Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

TAI LIEU TAP HUAN BDHSG SGD 1516

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.42 KB, 113 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>

<span class='text_page_counter'>(2)</span> HỘI ĐỒNG BỘ MÔN SỞ GIÁO DỤC ĐỒNG THÁP TỔ BỘ MÔN LỊCH SỬ THCS. NỘI DUNG CHUYÊN SÂU THI HỌC SINH GIỎI CẤP THCS MÔN LỊCH SỬ. THÁNG 09 - 2015.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> NỘI DUNG CHUYÊN SÂU MÔN LỊCH SỬ LỚP 6 ( LỊCH SỬ VIỆT TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN THẾ KỈ X) Chương I: BUỔI ĐẦU LỊCH SỬ NƯỚC TA Người tinh khôn phát triển hơn người tối cổ ở những điểm nào? * Đời sống vật chất: - Người tinh khôn thường xuyên cải tiến và đạt được những bước tiến về chế tác công cụ. + Thời Sơn Vi: ghè đẽo các hòn cuội thành rìu. +Thời Hòa Bình-Bắc Sơn: họ đã biết dùng các loại đá khác nhau để mài thành các loại công cụ như rìu, bôn, chày…. - Họ biết dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ và biết làm đồ gốm, biết trồng trọt, và chăn nuôi … * Tổ chức xã hội: - Sống thành từng nhóm ở trong hang động, những vùng thuận tiện, thường định cư lâu dài ở một số nơi. - Do công cụ sản xuất tiến bộ, sản xuất phát triển nên đời sống không ngừng được nâng cao, dân số ngày càng tăng, dần dần hình thành mối quan hệ xã hội. * Đời sống tinh thần: + Biết chế tác và sử dụng đồ trang sức, biết vẽ những hình mô tả cuộc sống tinh thần của mình. + Hình thành một số phong tục tập quán: thể hiện trong mộ tang có chôn theo lưỡi cuốc đá. + Biết làm đẹp bản thân và bày tỏ tình cảm đối với người chết. Nghề nông trồng lúa nước ra đời trong hoàn cảnh nào? Nêu ý nghĩa tầm quan trọng của nghề nông trồng lúa nước? * Hoàn cảnh: - Ở các di chỉ Phùng Nguyên – Hoa Lộc: phát hiện hàng loạt lưỡi cuốc đá được mài nhẵn toàn bộ, tìm thấy gạo cháy, dấu vết thóc lúa bên cạnh các bình, vò đất nung lớn… chứng tỏ về nghề nông trồng lúa nước trên đất nước ta đã ra đời. - Trên các vùng cư trú rộng lớn ở đồng bằng ven sông, ven biển cây lúa nước dần dần trở thành cây lương thực chính của con người. Cây lúa cũng được trồng ở vùng thung lũng, ven suối..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> *Ý nghĩa: Nghề nông trồng lúa nước có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình tiến hóa của con người. +Từ đây con người có thể định cư lâu dài ở đồng bằng ven các con sông lớn, + Cuộc sống trở nên ổn định hơn, phát triển hơn cả về vật chất và tinh thần. Trình bày những chuyển biến xã hội thời nguyên thủy? - Từ khi thuật luyện kim được phát minh và nghề nông trồng lúa nước ra đời con người phải chuyên tâm làm một công việc nhất định, sự phân công lao động đã được hình thành: +Phụ nữ ngoài việc nhà thường tham gia sản xuất nông nghiệp, làm đồ gốm, dệt vải. +Nam giới, một phần làm nông nghiệp, đi săn đánh cá,một phần chuyên hơn làm công việc chế tác công cụ, đúc đồng, làm đồ trang sức…( nghề thủ công). - Từ khi có sự phân công lao động, sản xuất ngày càng phát triển, cuộc sống con người ngày càng ổn định, ở các vùng đồng bằng ven các con sông lớn hình thành các làng bản (chiềng, chạ) các làng bản ở vùng cao cũng nhiều hơn trước. Dần dần hình thành các cụm chiềng, chạ hay làng bản, có quan hệ chặt chẽ với nhau được gọi là bộ lạc. Vị trí của người đàn ông trong sản xuất và gia đình, làng bản ngày càng cao hơn. Chế độ phụ hệ dần dần thay thế chế độ mẫu hệ. Chương II: THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC VĂN LANG –ÂU LẠC: Trình bày những điều kiện ra đời của nước Văn Lang ( Hoàn cảnh, lí do) - Do sản xuất phát triển, cuộc sống định cư, làng chạ mở rộng, hình thành những bộ lạc lớn. - Xã hội có sự phân hóa kẻ giàu người nghèo. - Nhu cầu đoàn kết để bảo vệ sản xuất nông nghiệp (chống thiên tai) - Nhu cầu mở rộng giao lưu, tự vệ và đoàn kết chống ngoại xâm. - Các làng bản khi giao với nhau cũng có xung đột, ngoài xung đột giữa người Lạc Việt với các tộc người khác còn xảy ra xung đột giữa các bộ lạc Lạc Việt với nhau=> Cần có người chỉ huy, tổ chức để giải quyết các xung đột đó. Nét nổi bật sự thành lập nước Văn Lang và tổ chức bộ máy nhà nước này? Vẽ sơ đồ nhà nước Văn Lang và nêu nhận xét: *Thời gian, địa bàn thành lập: Bộ lạc Văn Lang cư trú trên vùng đất ven sông Hồng là vùng có nghề đúc đồng phát triển sớm, dân cư đông đúc. Bộ lạc Văn Lang là một trong những bộ lạc hùng mạnh nhất thời đó. - Vào khoảng TK VII TCN, ở vùng Gia Ninh (Phú Thọ), có vị thủ lĩnh dùng tài năng.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> khuất phục được các bộ lạc và tự xưng là Hùng Vương, đóng đô ở Bạch Hạc (Phú Thọ ngày nay), đặt tên nước là Văn Lang. *Tổ chức nhà nước Văn Lang: - Chính quyền Trung ương (vua, lạc hầu, lạc tướng); ở các địa phương (chiềng, chạ). - Đơn vị hành chính: nước-bộ (chia nước làm 15 bộ, dưới bộ là chiềng, chạ) - Vua nắm mọi quyền hành trong nước, đời đời cha truyền con nối và đều gọi là Hùng Vương. * Vẽ sơ đồ nhà nước Văn Lang và nêu nhận xét:. * Nhận xét: Nhà nước Văn Lang tuy còn sơ khai, đơn giản chưa có luật pháp, quân đội, nhưng đã là tổ chức chính quyền cai quản cả nước. Nét nổi bật đời sống vật chất của cư dân Văn Lang? - Nước Văn Lang là một nước nông nghiệp, thóc lúa đã trở thành lương thực chính, ngoài ra cư dân còn trồng khoai, đậu, cà… - Nghề : + Trồng dâu, đánh cá, chăn nuôi gia súc và các nghề thủ công như làm gốm, dệt vải, xây nhà, đóng thuyền…đều được chuyên môn hóa. + Nghề luyện kim đạt trình độ kĩ thuật cao. Cư dân biết rèn sắt. - Thức ăn chính : cơm nếp, cơm tẻ, rau cà, biết làm mắm. - Ở: nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền làm bằng gỗ, tre nứa. =>Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình, sống ven đồi, ven sông ven biển. - Đi lại: bằng thuyền. - Trang phục: +Nam đóng khố mình trần, nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực, tóc cắt ngắn hoặc bỏ xõa, búi tó hoặc tết đuôi xam. + Ngày lễ: họ thích đeo các đồ trang sức ( như vòng tay, khuyên tai, đội mũ cắm lông chim hoặc bông lau. ).

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Đời sống tinh thần của cư dân Văn lang có gì mới? Theo em yếu tố nào tạo nên tình cảm cộng đồng sâu sắc của cư dân Văn Lang? - Xã hội : chia thành nhiều tầng lớp khác nhau: những người quyền quý, dân tự do, nô tì. => Sự phân biệt các tầng lớp còn chưa sâu sắc. - Tín ngưỡng: thờ cúng các lực lượng tự nhiên: thần núi, sông, Mặt trời… người chết được chôn trong thạp, bình… kèm theo công cụ, đồ trang sức… - Phong tục: ăn trầu, nhuộm rang, làm Bánh Chưng bánh Giầy… - Thường tổ chức lễ hội, vui chơi - Có khiếu thẫm mỹ cao. * Các yêu tố tạo nên tình cảm công đồng sâu sắc: Đời sống vật chất và tinh thần thong qua các sinh hoạt thường ngày, lễ hội, tín ngưỡng…đã hòa quyện nhau lại trong con người Lạc Việt. Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào?Vì sao An Dương Vương chọn Phong Khê làm nơi dựng kinh đô? * Hoàn cảnh: - Sau cuộc kháng chiến chống Tần thắng lợi, năm 207 TCN, Thục Phán buộc vua Hùng nhường ngôi cho mình và sáp nhập 2 vùng đất Tây Âu và Lạc Việt thành nước mới, đặt tên là Âu Lạc. - Thục Phán tự xưng An Dương Vương, đóng đô ở Phong Khê * Chọn Phong Khê vì: đây là vùng đất có vị trí trung tâm đất nước, dân cư đông, gần các song lớn, thuận tiện việc đi lại. Điểm giống và khác nhau giữa nhà nước Văn lang và Âu Lạc: * Giống nhau: đều là tổ chức bộ máy đầu tiên còn sơ khai, đơn giản (đứng đầu là vua, giúp vua có lạc hầu, lạc tướng, chiềng chạ vẫn do Bồ chính cai quản…) * Khác Nhau: - Thời An Dương Vương quyền hành của Nhà nước đã cao và chặt chẽ hơn trước. Vua có quyền thế hơn trong việc trị nước. - Nhà nước thời An Dương Vương phát triển hơn ( đóng đô ở trung tâm đất nước, có thành lũy kiên cố bảo vệ, quân đội mạnh hơn thời Hùng Vương. Nêu những thành tựu văn hóa tiêu biểu thời Văn Lang –Âu Lạc: * Trống đồng: biểu hiện trình độ phát triển cao của kĩ thuật đúc đồng tinh xảo, là biểu tượng cho nền văn minh Văn Lang-ÂuLạc, là nhạc cụ quan trọng trong các lễ hội, các hoa văn trên mặt trống phản ánh đầy đủ và sinh động vế đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ta lúc bấy giờ..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> * Thành Cổ Loa: - Mô tả: +Sau cuộc kháng chiến chống Tần thắng lợi, An Dương Vương cho xây dựng ở Phong Khê, 1 khu thành đất rộng hơn nghìn trượng, có 3 vòng khép kín với chu vi khoảng 16000 m như hình trôn ốc, sau này gọi Loa thành hay thành Cổ Loa. Các thành đều có hào bao quanh và thông nhau. + Bên trong thành Nội là nơi ở làm việc của An Dương Vương và các Lạc hầu, Lạc tướng. - Nhận xét: đây là công trình kiến trúc đồ sộ, được xây dựng cách đây khoảng 2000 năm khi trình độ kĩ thuật còn thấp, thể hiện tài năng và sáng tạo của nhân dân Âu Lạc, vừa có giá trị lịch sử ( kinh đô, khu quân sự phòng thủ kiên cố) vừa có giá trị văn hóa to lớn. Nhà nước Âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào? - Năm 207 TCN nhân lúc nhà Tần suy yếu, Triệu Đà cắt đất 3 quận lập thành nước Nam Việt rồi đem quân đánh xuống Âu Lạc. - Quân dân Âu Lạc với vũ khí tốt, tinh thần chiến đấu dũng cảm đã giữ vững được nền độc lập. Triệu Đà biết không thể đánh bại được bèn vờ xin hòa và dung mưu kế chia rẽ nội bộ nước ta. - Năm 179 TCN, Triệu Đà lại sai quân sang đánh chiếm nước ta, An Dương Vương do chủ quan không đề phòng, lại mất hết tướng giỏi nên bị thất bại nhanh chóng. Nước ta rơi vào ách thống trị của Triệu Đà. Vì sao An Dương Vương thất bại trược quân xâm lược Triệu Đà? Từ thất bại này ta rút ra được bài học gì? *Nguyên nhân: Do An Dương Vương chủ quan, thiếu cảnh giác, quá tin vào lực lương quân độ của mình, nội bộ mất đoàn kết. * Bài học: Không nên chủ quan, không nên ỷ lại hay quá tự tin vào lực lượng của mình, nội bộ phải đoàn kết, cảnh giác trước kẻ thù. Em hiểu như thế nào về câu nói của Bác Hồ: Các vua Hùng đã có công dựng nước. Bác cháu ta hãy cùng nhau giữ lấy nước! *Ý nghĩa 2 câu nói của Bác: - Khẳng định vua Hùng là nhân vật lịch sử có thật trong lịch sử dân tộc ta. Các vua Hùng là người có công đầu, to lớn trong việc lập ra nhà nước đầu tiên của dân tộc. (Văn Lang) - Khẳng định trách nhiệm của toàn dân ta trong việc bảo vệ nền độc lập chủ quyền của đất nước, giáo dục thế hệ trẻ lòng tự hào về truyền thống, cội nguồn dân tộc và xác định trách nhiệm của mình đối với đất nước..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> *Liên hệ bản thân: phấn đấu ra sức học tập, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức, …. Thời Văn Lang –Âu Lạc đã để lại cho chúng ta những gì? -. Tổ quốc. -. Thuật luyên kim. -. Nghề nông trong lúc nước. -. Phong tục tập quán riêng. -. Bài học đầu tiên về công cuộc giữ nước. Chương III: THỜI BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP. Tại sao sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỉ X là thời Bắc thuộc? *Vì từ sau thất bại của An Dương Vương ( năm 179 TCN đến thế kỉ X) nước ta liên tiếp bị các triều đại phong kiến phương Bắc thay nhau đô hộ và thống trị kéo dài hơn 1000 năm, là thời kì đen tối nhất trong lịch sử dân tộc ta. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến PB đối với nhân dân ta như thế nào? Chính sách thâm hiểm nhất của họ là gì? Nhận xét của em về chính sách đó? *Chính sách cai trị: - Ra sức bóc lột nhân dân ta bắng nhiều thứ thuế ( muối. sắt…)cống nạp nhiều sản vật quý, lao dịch nặng nề.. - Cho người Hán sang ở lẫn với dân ta, bắt dân ta theo phong tục của họ, học chữ Hán * Chính sách thâm hiểm nhất: chính sách đồng hóa. *Nhận xét: Chính sách này rất tàn bạo và thâm độc đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẩn về mọi mặt, chúng muốn đồng hóa dân ta, muốn xóa tên nước ta, biến nước ta thành quận, huyện của chúng=. Nguy cơ mất dân tộc( chúng không thực hiện được vì dân ta tiếp thu có chọn lọc) Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ IVI có điểm gì giống và khác nhau? * Giống : - Đều thi hành các chính sách bóc lột nặng nề bằng tô thuế lao dịch và cống nạp -Thực hiện chính sách cai trị thâm độc: Chia để trị, biến nước ta thành quận, huyện của Trung Quốc, tiếp tục dẩy mạnh chính sách đồng hóa (đưa người hán sang ở lẫn với người Việt..) * Khác nhau: - Đưa người sang thay người Việt làm huyện lệnh, trực tiếp cai quản dân ta..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Tăng cường bóc lột nhân dân ta bằng việc tăng thuế lao dịch và cống nạp. - Đàn áp nhân dân ta tàn bạo hơn, cai quản chặt chẽ hơn. Các chính sách trên đã đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẩn về mọi mặt. Trình bày sự phát triển kinh tế nước ta từ thế kỉ I-VI? Dưới sự thống trị tàn bạo của bọn đô hộ nhân dân ta vẫn không ngừng xây dựng và phát triển kinh tế: -Nông nghiệp: +Biết sử dụng lưỡi cày sắt, dùng sức kéo trâu bò +Trồng lúa 2 vụ trong năm => năng suất cao hơn +Trồng nhiều loại cây ăn quả… +Công tác trị thủy và thủy lợi được chú trọng + Biết dùng kĩ thuật dung côn trùng diệt côn trùng - Thủ công nghiệp: các nhề thủ cộng truyền thống vẫn được duy trì và phát triển mạnh: rèn sắt, nghề gốm, dệt vải…. -Thương nghiệp: phát triển, nhiều chợ làng ra đời, xuất hiện các trung tâm lớn Luy lâu, Long Biên… buôn bán với Trung Quốc, Ấn Độ… Những biến chuyển về xã hội nước ta từ thế kỉ I-VI? Trước khi bị đô hộ: Xã hội thời Văn Lang Âu Lạc gồm có 3 tầng lớp cơ bản: quý tộc, nông dân công xã và nô tì. (trong đó vua và quý tộc giữ địa vị thống trị bóc lột đông đảo các thành viên công xã.) Từ khi bị đô hộ: - Xã hội phân hóa thành : tầng lớp thống trị có địa vị và quyền lực cao nhất là bọn quan lại, địa chủ người Hán. - Tầng lớp quý tộc người Việt bị mất quyền lực, các Lạc tướng, Bồ chính bị bãi bỏ. - Các tầng lớp mới được hình thành là: + Địa chủ Hán ( chiếm đoạt đất đai của nhân dân ta, lập các trang trại, dinh thự, cướp bóc,,=> giàu có). + Hào trưởng Việt ( giàu có, có thế lực nhưng bị quan lại và địa chủ Hán chèn ép, nhưng có vai trò quan trọng ở địa phương, có uy tín với nhân dân, lãnh đạo nhân dân đấu tranh…) + Nông dân lệ thuộc: (là nông dân nông xã bị mất đất rơi vào cảnh nợ nần, túng thiếu,.nên lệ thuộc vào địa chủ Hán) Trình bày tình hình văn hóa nước ta từ thế kỉ I-VI?.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Bọn đô hộ mở một số trường dạy học chữ Hán, du nhập các đạo Nho, Phật, Lão. Luật lệ, phong tục tập quán của người hán vào nước ta. -Nhân dân ta tiếp tục đấu tranh chống lại chính sách đồng hóa, giữ gìn và phát huy các phong tục, tập quán của tổ tiên :ăn trầu. nhuộm rang, xăm mình…dung tiếng mẹ đẻ.. - Dân ta tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa của nước ngoài để làm phong phú thêm nền văn hóa của dân tộc mình,. =>Ta vẫn giữ được phong tục tập quán, tiếng nói của tổ tiên và tiếp tục xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Sau hơn 1000 năm bị đô hộ nhân dân ta vẫn giữ được những phong tục tập quán gí? Ý nghĩa của điều này? Tổ tiên ta vẫn giữ được: tiếng nói và phong tục, nếp sống với những đặc trưng riêng: xăm mình, nhuộm rang, ăn trầu, làm bánh Chưng- bánh Giầy…. Ý nghĩa: chứng tỏ sức sống mãnh liệt của dân tộc ta, thể hiện ý thức vươn lên bảo vệ nền văn hóa dân tộc của nhân dân takhông có gì có thể tiêu diệt được, trở thành nền tảng cho cuộc đấu tranh giành độc lập. Hơn 1000 năm đấu tranh giành độc lập tổ tiên ta đã để lại cho chúng ta những gì? -. Lòng yêu nước. -. Tinh thần đấu tranh bền bỉ vì độc lập của đất nước. -. Ý thức vươn lên bảo vệ nền văn hóa dân tộc.. Lập bảng thống kê các cuộc KN lớn trong thời Bắc thuộc của nhân dân ta theo mẫu:. Thời gian. Tên cuộc KN. Tên người lãnh dạo. Kết quả. Ý nghiã. - Năm 40. - KN Hai Bà Trưng. - Trưng Trắc Trưng Nhị. - Khởi nghĩa giành thắng lợi. - Thể hiện lòng yêu nước.. sự nghiệp đấu tranh giành độc lập- Năm 42-43. - Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán. - Hai Bà Trưng. - Tháng 3- 43 Hai Bà Trưng hi sinh.. - Ý chí đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc ta tron. - Năm 248. - Khởi nghĩa Bà Triệu. - Bà Triệu (Triệu Thị Trinh). - Khởi nghĩa bị đàn áp.. - Năm 542. - Khởi nghĩa Lý Bí. - Lý Bí. - Khởi nghĩa giành thắng lợi. Năm 544 Lý Bí lên ngôi hoàng đế,.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> đặt tên nước Vạn Xuân - Năm 545- - Chống quân 548 Lương xâm lược. - Lý Bí. - Năm 548 Lý Nam Đế mất. Khởi nghĩa thất bại. - Năm 550. - Chống quân Lương xâm lược. - Triệu Quang Phục. - Khởi nghĩa giành thắng lợi. Triệu Quang Phục lên ngôi vua.. - Năm 722. - Khởi nghĩa Mai Thúc Loan. - Mai thúc Loan. - Khởi nghĩa thất bại.. - Năm 776- - Khởi nghĩa 791 Phùng Hưng. - Phùng Hưng. - Khởi nghĩa thất bại.. - Năm 930- - Dương Đình 931 Nghệ chống quân xâm lược Nam Hán. - Dương Đình Nghệ. - Khởi nghĩa giành thắng lợi.. - Ngô Quyền. - Khởi nghĩa hoàn toàn giành thắng lợi.. - Năm 938. - Chiến thắng Bạch Đằng. Trong thời gian Bắc thuộc, nước ta đã bị mất tên, bị chia ra, nhập vào với các quận, huyện của Trung Quốc với những tên gọi khác nhau như thế nào, hãy thống kê cụ thể qua từng giai đoạn bị đô hộ?. STT. Triều đại. Thời gian. Tên nước. Đơn vị hành chính. 1. Nhà Triệu. 179TCN. Âu Lạc. Gồm: Giao Chỉ, Cửu Chân. 2. Nhà Hán. 111TCN-TK III. Châu Giao. Gồm:Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam. 3. Nhà Ngô. TKIII-VI. Giao Châu. Gồm: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 4. Nhà Lương. TK VI. 5. Nhà Đường 679-905. Giao Châu. Gồm: Giao, Ái, Đức, Lợi, Minh Hoàng…(Châu). An Nam đô hộ phủ. Gồm 12 châu: Phong, Giao, Trường, Ái, Diễn, Hoan, Phúc Lộc, Lục, Thang, Chi, Vũ Nga, Vũ An…(châu). Chương IV: BƯỚC NGOẶT LỊCH SỬ ĐẦU THẾ KỈ X Họ Khúc dựng nền tự chủ trong hoàn cảnh nào? - Từ cuối thế kỉ IX, nhà Đường suy yếu bởi các cuộc khởi nghĩa của nông dân liên tiếp nổ ra (đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Hoàng Sào). - Giữa năm 905, Tiết độ sứ An Nam là Độc Cô Tổn bị giáng chức, lợi dụng cơ hội đó, được sự ủng hộ của nhân dân, Khúc Thừa Dụ đã nổi dậy đánh chiếm Tống Bình rồi tự xưng Tiết độ sứ, xây dựng một chính quyền tự chủ. + Đầu năm 906, vua Đường buộc phải phong cho Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ. Trình bày những chính sách của họ Khúc và ý nghĩa của những chính sách đó: * Chính sách của họ Khúc: Họ Khúc đã xây dựng đất nước tự chủ: đặt lại các khu vực hành chính, cử người trông coi mọi việc đến tận xã ; xem xét và định lại mức thuế, bãi bỏ các thứ lao dịch thời Bắc thuộc, lập lại sổ hộ khẩu... *Ý nghĩa: chứng tỏ người Việt tự cai quản và tự quyết định tương lai của mình, chấm dứt trên thực tế ách đô hộ của phong kiến Trung Quốc. Trình bày diễn biến, kết quả chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938. *Diễn biến: - Cuối năm 938, đoàn thuyền quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy tiến vào vùng biển nước ta. Lúc này, nước triều đang dâng cao, quân ta ra đánh nhử quân giặc vào cửa sông Bạch Đằng, quân giặc kéo qua trận địa bãi cọc ngầm mà không biết. - Khi nước triều bắt đầu rút, quân ta dốc toàn lực lượng tấn công, quân Nam Hán phải rút chạy, thuyền xô vào cọc nhọn... Hoằng Tháo bị giết tại trận. *Kết quả: Trận Bạch Đằng của Ngô Quyền kết thúc hoàn toàn thắng lợi. * Ý nghĩa: Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã chấm dứt hoàn toàn ách thống trị hơn một nghìn năm của phong kiến phương Bắc, khẳng định nền độc lập lâu dài của Tổ quốc. Cách đánh giặc chủ động và độc đáo của Ngô Quyền thể hiện ở điểm nào? Tại sao nói chiến thắng Bạch Đằng là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta? Công lao của Ngô Quyền.  Cách đánh: + Chủ động bố trí trận địa cọc ngầm, mai phục trên song Bạch Đằng để đón đánh quân xâm lược..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> + Độc đáo: biết lợi dụng địa thế của sông Bạch Đằng để đánh giặc. (lợi dụng thủy triều để đánh giặc, hai bên sông là rừng rậm thuận lợi cho ta ẩn nấp, mai phục, đảm bảo bí mật, bất ngờ khi tập kích đánh địch)=>tạo điều kiện cho ta tiêu diệt địch. Là chiến thắng vĩ đại của dân tộc: vì chiến thắng này đã chấm dứt hoàn toàn ách đô hộ hơn 1000 năm của phong kiến phương Bắc, mở ra một kỉ nguyên độc lập lâu dải của dân tộc ta..  Công lao của Ngô Quyền trong trận Bạch Đằng: -. Huy động được sức mạnh toàn dân đứng lên chống giặc.. -. Tận dụng được vị trí, địa thế của sông Bạch Đằng để đưa ra cách đánh giặc chủ động, độc đáo.. -. Làm nên thắng lợi vĩ đại, mở ra kỉ nguyên độc lập lâu dài cho dân tộc ta..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> NỘI DUNG CHUYÊN SÂU MÔN LỊCH SỬ LỚP 7 ……...0O0…….. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX Chủ đề . BUỔI ĐẦU ĐỘC LẬP THỜI NGÔ - ĐINH - TIỀN LÊ (Thế kỉ X) Những nét chính về mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của buổi đầu độc lập thời Ngô - Đinh - Tiền Lê ? Gợi ý trả lời: *Về chính trị : Nhà Ngô (939-965) Ngô Vương 938-944; Dương Bình Vương 945-950; Hậu Ngô Vương 951965 Nhà Đinh (968-980) - Đại Cồ Việt - Đinh Tiên Hoàng 968-979 ; Đinh Tuệ (Đinh Toàn) 980 Nhà Tiền Lê (980-1009) Lê Đại Hành 980-1005 ; Lê Long Việt 1005 ; Lê Long Đĩnh 10051009 * Về kinh tế: Thời kì này, quyền sở hữu ruộng đất nói chung thuộc về làng xã, theo tập tục chia nhau cày cấy, nộp thuế, đi lính và làm lao dịch cho nhà vua. Việc đào vét kênh mương, khai khẩn đất hoang... được chú trọng, nên nông nghiệp ổn định và bước đầu phát triển; nghề trồng dâu tằm cũng được khuyến khích; nhiều năm được mùa. Đã xây dựng một số công trường thủ công: từ thời Đinh đã có những xưởng đúc tiền, chế tạo vũ khí, may mũ áo... xây cung điện, chùa chiền. Các nghề thủ công truyền thống cũng phát triển như dệt lụa, làm gốm. Nhiều trung tâm buôn bán và chợ làng quê được hình thành. Nhân dân hai nước Việt Tống thường qua lại trao đổi hàng hóa ở vùng biên giới. Tóm lại, thời Ngô - Đinh - Tiền Lê, nước ta đã bước đầu xây dựng nền kinh tế tự chủ trong điều kiện đất nước đã độc lập, các triều vua đã có một số biện pháp khuyến nông như đào vét kênh, vua tổ chức lễ cày Tịch điền; về thủ công nghiệp, các thợ lành nghề không còn bị bắt đưa sang Trung Quốc... nên kinh tế đã có sự phát triển. * Về văn hóa xã hội: Xã hội chia thành 3 tầng lớp: tầng lớp thống trị gồm vua, quan văn võ (cùng một số nhà sư); tầng lớp bị trị mà đa số là nông dân tự do, cày ruộng công làng xã; tầng lớp cuối cùng là nô tì (số lượng không nhiều). Nho học chưa tạo được ảnh hưởng, giáo dục chưa phát triển. Đạo Phật được truyền bá rộng.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> rãi, chùa chiền được xây dựng khắp nơi, nhà sư được nhân dân quý trọng. Nhiều loại hình văn hóa dân gian như ca hát, nhảy múa, đua thuyền... tồn tại và phát triển trong thời gian này. Công lao của các vị anh hùng dân tộc: Ngô Quyền, Đinh Bộ Lĩnh, Lê Hoàn? Gợi ý trả lời: Ngô Quyền: Người tổ chức và lãnh đạo quân dân ta làm nên chiến thắng trên sông Bạch Đằng năm 938. Đó là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta, kết thúc ách thống trị hơn một nghìn năm của phong kiến phương Bắc đối với nước ta, mở ra kỉ nguyên độc lập, tự chủ của đất nước. Ngô Quyền xưng vương, đặt nền móng cho một quốc gia độc lập, đã khẳng định nước ta có giang sơn, bờ cõi riêng, do người Việt làm chủ và tự quyết định vận mệnh của mình. Đinh Bộ Lĩnh: Là người có công lớn trong việc dẹp “Loạn 12 sứ quân”. Vì trước nguy cơ ngoại xâm mới (mưu đồ xâm lược nước ta của nhà Tống) đòi hỏi phải nhanh chóng thống nhất lực lượng để đối phó. Đó cũng là nguyện vọng của nhân dân ta thời bấy giờ. Đinh Bộ Lĩnh đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử đó. Việc Đặt tên nước (là Đại Cồ Việt), chọn kinh đô và không dùng niên hiệu của hoàng đế Trung Quốc đã khẳng định đất nước ta là “nước Việt lớn”, nhà Đinh có ý thức xây dựng nền độc lập, tự chủ. Lê Hoàn: Là người tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Tống lần thứ nhất năm 981 giành thắng lợi, có ý nghĩa to lớn. Thắng lợi ấy đã biểu thị ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của quân dân ta; chứng tỏ bước phát triển mới của đất nước và khả năng bảo vệ độc lập dân tộc của Đại Cồ Việt. Trong giai đoạn lịch sử củng cố bảo vệ nền độc lập và buổi đầu xây dựng đất nước, Ngô Quyền, Đinh Bộ Lĩnh, Lê Hoàn là những vị anh hùng dân tộc, được nhân ta kính trọng, biết ơn, nhiều nơi lập đền thờ. Chủ đề NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ (thế kỉ XI - đầu thế kỉ XIII) Trình bày nét nổi bật bối cảnh ra đời của nhà Lý, việc dời đô ra Thăng Long và tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý? Gợi ý trả lời: Bối cảnh ra đời nhà Lý: Lý Công Uẩn người làng Cổ Pháp (Tiên Sơn, Hà Bắc) không có cha, mẹ họ Phạm. Thời niên thiếu của Lý Công Uẩn trải qua trong môi trường Phật giáo. Năm lên ba, Lý Công Uẩn làm con nuôi cho nhà sư Lý Khánh Vân (vì thế ông mang họ Lý). Sau đó ông lại là đệ tử của Sư Vạn Hạnh và ở hẳn trong chùa Lục Tổ (còn gọi là chùa Cổ Pháp). Lớn lên, Lý Công Uẩn được giữ một chức nhỏ trong đội cấm quân của vua Lê Đại Hành. Ông nổi tiếng là người liêm khiết và được giới Phật giáo ủng hộ. Năm 1005, sau khi Lê Đại Hành mất, các hoàng tử tranh ngôi, Thái tử Long Việt lên ngôi chỉ mới ba ngày thì bị Lê Long Đĩnh giết..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Lý Công Uẩn không ngại ngần, ôm xác người vua mới mà khóc. Lê Long Đĩnh lên ngôi, phong Lý Công Uẩn làm Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ, thống lĩnh toàn thể quân túc vệ. Lê Long Đĩnh chết vào năm 1009 sau một thời gian trị vì tàn bạo. Lúc bấy giờ giới Phật giáo với các vị cao tăng danh tiếng như sư Vạn Hạnh đang có uy tín trong xã hội và trong triều đình đang chán ghét nhà Lê, họ cùng quan đại thần là Đào Cam Mộc đưa Lý Công Uẩn lên làm vua. Lý Công Uẩn lên ngôi, lấy hiệu là Lý Thái Tổ, lập nên nhà Lý. Lý Thái Tổ với việc dời đô từ Hoa Lư ra Đại La (đổi tên là thành Thăng Long): Sau khi lên làm vua, Lý Thái Tổ thấy đất Hoa Lư chật hẹp nên cho dời đô về Đại La (1010) và đổi tên Đại La thành Thăng Long (Hà Nội). Thăng Long bấy giờ nằm vào vị trí trung tâm của đất nước, là nơi hội tụ của đường bộ, đường sông. Theo quan niệm của người xưa, Thăng Long có "được cái thế rồng cuộn hổ ngồi; vị trí ở giữa bốn phương Đông Tây Nam Bắc; tiện hình thế núi sông sau trước... Xem khắp nước Việt ta chỗ ấy là nơi hơn cả, thật là chỗ hội họp của bốn phương, là nơi đô thành bậc nhất của đế vương muôn đời" (Chiếu dời đô). Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý: Năm 1054, nhà Lý đổi tên nước là Đại Việt và tiến hành xây dựng chính quyền quân chủ bằng cách tổ chức bộ máy nhà nước gồm : Chính quyền Trung ương : đứng đầu là vua, dưới có quan đại thần và các quan ở hai ban văn, võ. Chính quyền địa phương: cả nước được chia thành 24 lộ, dưới lộ là phủ, dưới phủ là huyện, dưới huyện là hương, xã. Đó là chính quyền quân chủ, nhưng khoảng cách giữa chính quyền với nhân dân, giữa vua với dân chưa phải là đã xa lắm. Nhà Lý luôn coi dân là gốc rễ sâu bền. Những nét chính về luật pháp, quân đội và chính sách đối nội, đối ngoại thời Lý: Gợi ý trả lời: Luật pháp: Năm 1042, nhà Lý ban hành bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta có tên là bộ Luật Hình thư. Bao gồm những quy định chặt chẽ việc bảo vệ nhà vua và cung điện, xem trọng việc bảo vệ của công và tài sản của nhân dân; nghiêm cấm việc giết mổ trâu bò, bảo vệ sản xuất nông nghiệp. Người phạm tội bị xử phạt nghiêm khắc. Quân đội: Quân đội thời Lý bao gồm có quân bộ và quân thủy. Vũ khí có giáo mác, dao, kiếm, cung, nỏ, máy bắn đá. Trong quân còn chia làm hai loại: cấm quân và quân địa phương. Quân đội nhà Lý được tổ chức có quy mô. Dưới đời Lý Thánh Tông, tổ chức quân đội được chia làm bốn lộ là tả, hữu, tiền, hậu. Tất cả gồm có 100 đội, mỗi đội có lính kị và lính bắn đá. Binh pháp nhà Lý rất nổi tiếng, nhà Tống bên Trung Hoa đã từng bắt chước, áp dụng binh pháp.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> này cho quân đội của mình. Đến thời Lý Thần Tông có một ít thay đổi trong cơ chế quân đội. Quân lính được sáu tháng một lần đổi phiên nhau về làm ruộng. Nhờ thế, nhân lực cho nền nông nghiệp vẫn được bảo đảm. Chính sách đối nội, đối ngoại: Về đối nội, nhà Lý coi trọng củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Về đối ngoại, đặt quan hệ ngoại giao bình thường với nhà Tống và Cham-pa. Kiên quyết bảo toàn chủ quyền, lãnh thổ. Trình bày những chuyển biến về kinh tế, xã hội, văn hóa thời Lý: Gợi ý trả lời: Về kinh tế: Do đất nước đã độc lập, hòa bình và ý thức dân tộc cùng những chính sách quản lí, điều hành phù hợp của nhà Lý nên kinh tế đã có bước phát triển. Nông nghiệp: Nhà nước có nhiều biện pháp quan tâm sản xuất nông nghiệp (lễ cày tịch điền, khuyến khích khai hoang, đào kênh mương, đắp đê phòng lụt, cấm giết hại trâu bò...), nhiều năm mùa màng bội thu. Thủ công nghiệp và xây dựng: nghề dệt, làm đồ gốm, xây dựng chùa chiền, cung điện, nhà cửa rất phát triển. Các nghề làm đồ trang sức bằng vàng, bạc; làm giấy, đúc đồng, rèn sắt... đều được mở rộng. Nhiều công trình nổi tiếng đã được các thợ thủ công dựng nên như chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên (Hà Nội), vạc Phổ Minh (Nam Định). Thương nghiệp: việc mua bán trong nước và với nước ngoài được mở mang hơn trước. Cảng Vân Đồn (Quảng Ninh) là nơi giao thương buôn bán với nước ngoài rất sầm uất. Về xã hội: Vua quan là bộ phận chính trong giai cấp thống trị, một số quan lại, một số ít dân thường có nhiều ruộng cũng trở thành địa chủ. Thành phần chủ yếu trong xã hội là nông dân gắn bó với làng, xã; họ phải làm các nghĩa vụ với nhà nước và nộp tô cho địa chủ; một số đi khai hoang lập nghiệp ở nơi khác. Những người làm nghề thủ công sống rải rác ở các làng, xã phải nộp thuế và làm nghĩa vụ đối với nhà vua. Nô tì phục vụ trong cung điện, các nhà quan. Về văn hóa, giáo dục: Năm 1070, Văn Miếu được xây dựng ở Thăng Long, năm 1076, mở Quốc tử giám. Nhà nước rất quan tâm giáo dục, khoa cử. Văn học chữ Hán bước đầu phát triển. Các vua Lý rất sùng đạo Phật, khắp nơi đều dựng chùa, tô tượng, đúc chuông... Ca hát, nhảy múa, trò chơi dân gian; kiến trúc, điêu khắc... đều phát triển với phong cách nghệ thuật đa dạng, độc đáo và linh hoạt; tiêu biểu là chùa Một Cột, tượng Phật A-di-đà, hình rồng thời Lý,....

