Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.82 KB, 103 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM TẤT THÀNH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội , ngày 25 tháng 10 năm 2019
TÁC GIẢ

Phạm Tất Thành



ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn: PGS,TS Nguyễn Văn Tuấn
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày 25 tháng 10 năm 2019
TÁC GIẢ

Phạm Tất Thành


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .......................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ........... 4
1.1.1. Các khái niệm có liên quan .............................................................. 4

1.1.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sach nhà nước ................ 7
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN ....... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ...... 17
1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia .................................................. 17
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam........................... 19
1.2.3. Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan .................................... 21
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN YÊN THỦY



PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 26
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Thủy ................................................. 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 32
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Thủy33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu khảo sát ................... 35


iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 35
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 36
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ............................... 36
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 36
3.1. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
huyện Yên Thủy ........................................................................................... 38
3.1.1. Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện Yên Thủy ................... 38
3.1.2. Thực trạng chi thường xuyên NSNN huyện Yên thủy ..................... 42
3.1.3. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước

huyện Yên Thủy ......................................................................................... 49
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại huyện Yên Thủy.............................................................. 65
3.2.1. Nhân tố khách quan ........................................................................ 65
3.2.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................ 68
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại huyện Yên Thủy ............................................................................. 71
3.3.1. Những thành công........................................................................... 71
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ......................................... 72
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại ................................................................. 77
3.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại huyện Yên Thủy ............................................................................. 81
3.4.1. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thường xuyên NSNN huyện Yên Thủy81
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại huyện Yên Thủy ................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 91
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa từ viết tắt

Từ viết tắt
CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế


CNH-HĐT

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CN-XD

Cơng nghiệp - Xây dựng

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NNT

Người nộp thuế

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TM-DV


Thương mại - Dịch vụ

TX NSNN

Thường xuyên Ngân sách Nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Thủy năm 2018 ................ 28
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế ngành huyện Yên Thủy............. 32
Bảng 3.1. Thu - Chi NSNN huyện Yên Thủy (giai đoạn 2016 - 2018) .......... 43
Bảng 3.2. Tổng hợp các khoản chi NSNN tại Huyện Yên Thủy .................... 44
Bảng 3.3. Cơ cấu chi NSNN theo phân cấp tại Huyện Yên Thủy .................. 46
Bảng 3.4. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN huyện Yên Thủy ........................ 48
Bảng 3.5. Dự toán chi thường xuyên ngân sách ở một số lĩnh vực ................ 51
Bảng 3.6. Tình hình chấp hành dự tốn chi TX NSNN huyện Yên Thủy ...... 53
Bảng 3.7. Tình hình chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo Yên Thủy............... 54
Bảng 3.8. Tình hình chi sự nghiệp kinh tế Yên Thủy ..................................... 56
Bảng 3.9. Chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể ........................................ 60
Bảng 3.10. Kết quả thanh tra, giám sát chi thường xuyên NSNN .................. 64

Bảng 3.11. Đánh giá về phân cấp quản lý nhà nước trong hệ thống NSNN .. 67
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá của đối tượng hưởng NSNN về trình độ cán bộ
quản lý chi NSNN ........................................................................................... 70
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện Yên Thủy………..…39


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngân sách nhà nước là khâu tài chính quan trọng nhất, là kế hoạch tài
chính cơ bản trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó giữ vai trị chủ đạo trong
hệ thống tài chính, quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Mọi
hoạt động quản lý của nhà nước đều bị chi phối bởi khả năng và hoạt động có
hiệu quả của ngân sách. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, ngân sách nhà nước được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô
quan trọng để đảm bảo hiệu quả, công bằng và ổn định nền kinh tế và định
hướng phát triển các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Ngân sách nhà nước với tư cách là phạm trù kinh tế đang tồn tại và
được sử dụng mạnh mẽ trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, nhà
nước sử dụng NSNN để tạo hành lang và môi trường cho sự phát triển KTXH, duy trì bộ máy quản lý nhà nước, hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị, giữ vững an ninh quốc phòng, đối ngoại, xây dựng kết cấu hạ
tầng KT-XH, giải quyết các vấn đề dân sinh, xã hội khác.
Trong bối cảnh hiện nay, nguồn thu ngân sách nhà nước đang còn hạn
hẹp, nhu cầu chi cho mọi lĩnh vực ngày càng tăng thì việc quản lý tăng thu
ngân sách nhà nước và quản lý sử dụng các khoản chi như thế nào để đạt hiệu
quả cao nhất là vấn đề rất quan trọng.
Trong hệ thống ngân sách nhà nước, ngân sách cấp huyện có vai trò
cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền
huyện và cấp chính quyền cơ sở trực thuộc, đồng thời là công cụ để chính

