản ánh tính tất yếu và gay gắt những tình huống xung đột kịch nêu lên là vấn đề nóng bỏng của thực tế đời sống sinh động. - Cuộc đấu tranh gay go nhưng cái mới sẽ thắng..

<span class='text_page_counter'>(192)</span> Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Yêu cầu cần đạt III. Tổng kết - Nghệ thuật: Kịch với nhân vật tính cách rõ nét - Nội dung: vấn đề đổi mới trong sản xuất. 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ - Chuẩn bị tiết Tổng kết văn học. ============================.

<span class='text_page_counter'>(193)</span> Ngày soạn: ......../......../.200 Ngày dạy: ......../......../.200 TIẾT 166: TỔNG KẾT VĂN HỌC A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Hệ thống hoá kiến thức văn học Việt Nam theo thể loại và giai đoạn - Có cái nhìn tổng thể về văn học Việt Nam. B. Hạt động dạy và học: 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3. Bài mới Hoạt động 1. Tổng kết văn học dân gian GV cho HS đứng tại chỗ trình bày từng nội dung theo câu hỏi sgk hoặc GV treo bảng phụ, HS đọc chậm (phần văn hoá dân gian) Thể loại. Định nghĩa - Truyền thuyết: kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo. Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân vật về sự kiện và nhân vật lịch sử được kể Cổ tích: kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc (bất hạnh, dũng sĩ, tài năng, thông minh và ngốc nghếch, là động vật có yếu tố hoang đường, thể hiện mơ ước, niềm tin chiến thắng....) Ngụ ngôn: Mượn chuyện về vật, đồ vật (hay chính con người) để nói bóng gió, kín đáo chuyện vè con người để khuyên nhủ răn dạy một bài học nào đó. Truyện cười: kể về những hiện đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười vui hay phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội Ca dao – Chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết dân ca hơp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người Truyện. Các văn bản được học Con rồng cháu Tiên Bánh trưng, bánh giầy Thánh gióng Sơn Tinh, Thuỷ Tinh Sự tích Hồ Gươm Sọ Dừa Thạch Sanh Em bé thông minh. Ếch ngồi đáy giếng Thầy bói xem voi Đeo nhạc cho mèo Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng Treo biển Lợn cưới, áo mới. Những câu hát về tình cảm gia đình Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người. - Những câu hát than.

<span class='text_page_counter'>(194)</span> Tục ngữ. Sân khấu (chèo). - Những câu hát châm biếm Là những câu nói giân gian ngắn gọn, ổn Tục ngữ về thiên nhiên và lao động định có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện sản xuất. những kinh nghiệm của nhân dân về mọi Tục ngữ về con người xã hội mặt (tự nhiên, lao động, xã hội ...) được vận dụng vào đời sống, suy nghĩ về lời ăn tiếng nói hằng ngày. Là loại kịch hát, múa dân gian, kể Quan Âm Thị Kính chuyện diễn tích bằng hình thức sân khấu (diễn ở sân đình gọi là chèo sân đình) Phổ biến ở Bắc Bộ. Hoạt động 2: Tổng kết văn học trung đại: Thể loại. Tên văn bản. Truyệ n. 1. Con hổ có nghĩa 2. Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng 3. Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kỳ mạn lục) 4. Chuyện trong phủ chúa (trích Vũ trung tuỳ bút) 5. Hoàng Lê Nhất thống trí (trích). Thơ. Thời gian (NXB GD -1997) Đầu thế kỷ XV Thế kỷ XVI. Tác giả. Những nét chính về nội dung và nghệ thuật. Vũ Trinh. Mượn truyện loài vật để nói chuyện con người, đề cao ân nghĩa trọng đạo làm người. Hồ Nguyên Trừng Nguyễn Dữ. Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị thái y lệnh họ Phạm: tài chữa bệnh và lòng thương yêu con người, không sợ quyền uy. Thông cảm với số phận oan nghiệp và vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ. Nghệ thuật kể truyện, miêu tả nhân vật.. Đầu Phạm thế kỷ Đình Hổ XIX. Phê phán thói ăn chơi của vua chúa, quan lại qua lối ghi chép sự việc cụ thể, chân thực, sinh động.. Đầu Ngô Gia Ca ngợi chiến công của Nguyễn Huệ, sự thất bại thế kỷ Văn Phái của quân Thanh. XIX Nghệ thuật viết tiểu thuyết chương hồi kết hợp với tự sự miêu tả Sông núi nước 1077 Lý Tự hào dân tộc, ý chí quyết chiến quyết thắng Nam Thường với giọng văn hào hùng Kiệt Phò giá về kinh 1285 Trần Ca ngợi chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử và Quang bài học về thái bình sẽ giữ cho đất nước vạn cổ. Khải Buổi chiều đứng Cuối Trần Sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống của một.