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Việc xây dựng Văn Miếu, Quốc tử giám đánh dấu sự ra đời của nền giáo dục Đại Việt. Những thành tựu về văn hóa - nghệ thuật đã đánh dấu sự ra đời của một nền văn hóa riêng của dân tộc - văn hóa Thăng Long. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077) dưới thời Lý đã diễn ra như thế nào? Gợi ý trả lời: Âm mưu xâm lược Đại Việt của nhà Tống được thể hiện như thế nào? Từ giữa thế kỉ XI, tình hình nhà Tống gặp phải những khó khăn: nội bộ mâu thuẫn, nông dân nổi lên khởi nghĩa, vùng biên ải phía Bắc Tống bị hai nước Liêu - Hạ quấy nhiễu... Đối với Đại Việt, nhà Tống quyết định dùng chiến tranh để giải quyết tình trạng khủng hoảng trong nước và đưa nước ta trở lại chế độ đô hộ như trước. Nhà Tống xúi giục Cham-pa đánh lên từ phía Nam, còn ở biên giới phía Bắc của Đại Việt chúng ngăn cản việc buôn bán, dụ dỗ, mua chuộc các tù trưởng dân tộc làm phản. Trước âm mưu xâm lược của nhà Tống, nhà Lý đã chủ động chuẩn bị kháng chiến ra sao? Nhà Lý đã cử Lý Thường Kiệt làm người chỉ huy, tổ chức cuộc kháng chiến. Quân đội được mộ thêm người và tăng cường canh phòng, luyện tập, làm thất bại âm mưu dụ dỗ của nhà Tống. Lý Thánh Tông cùng Lý Thường Kiệt đem quân đánh Cham-pa. Thực hiện chủ trương “tiến công trước để tự vệ”, tháng 10 - 1075, Lý Thường Kiệt đem 10 vạn quân bất ngờ tấn công vào châu Khâm, châu Liêm (Quảng Đông), sau khi tiêu diệt các căn cứ, kho tàng của giặc, quân ta tiếp tục tấn công châu Ung (Quảng tây). Sau 42 ngày chiến đấu, quân ta hạ thành Ung Châu và nhanh chóng rút về nước. Đây là một chủ trương hết sức độc đáo, táo bạo và sáng tạo, trong binh pháp gọi là “tiên phát chế nhân” (đánh trước để khống chế kẻ thù). Tiến công để tự vệ chứ không phải là xâm lược. Cuộc tiến công diễn ra rất nhanh chỉ nhằm vào các căn cứ quân sự, kho tàng, quân lương mà quân Tống chuẩn bị để tiến hành cuộc xâm lược. Sau khi thực hiện mục đích của mình, quân ta nhanh chóng rút về nước. Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống Tống ở giai đoạn 2 (1076 - 1077) của quân dân Đại Việt? Sau khi rút quân về nước, Lý Thường Kiệt cho xây dựng các tuyến phòng thủ ở các vị trí hiểm yếu, chiến lược gần biên giới phía Bắc (nơi ta dự đoán quân giặc nhất định sẽ phải đi qua). Đặc biệt là tuyến phòng thủ chủ yếu trên bờ Nam sông Như Nguyệt. Sông Như Nguyệt là đoạn sông Cầu chảy qua huyện Yên Phong (bờ Bắc là Bắc Giang, bờ Nam là Bắc Ninh ngày nay). Đây là đoạn sông có vị trí rất quan trọng, vì nó án ngữ mọi con đường từ phía Bắc chạy về Thăng Long. Phòng tuyến dài gần 100 km, được đắp bằng đất, cao, vững chắc; bên ngoài còn có mấy lớp giậu tre dày đặc. Quân chủ lực của ta do Lý Thường Kiệt chỉ huy trực tiếp đóng giữ phòng tuyến quan trọng này. Cuối năm 1076, nhà Tống cử một đạo quân lớn theo hai đường thủy, bộ tiến hành xâm lược Đại Việt..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Tháng 1 - 1077, 10 vạn quân bộ do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy vượt biên giới qua Lạng Sơn tiến xuống. Quân ta chặn đánh, đến trước bờ Bắc sông Như Nguyệt quân Tống bị quân ta chặn lại. Quân thủy của chúng cũng bị chặn đánh ở vùng ven biển nên không thể tiến sâu vào để hỗ trợ cho cánh quân bộ. Quân Tống nhiều lần tấn công vào phòng tuyến sông Như Nguyệt để tiến xuống phía Nam, nhưng bị quân ta đẩy lùi. Quân Tống chán nản, tuyệt vọng, chết dần chết mòn. Cuối năm 1077, quân ta phản công, quân Tống thua to. Quân ta chủ động kết thúc chiến tranh bằng đề nghị “giảng hòa”, quân Tống chấp nhận ngay và rút về nước. Cách kết thúc cuộc kháng chiến của Lý Thường Kiệt rất độc đáo: để đảm bảo mối quan hệ bang giao hòa hiếu giữa hai nước sau chiến tranh, không làm tổn thương danh dự của nước lớn, bảo đảm hòa bình lâu dài. Đó là truyền thống nhân đạo của dân tộc ta. Nhân vật tiêu biểu Gợi ý trả lời: Ngoài những ông vua lỗi lạc của nhà Lý như Lý Thái Tổ, Lý Thái Tông, Lý Thánh Tông, Lý Nhân Tông, nước Việt thời Lý còn có những nhân vật nổi tiếng đặc biệt có Lý Thường Kiệt, một nhà quân sự tài ba . Chủ đề NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI TRẦN (THẾ KỈ XIII - XV) VÀ NHÀ HỒ (ĐẦU THẾ KỈ XV) Nước Đại Việt dưới thời Trần Nguyên nhân làm cho nhà Lý sụp đổ và nhà Trần được thành lập? Gợi ý trả lời: Từ cuối thế kỉ XII đầu thế kỉ XIII, nhà Lý suy yếu: vua quan ăn chơi xa hoa, bất lực, không chăm lo đến đời sống nhân dân; kinh tế khủng hoảng, mất mùa làm nhân dân li tán, đói khổ, bất mãn và nổi dậy khởi nghĩa. Các thế lực phong kiến ở các địa phương đánh giết lẫn nhau càng làm cho nhà Lý thêm suy yếu. Lý Huệ Tông không có con trai, chỉ có hai người con gái. Công chúa cả Thuận Thiên, gả cho Trần Liễu, con trưởng của Trần Thừa. Người con gái thứ hai là Chiêu Thánh, rất được Lý Huệ Tông yêu mến và lập làm Thái tử. Năm 1224, Lý Huệ Tông nhường ngôi cho Chiêu Thánh và vào ở trong chùa Chân Giáo. Dưới sự sắp đặt của Trần Thủ Độ, Lý Chiêu Hoàng lấy con trai thứ của Trần Thừa là Trần Cảnh làm chồng và sau đó nhường ngôi cho Trần Cảnh, triều Lý chấm dứt, triều Trần thay thế. Một cuộc đảo chính không đổ máu đã thành công. Trong hoàn cảnh đó, nhà Trần thành lập, thay nhà Lý quản lí đất nước là việc làm cần thiết để ổn định tình hình chính trị, xã hội, cải thiện đời sống cho nhân dân, xây dựng và bảo vệ đất nước. Nêu và nhận xét về những điểm mới và khác trong việc xây dựng bộ máy chính quyền, quản lí, điều hành đất nước thời Trần so với thời Lý?.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Gợi ý trả lời: Nhà Trần xây dựng chính quyền mới dựa theo cơ cấu bộ máy nhà nước thời Lý, được tổ chức theo chế độ quân chủ trung ương tập quyền, gồm 3 cấp: triều đình, các đơn vị hành chính trung gian từ lộ, phủ, huyện, châu và cấp hành chính cơ sở là xã. Tuy nhiên, nhà nước quân chủ trung ương tập quyền được tổ chức hoàn chính và chặt chẽ hơn thời Lý. Đó là: - Ở triều đình có thêm chức danh Thái thượng hoàng (vua cha) cùng với con cai quản đất nước (trong thời gian đầu khi con mới lên ngôi). - Bộ máy hành chính ở triều đình và các địa phương được tổ chức quy củ và đầy đủ hơn như: có thêm nhiều cơ quan quản lí nhà nước về các mặt như: Quốc sử viện, Thái y viện, Hà sứ, Khuyến nông sứ, Đồn điền sứ...; cả nước được chia lại thành 12 lộ; các quý tộc họ Trần được phong vương hầu và ban thái ấp. Điều đó chứng tỏ nhà Trần đã quan tâm hơn đến nhiều mặt hoạt động của đất nước và năng lực quản lí được nâng cao. Bên cạnh đó là việc nhà Trần rất quan tâm đến pháp luật như ban hành bộ luật mới mang tên “Quốc triều hình luật” (nội dung giống như bộ luật Hình thư thời Lý nhưng được bổ sung thêm). Luật xác nhận và bảo vệ quyền tư hữu tài sản. Đồng thời có những biện pháp để tăng cường và hoàn thiện cơ quan pháp luật như thành lập Thẩm hình viện, là cơ quan chuyên việc xét xử kiện cáo. Những việc làm trên đã làm cho pháp luật nhà nước được thực hiện nghiêm minh; góp phần tích cực, có hiệu quả vào việc củng cố vương triều nhà Trần, ổn định xã hội và phát triển kinh tế. Nêu những chủ trương và biện pháp tích cực, tiến bộ của nhà Trần trong việc xây dựng quân đội và củng cố quốc phòng? Gợi ý trả lời: Nhà Trần đã có những chủ trương và biện pháp tích cực, tiến bộ trong việc xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng: Quân đội thời Trần, gồm có cấm quân (đạo quân bảo vệ kinh thành, triều đình và nhà vua) và quân ở các lộ; ở làng xã có hương binh; ngoài ra còn có quân của các vương hầu. Bố trí tướng giỏi, quân đông ở những vùng hiểm yếu, nhất là biên giới phía Bắc. Đó là cách tổ chức rất chặt chẽ và chuyên nghiệp với tinh thần chủ động và cảnh giác cao, tạo ra sức mạnh tổng hợp giữa quân chủ lực và quân địa phương trong luyện tập và phòng thủ. Quân đội được tuyển và huấn luyện theo chính sách “ngụ binh ư nông” (gửi binh trong dân), “quý hồ tinh bất quý hồ đa” (quân lính cốt tinh nhuệ, không cốt đông); coi trọng học tập binh pháp và huấn luyện võ nghệ. Việc binh lính luân phiên tại ngũ và về làm ruộng, vừa bảo đảm việc huấn luyện đội quân thường trực lại vừa bảo đảm phát triển kinh tế. Với chủ trương: lấy đoản binh thắng trường trận, lấy ngắn đánh dài, xây dựng tình đoàn kết.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> “tướng sỹ một lòng phụ tử”, đoàn kết quân dân, khoan thư sức dân làm kế sâu rễ, bền gốc... cùng cách tổ chức, huấn luyện nói trên, nhà Trần đã xây dựng được một đội quân tinh nhuệ, củng cố vững chắc sức mạnh quốc phòng, phát huy được sức mạnh tổng hợp trong phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước. Những nét chính sự phát triển kinh tế, văn hóa thời Trần? Gợi ý trả lời: Kinh tế: + Nông nghiệp: công cuộc khai khẩn đất hoang, thành lập làng xã được mở rộng, đê điều được củng cố. Các vương hầu, quý tộc chiêu tập dân nghèo đi khai hoang lập điền trang. Nhà Trần ban thái ấp cho quý tộc, đặt chức Hà đê sứ để trông coi việc đắp đê. Nhờ vậy nông nghiệp nhanh chóng phục hồi và phát triển. + Thủ công nghiệp: do nhà nước trực tiếp quản lí, rất phát triển và mở rộng nhiều ngành nghề: làm đồ gốm, dệt vải, đúc đồng, rèn sắt, chế tạo vũ khí, đóng thuyền đi biển... + Thương nghiệp: chợ mọc lên ngày càng nhiều ở các làng xã. Ở kinh thành Thăng Long, bên cạnh Hoàng thành, đã có 61 phường. Buôn bán với nước ngoài cũng phát triển, nhất là ở cảng Vân Đồn (Quảng Ninh). Văn hóa: + Tín ngưỡng cổ truyền được duy trì và có phần phát triển hơn như tục thờ cúng tổ tiên và các anh hùng dân tộc... + Đạo Phật tuy vẫn phát triển nhưng không bằng thời Lý. Nho giáo ngày càng phát triển, có địa vị cao và được trọng dụng. + Các hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian: ca hát, nhảy múa, hát chèo, các trò chơi... vẫn được duy trì, phát triển. + Nền văn học (bao gồm cả chữ Hán, chữ Nôm) phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, chứa đựng sâu sắc lòng yêu nước, tự hào dân tộc phát triển rất mạnh ở thời Trần, làm rạng rỡ cho nền văn hóa Đại Việt như: Hịch tướng sỹ của Trần Quốc Tuấn, Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu... Giáo dục và khoa học - kĩ thuật: + Quốc tử giám được mở rộng, các lộ, phủ đều có trường học, các kì thi được tổ chức ngày càng nhiều. + Năm 1272, tác phẩm Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu ra đời. Y học có Tuệ Tĩnh là thầy thuốc nổi tiếng. + Về khoa học, Hồ Nguyên Trừng và các thợ thủ công chế tạo được súng thần công và đóng các loại thuyền lớn. Nghệ thuật: + Kiến trúc điêu khắc thời Trần không huy hoàng như thời Lý nhưng cũng có những công.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> trình quan trọng như tháp mộ của vua Trần Nhân Tông trước chùa Phổ Minh ở Tức Mặc (Nam Định) xây năm 1310, thành Tây Đô ở Thanh Hóa (1397). + Âm nhạc thời Trần có chịu ảnh hưởng của Cham-pa. Chiếc trống cơm rất thịnh hành thời ấy nguyên là nhạc khí của Cham-pa. Đó là loại da dán hai đầu bằng cơm nghiền, được dùng để hòa cùng với dàn nhạc trong các dịp lễ Tết. + Hát chèo đã manh nha từ thời này và tiếp tục phát triển. Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (thế kỉ XIII). Em biết gì về sức mạnh của quân Mông - Nguyên và âm mưu, quyết tâm xâm lược Đại Việt của chúng? Gợi ý trả lời: Năm 1257, Mông Cổ tiến đánh Nam Tống nhằm xâm chiếm toàn bộ Trung Quốc. Để đạt được mục đích, chúng quyết định xâm lược Đại Việt rồi đánh thẳng lên phía Nam Trung Quốc. Năm 1279, Nam Tống bị tiêu diệt, Trung Quốc hoàn toàn bị Mông Cổ thống trị (năm 1271, Hốt Tất Liệt lập ra nhà Nguyên). Năm 1283, nhà Nguyên cử Toa Đô chỉ huy 10 vạn quân tiến đánh Cham-pa. Sau khi chiếm được Cham-pa, quân Nguyên cố thủ ở phía Bắc, chờ phối hợp đánh Đại Việt. Sau hai lần xâm lược Đại Việt thất bại, vua Nguyên ra lệnh đình chỉ cuộc tấn công Nhật Bản, tập trung mọi lực lượng kể cả ý đồ đánh lâu dài, tấn công Đại Việt lần thứ ba để trả thù. Cuối tháng 12 năm 1287, 30 vạn quân thủy, bộ tiến đánh Đại Việt. Trước âm mưu và hành động của giặc Mông - Nguyên, nhà Trần đã chuẩn bị kháng chiến như thế nào? Gợi ý trả lời: Cuối năm 1257, khi được tin quân Mông Cổ chuẩn bị xâm lược, nhà Trần đã ban lệnh cho cả nước sắm sửa vũ khí, các đội dân binh được thành lập, ngày đêm luyện tập. Hốt Tất Liệt cho sứ sang bảo vua Trần phải thần phục. Vua Trần Thái Tông cho giam đoàn sứ giả lại rồi sai Trần Hưng Đạo đem quân lên giữ phía Bắc. Nhà Trần đã có chủ trương và đường lối chuẩn bị kháng chiến toàn dân hết sức đúng đắn, cương quyết bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Những nét chính diễn biến ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên? Gợi ý trả lời: Cuộc kháng chiến lần thứ nhất chống quân Mông Cổ (1258). Cuộc kháng chiến lần thứ hai chống quân xâm lược Nguyên (1285). Cuộc kháng chiến lần thứ ba chống quân xâm lược Nguyên (1287-1288). Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên dưới thời Trần?.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Gợi ý trả lời: Nguyên nhân thắng lợi: Tất cả các tầng lớp nhân dân, các thành phần dân tộc đều tham gia đánh giặc, bảo vệ quê hương đất nước tạo thành khối đại đoàn kết toàn dân, trong đó các quý tộc, vương hầu nhà Trần là hạt nhân lãnh đạo. Sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến. Đặc biệt, nhà Trần rất quan tâm chăm lo sức dân, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn bó giữa triều đình và nhân dân. Tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân mà nòng cốt là quân đội. Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của vương triều Trần, đặc biệt là của vua Trần Nhân Tông, các danh tướng Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư đã buộc giặc từ thế mạnh chuyển dần sang thế yếu, từ chủ động chuyển sang bị động để tiêu diệt chúng, giành thắng lợi. Ý nghĩa lịch sử: Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Mông - Nguyên, bảo vệ được độc lập, toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia của dân tộc. Thể hiện sức mạnh của dân tộc, đánh bại mọi kẻ thù xâm lược (góp phần nâng cao lòng tự hào dân tộc, củng cố niềm tin cho nhân dân...). Góp phần xây dựng truyền thống dân tộc, xây dựng học thuyết quân sự, để lại nhiều bài học cho đời sau trong cuộc đấu tranh chống xâm lược. Sự suy sụp của nhà Trần cuối thế kỉ XIV và những cải cách của Hồ Quý Ly. Sự suy yếu của nhà Trần cuối thế kỉ XIV được biểu hiện như thế nào? Gợi ý trả lời: Tình hình kinh tế: Từ nửa sau thế kỉ XIV, nhà nước không còn quan tâm đến sản xuất nông nghiệp, đê điều, các công trình thủy lợi không được chăm lo, tu sửa, nhiều năm xảy ra mất mùa. Nông dân phải bán ruộng, thậm chí cả vợ con cho quý tộc và địa chủ. Quý tộc, địa chủ ra sức cướp đoạt ruộng đất công của làng xã. Triều đình bắt dân nghèo mỗi năm phải nộp ba quan tiền thuế đinh. Tình hình xã hội: Vua, quan, quý tộc, địa chủ thả sức ăn chơi xa hoa, xây dựng nhiều dinh thự, chùa chiền... tốn kém tiền của. Trong triều nhiều kẻ gian tham, nịnh thần làm rối loạn kỉ cương, phép nước... Chu Văn An đã dâng sớ đòi chém 7 tên nịnh thần nhưng nhà vua không nghe. Như vậy, đến cuối thế kỉ XIII, triều Trần đã bộc lộ sự suy sụp, yếu kém trong quản lí, điều hành đất.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> nước. Những cải cách của Hồ Quý Ly? Về chính trị: Thay thế dần các võ quan cao cấp do quý tộc, tôn thất nhà Trần nắm giữ bằng những người không phải họ Trần thân cận với mình. Đổi tên một số đơn vị hành chính cấp trấn và quy định cách làm việc của bộ máy chính quyền các cấp. Các quan ở triều đình phải về các lộ để nắm tình hình. Về kinh tế, tài chính, xã hội: Phát hành tiền giấy thay cho tiền đồng; ban hành chính sách “hạn điền”, quy định số ruộng đất mà các vương hầu, quan lại cùng địa chủ được phép có. Không ai có quyền sở hữu trên 10 mẫu ruộng. Nếu quá con số ấy thì biến thành tài sản của nhà nước. Chế độ “hạn nô” cũng được ban hành, quy định mỗi hạng người chỉ có được một số nô tỳ nhất định; quy định lại biểu thuế đinh, thuế ruộng; năm đói kém bắt nhà giàu phải bán lương thực cho dân... Về văn hóa, giáo dục: Bắt nhà sư dưới 50 tuổi phải hoàn tục; cho dịch chữ Hán ra chữ Nôm, yêu cầu mọi người phải học. Ngay sau khi lên ngôi được 5 tháng, Hồ Quý Ly đã cho tổ chức kỳ thi Thái học sinh, chọn được 20 người đỗ, trong đó có Nguyễn Trãi. Ba năm sau, nhà Hồ ấn định cách thức thi cử và có những chính sách quan tâm đến việc học hành, thi cử. Chính sách khuyến học của nhà Hồ đã đưa đến kết quả đáng kể. Năm 1405, có đến 170 người thi đỗ và được bổ dụng vào bộ máy quan chức của nhà Hồ. Về quân sự: Thực hiện một số biện pháp nhằm tăng cường củng cố quân sự và quốc phòng như chế tạo súng thần công, đóng chiến thuyền, bắt tất cả mọi người từ hai tuổi trở lên đều phải ghi vào sổ hộ tịch. Nhờ thế quân số và sức mạnh quốc phòng được tăng thêm. Những cải cách của Hồ Quý Ly đụng chạm đến hầu hết các giai tầng xã hội, nhất là tầng lớp quý tộc với các phép “hạn điền”, “hạn nô”. Vì thế phản ứng của tầng lớp này rất quyết liệt. Những biện pháp kinh tế của Hồ Quý Ly lại chưa có thời gian để trở thành hiện thực nên chưa lôi kéo được quần chúng nhân dân. Bên cạnh đó, việc cướp ngôi nhà Trần đã làm bất bình giới nho sĩ từng thấm nhuần tư tưởng trung quân ái quốc. Do đó nhà Hồ đã không động viên được sự đoàn kết toàn dân, cuộc chiến chống Minh vì thế thất bại. Chủ đề . NƯỚC ĐẠI VIỆT ĐẦU THẾ KỈ XV, THỜI LÊ SƠ Cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược đầu thế kỉ XV. Trình bày cuộc xâm lược của nhà Minh và sự thất bại của nhà Hồ? Gợi ý trả lời: Tháng 11 - 1946, nhà Minh huy động 20 vạn quân cùng hàng chục vạn dân phu, do tướng Trương Phụ cầm đầu, chia làm hai cánh tràn vào biên giới nước ta ở Lạng Sơn, nhà Hồ chống cự không được phải lui về bờ Nam sông Nhị (sông Hồng), cố thủ ở thành Đa Bang (Ba Vì, nay thuộc Hà Nội). Cuối tháng 1 - 1407, quân Minh đánh chiếm Đa Bang rồi tràn xuống chiếm Đông Đô (Thăng Long), nhà Hồ lui về Tây Đô (Thanh Hóa). Tháng 4 - 1407, quân Minh đánh chiếm Tây Đô, nhà Hồ chạy về Hà Tĩnh, Hồ Quý Ly bị bắt vào tháng 6 - 1407. Cuộc kháng chiến của nhà Hồ thất bại..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Nhà Hồ bị thất bại nhanh chóng là do đường lối đánh giặc sai lầm và do không đoàn kết được toàn dân kháng chiến Đường lối của nhà Trần trong kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên và của nhà Hồ trong kháng chiến chống quân Minh có gì khác nhau? Gợi ý trả lời: Hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhà Trần và nhà Hồ có sự khác nhau căn bản, đó là: Cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên của nhà Trần được tiến hành theo đường lối kháng chiến toàn dân, dựa vào nhân dân để đánh giặc; với chiến lược và chiến thuật sáng tạo, lấy “đoản binh thắng trường trận”, vừa đánh cản giặc vừa rút lui để bảo toàn lực lượng; đoàn kết toàn dân, phối hợp, huy động toàn dân cùng các lực lượng để đánh giặc; chủ động, phát huy chỗ mạnh của quân dân ta, khai thác chỗ yếu của kẻ thù, buộc chúng phải đánh theo cách đánh của ta... Còn kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ lại không dựa vào dân, không đoàn kết được toàn dân mà chiến đấu đơn độc Nhà Minh đã thi hành chính sách cai trị tàn bạo đối với nước ta như thế nào? Gợi ý trả lời: Sau khi thắng được nhà Hồ, nhà Minh biến nước ta thành quận, huyện của Trung Quốc như thời Bắc thuộc; thiết lập chính quyền thống trị, đổi tên nước ta thành quận Giao Chỉ và sáp nhập vào Trung Quốc. Chúng thi hành chính sách đồng hóa triệt để ở tất cả các mặt như: bắt rất nhiều phụ nữ, trẻ em, thầy thuốc, thợ giỏi về Trung Quốc; bóc lột dân ta thông qua hàng trăm thứ thuế rất tàn bạo; tàn phá các công trình văn hóa, lịch sử, đốt sách hoặc mang về Trung Quốc... Trong vòng 20 năm đô hộ, nhà Minh đã làm cho xã hội nước ta thêm khủng hoảng sâu sắc, đất nước bị tàn phá, lạc hậu, nhân dân lâm vào cảnh lầm than điêu đứng. Trình bày những nét chính diễn biến và nhận xét về các cuộc khởi nghĩa của quý tộc nhà Trần chống quân Minh xâm lược? Gợi ý trả lời: + Cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi (1407 - 1409): Trần Ngỗi là con của vua Trần, tháng 10 - 1407, tự xưng là Giản Định Hoàng đế. Đầu năm 1408, Trần Ngỗi kéo quân vào Nghệ An, được Đặng Tất và Nguyễn Cảnh Chân hưởng ứng. Tháng 12 - 1408, nghĩa quân tiến đánh thành Bô Cô (Nam Định). Sau đó, Trần Ngỗi nghe lời gièm pha giết hại hai tướng Đặng Tất và Nguyễn Cảnh Chân. Cuộc khởi nghĩa tan rã dần. + Cuộc khởi nghĩa của Trần Quý Khoáng (1409 - 1414): Sau khi Đặng Tất và Nguyễn Cảnh Chân bị giết , con của hai ông là Đặng Dung và Nguyễn Cảnh Dị cùng nhiều nghĩa quân bỏ vào Nghệ An, đưa Trần Quý Khoáng lên ngôi vua, hiệu là Trùng Quang đế..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Cuộc khởi nghĩa phát triển từ Thanh Hóa đến Hóa Châu. Tháng 8 - 1413, quân Minh tăng cường đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại. + Nhận xét: Chế độ thống trị tàn bạo của nhà Minh không tiêu diệt được tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta bấy giờ, ngược lại càng làm cho cuộc đấu tranh thêm mạnh mẽ. Đặc điểm của các cuộc khởi nghĩa này là nổ ra sớm, khá liên tục, mạnh mẽ nhưng thiếu sự phối hợp. Nguyên nhân thất bại là do thiếu sự liên kết, chưa tạo nên một phong trào chung, nội bộ những người lãnh đạo có mâu thuẫn (khởi nghĩa Trần Ngỗi). Trình bày những nét chính diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn? Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa: Gợi ý trả lời: Lê Lợi (1385 - 1433), là một Hào trưởng có uy tín ở Lam Sơn (Thanh Hóa). Căm giận quân cướp nước, ông đã dốc hết tài sản, chiêu tập nghĩa sĩ ở khắp nơi để chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa. Nghe tin Lê Lợi đang chuẩn bị dựng cờ khởi nghĩa, nhiều người yêu nước từ khắp nơi tìm về Lam Sơn, trong đó có Nguyễn Trãi. Đầu năm 1418, Lê Lợi cùng 18 người trong bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa đã tiến hành mở Hội thề ở Lũng Nhai (Thanh Hóa). Ngày 2 tháng Giêng năm Mậu Tuất (7 - 2 - 1418), Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn và tự xưng là Bình Định Vương. Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn: Gợi ý trả lời: Do lực lượng còn mỏng và yếu, quân Minh nhiều lần tấn công bao vây căn cứ Lam Sơn, nghĩa quân phải ba lần rút lên núi Chí Linh, chịu đựng rất nhiều khó khăn, gian khổ, nhiều tấm gương chiến đấu hi sinh dũng cảm xuất hiện, tiêu biểu là Lê Lai. Mùa hè năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hòa, được quân Minh chấp nhận, nghĩa quân trở về Lam Sơn và tiếp tục hoạt động. Cuối năm 1424, quân Minh trở mặt tấn công Lam Sơn. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn mới. Giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa và tiến quân ra Bắc (1424 - 1426): Gợi ý trả lời: Giải phóng Nghệ An (năm 1424): Theo kế hoạch của Nguyễn Chích, được Lê Lợi chấp thuận, ngày 12 - 10 -1424, nghĩa quân bất ngờ tấn công Đa Căng (Thọ Xuân - Thanh Hóa), sau đó hạ thành Trà Lân. Trên đà thắng lợi, tiến đánh Khả Lưu, phần lớn Nghệ An được giải phóng. Giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa (năm 1425): Tháng 8 - 1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy nghĩa quân tiến vào giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa, vùng giải phóng của nghĩa.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> quân đã kéo dài từ Thanh Hóa đến đèo Hải Vân. Quân Minh chỉ còn mấy thành lũy bị cô lập và bị nghĩa quân vây hãm. Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động (cuối năm 1426): tháng 9 - 1426, nghĩa quân chia làm ba đạo tiến quân ra Bắc: - Đạo thứ nhất, tiến ra giải phóng miền Tây Bắc, ngăn chặn viện binh từ Vân Nam sang. - Đạo thứ hai, giải phóng vùng hạ lưu sông Nhị (sông Hồng) và chặn đường rút lui của giặc từ Nghệ An về Đông Quan. - Đạo thứ ba, tiến thẳng về Đông Quan. Nghĩa quân đi đến đâu cũng được nhân dân ủng hộ về mọi mặt và đã chiến thắng nhiều trận lớn, quân Minh phải rút vào thành Đông Quan cố thủ. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn tổng phản công. Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng (cuối năm 1427 - cuối năm 1428): Gợi ý trả lời: Trận Tốt Động - Chúc Động (cuối năm 1426): Tháng 10 - 1426, 5 vạn viện binh giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào thành Đông Quan, nâng số quân Minh ở đây lên 10 vạn. Để giành thế chủ động, Vương Thông tiến đánh quân chủ lực của nghĩa quân ở Cao Bộ (Chương Mĩ - Hà Tây). Biết trước được âm mưu của giặc, quân ta phục binh ở Tốt Động - Chúc Động. Kết quả, 5 vạn tên giặc bị thương tháo chạy về Đông Quan. Nghĩa quân thừa thắng kéo về vây hãm thành Đông Quan và giải phóng thêm nhiều châu, huyện. Trận Chi Lăng - Xương Giang (tháng 10 - 1427): Đầu tháng 10 - 1427, 15 vạn viện binh được chia thành hai đạo từ Trung Quốc kéo sang. Một đạo do Liễu Thăng chỉ huy từ Quảng Tây kéo vào Lạng Sơn. Đạo thứ hai do Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam kéo vào theo hướng Hà Giang. Ngày 8 - 10, Liễu Thăng bị nghĩa quân phục kích và giết ở ải Chi Lăng, Phó tướng là Lương Minh lên thay tiếp tục tiến xuống Xương Giang, bị nghĩa quân phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát, bị tiêu diệt 3 vạn tên. Mấy vạn tên còn lại cố tiến xuống Xương Giang co cụm giữa cánh đồng nhưng bị nghĩa quân tấn công từ nhiều hướng, gần 5 vạn tên bị tiêu diệt, số còn lại bị bắt sống. Cùng lúc đó, Lê Lợi sai đem các chiến lợi phẩm ở Chi Lăng đến doanh trại Mộc Thạnh. Mộc Thạnh biết Liễu Thăng đã bị giết, hoảng sợ vội rút quân về nước. Nghe tin cả hai đạo viện binh bị tiêu diệt, Vương Thông ở Đông Quan khiếp đảm vội xin hòa và chấp nhận mở hội thề Đông Quan (10 - 12 - 1427) để được an toàn rút quân về nước. Lê lợi chấp nhận lời xin hòa. Ngày 3 - 1 - 1428, toán quân cuối cùng của Vương Thông rút khỏi nước ta. Cuộc khởi nghĩa chống quân Minh kết thúc thắng lợi. Đất nước sạch bóng quân thù. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: Gợi ý trả lời: Nguyên nhân:.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất, quyết tâm giành lại độc lập tự do cho đất nước. Tất cả các tầng lớp nhân dân không phân biệt già trẻ, nam nữ, các thành phần dân tộc đều đoàn kết đánh giặc, hăng hái tham gia cuộc khởi nghĩa, gia nhập lực lượng nghĩa quân, tự vũ trang đánh giặc, ủng hộ, tiếp tế lương thực cho nghĩa quân. Nhờ đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của bộ tham mưu nghĩa quân, đứng đầu là Lê Lợi, Nguyễn Trãi. Ý nghĩa lịch sử: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi đã kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh. Mở ra một thời kì mới trong lịch sử dân tộc - thời Lê sơ. Chế độ phong kiến tập quyền thời Lê sơ: Tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ? Gợi ý trả lời: Sau khi đánh đuổi quân Minh ra khỏi đất nước, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, khôi phục lại quốc hiệu Đại Việt. Tổ chức bộ máy chính quyền: đứng đầu triều đình là vua. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức Tổng Chỉ huy quân đội. Giúp việc cho vua có các quan đại thần. Ở triều đình có 6 bộ: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công. Ngoài ra, còn có một số cơ quan chuyên môn như Hàn lâm viện (soạn thảo công văn), Quốc sử viện (viết sử), Ngự sử đài (can gián vua và các triều thần). Thời Lê Thái Tổ, Thái Tông, cả nước chia làm 5 đạo; từ thời Thánh Tông, được chia lại thành 13 đạo thừa tuyên. Đứng đầu mỗi đạo thừa tuyên là ba ti phụ trách ba mặt hoạt động khác nhau của mỗi đạo. Dưới đạo có phủ, châu, huyện và xã. Trình bày những nét chính về tổ chức quân đội và luật pháp thời Lê sơ? Gợi ý trả lời: Tổ chức quân đội: Quân đội dưới thời Lê sơ tiếp tục được tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”. Quân đội có hai bộ phận chính: quân triều đình và quân địa phương; bao gồm bộ binh, thủy binh, tượng binh và kị binh. Vũ khí có đao, kiếm, cung tên, hỏa đồng, hỏa pháo. Quân đội được luyện tập thường xuyên và bố trí canh phòng khắp nơi, nhất là những nơi hiểm yếu. Luật pháp: Vua Lê Thánh Tông cho biên soạn và ban hành một bộ luật mới mang tên là Quốc triều hình luật (thường gọi là luật Hồng Đức)..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Nội dung chính của bộ luật là bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc; bảo vệ quyền lợi của quan lại và giai cấp thống trị, địa chủ phong kiến. Đặc biệt, bộ luật có những điều luật bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, gìn giữ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bảo vệ một số quyền của phụ nữ. Tình hình kinh tế thời Lê sơ: Gợi ý trả lời: + Nông nghiệp: Hai mươi năm dưới ách thống trị của nhà Minh, nước ta lâm vào tình trạng xóm làng điêu tàn, ruộng đồng bỏ hoang, đời sống nhân dân cực khổ, nhiều người phải phiêu tán. Nhà Lê đã cho 25 vạn lính (trong tổng số 35 vạn) về quê làm ruộng ngay sau chiến tranh. Còn lại 10 vạn lính, chia làm 5 phiên thay nhau về quê sản xuất đồng thời kêu gọi dân phiêu tán về quê làm ruộng. Đặt một số quan chuyên lo sản xuất nông nghiệp: Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ... thi hành chính sách quân điền, cấm giết trâu, bò và bắt dân đi phu trong mùa gặt, cấy. Nhờ các biện pháp tích cực, sản xuất nông nghiệp nhanh chóng phục hồi và phát triển. + Thủ công nghiệp, thương nghiệp: Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời. Thăng Long là nơi tập trung nhiều ngành nghề thủ công nhất; hình thành các công xưởng do nhà nước quản lí gọi là Cục bách tác, chuyên sản xuất đồ dùng cho vua, vũ khí, đúc tiền...; khuyến khích lập chợ mới và họp chợ. Buôn bán với nước ngoài được phát triển, các sản phẩm sành, sứ, vải lụa, lâm sản quý... là những mặt hàng được thương nhân nước ngoài ưa chuộng. Trình bày những nét chính về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội thời Lê sơ? Gợi ý trả lời: Giai cấp nông dân chiếm tuyệt đại đa số dân cư trong xã hội và sống chủ yếu ở nông thôn, họ có rất ít hoặc không có ruộng đất, phải cày cấy thuê cho địa chủ, quan lại và phải nộp tô. Thương nhân, thợ thủ công ngày càng đông, họ nộp thuế cho nhà nước. Nô tì là tầng lớp xã hội thấp kém nhất. Trình bày những chính sách của nhà nước và sự phát triển của văn hóa, giáo dục, văn học khoa học và nghệ thuật thời Lê sơ? Gợi ý trả lời: + Giáo dục và khoa cử: - Vua Lê Thái Tổ cho dựng lại Quốc tử giám ở kinh thành Thăng Long; ở các đạo, phủ đều có trường công, hằng năm mở khoa thi để tuyển chọn quan lại. Đa số dân đều có thể đi học, trừ kẻ phạm tội và làm nghề ca hát. - Nội dung học tập, thi cử là các sách của đạo Nho. Đạo Nho chiếm địa vị độc tôn, Phật giáo, Đạo.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> giáo bị hạn chế. - Thời Lê sơ (1428 - 1527), tổ chức được 26 khoa thi, lấy đỗ 989 Tiến sỹ và 20 Trạng nguyên. + Văn học, khoa học, nghệ thuật: - Văn học chữ Hán tiếp tục chiếm ưu thế; văn học chữ Nôm giữ vị trí quan trọng. Văn thơ thời Lê sơ có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc. - Sử học có tác phẩm Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí toàn thư... - Địa lí có tác phẩm Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí... - Y học có tác phẩm Bản thảo thực vật toát yếu... - Toán học có tác phẩm Đại thành toán pháp... - Nghệ thuật sân khấu, ca, múa, nhạc, chèo, tuồng... đều phát triển. - Điêu khắc có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện. Trình bày những hiểu biết của em về một số danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc thời Lê sơ? + Nguyễn Trãi (1380 - 1442): + Lê Thánh Tông (1442 - 1497): + Ngô Sĩ Liên (thế kỉ XV): + Lương Thế Vinh (1442 -?): Chủ đề . NƯỚC ĐẠI VIỆT Ở CÁC THẾ KỈ XVI - XVIII Trình bày tổng quát bức tranh chính trị, xã hội Đại Việt ở các thế kỉ XVI - XVII? Gợi ý trả lời: Sự sa đọa của triều đình PK nhà Lê từ thế kỉ XVI: - Từ đầu thế kỉ XVI, vua, quan ăn chơi xa xỉ, xây dựng cung điện, lâu đài tốn kém. - Nội bộ triều Lê “chia bè kéo cánh’, tranh giành quyền lực. Dưới triều Lê Uy Mục, quý tộc ngoại thích nắm hết quyền lực, giết hại công thần nhà Lê. - Dưới triều Lê Tương Dực, tướng Trịnh Duy Sản gây bè phái, đánh nhau liên miên suốt hơn 10 năm. Khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài: - Nguyên nhân: Lợi dụng triều đình rối loạn, quan lại ở địa phương “cậy quyền thế ức hiếp dân, vật dụng trong dân gian cướp lấy đến hết”, “dùng của như bùn đất..., coi dân như cỏ rác”. Đời sống nhân dân, nhất là nông dân lâm vào cảnh khốn cùng. - Diễn biến: Từ năm 1511, các cuộc khởi nghĩa nổ ra ở nhiều nơi trong nước. Tiêu biểu.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> nhất là cuộc khởi nghĩa của Trần Cảo ở Đông Triều (Quảng Ninh, 1516), nghĩa quân cạo trọc đầu chỉ để ba chỏm tóc, gọi là quân ba chỏm. Họ đã ba lần tấn công Thăng Long, có lần chiếm được, vua Lê phải chạy vào Thanh Hóa. - Kết quả: Các cuộc khởi nghĩa lần lượt bị đàn áp và thất bại, nhưng đã góp phần làm cho triều đình nhà Lê mau chóng sụp đổ. Sự hình thành Nam - Bắc triều: - Nguyên nhân: Mạc Đăng Dung vốn là võ quan, đã tiêu diệt các thế lực đối lập, thâu tóm mọi quyền hành, cương vị như tể tướng. Năm 1527, Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê lập ra triều Mạc (sử cũ gọi là Bắc triều). - Hậu quả: Nhân dân lầm than, đói khổ, đất nước bị chia cắt. Cuộc chiến tranh Trịnh - Nguyễn: - Nguyên nhân: Năm 1545, Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm lên thay nắm toàn bộ binh quyền, hình thành thế lực họ Trịnh. Người con cả của Nguyễn Kim là Nguyễn Uông bị đầu độc chết, người con thứ là Nguyễn Hoàng đã tìm cách để được vào trấn thủ Thuận Hóa, Quảng Nam. Từ đó hình thành thế lực họ Nguyễn. - Hậu quả: Đất nước bị chia cắt, nhân dân đói khổ, li tán. Ở Đàng Ngoài, đến đời Trịnh Tùng thì xưng vương, xây phủ chúa bên cạnh triều Lê; tuy nắm mọi quyền hành nhưng vẫn phải dựa vào vua Lê, nhân dân gọi là “vua Lê - chúa Trịnh”. Ở Đàng Trong, con cháu họ Nguyễn cũng truyền nối nhau cầm quyền, nhân dân gọi là “chúa Nguyễn”. Trình bày tổng quát bức tranh kinh tế, văn hóa cả nước ở các thế kỉ XVI - XVIII? Gợi ý trả lời: + Nông nghiệp ở Đàng Ngoài: Cuộc chiến tranh Nam - Bắc triều đã phá hoại nghiêm trọng nền sản xuất nông nghiệp. Chính quyền Lê - Trịnh ít quan tâm đến công tác thủy lợi và tổ chức khai hoang. Ruộng đất công ở làng xã bị cường hào đem cầm bán. Ruộng đất bỏ hoang, mất mùa, đói kém xảy ra dồn dập, nhất là vùng Sơn Nam và Thanh - Nghệ, nông dân phải bỏ làng đi phiêu tán. + Nông nghiệp ở Đàng Trong: Các chúa Nguyễn tổ chức di dân khai hoang, cấp lương ăn, công cụ, thành lập làng ấp mới ở khắp vùng Thuận - Quảng. Năm 1698, Nguyễn Hữu Cảnh khi kinh lí phía Nam đã đặt phủ Gia Định. Nhờ khai hoang và điều kiện tự nhiên nên nông nghiệp phát triển nhanh, nhất là vùng đồng bằng.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> sông Cửu Long. Nhận xét: Nông nghiệp Đàng Ngoài không phát triền là do: (chiến tranh giữa các thế lực PK; do nhà nước không quan tâm đến thủy lợi, đê điều...do cường hào, ác bá chiếm đoạt ruộng đất công làm nông dân mất ruộng phải phiêu tán khắp nơi...); nông nghiệp Đàng Trong phát triển vì: (diện tích không ngừng được mở rộng - khai hoang, lập ấp...điều kiện tự nhiên thuận lợi...) + Thủ công nghiệp: Từ thế kỉ XVII, xuất hiện thêm nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng: gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), dệt La Khê (Hà Tây), rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An)... + Thương nghiệp: Buôn bán phát triển, nhất là ở các vùng đồng bằng và ven biển, các thương nhân châu Á và châu Âu thường đến phố Hiến và Hội An buôn bán tấp nập. Xuất hiện thêm một số đô thị, ngoài Thăng Long còn có Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên - Huế), Hội An (Quảng Nam), Gia Định (Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay). Các chúa Trịnh và chúa Nguyễn cho thương nhân nước ngoài vào buôn bán để nhờ họ mua vũ khí. Về sau, các chúa thi hành chính sách hạn chế ngoại thương, do vậy từ nửa sau thế kỉ XVIII, các thành thị suy tàn dần. Tình hình văn hóa: + Tôn giáo: Nho giáo vẫn được chính quyền PK đề cao trong học tập, thi cử và tuyển lựa quan lại. Phật giáo và Đạo giáo thời Lê sơ bị hạn chế, đến lúc này được phục hồi. Nhân dân vẫn giữ được nếp sống văn hóa truyền thống, qua các lễ hội đã thắt chặt tình đoàn kết làng xóm và bồi dưỡng tinh thần yêu quê hương, đất nước. Từ năm 1533, các giáo sĩ (Bồ Đào Nha) theo thuyền buôn đến nước ta truyền bá đạo Thiên Chúa. Sang thế kỉ XVII - XVIII, hoạt động của các giáo sĩ ngày càng tăng. Hoạt động của đạo Thiên Chúa không hợp với cách cai trị của các chúa Trịnh - Nguyễn nên nhiều lần bị cấm, nhưng các giáo sĩ vẫn tìm cách để truyền đạo. + Sự ra đời của chữ Quốc ngữ: Cho đến thế kỉ XVII, tiếng Việt đã phong phú và trong sáng. Một số giáo sĩ phương Tây, trong đó có giáo sĩ A-lếc-xăng đơ Rốt là người có đóng góp quan trọng, đã dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt và sử dụng trong việc truyền đạo. Đây là thứ chữ viết thuận lợi, khoa học, dễ phổ biến, lúc đầu chỉ dùng trong việc truyền đạo, sau lan rộng ra trong nhân dân và trở thành chữ Quốc ngữ của nước ta cho đến ngày nay. + Văn học và nghệ thuật dân gian: Các thế kỉ XVI - XVII, tuy văn học chữ Hán chiếm ưu thế, nhưng văn học chữ Nôm cũng phát triển mạnh. Có truyện Nôm dài hơn 8.000 câu như bộ Thiên Nam ngữ lục. Nội dung truyện.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Nôm thường viết về hạnh phúc con người, tố cáo những bất công xã hội... Các nhà thơ Nôm nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ... Sang thế kỉ XVIII, văn học dân gian phát triển mạnh mẽ, bên cạnh truyện Nôm dài như Phan Trần, Nhị Độ Mai... còn có truyện Trạng Quỳnh, truyện Trạng Lợn... Nghệ thuật dân gian như múa trên dây, múa đèn, ảo thuật, điêu khắc... nghệ thuật sân khấu chèo, tuồng, hát ả đào... được phục hồi và phát triển. Trình bày nét nổi bật về những cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài thế kỉ XVIII? Gợi ý trả lời: Trong khoảng 30 năm của thế kỉ XVIII, khắp đồng bằng Bắc Bộ và vùng Thanh - Nghệ đã nổ ra hàng loạt cuộc khởi nghĩa nông dân như: khởi nghĩa Nguyễn Dương Hưng (1737) ở Sơn Tây; Nguyễn Danh Phương (1740 - 1751) ở Sơn Tây, sau lan rộng ra Thái Nguyên và Tuyên Quang... Tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu (1741 - 1751) và Hoàng Công Chất (1739 1769). Nguyễn Hữu Cầu còn gọi là quận He. Cuộc khởi nghĩa bắt đầu từ Đồ Sơn (Hải Phòng), sau lan ra Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi lan xuống Sơn Nam và Thanh Hóa - Nghệ An. Khởi nghĩa Hoàng Công Chất bắt đầu ở Sơn Nam, sau chuyển lên Tây Bắc. Các dân tộc Tây Bắc hết lòng ủng hộ nghĩa quân. Hoàng Công Chất có công lớn trong việc bảo vệ vùng biên giới và giúp dân ổn định cuộc sống. Các cuộc khởi nghĩa trước sau đều bị thất bại, nhiều thủ lĩnh bị bắt, bị xử tử, nhưng cũng đã góp phần làm cho cơ đồ họ Trịnh lung lay. Phong trào nông dân Tây Sơn. Nguyên nhân bùng nổ cuộc khởi nghĩa Tây Sơn? Giới thiệu về ba anh em Tây Sơn? Gợi ý trả lời: Từ giữa thế kỉ XVIII, chính quyền họ Nguyễn ở Đàng Trong suy yếu dần. Ở triều đình, Trương Phúc Loan nắm hết mọi quyền hành, tự xưng “Quốc phó”, khét tiếng tham nhũng. Ở các địa phương, quan lại, cường hào kết thành bè cánh, đàn áp, bóc lột nhân dân thậm tệ và đua nhau ăn chơi xa xỉ. Nông dân bị chiếm ruộng đất và phải chịu nhiều thứ thuế, nỗi oán giận của các tầng lớp nhân dân ngày càng dâng cao. Ba anh em nhà Tây Sơn là Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ căm thù sâu sắc chính quyền nhà Nguyễn, hiểu được nguyện vọng của nhân dân muốn lật đổ họ Nguyễn, đã huy động được đông đảo lực lượng nhân dân và một bộ phận trong tầng lớp thống trị tham gia nên cuộc khởi nghĩa nhanh chóng phát triển. Mùa xuân năm 1771, ba anh em nhà Tây Sơn lên vùng Tây Sơn thượng đạo (An Khê - Gia Lai) lập căn cứ, dựng cờ khởi nghĩa. Được nhân dân ủng hộ, đặc biệt là đồng bào thiểu số, lực lượng ngày càng lớn mạnh, nghĩa quân đánh xuống Tây Sơn hạ đạo (Tây Sơn - Bình Định) rồi mở rộng xuống.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> đồng bằng.... Trình bày những chiến công to lớn của phong trào Tây Sơn? Gợi ý trả lời: + Tây Sơn lật đổ chính quyền họ Nguyễn: Tháng 7 - 1772, quân Tây Sơn chiếm được phủ Quy Nhơn, địa bàn hoạt động của nghĩa quân mở rộng suốt từ Quảng Nam đến Bình Thuận. Chúa Trịnh cử tướng Hoàng Ngũ Phúc chỉ huy 3 vạn quân tiến công chiếm Phú Xuân, chúa Nguyễn phải vượt biển vào Gia Định. Quân Tây Sơn ở thế bất lợi: mạn Bắc có quân Trịnh, mạn Nam có quân Nguyễn. Trước tình hình đó, Nguyễn Nhạc tạm hòa hoãn với quân Trịnh để dồn sức đánh chúa Nguyễn. Trong lần tiến quân năm 1777, Tây Sơn bắt giết được chúa Nguyễn, chỉ còn Nguyễn Ánh chạy thoát. Chính quyền họ Nguyễn đến đây bị lật đổ. + Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút (1785) tiêu diệt quân Xiêm: Nguyễn Ánh cầu cứu vua Xiêm, năm 1784, hơn 5 vạn quân thủy bộ Xiêm đã kéo vào đánh chiếm miền Tây Gia Định (các tỉnh miền Tây Nam Bộ) và gây nhiều tội ác đối với nhân dân. Tháng 1 - 1785, Nguyễn Huệ kéo quân vào Gia Định và bố trí trận địa ở khúc sông Tiền, đoạn từ Rạch Gầm đến Xoài Mút (Châu Thành - Tiền Giang) để nhử quân địch. Quân Xiêm bị tấn công bất ngờ nên bị tiêu diệt gần hết, chỉ còn vài nghìn tên sống sót theo đường bộ chạy về nước. Nguyễn Ánh thoát chết, sang Xiêm lưu vong. Đây là một trong những trận thủy chiến lớn nhất và lừng lẫy nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta. Chiến thắng quân xâm lược Xiêm đã đưa phong trào Tây Sơn phát triển lên một trình độ mới. Từ đây, phong trào Tây Sơn trở thành phong trào quật khởi của cả dân tộc. + Hạ thành Phú Xuân - tiến quân ra Bắc tiêu diệt họ Trịnh: Tháng 6 - 1786, được sự giúp sức của Nguyễn Hữu Chỉnh, nghĩa quân Tây Sơn nhanh chóng hạ thành Phú Xuân rồi tiến ra Nam sông Gianh, giải phóng toàn bộ đất Đàng Trong. Với khẩu hiệu “phù Lê diệt Trịnh”, Tây Sơn tiến quân ra Bắc. Giữa năm 1786, Nguyễn Huệ đánh Thăng Long, chúa Trịnh bị dân bắt đem nộp cho Tây Sơn. Chính quyền họ Trịnh sụp đổ. Nguyễn Huệ vào thành, giao chính quyền cho vua Lê rồi trở về Nam. Việc Tây Sơn lật đổ chính quyền họ Nguyễn ở Đàng Trong và chính quyền họ Trịnh ở Đàng Ngoài đã tạo ra những điều kiện cơ bản cho sự thống nhất đất nước. Đáp ứng nguyện vọng của nhân dân cả nước. + Dẹp quân mưu phản, thu phục nhân sĩ Bắc Hà: Sau khi quân Tây Sơn rút về Nam, tình hình Bắc Hà lại rối loạn, Lê Chiêu Thống không dẹp nổi nên mời Nguyễn Hữu Chỉnh ra giúp và đánh tan tàn dư họ Trịnh. Từ đó, Chỉnh lại lộng quyền và ra mặt chống Tây Sơn..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Nguyễn Huệ sai Vũ Văn Nhậm ra Bắc trị tội Chỉnh. Vũ Văn Nhậm lại kiêu căng, có mưu đồ riêng. Giữa năm 1788, Nguyễn Huệ lại ra Bắc diệt Nhậm. Các sĩ phu nổi tiếng Bắc Hà như Ngô Thì Nhậm, Phan Huy Ích, Nguyễn Thiếp... đã hết lòng giúp Nguyễn Huệ xây dựng chính quyền ở Bắc Hà. + Quang Trung đại phá quân Thanh: Vì hèn nhát, lo sợ thế lực nhà Tây Sơn, Lê Chiêu Thống sai người sang cầu cứu nhà Thanh. Vua Càn Long nhà Thanh nhân cơ hội này thực hiện âm mưu xâm lược nước ta để mở rộng lãnh thổ xuống phía Nam. Cuối năm 1788, Tôn Sĩ Nghị chỉ huy 29 vạn quân, chia thành 4 đạo tiến vào nước ta. Trước thế mạnh lúc đầu của giặc, Ngô Văn Sở và Ngô Thì Nhậm một mặt cho quân rút khỏi Thăng Long về xây dựng phòng tuyến ở Tam Điệp - Biện Sơn; một mặt cho người về Phú Xuân cấp báo với Nguyễn Huệ. Tại Thăng Long, quân Thanh cùng bè lũ Lê Chiêu Thống ra sức cướp bóc, đốt nhà, giết người trả thù rất tàn bạo... khiến cho lòng căm thù của nhân dân ta đối với quân cướp nước và bè lũ bán nước đã lên đến cao độ. Trước tình thế đó, Nguyễn Huệ đã lên ngôi Hoàng đế (1788), lấy niên hiệu là Quang Trung và lập tức tiến quân ra Bắc. Trên đường đi, đến Nghệ An và Thanh Hóa, Quang Trung đều tuyển thêm quân. Từ Tam Điệp, Quang Trung chia quân làm năm đạo: đạo chủ lực do Quang Trung chỉ huy tiến thẳng về Thăng Long; đạo thứ hai và thứ ba đánh vào Tây Nam Thăng Long; đạo thứ tư tiến ra Hải Dương; đạo thứ năm tiến lên Lạng Giang chặn đường rút lui của giặc. Đêm 30 Tết, quân ta vượt sông Gián Khẩu (sông Đáy), tiêu diệt toàn bộ quân địch ở đồn tiền tiêu. Mờ sáng ngày mồng 5 Tết, quân ta đánh đồn Ngọc Hồi, quân Thanh chống cự không nổi, bỏ chạy tán loạn. Cùng lúc đó đạo quân của Đô đốc Long đánh đồn Đống Đa, tướng giặc là Sầm Nghi Đống khiếp sợ, thắt cổ tự tử. Tôn Sĩ Nghị bàng hoàng cùng một số võ quan bỏ lại quân lính, vượt sông Nhị (sông Hồng) chạy trốn. Trưa mồng 5 Tết, Quang Trung cùng đoàn quân Tây Sơn chiến thắng kéo vào thành Thăng Long. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn? Gợi ý trả lời: + Nguyên nhân thắng lợi: -Nhờ ý chí đấu tranh chống áp bức bóc lột, tinh thần yêu nước, đoàn kết và hi sinh cao cả của nhân dân ta. -Nhờ có sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Quang Trung và bộ chỉ huy nghĩa quân. + Ý nghĩa lịch sử: -Thắng lợi của phong trào Tây Sơn trong việc lật đổ chính quyền phong kiến thối nát Nguyễn - Trịnh - Lê đã xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước hàng trăm năm. Đặt nền tảng cho việc thống nhất quốc gia. -Thắng lợi của phong trào Tây Sơn trong việc chống quân xâm lược Xiêm và Thanh có ý nghĩa.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> lịch sử to lớn: giải phóng đất nước, giữ vững nền độc lập của dân tộc, một lần nữa đập tan tham vọng xâm lược nước ta của các đế chế quân chủ phương Bắc. Quang Trung và công cuộc kiến thiết đất nước. Nêu những việc làm chính của Quang Trung trong việc phục hồi kinh tế, xây dựng văn hóa dân tộc? Gợi ý trả lời: Ngay sau khi giành được thắng lợi, vua Quang Trung đã bắt tay xây dựng chính quyền mới, đóng đô ở Phú Xuân. Ra “Chiếu khuyến nông” để giải quyết tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang và nạn lưu vong, nhờ đó sản xuất nông nghiệp được phục hồi và phát triển. Bãi bỏ hoặc giảm nhẹ nhiều thứ thuế, nhờ đó nghề thủ công và buôn bán được phục hồi dần. Ban bố “Chiếu lập học”, các huyện, xã được nhà nước khuyến khích mở trường học; dùng chữ Nôm làm chữ viết chính thức của nhà nước. Trình bày nét nổi bật chính sách quốc phòng và ngoại giao của Quang Trung? Gợi ý trả lời:Sau chiến thắng Đống Đa, nền an ninh và toàn vẹn lãnh thổ vẫn bị đe dọa: phía Bắc, Lê Duy Chỉ vẫn lén lút hoạt động ở biên giới; phía Nam, Nguyễn Ánh cầu viện Pháp và chiếm lại Gia Định. Tiếp tục thi hành chính sách quân dịch. Tổ chức quân đội bao gồm bộ binh, thủy binh, tượng binh và kị binh; có chiến thuyền lớn chở được voi chiến hoặc 500 - 600 lính. Thi hành chính sách ngoại giao với nhà Thanh: mềm dẻo nhưng kiên quyết bảo vệ từng tấc đất của Tổ quốc. Đối với Nguyễn Ánh, quyết định mở cuộc tiến công lớn để tiêu diệt. Kế hoạch đang tiến hành thì Quang Trung đột ngột từ trần (16 - 9 - 1792). Quang Toản lên kế nghiệp, nhưng kể từ đó nội bộ triều đình Phú Xuân suy yếu dần. Chủ đề . VIỆT NAM NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX Chế độ phong kiến nhà Nguyễn: Nhà Nguyễn đã tiến hành lập lại chế độ phong kiến tập quyền như thế nào? Gợi ý trả lời: Khoảng giữa năm 1802, Nguyễn Ánh kéo quân ra Bắc rồi tiến thẳng về Thăng Long, Nguyễn Quang Toản chạy lên Bắc Giang thì bị bắt. Triều đại Tây Sơn chấm dứt. Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi vua, đặt niên hiệu là Gia Long, chọn Phú Xuân làm kinh đô, lập ra triều Nguyễn; năm 1806, lên ngôi Hoàng đế. Nhà Nguyễn lập lại chế độ PK tập quyền: vua trực tiếp điều hành mọi việc từ trung ương đến địa phương; ban hành bộ Hoàng triều luật lệ (Luật Gia Long) năm 1815. Các năm 1831 - 1832, nhà Nguyễn chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ trực thuộc (Thừa Thiên); quân đội bao gồm nhiều binh chủng, xây thành trì và thiết lập hệ thống trạm ngựa dọc theo chiều dài đất nước..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Kinh tế dưới triều Nguyễn: Gợi ý trả lời: + Về nông nghiệp: Chú ý việc khai hoang và thi hành các biện pháp di dân lập ấp và đồn điền; đặt lại chế độ quân điền... Tuy một số huyện mới được thành lập (do lấn biển) như: Tiền Hải (Thái Bình), Kim Sơn (Ninh Bình) và hàng trăm đồn điền được thành lập ở Nam Kì nhưng không mang lại hiệu quả thiết thực cho nông dân. Thời Tự Đức, đê Văn Giang (Hưng Yên) 18 năm liền bị vỡ. + Về công thương nghiệp: Nhà nước lập nhiều xưởng đúc tiền, đúc súng, đóng tàu... Ngành khai thác mỏ được mở rộng, nhưng cách khai thác còn lạc hậu và hoạt động thất thường. Các nghề thủ công vẫn phát triển nhưng phân tán, thợ thủ công phải nộp thuế sản phẩm nặng nề. Buôn bán trong nước có nhiều thuận lợi do đất nước đã thống nhất, xuất hiện thêm nhiều thị tứ mới. Về ngoại thương, nói chung nhà nước hạn chế buôn bán với nước ngoài. Trình bày nguyên nhân, những nét chính và ý nghĩa của các cuộc nổi dậy của nhân dân dưới triều Nguyễn? Gợi ý trả lời: + Nguyên nhân: Do đời sống các tầng lớp nhân dân ngày càng khổ cực vì địa chủ, hào lí chiếm đoạt ruộng đất, quan lại tham nhũng, tô thuế, lao dịch nặng nề. Nạn dịch bệnh, nạn đói hoành hoành khắp nơi. + Một số cuộc nổi dậy tiêu biểu: - Khởi nghĩa Phan Bá Vành (1821 - 1827): Phan Bá Vành người làng Minh Giám (Thái Bình), ông kêu gọi nông dân trong vùng nổi dậy chống địa chủ, quan lại. Địa bàn hoạt động bao gồm các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dương và Quảng Yên. Nhà Nguyễn phải tốn nhiều công sức mới dẹp nổi. - Khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833 - 1835): Nông Văn Vân là tù trưởng người dân tộc Tày, ông cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy. Địa bàn hoạt động của nghĩa quân lan rộng khắp núi rừng Việt Bắc và một số vùng ở trung du. Nhà Nguyễn phải ba lần đem đạo quân lớn mới dẹp nổi. - Khởi nghĩa Lê Văn Khôi (1833 - 1835): Lê Văn Khôi vốn là thổ hào ở Cao Bằng, sau vào Nam. Năm 1833, ông khởi binh chiếm thành Phiên An (Gia Định). Năm 1835, ông qua đời vì bệnh, con trai lên thay lúc đó mới có 8 tuổi, cuộc khởi nghĩa bị đàn áp khốc liệt. - Khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854 - 1856): Cao Bá Quát người huyện Gia Lâm (Hà Nội), là nhà nho, nhà thơ lỗi lạc. Ông cùng một số bạn bè đã tập hợp nông dân và các dân tộc miền trung du nổi dậy. Đầu năm 1855, ông hi sinh trong một trận chiến đấu ở vùng Sơn Tây. Cuộc khởi nghĩa.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> vẫn tiếp tục đến năm 1857 mới bị dập tắt. + Nhận xét: - Các cuộc nổi dậy của nhân dân đầu thế kỉ XIX chống lại nhà Nguyễn thường có sự liên kết, phối hợp với nhau, không chỉ bó hẹp trong một địa phương mà lan rộng ra nhiều vùng lân cận. Có thể nói đây là cuộc đấu tranh của cả dân tộc Việt Nam chống lại vương triều Nguyễn. - Các cuộc đấu tranh đã kế thừa truyền thống chống áp bức, cường quyền của dân tộc và góp phần củng cố khối đoàn kết thống nhất của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Sự phát triển của văn hóa dân tộc thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX: Gợi ý trả lời: Văn học: - Văn học dân gian ở thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX phát triển rực rỡ với nhiều hình thức phong phú: tục ngữ, ca dao, truyện thơ, tiếu lâm...Văn học viết bằng chữ Nôm phát triển đến đỉnh cao. - Nội dung văn học dân gian và văn học viết bằng chữ Nôm phản ánh phong phú và sâu sắc cuộc sống xã hội đương thời cùng những tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của con người Việt Nam. - Một số tác giả và tác phẩm nổi tiếng: Truyện Kiều của Nguyễn Du; Chinh phụ ngâm, cung oán ngâm khúc, thơ của Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu... Nghệ thuật: - Văn nghệ dân gian phát triển phong phú... Nghệ thuật sân khấu, tuồng chèo phổ biến... Tranh dân gian đậm đà bản sắc dân tộc, nổi tiếng nhất là dòng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh). - Các công trình kiến trúc nổi tiếng: chùa Tây Phương (Hà Tây, nay thuộc Hà Nội); đình làng Đình Bảng (Bắc Ninh), lăng tẩm các vua Nguyễn ở Huế... Giáo dục, thi cử: - Thời Tây Sơn, Quang Trung ra “Chiếu lập học”, chấn chỉnh lại việc học tập, thi cử; đưa chữ Nôm vào học tập, thi cử. - Thời nhà Nguyễn, nội dung học tập, thi cử không có gì thay đổi. Quốc tử giám được đặt ở Huế. Năm 1836, Minh Mạng cho lập “Tứ dịch quán” để dạy tiếng Pháp, tiếng Xiêm. Sử học, Địa lí, Y học: - Về Sử học, triều Tây Sơn có bộ “Đại Việt sử kí tiền biên”; triều Nguyễn có “Đại Nam thực lục”, “Đại Nam liệt truyện”. * Lê Quý Đôn (1726 - 1783): người làng Diên Hà (Thái Bình), nhà bác học lớn nhất của thế kỉ XVIII, tác phẩm nổi tiếng của ông là Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục... * Phan Huy Chú (1782 - 1840): người Quốc Oai (Hà Tây), tác giả bộ Lịch triều hiến chương.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> loại chí. - Về Y học có Lê Hữu Trác, biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông (1720 - 1791). Ông nghiên cứu các loại cây thuốc quý của Việt Nam, thu thập các bài thuốc gia truyền và kinh nghiệm chữa bệnh của nhân dân rồi viết thành sách. Những thành tựu về kĩ thuật: - Từ thế kỉ XVIII, một số kĩ thuật tiên tiến của phương Tây đã ảnh hưởng vào nước ta. Thợ thủ công Nguyễn Văn Tú (người Đàng Trong) đã học được nghề làm đồng hồ và kính thiên lí của Hà Lan. - Thợ thủ công nhà nước (thời Nguyễn) chế tạo được máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước và thử nghiệm thành công tàu thủy chạy bằng máy hơi nước..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> NỘI DUNG CHUYÊN SÂU MÔN LỊCH SỬ LỚP 8 .....o0o..... LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (Phần từ năm 1917 đến năm 1945) Chủ đề CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CNXH Ở LIÊN XÔ (1921 - 1941) Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng. Hai cuộc cách mạng ở nước Nga năm 1917. Tình hình nước Nga trước cách mạng. + Nước Nga là một đế quốc quân chủ chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng Ni-cô-lai II. + Nga hoàng tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất đã gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho đất nước. + Những mâu thuẫn xã hội trở nên hết sức gay gắt, phong trào phản chiến lan rộng khắp nơi đòi lật đổ Nga hoàng. Cách mạng tháng Hai năm 1917. + Mở đầu là cuộc biểu tình ngày 23 - 2 (8 - 3 theo Công lịch) của 9 vạn nữ công nhân ở Pêtơ-rô-grát. ba ngày sau, tổng bãi công bao trùm khắp thành phố, biến thành khởi nghĩa vũ trang, nhất là được sự hưởng ứng của binh lính. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi. Chế độ quân chủ chuyên chế bị lật đổ, nước Nga đã trở thành một nước cộng hòa. + Phong trào cách mạng diễn ra trong cả nước, các Xô viết đại biểu của công nhân, nông dân và binh lính được thành lập. Cùng lúc, giai cấp tư sản lập ra Chính phủ lâm thời nhằm giành lại chính quyền từ các Xô viết. Đó là tình trạng hai chính quyền song song tồn tại với những đường lối chính trị khác nhau. Cách mạng tháng Mười năm 1917. + Trước tình hình phức tạp đó, Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích chủ trương tiếp tục làm cách mạng, lôi cuốn đông đảo quần chúng công nhân và nông dân, dùng bạo lực lật đổ Chính phủ lâm thời, chấm dứt tình trạng hai chính quyền song song tồn tại, giành chính quyền về tay các Xô viết..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Trong khi đó, Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản lại xem cuộc cách mạng đã thành công, tiếp tục theo đuổi cuộc chiến tranh đế quốc. + Tới đầu tháng 10, không khí cách mạng bao trùm cả nước. Lê-nin từ Phần Lan bí mật trở về Pê-tơ-rô-grát để trực tiếp lãnh đạo cuộc cách mạng. Đêm 24 - 10 (6 - 11), cuộc khởi nghĩa bùng nổ, quân cách mạng đã làm chủ toàn bộ thành phố. Đêm 25 - 10 (7 - 11), Cung điện Mùa Đông, nơi ẩn náu cuối cùng của Chính phủ lâm thời bị đánh chiếm. Chính phủ lâm thời sụp đổ. Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga. + Cách mạng tháng Mười đã làm thay đổi hoàn toàn vận mệnh nước Nga. Lần đầu tiên, những người lao động lên nắm chính quyền, xây dựng chế độ xã hội mới - chế độ XHCN trên một đất nước rộng lớn. + Cách mạng tháng Mười đã dẫn đến những thay đổi to lớn trên thế giới, cổ vũ mạnh mẽ và tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng của giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Liên Xô xây dựng CNXH (1921 - 1941). Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế (1921 - 1925). + Năm 1921, nước Nga Xô viết bước vào thời kì hòa bình, xây dựng đất nước. Bảy năm chiến tranh và nội chiến (1914 - 1921) đã tàn phá nặng nề hầu hết mọi lĩnh vực của nền kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và thương mại. Đất nước còn lâm vào nạn đói trầm trọng và sự chống phá điên cuồng của các thế lực phản cách mạng. + Trong tình hình ấy, tháng 3 - 1921, nước Nga Xô viết đã thực hiện Chính sách kinh tế mới do Lê-nin đề xướng. Nội dung quan trọng của Chính sách kinh tế mới là thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa bằng chế độ thu thuế lương thực (hiện vật); đồng thời thực hiện tự do buôn bán, cho phép tư nhân được mở các xí nghiệp nhỏ... Chính sách kinh tế mới đã thu được kết quả tốt đẹp: nông nghiệp và các ngành kinh tế khác được phục hồi và phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện. + Tháng 12 - 1922, Liên Bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô) được thành lập trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng giữa các dân tộc, nhằm củng cố sự liên minh và giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước cộng hòa trong công cuộc bảo vệ và phát triển Liên bang Xô viết. Cục diện chính trị đặc biệt ở nước Nga sau cách mạng tháng Hai là gì? Có hai chính quyền song song tồn tại: Chính phủ lâm thời của gai cấp tư sản và các xô viết đại biểu công nhân, nông dân và binh lính. Vì sao ở nước Nga năm 1917 lại có hai cuộc cách mạng? - Sau cách mạng tháng Hai, ở nước Nga xuất hiện cục diện hai chính quyền song song tồn tại, đó là chính phủ lâm thời tư sản và Xô viết đại biểu công nhân, nông dân và binh lính. Hai chính quyền này đại diện cho lợi ích của các giai cấp đối lập nhau nên không thể cùng tồn tại..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> - Chính phủ lâm thời tư sản vẫn tiếp tục theo đuổi chiến tranh đế quốc, đàn áp nhân dân lao động…. Yêu cầu tất yếu của lịch sử nước Nga lúc bấy giờ là phải làm cuộc cách mạng vô sản, lật đổ chính phủ lâm thời tư sản, giành chính quyền về tay nhân dân lao động. Trình bày diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Pê-tơ-rô-grát: - Trước tình hình nước Nga có hai chính quyền song song tồn tại, Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích chủ trương tiếp tục làm cách mạng, lôi cuốn đông đảo quần chúng công nhân và nông dân, dùng bạo lực lật đổ Chính phủ lâm thời, chấm dứt tình trạng hai chính quyền song song tồn tại, giành chính quyền về tay các Xô viết. Trong khi đó, Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản lại xem cuộc cách mạng đã thành công, tiếp tục theo đuổi cuộc chiến tranh đế quốc: - Tới đầu tháng 10, không khí cách mạng bao trùm cả nước. Lê-nin từ Phần Lan bí mật trở về Pê-tơ-rô-grát để trực tiếp lãnh đạo cuộc cách mạng. Đêm 24 - 10 (6 - l l), cuộc khởi nghĩa bùng nổ, quân cách mạng đã làm chủ toàn bộ thành phố. Đêm 25 - 10 (7 - 11), Cung điện Mùa Đông, nơi ẩn náu cuối cùng của Chính phủ lâm thời, bị đánh chiếm. Chính phủ lâm thời tư sản sụp đổ. Vì sao Cách mạng tháng Mười Nga 1917 được đánh giá là một sự kiện lịch sử vĩ đại nhất trong lịch sử nhân loại ở thế kỷ XX? - Cách mạng tháng Mười đưa đến việc thành lập nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, có ý nghĩa to lớn đối với nước Nga và trên thế giới: + Đối với nước Nga: Sự ra đời nhà nước xã hội chủ nghĩa đã đưa nhân dân lên nắm chính quyền ở một nước chiếm 1/6 diện tích thế giới. + Đối với thế giới: Có ảnh hưởng đến phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt phong trào đấu tranh giành độc lập của các nước thuộc địa và phụ thuộc. Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1925 - 1941) - Bằng hai kế hoạch 5 năm - kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ( 1928 - l 932) và kế hoạch 5 năm lần thứ hai ( 1933 - l 937), Liên Xô đã giành những thắng lợi to lớn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội : trở thành nước công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa với sản lượng công nghiệp đứng đầu châu Âu, đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ ; đã tiến hành tập thể hoá nông nghiệp, có quy mô sản xuất lớn và được cơ giới hoá: - Về văn hoá - giáo dục, Liên Xô đã thanh toán nạn mù chữ, phát triển hệ thang giáo dục quốc dân, đạt thiều thành tựu rực rỡ về khoa học - kĩ thuật và văn hoá - nghệ thuật. - Về xã hội, các giai cấp bóc lột đã bị xoá bỏ, chỉ còn lại hai giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức xã hội chủ nghĩa. Từ tháng 6 - 194l , trước cuộc tấn công xâm lược của phát xít Đức , nhân dân Liên Xô phải ngừng việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ ba (1937 - l 941). Chủ đề ..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> CHÂU ÂU VÀ NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939) Châu Âu giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. Châu Âu trong những năm 1918 - 1929. Những nét chung: + Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, tình hình châu Âu có nhiều biến đổi: - Một số quốc gia mới đã ra đời từ sự tan vỡ của đế quốc Áo - Hung và bại trận của nước Đức. - Hầu hết các nước châu Âu, kể cả thắng trận và thua trận, đều bị suy sụp về kinh tế (nước Pháp có tới 1,4 triệu người chết, nước Đức với 1,7 triệu người chết và mất toàn bộ thuộc địa...). - Một cao trào cách mạng đã bùng nổ ở các nước châu Âu, nền thống trị của giai cấp tư sản bị chấn động dữ dội, có nơi khủng hoảng trầm trọng. - Trong những năm 1924 - 1929, các nước tư bản châu Âu trở lại sự ổn định về chính trị, phục hồi và phát triển kinh tế. Châu Âu trong những năm 1929 - 1939. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) và những hậu quả: + Tháng 10 - 1929, cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ trong thế giới tư bản. Đây là cuộc khủng hoảng trầm trọng, kéo dài, có sức tàn phá chưa từng thấy đã đẩy lùi mức sản xuất hàng chục năm, hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, hàng trăm triệu người rơi vào tình trạng đói khổ. + Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, một số nước tư bản như Anh, Pháp... tiến hành những cải cách kinh tế, xã hội...; một số nước khác như Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản đã tiến hành phát xít hóa chế độ thống trị (thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ, thiết lập chế độ khủng bố công khai) và phát động chiến tranh để phân chia lại thế giới. Chế độ phát xít: Hình thức chuyên chính của bọn tư bản, đế quốc phản động nhất, hiếu chiến nhất, chủ trương thủ tiêu mọi quyền tự do cơ bản của con người, khủng bố, đàn áp tàn bạo nhân dân, gây chiến tranh xâm lược để thống trị thế giới. Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939). Nước Mĩ trong thập niên 20 của thế kỉ XX. + Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, trong những năm 20, nước Mĩ bước vào thời kì phồn vinh, trở thành trung tâm kinh tế và tài chính số một của thế giới. + Năm 1928, Mĩ chiếm 48% tổng sản lượng công nghiệp thế giới, đứng đầu thế giới về nhiều ngành công nghiệp như xe hơi, dầu mỏ, thép... và nắm 60 % dự trữ vàng của thế giới. + Nước Mĩ chú trọng cải tiến kĩ thuật, thực hiện phương pháp sản xuất dây chuyền nhằm nâng cao năng suất và tăng cường độ lao động của công nhân. + Do bị áp bức bóc lột và nạn phân biệt chủng tộc, phong trào công nhân phát triển ở nhiều bang trong nước. Tháng 5 - 1921, Đảng Cộng sản Mĩ thành lập, đánh dấu sự phát triển của phong trào công.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> nhân Mĩ. Nước Mĩ trong những năm 1929 - 1939. + Cuối tháng 10 - 1929, nước Mĩ lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế chưa từng thấy. Nền kinh tế - tài chính Mĩ bị chấn động dữ dội. + Năm 1932, sản xuất công nghiệp giảm 2 lần so với năm 1929, khoảng 75 % chủ trang trại bị phá sản. Hàng chục triệu người thất nghiệp. + Các mâu thuẫn xã hội trở nên hết sức gay gắt, đã dẫn tới các cuộc biểu tình, tuần hành diễn ra sôi nổi trong cả nước. + Để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven đã đưa ra Chính sách mới. Chính sách mới bao gồm các đạo luật về phục hưng công nghiệp, nông nghiệp và ngân hàng nhằm giải quyết nạn thất nghiệp, phục hồi sự phát triển của các ngành kinh tế - tài chính và đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước. + Các biện pháp của Chính sách mới đã góp phần giải quyết những khó khăn của nền kinh tế, đưa nước Mĩ thoát dần khỏi khủng hoảng. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 -1933) và những hậu quả của nó. * Nguyên nhân: Do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận trong những năm 1924 – 1929, dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa trong khi người lao động không có tiền mua. * Diễn biến, hậu quả: - Tháng 10 - 1929, cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ trong thế giới tư bản. Đây là cuộc khủng hoảng trầm trọng, kéo dài, có sức tàn phá chưa từng thấy đã đẩy lùi mức sản xuất hàng chục năm, hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, hàng trăm triệu người rơi vào tình trạng đối khổ. - Để thoát ra khỏi khủng hoảng, một số nước tư bản như Anh, Pháp... tiến hành những cải cách kinh tế, xã hội... ; một số nước khác như Đức , I-ta-li-a, Nhật Bản đã tiến hành phát xít hoá chế độ thống trị (thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ, thiết lập chế độ khủng bố công khai) và phát động chiến tranh để phân chia lại thế giới. Chủ đề . CHÂU Á GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939) Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. + Nhật Bản hầu như không tham gia chiến trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, nhưng đã thu được nhiều lợi, nhất là về kinh tế (sản lượng công nghiệp tăng 5 lần). Nhưng ngay sau chiến tranh, kinh tế Nhật Bản ngày càng gặp khó khăn, nông nghiệp vẫn lạc hậu, không có gì thay đổi so với công nghiệp. + Giá gạo tăng cao, đời sống nông dân rất khó khăn. Vì vậy, năm 1918, “cuộc bạo động lúa gạo” đã nổ ra, lôi cuốn tới 10 triệu người tham gia..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> + Phong trào bãi công diễn ra sôi nổi; tháng 7 - 1922, Đảng Cộng sản Nhật Bản thành lập và trở thành lực lượng lãnh đạo phong trào công nhân. + Năm 1927, Nhật Bản lại lâm vào cuộc khủng hoảng tài chính, chấm dứt sự phục hồi ngắn ngủi của nền kinh tế nước này. Nhật Bản trong những năm 1929 - 1933. + Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã giáng một đòn nặng nề vào nền kinh tế Nhật Bản (sản lượng công nghiệp giảm tới 1/3). Giới cầm quyền Nhật Bản chủ trương quân sự hóa đất nước, phát động chiến tranh xâm lược để thoát khỏi khủng hoảng. + Tháng 9 - 1931, Nhật Bản tấn công vùng Đông Bắc Trung Quốc, dẫn tới việc hình thành lò lửa chiến tranh đầu tiên trên thế giới. + Trong thập niên 30, ở Nhật Bản đã diễn ra quá trình thiết lập chế độ phát xít với việc sử dụng triệt để bộ máy quân sự và cảnh sát của chế độ quân chủ chuyên chế Nhật Bản. + Giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân, kể cả binh sĩ, đã tiến hành cuộc đấu tranh mạnh mẽ, góp phần làm chậm lại quá trình phát xít hóa ở Nhật Bản. Phong trào độc lập dân tộc ở châu Á (1918 - 1939). Những nét chung về phong trào độc lập dân tộc ở châu Á. Cách mạng Trung Quốc trong những năm 1919 - 1939. Những nét chung: + Từ sau Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á đã bước sang thời kì phát triển mới. Phong trào diễn ra mạnh mẽ và lan rộng ở nhiều khu vực của lục địa châu Á rộng lớn, tiêu biểu là phong trào đấu tranh ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam và In-đô-nê-xi-a. Đó là: - Phong trào Ngũ tứ năm 1919 ở Trung Quốc. - Cuộc cách mạng nhân dân ở Mông Cổ đưa tới việc thành lập Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ. - Phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại do M. Ganđi đứng đầu. - Thắng lợi của cuộc chiến tranh giải phóng ở Thổ Nhĩ Kì (1919 - 1922) đưa tới việc thành lập nước Cộng hòa Thổ Nhĩ kì... Trong cao trào đấu tranh giải phóng, giai cấp công nhân đã tích cực tham gia và nhiều Đảng Cộng sản đã được thành lập như ở Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a và Việt Nam. Cách mạng Trung Quốc trong những năm 1919 - 1939: + Phong trào Ngũ tứ bùng nổ ngày 4 - 5 - 1919, khởi đầu là cuộc biểu tình của 3.000 học sinh yêu nước ở Bắc Kinh chống lại âm mưu xâu xé Trung Quốc của các nước đế quốc. Phong trào nhanh chóng lan rộng ra cả nước, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân. Lực lượng chủ yếu của phong trào chuyển từ sinh viên sang giai cấp công nhân. Phong trào Ngũ tứ đã mở đầu cao trào.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> chống đế quốc, chống phong kiến. Từ đó, chủ nghĩa Mác - Lê-nin được truyền bá sâu rộng ở Trung Quốc. Từ nhiều nhóm cộng sản, ngày 1 - 7 - 1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã được thành lập. + Trong 10 năm (1926 - 1936), tình hình chính trị Trung Quốc diễn ra nhiều biến động. Trong những năm 1926 - 1927 là cuộc Chiến tranh Bắc phạt của các lực lượng cách mạng nhằm đánh đổ các tập đoàn quân phiệt đang chia nhau thống trị nhiều vùng trong nước. Sau đó, trong những năm 1927 - 1937, diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng - Tưởng Giới Thạch và Đảng Cộng sản Trung Quốc. + Tháng 7 - 1937, Nhật Bản phát động cuộc tấn công xâm lược nhằm thôn tính toàn bộ Trung Quốc. Trước nguy cơ đó, Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quốc dân đảng đã đình chỉ nội chiến, cùng hợp tác chống Nhật. Cách mạng Trung Quốc chuyển sang thời kì mới: Quốc - Cộng hợp tác, kháng chiến chống Nhật. Phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á. a. Tình hình chung: + Đầu thế kỉ XX, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Xiêm, nay là Thái Lan) đều là thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. Sau thất bại của phong trào Cần vương (“phò vua cứu nước”), tầng lớp trí thức mới ở các nước này chủ trương đấu tranh giành độc lập theo con đường dân chủ tư sản. + Từ những năm 20, nét mới của phong trào cách mạng ở Đông Nam Á là giai cấp vô sản từng bước trưởng thành và tham gia lãnh đạo cuộc đấu tranh. Đó là sự gia tăng số lượng, phát triển và trưởng thành của giai cấp công nhân sau chính sách khai thác thuộc địa của các nước đế quốc và ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga. + Trong thời kì này, nhiều đảng cộng sản đã ra đời ở nhiều nước Đông Nam Á, như ở In-đônê-xi-a năm 1920; ở Việt Nam, Mã Lai và Xiêm năm 1930. Dưới sự lãnh đạo của các đảng cộng sản, nhiều cuộc đấu tranh đã diễn ra như cuộc khởi nghĩa ở Gia-va, Xu-ma-tơ-ra (1926 - 1927) ở Inđô-nê-xi-a, phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh (1930 - 1931) ở Việt Nam. + Phong trào dân chủ tư sản ở Đông Nam Á cũng có những bước tiến bộ rõ rệt. Nếu như trước đây chỉ mới xuất hiện những nhóm lẻ tẻ thì đến giai đoạn này đã ra đời những chính đảng có tổ chức và ảnh hưởng xã hội rộng lớn như Đảng Dân tộc ở In-đô-nê-xi-a, phong trào Tha-kin ở Miến Điện... b. Phong trào độc lập dân tộc ở một số nước Đông Nam Á: + Ở Đông Dương, cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp được tiến hành dưới nhiều hình thức, với sự tham gia của các tầng lớp nhân dân. Đó là cuộc khởi nghĩa của Ong Kẹo và Com-ma-đam kéo dài hơn 30 năm ở Lào; phong trào yêu nước theo xu hướng dân chủ tư sản do A-cha Hem Chiêu đứng đầu (1930 - 1935) ở Cam-pu-chia. + Tại khu vực hải đảo, đã diễn ra nhiều phong trào chống thực dân, lôi cuốn hàng triệu người tham gia, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa ở hải đảo Gia-va và Xu-ma-tơ-ra (In-đô-nê-xi-a) trong những năm 1926 - 1927 dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a. Sau khi cuộc khởi nghĩa bị đàn áp, quần chúng đã ngả theo phong trào dân tộc tư sản do Xu-các-nô, lãnh tụ của Đảng Dân tộc, đứng đầu..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> + Từ năm 1940, khi phát xít Nhật tấn công đánh chiếm Đông Nam Á, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nước trong khu vực đã tập trung vào kẻ thù hung hãn nhất này. Trình bày tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế đến Nhật Bản và quá trình phát xít hoá bộ máy chính quyền: - Cuộc khủng hoảng kinh tế l929 - l933 đã giáng một đòn nặng nề vào nền kinh tế Nhật Bản (sản lượng công nghiệp giảm tới 1/3). Giới cầm quyền Nhật Bản chủ trương quân sự hoá đất nước, phát động chiến tranh xâm lược để thoát khỏi khủng hoảng (Bản ''Tấu thỉnh'' của Thủ tướng Ta-na-ca năm 1927 với kế hoạch xâm chiếm Trung Quốc, châu Á và toàn thế giới). - Tháng 9 - l931, Nhật Bản tấn công vùng Đông Bắc Trung Quốc, dẫn tới việc hình thành lò lửa chiến tranh đầu tiên trên thế giới. - Trong thập niên 30, ở Nhật Bản đã diễn ra quá trình thiết lập chế độ phát xít với việc sử dụng triệt để bộ máy quân sự và cảnh sát của chế độ quân chủ chuyên chế Nhật Bản. - Giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân, kể cả binh sĩ, đã tiến hành cuộc đấu tranh mạnh mẽ, góp phần làm chậm lại quá trình phát xít hoá ở Nhật Bản. Chủ đề . CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 - 1945) Nguyên nhân bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ hai. + Những mâu thuẫn vốn có giữa các nước đế quốc về thị trường và thuộc địa lại tiếp tục nảy sinh sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1939 - 1933) càng làm gay gắt thêm những mâu thuẫn đó. + Chính sách thù địch chống Liên Xô càng thúc đẩy các nước đế quốc phát động chiến tranh xâm lược nhằm xóa bỏ nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới. + Từ những năm 30, đã hình thành hai khối đế quốc đối địch nhau với các chính sách đối ngoại khác nhau. Với chính sách hiếu chiến xâm lược, các nước phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản chủ trương nhanh chóng phát động chiến tranh thế giới. + Trong khi đó, các nước Anh, Pháp, Mĩ lại thực hiện đường lối nhân nhượng, thỏa hiệp với các nước phát xít, cố làm cho các nước này chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô. Nhưng với những tính toán của mình, Đức đã tiến đánh các nước tư bản châu Âu trước khi tấn công Liên Xô. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Những diễn biến chính của cuộc chiến tranh. (Lập niên biểu) 1. Chiến tranh bùng nổ và lan rộng ra toàn thế giới (1 - 9 - 1939 đến đầu năm 1943). 2. Quân Đồng minh phản công, chiến tranh kết thúc (đầu năm 1943 đến tháng 8 - 1945). * Vì sao tính chất của cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai lại thay đổi khi nhân dân Liên Xô tiến hành cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc? Vai trò của Liên Xô trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít?.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> + Chiến tranh thế giới lần thứ hai nổ ra do mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nước đế quốc (đó là cuộc chiến tranh phi nghĩa, phản động). Song tính chất của cuộc chiến tranh đã thay đổi khi nhân dân Liên Xô tiến hành cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc. Bởi vì: - Cuộc chiến tranh đã trở thành sự đối đầu giữa hai lực lượng, hai phe: phe chính nghĩa (nhân dân Liên Xô bảo vệ Tổ quốc mình và đóng vai trò chủ chốt cùng các lực lượng Đồng minh và nhân loại tiến bộ, góp phần tiêu diệt chủ nghĩa phát xít trên toàn thế giới); phe phi nghĩa (phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản; những kẻ đã gây ra chiến tranh nhằm chia lại thế giới). + Vai trò của Liên Xô trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít: - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã làm cho các nước đế quốc phân chia làm hai khối đối địch: khối phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản (tìm cách thoát khỏi khủng hoảng bằng con đường gây chiến tranh phân chia lại thế giới); khối Anh, Pháp, Mỹ (muốn giữ nguyên trạng thế giới). Cả hai khối tuy mâu thuẫn gay gắt với nhau nhưng đều coi Liên Xô là kẻ thù chung cần phải tiêu diệt. Các nước Anh, Pháp, Mỹ muốn mượn bàn tay của các nước phát xít để tiêu diệt Liên Xô; vì thế, họ thực hiện đường lối thoả hiệp, nhượng bộ để khối phát xít tấn công Liên Xô. - Khi phát xít Đức tấn công Liên Xô, nhân dân Liên Xô tiến hành kháng chiến bảo vệ Tổ quốc, Liên Xô đã đóng vai trò là lực lượng đi đầu và là lực lượng chủ chốt góp phần quyết định cùng lực lượng Đồng minh và nhân loại tiến bộ tiêu diệt chủ nghĩa phát xít trên toàn thế giới. Những nét chính về quá trình dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai: - Những mâu thuẫn tiếp tục nảy sinh giữa các nước đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - l 933 làm gay gắt thêm các mâu thuẫn đó. - Chính sách thù địch chống Liên Xô càng thúc đẩy các nước đế quốc phát động chiến tranh xâm lược nhằm xoá bỏ nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. - Từ giữa những năm 30, đã hình thành hai khối đế quốc đối địch nhau với các chính sách đối ngoại khác nhau. Với chính sách hiếu chiến xâm lược, các nước phát xít Đức , I-tali-a, Nhật Bản chủ trương nhanh chóng phát động chiến tranh thế giới. - Các nước Anh, Pháp, Mĩ lại thực hiện đường lối nhân nhượng, thoả hiệp với các nước phát xít, cố làm cho các nước này chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô. - Nhưng với những tính toán của mình, nước Đức đã tiến đánh các nước tư bản châu Âu trước khi tấn công Liên Xô. - Sau những cuộc thôn tính nước Áo (3 - l 938) và Tiệp Khắc (3 - l939) như những ''khúc dạo đầu'' ngày l - 9 - 1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, dẫn tới sự bùng nổ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai kéo dài tới 6 năm đầy khốc liệt. Kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai. Từ đó em cần rút ra nhiệm vụ gì cho bản thân? - Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với sự thất bại hoàn toàn của các nước phát xít.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> Đức - I-ta-li-a - Nhật Bản. Khối Đồng minh (Liên Xô - Mĩ - Anh) đã chiến thắng. - Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử loài người (60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn tật và những thiệt hại vật chất khổng lồ). - Chiến tranh kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới. * Nhiệm vụ bản thân: - Học tập tốt. - Tuyên truyền cho một thế giới hoà bình, phản đối chiến tranh. Chủ đề . SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC - KĨ THUẬT VÀ VĂN HÓA THẾ GIỚI NỬA ĐẦU THẾ KỈ XX Sự phát triển của khoa học - kĩ thuật thế giới nửa đầu thế kỉ XX. + Bước vào thế kỉ XX, sau cuộc cách mạng công nghiệp, nhân loại tiếp tục đạt được những thành tựu rực rỡ về khoa học - kĩ thuật. + Các ngành khoa học cơ bản như Hóa học, Sinh học, các khoa học về Trái Đất... đều đạt được những tiến bộ phi thường, nhất là về Vật lí học với sự ra đời của lí thuyết nguyên tử hiện đại, đặc biệt là thuyết tương đối có ảnh hưởng lớn của nhà bác học Đức An-be Anh-xtanh. + Nhiều phát minh khoa học cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đã được sử dụng như điện tín, điện thoại, rađa, hàng không, điện ảnh... Nhờ đó, cuộc sống vật chất và tinh thần của con người đã được nâng cao rõ rệt. + Bên cạnh đó, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật cũng tồn tại những mặt trái của nó như: những thành tựu khoa học - kĩ thuật lại được sử dụng để sản xuất những vũ khí giết người hàng loạt. Sự hình thành và phát triển nền văn hóa Xô viết. + Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã mở đường cho việc xây dựng một nền văn hóa mới, đó là nền văn hóa Xô viết, dựa trên những tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lê-nin và kế thừa những tinh hoa của di sản văn hóa nhân loại. + Nền văn hóa Xô viết đã đạt được những thành tựu to lớn và rực rỡ: - Xóa bỏ tình trạng mù chữ và nạn thất học, sáng tạo chữ viết cho những dân tộc trước đây chưa có chữ viết. - Phát triển hệ thống giáo dục quốc dân với chế độ phổ cập bắt buộc 7 năm, trở thành một đất nước mà đa số người dân có trình độ văn hóa cao cùng một đội ngũ trí thức có năng lực sáng tạo. - Nền khoa học - kĩ thuật Xô viết đã chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của khoa học - kĩ thuật thế giới. Nền văn hóa - nghệ thuật Xô viết đã có những cống hiến xuất sắc vào kho tàng văn hóa - nghệ thuật nhân loại..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1918 Chủ đề . CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1858 - 1884) Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873. Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. + Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược: - Từ giữa thế kỉ XIX, các nước tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược các nước phương Đông để mở rộng thị trường, vơ vét nguyên liệu. - Việt Nam lại là nước có vị trí địa lí thuận lợi, giàu tài nguyên thiên nhiên. - Chế độ phong kiến ở Việt Nam lại đang ở vào giai đoạn khủng hoảng, suy yếu. + Pháp đánh Đà Nẵng: - Lấy cớ bênh vực đạo Gia-tô, Liên quân Pháp - Tây Ban Nha kéo đến Việt Nam. - Ngày 1 - 9 - 1858, quân Pháp nổ súng đánh Đà Nẵng. - Quân ta dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã lập phòng tuyến, anh dũng chống trả. - Sau 5 tháng xâm lược, Pháp chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà. Kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của chúng bước đầu thất bại. Chiến sự ở Gia Định năm 1859. + Ngày 17 - 2 - 1859, Pháp tấn công thành Gia Định, quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã. + Ngày 24 - 2 - 1859, Pháp chiếm được Đại đồn Chí Hòa, thừa thắng lần lượt chiếm ba tỉnh miền Đông và thành Vĩnh Long. + Ngày 5 - 6 - 1862, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất, thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn... Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì. + Tại Đà Nẵng, nhiều toán nghĩa binh nổi dậy phối hợp với quân triều đình chống Pháp. + Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Hi Vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông (10 - 12 - 1861). + Khởi nghĩa của Trương Định ở Gò Công làm cho quân Pháp khốn đốn và gây cho chúng nhiều thiệt hại..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây. + Thái độ và hành động của triều đình Huế trong việc để mất ba tỉnh miền Tây: - Triều đình đã ngăn cản phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta ở Nam Kì, ra lệnh bãi binh... - Do thái độ cầu hòa của triều đình, Pháp đã chiếm được ba tỉnh miền Tây Nam Kì không tốn một viên đạn... + Phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra dưới nhiều hình thức phong phú: - Bất hợp tác với giặc, một bộ phận kiên quyết đấu tranh vũ trang, nhiều trung tâm kháng chiến ra đời: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh... - Một bộ phận dùng thơ văn lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước: Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Thông... Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 - 1884). Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873). + Âm mưu của Pháp đánh ra Bắc Kì: - Lợi dụng việc triều đình nhờ Pháp đem tàu ra vùng biển Hạ Long đánh dẹp “hải phỉ”, chúng cho tên lái buôn Đuy-puy vào gây rối ở Hà Nội. - Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy, Pháp cử Gác-ni-ê chỉ huy 200 quân kéo ra Bắc. + Diễn biến: - Ngày 20 - 11 - 1873, quân Pháp nổ súng đánh và chiếm thành Hà Nội. Từ đó, chúng nhanh chóng đánh chiếm các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Nam Định. Kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì (1873 - 1874). + Khi quân Pháp kéo vào Hà Nội, nhân dân ta anh dũng chống Pháp như trận chiến đấu ở Ô Thanh Hà (Quan Chưởng). + Tại các tỉnh đồng bằng, ở đâu Pháp cũng vấp phải sự kháng cự của nhân dân ta. Các căn cứ kháng chiến được hình thành ở Thái Bình, Nam Định... + Ngày 21 - 12 - 1873, quân Pháp bị thất bại ở Cầu Giấy, Gác-ni-ê bị giết. + Song triều đình Huế lại kí Hiệp ước Giáp Tuất (15 - 3 - 1874). Pháp rút quân khỏi Bắc Kì; triều đình thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai năm 1882. + Âm mưu của Pháp: - Sau Hiệp ước 1874, Pháp quyết tâm chiếm bằng được Bắc Kì, biến nước ta thành thuộc địa. - Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước năm 1874, tiếp tục giao thiệp với nhà Thanh, Pháp đem quân xâm lược Bắc Kì lần thứ hai. + Diễn biến:.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> - Ngày 3 - 4 - 1882, quân Pháp do Ri-vi-e chỉ huy đã kéo ra Hà Nội khiêu khích. - Ngày 25 - 4 - 1882, Ri-vi-e gửi tối hậu thư cho Tổng đốc thành Hà Nội là Hoàng Diệu buộc phải nộp thành. Không đợi trả lời, Pháp mở cuộc tiến công và chiếm thành Hà Nội, cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt từ sáng đến trưa, Hoàng Diệu thắt cổ tự vẫn. - Sau đó Pháp chiếm một số nơi khác như Hòn Gai, Nam Định... Nhân dân Bắc Kì tiếp tục kháng Pháp. + Ở Hà Nội, nhân dân tự tay đốt nhà, tạo thành bức tường lửa chặn bước tiến của quân giặc. + Tại các nơi khác, nhân dân tích cực đắp đập, cắm kè trên sông, làm hầm chông, cạm bẫy để ngăn bước tiến của quân Pháp. + Ngày 19 - 5 - 1883, quân ta giành thắng lợi lớn trong trận Cầu Giấy lần thứ hai, Ri-vi-e bị giết tại trận. + Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai làm cho quân Pháp thêm hoang mang, dao động, chúng định bỏ chạy nhưng triều đình Huế lại chủ trương thương lượng với Pháp hi vọng chúng sẽ rút quân. Hiệp ước Pác-tơ-nốt 1884. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ. + Chiều 18 - 8 - 1883, Pháp bắt đầu tiến công vào Thuận An, đến ngày 20 - 8, Pháp đổ bộ lên khu vực này. + Ngày 25 - 8 - 1883, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Hác-măng (thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì, Trung Kì). + Sau Hiệp ước Hác-măng, Pháp chiếm hàng loạt các tỉnh Bắc Kì: Bắc Ninh, Tuyên Quang, Thái Nguyên... + Ngày 6 - 6 -1884, Pháp buộc triều đình Huế kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Với hiệp ước này, nhà nước phong kiến Việt Nam với tư cách một quốc gia độc lập đã hoàn toàn sụp đổ. Nguyên nhân nào khiến nhà Nguyễn ký Hiệp ước Nhâm Tuất (1862) với Pháp? Thái độ của em trước việc nhà Nguyễn ký Hiệp ước đó: - Nhà Nguyễn nhân nhượng với Pháp để bảo vệ quyền lợi của giai cấp, dòng họ - Rảnh tay ở phía Nam để đối phó với phong trào nông dân khởi nghĩa ở Trung Kỳ và Bắc Kỳ - Hiệp ước đã vi phạm chủ quyền dân tộc: Cắt đất cho giặc, nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm về việc để mất một phần lãnh thổ vào tay giặc Trình bày cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1873 Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì - Tại Đà Nẵng, nhiều toán nghĩa binh nổi dậy phối hợp với quân triều đình chống Pháp. - Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Hi Vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> (10 - 12 - 186l ). - Khởi nghĩa của Trương Định ở Gò Công làm cho quân Pháp khốn đốn và gây cho chúng nhiều thiệt hại. Kháng chiến tan rộng ra ba tỉnh miền Tây - Thái độ và hành động của triều đình Huế trong việc để mất ba tỉnh miền Tây : + Triều đình Huế ngăn cản phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta ở Nam Kì, ra lệnh bãi binh. + Do thái độ cầu hoà của triều đình Huế, Pháp chiếm được ba tỉnh miền Tây Nam Kì không tốn một viên đạn (6 - 1867). - Phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra dưới nhiều hình thức phong phú : + Bất hợp tác với giặc, một bộ phận kiên quyết đấu tranh vũ trang, nhiều trung tâm kháng chiến ra đời : Đồng Tháp Mười, Tây Ninh. + Một bộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước : Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Thông... Tại sao nói từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược? - Triều đình Huế đã ký với Pháp các hiệp ước 1862, 1874, 1883, 1884 là quá trình cắt từng bộ phận lãnh thổ rồi đi đến thừa nhận nền thống trị của Pháp trên toàn bộ nước ta. - Các điều khoản, điều kiện ngày càng nặng nề hơn, tính chất thoả hiệp ngày một nghiêm trọng hơn. Nhà Nguyễn có trách nhiệm như thế nào trong việc để mất nước? - Trước hoạ xâm lăng, triều đình nhà Nguyễn vẫn giữ chính sách bảo thủ, không thực hiện cải cách duy tân để tăng cường tiềm lực của đất nước. - Đối với Pháp: Ngay từ đầu nhà vua và đa số quan lại triều đình đã có tư tưởng sợ Pháp, ảo tưởng vào việc thương thuyết để giữ vững nền độc lập. - Đối với nhân dân: Triều đình vẫn giữ thái độ thù địch, không dám dựa vào nhân dân, không phát động được cuộc chiến tranh nhân dân. - Triều đình không có đường lối, phương pháp kháng chiến đúng đắn. Chủ đề . PHONG TRÀO KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỈ XIX (TỪ SAU NĂM 1885) Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến ở kinh thành Huế tháng 7 năm 1885. + Sau hai Hiệp ước 1883 và 1884, phe chủ chiến trong triều đình nuôi hi vọng giành lại chủ quyền từ tay Pháp. Pháp lo sợ, tìm cách bắt cóc những người cầm đầu..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> + Đêm mồng 4 rạng sáng ngày 5 - 7 - 1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công quân Pháp ở đồn Mang Cá và Tòa Khâm Sứ. Nhờ có ưu thế về vũ khí, quân giặc phản công, chiếm kinh thành Huế. Phong trào Cần vương bùng nổ và lan rộng. + Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng Trị). Ngày 13 - 7 - 1885, Ông nhân danh nhà vua xuống chiếu Cần vương, kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước. + Phong trào yêu nước chống Pháp dưới ngọn cờ Cần vương diễn ra sôi nổi từ năm 1885 đến cuối thế kỉ XIX. Diễn biến phong trào có thể chia làm 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1 (1885 - 1888), phong trào bùng nổ trên khắp cả nước, nhất là từ Phan Thiết trở ra. - Giai đoạn 2 (1888 - 1896), phong trào quy tụ trong những cuộc khởi nghĩa lớn, tập trung ở các tỉnh Bắc Trung Kì và Bắc Kì. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần vương. Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1895). + Địa bàn hoạt động chủ yếu ở huyện Hương Khê và Hương Sơn thuộc Hà Tĩnh, sau đó lan rộng ra nhiều tỉnh khác. Lãnh đạo là Phan Đình Phùng, Cao Thắng. + Từ năm 1885 - 1889, nghĩa quân xây dựng lực lượng, rèn đúc vũ khí. + Từ năm 1889 - 1895, khởi nghĩa bước vào giai đoạn quyết liệt, đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch. Sau khi Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa dần dần tan rã. + Mặc dù bị thất bại, nhưng đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu, có quy mô lớn nhất, trình độ tổ chức cao và chiến đấu bền bỉ. + Sau khởi nghĩa Hương Khê, phong trào yêu nước dưới ngọn cờ Cần vương, chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng phong kiến đã hoàn toàn thất bại. Phong trào yêu nước Việt Nam chuyển qua một giai đoạn mới. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913). + Nguyên nhân: - Kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nhân dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng khó khăn, một bộ phận phải phiêu tán lên Yên Thế, họ sẵn sàng nổi dậy đấu tranh bảo vệ cuộc sống của mình. - Khi Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm, nhân dân Yên Thế đã nổi dậy đấu tranh. + Diễn biến: - Giai đoạn 1884 - 1892, nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ dưới sự chỉ huy của thủ lĩnh Đề Nắm. - Giai đoạn 1893 - 1908, nghĩa quân vừa xây dựng lực lượng vừa chiến đấu dưới sự chỉ huy của Đề.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Thám. - Giai đoạn 1909 - 1913, Pháp tập trung lực lượng tấn công Yên Thế, lực lượng nghĩa quân hao mòn... Ngày 10 - 2 - 1913, Đề Thám bị sát hại. Phong trào tan rã. + Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa: - Nguyên nhân thất bại: do Pháp lúc này còn mạnh lại có sự câu kết với các thế lực phong kiến. Trong khi đó lực lượng nghĩa quân còn mỏng và yếu, cách thức tổ chức lãnh đạo còn nhiều hạn chế. Chủ đề . XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỈ XIX - ĐẦU THẾ KỈ XX Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp. Chính sách cai trị: (Sơ đồ tổ chức bộ máy thống trị của Pháp ở Đông Dương) Toàn quyền Đông Dương. Bắc Kì (Thống sứ). Trung Kì (Khâm sứ). Nam Kì (Thống đốc). Lào (Khâm sứ). Cam-pu-chia (Khâm sứ). Bộ máy chính quyền cấp Kì (Pháp). Bộ máy chính quyền cấp Tỉnh, Huyện (Pháp + Bản xứ). Bộ máy chính quyền cấp Xã, Thôn (Bản xứ). Nhận xét: + Hệ thống tổ chức bộ máy chính quyền chặt chẽ, với tay xuống tận vùng nông thôn. + Kết hợp giữa nhà nước thực dân và quan lại phong kiến. Mục đích: + Chia rẽ các dân tộc Đông Dương trong sự thống nhất giả tạo. + Tăng cường ách áp bức, kìm kẹp, làm giàu cho tư bản Pháp. + Biến Đông Dương thành một tỉnh của Pháp, xóa tên Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia trên bản đồ thế.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> giới. Chính sách kinh tế: + Trong nông nghiệp, Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền. + Trong công nghiệp, Pháp tập trung khai thác than và kim loại. Ngoài ra, Pháp đầu tư vào một số ngành khác như xi măng, điện, chế biến gỗ... xây dựng hệ thống giao thông vận tải đường bộ, đường sắt để tăng cường bóc lột kinh tế và phục vụ mục đích quân sự. + Về thương nghiệp, Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hóa của Pháp nhập vào Việt Nam chỉ bị đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế, nhưng đánh thuế cao hàng hóa của các nước khác. Pháp còn đề ra các thứ thuế mới bên cạnh các loại thuế cũ, nặng nhất là thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện... Mục đích các chính sách trên của thực dân Pháp là nhằm vơ vét sức người, sức của của nhân dân Đông Dương. Chính sách văn hóa, giáo dục. Nhận xét. + Đến năm 1919, Pháp vẫn duy trì nền giáo dục Hán học, lợi dụng hệ tư tưởng PK và trí thức cựu học để phục vụ cho chính sách cai trị nô dịch. + Về sau, Pháp bắt đầu mở trường học mới nhằm đào tạo lớp người bản xứ phục vụ cho việc cai trị. Cùng với đó, Pháp mở một số cơ sở văn hóa, y tế. + Nhận xét: Thông qua lợi dụng giáo dục phong kiến, Pháp muốn tạo ra một lớp người chỉ biết phục tùng. Triệt để sử dụng phong kiến Nam triều, dùng người Việt trị người Việt. Kìm hãm nhân dân ta trong vòng ngu dốt để dễ bề cai trị... (Như việc tuyên truyền văn hóa, lối sống phương Tây thông qua sách báo có nội dung độc hại; duy trì “văn hóa làng” theo hướng bần cùng hóa và ngu dân hóa; duy trì các thói hư tật xấu như uống rượu, nghiện hút, hủ tục ma chay, cưới xin, đồng bóng, mê tín dị đoan...). Những chuyển biến về kinh tế - xã hội. Những chuyển biến về kinh tế; Như vậy, nền kinh tế Việt Nam đầu thế kỉ XX đã có nhiều biến đổi. Những yếu tố tích cực và tiêu cực đan xen nhau do đường lối nô dịch thuộc địa do thực dân Pháp gây ra. - Tích cực: Cuộc khai thác thuộc địa của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân; thành thị mọc lên; bước đầu nền kinh tế hàng hóa xuất hiện, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ. - Tiêu cực: Một trong những mục tiêu của công cuộc khai thác thuộc địa là vơ vét sức người, sức của của nhân dân Đông Dương. Do vậy: tài nguyên thiên nhiên bị bóc lột cạn kiệt, nông nghiệp giẫm chân tại chỗ, công nghiệp phát triển nhỏ giọt, què quặt, thiếu hẳn công nghiệp nặng. Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phụ thuộc. Những biến chuyển trong xã hội: + Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng và trở thành chỗ dựa, tay sai cho thực dân Pháp..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước. + Giai cấp nông dân, số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất phải vào làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền. + Tầng lớp tư sản đã xuất hiện, có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn... bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép. + Tiểu tư sản thành thị cũng là tầng lớp mới xuất hiện, bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Họ có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc,... nên sớm giác ngộ và tích cực tham gia các phong trào cứu nước. + Giai cấp công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp,... lương thấp nên đời sống khổ cực. Đây là giai cấp có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống đế quốc, phong kiến. Chủ đề . PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN NĂM 1918 Phong trào Đông du (1905 - 1909). + Nguyên nhân của phong trào: - Nhật Bản là nước duy nhất ở châu Á nhờ đi theo con đường TBCN mà thoát khỏi ách thống trị của tư bản Âu - Mĩ, lại có cùng màu da, cùng nền văn hóa Hán học với Việt Nam, có thể nhờ cậy. - Phục Nhật, sợ Nhật, muốn nương nhờ Nhật là tâm lí phổ biến của nhân dân các nước châu Á cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, trong đó có Việt Nam. + Những nét chính về hoạt động của phong trào Đông du: - Năm 1904, Duy tân hội được thành lập do Phan Bội Châu đứng đầu. Hội chủ trương dùng bạo động vũ trang đánh Pháp, khôi phục độc lập. - Năm 1905, Phan Bội Châu sang Nhật với mục đích cầu viện, rồi từ cầu viện chuyển sang cầu học. - Từ năm 1905 đến năm 1908, Hội phát động phong trào Đông du, đưa khoảng 200 học sinh Việt Nam sang Nhật học tập nhằm đào tạo nhân tài để xây dựng lực lượng chống Pháp. - Tháng 9 - 1908, thực dân Pháp câu kết với chính phủ Nhật Bản, trục xuất những người Việt Nam khỏi đất Nhật. - Tháng 3 - 1909, phong trào Đông du tan rã. Hội Duy tân ngừng hoạt động. + Ý nghĩa của phong trào Đông du: - Cách mạng Việt Nam đã bắt đầu hướng ra thế giới, gắn vấn đề dân tộc với vấn đề thời đại. Phong trào Đông Kinh nghĩa thục (1907)..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> + Tháng 3 - 1907, Lương Văn Can, Nguyễn Quyền lập trường học lấy tên là Đông Kinh nghĩa thục, trường dạy các môn khoa học thường thức; tổ chức các buổi diễn thuyết, bình văn, xuất bản sách báo tuyên truyền tinh thần yêu nước... + Phạm vi hoạt động khá rộng: Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình... Tuy nhiên, đến tháng 11 - 1907, thực dân Pháp ra lệnh đóng cửa trường. + Thông qua các hoạt động, Đông Kinh nghĩa thục góp phần thức tỉnh lòng yêu nước, truyền bá tư tưởng dân chủ, dân quyền và một nền văn hóa mới ở nước ta. Cuộc vận động Duy tân và phong trào chống thuế ở Trung Kì. + Cuộc vận động Duy tân: - Diễn ra mạnh nhất ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định... Người khởi xướng là Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng... - Nội dung cơ bản của phong trào: mở trường dạy học theo lối mới, hô hào chấn hưng thực nghiệp, phổ biến cái mới và vận động làm theo cái mới, cái tiến bộ. + Phong trào chống thuế ở Trung Kì: - Khi cuộc vận động Duy tân lan tới vùng nông thôn, đúng vào lúc nhân dân Trung Kì đang điêu đứng vì chính sách áp bức bóc lột của đế quốc và phong kiến, đã làm bùng lên phong trào chống thuế sôi nổi. Phong trào đã bị thực dân Pháp đàn áp đẫm máu. + Nhận xét: Tính chất, hình thức của phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX: phong trào yêu nước mang màu sắc dân chủ tư sản, hình thức bạo động và cải cách. Hoạt động của Nguyễn Tất Thành sau khi ra đi tìm đường cứu nước. + Hoàn cảnh: - Sau năm 1908, phong trào giải phóng dân tộc rơi vào tình trạng bế tắc. các phong trào Đông du, Đông Kinh nghĩa thục, Duy tân, chống thuế... đều bị thất bại. Trong bối cảnh đó, Nguyễn Tất Thành đã quyết định ra đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc. - Tuy khâm phục các bậc tiền bối, nhưng Người không đi theo con đường cứu nước của họ mà quyết định ra đi tìm con đường cứu nước mới vì: Người đã nhận ra được những hạn chế của họ. Nguyễn Tất Thành đã từng nhận xét về họ, (Phan Bội Châu sang nhờ Nhật chẳng khác nào “Đưa hổ cửa trước rước beo cửa sau”; Phan Châu Trinh thì cải lương, không tưởng khi “Xin giặc rủ lòng thương”; Hoàng Hoa Thám thì nghĩa khí, bất khuất đấy, nhưng “Nặng cốt cách phong kiến”...). + Những hoạt động: - Ngày 5 - 6 - 1911, từ bến cảng Nhà Rồng, Người ra đi tìm đường cứu nước. Người quyết định sang phương Tây để tìm hiểu những bí mật ẩn náu đằng sau những từ: “tự do, bình đẳng, bác ái”... - Sau hành trình kéo dài 6 năm, qua nhiều nước ở châu Phi, châu Mĩ, châu Âu,... đến năm 1917, Người từ Anh trở về Pháp, tham gia hoạt động trong Hội những người Việt Nam yêu nước ở.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Pa-ri. - Người tích cực tham gia hoạt động trong phong trào công nhân Pháp và tiếp nhận ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga. Từ khảo sát thực tiễn, Người đã đúc kết thành kinh nghiệm rồi quyết định đi theo chủ nghĩa Mác - Lê-nin. + Kết luận: Nguyễn Tất Thành là vị cứu tinh của dân tộc Việt Nam. Bước đầu hoạt động của Người đã mở ra chân trời mới cho cách mạng nước ta. Điểm mới và khác trong con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc so với các bậc tiền bối: - Các nhà yêu nước trước đó noi gương, hướng về Nhật Bản (một nước phương Đông), chủ trương dựa vào sự giúp đở của Nhật Bản để chống Pháp (Phan Bội Châu), hoặc dựa vào Pháp để chống triều đình phong kiến hủ bại (Phan Chu Trinh). - Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc) chủ trương hướng sang phương Tây, đến chính các nước đế quốc đang thống trị các dân tộc thuộc địa, trong đó có đế quốc Pháp đang thống trị dân tộc mình để tìm hiểu thực tế. Người đã làm rất nhiều nghề để kiếm sống, học tập, rèn luyện trong phong trào quần chúng lao động và giai cấp công nhân để tìm con đường cứu nước đúng đắn..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> NỘI DUNG CHUYÊN SÂU MÔN LỊCH SỬ LỚP 9 **************** PHẦN MỘT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY CHỦ ĐỀ LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ SAU CHIÊN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI Vì sao Liên Xô phải tiến hành khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1945-1950)? Nêu một số kết quả tiêu biểu? Gợi ý trả lời: + Vì : - Nước Liên Xô bị chiến tranh tàn phá nặng nề (27 triệu người chết, 1.710 thành phố,hơn 70.000 làng mạc, 32.000 nhà máy xí nghiệp, 65.000km đường sắt bị phá hủy) - Chiến tranh đã làm cho nền kinh tế Liên xô phát triển chậm lại tới 10 năm. + Kết quả: - Công nghiệp tăng 73%, - Một số ngành nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh - Khoa học kỹ thuật: năm 1949, Liên xô chế tạo thành công bom nguyên tử ( phá vở thế độc quyền bom nguyên tử của Mĩ) Trình bày những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX? Gợi ý trả lời: - Sau khi hoàn thành việc khôi phục nền kinh tế, Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. - Sản xuất công nghiệp bình quân tăng 9,6% ( đứng thứ hai trên thế giới) Nền khoa học kỷ thuật Xô Viết vẫn trên đà phát triển mạnh mẽ và gặt hái những thành công:.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> + Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên vũ trụ, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người + Năm 1961, Liên Xô phóng con tàu Phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ Ga-garin lần đầu tiên bay vòng quanh trái đất. - Về đối ngoại: duy trì hòa bình an ninh thế giới; quan hệ hữu nghị với các nước ; tích cực giúp đỡ, ủng hộ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập tự do cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Qua một số sách báo, tài liệu tham khảo, mạng Internet , em hãy nêu một số chuyến bay vào không gian của các nhà du hành vũ trụ Liên Xô trong những năm 60 của thế kỉ XX. Gợi ý trả lời: - Ngày 12/4/1961, tàu Vostok 1 (Phương đông 1) mang nhà du hành vũ trụ Yuri Gagarin rời bệ phóng tại trung tâm Baikonur. Yuri Gagarin trở thành người đầu tiên trên thế giới bay vào vũ trụ. - Tháng 8/1961, Liên Xô phóng tiếp tàu Phương đông 2 mang theo nhà du hành Gherman Titov. Titov đã ở trên quỹ đạo hơn một ngày và chứng minh được con người hoàn toàn khả năng ăn, uống, ngủ nghỉ bình thường trong môi trường không trọng lực. - Ngày 16/6/1963, tàu Vostok 6 đưa Vlentina Vladimirovna Tereshkova - nữ phi hành gia đầu tiên trên thế giới bay vào vũ trụ. Vostok 6 ở trên quỹ đạo gần 3 ngày và quay 48 vòng quanh trái đất. - Ngày 12-10-1964, Liên Xô phóng Voskhod 1 – phiên bản cải tiến của tàu Vostok một người lái – là tàu vũ trụ đầu tiên chở phi hành đoàn đến 3 người. - Ngày 14/01/1969 Tàu Soyuz-4 đã được phóng lên không gian , trên phi thuyền chỉ có duy nhất 1 phi công : Vladimir Shatalov. Quan hệ hợp tác giữa Liên Xô và các nước Đông Âu được thực hiện dựa trên những cơ sở nào? Gợi ý trả lời: - Liên Xô và các nước Đông Âu đều cùng chung mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo. - Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng. Mục đích ra đời và những thành tích của Hội đồng tương trợ kinh tế trong những năm 1951-1973. Gợi ý trả lời: *Mục đích ra đời: Nhằm mục đích giúp đỡ và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các thành viên, cùng nhau hỗ trợ nghiên cứu khoa học kỹ thuật. *Thành tích:.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> - Tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp hàng năm đạt 10%. - Thu nhập quốc tế năm 1973 tăng 5,7 lần so với 1950. - Liên Xô đã cho các nước thành viên viện trợ không hoàn lại 20 tỉ rúp. Hãy nêu những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô sau chiến tranh thế giới thứ hai. Ý nghĩa của những thành tựu đó? Gợi ý trả lời: Bối cảnh lịch sử: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến tranh tàn phá nặng nề về người và của... bên cạnh đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ các nước XHCN anh em và phong trào cách mạng thế giới. Bên ngoài, các nước đế quốc - đứng đầu là Mỹ tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, phát động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN. Tuy vậy, Liên Xô có thuận lợi: có được sự lãnh đạo của ĐCS và Nhà nước Liên Xô, nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX, Liên Xô đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt. Cụ thể: - Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950): Hoàn thành kế hoạch 5 năm (1945 - 1950) trong 4 năm 3 tháng. Nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch. Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh. Nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh. Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân của Mĩ. - Từ năm 1950, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng CSVC - KT của CNXH và đã thu được nhiều thành tựu to lớn: Về công nghiệp: bình quân công nghiệp tăng hàng năm là 9,6%. Tới những năm 50, 60 của TK XX, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mỹ, chiếm khoảng 20 % sản lượng công nghiệp thế giới. Một số ngành công nghiệp đứng đầu thế giới: Vũ trụ, điện, nguyên tử… Về nông nghiệp: có nhiều tiến bộ vượt bậc. Về khoa học - kĩ thuật: phát triển mạnh, đạt nhiều thành công vang dội: năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào quỹ đạo trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961 Liên Xô lại là nước đầu tiên phóng thành công con tàu vũ trụ đưa nhà du hành Ga-ga-rin bay vòng quanh trái đất. Về đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới và các nước xã hội chủ nghĩa..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Sau khoảng 30 năm tiến hành khôi phục kinh tế, đất nước Liên Xô có nhiều biến đổi, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ học vấn của người dân không ngừng được nâng cao. Ý nghĩa: - Uy tín và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành trụ cột của các nước XHCN, là thành trì của hoà bình, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới. - Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ và đồng minh của chúng. Em có nhận xét tình hình ở Liên Xô từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90 của thế kỉ XX. Gợi ý trả lời: - Từ sau cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, nhất là từ đầu những năm 80, nền kinh tế - xã hội của Liên Xô ngày càng rơi vào tình trạng trì trệ, không ổn định và lâm dần vào khủng hoảng. Đó là, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp không tăng, đời sống nhân dân khó khăn, lương thực và hàng hoá tiêu dùng thiết yếu ngày càng khan hiếm, tệ nạn quan liêu, tham nhũng trầm trọng... - Tháng 3 - 1985, sau khi lên nắm quyền lãnh đạo Đảng Cộng sản Liên Xô, Goóc-bachốp đề ra đường lối cải tổ nhằm đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, khắc phục những sai lầm và xây dựng chủ nghĩa xã hội theo đúng ý nghĩa và bản chất tốt đẹp của nó. - Do thiếu chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết và thiếu một đường lối chiến lược đúng đắn, công cuộc cải tổ nhanh chóng lâm vào tình trạng bị động, khó khăn và bế tắc. Đất nước càng lún sâu vào khủng hoảng và rối loạn : bãi công, nhiều nước cộng hoà đòi li khai, tệ nạn xã hội gia tăng,... - Sau cuộc đảo chính ngày 19 - 8 - l991 không thành, Đảng Cộng sản và Nhà nước Liên bang hầu như tê liệt. Ngày 2l - l2 - 1991, 11 nước cộng hoà kí hiệp định về giải tán Liên bang, thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (viết tắt là SNG). Tối 25 - l2 - l99l, Goócba-chốp tuyên bố từ chức Tổng thống, lá cờ Liên bang Xô viết trên nóc điện Crem-li bị hạ xuống, đánh dấu sự chấm dứt của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên bang Xô viết sau 74 năm tồn tại. Công cuộc cải tổ ở Liên Xô diễn ra như thế nào? Kết quả? Gợi ý trả lời: Bối cảnh lịch sử: Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ. Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, các nước tư bản đã tìm cách cải cách về kinh tế, thích nghi về chính trị, nhờ đó thoát ra khỏi khủng hoảng. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô đã chậm trễ trong việc đề ra cải cách cần thiết nên bước sang những năm 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế Liên Xô ngày càng lún sâu vào tình trạng khó khăn, trì trệ, khủng hoảng..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Năm 1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô Viết và tiến hành cải tổ. Cuộc cải tổ được tuyên bố như một cuộc cách mạng nhằm sửa chữa những sai lầm trước kia, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng một CNXH theo đúng bản chất và ý nghĩa nhân văn đích thực của nó. Kết quả: Công cuộc cải tổ gặp nhiều khó khăn, bế tắc. Suy sụp kinh tế kéo theo suy sụp về chính trị. Chính quyền bất lực, tình hình chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tăng, xung đột sắc tộc luôn sảy ra, nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chia rẽ... Ngày 19 tháng 8 năm 1991, một cuộc đảo chính nhằm lật đổ Tổng thống Goóc-bachốp nổ ra nhưng thất bại, hệ quả là Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, Chính phủ Xô Viết bị giải tán, 11 nước Cộng hoà tách khỏi Liên bang Xô Viết, thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Ngày 25 tháng 12 năm 1991, Tổng thống Goóc-ba-chốp từ chức, chế độ XHCN ở Liên Xô bị sụp đổ. Nguyên nhân sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu. Gợi ý trả lời: + Đã xây dựng mô hình CNXH chứa đựng nhiều sai sót, không phù hợp với quy luật khách quan trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ, thiếu công bằng. + Chậm sửa đổi trước những biến động của tình hình thế giới. Khi sửa chữa, thay đổi thì lại mắc những sai lầm nghiêm trọng: rời bỏ nguyên lý đứng đắn của CN Mác-Lênin. + Những sai lầm, tha hoá về phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở một số nước XHCN đã làm biến dạng CNXH, làm mất lòng tin, gây bất mãn trong nhân dân. + Hoạt động chống phá CNXH của các thế lực thù định trong và ngoài nước. Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người. Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ La-tinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của CNTB phương Tây… Đó là ước mơ của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người. Vì sao cách mạng tháng Mười Nga 1917 được đánh giá là một sự kiện lịch sử vĩ đại nhất trong lịch sử nhân loại ở thế kỉ XX? Gợi ý trả lời: - Cách mạng Nga đưa đến việc thành lập Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, có ý nghịa đối với nước Nga và thế giới..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> + Đối với nước Nga: Sự ra đời của nước XHCN đã đưa nhân dân lên nắm chính quyền ở một nước chiếm 1/6 diện tích thế giới. + Đối với thế giới: Có ảnh hưởng to lớn đến phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt phong trào đấu tranh giành độc lập của các nước thuộc địa và phụ thuộc. Những nguyên nhân chủ yếu nào đã tác động dẫn đến sự sụp đổ hệ thống xã hội chủ nghĩa ở liên Xô và Đông Âu? Gợi ý trả lời: - Mô hình chủ nghĩa xã hội đã xây dựng có nhiều thiếu sót và sai lầm ( ở Đông Âu xây dựng một cách rập khuôn,máy móc, không sát hợp với điều kiện kinh tế chính trị, xã hội của nước mình) - Chậm sữa đổi trước những biến đổi của tình hình thế giới - Sai lầm của những vị lãnh đạo Đảng và nhà nước - Hoạt động chống phá của các thế lực chống chủ nghĩa xã hội trong và ngoài nước Vì sao chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu bị khủng hoảng và tan rã vào những năm 80 của thế kỷ XX ? Gợi ý trả lời: - Cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XXC, các nước Đông Âu lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế và chính trị ngày càng ray gắt nhưng chính phủ Đông Âu không đề ra các cải cách cần thiết và đúng đắn - Cuối năm 1988, khủng hoảng lên đến đỉnh cao,khởi đầu từ nước Ba Lan sau đó lan sang các nước Hungari,Tiệp Khắc… Ở các nước này biểu tình ,mitinh diễn ra dồn dập đòi cải cách kinh tế, thực hiện đa nguyên về chính trị, tiến hành tổng tuyển cử tự do - Lợi dụng thời cơ và được sự tiếp sức của chủ nghĩa đế quốc bên ngoài các thế lực chống chủ nghĩa xã hội ra sức kích động quần chúng, đẩy mạnh các hoạt động chống phá - Ban lãnh đạo các nước Đông Âu đã phải chấp nhận từ bỏ quyền lãnh đạo của đảng cộng sản, thực hiện đa nguyên về chính trị và tiến hành tổng tuyển cử tự do - Kết quả: qua tổng tuyển cử ở hầu hết các nước Đông Âu, các thế lực chông phá chủ nghĩa xã hội đã thắng cử, giành được chính quyền cả nước, các đảng cộng sản bị thất bại không còn nắm chính quyền. đến cuối năm 1989 chế độ chủ nghĩa xã hội đã bị sụp đỏ ở hầu hết các nước Đông Âu Vì sao nói: “Liên Xô là chỗ dựa vững chắc của hòa bình và cách mạng thế giới” ? Gợi ý trả lời: - Liên Xô thực hiện chủ trương duy trì hòa bình thế giới, quan hệ hữu nghị với các nước. - Tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân như giúp Việt Nam, Cu Ba chống Mĩ và các dân tộc khác giành độc lập dân tộc..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu có phải là sự sụp đổ của CNXH không? Vì sao? Gợi ý trả lời: Không. Đó chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người. CHỦ ĐỀ CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LA-TINH TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY Các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh từ năm 1945 đến những năm 90 của thế kỉ XX ? Gợi ý trả lời: TT. 1. Giai đoạn. Đặc điểm. Giai đoạn từ Đấu tranh nhằm đập năm 1945 tan hệ thống thuộc địa đến giữa của Chủ nghĩa đế quốc. những năm 60 của thế kỉ XX. Sự kiện tiêu biểu - ĐNA: các nước In-đô-nê-xia, Việt nam, Lào tuyên bố độc lập trong năm 1945. - Ngày 1-1-1959, cỏch mạng Cu Ba thắng lợi. - Năm 1960: 17 nước tuyên bố độc lập, thế giới gọi là "năm châu Phi" => Tới giữa những năm 60 của TK XX, hệ thống thuộc địa của CNTD cơ bản sụp đổ.. 2. Giai đoạn từ những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX. Đấu tranh nhằm lật đổ Phong trào đấu tranh vũ trang ở ba ách thống trị của TD nước này bùng nổ -> năm 1974, ách thống Bồ Đào Nha của nhân trị của TD Bồ Đào Nha bị lật đổ. dân ba nước Ăng-gôla, Mô-dăm-bích, Ghinê Bít-xao.. 3. Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX. Đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (A-pác-thai) ở Cộng hoà Nam Phi, Dim-ba-bu-ờ và Nami-bi-a. Chế độ phân biệt chủng tộc bị xoá bỏ: Rô-đê-di-a năm 1980 (nay là Cộng hoà Dim-ba-bu-ê), Tây Nam Phi năm 1990 ( nay là Cộng hoà Na-mi-bi-a) và Cộng hoà Nam Phi năm 1993.. “Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã diễn ra sôi nổi ở châu Á, châu Phi và Mĩ La-tinh, làm cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc tan rã từng mảng lớn và đi tới sụp đổ hoàn toàn”. Em hãy: Phân chia các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc từ sau năm 1945; Nêu nội dung chủ yếu và một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của mỗi giai đoạn;.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> Gợi ý trả lời: * Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX: - Cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc nhằm đập tan hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. Khởi đầu là nhân dân Đông Nam Á đã lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, trong đó tiêu biểu là In-đô-nê-xi-a, Việt Nam và Lào - Phong trào đấu tranh lan rộng sang Nam Á, Bắc Phi và Mĩ La-tinh. Nhiều nước giành được độc lập: Ấn Độ (1946-1950), Ai Cập (1952), Cu Ba (1959), năm 1960 là “Năm châu Phi” - Tới giữa những năm 60 của thế kỉ XX hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc thực dân về cơ bản đã bị sụp đổ. * Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX: - Nội dung chủ yếu là phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích và Ghi-nê Bít-xao. Chính quyền ở Bồ Đào Nha đã tuyên bố trao trả độc lập cho các nước đó. * Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX: - Nội dung chủ yếu là phong trào đấu tranh của nhân các nước ở Nam Phi nhằm xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (hay còn gọi là chế độ A-pác-thai) - Sau nhiều năm đấu tranh bền bỉ, gian khổ cuối cùng chính quyền thực dân đã phải tuyên bố xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc. - Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã bị sụp đổ hoàn toàn. Lịch sử các dân tộc Á, Phi và Mĩ La-tinh bước sang chương mới: Củng cố nền độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước. CHỦ ĐỀ CÁC NƯỚC CHÂU Á Sự ra đời và phát triển của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa: Gợi ý trả lời: a. Sự ra đời của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa: Ngày 1 tháng 10 năm 1949, trước Quảng trường Thiên An Môn, Mao Trạch Đông đọc bản tuyên ngôn khai sinh nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Ý nghĩa: Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và 1000 nô dịch của phong kiến, đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đối với thế giới, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời đã tăng cường cho phe XHCN và làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ châu Âu sang châu Á. b. Công cuộc cải cách - mở cửa của Trung Quốc: * Bối cảnh lịch sử:.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động toàn diện. Chính điều này đòi hỏi Đảng và Nhà nước Trung Quốc phải đổi mới để đưa đất nước đi lên. Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách - mở cửa: Đường lối mới. Chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa. * Thành tựu: + Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 9,6%). + Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt. + Chính trị-xã hội: ổn định, uy tín, địa vị quốc tế của TQ được nâng cao. + Đối ngoại: bình thường hoá quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác,thu hồi Hồng Công, Ma Cao. + Đạt nhiều thành tựu trong phát triển khoa học kỹ thuật, phóng tàu, đưa người lên vũ trụ để nghiên cứu KHKT (Là nước thứ 3 trên thế giới) + Có quan hệ tốt với Việt Nam, các vị nguyên thủ quốc gia đã đến thăm 2 nước, thực hiện 16 chữ vàng: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai” * Ý nghĩa: Khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Trung Quốc, góp phần củng cố sức mạnh và địa vị của Trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho Trung Quốc hội nhập với thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và ngược lại thế giới có cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng như Trung Quốc. Có ý kiến cho rằng : “ Thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của châu Á”. Bằng những hiểu biết về sự tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ, Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á trong những thập niên qua, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Gợi ý trả lời: + Giới thiệu khái quát về châu Á - Đất rộng, người đông, tài nguyên phong phú; trước chiến tranh thế giới thứ hai chịu sự bóc lột và nô dịch nặng nề của đế quốc thực dân, đời sống nhân khổ cực... - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á phát triển mạnh, hầu hết các nước đã giành được độc lập. Sau khi giành được độc lập, các nước châu Á bước vào thời kỳ xây dựng theo nhiều con đường khác nhau nhưng đều đạt được thành tựu to lớn. +Chứng minh sự tăng trưởng về kinh tế: - Ấn Độ: * Sau khi giành được độc lập đã thực hiện các kế hoạch dài hạn nhằm phát triển kinh tế, xã hội và đạt được nhiều thành tựu: từ một nước phải nhập khẩu lương thực, nhờ cuộc.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp, Ấn Độ đã tự túc được lương thực cho dân số hơn 1 tỉ người . * Về công nghiệp : Các sản phẩm công nghiệp chính là hàng dệt, thép, máy móc, thiết bị giao thông, xe hơi ; những thập niên gần đây, công nghệ thông tin và viễn thông phát triển mạnh mẽ. Ấn Độ đang cố gắng trở thành cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ. - Trung Quốc: * Từ khi tiến hành cải cách mở cửa đến nay, nền kinh tế phát triển nhanh chóng tăng trưởng cao nhất thế giới; GDP hàng năm tăng 9,6% đứng thứ 7 thế giới... *Đời sống nhân dân nâng cao rõ rệt. Từ 1978 đến 1997 thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn tăng 133,6 đến 2090 nhân dân tệ; ở thành phố từ 343,4 lên 5160,3 nhân dân tệ. - Một số nước khác: * Xin-ga-po: Từ 1965 đến 1973 kinh tế tăng trưởng 12% trở thành “ con rồng ở châu Á”. * Ma-lai-xi-a: Từ 1963 đến 1983 tăng trưởng kinh tế 6,3%. * Thái Lan: Từ 1987 đến 1990 tăng trưởng 11,4%. Kết luận: Với sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của các nước châu Á tiêu biểu là Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á nên nhiều người dự đoán “ Thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của châu Á” Tại sao nói: “ Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc? Từ đó, em hãy liên hệ với tình hình nước ta và chứng minh. Gợi ý trả lời: *Nói: “ Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, đối với các dân tộc vì: + Từ sau “Chiến tranh lạnh” bối cảnh chung của thế giới là ổn định, nên các nước có cơ hội thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển đất nước, tăng cường hợp tác và tham gia Liên minh kinh tế các khu vực. + Bên cạnh đó, các nước phát triển có thể tiếp thu những tiến bộ của khoa học kỹ thuật thế giới và khai thác các nguồn vốn đầu tư nước ngoài để rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước. * Nói: “ Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” là thách thức đối với các dân tộc vì: + Phần lớn các nước đang phát triển đều có điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới. Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay từ bên ngoài, việc giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc và sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại. + Nếu nắm bắt được thời cơ thì kinh tế của xã hội của đất nước phát triển; nếu không sẽ bị tụt hậu so với các dân tộc khác. Nếu nắm bắt được thời cơ, nhưng không có đường lối chính sách đúng đắn, phù hợp, sẽ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> * Liên hệ: + Việt Nam đứng trước xu thế phát triển của khoa học kỹ thuật, thương mại quốc tế. Đó là thời cơ lịch sử, là cơ hội to lớn cho dân tộc Việt Nam. + Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã nắm bắt cơ hội, vượt qua những thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ đổi mới; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng một xã hội tiến bộ, công bằng, dân chủ, văn minh. Nhờ đó, đất nước ta từng bước phát triển, hòa nhập vào đời sống khu vực và thế giới. Tình hình các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai có gì nổi bật? Gợi ý trả lời: - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã diễn ra ở châu Á. Tới cuối những năm 50, phần lớn các nước châu Á đã giành được độc lập. Sau đó, hầu như trong suốt nửa sau thế kỉ XX tình hình châu Á lại không ổn định bởi đã diễn ra các cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc, nhất là ở khu vực Đông Nam Á và Trung Đông. Sau Chiến tranh lạnh, lại xảy ra xung đột, li khai, khủng bố ở một số nước như : Phi-líp-pin, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ấn Độ và Pa-ki-xtan,... - Cũng từ nhiều thập kỉ qua, một số nước châu Á đã đạt sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như Trung Quốc, Hàn quốc, Xin-ga-po... Ấn Độ là một trường hợp tiêu biểu với cuộc ''cách mạng xanh'' trong nông nghiệp, sự phát trịển của công nghiệp phần mềm, các ngành công nghiệp thép, xe hơi,... Hãy phân tích những nét biến đổi cơ bản của Châu Á từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai ? Ý nghĩa của sự biến đổi đó? Gợi ý trả lời: * Những biến đổi cơ bản: -Trước chiến tranh thế giới thứ hai, Châu Á là những thuộc địa, nửa thuộc địa va những thị trường chủ yếu của chủ nghĩa tư bản phương Tây. - Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai: +Do phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ. + Do vị trí chiến lược quan trọng của các nước Châu Á . + Nên chủ nghĩa đế quốc tìm mọi cách duy trì địa vị thống trị của chúng ở vùng này. +Vì vậy chúng liên tiếp gây ra những cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu cũ và mới. + Gây nên nhiều thảm họa cho nhân dân, đặc biệt là vùng Đông Nam Á. + Chúng còn tranh giành lẫn nhau dẫn đến nhiều cuộc đảo chính, xung đột làm cho cục diện Châu Á luôn luôn không ổn định. + Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Châu Á phát triển rất mạnh..