quyền cấp huyện thực hiện quản lý tồn diện các hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn. Tuy nhiên do ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trung
gian ở giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã nên vẫn cịn tình trạng
ngân sách cấp huyện chưa thể hiện được đầy đủ vai trò của mình đối với phát
triển kinh tế - xã hội địa phương.


2
Do vậy để chính quyền cấp huyện thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ
chính trị được giao, thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn thì cần có một ngân sách cấp huyện đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi
thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp huyện. Vì thế khía cạnh hồn
thiện trong đổi mới cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện
luôn là một nhiệm vụ được quan tâm.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý chi
thường xuyên n n s ch nh nư c tr n ịa bàn huyện n Thủy, tỉnh Hịa
Bình” được tác giả lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu đó.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn nghiên cứu, luận
văn đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên
ngân sách cấp huyện.
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
trên bàn huyện Yên Thủy.
- Chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi TX NSNN
huyện Yên Thủy

+ Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xun ngân
sách huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của ề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này tại huyện n Thủy, Hịa Bình.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước được nghiên
cứu trên các khía cạnh sau đây:
- Cơng tác lập dự tốn chi TX NSNN;
- Cơng tác quản lý kiểm sốt chi TX NSNN;
- Cơng tác thanh quyết tốn chi TX NSNN;
- Công tác kiểm tra, giám sát chi TX NSNN.
* Phạm vi về không gian:
Trên địa bàn huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình.
* Phạm vi về thời gian:
Các số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ năm 2016-2018,
Các số liệu sơ cấp được hảo sát năm 2019.
Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2020-2025.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cấp huyện.
- Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách trên bàn
huyện Yên Thủy.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi TX NSNN huyện

n Thủy.
- Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách huyện Yên Thủy, tỉnh Hịa Bình.


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. C c kh i niệm có li n quan
1.1.1.1. Ngân sách Nhà nước
Thuật ngữ NSNN từ lâu nay đã được sử dụng rộng rãi trong đời sống
kinh tế, xã hội của các quốc gia. Tuy nhiên, quan niệm về NSNN vẫn chưa có
sự thống nhất, các định nghĩa về NSNN được đưa ra theo các trường phái,
quan điểm và lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như:
- Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong
một giai đoạn nhất định của quốc gia.
- Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong
một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
- Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch
tài chính cơ bản của nhà nước.
- Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Mặc dù có rất nhiều định nghĩa về NSNN, nhưng nhìn chung có thể
chia ra làm ba nhóm quan điểm về NSNN như sau:
- Nhóm thứ nhất, cho rằng NSNN là một bản dự toán thu chi trong năm
của Nhà nước.
- Nhóm thứ hai, xem NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.
- Nhóm thứ ba, quan niệm NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa

Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và phân
phối các nguồn tài chính.
Với quan điểm thuộc nhóm thứ nhất, các nhà kinh tế học đã đưa ra
được khái niệm chỉ ra được hình thức của ngân sách, nhưng định nghĩa đó


5
chưa thể hiện được vị trí của NSNN trong nền kinh tế, hơn nữa NSNN là một
quá trình liên tục, thường xuyên, việc giới hạn trong phạm vi thời gian một
năm chỉ có thể xem như một q trình của ngân sách.
Với quan điểm thứ hai, mặc dù định nghĩa đã cụ thể hóa được cách hiểu
về NSNN và vị trí của nhà nước đối với quĩ ngân sách. Tuy nhiên cách hiểu
này lại chưa chỉ ra được sự khác biệt về vai trò của NSNN so với các quĩ tiền
tệ khác. Với quan niệm của nhóm thứ ba, mặc dù định nghĩa đã nêu lên
NSNN chứa đựng các mỗi quan hệ kinh tế nhưng nó lại hơng đưa ra được
định nghĩa về bản chất của NSNN.
Luật NSNN năm 2015, tại điều 4 khoản 14 định nghĩa: NSNN là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [10].
Theo định nghĩa này: Về bản chất, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế
phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính
quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
1.1.1.2. Chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên ngân sách cấp huyện là quá trình phân phối, sử dụng
nguồn lực tài chính của Nhà nước cấp huyện nhằm đáp ứng những nhu cầu
của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực cơng tại
huyện đó, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự
nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội... và các hoạt động sự