<span class='text_page_counter'>(195)</span> ở phủ Thiên thế kỷ Trường XIII Bài ca Côn Sơn Trước 1442. Truyện thơ. Nghị luận. Nhân Tông Nguyễn Trãi. vùng quê yên tĩnh mà không đìu hiu. Nghệ thuật tả cảnh tinh tế. Sự giao hoà giữa thiên nhiên với một tâm hồn nhạy cảm và nhân cách thanh cao. Nghệ thuật tả cảnh, so sánh đặc sắc. Sau phút chia ly Đầu Đặng Nỗi sầu của người vợ, tố cáo chiến tranh phi (trích Trinh phụ thế kỷ Trần Côn nghĩa. ngâm khúc) XVIII (Đoàn Cách dùng điệp từ tài chính Thị Điểm dịch) Đầu Hồ Xuân Trân trọng vẻ đẹp trong trắng của người phụ nữ thế kỷ Hương và ngậm ngùi cho thân phận mình. Sử dụng có XVIII hiệu quả hình ảnh so sánh ẩn dụ Qua đèo ngang Thế kỷ Bà Huyện Vẻ đẹp cổ điển của bức tranh về Đèo Ngang và XIX Thanh một tâm sự yêu nước qua lời thơ trang trọng, Quan hoàn chỉnh của để Đường luật Bạn đến chơi Cuối Nguyễn Tình cảm bạn bè chân thật, sâu sắc, hóm hỉnh và nhà XVIII Khuyến một hình ảnh thơ giản dị, linh hoạt. đầu XIX Truyện Kiều Đầu Nguyễn - Cách miêu tả vẻ đẹp và tài hoa của chị em (trích) thế kỷ Du Thuý Kiều - Chị em Thuý XIX - Cảnh đẹp ngày xuân cổ điển, trong sáng Kiều - Tâm trạng và nỗi nhớ của Thuý Kiều với lối - Kiều ở lầu dùng điệp từ. Ngưng Bích - Mã Giám Sinh - Phê phán, vạch trần bản chất Mã Giám Sinh và mua Kiều nói lên nỗi nhớ của nàng Kiều. - Thuý Kiều báo - Kiều báo ân báo oán với giấc mơ thực hiện ân báo oán công lí quan đoạn trích kết hợp miêu tả với bình luận. Truyện Lục Giữa Nguyễn - Vẻ đẹp của sức mạnh nhân nghĩa của người VânTiên (trích) thế kỷ Đình anh hùng qua giọng văn và cách biểu cảm của -Lục Vân Tiên XIX Chiểu tác giả. cứu Kiều - Nỗi khổ của người anh hùng gặp nạn và bản Nguyệt Nga chất của bọn vô nhân đạo Chiếu dời đô 1010 Lý Công Lý do dời đô và nguỵên vọng giữa ước muôn đời Uẩn bền vững và phồn thịnh lập luận chặt chẽ. Hịch tướng sĩ Trước Trần Trách nhiệm đối với đất nước và lời kêu gọi 1285 Quốc thống thiết đối với tướng sĩ. Lập luận chặt chẽ, Toản luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục. Nước Đại Việt 1428 Nguyễn Tự hào dân tộc, niềm tin chiến thắng, luận cứ rõ.