<span class='text_page_counter'>(71)</span> + Đến nay hầu hết các nước Châu á đã giành được độc lập và đang xây dựng nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển . *Ý nghĩa: -Châu Á ngày nay đã bước lên vũ đài chính trị thế giới . -Châu Á cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển của lịch sử . CHỦ ĐỀ CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á Hãy trình bày những nét nổi bật của các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai? Gợi ý trả lời: - Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á đều là thuộc địanửa thuộc địa của chủ nghĩa thực dân (trừ Thái Lan). - Sau năm 1945, nhiều nước Đông Nam Á đã nổi dậy giành chính quyền. Đến giữa những năm 50, hầu hết các nước Đông Nam Á đã giành được độc laäp. Các nước đều ra sức xây dựng nền kinh tế- xã hội và đạt được nhiều thành tích to lớn như Xin-ga-po… Nêu những nét nổi bật của tình hình Đông Nam Á từ sau năm 1945 ? Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay Đông Nam Á có những biến đổi to lớn gì ? Trong đó biến đổi nào là quan trọng nhất ? Vì sao ? Gợi ý trả lời: * Tình hình các nước Đông Nam Á sau 1945 : - Trước chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của các nước thực dân phương Tây. - Ngay sau khi Nhật đầu hàng (8/1945) các nước Đông Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền lật đổ ách thống trị thực dân. - Ngay sau đó các nước Đông Nam Á lại phải tiến hành kháng chiến chống chiến tranh xâm lược trở lại của các nước đế quốc, cho tới những năm 50 của thế kỷ XX các nước Đông Nam Á đã lần lượt giành độc lập. - Cũng từ những năm 50 của thế kỷ XX trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” tình hình Đông Nam Á ngày càng trở nên căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực, tháng 9/1954 Mĩ, Anh, Pháp thành lập khối quân sự Đông Nam Á (SEATO) nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của CNXH và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực này, Thái Lan và Phi-lip-pin tham gia vào tổ chức này. - Tình hình Đông Nam Á càng trở nên căng thẳng khi Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia. * Sự biến đổi của Đông Nam Á.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> - Các nước Đông Nam Á giành được độc lập. - Phát triển kinh tế xã hội đạt được nhiều thành tự to lớn. - Hầu hết các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội ASEAN. - Biến đổi quan trọng nhất là các nước đều giành được độc lập. Tại sao có thể nói: từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” Gợi ý trả lời: - Đầu những năm 90 của thế kỷ XX , sau “ chiến tranh lạnh” vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết bằng việc ký Hiệp định hoà bình về Cam-pu-chia , tình hình chính trị khu vực Đông Nam Á được cải thiện. - Xu hướng nổi bật là mở rộng ASEAN từ 6 thành viên lên 10 thành viên . ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế và đẩy mạnh các lĩnh vực khác. - Năm 1992 thiết lập khu vực mậu dịch tự do (AFTA) . Năm 1994 lập diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 quốc gia. Như vậy, có thể nói rằng cùng với sự phát triển của ASEAN “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”. Em hãy trình bày về hoàn cảnh ra đời, mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN. Gợi ý trả lời: - Hoàn cảnh ra đời: + Sau khi giành được độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội nhiều nước ở Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác và phát triển. + Mặt khác, để hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Đông Dương ngày càng không thuận lợi và khó tránh khỏi thất bại. + Ngày 8 tháng 8 năm 1967 Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng cốc gồm 5 nước : In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Phi-lip-pin, Xin-ga-po. Trụ sở đóng ở Gia-cac-ta ( In-đô-nê-xi-a). - Mục tiêu hoạt động: Thông qua tuyên bố Băng-côc- Tuyên ngôn thành lập. Mục tiêu ASEAN là phát triển kinh tế và văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực. Tại sao có thể nói: từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” Gợi ý trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> * Giải thích: - Đầu những năm 90 của thế kỷ XX , sau “ chiến tranh lạnh” vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết bằng việc ký Hiệp định hoà bình về Cam-pu-chia , tình hình chính trị khu vực Đông Nam Á được cải thiện. - Xu hướng nổi bật là mở rộng ASEAN từ 6 thành viên lên 10 thành viên . ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế và đẩy mạnh các lĩnh vực khác. - Năm 1992 thiết lập khu vực mậu dịch tự do (AFTA) . Năm 1994 lập diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 quốc gia. Như vậy, có thể nói rằng cùng với sự phát triển của ASEAN “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”. Tại sao nói: “ Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc? Từ đó, em hãy liên hệ với tình hình nước ta và chứng minh. Gợi ý trả lời: *Nói: “ Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, đối với các dân tộc vì: + Từ sau “Chiến tranh lạnh” bối cảnh chung của thế giới là ổn định, nên các nước có cơ hội thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển đất nước, tăng cường hợp tác và tham gia Liên minh kinh tế các khu vực. + Bên cạnh đó, các nước phát triển có thể tiếp thu những tiến bộ của khoa học kỹ thuật thế giới và khai thác các nguồn vốn đầu tư nước ngoài để rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước. * Nói: “ Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” là thách thức đối với các dân tộc vì: + Phần lớn các nước đang phát triển đều có điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới. Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay từ bên ngoài, việc giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc và sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại. + Nếu nắm bắt được thời cơ thì kinh tế của xã hội của đất nước phát triển; nếu không sẽ bị tụt hậu so với các dân tộc khác. Nếu nắm bắt được thời cơ, nhưng không có đường lối chính sách đúng đắn, phù hợp, sẽ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc. * Liên hệ: + Việt Nam đứng trước xu thế phát triển của khoa học kỹ thuật, thương mại quốc tế. Đó là thời cơ lịch sử, là cơ hội to lớn cho dân tộc Việt Nam. + Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã nắm bắt cơ hội, vượt qua những thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ đổi mới; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng một xã hội tiến bộ, công bằng, dân chủ, văn minh. Nhờ đó, đất nước ta từng bước phát triển, hòa nhập vào đời sống khu vực và thế giới..

