Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO NGÀNH GIẢI KHÁT TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN TÂN HIỆP PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.77 KB, 20 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


BÀI TIỂU LUẬN MƠN QUẢN TRỊ MARKETING
Đề tài:

TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC
MARKETING CHO NGÀNH GIẢI KHÁT TẠI THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN TÂN HIỆP PHÁT
GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG CHI
SVTH: CÙ MINH THUẬN
MSSV: 1921003763
HỆ: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY

TP HỒ CHÍ MINH, NGÀY ....THÁNG ....NĂM 2021


LỜI CÁM ƠN
Lời cám ơn đầu tiên, em xin gửi tới quý thầy cô trường Đại học Tài chính –
Marketing nói chung và khoa Marketing nói riêng – đã tận tụy truyền dạy kiến thức
cho em trong thời gian qua để em có thể hoàn thành được bài tiểu luận này. Và hơn
hết, em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Hoàng Chi – người đã nhiệt tình giảng dạy
cho em trong quá trình học tập.
Do điều kiện thời gian thực hiện có hạn, khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm thực
tế còn hạn chế nên bài tiểu luận có nhiều thiếu sót. Tiểu luận là sự tìm hiểu của em về
các chiến lược của ngành và công ty đồng thời cũng là những suy nghĩ, ý kiến của em
trong quá trình thực hiện. Hy vọng bảng bài tiểu luận sẽ nhận được sự quan tâm chi
bảo của các thầy cô hướng dẫn thực hiện, các thầy cô khoa cùng toàn thể các bạn để


em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho lần thực
hiện và công tác về sau.
Em xin chân thành cám ơn!

Sinh viên thực hiện

Cù Minh Thuận


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG


CHƯƠNG 1 : PHÂN TÍCH NGÀNH HÀNG NƯỚC GIẢI
KHÁT TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
1.1 ĐẶC ĐIỂM NGÀNH HÀNG NƯỚC GIẢI KHÁT:
Theo quan niệm cổ điển, nước giải khát (soft drink) là những chủng loại sản
phẩm chính là: Nước khoáng có ga và không ga (Carbonated and non-carbonated
beverages) , nước tinh khiết (pure water), nước ngọt, nước tăng lực, trà uống liền và
nước hoa quả các loại. Hiện nay, khái niệm này đã được các công ty thừa nhận trong
thời gian gần đây họ đang mở rộng các thể loại nước giải khát đa dạng hơn: các loại
thức uống sữa (bao gồm sữa họ đậu), loại nước có cồn, và các loại khác; tất cả đều
được gọi chung là nước giải khát. Nước giải khát là một mặt hàng thuộc nhóm ngành
FMCG (tiêu thụ nhanh), nó có sức tiêu thụ lớn nằm trong top những mặt hàng có sản
lượng bán ra nhiều nhất nhóm ngành này. Trong nhiều năm qua, đây luôn là một
trong những ngành kinh tế quan trọng, có nhiều tiềm năng phát triển, theo Báo cáo
Việt Nam 2020.

Tại Việt Nam, thị trường nước giải khát bao gồm các dòng sản phẩm sau:
Nước giải khát có gas (carbonated soft drinks), nước giải khát không có ga (non
carbonated solf drinks), nước ép trái cây (fruit juices), nước khoáng (mineral
waters), cà phê đóng gói (ready-to-drink (RTD) coffe), trà đóng gói (RTD tea),
nước uống dinh dưỡng/ tăng lực (Health/energy drinks), nước ép từ các loại thực vật
khác (Vegetable juices).Hiện nay, ngành nước giải khát tại Việt Nam khá phong phú
về chủng loại:
+ Nước giải khát có gas: có Cocacola, Pepsi, 7-up, Mirinda, Everest, Sting, Twister.
Các doanh nghiệp trong nước có sản phẩm Nước tăng lực Number One, Cream soda
(công ty Tân Hiệp Phát), Sá xị, soda (công ty Chương Dương).
+ Nước giải khát không gas: Công ty CP NGK Sài gòn (Tribeco) trên 30 loại sản
phẩm như Tribeco Sữa đậu nành, Soyamilk, Trà bí đao, nước Yến, nước nha
đam...;công ty TNHH TMDV Tân Hiệp Phát: sữa đậu nành Number one, trà bí đao,
4