<span class='text_page_counter'>(196)</span> ta (trích Bình Ngô Đại cáo) Bàn luận phép 1791 học. Trãi. ràng, hấp dẫn. Nguyễn Thiệp. Học để có tri thức, để phục vụ đất nước chứ không phải cầu danh Lập luận chặt chẽ, thuyết phục.. Hoạt động 3: Tổng kết văn học hiện đại GV cho hs đọc yêu cầu bài tập 4, hướng dẫn hs tổng kết như 2 nội dung trên (kẻ bảng, điền nội dung). Thể Tên văn bản Thời Tác giả Những nét chính về nội dung và nghệ thuật loại gian Truyện Sống chết mặc 1918 Phạm Tố cáo tên quan phủ vô nhân đạo. Thông cảm ký bay Duy Tốn với nỗi khổ của nhân dân, nghệ thuật miêu tả tương phản, đối lập và tăng cấp Những trò lố 1925 Nguyễn Đối lập 2 nhân vật: Va ren – gian trá, lố bịch; hay là Va – ren Ái Quốc Phan Bội Châu – kiên cường bất khuất. Giọng và Phan Bội văn sắc sảo, hóm hỉnh. Châu Tức nước vỡ bờ 1939 Ngô Tất Tố cáo xã hội phong kiến, tàn bạo, thông cảm (trích Tắt đèn) Tố nỗi khổ của người nông dân, vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông thôn. Nghệ thuật miêu tả nhân vật... Trong lòng mẹ 1940 Nguyên Những cay đắng tủi nhục và tình yêu thương (trích những Hồng người mẹ của tác giả thời thơ ấu. Nghệ thuật ngày thơ ấu) miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật Tôi đi học 1941 Thanh Kỷ niệm ngày đầu đi học Nghệ thuật tự sự xem Tịnh miêu tả và biểu cảm Bài học đường 1941 Tô Hoài Vẻ đẹp cường tráng, tính nết kiêu căng và nỗi đời đầu tiên hối hận của Dế Mèn khi gây ra cái chết thảm (trích Dế mèn thương cho Dế Choắt. Nghệ thuật nhân hoá, kể phiêu lưu ký) chuyện hấp dẫn Lão Hạc 1943 Nam Cao Số phận đau thương và vẻ đẹp tâm hồn của Lão Hạc, sự thông cảm sâu sắc của tác giả. Cách miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể chuyện hấp dẫn. Làng 1948 Kim Lân Tình yêu quê hương đất nước Cà Mau rộng lớn, hùng vĩ đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả. Sông nước Cà 1957 Đoàn Chợ Năm Căn, cảnh sông nước Cà Mau rộng Mau Giỏi lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả Chiếc lược ngà 1956 Nguyễn Tình cảm cha con sâu đậm, đẹp đẽ trong cảnh Quang ngộ éo le của chiến tranh. Cách kể chuyện hấp Sáng dẫn, kết hợp với miêu tả và bình luận Lặng lẽ Sa Pa 1970 Nguyễn Vẻ đẹp của người thanh niên với công việc.

<span class='text_page_counter'>(197)</span> Thành Long Những ngôi sao 1971 xa xôi Vượt thác (trích Quê nội). 1974. Lao xao (trích 1985 tuổi thơ im lặng) Bến quê 1985 Cuộc chia tay 1992 của những con búp bê Bức tranh của 1990 em gái tôi Tuỳ bút. Một món quà 1943 của lúa non: cốm Cây tre Việt 1955 Nam Mùa xuân tôi Cô Tôi Sài Gòn tôi yêu. Thơ. Cảm giác vào nhà ngục Quảng Đông Đập đá ở Côn Lôn Muốn làm thằng cuội. Trước 1975. thầm lặng. Tình huống truyện hợp lý, kể chuyện tự nhiên. Kết hợp tự sự với tình cảm và bình luận. Lê Minh Vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của những cô gái Khuê thanh niên xung phong trên đường Trường Sơn. Nghệ thuật kể truyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung, miêu tả tâm lý nhân vật. Võ Vẻ đẹp thơ mộng, hùng vĩ của thiên nhiêm và Quang vẻ đẹp sức mạnh cỉa con người trước thiên nhiên.Tự sự kết hợp với trữ tình Duy Bức tranh cụ thể, sinh động về thế giới loài Khánh chim ở một vùng quê. Cách quan sát miêu tả tinh tế Nguyễn Trân trọng những vẻ đẹp giá trị bình dị, gần gũi Minh của gia đình, quê hương. Tình huống truyện Châu giàu tính biểu tượng, tâm lý nhân vật Khánh Thông cảm với những em bé trong gia đình bất Hoài hạnh. Nghệ thuật miêu tả nhân vật, kể truyện hấp dẫn. Tạ Duy Tâm hồn trong sáng, nhân hậu của người em đã Anh giúp anh nhận ra phần hạn chế của chính mình. Cách kể chuyện theo ngôi thứ 1 và miêu tả tinh tế tâm lý nhân vật Thạc Thứ quà riêng biệt, nét đẹp văn hoá. Cảm giác Lam tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu sắc. Thép Mới Qua hình ảnh ẩn dụ, ca ngợi cây tre (con người Việt Nam) anh dùng trong lao động và chiến đấu, thuỷ chung chịu đựng gian khổ hy sinh Vũ Bằng Nỗi nhớ Hà Nội da diết của người xa quê, bộc lộ tình yêu quê hương đất nước. Tâm hồn tinh tế nhạy cảm và ngòi bút tài hoa. Nguyễn Cảnh đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp của con người Tuân vùng đảo Cô Tô. Ngòi bút điêu luyện, tinh tế của tác giả Minh Sức hấp dẫn của thiên nhiên, khí hậu Sài Gòn. Hương Con người Sài Gòn cởi mở, chân tình, trọng đạo nghĩa. Cách cảm nhận tinh tế, ngôn ngữ giàu sức biến cảm. Phan Bội Phong thái ung dung , khí phách kiên cường Châu của người chiến sĩ yêu nước vượt lên cảnh tù ngục. Giọng thơ hào hùng, có sức lôi cuốn Phan Chu Hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người Trinh anh hùng cứu nước dù gặp gian nguy. Bút pháp lãng mạm, giọng thơ hào hùng Tản Đà Bất hoà với thực tại tầm thường muốn lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng. Hồn thơ lãn mạn pha chút ngông nghênh.