<span class='text_page_counter'>(74)</span> Có nhận xét cho rằng : “Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á “?Bằng hiểu biết của mình em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên ? Gợi ý trả lời: +Trước những năm 90 của thế kỷ xx tình hình Đ N A đang còn phức tạp bởi : -Giữa những năm 50 TK XX các nước mới lần lượt giành độc lập và cũng từ đây có sự phân hóa về đường lối đối ngoại . Ngày 8 – 8 – 1967 Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt là ASEAN ) được thành lập tại Băng-Cốc (Thái lan )gồm 5 nước :In-đô-nê-xi-a, Thái lan ,Ma-lay-xi a, Phi- líp –pin , Xin-ga –po. - Đến năm 1984 mới chỉ có 6/10 nước trong tổ chức ASEAN (kết nạp thêm Bru-nây ), hơn thế nữa ,năm 1978 ba nước Đông Dương đối đầu căng thẳng với ÁEAN -Đến những năm 90 TK XX tình hình được cải thiện , khi các nước còn lại lần lượt được kết nạp vào ASEAN ( Việt Nam 7/1995, Lào và Mi-an-ma 7/1997, Căm- pu-Chia 4/1999 là thành viên thứ 10) Nhận xét: +Như vậy những năm 90 TKXX lần đâu tiên trong lịch sử khu vực ĐNA 10/11 nước đứng trong một tổ chức thống nhất và chuyển trọng tâm sang hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng một khu vực hòa bình , ổn định để cùng nhau phát triển. +Từ năm 1992 , ASEAN quyết định trong vòng 10 đến 15 năm biến ĐNA thành khu vực mậu dịch tự do. +Với những chuyển biến như trên nên có thể nói rằng :Từ đầu những năm 90 của TKXX “Một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực ĐNA ” Những biến đổi to lớn của Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai? Tại sao Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN? Gợi ý trả lời: -ĐNA là khu vực rộng lớn, đông dân, giàu tài nguyên, có vị trí địa lí chiến lược. Trước năm 1945 đều là thuộc địa, phụ thuộc... -Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ. Tất cả các nước trong khu vực đều lần lượt giành được độc lập -Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển, nhiều nước chủ trương thành lập liên minh khu vực. Tháng 8. 1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) thành lập. -Đến cuối những năm 90 của thế kỉ XX, ASEAN trở thành tổ chức toàn khu vực.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> Trong công cuộc xây dựng và phát triển, nhiều nước có sự tăng trưởng cao như Thái Lan, Sin-ga-po, Ma-lai-xi-a... (Hiện nay, Đông Nam Á đang là một khu vực hướng tới của các cường quốc kinh tế như Mĩ, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc...) Tại sao Việt Nam gia nhập ASEAN -Xu thế của thế giới sau CTTG II nổi bật là xu thế liên kết khu vực -ASEAN được thành lập với mục tiêu hợp tác phát triển kinh tế, văn hóa giữa các nước nhằm duy trì hòa bình, ổn định khu vực. Nguyên tắc cơ bản của ASEAN là: Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp công việc nội bộ của nhau, giải quyết các tranh chấp bằng hòa bình.. -Dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái. Trong công cuộc xây dựng đất nước, Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế phát triển của thế giới và khu vực; Nguyên tắc hoạt động của ASEAN phù hợp với nguyên tắc quan hệ quốc tế của VN. Gia nhập ASEAN là bước quan trọng để nước ta hội nhập với thế giới, là cơ hội quan trọng để phát triển toàn diện. Mối quan hệ Việt Nam – ASEAN? Gợi ý trả lời: Quan hệ Việt Nam - ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo sự biến động của quốc tế và khu vực, nhất là tình hình phức tạp ở Cam-pu-chia. Từ cuối những năm 1980 của thế kỉ XX, ASEAN đã chuyển từ chính sách "đối đầu" sang ''đối thoại", hợp tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại "Muốn là bạn với tất cả các nước", quan hệ Việt Nam - ASEAN được cải thiện. Tháng 7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li, đánh dấu một bước mới trong quan hệ Việt Nam - ASEAN và quan hệ khu vực. Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, mối quan hệ Việt Nam và các nước trong khu vực là mối quan hệ trên tất cả các mặt, các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, khoa học, kĩ thuật… và nó ngày càng được đẩy mạnh. CHỦ ĐỀ CÁC NƯỚC CHÂU PHI Trình bày cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước châu Phi sau chiến tranh thế giới thứ hai Gợi ý trả lời: Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước châu Phi là thuộc địa của thực dân phương Tây. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đòi độc lập ở châu Phi lên cao. Phong trào nổ ra sớm nhất là ở vùng Bắc Phi, nơi có trình độ phát triển cao hơn các vùng khác trong châu lục. Mở đầu là cuộc binh biến của các sĩ quan.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> yêu nước Ai Cập(7/1952), lật đổ chế độ quân chủ và tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Ai Cập (18/6/1953). Tiếp đó là cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài từ năm 1954 đến năm 1962 của nhân dân An-giê-ri, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp giành lại độc lập dân tộc. Trong năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập. Vì vậy, thế giới gọi năm 1960 là "Năm châu Phi". Từ đó hệ thống thuộc địa của các đế quốc lần lượt tan rã, các dân tộc châu Phi giành được độc lập, chủ quyền. Những khó khăn trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của các nước Châu Phi hiện nay. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến khó khăn đó? Gợi ý trả lời: - Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, đã thu được nhiều thành tích nhưng chưa đủ sức làm thay đổi một cách căn bản bộ mặt của châu Phi. - Nhiều nước châu Phi vẫn ở trong tình trạng đói nghèo, lạc hậu. Chiến tranh tàn phá, sản xuất đình đốn, chi phí lớn cho mua sắm vũ khí ... - Cuối những năm 80 của thế kỉ XX, tình hình châu Phi ngày càng khó khăn và không ổn định: Xung đột, nội chiến, đói nghèo, nợ nần và bệnh tật ... - Có nhiều nguyên nhân đưa tới tình trạng đó, nhưng chia rẽ và xung đột, nội chiến đã và đang làm cho các nước châu Phi lâm vào những thảm họa đau thương. - Trong những năm gần đây các nước châu Phi đã tích cực tìm kiếm các giải pháp, đề ra cải cách nhằm giải quyết các cuộc xung đột, khắc phục những khó khăn về kinh tế, thành lập các tổ chức liên minh khu vực. Em hãy nêu tình hình phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi sau chiến tranh thế giới thứ II? Gợi ý trả lời: Chính trị: - Sau chiến tranh thế giới thứ II phong trào chống chủ nghĩa thực dân phát triển. - Thắng lợi của Ai cập 1953; An-Giê-ri: 1962; năm 1960 – “Năm châu Phi”, với 17 nước giành độc lập. Kinh tế: - Đã thu nhiều thành tựu, nhưng nền kinh tế ở nhiều nước vẫn ở tình trạng lạc hậu, đói nghèo thậm chí còn diễn ra xung đột đẫm máu. Trình bày cuộc đấu tranh chống chế độ A-pác-thai . Kết quả? - Dưới sự lãnh đạo của “Đại hội dân tộc Phi’’ (ANC), người da đen kiên trì đấu tranh chống chủ nghĩa A-Pac-Thai và giành được những thắng lợi lịch sử..