Trà xanh 0 độ, trà xanh Dr.Thanh.; sản phẩm công ty InterFood: trà bí đao, nước yến
ngân nhĩ, nước trái cây đóng lon Wonderfarm, cà phê và trà sữa đóng chai Kirin,....
Các loại nước tăng lực: Redbull, Number One,…
Nước tinh lọc và nước khoáng: Lavie, TH True Water, Aquafina,Dakai,Viltal,Vĩnh
Hảo.
Hiện tại, Việt Nam là một thị trường lớn với 97 triệu dân, đang chứng kiến nhu
cầu tiêu dùng ngày càng tăng lên đối với các sản phẩm thực phẩm và đồ uống (F&B),
mang đến không gian rộng rãi cho ngành hàng nước giải khát mở rộng. Theo những
số liệu thống kê được, ngành hàng này đang có những con số tăng trưởng cao khi mà
bình quân người Việt nam tiêu thụ mặt hàng nước giải khát trên 23 lít/ người/ năm.
Thêm vào đó, 85% là con số mà các doanh nghiệp nước giải khát đang nắm giữ tỷ lệ
sản xuất trong cả 1 ngành hàng bia rượu, nước giải khát. Cũng theo nhiều chuyên gia
dự tính thì đến năm 2020, thị trường nước giải khát Việt nam sẽ có mức tăng trưởng
ấn tượng đạt khoảng 8,3 – 9,2 tỷ lít/ năm.

Hiện nay theo ước tính của hiệp hội bia rượu – nước giải khát Việt Nam, thì có
khoảng 1800 cơ sở sản xuất nước giải khát. Mức tăng trưởng hàng năm tăng đều ở
mức 6-7%. Bộ Công Thương ước tính mức tiêu thụ thực phẩm và đồ uống hàng năm
của Việt Nam chiếm khoảng 15% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tỷ lệ này sẽ tăng
lên trong tương lai. Thêm vào đó, Việt Nam dự kiến sẽ lọt vào Top 3 quốc gia châu Á
có tốc độ tăng trưởng cao nhất của ngành F&B vào năm 2020. Theo một số liệu từ
Euromonitor vào năm 2019 thì nước ngọt có ga chiếm tới 27,8% thị phần nước giải
khát. Thế nhưng, đây chưa phải là mặt hàng chiếm ưu thế khi mà nước giải khát
không ga là mặt hàng được ưu ái khi chiếm đến 50,782% thị phần. Có thể thấy rõ lý
do tại sao, Việt Nam là một quốc gia Á Đông đang có xu hướng sử dụng những sản
phẩm tốt hơn cho sức khỏe. Nước tăng lực chiếm vị trí ngay sau với 20,88%, dinh
dưỡng là 11,244% và chức năng là 7,29%.

5


Hình 1.1: Doanh thu ngành hàng nước giải khát năm 2019
Trong 6 tháng đầu năm 2019, sản xuất nước giải khát ở Việt Nam đạt 6.27 tỷ lít (tăng
40% so với 6T/2018), tiêu thụ đạt 6.23 tỷ lít (tăng 39.5% so với 6T/2018) trị giá 25.9
nghìn tỷ đồng (tăng 39.2% so với cùng kỳ năm ngoái) theo nghiên cứu của VIRAC
vào quý 3 năm 2019.

Hình 1.2: Cơ cấu tiêu thụ và tình hình sản xuất ngành nước giải khát vào quý 3 năm
2019
Trong năm 2020, mặc dù chịu những tác động tiêu cực từ đại dịch COVID-19,
ngành thực phẩm và đồ uống Việt Nam cũng có nhiều cơ hội tăng trưởng mạnh
mẽ. Hiện nay, ngày càng nhiều người tiêu dùng quan tâm đến thực phẩm dinh dưỡng
có nguồn gốc thực vật, thực phẩm hữu cơ hoặc thực phẩm có thành phần tốt cho sức
khỏe. Một cuộc khảo sát do Vietnam Report thực hiện vào cuối năm 2020 cho thấy do
có COVID-19, một nửa số khách hàng đã chi tiêu nhiều hơn cho các loại thực phẩm

6


tăng cường hệ miễn dịch và thực phẩm sạch. Trong khi đó, 63,7% khách hàng đã cắt
giảm chi tiêu cho rượu và bia do tác động kép của dịch Covid và Nghị định 100.

Hình 1.3: Mức độ tăng trưởng ngành sản xuất đồ uống và thức uống tại Việt Nam từ
2015 đến 2020

1.2 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG NGÀNH NƯỚC GIẢI KHÁT TẠI THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM :

1.2.1 Quyền lực khách hàng
-

Người tiêu dùng có quyền quyết định xu hướng phát triển của ngành Nước giải

-

khát tùy theo nhu cầu vào mỗi thời điểm nhất định.
Các nhà bán buôn (wholesale) tác động không quá nhiều lên sản lượng sản
xuất mà chi ảnh hưởng tới thị phần của các doanh nghiệp qua chính sách
marketing, chiến lược phân phối sản phẩm dựa trên những ưu đãi mà từng
doanh nghiệp dành cho họ như chính sách về giá,…Do đó các đại lý cấp 1, cấp

-

2 chi có quyền mặc cả về giá tùy theo số lượng và giá trị hàng đại lý mua.
Sức ảnh hưởng của các nhà bán lẻ như siêu thị và cửa hàng tạp hóa lên nhà sản
xuất tương đối vừa phải. Với quy mô vốn ít và tỷ suất lợi nhuận thấp, họ


7


thường chú trọng vào những dòng sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao, phù hợp
với xu hướng tiêu dùng của người dân để cân bằng lợi nhuận.