<span class='text_page_counter'>(198)</span> Hai chữ nước nhà. Trần Tuấn Khải. Quê hương. 1939. Tế Hanh. Khi con tu hú. 1939. Tố Hữu. Tức cảnh Pắc 1941 Bó. Hồ Chí Minh. Ngắm trăng. 1942. Hồ Chí Minh. Đi đường. 1943. Hồ Chí Minh Thế Lữ. Nhớ rừng (thi 1943 nhân Việt Nam). Ông đồ (thi 1943 nhân Việt Nam) Cảnh khuya 1948 Rằm giêng. tháng 1948. Vũ Đình Liên Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh. Đồng chí. 1948. Chính Hữu. Lượm. 1949. Tố Hữu. Đêm nay Bác 1951 không ngủ. Minh Huệ. Đoàn thuyền 1958 đánh cá. Huy Cận. Con cò. Chế Lan Viên. 1962. Mượn câu chuyện lịch sử để bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. Thể thơ phù hợp, giọng thơ chữ tình thống thiết. Bức tranh tươi sáng, sinh động về vùng quê. Những con người lao động khoẻ mạnh đầy sức sống. Lời thơ bình dị, gợi cảm, thiết tha. Lòng yêu cuộc sống nỗi kháo khát tự do của người chiến sĩ giữa chốn lao tù. Thể thơ lục bát giản dị thiết tha Vẻ đẹp hùng vĩ của Pắc Bó, niềm tin sâu sắc của Bác vào sự nghiệp cứu nước. Lòng giản dị, trong sáng mà sâu sắc Tình yêu thiên nhiên tha thiết giữa chốn tù ngục và lòng lạc quan cách mạng. Bài thơ sử dụng biện pháp nhân hoá rất linh hoạt, tài tình Nỗi gian khổ khi bị giải đi và vẻ đẹp thiên nhiên trên đường. Lời thơ giản dị mà sâu sắc. Mượn lời con hổ bị nhốt để diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thường, khao khát tự do mãnh liệt. Chất lãng mạn tràn đầy cảm xúc trong bài thơ. Thương cảm với ông đồ với lớp người "đang tàn tạ" lời thơ giản dị mà sâu sắc, gợi cảm. Cảnh đẹp thiên nhiên, nỗi lo vận nước. Hình ảnh thơ sinh động, cách so sánh độc đáo Cảnh đẹp đêm rằm tháng giêng ở Việt Bắc, cuộc sống chiến đấu của Bác, niềm tin yêu cuộc sống. Bút pháp cổ điển và hiện đại Tình đồng chí tạo nên sức mạnh đoàn kết, yêu thương, chiến đấu. Lời thơ giản dị, hình ảnh chân thực Vẻ đẹp hồn nhiên của Lượm trong việc tham gia chiến đấu giải phóng quê hương. Sự hi sinh anh dũng của Lượm, Thơ tự sự kết hợp trữ tình Hình ảnh Bác Hồ không ngủ, lo cho bộ đội và nhân dân. Niềm vui của người đội viên trong đêm không ngủ cùng Bác. Lời thơ giản dị, sâu sắc. Cảnh đẹp thiên nhiên và niềm vui của người trong lao động trên biển. Bài thơ giàu hình ảnh sáng tạo. Ca ngợi tình cảm mẹ con và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người. Vận dụng sáng tạo ca.

