Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin
1
9/20/21
Add a footer
NHĨM
7
NHĨM 7
2
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Trần Khánh Duy
Hồng Đức Hiền
Nguyễn Xn Lộc
Nguyễn Tấn Lộc
Lê Thị Chúc Ly
Cao Hiếu Nhi
Dương Nguyễn Trọng Duy
Vũ Thị Mai Hương
CÁC HÌNH
THÁI TƯ BẢN
VÀ CÁC HÌNH
THỨC BIỂU
HIỆN CỦA GIÁ
TRỊ THẶNG
DƯ
Thuyết trình: Trần Khánh Duy
Nội dung chính
Theo đánh giá của Lênin, lí luận giá trị thặng
dư là “hòn đá tảng của học thuyết Mác”. Để đạt
được mục đích làm giàu tối đa của mình, nhà tư
bản đã mua sức lao động của công nhân kết hợp
với TLSX sản xuất ra sản phẩm thu về giá trị
thặng
dư.
Việc nghiên cứu các hình thái tư bản và các hình thức biểu
hiện của giá trị thặng dư có ý nghĩa quan trọng trong phương
thức sản xuất TBCN. Nó tác động đến moị mặt cuả đời sống
XHTB, nó quyết định sự phát sinh, phát triển của CNTB và sự
thay thế nó bằng một xã hội cao hơn.
4
9/20/21
Add a footer
Các vấn đề cần tìm hiểu
•Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận
•Lợi nhuận bình quân & giá cả sản xuất
•Sự phân chia giá trị thặng dư giữa các
giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản
5
9/20/21
Add a footer
1. Chi phí sản xuất tư bản , lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận:
a. Chi phí sản xuất TBCN (k):
- Khái niệm: Chi phí sản xuất TBCN là chi phí về
TB mà nhà TB bỏ ra để sản xuất hàng hoá.
k=c+v
W = c + (v +
m)
>
6
9/20/21
Add a footer
b. Lợi nhuận
Lợi nhuận là khoảng chênh lệch giữa giá trị
hàng hố và chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa (giả định: giá cả = giá trị), ký
hiệu:p.
W=c+v+m=k+m
W = k + p (giá trị hàng hố = chi phí sản
xuất TBCN + lợi nhuận)
So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư
Giống nhau: m và p đều do lao động không công của công
nhân làm thuê tạo ra.
Khác nhau:
m
p
Phản ánh đúng nguồn gốc, Phản ánh sai lệch bản chất
bản chất bóc lột, sự chiếm quan hệ sản xuất giữa nhà
đoạt lao động không công TB và lao động làm thuê.
của công nhân.
c. Tỉ suất lợi nhuận (p’):
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa
giá trị thăng dư và toàn bộ TB ứng trước
So sánh m’ với p’
>
2. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất
a. cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành
giá cả thị trường
• Cạnh tranh trong nội bộ là cạnh tranh giữa các xí nghiệp
trong cùng một ngành, sản xuất cùng một loại hàng hố,
nhằm mục đích giành ưu thế trong sản xuất và trong tiêu
thụ hàng hoá nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch
• Biện pháp: cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng
cao chất lượng hàng hoá…làm cho giá trị cá biệt của
hàng hoá < giá trị xã hội => P siêu ngạch
Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến hình
thành giá trị xã hội của hàng hố, làm cho điều kiện sản
xuất trung bình của một ngành thay đổi, giá trị xã hội của
hàng hoá giảm xuống, chất lượng hàng hóa được nâng
cao, chủng loại hàng hố phong phú…
b, Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận
bình quân
*Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các ngành
sản xuất khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi
hơn, tức là nơi nào có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
12
9/20/21
Add a footer
Tỷ suất lợi nhuận bình qn là tỷ số tính theo % giữa
tổng giá trị thặng dư và tổng số tư bản xã hội đã đầu tư
vào các ngành của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, ký
hiệu p ’
p’1 + p’2 + p’3 +….+ p’n
P’ = -----------------------------n
Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của
những tư bản bằng nhau, đầu tư vào những ngành khác
nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ của tư bản như thế nào, ký
hiệu p, p = p’ + k
c. Sự chuyển hoá của giá trị hàng hoá thành giá cả sản
xuất
*Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình qn và lợi
nhuận bình qn thì giá trị hàng hố chuyển hoá thành
giá cả sản xuất.