1.2.2 Quyền lực nhà cung cấp
-

Mỗi dòng sản phẩm sẽ có nhu cầu về nguyên liệu đầu vào và nhà cung cấp
khác nhau. Cụ thể,chất lượng của trà xanh đóng chai cũng như công đoạn
chưng cất phụ thuộc gần 95% vào giống trà thu hoạch ; nguyên liệu đầu vào

-

chính của Nước giải khát là nước, chất tạo ngọt, phẩm màu.
Mỗi dòng nước giải khát cần những nguyên liệu thô đặc trưng riêng, do vậy thị
trường phụ thuộc vào các nhà cung cấp đặc trưng, các doanh nghiệp có thể lựa
chọn hoặc thay thế nhà cung cấp nếu cần thiết. Đặc biệt, một số doanh nghiệp
lớn có thể tự xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ nhu cầu của riêng họ nhưng
sẽ khiến gia tăng chi phí và có thể giảm lợi nhuận.

1.2.3 Các đối thủ tiềm năng
-

Chi phí đóng gói, thiết kế mẫu mã cũng tạo ra rào cản đáng kể trong tình hình

-


kinh tế khó khăn hiện nay.
Các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, chính sách thuế quan cùng nhiều

-

quy định khác cũng gây cản trở cho các doanh nghiệp mới.
Tính trung thành với sản phẩm và thương hiệu của khách hàng đòi hỏi công ty
phải đầu tư một lượng vốn rất lớn để người dùng sử dụng một thời gian đủ lâu

-

để họ tin dùng.
Trong phạm vi quy mô nhỏ, doanh nghiệp có rất nhiều cơ hội gia nhập thị
trường, phục vụ những nhu cầu của 1 nhóm nhỏ người tiêu dùng như nhu cầu

-

về các sản phẩm hữu cơ, các loại trà xanh, nước ép hoa quả.
Trong phạm vụ quy mô lớn, các công ty cần lượng vốn rất lớn cùng bề dày
kinh nghiệm để xây dựng và vận hành chuỗi cung ứng hiệu quả, đầu tư vào
việc quảng bá và xây dựng thương hiệu để thu hút khách hàng và tái xác định
lại thị phần trên thị trường.

1.2.4 Nguy cơ từ sản phẩm thay thế
-

Trên phương diện trong ngành Nước giải khát, nguy cơ sản phẩm thay thế gần
như không có; tuy nhiên ở các tiểu ngành nhỏ có lượng lớn sản phẩm có thể

8



thay thế ví dụ Trà có thể thay cho Cà phê, Nước khoáng đóng chai có thể thay
-

thế cho nước ngọt có ga tùy vào xu hướng và mục đích của người sử dụng.
Do chi phí chuyển đổi sản phẩm thấp, các nhà bán lẻ cũng như khách hàng có
thể chuyển đổi từ sản phẩm này sang sản phẩm khác một cách dễ dàng. Nhiều
nhà sản xuất đã đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình để giảm bớt mối đe
dọa từ các sản phẩm thay thế, tuy nhiên rất khó để xác định lợi ích của các sản
phẩm này do doanh thu phụ thuộc hoàn toàn vào sở thích của người tiêu dùng.

1.2.5 Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
-

Thị phần của thị trường Nước giải khát Việt Nam chủ yếu thuộc về các doanh
nghiệp FDI, ngoài ra còn có một số doanh nghiệp nội địa như Tân Hiệp Phát,
Tribeco hay Chương Dương. Mỗi một tiểu ngành sẽ có những công ty dẫn đầu
riêng như thị trường có 3 công ty lớn là Pepsico, Coca Cola và Tân Hiệp Phát
chiếm gần 90% thị phần về doanh thu theo Báo cáo của Hiệp hội bia rượu-

-

nước giải khát Việt Nam.
Mức độ khác biệt hóa sản phẩm ở mức khá, nhắm tới nhiều tầng lớp, nhiều đối
tượng và nhiều nhu cầu, nâng cao sự cạnh tranh giữa các dòng sản phẩm.