<span class='text_page_counter'>(199)</span> Bếp lửa. 1963. Mưa. 1967. Tiếng gà trưa. 1968. Bài thơ về tiểu 1969 đội xe không kính Khúc hát ru 1971 những em bé lớn trên lưng mẹ Viếng Lăng Bác. 1976. Ánh trăng. 1978. Mùa xuân nho 1980 nhỏ. Nói với con (thơ 1945Việt Nam) 1984 Sang thu. Nghị luận. 1948. Thuế máu (trích 1925 bản án chế độ thực dân Pháp) Tiếng nói của 1948 văn nghệ. dao, nhiều câu thơ đúc kết những suy ngẫm sâu sắc. Bằng Những kỷ niệm tuổi thơ về người bà, bếp lửa Việt và nỗi nhớ quê hương da diết. Hình ảnh thơ chân thực giàu sức biểu cảm. Trần Cảnh vật thiên nhiên trong cơn mưa rào ở làng Đăng quê Việt Nam. Thể thơ tự do, nhịp nhàng, Khoa mạnh, óc quan sát tinh tế, ngôn ngữ phóng khoáng Quân Những kỷ niệm của người lính trên đường ra Quỳnh trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Cách sử dụng điệp ngữ "tiếng gà trưa" và ngôn ngữ tự nhiên. Phạm Những kỷ niện của người lính trên đường ra Tiến Duật trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Cách sử dụng điệp ngữ tự nhiên. Nguyễn Tình yêu con gắn với tình yêu quê hương đất Khoa nước và tinh thần chiến đấu của người mẹ Tà Điềm Ôi. Giọng thơ ngọt ngào, trìu mến, giàu nhạc tính Viễn Tình cảm nhớ thương, kính yêu, tự hào về Bác. Phương Lời thơ tha thiết, ân tình, giàu nhạc tính Nguyễn Nhắc nhở về những năm tháng gian lao của Duy người lính, nhắc nhở thái độ sống uống nước nhớ nguồn. Giọng thơ tâm tình, tự nhiên, hình ảnh giàu sức biểu cảm Thanh Tình yêu và gắn bó với mùa xuân, với thiên Hải nhiên. Tự nguyện làm mùa xuân nhỏ dâng hiến cho đời. Thể thơ 5 chữ quen thuộc, ngôn ngữ giàu sức truyền cảm. Y Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần Phương cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc. Từ ngữ, hình ảnh giầu sức gợi cảm. Hữu Sự chuyển biến nhẹ nhàng từ hạ sang thu qua Thỉnh sự cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm Nguyễn Tố cáo thực dân đã biến người nghèo ở các Ái Quốc nước thuộc địa thành vật hi sinh cho các cuộc chiến tranh tàn khốc. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực. Nguyễn Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kỳ diệu. Văn Đình Thi nghệ giúp con người sống phong phú và tự.

<span class='text_page_counter'>(200)</span> Tinh thần yêu 1951 nước của nhân dân ta Sự giàu đẹp của 1967 tiếng Việt Đức tính giản dị 1970 của Bác Hồ. Phong cách Hồ 1990 Chí Minh. ý nghĩa chương. văn NXB 1998. Chuẩn bị hành 2001 trang vào thế kỷ mới Kịch. Bắc Sơn. 1946. Tôi và chúng ta. NXB sân khấu 1994. hoàn thiện nhân cách. Bài văn có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh và cảm xúc Hồ Chí Khẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nước của Minh nhân dân ta. Lập luận chặt chẽ, giọng văn tha thiết, sôi nổi thuyết phục Đặng Tự hào về sự giàu đẹp của tiếng Việt trên nhiều Thai Mai phương diện, biểu hiện của sức sống dân tộc. Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao Phạm Giản dị là đức tính nổi bật của Bác Hồ trong Văn đời sống, trong các bài viết. Nhưng có sự hài Đồng hoà với đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp. Lời văn tha thiết, có sức thuyết phục Lê Anh Sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá Trà dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loịa, giữa thanh cao và giản dị. Đó là phong cách Hồ Chí Minh. Hoài Nguồn gốc của văn chương là vị tha, văn Thanh chương là hình ảnh của cuộc sống phong phú. Lối văn nghị luận chặt chẽ, có sức thuyết phục Vũ Chỗ mạnh và chỗ yếu của tuổi trẻ Việt Nam. Khoan Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bước vào thế kỷ mới. Lời văn hùng hồn thuyết phục Nguyễn Phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và kẻ thù Huy chung của cách mạng. Thể hiện diễn biến nội Tưởng tâm nhân vật Thơm. Nghệ thuật thể hiện tình huống và mâu thuẫn Lưu Quá trình đấu tranh của những người dám nghĩ, Quang dám làm, có trí tuệ và bản lĩnh để phá bỏ cách Vũ nghĩ lề lối làm việc cũ.. =============================.