<span class='text_page_counter'>(77)</span> Ý nghĩa thắng lợi cộng hoà Nam Phi? Chế độ phân biệt chủng tộc bị xóa bỏ sau hơn 3 thế kỉ tồn tại. So sánh tình hình kinh tế ở các nước Châu Phi sau khi giành được độc lập với các Châu lục khác? - Phát triển Kinh tế thu nhiều thành tích. - Cuối năm 80 của thế kỷ XX, Châu phi khó khăn. Hiện nay nhân dân Châu Phi đang gặp những khó khăn gì trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Gợi ý trả lời: - Luôn trong tình thế bất ổn: Xung đột, nội chiến, đói nghèo, nợ nần chồng chất… - Châu Phi có 57 quốc gia nhưng trong đó 32 nước xếp vào nhóm nghèo nhất thế giới, 2/3 dân số Châu Phi không đủ ăn, ¼ dân số đói kinh niên. - Tỉ lệ tăng dân số cao nhất thế giới. - Tỉ lệ người mù chữ cao nhất thế giới. - Đầu thập kỉ 90 nợ nần chồng chất. So sánh đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi với phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Á (tổ chức lãnh đạo, hình thức đấu tranh, mức độ giành độc lập, sự phát triển kinh tế sau khi giành độc lập). Gợi ý trả lời: Tiêu chí so sánh Tổ chức lãnh đạo. Châu Phi. Châu Á. - Thông qua các tổ chức thống nhất Châu Phi.. Thông qua chính đảng của giai cấp tư sản hoặc vô sản từng nước. - Lãnh đạo : giai cấp tư sản. - Lãnh đạo phhong trào :Tư sản hoặc vô sản. Hình thức đấu tranh. Đấu tranh chính trị hợp pháp. Đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang. Mức độ giành độc lập. Các nước giành độc lập ở mức độ khác nhau.. Sự phát triển kinh tế Phát triển không đều, hiện sau khi giành độc lập nay vẫn còn nhiều khó khăn.. Giành độc lập đồng đều. Phát triển nhanh về kinh tế.. Những khó khăn trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của các nước Châu Phi hiện nay. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến khó khăn đó? Gợi ý trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, đã thu được nhiều thành tích nhưng chưa đủ sức làm thay đổi một cách căn bản bộ mặt của châu Phi. - Nhiều nước châu Phi vẫn ở trong tình trạng đói nghèo, lạc hậu. Chiến tranh tàn phá, sản xuất đình đốn, chi phí lớn cho mua sắm vũ khí ... - Cuối những năm 80 của thế kỉ XX, tình hình châu Phi ngày càng khó khăn và không ổn định: Xung đột, nội chiến, đói nghèo, nợ nần và bệnh tật ... - Có nhiều nguyên nhân đưa tới tình trạng đó, nhưng chia rẽ và xung đột, nội chiến đã và đang làm cho các nước châu Phi lâm vào những thảm họa đau thương. - Trong những năm gần đây các nước châu Phi đã tích cực tìm kiếm các giải pháp, đề ra cải cách nhằm giải quyết các cuộc xung đột, khắc phục những khó khăn về kinh tế, thành lập các tổ chức liên minh khu vực. CHỦ ĐỀ CÁC NƯỚC MĨ LA-TINH Nêu những nét chính về cuộc cách mạng Cu-ba và kết quả công cuộc xây dựng CNXH ở nước này? Gợi ý trả lời: - Khởi đầu từ cuộc tấn công vũ trang của l35 thanh niên yêu nước vào pháo đài Mônca-đa ngày 26 - 7 - l953, nhân dân Cu-ba dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơ-rô đã tiến hành cuộc đấu tranh kiên cường, vượt qua muôn vàn khó khăn, gian khổ nhằm lật đổ chính quyền Ba-ti-xta thân Mĩ. -Ngày l - l - l959, cuộc cách mạng nhân dân giành được thắng lợi - Trong nửa thế kỉ qua, nhân dân Cu-ba đã kiên cường, bất khuất vượt qua những khó khăn to lớn do chính sách phá hoại, bao vây, cấm vận về kinh tế của Mĩ, cũng như sự tan rã của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa (không còn những đồng minh, nguồn viện trợ và bạn hàng buôn bán...). Cu-ba vẫn đứng vững và tiếp tục đạt được những thành tích mới. Vì sao nói cuộc tấn công pháo đài Môn- ca-đa (26/7/1953) đã mở ra một giai đoạn mới trong phong trào đấu tranh của nhân dân Cuba? Gợi ý trả lời: Cuộc tấn công không giành được thắng lợi nhưng tiếng súng Môn-ca-đa đã thổi bùng lên ngọn lửa đấu tranh vũ trang ở Cuba. Hãy trình bày những hiểu biết của em về mối quan hệ hữu nghị giữa nhân dân Cuba và nhân dân Việt Nam? Gợi ý trả lời: - Trong kháng chiến chống Mĩ của Việt Nam Phi-đen-ca-xtơ-rô là nguyên thủ nước ngoài duy nhất đã vào tuyến lửa Quảng Trị để động viên nhân dân ta.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> - Phi-đen và nhân dân Cuba luôn ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam “ Vì Việt Nam Cuba sẵn sàng hiến cả máu” - Cuba cử các chuyên gia, bác sĩ nghiên cứu bệnh sốt rét, mổ cho các thương binh ở chiến trường. - Sau 1975 Cuba đã giúp nhân dân Việt Nam xây dựng thành phố Vinh, bệnh viện Cuba ở Đồng Hới, Quảng Bình. Cu Ba - Hòn đảo anh hùng. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Cu Ba (1945-1959) Gợi ý trả lời: * Nguyên nhân: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, được sự giúp đỡ của Mĩ, tháng 3/1952, Tướng Ba-tixta tiến hành đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự. Chính quyền Ba-ti-xta đã soá bỏ Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái hoạt động, giết hại, giam cầm hàng chục vạn người yêu nước. Dưới chế độ độc tài Ba-ti-xta, đất nước Cu Ba bị biến thành trại tập trung, xưởng đúc súng khổng lồ". Không cam chịu dưới ách thống trị của chế độ độc tài, nhân dân Cu Ba đã vùng dậy đấu tranh. * Diễn biến: Ngày 26-7-1953, 135 thanh niên yêu nước dưới sự chỉ huy của luật sư trẻ tuổi Phiđen Ca-xtơ-rô đó tấn cụng vào pháo đài Môn-ca-đa. Cuộc tấn công không giành được thắng lợi (Phi-đen Ca-xtơ-rô bị bắt giam và sau đó bị trục xuất sang Mê-hi-cô), nhưng mở đầu cho giai đoạn phát triển mới của của cách mạng Cu Ba. Năm 1955, Phi-đen Cat-xtơ-rô được trả tự do và bị trục xuất sang Mê-hi-cô. ở đây Ông đã thành lập tổ chức cách mạng lấy tên "phong trào 26 - 7", tập hợp các chiến sĩ yêu nước, luyện tập quân sự. Năm 1956, Phi-đen Ca-xtơ-rô cùng 81 chiến sĩ yêu nước từ Mê-hi-cô trở về tổ quốc. Bị địch bao vây, tấn công, nhiều đồng chí hi sinh, chỉ còn 12 người, trong đó có Phi-đen. Sau đó Ông cùng 11 đồng chí rút về xây dựng căn cứ cách mạng ở vùng rừng núi phía Tây của Cu Ba. Dưới sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, lực lượng cách mạng đó lớn mạnh và lan rộng ra cả nước. Ngày 1-1-1959, nghĩa quân tiến vào thủ đô La-ha-ba-la, lật đổ chế độ độc tài Ba-ti-xta. Cách mạng Cu Ba giành được thắng lợi hoàn toàn. * Ý nghĩa: Mở ra kỉ nguyên mới với nhân dân Cu Ba: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Cu Ba trở thành lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh và cắm mốc đầu tiên của CNXH ở Tây bán cầu. Trình bày nét chính về cách mạng Cu-ba từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1959..