1.3 THỊ PHẦN CỦA NGÀNH NƯỚC GIẢI KHÁT TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT
NAM
Trong ngành Nước giải khát, các doanh nghiệp là những người tham gia chính

trong cuộc cạnh tranh giành thị phần; nhà bán buôn và nhà bán lẻ là những người
mua trực tiếp, còn khách hàng là người mua gián tiếp cũng như người tiêu thụ cuối
cùng trong chuỗi giá trị của sản phẩm; nhà sản xuất, chế biến nguyên liệu thô, đóng
gói thành phẩm được coi như những nhà cung cấp chính.
Hiện nay tại Việt Nam có khoảng 1.800 cơ sở sản xuất nước giải khát trong đó
bao gồm cả các tập đoàn hàng đầu thế giới như Pepsi, Coca Cola... cùng với hàng
ngàn các doanh nghiệp trong nước khác đang chứng tỏ thị trường nước giải khát Việt
Nam có sức thu hút vô cùng to lớn. Trong những năm gần đây, bên cạnh các sản
phẩm nước giải khát có gas, không gas, nhu cầu tiêu thụ nước giải khát của người dân
còn được thỏa mãn bởi một loạt các loại sản phẩm được quảng cáo là có nguồn gốc từ
thiên nhiên và tốt cho sức khỏe. Đó là vô số các loại nước giải nhiệt, trà giảm béo,
nước khoáng, nước tăng lực…
Sau một khoảng thời gian dài thâm nhập vào thị trường Việt Nam, hai doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là Coca Cola và Suntory Pepsico đang chiếm
lĩnh gần như tuyệt đối thị phần nước giải khát có gas. Trong khi đó, với phân khúc
9


nước uống giải khát không gas thì duy nhất hiện có Tân Hiệp Phát là doanh nghiệp
100% vốn trong nước vẫn đang chi phối.
Theo báo cáo ngành giải khát của VietnamCredit, đến thời điểm 2020, thị phần
ngành nước giải khát hiện do Coca Cola chiếm lĩnh trên 41% thị phần, PepsiCo
khoảng 23% trong khi Tân Hiệp Phát là 25%, số còn lại khoảng 11% thuộc về các cơ
sở nhỏ lẻ khác. Ngoài các hãng lớn như Coca Cola, Suntory Pepsico đã hiện diện từ
lâu thì nhiều doanh nghiệp đến từ Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia... cũng đang thâm
nhập nhiều hơn vào thị trường nước giải khát của Việt Nam.

Hình: Biểu đồ thị phần nước giải khát tại Việt Nam năm 2020

1.4 PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KHÁCH HÀNG:


CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN TẬP ĐOÀN
NƯỚC GIẢI KHÁT TÂN HIỆP PHÁT
2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA DOANH
NGHIỆP:

2.1.1 Tóm tắt về cơng ty
-

Tên doanh nghiệp: CƠNG TY TNHH TM-DV TÂN HIỆP
(TAN HIEP PHAT BEVERAGE GROUP)
10

PHÁT


-

Tên viết tắt/ Tên thương hiệu:THP GROUP
Ngành nghề kinh doanh:Sản xuất bia và nước giải khát cao cấp; Sản xuất bao
bì cao cấp; Sản xuất thức ăn nhanh cao cấp.
Địa chi trụ sở:219 quốc lộ 13, xã Vĩnh Phú, huyện Thuận An, Bình Dương,
Việt Nam
Điện thoại:0650 755161
Fax: 0650 755056
Email:
Website:
Loại hình sở hữu:Cở phần

2.1.2 Lịch sử hình thành và q trình phát triển của cơng ty

-

Năm 1994, tiền thân của công ty là Phân xưởng nước giải khát Bến Thành
chuyên sản xuất nước ngọt, nước giải khát có ga, hương vị bia. Năm 1995, mở
rộng thêm xưởng sản xuất sữa đậu nành dạng chai 220ml. Năm 1996, công ty
mở rộng dây chuyền và tung ra thị trường sản phẩm bia tươi Flash.

-

Năm 1999, Xưởng nước giải khát Bến Thành đổi tên thành Nhà máy nước giải
khát Bến Thành, sản xuất các mặt hàng sữa đậu nành, bia chai, bia hơi, bia
tươi Flash.

-

Năm 2000: Bia Bến Thành là đơn vị ngành bia đầu tiên của Việt Nam đạt
chứng nhận ISO 9001- 2000, do cơ quan quản lý chất lượng quốc tế Det
Norske Veritas (Hà Lan) chứng nhận vào ngày 23/3/2000.