<span class='text_page_counter'>(201)</span> Ngày soạn: ......../......../.200. Ngày dạy: ......../......../.200 TỔNG KẾT VĂN HỌC. A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Hệ thống hoá kiến trúc văn hoá về: Các bộ phận hợp thành văn học, tiến trình lịch sử, văn hoá, nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam, một số thể loại văn học. - Bồi dưỡng tình cảm và trách nhiệm đối với văn học dân tộc. Cảm nhận được những giá trị truyền thống của văn học dân tộc. B. Hạt động dạy và học: Hoạt động 1: Tìm hiểu những nét chung về văn hoá Việt Nam GV cho hs đọc đoạn khái quát này trong sgk, sau đó chốt lại mấy nội dung cơ bản của phần này là: - Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam - Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam - Nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam GV cho hs đọc từng nội dung, nêu câu hỏi giao việc cho hs làm việc theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Lớp góp ý, GV bổ sung. Yêu cầu như sau; 1. Các bộ phận hợp thành lền văn học Việt Nam: a/ Văn học dân gian - Hoàn cảnh ra đời: trong lao động sản xuất, đấu tranh xã hội - Đặc tính: tính tập thể, tính truyền miệng, tính giản dị, tính tiếp diễn xướng - Thể loại: Phong phú (truyện, dân ca, ca dao, vè, câu đố, chèo ....), có văn hoá dân gian của các dân tộc (Mường, Thái, Chăm ....) - Nội dung: sâu sắc gồm: + Tố cáo xã hội cũ, thông cảm với những nỗi nghèo khổ + Ca ngợi nhân nghĩa, đạo lý +Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè, tình gia đình +Ước mơ cuộc sống tốt đẹp, thể hiện lòng lạc quan yêu đời, tin tưởng ở tương lai..... b/ Văn học viết - Về chữ viết: có những sáng tác bằng tiếng Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ, tiếng Pháp (Nguyễn Ái Quốc). Tuy viết bằng tiếng nước ngoài nhưng nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật vẫn thuộc về dân tộc, thể hiện tính dân tộc đậm đà. - Về nội dung: bám sát cuộc sống, biến động của mọi thời kỳ, mọi thời đại. + Đấu tranh chống xâm lược, chống phong kiến, chống đế quốc + Ca ngợi đạo đức, nhân nghĩa, dũng khí.

<span class='text_page_counter'>(202)</span> + Ca ngợi lòng yêu nước và anh hùng + Ca ngợi lao động xây dựng + Ca ngợi thiên nhiên + Ca ngợi tình bạn bè, tình yêu, tình vợ chồng, cha mẹ.... 2. Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam (Chủ yếu là văn học viết) a/ Từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX: Là thời kỳ văn hoá trung đại, trong điều kiện xã hội phong kiến suốt 10 thế kỷ cơ bản vẫn giữ được nền độc lập tự chủ. - Văn hoá yêu nước chống xâm lược (Lý – Trần – Lê – Nguyễn) có Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu. - Văn học tố cáo xã hội phong kiến và thể hiện khát vọng tự do, yêu đương, hạnh phúc (Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương ....) b/ Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945 - Văn học yêu nước và cách mạng 30 năm đầu thế kỷ (trước khi Đảng CSVN ra đời) có Tản Đà, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, và những sáng tác của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài. - Sau năm 1930: xu hướng hiện đại trong văn học với văn học lãng mạn (Nhớ rừng), văn học hiện thực (tắt đèn), văn học cách mạng (Khi con tu hú...) c/ Từ 1945-1975 - Văn học viết về kháng chiến chống Pháp (Đồng chí, Đêm nay Bác không ngủ, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng ....) - Văn học viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ (Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, ánh trăng ... ) - Văn hoá viết về cuộc sống lao động (Đoàn thuyền đánh cá, Vượt thác ....) d/ Từ sau 1975 - Văn học viết về chiến tranh (Hồi ức, Kỷ niệm) - Viết về sự nghiệp xây dựng đất nước đổi mới. 3. Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam: (Truyền thống của văn học dân tộc) a/ Tư tưởng yêu nước: chủ đề lớn, xuyên suốt trường kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc (căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu, dám hi sinh và xả thân tình đồng chí đồng đội, niềm tin chiến thắng) b/ Tinh thần nhân đạo: yêu nước và yêu thương con người đã hoà quyện thành tinh thần nhân đạo (Tố cáo bóc lột, thông cảm người nghèo khổ, lên tiếng bênh vực quyền lợi con người – nhất là quyền phụ nữ, khát vọng tự do và hạnh phúc).