nghiệp hác trên địa bàn.
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện có các đặc điểm sau:
- Hầu hết các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính ổn
định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian nhất định trong một năm
tài chính.


6
- Các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng và
trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, về an
ninh quốc phịng, trật tự an tồn xã hội và các hoạt động xã hội khác. Các
hoạt động này mặc dù không trực tiếp tạo ra lợi nhuận hay tạo ra sản phẩm
vật chất nhưng những khoản chi thường xuyên này lại có tác dụng quan trọng
đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng, mơi trường
kinh tế ổn định góp phần nâng cao chất lượng lao động thông.
- Chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà
nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước
trong từng thời kỳ. Phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt
động, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước. Việc sử dụng inh phí thường
xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể
như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó hơng đơn thuần về mặt kinh
tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị, xã hội từ đó thúc đẩy sự phát
triển bền vững của đất nước.
Nhà nước bằng các khoản chi thường xuyên để đầu tư vào nguồn lực
con người trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, thơng qua
chính các khoản chi này thực hiện các chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý,
an ninh - quốc phịng….. Nguồn tài chính chi cho mục đích cơng cộng này có
thể huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau: từ nguồn NSNN, nguồn tự tạo
của các đơn vị thông qua hoạt động sự nghiệp, nguồn tài chính của các tổ

chức kinh tế, các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, nguồn huy động từ sự
đóng góp của dân cư theo chính sách hoặc tự nguyện, biếu tặng và nguồn từ
nước ngồi thơng qua hợp tác trong hoạt động sự nghiệp…
Chi thường xuyên NSNN bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội
gắn liền với chức năng quản lý xã hội của nhà nước, khoản chi này được phân
thành hai bộ phận: Thứ nhất, bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế xã


7
hội chung của nhà nước. Thứ hai, bộ phận vốn được sử dụng để đáp ứng nhu
cầu của dân cư về phát triển văn hóa xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến
thu nhập và nâng cao mức sống của dân cư và một bộ phận phục vụ cho nhu
cầu quản lý kinh tế xã hội chung của nhà nước.
Bằng vào các khoản chi tiêu dùng thường xuyên nhà nước thể hiện sự
quan tâm của mình đến nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế,
đồng thời với các khoản chi này nhà nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo
dục, quản lý, an ninh quốc phòng.
1.1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử dụng
hệ thống chính sách, pháp luật. Quản lý chi NSNN có tốt sẽ quyết định hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là q trình thực hiện có hệ thống các biện pháp
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy
và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Đây thực chất là quá trình sử dụng
các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng
nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của
thực tế đặt ra theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nước phục vụ các mục
tiêu KT-XH.
Luật NSNN Số 83/2015/QH13 cũng chỉ rõ: Chi NSNN chỉ được thực

hiện hi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã có trong dự toán ngân sách được giao;
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định;
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.


8
- Đối với những khoản chi cho công việc cần phải đấu thầu thì cịn phải
tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Việc tổ chức quản lý giám sát các khoản chi phải vừa đảm bảo đáp ứng
các điều kiện của luật ngân sách, vừa tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy
cần phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu NSNN.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trước, trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương
và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT - XH của
các cấp theo luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách
thuộc vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế
để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
1.1.1.4. Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp huyện
Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện là quá trình quản lý hệ
thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử
dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước; quản lý các khoản thu, chi của

huyện đã dự toán và được thực hiện trọng một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Quản lý chi thường xuyên ngân sách là một nội dung trọng yếu của
quản lý ngân sách, quản lý tài chính nói riêng và quản lý nhà nước nói chung,
được điều hành bởi nhà nước và là một mắt xích quan trọng của q trình
quản lý kinh tế - xã hội.