-

Năm 2001, công ty cho xây dựng Nhà máy sản xuất và Văn phòng tại xã Vĩnh
Phú, huyện Thuận An, tinh Bình Dương.

-

Trong những năm sau đó, công ty tung ra thị trường các sản phẩm Nước tăng
lực Number 1, Bia tươi đóng chai Laser, Sữa đậu nành Number 1, Nước tinh
khiết Number 1, Bia Gold Bến Thành…với những thành tựu đạt được là
thương hiệu quốc gia lần lượt các năm 2010, 2012, 2014.


-

Tháng 9 năm 2015, Tân Hiệp Phát đổi tên thành Number 1, chính thức bổ
nhiệm ông Roland Ruiz vào vị trí Phó Tổng Giám đốc dịch vụ tổ chức và quản
trị doanh nghiệp.

-

Từ năm 2015 đến 2017, Tân Hiệp Phát tiếp tục đạt những thành tựu như
Thương hiệu vì cộng đồng 2015 và 2016, Top 10 tăng trưởng nhanh Fast 500,
Huân chương lao động hạng 3.

-

Năm 2018, Tân Hiệp Phát tạp trung nhiều nguồn lực để đầu tư về sản phẩm và
đạt thành tựu to lớn như Top 10 doanh nghiệp đồ uống uy tín năm 2018 do
Vietnam Report công bố, Thương hiệu quốc gia 2018.

11


-

-

Năm 2019 là năm Tân Hiệp Phát đạt doanh thu khổng lồ khi vượt qua cả
PepsiCo và Coca Cola. Đồng thời ra mắt dòng sản phẩm Trà sữa Machiato và
giành được Giải Vàng Chất lượng Quốc gia 2018 (TQM – Malcolm Baldrige),
Nơi làm việc tốt nhất Châu Á năm 2019 – Best companies to work for in Asia

(chapter in Vietnam).
Năm 2020 mặc dù trong tình hình dịch Covid 19 nhưn Tân Hiệp Phát vẫn đạt
được những thành tựu: Top 10 Công ty đồ uống uy tín năm 2020 – Nhóm
ngành: Đồ uống không cồn (nước giải khát, trà, cà phê…) do Vietnam Report
công bố, Thương hiệu quốc gia 2020

2.2 TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH CỦA CƠNG TY
Ngay từ b̉i đầu thành lập, công ty đã xác định rõ nhiệm vụ kinh doanh là phải
luôn gắn liền với cơ cấu tổ chức. Môi trường luôn có sự biến đổi, kéo theo sự thay đổi
nhiệm vụ, mục tiêu kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy. Nhưng trong một số trường
hợp, có thể cân nhắc và xem xét về việc có nên thay đổi bộ máy tổ chức hay không,
chi cần đáp ứng được nhu cầu hoàn thành được mục tiêu chung của tở chức.

2.2.1 Tầm nhìn của doanh nghiệp
Với tầm nhìn “Trở thành tập đoàn hàng đầu ở Châu Á trong lĩnh vực thức uống và
thực phẩm”, Tân Hiệp Phát đã không ngừng đầu tư phát triển hệ thống dây chuyền
sản xuất, hiện đại hóa kỹ thuật công nghệ, và tự hào là một trong những đơn vị trong
nước sở hữu nhiều công nghệ sản xuất, dây chuyền hiện đại bậc nhất thế giới như dây
chuyền chiết lạnh vô trùng Aseptic, dây chuyền công nghệ châu Âu, Nhật Bản…cùng
nguyện vọng: “Đóng góp cho sự phồn vinh của xã hội và là niềm tự hào của người
Việt Nam bằng cách xây dựng Tập đoàn có Thương hiệu Quốc gia lớn mạnh tầm cỡ
quốc tế”.

2.2.2 Sứ mệnh của doanh nghiệp
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm tốt cho sức khỏe người tiêu dùng Châu Á với mùi
vị thích hợp và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời thỏa mãn nhu
cầu hiện có và tiềm ẩn của khách hàng để trở thành đối tác được ưa chuộng hơn trong
kinh doanh.

2.3 CÁC DÒNG SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP

Đến thời điểm hiện tại, Tập đoàn Tân Hiệp Phát vẫn giữ vững phong độ với 3 dòng
sản phẩm chủ lực:

12


2.3.1 TRÀ XANH KHƠNG ĐỘ
Trà Xanh Khơng Độ được chiết xuất từ những đọt trà xanh tươi, bằng dây chuyền
hiện đại của Châu Âu kết hợp với công nghệ ưu việt từ Nhật Bản, giúp giữ lại cao
nhất hàm lượng chất chống oxy hóa EGCG, giúp chống lão hóa, giảm stress, ngăn
ngừa ung thư, tăng cường sức đề kháng và làm đẹp da… Trà Xanh Không Độ đem
đến cho người dùng cảm giác sảng khoái, tươi mát và sẵn sàng cho cuộc sống mới.