<span class='text_page_counter'>(80)</span> Gợi ý trả lời: * Cách mạng Cu-ba: - Năm 1952, Ba-ti-xta thiết lập chế độ độc tài quân sự thân Mĩ ở Cu-ba, xóa bỏ hiến pháp tiến bộ, bắt giam hàng chục vạn người yêu nước. - Ngày 26/7/1953, Phi đen Cát- xtơ-rô đã chỉ huy cuộc tấn công pháo đài Môn-ca-đa. Mặc dù thất bại nhưng tiếng súng Môn-ca-đa đã thổi bùng lên ngọn lửa yêu nước. Được sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, các lực lượng cách mạng ngày càng lớn mạnh. Từ cuối năm 1958, các binh đoàn liên tiếp tấn công. Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ. Cách mạng Cu-ba thắng lợi. Tại sao nói Cu Ba là “Hòn đảo anh hùng”? Gợi ý trả lời: - Cu Ba là một nước đất không rộng, nằm ở vùng biển Ca-ri-bê. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, là thuộc địa kiểu mới của Mĩ. Không cam chịu chế độ độc tài tàn bạo, các tầng lớp nhân dân… dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơrô đã 2 lần đứng lên đấu tranh giải phóng (26-7-1953 và 11-1956). Ngày 1-1-1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ. Sau cách mạng thành công, chính phủ lâm thời do Phi- đen Ca-xtơrô đứng đầu đã tiến hành cách mạng dân chủ triệt để về mọi mặt (…). - Tháng 4-1961, quân và dân Cu Ba đánh tan cuộc tập kích của Mĩ tại bãi biển Hirôn. Chính trong giờ phút quyết liệt của cuộc chiến đấu, Phi- đen Ca-xtơrô tuyên bố với toàn thế giới: Cu Ba tiến lên chủ nghĩa xã hội. - Mặc dù bị Mĩ bao vây cấm vận, nhưng nhân dân Cu Ba vẫn giành nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt: xây dựng một nền công nghiệp với hệ thống các ngành hợp lý, nền nông nghiệp đa dạng; giáo dục, y tế và thể thao phát triển mạnh mẽ, đạt trình độ cao trên thế giới. Sau khi Liên Xô tan rã, Cu Ba gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Nhưng với ý chí của toàn dân cùng với những cải cách và sự chiều chỉnh của chính phủ, nền kinh tế Cu Ba có những chuyển biến tích cực, mức tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng: 1994 - 0,4%; 1995 – 2,5%; 1996- 7,8%. Những thành tựu trong chiến đấu và trong xây dựng chủ nghĩa xã hội đã chứng minh rằng Cu Ba là hòn đảo anh hùng. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay: a) Cu Ba được mệnh danh là “Hòn đảo anh hùng”. Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên? Nêu một số hiểu biết của em về mối quan hệ giữa Việt Nam và Cu Ba?. b). Gợi ý trả lời: a. Cu Ba hòn đảo anh hùng * Cu Ba anh hùng trong chiến đấu - Tháng 3-1952 được sự hỗ trợ của Mỹ, Ba-ti-xta làm đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cu Ba. Dưới chế độ độc tài, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Cu Ba với chế độ.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> độc tài Ba-ti-xta trở nên gay gắt. - Ngày 26-7-1953, 135 thanh niên yêu nước, dưới sự chỉ huy của Phi-đen Ca-xtơ-rô tấn công pháo đài Môn-ca-đa. Mặc dù cuộc tấn công không thành, nhưng tiếng súng Môn-ca-đa đã mở đầu một giai đoạn mới của cách mạng Cu Ba – giai đoạn đấu tranh vũ trang. - Bị chính quyền Ba ti xta trục xuất, năm 1955, Phi-đen Ca-xtô-rô cùng các đồng chí của mình sang Mê hi cô hoạt động. Tại đây ông tiếp tiếp tục tập hợp lực lượng, huấn luyện và mua sắm vũ khí chờ thời cơ trở về nước tiếp tục cuộc chiến đấu. - Tháng 11-1956, Phi-đen cùng 81 chiến sĩ yêu nước trở về trên con tàu Gran-ma. Bị địch phát hiện, nhưng Phi đen cùng các đồng chí còn lại đã kiên cường chiến đấu… - Từ năm 1958, các lực lượng cách mạng phát triển một cách nhanh chóng và liên tiếp mở các cuộc tấn công vào quân đội của Ba ti xta - Ngày 1/1/1959, lực lượng cách mạng mở cuộc tấn công đánh chiếm thủ đô La ha ba na. Chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ. Cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở Cu Ba đã giành được thắng lợi. * Cu Ba anh hùng trong xây dựng đất nước - Sau khi giành được độc lập, nhân dân Cu Ba bắt tay vào công cuộc xây dựng chế độ mới XHCN. Cu Ba đã tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các nhà máy xí nghiệp hầm mỏ, tiến hành xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa. - Công cuộc xây dựng đất nước của nhân dân Cu Ba được tiến hành trong điều kiện cực khó khăn bởi cuộc bao vây cấm vận của Mỹ, sự phá hoại của các thế lực phản động, khó khăn càng tăng thêm khi Liên Xô và Đông Âu tan rã. Mặc dù vậy, Đảng, chính phủ và nhân dân Cu Ba vẫn anh dũng kiên định lập trường xây dựng CNXH. b. Mối quan hệ Việt Nam - Cu Ba: - Nêu được: Mối quan hệ Việt Nam-Cu Ba được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chủ tịch Phi đen-ca-xtơ-rô đã dày công xây đắp... - Nêu được những biểu hiện về sự giúp đỡ lẫn nhau giữa hai dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động... Trích câu nói “Vì Việt Nam Cu Ba sẵn sàng hiến dâng cả máu..” - Nêu được những biểu hiện giúp đỡ lẫn nhau trong công cuộc xây dựng đất nước. Cu Ba xây dựng bệnh viện tại Việt Nam; Việt Nam ủng hộ lương thực cho nhân dân Cu Ba… - Hiện nay: Việt Nam và Cu Ba đang làm hết sức mình để củng cố, mở rộng mối quan hệ đoàn kết anh em… MỸ, NHẬT BẢN, TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY CHỦ ĐỀ- NƯỚC MỸ Tình hình kinh tế, sự phát triển khoa học - kĩ thuật và chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Gợi ý trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> Tình hình kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai. * Hoàn cảnh: Mĩ không bị chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, được hai đại Dương đại Tây Dương và Thái Bình Dương bao bọc và che trở, nước Mĩ có điều kiện yên bình để sản xuất. Mặt khác, nhờ chiến tranh, Mĩ thu được nhiều lợi từ việc buôn bán vũ khí cho hai bên. Vì vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản chủ nghĩa. * Sự phát triển kinh tế Mĩ: - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của toàn thế giới: + Công nghiệp: chiếm 56,47% sản lượng công nghiệp thế giới. + Nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại. + Tài chính: chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới. + Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại, độc quyền về vũ khí hạt nhân. - Nguyên nhân: + Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, năng đông sáng tạo. + Nhờ chiến tranh thế giới thứ hai, buôn bán vũ kí cho hai bên để kiếm lời… + Áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm… + Trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao. + Vai trò điều tiết của nhà nước, đay là nguyên nhân quân trọng tạo nên sự phát triển kinh tế Mĩ. + Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người lao động có trình độ cao đến với Mĩ, điều kiên quốc tế thuận lợi... - Từ những năm 70 trở đi, Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối vì bị Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh, kinh tế Mĩ luôn vấp phải những cuộc suy thoái khủng hoảng, chi phí quân sự lớn, chênh lệch giàu nghèo... Chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các đời tổng thống Mĩ đều đề ra "chiến lược toàn cầu" phản cách mạng nhằm chống phá các nước CNXH, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và thiết lập sự thống trị của Mĩ trên thế giới..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> Để thực hiện "chiến lược toàn cầu" Mĩ tiến hành "viện trợ" để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ, lập các khối quân sự, chạy đua vũ trang, gây chiến tranh xâm lược... Trong việc thực hiện "Chiến lược toàn cầu" Mĩ đã gặp nhiều thất bại nặng nề, tiêu biểu là cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Mặt khác, Mĩ cũng thực hiện thành công phần nào mưu đó của mình, như góp phần làm tan rã chế độ CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu. Sau khi Liên Xô tan rã, Mĩ ráo riết thiết lập trật tự thế giới mới "Đơn cực" nhưng thất bại. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau Chiến tranh thế gíới thứ hai: *Gợi ý trả lời: - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa. Trong những năm l945 - l950, Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp thế giới (56,4%), 3/4 trữ lượng vàng của thế giới. Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử. - Trong những thập niên tiếp sau, kinh tế Mĩ đã suy yếu tương đối và không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia. Điều đó do nhiều nguyên nhân như: sự cạnh tranh của các nước đế quốc khác, khủng hoảng chu kì, những chi phí khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến tranh xâm lược. Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Mỹ sau Chiến tranh thế giới thứ hai: *Gợi ý trả lời: - Dựa vào các thành tựu khoa học- kỹ thuật. Mỹ đã điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm… - Nhờ trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao. - Nhờ quân sự hóa nền kinh tế để buôn bán vũ khí thu nhiều lợi nhuận trong chiến tranh thế giới thứ hai. Nền công nghiệp chiến tranh của Mỹ thu hơn 50% tổng lợi nhuận hàng năm. - Ngoài ra các điều kiện: Tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào, đất nước không bị chiến tranh tàn phá cũng là nguyên nhân làm cho nền kinh tế mỹ phát triển nhanh chóng và thuận lợi hơn các nước khác. Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai: *Gợi ý trả lời: - Sau chiến tranh, Nhà nước Mĩ đã ban hành hàng loạt các đạo luật phản động nhằm chống lại Đảng Cộng sản Mĩ, phong trào công nhân và phong trào dân chủ. - Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhiều phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân Mĩ vẫn tiếp tục diễn ra, có lúc mạnh mẽ như phong trào của người da den năm l963, phong trào chống chiến tranh Việt Nam những năm l969 - l972..