9
1.1.2. Nội dun quản lý chi thườn xuy n ngân sách nh nư c
1.1.2.1. Cơng tác lập dự tốn chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Dự toán chi ngân sách là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong dự tốn
ngân sách, nó là khâu mở đầu trong chu trình quản lý ngân sách. Mục tiêu cơ
bản của việc lập dự tốn chi ngân sách là nhằm tính tốn đúng đắn khả năng
và nhu cầu ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và thực tiễn các
chỉ tiêu thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch.
Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách thực chất là lập kế hoạch chi
thường xuyên ngân sách trong một năm ngân sách. Kết quả của khâu này là
dự toán ngân sách được các cấp thẩm quyền quyết định
Ý nghĩa của lập dự toán chi thường xuyên:
- Dự toán là khâu mở đầu có tính chất quyết định đến hiệu quả trong
q trình điều hành, quản lý ngân sách, trong đó dự toán chi ngân sách là một
mục quan trọng trong dự tốn ngân sách, ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất
lượng của dự tốn cũng như hiệu quả của q trình điều hành ngân sách.
- Dự tốn ngân sách cịn là cơ sở, là cơ hội để kiểm tra lại tính đúng
đắn hiện thực và cân đối của kế hoạch kinh tế - xã hội.
- Dự tốn là cơng cụ điều chính q trình kinh tế - xã hội của Nhà
nước; kiểm tra, đánh giá hiệu công việc của các bộ phận kế hoạch tài chính.
u cầu dự tốn:
- Dự tốn phải được lập theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, thứ tự các nhiệm

vụ chi ưu tiên, định mức chi ngân sách hiện hành.
- Dự toán được xây dựng căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Dự toán được lập phải đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN;
có cơ sở pháp lý và giải trình cụ thể
Căn cứ lập dự toán NSNN:


10
- Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phịng,
an ninh.
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm trước và một số năm liền
kề, ước thực hiện ngân sách năm hiện hành.
- Dự báo những xu hướng và tác động đến ngân sách năm dự toán.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi.
- Chế độ, chính sách, định mức phân bổ, định mức chi tiêu.
Lập, quyết định, phân bổ dự toán.
Sau khi UBNH cấp huyện, Thành phố trực thuộc Trung hướng dẫn và
giao dự toán ngân sách cho cấp huyện, UBND cấp huyện sẽ tổ chức triển khai
xây dựng dự toán ngân sách và giao số kiểm tra cho các đơn vị trực thuộc.
Các phịng ban, đồn thể sẽ lập dự tốn chi thường xun của mình rồi
làm việc cùng Phịng Tài chính - Kế hoạch về dự tốn chi thường xun để
tổng hợp và hồn chỉnh dự tốn chi thường xun. Sau khi UBND huyện
thơng qua dự tốn sẽ trình lên thường trực HĐND cùng cấp xem xét và cho ý
kiến, căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND, UBND sẽ điều chỉnh lại dự
toán và gửi Sở Tài chính - Kế hoạch. Sau đó, Sở Tài chính - Kế hoạch sẽ làm
việc với các đơn vị trực thuộc để điều chỉnh và tổng hợp sự toán chi thường
xuyên của NSNN cấp huyện.
Sở Tài chính - Kế hoạch giao dự tốn chính thức cho huyện, căn cứ vào
đó UBND sẽ điều chỉnh lại ngân sách và gửi đại biểu HĐND huyện trước

phiên họp HĐND về dự toán ngân sách để HĐND thảo luận, cho ý kiến và
thông qua quyết tốn. Sau đó, UBND huyện giao dự tốn cho các ban ngành,
đoàn thể, đơn vị trực thuộc và thực hiện cơng khai dự tốn ngân sách.
1.1.2.2. Cơng tác quản lý chấp hành chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chấp hành dự tốn NSNN là khâu cốt yếu có ý nghĩa quyết định với
một chu trình ngân sách. Thời gian tổ chức chấp hành NSNN ở nước ta được
tính từ ngày 01 tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12. Mục tiêu của việc tổ chức
chấp hành dự toán chi thường xuyên là nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn


11
kinh phí của NSNN cho cơng tác hoạt động thường xuyên của bộ máy nhà
nước một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
Ý nghĩa của chấp hành dự toán:
- Chấp hành dự toán đúng đắn là tiền đề cơ sở bảo đảm điều kiện để
thực hiện các khoản thu, chi đã đề ra trong kế hoạch nhằm phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Chấp hành NSNN là khâu quan trọng trong quá trình quản lý NSNN.
Thực hiện tốt khấp hành Ngân sách sẽ có tác động tích cực bảo đảm thăng
bằng thu - chi ngân sách.
Yêu cầu của chấp hành dự toán.
- Việc phân phối nguồn vốn phải đảm bảo hợp lý, tập trung có trọng
điểm trên cơ sở dự tốn chi đã xác định.
- Cơng tác cấp phát kinh phí phải được thực hiện kịp thời, chặt chẽ,
tránh gây lãng phí thất thốt nguồn vốn của NSNN.
- Tuân thủ nguyên tắc thanh toán trực tiếp qua kho bạc nhà nước
1.1.2.3. Cơng tác thanh tốn, quyết toán chi thường xuyên NSNN
Quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện là cơng tác tổng kết q
trình thực hiện dự toán và đánh giá ết quả hoạt động của một năm tài chính,
qua đó chỉ ra những điểm yếu, thiếu sót và rút ra kinh nghiệm trong cơng tác
quản lý để nân cao hiệu quả công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách

huyện trong những năm ế tiếp.
Ý nghĩa của quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện.
- Quyết tốn là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách, xác định kết
quả thực hiện các khoản chi thường xuyên đã thực hiện trong năm tài chính.
- Kết quả của khâu quyết toán NSNN là cơ sở để phân tích, đánh giá
việc thực hiện các khoản chi thường xuyên đã thực hiện, qua đó rút ra được
những bài học kinh nghiệm quản lý, điều hành NSNN trong những năm
tiếp theo.


12
Yêu cầu với quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện.
- Các chứng từ chi phải hợp pháp, số liệu trên sổ sách và báo cáo quyết
toán phải khớp với chứng từ của Kho bạc nhà nước.
- Việc xét duyệt quyết toán phải được diễn ra trên từng khoản phát sinh
ở đơn vị.
- Các khoản chi phải hạch toán theo đúng chế độ, chuẩn mực kế toán và
mục lục ngân sách, đúng niên độ, tiến độ và phải đủ các điều kiện chi.
Nội dung quyết toán chi NSNN.
- Sau khi thực hiện xong cơng tác khóa sổ ngày 31 tháng 12 dương lịch,
số liệu chứng từ, sổ sách của các đơn vị phải khớp với số liệu chứng từ của
Kho bạc nhà nước cả về tổng thể và chi tiết. Sau đó, các đơn vị tiến hành thực
hiện quyết tốn, lập báo cáo quyết toán và gửi đơn vị cấp trên.
- Báo cáo quyết toán phải đảm bảo đầy đủ các biểu, mẫu theo chế độ
quy định và chấp hành đúng quy định về thời hạn báo cáo kế toán, thời hạn
chỉnh lý quyết toán, thời hạn báo cáo quyết tốn năm.
- Phịng tài chính - kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo
quyết toán chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn huyện để trình UBND
xem xét để gửi Sở Tài chính - kế hoạch, đồng thời trình Hội đồng nhân dân
huyện phê duyệt. Sau khi Hội đồng nhân dân phê duyệt, báo cáo quyết toán

năm sẽ được gửi đến các cơ quan liên quan có thẩm quyền và gửi Kho bạc
nghị quyết phê chuẩn quyết toán của HĐND huyện.
1.1.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát chi thường xuyên NSNN
Trên cơ sở dự toán được duyệt và các chính sách chế độ chi thường
xuyên NS huyện, thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành chi
thường xuyên và quản lý chi thường xuyên Ngân sách các ngành, các cấp, các
đơn vị sử dụng NSNN. Thực hiện kiểm tra, thanh tra theo định kỳ bằng việc
thẩm định các báo cáo chi thường xuyên Ngân sách hàng quý của các đơn vị