2.3.2 TRÀ THẢO MỘC DR.THANH
Trải nghiệm từ công dụng của 9 loại trà thảo mộc quý: Hạ khô thảo giúp lợi tiểu mát
gan, sát trùng, tiêu độc – Hoa mộc miên tiết nhiệt, thanh mát – Sứ có vị ngọt tính bình
– Sương sáo mát ngọt, trong lành – Cúc vàng thanh nhiệt, giải độc – Bung lai giải trừ
các tác nhân gây nhiệt – Kim ngân kháng khuẩn, giải độc, thanh sạch – Cam thảo ôn
trung hạ nhiệt – La hán quả giải khát sảng khoái, trà thảo mộc Dr Thanh được sản
xuất bởi Tân Hiệp Phát năm 2009 đặt mục tiêu chinh phục người tiêu dùng ở vị trí
thức uống giải khát có khả năng thanh nhiệt và làm mát cơ thể.

2.3.3 NƯỚC TĂNG LỰC NUMBER ONE
Nước tăng lực Number 1 có tác dụng bổ sung và giải phóng năng lượng, hòa tan các
vitamin trong thức ăn, hỗ trợ các chức năng của hệ thần kinh, não và cơ bắp, tăng
cường trí nhớ. Với khả năng cung cấp năng lượng ngay lập tức và hương vị thơm
ngon, Number 1 trở thành lựa chọn thường xuyên cho nhiều người tiêu dùng.
Nước tăng lực Number 1 – Không Gì Là Không Thể - Chinh Phục mọi thử thách
13



CHƯƠNG 3 :NHẬN ĐỊNH VẤN ĐỀ VÀ PHÂN TÍCH CƠ
HỘI KINH DOANH DỊNG SẢN PHẨM CỦA TẬP
ĐỒN TÂN HIỆP PHÁT
1.1 Nhận xét
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến
các sản phẩm có lợi cho sức khỏe cũng như đánh giá khách quan hơn về mùi vị của
đồ uống, chính vì thế các dòng sản phẩm làm từ trà, cà phê, nước trái cây và sữa đã ra
đời có nguồn gốc tự nhiên để khách hàng dễ dàng lựa chọn theo nhu cầu và mục đích
sử dụng. Hãng nghiên cứu thị trường Mintel công bố 12 xu hướng mới cho ngành
F&B. Theo đó, trào lưu sử dụng thức uống tốt cho sức khỏe có thành phần tự nhiên,
đề cao sự trải nghiệm và có tính bền vững hơn. Nhất là trong thời điểm dịch Covid-19
thì người tiêu dùng ngày một khó tính hơn, thị hiếu của họ giờ đã thay đổi cũng như
các yêu cầu về chứng minh nguồn gốc trở nên khắt khe hơn. Từ đó xu hướng sử dụng
đồ đóng chai và có nguồn gốc từ thiên nhiên nhằm đảm bảo sức khỏe đang dần lên
ngơi trong 2 năm gần đây.
Ơng Nguyễn Văn Việt, Chủ tịch Hiệp hội bia rượu - nước giải khát cho biết, thị
trường nước giải khát không cồn của Việt Nam đang thể hiện sức hút rất lớn đối với
các nhà đầu tư. Nguyên nhân là mức tăng trưởng nội địa liên tục duy trì con số ấn
tượng với 6-7%/năm, trong khi các nước Pháp, Nhật Bản chi kỳ vọng đạt 2%/năm.
Chính vì vậy thị trường nước giải khát ở Việt Nam ngày càng cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp. Ngoài ra, Việt Nam là nước nông nghiệp nhiệt đới có thể cung cấp
14


nhiều loại nguyên liệu cho ngành nước giải khát địa phương trong khi sự mở rộng
mạnh mẽ của các chuỗi cửa hàng tiện lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân
phối và tiêu dùng.
Trà sữa Macchiato Không Độ của Tân Hiệp Phát ra đời vào nửa cuối năm 2018
và nhanh chóng trở thành một “cơn sốt” nhờ hàng loạt phương pháp tiếp thị hỗn hợp:

quảng cáo sáng tạo và mới mẻ, đầu tư về công nghệ sản xuất và bao bì, được định vị
rõ ràng, tiện dụng, hệ thống phân phối tốt và quảng bá rầm rộ trên thị trường…Nhất
là trong những năm gần đây khi hàng loạt thương hiệu trà sữa lớn của nước ngoài
thâm nhập vào thị trường Việt Nam và trà sữa dần trở thành thức uống giải khát phổ
biến với hầu hết mọi người thì trà sữa macchiato là điểm sáng của trà sữa đóng chai
“Made in Vietnam”.
Sự ra đời, phát triển và thành công của trà sữa macchiato không độ cũng phản ánh rõ
sự vận dụng sáng tạo của Tân Hiệp Phát về các điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp nhằm tạo ra cơ hội và giải pháp đối mặt với thách thức. Trong bài tiểu luận
này, tôi sử dụng ma trận SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội
và thách thức đang đặt ra với Tân Hiệp Phát:

3.1.1 Ưu điểm
Đối với Sản phẩm:
-

-

-

-

Hương vị dễ uống, đa số người dùng ưa chuộng trải dài từ các bé thiếu nhi,
đến nhân viên văn phòng hay các cô chú tiểu thương, người già... đều yêu
thích dòng thức uống mới trẻ trung và hiện đại này.
Sản phẩm không gas an toàn cho sức khỏe, được làm từ trà Thái Nguyên và
sữa tự nhiên nhập từ Châu Âu.
Giá cả hợp lý, phù hợp học sinh, sinh viên và cả người dùng ở nông thôn.
Quy trình sản xuất trà và chất lượng sản phẩm đạt các chứng chi đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm.

Được định vị tốt trong lòng người tiêu dùng khi là dòng trà sữa đóng chai đầu
tiên “Made in Vietnam” khi lấp đầy khoảng trống khoảng trống về sản phẩm
đóng chai mà các thương hiệu trà sữa hiện nay chưa làm được tại Việt Nam.
Các chiến lược quảng cáo gây ấn tượng mạnh vào tiềm thức người dùng với
slogan “Ngon khó cưỡng”, ngoài ra hiệu ứng truyền thông về sản phẩm tốt khi
có nhiều quảng cáo, đồng hành cùng chương trình thực tế như “The Face
Vietnam 2018”.
Bao bì bắt mắt, phù hợp xu hướng của giới trẻ đồng thời là dạng nước giải
khát đóng chai tiện lợi, thuận tiện, dễ dàng bảo quản và an toàn khi sử dụng.

Đối với Nhà máy sản xuất:
-

Có quy mô sản xuất lớn nhằm đáp ứng nhu cầu
Công nghệ chiết lạnh vô trùng Aseptic hiện đại và tối tân, dây truyền sản xuất
khép kín và ngày càng được mở rộng
15


-

Có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ từ quy trình sản xuất đến nguyên liệu
đầu vào và sản phẩm đầu ra
Hệ thống kênh phân phối rộng lớn với hàng ngàn đối tác là các nhà phân phối,
đại lý trên toàn quốc
Nguồn nguyên liệu tại chỗ nên tiết kiệm được chi phí và thời gian vận chuyển
Trà sữa Macchiato Không độ được đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu
và kiểu dáng, bao bì, mẫu mã.

3.1.2 Nhược điểm

Chi mới phát triển mạnh trong nước, chưa có sản phẩm xuất khẩu ra nước
ngoài.
- Sản phẩm Trà sữa Macchiato Không Độ chưa đa dạng, phong phú về mẫu mã,
bao bì.
- Thị trường còn tập trung ở các thành phố lớn như TP.HCM, Đà Nẵng, Hà Nội.
- Sản phẩm có chứa khá nhiều sữa và đường, dễ gây béo phì nếu sử dụng quá
nhiều trong một thời gian dài.
Với vị thế của người tiên phong trên thị trường trà sữa đóng chai được sản xuất tại
Việt Nam qua nhãn hiệu Trà sữa macchiato Không Độ, Tân Hiệp Phát đã gây ấn
tượng mạnh , mở ra nhiều cơ hội như:
-

3.1.3 Thời cơ
-

-

-

-

-

Thị trường nước giải khát rộng lớn và nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng
cao, nhất là giới trẻ khi văn hóa uống trà sữa đã trở nên phổ biến những năm
gần đây, nhất trong giai đoạn bùng nổ của Covid 19 thì việc tiêu thụ các loại
trà sữa đóng chai có nhu cầu tăng mạnh vì mọi người hạn chế ra ngoài.
Có thể mở rộng thị trường xuất khẩu sang nước ngoài, có khả năng hội nhập
WTO, tạo điều kiện xuất khẩu hàng hóa dễ dàng hơn; bên cạnh đó trà sữa còn
là thức uống yêu thích của giới trẻ toàn cầu chứ không riêng gì châu Á hay