<span class='text_page_counter'>(203)</span> c/ Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan:Trải qua các thời kỳ dựng nước và giữ nước, lao động và đấu tranh, nhân dân Việt Nam đã thể hiện sự chịu đựng gian khổ trong cuộc sống đời thường trong trong chiến tranh. Đó là nguồn mạch tạo nên sức mạnh chiến thắng. Tinh thần lạc quan, tin tưởng cũng được nuôi dưỡng từ trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh và cũng rất hào hùng. Là bản lĩnh của người Việt, là tâm hồn Việt Nam. d/ Tính thẩm mỹ cao: Tiếp thu truyền thống văn hoá dân tộc, tiếp thu văn học nước ngoài (Trung Quốc, Pháp, Anh ...) văn học Việt Nam không có những tác phẩm đồ sộ, những tác phẩm quy mô vừa và nhỏ, chú trọng cái đẹp tinh tế, hài hoà, giản dị (Những câu ca dao tục ngữ, những pho sử thi, tiểu thuyết, thơ ca ....). + Văn học Việt Nam góp phần bồi đắp tâm hồn, tính cách tư tưởng cho các thế hệ người Việt Nam + Là bộ phận quan trọng của văn hoá tinh thần dân tộc thể hiện những nét tiêu biểu của tâm hồn, lối sống, tính cách và tư tưởng của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong các thời đại. II/ Sơ lược về một số thể loại văn học GV và hs đọc đoạn này trong sgk, sau khi đó nêu câu hỏi, hs đứng tại chỗ trả lời. GV nhận xét, bổ sung Yêu cầu như sau: 1. Một số thể loại văn học dân gian (xem lại tiết ôn tập về văn học dân gian) 2. Một số thể loại văn học trung đại a/ Các thể thơ - Các thể thơ có nguồn gốc thơ ca Trung Quốc: Cổ phong và thể thơ Đường luật - Gồm: Côn Sơn ca, Chinh phụ ngâm khúc.... - Thơ tứ tuyệt, thất bát ngôn cú (Hồ Xuân Hương, Hồ Chí Minh) - Các thể thơ có nguồn gốc dân gian: Truyện Kiều, Thơ Thố Hữu b/ Các thể truyện ký (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước) c/ Truỵên thơ Nôm;(Xem nội dung ôn tập ở tiết trước) d/ Văn nghị luận:(Xem nội dung ôn tập ở tiết trước) 3. Một số thể loại văn học hiện đại - Gồm truyện ngắn, thơ, kịch, tuỳ bút........(Xem nội dung ôn tập ở tiết trước) - GV cho hs đọc ghi nhớ sgk III/ Luyện tập + Hoạt động 3: GV hướng dẫn hs luyện tập Bài tập 3: Quy tắc niên luật của thơ Đường (nhịp, vần).

<span class='text_page_counter'>(204)</span> T T T B B B T T T T B B B B T T Bài tập 5 Ca dao và truyện thuật việc: Ca dao: Bài: - Con cò mà đi ăn đêm - Người ta đi cấy - Truỵên Kiều: + Cảnh ngày xuân + Tài sắc chị em Thuý Kiều.. B B T T T B B T Kiều (Lục. B T T B B T T B bát) có khả. T T B T B B B B T T T B B T T T B B B B T B T B năng biểu hiện tâm trạng, kể chuyện,.

<span class='text_page_counter'>(205)</span>

×