13

sử dụng NSNN thuộc huyện. Thanh tra tài chính phải chịu trách nhiệm về kết
luận thanh tra của mình.
Thực hiện kiểm tra, giám sát một cách đột xuất tại đơn vị bằng việc tổ
chức thanh tra tài chính. Hình thức này sẽ do cơ quan chức năng chuyên trách
của ngành hoặc của Nhà nước thực hiện, mỗi khi phát hiện thấy có dấu hiệu
khơng lành mạnh trong quản lý tài chính của đơn vị nào đó.
Mục đích thực hiện thanh kiểm tra, kiểm sốt là nhằm phịng ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng
phí, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý chính sách, pháp luật để kiến
nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý, bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế và cá nhân.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Ngân sách các
đơn vị nhằm đảm bảo tính hiệu quả và trung thực trong quản lý NSNN, ngăn
ngừa sai phạm, tiêu cực trong quản lý, điều hành và sử dụng NSNN góp phần
đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương một cách bền vững hơn.
1.1.3. C c nh n tố ảnh hưởn

ến quản lý chi thườn xuy n NSNN


1.1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan
a. Điều kiện tự nhiên, văn hóa tập quán
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khách quyết định đến văn hóa, tập tục của
mỗi địa phương. Điều kiện tự nhiên và văn hóa, tập quán tại bản địa có ảnh
hưởng đến hầu hết mọi hoạt động kinh tế -xã hội của một khu vực, địa
phương. Ở mỗi khu vực, mỗi vùng điều kiện tự nhiên là khác nhau, yếu tố văn
hóa cũng có những đặc điểm riêng biệt do vậy cần phải có những chính sách,
thiết kế, kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên và văn hóa của dân cư trên
địa bàn.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
Về kinh tế, tình trạng kinh tế của địa phương có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến các nguồn lực tài chính và các nguồn lực tài chính cũng tác động ngược


14
trở lại hiệu quả quá trình đầu tư phát triển và hiện đại hóa nền kinh tế. Kinh tế
ổn định, tăng trưởng và phát triển bền vững sẽ là cơ sở đảm bảo vững chắc
của nền tài chính, mà trong đó NSNN giữ vị trí trung tâm, địng vai trị trọng
yếu trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính.
c. Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập.
Quản lý chi NSNN chịu ảnh hường lớn từ nhân tố mức thu nhập dân cư
trên địa bàn và trình độ phát triển kinh tế, xã hội. Khi kinh tế địa phương phát
triền đi cùng với nó là mức thu nhập của người dân cũng tăng lên, điều đó tạo
thuận lợi cho công việc huy động nguồn thu ngân sách và sử dụng Ngân sách
có hiệu quả, cùng với đó là u cầu vần phải có các chính sách, chế độ, định
mức tài chính thay đổi phù hợp với sự phát triển kinh tế và đời sống của
người dân. Thực tế, khi mức độ phát triển kinh tế và thu nhập của dân cư trên
địa bàn cịn thấp thì sẽ rất dễ này sinh tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, ảnh
hưởng đến hiệu quả của các khoản chi NSNN đặc biệt là chi thường xuyên.

d. Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý chi NSNN
Trong kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự điều tiết của nhà
nước như hiện nay, pháp luật đã trở thành một bộ phận tối trọng yếu và khơng
thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước nói chung và quản lý chi NSNN nói
riêng. Hệ thống pháp luật có vai trị định hướng, hướng dẫn và tạo điều kiện
cho tất cả các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động có qui luật, theo trật
tự, đảm bảo sự cơng bằng, tính hiệu quả và đồng bộ.
Mơi trường pháp lý là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới quản lý thu, chi
ngân sách nói chung cũng như riêng đối với chi thường xuyên NSNN. Việc
ban hành các định mức chi một cách khoa học, cụ thể, kịp thời sẽ góp phần
khơng nhỏ trong việc quản lý chi tiêu NSNN được chặt chẽ hơn, hiệu quả.
e. Điều kiện về nguồn lực tài chính cơng
Dự tốn về chi thường xuyên NSNN được lập dựa vào căn cứ là những
tính tốn về nguồn lực tài chính cơng huy động được một cách khoa học, căn