Việt Nam, nhất là trà sữa đóng chai vì dễ dàng bảo quản và vận chuyển.
Làm mới mẫu mã, bao bì theo xu hướng hiện nay, ví dụ như in ấn slogan:
“Ngon khó cưỡng, chống dịch kiên cường” lên thân chai nhằm kêu gọi mọi
người làm việc tại nhà, hạn chế lây lan dịch bệnh cũng như cổ vũ tuyến đầu
chống dịch Covid19.
Nguồn nguyên liệu chất lượng cao nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm với
nguồn khí hậu đặc trưng của Việt Nam sẽ là cơ hội lớn nếu như doanh nghiệp
đầu tư phát triển chất lượng dòng sản phẩm hiện tại
Sản phẩm phù hợp với tất cả lứa tuổi và thành phần kinh tế, lấp đầy khoảng
trống mà trà sữa pha chế tại chỗ chưa đáp ứng được vì tính thuận tiện.

16


3.1.4 Thách thức
-

-

-

Cạnh tranh với các nhãn hàng sản xuất trà sữa đóng chai khác như: Trà sữa
đóng chai C2, trà sữa Latte Kirin, Tea Break Kirin, Vinamilk Happy Milk Tea,

Xu hướng buôn bán trà sữa macchiato đóng chai của các hàng quán bình dân
hiện nay cũng là một thách thức lớn vì tiếp cận với phần đông khách hàng tại
Việt Nam, ngoài ra còn cạnh tranh với cả dòng trà sữa pha chế tại chỗ rất phát
triển của các thương hiệu lớn như Gongcha, Koi Thé,…
Nhu cầu về mẫu mã, bao bì của khách hàng ngày càng cao
Hoạt động cạnh tranh không lành mạnh giữa các đối thủ trong ngành

Quá nhiều sản phẩm thay thế cho Trà sữa Macchiato Không độ dễ làm mất thị
phần

Tập đoàn Tân Hiệp Phát nhận thức được sức ép của các đối thủ, đặc biệt việc
các đối thủ đang ra sức tung dòng sản phẩm tương tự nhưng giá thấp hơn, đánh mạnh
vào kênh phân phối để cạnh tranh với Trà sữa macchiato Không độ. Theo các chuyên
gia tiếp thị, không có các rào cản thị trường đối với trà sữa đóng chai, vì công nghệ
sản xuất đang dần phổ thông và là sản phẩm phổ biến, nên dễ dàng tiếp cận ở mọi cấp
độ hệ thớng phân phới.

Tóm tắt chương 3:
Việc phân tích dựa trên việc tổ chức bộ máy đã giúp chỉ ra được những ưu điểm
và nhược điểm tồn tại trong bản thân cơng ty. Từ việc phân tích đó, tơi rút ra và đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức tạo công ty.

17


KẾT LUẬN
Qua quá trình học môn Quản Trị Học trên lý thuyết và quá trình thực tế ở doanh
nghiệp cho thấy để thực hiện được những mục tiêu chiến lược và các kế hoạch kinh
doanh đạt kết quả kinh doanh cao, nhất thiết phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy
được thiết kế hiệu quả, phù hợp với mục tiêu mà Công ty đã đặt ra, và phải có một hệ
thống nhân sự giỏi có khả năng đáp ứng được những yêu cầu của công việc ở bất kỳ
thời điểm nào, bất kì giai đoạn thị trường ra sao.
Trong quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức của Công ty, các nhà quản trị cần phải
tuân thủ của nguyên tắc thiết kế cơ cấu tổ chức cũng như các phương pháp phân chia
bộ phận, lập kế hoạch một cách đúng đắn, phù hợp và khoa học, từ đó tạo ra một môi
trường thuận lợi cho các nhân viên làm việc, thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất kinh doanh.

Trong suốt thời gian thực tập tại chi nhánh công ty FSI Việt Nam, công ty đã
giúp đỡ tôi có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhằm phân tích tình hình, thực trạng cơ cấu tổ chức và đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty. Hy vọng những giải pháp này sẽ đóng
góp một phần vào sự phát triển của công ty trong thời gian tới.

18


CHƯƠNG 4 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />
nguoi-trong-cung-mot-o-dat/
2. Beverage industry report 2020
3. />
%E2%80%93-Drinks.pdf
4. Báo cáo nghiên cứu ngành đồ uống Việt Nam Q3/2019 của VIRAC
5. Vietnam Beverages Industry 2019 from Euromonitor
6. />
development-potential/196455.vnp
7. />
production/
8. Manuafacture of Beverages Report from VietnamCredit
9. Tài liệu Công ty TNHH Tân Hiệp Phát, />
chung-toi/
10. />
pham--Do-uong-nam-2020-9359-1006.html
11. Wikipedia

19




×