<span class='text_page_counter'>(84)</span> - Nhằm mưu đồ thống trị thế giới, các chính quyền Mĩ đã đề ra ''chiến lược toàn cầu'' với các mục tiêu chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, đàn áp phong trào công nhân và phong trào dân chủ. Mĩ đã viện trợ cho các chính quyền thân Mĩ, gây ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là chiến tranh xâm lược Việt Nam và Mĩ đã bị thất bại nặng nề. - Em có nhận xét gì về mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Mĩ trong tình hình hiện nay? *Gợi ý trả lời: - Bình thường hóa quan hệ. - Cùng hợp tác song phương nhằm đẩy mạnh các quan hệ hợp tác và phát triển. - Nhằm phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển như thế nào? Phân tích những nguyên nhân cơ bản thúc đẩy sự phát triển đó *Gợi ý trả lời: -Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ trong khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai +Trong những năm 1945 – 1950, nước Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56,4% năm 1948). +Sản lượng nông nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại. +Nắm trong tay ¾ dự trữ vàng của thế giới (24,6 tỉ USD), là chủ nợ duy nhất thế giới. Mĩ chiếm 50% tàu bè đi lại trên biển. Mĩ có lực lượng mạnh nhất TG tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử. +Trong khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là trung tâm kinh tế tài chính duy nhất thế giới -Nguyên nhân cơ bản thúc đẩy sự phát triển. +Nước Mĩ không bị chiến tranh tàn phá, được hai đại dương là Thái Bình Dương và Đại Tây Dương bao bọc, lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú +Nước Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh (114 tỉ USD) +Nước Mĩ áp dụng những thành tự khoa học – kĩ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Qua kiến thức đã học em hãy cho biết a. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ đã có sự phát triển như thế nào? Những nguyên nhân chủ yếu đưa đến sự phát triển đó? b. Mục tiêu, biện pháp và kết quả của Chiến lược toàn cầu Mĩ thực hiện sau chiến tranh thế giới thứ hai?.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> *Gợi ý trả lời: Sự phát triển: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất: - Công nghiệp: Chiếm hơn ½ sản lượng thế giới. - Nông nghiệp: Bằng 2 lần tổng sản lượng của 5 nước Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a, Nhật. - Tài chính: Nắm ¾ dự trữ vàng của thế giới, là trung tâm kinh tế tài chính, chủ nợ duy nhất của thế giới. - Từ đầu những năm 70 của TK XX đến nay, kinh tế Mĩ có sự suy giảm, không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước. * Nguyên nhân phát triển: - Đất nước được bao bọc bởi 2 đại dương nên không bị chiến tranh tàn phá. - Thu lợi nhuận từ chiến tranh (114 tỉ USD từ buôn bán vũ khí). - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, đất đai màu mở, nguồn nhân lực dồi dào. - Áp dụng các thành tựu của cách mạng khoa học- kĩ thuật Mục tiêu, biện pháp và kết quả của Chiến lược toàn cầu Mĩ thực hiện sau chiến tranh thế giới thứ hai? - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đề ra Chiến lược toàn cầu với mục tiêu: Ngăn chặn, đẩy lùi tiến tới tiêu diệt chủ nghĩa xã hội; khống chế các nước đồng minh; ngăn cản phong trào giải phóng dân tộc. - Biện pháp: Thành lập các khối quân sự (NATO, SEATO...), gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều Tiên, Việt Nam, Cu ba...), viện trợ để lôi kéo đồng minh và khống chế các nước nhận viện trợ. - Kết quả: Góp phần dẫn đến sự khủng hoảng- sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu. Tuy nhiên, Mĩ cũng vấp phải thất bại nặng nề ở Trung Quốc, Việt Nam, Cu ba Nền kinh tế Mĩ có sự cạnh tranh cao, có hiệu quả ở trong và ngoài nước; các chính sách biện pháp của nhà nước thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. CHỦ ĐỀ- NHẬT BẢN Tình hình kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai. *Gợi ý trả lời: Thuận lợi: + Chính phủ Nhật Bản tiến hành một loạt các cải cách dân chủ. + Nhờ những đơn đặt hàng "béo bở" của Mĩ trong hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam. Đay được coi là "ngọn gió thần" đối với kinh tế Nhật..

<span class='text_page_counter'>(86)</span> Thành tựu: - Từ những năm 50, 60 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Nhật tăng trưởng một cách "thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa: + Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đó đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ. Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người đạt 23.796 USD, vượt Mĩ đứng thứ hai thế giới sau Thuỵ Sĩ (29.850 USD) + Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng binh quân hằng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%. + Về nông nghiệp, những năm 1967-1969, Nhật tự cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước... - Tới những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. - Nguyên nhân của sự phát triển đó: + Vai trò điều tiết của nhà nước: đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô, biết sử dụng, tận dụng hợp lý các nguồn vay, vốn đầu tư nước ngoài.. + Bản tính con người Nhật: cần cù, chịu khó, ham học hỏi, có trách nhiệm, biết tiết kiệm, lo xa... + Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quẩn lý tốt, tập trung sản xuất cao. + Áp dụng những thành tựu khoa học-kĩ thuật vào sản xuất. + Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: truyền thống văn hoá - giáo dục lâu đời, nhờ chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam; chi phí ít cho quân sự, đầu tư nước ngoài… - Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật có hạn chế: Nghèo tài nguyên, hầu hết năng lượng, nguyên vật liệu đều phải nhập từ bên ngoài. Nền kinh tế mất cân đối, thường xuyên vấp phải những cuộc suy thoái. Mặt khác Nhật Bản vấp phải sự cạnh tranh, chèn ép của Mĩ, Tây Âu và nhiều nước công nghiệp mới nổi... Tình hình và những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai *Gợi ý trả lời: - Là nước bại trận, bị tàn phá nặng nề, xuất hiện nhiều khó khăn lớn, bao trùm đất nước: nạn thất nghiệp trầm trọng (l3 triệu người), thiếu thốn lương thực, thực phẩm và hàng hoá tiêu dùng,... - Dưới chế độ chiếm đóng của Mĩ, nhiều cuộc cải cách dân chủ đã được tiến hành như: ban hành Hiến pháp mới (l946), thực hiện cải cách ruộng đất, xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị các tội phạm chiến tranh, ban hành các quyền tự do dân chủ (luật Công đoàn, nam nữ bình đẳng,..). Những cải cách này đã trở thành nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau này..

<span class='text_page_counter'>(87)</span> Sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai: *Gợi ý trả lời: - Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 thế kỉ XX, kinh tế Nhật Bản tăng trưởng mạnh mẽ, được coi là ''sự phát triển thần kì'', với những thành tựu chính là: tốc độ tăng trưởng công nghiệp bình quân hàng năm trong những năm 50 là l5%, những năng 60 l3,5% ; tổng sản phẩm quốc dân (GNP) năm l950 là 20 tỉ USD, năm 1968 - 183 tỉ USD, đứng thứ hai trên thế giới, sau Mĩ (830 tỉ USD)... - Cùng với Mĩ và Tây Âu, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính trên thế giới. - Những nguyên nhân chính của sự phát triển đó là: con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo và có ý chí vươn lên ; sự quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ti ; vai trò điều tiết và đề ra các chiến lược phát triển của Chính phủ Nhật Bản. - Trong thập kỉ 90, kinh tế Nhật bị suy thoái kéo dài, có năm tăng trưởng âm (l997 âm 0,7%, l998 - âm l,0%). Nền kinh tế Nhật Bản đòi hỏi phải có những cải cách theo hướng áp dụng những tiến bộ của khoa học - công nghệ. Nguyên nhân phát triển chủ yếu của nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai. *Gợi ý trả lời: - Nhật Bản lợi dụng vốn của nước ngoài để tập trung vào những ngành công nghiệp then chốt như: Cơ khí, luyện kim, hóa chất, điện tử…Ngoài ra Nhật ít phải chi tiêu về quân sự, biên chế nhà nước gọn nhẹ, nên có điểu kiện tập trung vốn vào kinh tế. - Nhật biết lợi dụng những thành tựu về khoa học – kỹ thuật để tăng năng suất, cải tiến kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm. - Nhật biết cách xâm nhập vào thị trường các nước khác, qua đó không ngừng mở rộng thị trường trên toàn thế giới.Nhật đã tiến hành nhiều cải cách dân chủ như cải cách ruộng đất, xóa bỏ những tàn tích phong kiến, điều đó tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển. - Nhật phát huy truyền thống “Tự lực, tự cường” vươn lên xây dựng đất nước trong hoàn cảnh hết sức khó khăn, hết sức coi trọng việc phát triển khoa học – kỹ thuật và cải cách giáo dục quốc dân. Vì sao sau chiến tranh Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và kinh tế ? *Gợi ý trả lời: Sau chiến tranh Nhật Bản thi hành một chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm mục đích nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế. Em hãy so sánh sự phát triển nền kinh tế của Mĩ và Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai? *Gợi ý trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> - Giống nhau: + Có nền kinh tế phát triển mạnh sau chiến tranh thế giới thứ hai. - Khác nhau: + Mĩ: phát triển không bền vững. + Nhật Bản: Phát triển nhanh chóng, bền vững. Nền kinh tế Nhật Bản từ những năm 50 đến những năm 70 của thế kỷ XX đã có “sự phát triển thần kỳ”. Hãy làm sáng tỏ nhận định trên và nêu nguyên nhân chính của sự phát triển đó? Gợi ý trả lời: * Từ đầu những năm 50 -> những năm 70 thế kỷ XX, kinh tế Nhật Bản tăng trưởng mạnh mẽ, được coi là “sự phát triển thần kỳ”, với những thành tựu chính: + Tốc độ tăng trưởng công nghiệp bình quân năm là 15% (những năm 50); 13,5% (những năm 60) . + Tổng sản phẩm quốc dân (GNP): 20 tỉ USD (năm 1950); 183 tỉ USD (năm 1968) -> đứng thứ hai trên thế giới. - Cùng với Mỹ và Tây Âu, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính trên thế giới. => Với những khó khăn bao trùm đất nước sau chiến tranh thế giới thứ II, nền kinh tế Nhật Bản từ những năm 50 đến những năm 70 của thế kỷ XX đã chứng tỏ có “sự phát triển thần kỳ”. * Nguyên nhân chính sự phát triển: + Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời- sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc. +Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo và có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm. + Sự quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ti ; + Vai trò quan trọng của nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng của Chính phủ Nhật Bản. CHỦ ĐỀ- CÁC NƯỚC TÂY ÂU Các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai: 1. Chính sách đối nội, đối ngoại. 2. Nguyên nhân của sự liên kết khu vực và quá trình hình thành, phát triển. *Gợi ý trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> 1. Chính sách đối nội, đối ngoại; * Đối nội: - Giai cấp tư sản cầm quyền luôn tìm cách thu hẹp các quyền tự do, dân chủ, xóa bỏ các cải cách tiến bộ, ngăn cản phong trào công nhân và phong trào dân chủ. * Đối ngoại: - Nhiều nước Tây Âu đã tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược nhằm khôi phục ách thống trị đối với các thuộc địa trước đây. - Các nước Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ lập ra (4-1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu. Các nước đều chạy đua vũ trang và thiết lập nhiều căn cứ quân sự. 2. Nguyên nhân của sự liên kết khu vực và quá trình hình thành, phát triển của nó. * Nguyên nhân của sự liên kết: - Nhằm hình thành một thị trường chung châu Âu để dần dần xóa bỏ hàng rào thuế quan; - Để có chính sách thống nhất trong nhiều lĩnh vực; - Để mở rộng thị trường; - Muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ. * Quá trình hình thành và phát triển: - Tháng 3 – 1957 sáu nước Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan và Lúc-xăm-bua thành lập Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) - Năm 1991, cộng đồng kinh tế châu Âu mang tên mới Liên minh châu Âu (EU). - Năm 1999, số thành viên của EU là 15 nước. Năm 2004, số thành viên của EU là 25 nước. - Tới nay, Liên minh châu Âu là một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, có tổ chức chặt chẽ nhất và trở thành một trong ba trung tâm kinh tế thế giới. Trình bày được quá trình liên kết khu vực của các nước Tây Âu *Gợi ý trả lời: Sau chiến tranh, ở Tây Âu xu hướng liên kết khu vực ngày càng nổi bật và phát triển: - Tháng 4 - l95l, ''Cộng đồng than, thép châu Âu'' được thành lập gồm 6 nước: Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua. - Tháng 3 - l957, 6 nước trên thành lập ''Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu'' và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC). - Tháng 7 - 1967, ba cộng đồng trên sáp nhập thành ''Cộng đồng châu Âu'' (EC) - Tháng l2 - l991, các nước EC họp Hội nghị cấp cao tại Ma-a-xtơ-rích (Hà Lan). Hội nghị quyết định:.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> + Xây dựng một liên minh kinh tế và một liên minh chính trị, tiến tới một nhà nước chung châu Âu. + Cộng đồng châu Âu (EC) đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) và từ ngày l - l 1999, một đồng tiền chung của Liên minh đã được phát hành với tên gọi là đồng ơrô (EURO). - Tới nay, Liên minh châu Âu là một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới. - Nguyên nhân của sự liên kết: Xóa bỏ dần hàng rào thuế quan; mở rộng thị trường; muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ... Những thiệt hại trong chiến tranh: Tình hình kinh tế các nước Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào? *Gợi ý trả lời: Tình hình chung: Kinh tế: a. Những thiệt hại trong chiến tranh: Trong chiến tranh nhiều nước bị phát xít chiếm đóng, đất nước bị tàn phá nặng nề. Nền kinh tế giảm sút. b. Công cuộc khôi phục kinh tế: - Từ 1948 nhận viện trợ của Mỹ theo “Kế hoạch phục hưng Châu Âu”. - Kinh tế phục hồi, nhưng lệ thuộc Mỹ. - Để nhận được viện trợ, các nước Tây Âu phải tuân theo những điều kiện do Mĩ đặt ra như: không được tiến hành quốc hữu hóa Bích chương cổ động kế hoạch Marshall các xí nghiệp, hạ thuế quan đối với hàng hóa của Mĩ nhập vào, phải gạt bỏ những người cộng sản ra khỏi chính phủ ... Chính trị - xã hội: a. Đối nội: - Thu hẹp các quyền tự do dân chủ. - Xóa bỏ cải các cách tiến bộ… - Ngăn cản phong trào công nhân, dân chủ. b. Đối ngoại: - Tiến hành chiến tranh xâm lược. - Tham gia NATO. - Chạy đua vũ trang. Tình hình nước Đức: - Sau chiến tranh chia thành 2 nước: + Cộng Hòa Liên Bang Đức (TâyĐức) 9-1949..

<span class='text_page_counter'>(91)</span> + Cộng Hòa Dân Chủ Đức (Đông Đức) 10-1949. - 3-10-1990 thống nhất thành một nước Đức . Một phần bức tường Béc-lin Sự liên kết khu vực: * Nguyên nhân: - Có cùng một nền văn minh, kinh tế không cách biệt nhau lắm, có liên hệ mật thiết từ lâu. Hợp tác để mở rộng thị trường. - Từ 1950 nền kinh tế bắt đầu phát triển, muốn thoát khỏi lệ thuộc Mỹ và cạnh tranh với ngoài khu vực. *Quá trình liên kết: Nêu nguyên nhân dẫn đến sự liênkếtt khu nước? Trình bày quá trình liên kế các vực Tây Âu? - 4- 1951: Cộng đồng than, thép Châu Âu gồm Pháp, CHLB Đức, Ý, Hà Lan , Bỉ, Lúc-xăm-bua. - 3-1957: Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu gồm 6 nước trên. - 3-1957: Cộng đồng kinh tế Châu Âu ( EEC). gồm 6 nước trên. - 7-1967: Ba cộng đồng trên sáp nhập thành cộng đồng Châu Âu (EC). - 12-1991: Đổi tên là liên minh Châu Âu (EU). - Năm 2004 có 25 thành viên và năm 2007 có 27 thành viên Liên minh châu Âu (EU) - Diện tích: 4.324.782 km2 - Dân số: khoảng 495 triệu người. - Số nước thành viên: 27 nước - Trụ sở: tại thủ đô Brúc-xen của Bỉ. Để khôi phục kinh tế, các nước Tây Âu phải làm gì? Kết quả ra sao? *Gợi ý trả lời: Để khôi phục kinh tế đất nước năm 1948, 16 nước Tây Âu đã nhận viện trợ kinh tế của Mĩ theo kế hoạch phục hưng Châu Âu (còn gọi là kế hoạch Mác- san). Do Mĩ vạch ra được thực hiện 1948-1951 tổng số tiền khoảng 17 tỷ USD, kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi nhưng càng lệ thuộc vào Mĩ). (Kế hoạch này mang tên viên tướng Mác xan (18801959), lúc đó là ngoại trưởng Mĩ). *Kết quả: - Sau khi nhận kế hoạch phục hưng Châu Âu của Mĩ nền kinh tế các nước Tây Âu nhất là từ năm 1950 khi nền kinh tế của các nước Tây Âu khôi phục xu hướng ngày càng nổi bật là sự liên kết kinh tế giữa các nước trong khu vực. - Khởi đầu ''cộng đồng than thép Châu Âu (4/1951) -> tháng 3/1957, thành lập “cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu”, rồi “Cộng đồng kinh tế Châu Âu”.(EEC) .Mục tiêu của cộng đồng kinh tế Châu Âu? + Cộng đồng kinh tế Châu Âu EEC nhằm: hình thành một thị trường chung để xoá bỏ dần hàng rào thuế quan, tự do lưu thông công nhân và tư bản. Qua hội nghị Ma-xtơ-rích, em hãy cho biết mục đích hoạt động của EU? *Gợi ý trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> Qua hội nghị Ma-xtơ-rích quyết định: + xây dựng Châu Âu (EC) một thị trường nội địa Châu Âu với một liên minh kinh tế và tiền tệ Châu Âu. + Xây dựng một liên minh chính trị, mở rộng sang liên kết đối ngoại và an ninh tiến tới một nhà nước chung Châu Âu. Hội nghi quyết định cộng đồng Châu Âu mang tên gọi mới là liên minh Châu Âu EU, đây là tổ chức liên minh chính trị lớn nhất thế giới… Tới nay, EU đã đạt được thành tựu như thế nào? *Gợi ý trả lời: -Được thành lập vào năm 1957 với 6 thành viên ban đầu là Bỉ, Pháp, Ý, Luxembourg, Hà Lan và Tây Đức với mục tiêu chấm dứt chiến tranh và xung đột ở châu Âu, EU ngày nay đã trở thành một liên minh giàu có. Theo Cơ quan thống kê châu Âu (Eurostat), EU là một thực thể kinh tế lớn nhất và một trong những thực thể chính trị lớn nhất thế giới với dân số gần 500 triệu người cùng GDP khoảng 15 nghìn tỉ USD (năm 2006). Theo BBC, EU hiện chiếm khoảng 1/3 GDP toàn cầu. Nửa thế kỷ trước, khi thành lập EEC, 6 quốc gia sáng lập có lẽ chỉ nghĩ đến mục tiêu tạo dựng một thị trường chung để phát triển kinh tế. Họ không ngờ chỉ nửa thế kỷ sau, EU đã trở thành một khối mở rộng và phát triển về mọi mặt. Người dân các nước EU được tự do đi lại, học tập, sinh sống và làm việc ở bất cứ nước nào trong khuôn khổ đường biên giới EU. -Người châu Âu hiện đang được hưởng mức sống thuộc vào loại cao nhất thế giới. Ngoài việc tạo lập một hình mẫu về hòa bình, thành công lớn nhất của EU là tiếp nhận các quốc gia nghèo và giúp các nước này trở nên giàu có. Đơn cử như Ireland, gia nhập EU vào năm 1973, nay đã trở thành "con hổ vùng Celtic". Sau 50 năm, EU cũng đã thành công trong việc tạo một thị trường chung, trong đó nhiều nước cùng sử dụng một đồng tiền chung là Euro. Tuy nhiên, EU hiện cũng đối mặt với nhiều thách thức. Đó là làm sao để có thêm nhiều nước trong khu vực gia nhập vào khối, hòa hợp các nước giàu với các nước nghèo trong khối... Nhiều thành viên giàu có không muốn mở rộng EU vì họ lo ngại điều này sẽ cản trở sự phát triển kinh tế khu vực, làm tăng tỷ lệ thất nghiệp... Do đó, để trở thành một EU thật phồn thịnh, liên minh này cần vượt qua những bất đồng về quan điểm trên. Mục tiêu của EU trong tương lai là khai thông bế tắc trong vấn đề Hiến pháp EU, giải quyết các vấn đề về sự thay đổi khí hậu toàn cầu, an ninh và năng lượng. Trong lần phỏng vấn trên báo Bild (Đức) ra ngày 23.3, Thủ tướng Đức A.Merkel cho biết EU còn nên tiến tới việc thành lập quân đội chung EU. - Hiện nay EU đang dẫn đầu thế giới về thương mại, vượt trên Hoa Kì và Nhật Bản. EU là một bạn hàng lớn nhất của các nước đang phát triển và dành cho một số nước ở Châu Á, Ca-ri-bê và Châu Phi những ưu đãi về thương mại… Lập niên biểu về sự thành lập các tổ chức liên kết kinh tế ở châu Âu? *Gợi ý trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> Thời gian. Tên tổ chức. Tháng 04 – 1951. Cộng đồng than và thép châu Âu. Trong năm 1957. Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC). Tháng 07 – 1967. Cộng đồng châu Âu (EC). Tháng 12 - 1991. Liên minh châu Âu (EU). Sự liên kết khu vực ở châu Âu. *Gợi ý trả lời: Nguyên nhân: Các nước Tây Âu đều có chung một nền văn minh, có nền kinh tế không cách biệt nhau lắm và từ lâu đã có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong xu thế toàn cầu hoá, đặc biệt là dưới tác động của cách mạng KH-KT, hợp tác phát triển là cần thiết. Từ năm 1950, sau khi nền kinh tế được phục hồi và bắt đầu phát triển, các nước Tây Âu cần phải đoàn kết nhau lại để thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ và cạnh tranh với các nước ngoài khu vực. Quá trình liên kết: + Khởi đầu Là sự ra đời của "Cộng đồng than, thép châu Âu" (4/1951). + Tháng 3/1957, sáu nước Pháp, Đước, I-ta-li-a, Hà Lan và Lúc-xăm-bua cùng nhau thành lập "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu", rồi "Cộng đồng kinh tế châu Âu" (EEC) nhằm hình thành "một thị trường chung". + Năm 1967, ba cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành Cộng đồng châu Âu. (viết tắt theo tiếng Anh là EC) + Tháng 12/1991, các thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrích, nhằm thống nhất châu Âu, quyết định đổi tên thành EU và sử dụng đồng tiền chung châu Âu (EURO). Hiện nay, sau nhiều năm thành lập và hoạt động, liên minh châu Âu đã trở thành một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, tổ chức chặt chẽ nhất và là một trong ba trung tâm kinh tế thế giới. Năm 1999, số nước thành viên của tổ chức này là 15, đến năm 2004 là 25 nước. QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY CHỦ ĐỀ- Trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai Trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai được hình thành trong hoàn cảnh nào? Gợi ý trả lời: Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, nguyên thủ của ba cường quốc là Liên Xô, Mĩ và Anh đã có cuộc gặp gỡ tại I-an-ta từ ngày 4 đến ngày 11 - 2 - 1945. Hội nghị đã thông qua những quyết định quan trọng về phân chia khu vực ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á giữa hai cường quốc Liên Xô.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> và Mĩ. Những thoả thuận trên đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, mà lịch sử gọi là Trật tự thế giới hai cực I-an-ta. Trình bày sự hình thành, mục đích và vai trò của tổ chức Liên hợp quốc Gợi ý trả lời: - Liên hợp quốc được chính thức thành lập vào tháng 10 - 1945, nhằm duy trì hoà bình an ninh thế giới, phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia dân tộc, thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hoá, xã hội... - Trong hơn nửa thế kỉ qua, Liên hợp quốc đã có vai trò quan trọng trong việc duy trì hoà bình, an ninh thế giới, đấu tranh xoá bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, xã hội,... Em hãy kể tên những tổ chức của Liên hợp quốc giúp nhân dân Việt Nam mà em biết . Gợi ý trả lời: - Tổ chức giáo dục-văn hóa-khoa học (UNESCO) - Tổ chức lương thực,nông nghiệp (FAO) - Quỹ nhi đồng (UNICIF) - Tổ chức thương mại (WTO) - Tổ chức y tế (WHO) Trình bày những biểu hiện của cuộc Chiến tranh lạnh và những hậu quả của nó . Gợi ý trả lời: - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã diễn ra sự đối đầu căng thẳng giữa hai siêu cường Mĩ và Liên Xô và hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, mà đỉnh điểm là tình trạng chiến tranh lạnh. - Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. - Những biểu hiện của Chiến tranh lạnh là : Mĩ và các nước đế quốc ráo riết chạy đua vũ trang, thành lập các khối và căn cứ quân sự, tiến hành các cuộc chiến tranh cục bộ. - Chiến tranh lạnh đã gây ra những hậu quả nặng nề như : sự căng thẳng của tình hình thế giới, những chi phí khổng lồ, cực kì tốn kém cho chạy đua vũ trang và chiến tranh xâm lược,... Hãy nêu lên các xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh. Gợi ý trả lời: Từ sau năm 1991, thế giới bước sang thời kì sau Chiến tranh lạnh. Nhiều xu hướng mới đã xuất hiện như : - Xu hướng hoà hoãn và hoà dịu trong quan hệ quốc tế..

<span class='text_page_counter'>(95)</span> - Một trật tự thế giới mới đang hình thành và ngày càng theo chiều hướng đa cực, đa trung tâm. - Dưới tác động của cách mạng khoa học – công nghệ, hầu hết các nước đều điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng điểm. - Nhưng ở nhiều khu vực (như châu Phi, Trung Á,...) lại xảy ra các cuộc xung đột, nội chiến đẫm máu với những hậu quả nghiêm trọng. Tuy nhiên, xu thế chung của thế giới ngày nay là hoà bình Hãy nêu những việc làm của Liên hợp quốc giúp đỡ nhân dân ta mà em biết? Gợi ý trả lời: - Chăm sóc trẻ em, các bà mẹ có thai và nuôi con nhỏ, tiêm chủng phòng dịch, đào tạo nguồn nhân lực, các dự án trồng rừng, cải cách hành chính, giúp đỡ các vùng bị thiên tai, ngăn chặn đại dịch AIDS, giáo dục… - Chương trình phát triển liên hợp quốc UNDP viện trợ khoảng 270 USD, quĩ nhi đồng Liên hợp quốc UNICEF giúp khoảng 300 triệu USD… Sự hình thành trật tự thế giới mới - Ianta. Gợi ý trả lời: Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến Hội Nghị I-an-ta: Đầu năm 1945, khi chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề tranh chấp trong nội bộ phe đồng minh nổi lên gay gắt. Trong bối cảnh đó, tháng 2 năm 1945, Hội nghị cấp cao ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh được triệu tập ở I-an-ta (Liên Xô) từ ngày 4 đến 11/2/1945. Nội dung Hội nghị: Hội nghị đã thông qua những quyết định quan trọng về việc phân chia khu vực ảnh hưởng giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ: + Về việc kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai: Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức- chủ nghĩa quân phiệt Nhật để nhanh chống kết thúc chiến tranh. + Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để giữ gìn hoøa bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh. + Thoả thuận việc đóng quân tại các nước phát xít chiến bại và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước chiến thắng. Ở châu Âu: do Liên Xô chiếm đóng và kiểm soát vùng Đông Đức và phía đông châu Âu (Đông Âu); Vùng Tây Đức và Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và Anh. Ở châu Á: Duy trì nguyên trạng lãnh thổ Mông Cổ, trả lại độc lập phía nam đảo Xakha-lin, trao trả cho Trung Quốc nhữnh đất đai bị Nhật chiếm đóng trước đây (như Đài.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> Loan, Mãn Châu...) thành lập chính phủ liên hiệp dân tộc gồm Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc. Triều Tiên được công nhận là một quốc gia độc lập nhưng tạm thời quân đội Liên Xô và Mĩ chia nhau kiểm soát và đóng quân ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38. Các vùng còn lại ở châu Á (Đông Nam Á, Nam Á...) vẫn thuộc phạm vi của các nước phương Tây. Những quyết định trên của Hội nghị I-an-ta đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới được gọi là “Trật từ hai cực I-an-ta” do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực. Tổ chức Liên Hợp Quốc. Gợi ý trả lời: Hoàn cảnh ra đời: + Tại hội nghị I-an-ta (tháng 2-1945), các đại biểu đó nhất tri thành lập một tổ chức quốc tế mới là Lieân hợp quốc. + Từ 25 - 4 đến 26-4-1945, đại biểu 50 nước họp ở Xan phran-xi-xcô (Mĩ) để thông qua Hiến chương Liên hợp quốc và thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Mục đích và nhiệm vụ của Liên hợp quốc: + Duy trì hoà bình và an ninh thế giới. + Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của các dân tộc. + Thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xa õhội, và nhân đạo. Vai trò của Liên hợp quốc: Từ năm 1945 đến nay, Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc: + Giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế. Gãp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực. + Đấu tranh xoá bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc. + Phát triển các mối quan hệ, giao lưu giữa cac quốc gia. + Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học-kỹ thuật...nhất là đối với các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh. Thaùng 9-1977 Việt Nam tham gia Liên hợp quốc. "Chiến tranh lạnh". Gợi ý trả lời: Hoàn cảnh lịch sử:.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô ngày càng mâu thuẫn và đối đầu gay gắt. Tháng 3-1947, Tổng thống Mĩ Tơ-ru-man chính thức phát động “Chiến tranh lạnh”, chống Liên Xô và các nước XHCN, thực hiện chiến lược toàn cầu. “Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xó hội chủ nghĩa. Những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh”. Mĩ và các nước đế quốc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc “Chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN. Tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự, cùng các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa (NATO, SEATO, CENTO,AUZUS, Khối quân sự Tây bán cầu, Liên minh Mĩ-Nhật...) Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước XHCN, tạo ra sự căng thẳng phức tạp trong cỏc mối quan hệ quốc tế. Liên tiếp gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều tiên, Việt Nam, Lào, Cam-puchia, Trung Đông...) hoặc can thiệp vũ trang (CuBa, Grê-na-đa, Pa-na-ma...). Hậu quả: Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, thậm chí có lúc đứng trước nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới. Các cường quốc đó chi một khối lượng khổng lồ tiền của và sức người để sản xuất các loại vũ khí huỷ diệt, xây dựng hàng nghìn căn cứ quân sự, trong khi nhân loại vẫn phải chịu bao khó khăn do đói nghèo, dịch bệnh, thiên tai... Trình bày xu thế phát triển của thế giới sau “ Chiến tranh lạnh” Gợi ý trả lời: Tháng 12-1989, cuộc “ Chiến tranh lạmh” kết thúc, tình hình thế giới có nhiều biến chuyển và diễn ra theo nhiều xu hướng: - Một là, xu thế hòa hoãn và hòa dịu trong quan hệ quốc tế. - Hai là, sự tan rã của “Trật tự hai cực Ianta” và thế giới đang tiến tới xác lập một thế giới đa cực, nhiều trung tâm. - Ba là, hầu hết các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng tâm. - Bốn là, tuy hòa bình thế giới được củng cố, nhưng từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, ở nhiều khu vực lại xảy ra những cuộc xung đột quân sự hoặc nội chiến giữa các phe phái. => Tuy nhiên, xu thế chung của thế giới ngày nay là hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển kinh tế. Đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỷ XXI..