15
cứ vào thực tế khả năng thu ngân sách năm kế hoạch, các năm trước cũng
những dự báo biến động của các khoản thu trong năm nay đề dự báo số thu
trong năm dự tốn., Số chi NSNN hơng được vượt quá nguồn thu huy động
được, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương để lập dự toán chi. Các địa phương có nguồn thu lớn se chủ động hơn
trong việc lập dự toán chi tiêu, quản lý chi NSNN và ngược lại.
1.1.3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan
a. Năng lực lãnh đạo, quản lý và trình độ chun mơn của đội ngũ cán
bộ trong bộ máy Tài chính Cơng.
Ở bất kỳ cấp nào, năng lực quản lý của người lãnh đạo và tổ chức bộ
máy quản lý có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý tài chính
cơng. Nó quyết định sự hợp lý, phù hợp của các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, tác động trực tiếp đến hiệu quả của việc quản lý các nguồn lực cơng.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ làm cơng tác chun mơn về quản lý tài chính là

yếu tố quyết định đến hiệu quả thu, chi Ngân sách nói chung cũng như đối với
chi thường xuyên nói riêng. Việc sử dụng nguồn lực tài chính cơng đúng mục
tiêu, đúng mức, đúng thời điểm để mang lại hiệu quả cao nhất là do khả năng
chuyên môn của đội ngũ cán bộ tài chính trong q trình sử dụng nguồn lực.
b. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN
Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN tại địa phương và
việc vận dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương có tác
động rất lớn đến hiệu quả của hoạt động chi thường xuyên. Tổ chức bộ máy
cùng với quy trình quản lý, qui trình nghiệp vụ, quyền hạn trách nhiệm, mối
quan hệ của từng bộ phận trong suốt quá trình từ lập, chấp hành đến quyết,
kiểm tốn chi thường xun có tác động rất lớn đến công tác quản lý chi
thường xuyên; sự phù hợp của bổ chức bộ máy quản lý với thực tế sẽ nâng
cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong quản lý. Quy trình
quản lý khoa học, rõ ràng sẽ góp phần nâng cao chất lượng các quyết định đối


16
với quản lý chi thường xuyên NSNN và nâng cao được hiệu quả quản lý
NSNN trên địa bàn địa phương
c. Trang bị cơ sở vật chất cho công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn
địa phương
Ngày nay, công nghệ thông tin được xem như một phần không thể
thiếu trong cuộc sống hàng ngày, nó có mặt ở hầu hết tất cả các khía cạnh của
cuộc sống xã hội. Thực tế cho thấy, công nghệ thông tin giúp cho cuộc sống
trở nên thuận lợi hơn, các việc xử lý các công việc cũng như đưa ra các quyết
định hiệu quả và tiết kiệm thời gian hơn. Việc ứng dụng công nghệ tin học
vào trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN ở các địa phương sẽ giúp
tiết kiệm được thời gian xử lý cơng việc, đảm bảo được tính chính xác, kịp
thời và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo cơ sở cải tiến phương pháp làm việc, qui
trình nghiệp vụ ngày một có hiệu quả hơn. Do đó ứng dụng công nghệ tin học

là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi thường xuyên.
d. Sự phối hợp với kho bạc nhà nước và các cơ quan chức năng
Một trong những chức năng quan trọng của kho bạc nhà nước là quản
lý quỹ NSNN. Vì vậy, kho bạc nhà nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm
phải kiểm sốt chặt chẽ mọi khoản chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các
khoản chi thường xuyên. KBNN phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí NSNN
cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ
định mức chi tiêu của nhà nước chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của
việc sử dụng. Cơng việc kiểm tra đó được KBNN thực hiện thông qua việc
xem xét các hồ sơ, tài liệu chi thường xuyên NSNN trên các phương diện như
dự toán NS được duyệt thẩm quyền chuẩn chi, chế độ, tiêu chuẩn định mức
chicủa nhà nước. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy cơ quan, đơn vị
sử dụng kinh phí được NSNN khơng đúng mục đích, hơng có hiệu quả hoặc
hơng đúng chế độ, chính sách của nhà nước thì KBNN từ chối cấp phát,
thanh tốn.


17
Như vậy, trong quá trình quản lý và điều hành NSNN, KBNN không
thụ động thực hiện theo các lệnh của cơ quan tài chính, hoặc đơn vị thụ hưởng
NS một cách đơn thuần mà hoạt động có tính độc lập tương đối, theo cơ chế
tác động trở lại đối với các cơ quan, đơn vị này. Do đó, sự phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách và KBNN sẽ góp phần đảm bảo tính hợp
pháp, hợp lý và góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý ngân sách.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Kinh n hiệm của một số quốc ia
a. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí là nguyên tắc căn bản trong quản lý,
sử dụng inh phí ngân sách nhà nước (NSNN) của nhiều nước trên thế giới.
Tại Hàn Quốc, từ năm 1961, Luật Quản lý tài chính đã có những quy định để

điều chỉnh vấn đề này. Đến nay, Luật Quản lý tài chính của Hàn Quốc đã
được sửa đổi, bổ sung 25 lần nhằm cụ thể hoá hơn các quy định, đảm bảo tỉnh
công khai, minh bạch, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám
sát của các cơ quan chức năng để nâng cao hiệu quả thực thi Luật.
Các văn bản hướng dẫn triển khai của Chính phủ, của Bộ Tài chính
Hàn Quốc đã đưa ra các quy định cụ thể nhằm kiểm soát ngay từ khâu phân
bổ ngân sách đảm bảo tập trung, khơng dàn trải. Theo đó, việc bố trí ngân
sách cho hoạt động của các cơ quan nhà nước phải gắn với chức năng, nhiệm
vụ của từng cơ quan, đơn vị. Cơng tác lập dự tốn inh phí hàng năm được
xác định là khâu quan trọng. Các cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào hệ thống
định mức chi tiêu quy định tại Luật Quản lý ngân sách và Các khoản trợ cấp,
đồng thời được Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, ngành xây dựng dự toán
cho cơ quan, đơn vị mình. Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm tra, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN có trách nhiệm giải trình để làm
rõ từng nội dung, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trong khâu tổ chức thực
hiện dự toán bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.


18
Đối với việc bố trí inh phí NSNN cho các chương trình, dự án, cơ
quan, đơn vị chủ trì thực hiện phải thuyết minh làm rõ mục tiêu, lợi ích về
kinh tế - xã hội và những tác động ảnh hưởng đến các vấn đề khác có liên
quan để có căn cứ bố trí kinh phí thực hiện. Việc giám sát thực hiện được chú
trọng đến công tác giải ngân để đảm bảo theo đúng ế hoạch, hàng năm có
đánh giá ết quả của chương trình, dự án so với mục tiêu đã đề ra. Trường
hợp giải ngân chậm hoặc kết quả hông đạt được mục tiêu sẽ thực hiện cắt
giảm kinh phí, thậm chí dừng thực hiện chương trình, dự án kém hiệu quả.
Theo kinh nghiệm của Hàn Quốc thì nếu kiểm sốt tốt việc thực hiện các
chương trình, dự án như trên, ngồi ý nghĩa tiết kiệm cịn chống được tình
trạng lãng phí kinh phí NSNN.

Ngồi ra, trong tổ chức thực hiện, việc tăng cường trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị đồng thời có chế tài xử lý triệt để các hành vi
vi phạm trong thực hiện quy trình lập, phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN là
giải pháp quan trọng cho việc tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí [13].
b. Kinh nghiệm của Cộng hịa Liên bang Đức
Từ năm 2000, thơng qua Ủy ban Ngân sách của Quốc hội Liên bang,
nước này đã thí điểm thực hiện. Dự án thử nghiệm độ tin cậy và tác dụng của
ngân sách dựa trên sản phẩm đầu ra như là một công cụ điều hành định hướng
đầu ra. Ngân sách dựa trên đầu ra được coi như một Phụ lục cho kế hoạch
ngân sách và nó có tác dụng cung cấp cho các nhà quản lý, các nghị sĩ những
thông tin định hướng đầu ra. Việc điều hành ngân sách theo định hướng kết
quả đầu ra được xây dựng trên các điều luật nguyên tắc cơ bản, điều luật ngân
sách Liên bang, quy định điều hành ngân sách thông qua kết quả được định
nghĩa cả về số lượng và chất lượng.
Tham gia dự án thí điểm này có 6 cơ quan của Liên bang Đức: Cục
Thơng tin báo chí, Trường Cao đẳng quản lý cơng, Cục Thống kê, Cục Giao
thơng đường bộ, Cục Đường sắt, Phịng Hải quan và Thuế tiêu thụ trực thuộc


×