<span class='text_page_counter'>(98)</span> CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC KĨ THUẬT TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY CHỦ ĐỀ Những thành tựu chủ yếu và ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật sau chiến tranh thế giới thứ hai Là học sinh em sẽ làm gì trước những thành tựu khoa học kĩ thuật ? Gợi ý trả lời: - Cố gắng đạt nhiều thành tích cao trong học tập ở nhà trường. -Đấu tranh xoá bỏ cái lạc hậu lỗi thời. -Tiếp thu ṿận dụng những thành tựu vào thực tiễn một cách tích cực. Theo em, vì sao con người lại tiến hành cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần này? Gợi ý trả lời: Do sự bùng nổ dân số, sự cạn kiệt nguồn tài nguyên và nhu cầu cuộc sống con người. Để giải quyết những vấn đề đó, đòi hỏi con người phải làm gì? Gợi ý trả lời: Tìm ra phương pháp, công cụ và kĩ thuật sản xuất mới nhằm mang đến năng suất cao hơn. Từ đó cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã có những thành tựu chủ yếu nào? Gợi ý trả lời: - Những phát minh to lớn trong lĩnh vực khoa học cơ bản – Toán học, Vật lí, Hoá học và Sinh học (cừu Đô-li ra đới bằng phương pháp sinh sản vô tính, bản đồ gen người,...). - Những phát minh lớn về công cụ sản xuất mới như: máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động,... - Tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú như: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió,... - Sáng chế những vật liệu mới như: pôlime (chất dẻo), những vật liệu siêu bền, siêu nhẹ, siêu dẫn, siêu cứng,... - Tiến hành cuộc ''cách mạng xanh'' trong nông nghiệp. - Những tiến bộ thần kì trong giao thông vận tải và thông tin liên lạc. - Những thành tựu kì diệu trong lĩnh vực du hành vũ trụ. Trong các thành tự chủ yếu đó, thành tựu nào đánh dấu sự phát triển vượt bậc? Vì sao? Gợi ý trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> Máy tính điện tử! Vì nó như là trung tâm thay thế bộ não con người. Cứ trong vòng 10 năm thì tốc độ vận hành và tính toán đáng tin cậy của máy tính có thể nâng cao gấp 10 lần so với trước. Thể tích thu nhỏ lại và giá thành được hạ xuống so với trước chỉ còn 1/10. Ý nghĩa của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ hai? Gợi ý trả lời: Cho phép thực hiện những bước nhảy vọt về sản xuất và năng xuất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống con người. Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ hai đã có những tác động gì? Gợi ý trả lời: - Thay đổi cơ cấu dân cư lao động trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. - Chế tạo ra những loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức hủy diệt cuộc sống. Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai: (nguồn gốc – thành tựu) Gợi ý trả lời: Nguồn gốc: + Do nhu cầu của cuộc sống, của sản xuất. + Những năm gần đây, nhân loại đang đứng trước những vấn đề to lớn: bùng nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. Điều đó đặt ra những yêu cầu mới đối với khoa học - kĩ thuật như tìm ra công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao, nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới... + Dựa trên những thành tựu to lớn về KH-KT cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Thành tựu chủ yếu: Một là, trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đó thu được những thành tựu hết sức to lớn ở các ngành Toán học, Vật lí, Tin học, Hoá học, Sinh học, Con người đã ứng dụng vào kỹ thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống: sinh sản vô tính, khám phá bản đồ gien người... Hai là, có những phỏt minh lớn về công cụ sản xuất: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động, rôbốt. Ba là, tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng thuỷ triều, năng lượng gió. Bốn là, saùng chế ra những vật liệu sản xuất mới, quan trọng nhất là Polime (chất dẻo) đang giữ vị trí hàng đầu trong đời sống hàng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp. Năm là, nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà con người đó tìm ra được phương hướng khắc phục nạn thiếu lương thực và thực phẩm..

<span class='text_page_counter'>(100)</span> Sáu là, có những tiến bộ lớn trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc: máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao, tàu biển trọng tải triệu tấn, hệ thống vệ tinh nhân tạo phát sóng truyền hình hết sức hiện đại... Trong gần nửa thế kỉ qua, con người có những bước tiến phi thường, đạt được những thành tựu kì diệu trong chinh phục vũ trụ: phóng tàu vũ trụ, tàu con thoi vào khoảng không vũ trụ, đưa con người đặt chân lên Mặt Trăng. Ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật: * Tích cực: + Cách mạng khoa học-kĩ thuật đó mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kỳ diệu làm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người. + Cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về năng xuất lao động. + Thay đổi cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư trong các ngành dịch vụ tăng dần. + Đưa loài người sang nền văn minh thứ ba, nền văn minh sau thời kỳ công nghiệp hoá, lấy vi tính, điện tử, thông tin và khoa sinh hoá làm cơ sở. + Làm cho sự giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật...ngày càng quốc tế hóa cao. * Tiêu Cực: + Chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và huỷ diệt sự sống. + Nạn ô nhiễm môi trường : ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ... + Nhiễm phóng xạ nguyên tử, tai nạn lao động, tai nạn giao thoâng gắn liền với kĩ thuật mới, dịch bệnh và tệ nạn xaõ hội... Hãy nêu ý nghĩa và tác động của cách mạng khoa học – kĩ thuật đối với đời sống xã hội. Con người đã có giải pháp gì để hạn chế các tác động tiêu cực của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại? Gợi ý trả lời: - Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật có ý nghĩa to lớn, như cột mốc chói lọi trong lịch sử tiến hóa văn minh của loài người, mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kỳ diệu và những thay đổi to lớn trong cuộc sống của con người. - Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đã và đang có những tác động sau: + Tích cực: Thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất và năng xuất lao động, đưa loài người bước sang một nền văn minh mới – “văn minh tin học”; nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người; đưa đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động, chất lượng nguồn nhân lực, lao động công – nông nghiệp giảm và lao động.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> dịch vụ tăng; đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp; hình thành thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa. + Tiêu cực: Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật cũng đã mang lại những hậu quả tiêu cực ( chủ yếu do con người tạo nên) Đó là việc chế tạo ra các loại vũ khí và phương tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống, trái đất nóng lên, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, bệnh tật mới, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, cuộc sống của con người luôn bị đe dọa. - Con người đã có những giải pháp để hạn chế các tác động tiêu cực đó: Cùng nhau xây dựng môi trường xanh – sạch – đẹp ở mọi nơi, mọi lúc. Cấm sản xuất vũ khí hạt nhân, cắt giảm các khí gây hiệu ứng nhà kính, hạn chế chất thải độc hại… bảo vệ những động vật quý hiếm để bảo tồn và phát triển cho phù hợp quy luật sinh tồn của tự nhiên Sự phát triển của khoa học - kĩ thuật Mĩ sau chiến tranh. Nước Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật lần thứ hai, diễn ra từ giữa những năm 40 của thế kỉ XX. Đồng thời, Mĩ cũng là nước đi đầu về khoa học - kĩ thuật và công nghệ trên thế giới, đạt nhiều thành tựu có ý nghĩa to lớn đối với đời sống con người: + Sáng chế ra các công cụ sản xuất mới: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động. + Tìm ra các nguồn năng lượng mới: nguyên tử và mặt trời... + Sản xuất ra những vật liệu tổng hợp mới: chất dẻo pôlime. + Cuộc "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp. + Cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc, trong công cuộc chinh phục vũ trụ (đưa người lên mặt trăng...) + Sản xuất ra các loại vũ khí hiện đại. Những thành tựu trong khoa học-kĩ thuật, công nghệ được Mĩ ấp dụng vào trong sản xuất. Kết quả là kinh tế Mĩ tăng trưởng nhanh chóng, nâng cao thu nhập, làm đời sống tinh thần, vật chất của người dân được nâng cao. CHỦ ĐỀ TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945 ĐẾN NAY Những nội dung chính của lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay - Trong khoảng hơn nửa thế kỉ, giai đoạn lịch sử từ sau năm 1945 đến năm 2000 đã diễn ra nhiều sự kiện to lớn, quyết liệt và cả những đảo lộn đầy bất ngờ. Chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã trở thành một hệ thống thế giới. Trong nhiều thập niên, hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới là một lực lượng hùng mạnh, có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình phát triển của thế giới. Nhưng do phạm phải nhiều sai lầm, hệ thống xã hội chủ nghĩa đã tan rã và những năm l989 - 199l ..

<span class='text_page_counter'>(102)</span> Sau chiến tranh, cao trào giải phóng dân tộc đã diễn ra mạnh mẽ ở châu Á, châu Phi và Mĩ La-tinh. Kết quả là hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã sụp đổ. Hơn 100 các quốc gia độc lập trẻ tuổi ra đời ngày càng giữ vai trò quan trọng trên trường quốc tế. Nhiều nước đã thu được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế, xã hội. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, những nét nổi bật của hệ thống tư bản chủ nghĩa là : - Nhìn chung, nền kinh tế các nước tư bản phát triển tương đối nhanh, tuy không tránh khỏi cớ lúc suy thoái, khủng hoảng. - Mĩ vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và theo đuổi mưu đồ thống trị thế giới. - Xu hướng liên kết khu vực về kinh tế - chính trị ngày càng phổ biến, điển hình là Liên minh châu Âu (EU). Về quan hệ quốc tế, sự xác lập của Trật tự thế giới hai cực với đặc trưng lớn là sự đối đầu gay gắt giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng lớn này là nhân tố chủ yếu chi phối nền chính trị thế giới và quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế kỉ XX. Với những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đã và sẽ đưa lại những hệ quả nhiều mặt không lường hết được đối với loài người cũng như mỗi quốc gia, dân tộc. PHẦN HAI LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NAY VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1919-1930 CHỦ ĐỀ VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT Vì sao Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần 2? Nêu các chính sách trong lĩnh vực kinh tế ? So sánh với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất về mục đích, quy mô: + Nguyên nhân: - Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ, tư bản Pháp đẩy mạnh chương trình khai thác thuộc địa để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra. + Chính sách khai thác của Pháp: - Trong nông nghiệp, Pháp tăng cường đầu tư vốn, chủ yếu vào đồn điền cao su, làm cho diện tích trồng cây cao su tăng lên nhanh chóng. - Trong công nghiệp, Pháp chú trọng khai mỏ, số vốn đầu tư tăng; nhiều công ti mới ra đời. Pháp còn mở thêm một số cơ sở công nghiệp chế biến. - Về thương nghiệp, phát triển hơn trước; Pháp độc quyền, đánh thuế nặng hàng hóa các nước nhập vào Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(103)</span> - Trong giao thông vận tải, đầu tư phát triển thêm đường sá, cầu cống, bến cảng; đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền nhiều đoạn. - Về ngân hàng, ngân hàng Đông Dương nắm độc quyền chỉ huy các ngành kinh tế Đông Dương. * So sánh với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất về mục đích, quy mô: - Mục đích: Nếu như cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp tuân theo quy luật chung của chủ nghĩa đế quốc, đó là biến thuộc địa thành nguồn cung cấp tài nguyên cho nền công nghiệp của mình và đồng thời là thị trường tiêu thụ các sản phẩm của nền công nghiệp đó; thì cuộc khai thác lần thứ hai chủ yếu để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra đối với nền kinh tế nước Pháp. Tuy nhiên, mục đích chung vẫn giống nhau ở chỗ đều là vơ vét, bóc lột các thuộc địa. - Quy mô, mức độ: Đợt khai thác lần thứ hai có quy mô lớn hơn rất nhiều. Tổng số vốn được đầu tư vào Việt Nam từ 1919 đến 1929 lên đến 8 tỷ FR. Điểm giống nhau là số vốn đầu tư đều chú trọng vào việc khai thác mỏ, đồn điền cao su. Các đồn điền cao su được mở rộng. Diện tích trồng cao su từ 15.000 hecta năm 1924 lên đến 120.000 hecta vào năm 1930. Hoạt động khai thác mỏ cũng phát triển tăng vọt. Vào năm 1923 có 496 mỏ được khai thác thì đến năm 1929 có đến 17.685 mỏ. Đa số các mỏ ấy tập trung ở Bắc Kì. Nếu như đợt khai thác lần thứ nhất, Pháp chủ yếu xuất khẩu những sản phẩm thô, công nghệ chế biến tại chỗ không được chú ý. Chỉ một số rất ít được thành lập như các hãng xay xát lúa tại Nam Kì, một vài hãng dệt ở Bắc Kì thì đợt khai thác lần hai đã mở thêm một số cơ sở chế biến lớn hơn. Mạng lưới giao thông vận tải, đường sá lần thứ hai được đầu tư thêm đường sắt nối Đông Dương ở một số đoạn. Còn về cơ bản, cả hai lần khai thác thuộc địa đều giống nhau về chính sách độc quyền thương mại, đánh thuế nặng hàng hóa nhập khẩu... Và đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên bị bóc lột cạn kiệt, nông nghiệp giẫm chân tại chỗ, công nghiệp phát triển nhỏ giọt, què quặt, thiếu hẳn công nghiệp nặng. Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phụ thuộc. Mục đích chính của những chính sách về văn hoá giáo dục mà Pháp thực hiện là gì? Chủ yếu là để phục vụ cho công cuộc đẩy mạnh khai thác thuộc địa, bóc lột, thực hiện chính sách ngu dân để dễ cai trị, kết hợp với sử dụng lực lượng tay sai và củng cố bộ máy chính trị của thực dân Pháp ở thuộc địa. Xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất đã phân hóa như thế nào ? Phân hóa ngày càng sâu sắc: + Giai cấp địa chủ phong kiến ngày càng câu kết chặt chẽ và làm tay sai cho Pháp, áp bức bóc lột nhân dân. Có một bộ phận nhỏ có tinh thần yêu nước..

<span class='text_page_counter'>(104)</span> + Giai cấp tư sản ra đời sau chiến tranh, trong quá trình phát triển phân hóa thành hai bộ phận: tư sản mại bản làm tay sai cho Pháp, tư sản dân tộc ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ chống đế quốc và phong kiến. + Tầng lớp tiểu tư sản thành thị, tăng nhanh về số lượng, nhưng bị chèn ép, bạc đãi, đời sống bấp bênh. Bộ phận trí thức, sinh viên, học sinh có tinh thần hăng hái cách mạng và là một lực lượng của cách mạng. + Giai cấp nông dân chiếm trên 90 % dân số, bị thực dân, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Họ bị bần cùng hóa, đây là lực lượng hăng hái và đông đảo của cách mạng. + Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị áp bức và bóc lột, có quan hệ gắn bó với nông dân, có truyền thống yêu nước,... vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng. Ngoài những đặc điểm chung giai cấp công nhân Việt Nam còn có đặc điểm riêng; bị ba tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến tư sản người Việt… Vì sao giai cấp công nhân Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo cách mạng? - Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, lao động tập trung có kỉ luật, kĩ thuật. - Giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng: - Bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, nên có tinh thần cách mạng cao nhất. + Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân. + Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng bất khuất của dân tộc. + Đặc biệt, vừa lớn lên giai cấp công nhân Việt Nam tiếp thu ngay chủ nghĩa MácLênin, ảnh hưởng cách mạng tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới sau chiến tranh. Giai cấp công nhân Việt Nam nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. CHỦ ĐỀ PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT Điểm nổi bật Phong trào dân tộc, dân chủ công khai (1919 - 1925). + Tầng lớp tư sản dân tộc chủ yếu đấu tranh đòi quyền lợi về kinh tế như (phong trào chấn hưng hàng nội hóa, bài trừ ngoại hóa). Để tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng nhằm gây áp lực với Pháp, tư sản dân tộc đã thành lập Đảng Lập hiến, đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do, dân chủ, nhưng khi được Pháp nhượng bộ cho một số quyền lợi, họ lại sẵn sàng thỏa hiệp. + Tầng lớp tiểu tư sản trí thức: tập hợp trong những tổ chức chính trị như Hội Phục Việt, Hội Hưng Nam, Việt Nam Nghĩa đoàn, Đảng Thanh niên... với nhiều hoạt động phong phú, sôi nổi:.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> - Xuất bản những tờ báo tiến bộ để cổ vũ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. - Tiếng bom của Phạm Hồng Thái ở Sa Diện (Quảng Châu - Trung Quốc) (tháng 6 1924) đã mở màn cho một thời kì đấu tranh mới của dân tộc. - Đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu (1925) và đám tang Phan Châu Trinh (1926) v.v... Điểm nổi bật Phong trào công nhân (1919 - 1925). + Do bị áp bức, bóc lột nặng nề, lại được sự cổ vũ của các cuộc đấu tranh của công nhân, thủy thủ ở Pháp và (Hương Cảng - Trung Quốc); ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương, Sài Gòn,... phong trào công nhân có những bước phát triển mới. Không chỉ đơn thuần là đòi quyền lợi kinh tế mà còn các quyền khác, thành lập tổ chức Công hội bí mật... + Cuộc đấu tranh của công nhân ở thời kì này tuy còn lẻ tẻ, rời rạc, nhưng ý thức giai cấp đã phát triển nhanh chóng làm cơ sở cho các tổ chức và các phong trào chính trị cao hơn sau này. Căn cứ vào đâu để khẳng định phong trào công nhân nước ta phát triển lên một bước cao hơn sau chiến tranh thế giới thứ nhất? Qua các cuộc đấu tranh nổ ra rộng khắp từ Bắc đến Nam và mục đích đấu tranh cho thấy ý thức của giai cấp công nhân đang phát triển nhanh chóng. Điều đó chứng tỏ bước phát triển cao hơn của phong trào công nhân sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Cuộc bãi công công nhân Ba Son (8/1925) có điểm gì mới trong phong trào công nhân nước ta sau chiến tranh thế giới thứ nhất ? Phong trào công nhân nước ta sau chiến tranh thế giới thứ nhất (8/ 1925) cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son ở Sài Gòn thắng lợi, đã đánh dấu một bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam - giai cấp công nhân nước ta từ đây bước đầu đi vào đấu tranh có tổ chức và có mục đích chính trị rõ ràng. CHỦ ĐỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC Ở NƯỚC NGOÀI (1919-1925) Tại sao nói Nguyễn Ái Quốc đã trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam ? - Về tư tưởng: Sau khi tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc- con đường theo chủ nghĩa Mác –Lê nin, Nguyễn Ái Quốc ra sức học tập, nghiên cứu để hoàn chỉnh nhận thức của mình về chiến lược, sách lược giải phóng dân tộc. - Về mặt tổ chức: Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên để đào tạo những người Việt Nam trẻ tuổi, một số người được gởi đi học ở Liên Xô, còn phần lớn lên đường về nước, truyền bá chủ nghĩa Mác- Lê- nin hoạt động tích cực trong phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam .Do đó có thể khẳng định Nguyễn Ái Quốc là người đã trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam sau này..

<span class='text_page_counter'>(106)</span> Em có nhận xét gì về tác dụng và công lao của những hoạt động tìm con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam? - Tác dụng: là bước chuẩn bị trực tiếp về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời chính đảng vô sản ở Việt Nam - Công lao nguyễn Ái Quốc: + Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn , mở đường giải quyết cuộc khủng hoảng đường lối giải phóng dân tộc VN. + Nhờ tìm được con đường cứu nước trên nên mới dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930; làm cách mạng tháng 8/1945 thành công; tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ thắng lợi. CHỦ ĐỀ CÁCH MẠNG VIỆT NAM TRƯỚC KHI ĐẢNG CÔNG SẢN RA ĐỜI Tại sao trong một thời gian ngắn, ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời ở Việt Nam ? -Cuối năm 1928 đến đầu năm 1929, phong trào dân tộc, dân chủ ở nước ta, đặc biệt là phong trào công nhân đi theo con đường cách mạng vô sản phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu phải có một chính đảng của giai cấp vô sản để lãnh đạo cách mạng. - Sự ra đời Đông Dương Cộng Sản Đảng và An Nam cộng sản đảng đã tác động mạnh mẽ đến Tân Việt cách mạng Đảng. Các đảng viên tiên tiến của Tân Việt từ lâu chịu ảnh hưởng của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên cũng tách ra thành Đông Dương cộng sản liên đoàn (9/1929). Hãy cho biết sự ra đời và hoạt động của Tân Việt Cách mạng đảng ? Vì sao Tân Việt cách mạng đảng bị phân hóa? - Hội Phục Việt sau nhiều lần đổi tên đến tháng 7 - 1928 lấy tên là Tân Việt Cách mạng đảng. - Thành phần : trí thức trẻ và thanh niên tiểu tư sản yêu nước. - Địa bàn hoạt động : chủ yếu ở Trung Kì. - Hoạt động : cử người dự các lớp huấn luyện của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Nội bộ diễn ra cuộc đấu tranh giữa hai xu hướng : vô sản và tư sản, cuối cùng xu hướng vô sản chiếm ưu thế. Một số đảng viên tiên tiến chuyển sang Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, tích cực chuẩn bị thành lập Đảng. * Tân Việt cách mạng đảng bị phân hóa vì hội Việt Nam cách mạng thanh niên phát triển mạnh, lý luận và tư tưởng cách mạng của chủ nghĩa Mác- Lê-nin có ảnh hưởng đến số đảng viên trẻ của Tân Việt. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1930-1939 CHỦ ĐỀ.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng? - Nguyễn Ái Quốc là người truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin về Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng. - Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, trực tiếp huấn luyện và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt của Đảng. - Triệu tập và chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. - Người soạn thảo và thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt của Đảng… Những quan điểm cơ bản về chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc truyền bá về Việt Nam nhằm chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Công sản Việt Nam? - Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin vào Việt Nam: các bài viết đăng trên báo Người cùng khồ, Nhân đạo, Sự thật,…các bài tham luận tại Hội nghị Quốc tế nông dân, Đại hội lần V của Quốc tế Cộng sản…và các bài giảng chính trị của Người có quan điểm như sau: - Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phải gắn liền với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội. - Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của cách mạng thế giới, có quan hệ với cách mạng vô sản ở chính quốc, song không phụ thuộc, không ỷ lại trông chờ vào cách mạng vô sản ở chính quốc Vì sao Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam? - Vì Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo cách mạng, cách mạng Việt Nam đã có một chính đảng chân chính lãnh đạo-chính đảng của giai cấp công nhân.Đó là nhân tố quyết định đầu tiên mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. - Đảng đã vận dụng chủ nghĩa Mác Lê-nin vào hoàn cảnh Việt nam , đề ra đường lối đúng đắn, đưa cách mạng Việt nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. - Đảng ra đời đã đánh dấu cách mạng Việt nam là một bộ phận khăng khít của phong trào cách mạng thế giới. CHỦ ĐỀ PHONG TRÀO CÁCH MẠNG TRONG NHỮNG NĂM l930 - 1935 Nguyên nhân dẫn đến cao trào cách mạng 1930-1931? Cho biết nguyên nhân nào chủ yếu và quyết định nhất?.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> - Do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, thực dân Pháp thi hành chính sách bóc lột và vơ vét rất phản động, trút hậu quả của cuộc khủng hoảng lên dầu nhân dân ta.mâu thuẫn xã hội gay gắt. - Đảng ta ra đời ngày 3-2-1930 với đường lối chính trị đúng đắn, có sức tập hợp lực lượng tất to lớn. - Ảnh hưởng của phong trào cách mạng quốc tế. => Nguyên nhân thứ 2 là chủ yếu và quyết định nhất. Hãy chứng minh cao trào cách mạng 1930-1931 mang tính cách mạng triệt để, có qui mô rộng lớn và hình thức đấu tranh quyết liệt? - Triệt để: đánh đổ đế quốc và phong kiến, thành lập chính quyền công nông… - Có quy mô lớn: thu hút hàng triệu người tham gia, khắp trong phạm vi cả nước, kéo dài gần 2 năm, lực lượng chủ yếu là công nông, có nhiều cuộc đấu tranh lớn, rất tiêu biểu (dẫn chứng) - Hình thức đấu tranh quyết liệt: mit-tinh, biểu tình, tuần hành, thị uy, bãi công, tiến công địch quyết liệt như đấp phá huyện đường, phá nhà lao buộc bọn thống trị phải thừa nhận yêu sách, nhiều nơi chúng phải chạy trốn. Đặc biệt là quần chúng đã dùng bạo lực cách mạng để đập tan chính quyền địch ở nhiều thôn xã ở 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, thành lập chính quyền Xô Viết ( dẫn chứng) và đấu tranh duy trì chính quyền đó suốt mấy tháng trời….. CHỦ ĐỀ CUỘC VẬN ĐỘNG DÂN CHỦ TRONG NHỮNG NĂM 1936 -1939 Chứng minh cao trào vận động dân chủ 1936-1939 là một cao trào đấu tranh rộng lớn, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia với nhiều hình thức đấu tranh phong phú. *Cao trào vận động dân chủ 1936-1939 là một cao trào đấu tranh rộng lớn, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia: - Có nhiều cuộc đấu tranh tiêu biểu thu hút nhiều quần chúng, đủ mọi giai cấp và tầng lớp, ngành nghề, các nhân có xu hướng dân chủ tham gia như phong trào Đông Dương Đại hội, các cuộc “đón rước” Gô đa và toàn quyền Bơrivie, mít ting ngày 1-5-1938 tại Hà Nội. - Phong trào đấu tranh của công nhân như: hàng năm có hàng trăm cuộc đấu tranh của công nhân bao gồm những công nhân ở các đồn điền, xí nghiệp đến các người lao động bình thường đòi các quyền tự do dân chủ như tăng lương, giảm giờ làm, đòi lập nghiệp đoàn như: đấu tranh của công nhân mỏ than Hòn Gai-Cẩm Phả, công nhân xe lửa Trường Thi, công nhân đường sắt toàn Đông Dương…. - Phong trào nông dân: hằng năm cũng có hàng trăm cuộc, đặc biệt là đấu tranh cuả nhân dân Nam Kì đòi các quyền tự do dân chủ, …..

<span class='text_page_counter'>(109)</span> - Các tầng lớp lao động khác: tiểu thương, viên chức, học sinh cũng tham gia rất đông đảo, thậm chí có cả bộ phận của tầng lớp trên và một số người Pháp dân chủ cũng tham gia (mít ting ngày 1-5-1938 ở Hà Nội, vận động bầu cử viện dân biểu ở Bắc Kì, Trung Kì…) * Nhiều hình thức phong phú: - Các đoàn thể quần chúng, các tổ chức ái hữu, các hội quần chúng (thể thao, đọc sách, cứu tế..)mọc lên khắp nơi. - Biểu tình, mít ting, hội thảo “đón rước” , bãi công, hoạt động bí mật, công khai, hợp pháp, đấu tranh kinh tế, chính trị. - Các hình thức đấu tranh nghị trường và tư tưởng văn hóa được Đảng ta sử dụng triệt để.Trong các cuộc bầu cử vào nghị viện và một số tổ chức khác, người của mặt trận đều giành được những thắng lợi lớn.Sách báo tiếng Việt và tiếng Pháp được phổ biến rộng rãi như báo Tin tức. Dân chúng, Lao động….; cuốn “ Vấn đề dân cày” (của trương Chinh và Võ Nguyên Giáp)v.v….Các sách báo đã vạch trần tội ác của giặc, bênh vực, cổ vũ và tuyên truyền giác ngộ quần chúng, có tác dụng rất to lớn. Đường lối, chủ trương lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn 1936-1939 có gì khác so với giai đoạn 1930-1931?. Chủ trương, Giai đoạn 1930-1931 đường lối Nhiệm vụ cụ thể. Giai đoạn 1936-1939. -Chống đế quốc giành độc -Chống phát xít, chống chiến tranh đế lập dân tộc. quốc. -Chống phong kiến giành -Chống bọn phản động Pháp và tay ruộng đất cho dân cày. sai đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Lực lượng tham -Công nhân, nông dân gia. -Công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân khác.. Phương pháp -Khởi nghĩa vũ trang, đấu -Mít ting, biểu tình, bãi công,…phong cách mạng tranh bí mật, bất hợp pháp. trào công khai, bán công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp. Hình thức Mặt -Mới đưa ra chủ trương, chưa -Thành lập Mặt trận Thống nhất Phản trận thành lập mặt trận. đế Đông Dương sau đổi thành Mặt trận dân Chủ Đông Dương. Cao trào cách mạng 1930-1931 và cao trào dân chủ 1936-1939 đã chuẩn bị những gì cho cách mạng tháng Tám? *Cao trào 1930-1931: - Cao trào cách mạng diễn ra trong cả nước, đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh, là một cuộc tập dượt đầu tiên, là bước chuẩn bị điều kiện cho cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền năm 1945..

<span class='text_page_counter'>(110)</span> - Nó chứng minh đường lối cách mạng của Đảng là đúng và khẳng định trong thực tiễn vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, chứng minh khả năng, sức mạnh của quần chúng công nông, hình thành trên thực tế khối liên minh công nông. - Cao trào để lại nhiều bài học kinh nghiệm về giành chính quyền và bảo vệ chính quyền, về tổ chức lực lượng cách mạng và sử dụng bạo lực quần chúng, vấn đề khởi nghĩa vũ trang, thời cơ cách mạng…đặc biệt, cao trào đặt ra nhiệm vụ cần kíp là: trên cơ sở đường lối chiến lược đúng đắn, phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể, và trên cơ sở khối liên minh công nông được hinh thành cần thành lập mặt trận dân tộc thống nhất để đoàn kết rộng rãi nhân dân, đoàn kết các giai cấp. *Thời kì 1936-1939: - Cao trào dân chủ nổ ra trong cà nước nhằm những mục tiêu trước mắt: đòi các quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình, chống phát xít, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, chứng minh thêm khả năng cách mạng và sức mạnh khối đoàn kết toàn dân, trên cơ sở khối liên minh công nông được củng cố, hình thành mặt trận dân tộc thống nhất. Lợi dụng điều kiện hoạt động hợp pháp công khai, Đảng tập hợp được quần chúng rộng rãi, có điều kiện tuyên truyền, giác ngộ quần chúng ( lí luận mác Lê-nin, đường lối chính sách của Đảng). - Cách mạng được bổ sung thêm đội ngũ đông đảo cán bộ cốt cán đã trưởng thành từ trong thực tế đấu tranh . - Đảng đã tích lũy thêm những kinh nghiệm về kết hợp các hình thức đấu tranh, về kết hợp đấu tranh thực hiện mục tiêu trước mắt với mục tiêu chiến lược lâu dài. CUỘC VẬN ĐỘNG TIẾN TỚI CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 CHỦ ĐỀ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939-1945 Vì sao thực dân Pháp và phát xít Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị nhân Đông Dương? Sự thống trị diễn ra như thế nào? * Pháp và PX Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị nhân dân Đông Dương: - Pháp -Nhật câu kết với nhau cùng thống trị nhân dân Đông Dương vì Pháp lúc này không đủ sức chống lại Nhật, buộc phải chấp nhận các yêu sách của Nhật. Mặt khác chúng muốn dựa vào Nhật để chống phá cách mạng. - Nhật cần có Pháp để từng bước để cổng cố quyền kiểm soát Đông Dương, vơ vét sức người sức của phục vụ cho chiến tranh của Nhật * Sự thống trị: -Pháp: Lợi dụng thời chiến chiếm độc quyền kinh tế Đông Dương, tăng cường đầu cơ tích trữ, bóc lột và vơ vét của cải của nhân dân ta nhiều hơn.Tăng các loại thuế, đặc biệt là thuế muối, rượu, thuốc phiện. - Nhật: Buộc Pháp cung cấp nhu yếu phẩm, bắt nhân ta phải nhổ lúa trồng đay, thu mua lương thực, chủ yếu là lúa gạo theo lối cưỡng bức giá rẻ mạt..

<span class='text_page_counter'>(111)</span> Lập bảng thống kê nguyên nhân bùng nổ, diễn biến và ý nghĩa của Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 - 9 - l940), Khởi nghĩa Nam Kì (23 - 11 - 1940). TÊN SỤ KIỆN. NGUYÊN NHÂN. DIỄN BIẾN. Ý NGHĨA. Khởi nghĩa Quân Nhật đánh vào Bắc Sơn Lạng Sơn, quân Pháp thua chạy qua châu Bắc (27-9-l940) Sơn. Đảng bộ Bắc Sơn đã - Chứng tỏ lòng lãnh đạo nhân dân nổi yêu nước của dậy tước vũ khí của nhân dân ta. quân Pháp, thành lập chính quyền cách mạng (27 - 9 - l940). Khởi nghĩa Thực dân Pháp bắt binh Nam Kì lính Việt Nam đi làm bia đỡ đạn chống lại quân (23-11-1940) phiệt Xiêm.. Đảng bộ Nam Kì quyết định khởi nghĩa (đêm 22 rạng ngày 23 - l l 1940) ở hầu hết các tỉnh Nam Kì, thành lập chính quyền nhân dân và toà án cách mạng, cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện.. - Để lại bài học quý báo về khởi nghĩa vũ trang: Thời cơ, lực lượng. - Thể hiện sự giác ngộ của binh lính người Việt CHỦ ĐỀ - CAO TRÀO CÁCH MẠNG TIẾN TỚI TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM NĂM l945 Ý nghĩa và tầm quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 tháng 5 năm 1941? * Ý nghĩa: - Hội nghị Trung ương lần thứ 8 tháng 5 năm 1941 có ý nghĩa hết sức to lớn, đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng đề ra từ hội nghị Trung ương tháng 11 năm 1939. - Kiên quyết giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong kiến - Đề ra đường lối CM cụ thể, chuẩn bị lực lượng để khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa.

<span class='text_page_counter'>(112)</span> * Tầm quan trọng : - Động viên toàn Đảng toàn dân tích cực chuẩn bị tiến tới Tổng khởi nghĩa. - Mặt trận Việt Minh ra đời, xây dựng khối đoàn kết toàn dân vững chắc, các lực lượng vũ trang lần lượt ra đời, căn cứ địa cách mạng được thành lập, phong trào đấu tranh phát triển. CHỦ ĐỀ - TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM 1945 VÀ SỰ THÀNH LẬP NUỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ Những nét chính Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945? - Giành chính quyền ở Hà Nội. - Giành chính quyền ở trong cả nước. Ý nghĩa Lịch sử và nguyên nhân thành công của cách mạng tháng Tám. - Ý nghĩa : + Cách mạng tháng Tám là sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc, phá tan hai xiềng xích nô lệ Nhật - Pháp, lật đổ ngai vàng phong kiến, lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa nước ta trở thành một nước độc lập, mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc ta – kỉ nguyên độc lập, tự do. + Cổ vũ nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc, góp phần củng cố hoà bình ở khu vực Đông Nam Á nói riêng, trên toàn thế giới nói chung. - Nguyên nhân thắng lợi : + Dân tộc có truyền thống yêu nước sâu sắc, khi có Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh phất cao ngọn cờ cứu nước thì được mọi người hưởng ứng. + Có khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp được mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. + Điều kiện quốc tế thuận lợi, Liên Xô và các nước Đồng minh đánh bại phát xít Đức - Nhật. Trong cách mạng tháng Tám 1945, Đảng ta đã vận dụng những bài học kinh nghiệm gì từ phong trào cách mạng 1930-1931 và phong trào dân chủ 1936-1939? * Phong trào Cách mạng 1930-1931: - Bài học về vai trò lãnh đạo của Đảng. - Bài học về thực hiện liên minh công – nông. - Bài học về sử dụng bạo lực giành chính quyền. - Bài học về xây dựng chính quyền nhà nước. - Bài học về công tác mặt trận. * Phong trào dân chủ 1936-1939 - Bài học về tập hợp lực lượng chính trị của đông đảo quần chúng..

<span class='text_page_counter'>(113)</span> - Bài học về sử dụng hình thức và phương pháp đấu tranh phong phú …HẾT….

<span class='text_page_counter'>(114)</span>

×