*Giá cả sản xuất (Gsx) bằng chi phí sản xuất cộng với
lợi nhuận bình qn:
Gsx = k + p
*Khi hình thành giá cả sản xuất thì giá cả
thị trường sẽ lên xuống xung quanh giá
cả sản xuất.
3. Sự phân chia giá trị thặng dư giữa các giai cấp
bóc lột trong chủ nghia tư bản
a, Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp
*Tư bản thương nghiệp:
– Khái niệm: Tư bản thương nghiệp là một bộ phận
của tư bản công nghiệp được tách rời ra và phục vụ
q trình lưu thơng hàng hố của tư bản cơng nghiệp
– Đặc điểm: TBTN vừa phụ thuộc vào TBCN vừa có
tính độc lập tương đối
+, Phụ thuộc: TBTN chỉ là 1 bộ phận của TBCN
+, Độc lập tương đối: thực hiện chức năng chuyển hoá cuối
cùng của hàng hoá thành tiền trở thành chức năng riêng biệt
tách khỏi TBCN, nằm trong tay người khác.
– Tác dụng của TBTN:
+, Giảm bớt các chi phí bỏ vào lưu thơng.
+, Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
+, Điều tiết cung – cầu hàng hoá.
+, Cung cấp các thông tin cho các nhà
sản xuất.
+, Đáp ứng nhu cầu, kích thích tiêu dùng.
Lợi nhuận thương nghiệp
– Khái niệm: Lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá
trị thặng dư được sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất và do
nhà TBCN nhượng lại cho nhà TBTN, để nhà TBTN tiêu
thụ hàng cho mình.
– Nguyên nhân để nhà TBCN “nhường” cho nhà TBTN một
phần m:
+, mở rộng quy mô tái sản xuất
+, làm cho quá trình tái sản xuất diễn
ra liên tục
+, mở rộng thị trường
+, TBCN tập trung đẩy mạnh sản xuất
+, góp phần tích luỹ cho TBCN.
– TBCN “nhượng” lại một phần giá trị thặng dư cho nhà TBTN
bằng cách bán hàng hoá thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi
TBTN bán đúng giá trị của nó thu về lơị nhuận thương nghiệp
– Việc phân phối gía trị thặng dư giữa TBCN và TBTN diễn ra
theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và
thông qua chênh lệch giữa giá cả sản xuất cuối cùng(giá bán lẻ
thương nghiệp) và giá cả sản xuất công nghiệp(giá bán buôn công
nghiệp).
b, Tư bản cho vay và lợi tức cho vay
TB cho vay dưới CNTB
* Khái niệm: TB cho vay là TB tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà
người chủ sở hữu nó cho người khác sở dụng trong một thời
gian nhằm tận dụng được số tiền lời nhất định . Số tiền lời
đó gọi là lợi tức(z).
* Đặc điểm của TB cho vay:
+, Tách rời quyền sở hữu với quyền sử dụng
+, Là một hàng hoá đặc biệt
+, TB cho vay là tư bản tiềm năng
+, TB cho vay là TB sùng bái nhất(do vận động theo CT: T-
*Tác dụng: TB cho vay ra đời góp phần vào việc tích
tụ, tập trung TB, mở rộng sản xuất… đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển của TB góp phần tăng thêm tổng giá trị
thặng dư cho xã hội
Lợi tức và tỷ suất lợi tức:
*Lợi tức
+, Khái niệm: Lợi tức(z) chính là một phần của lợi
nhuận bình quân mà nhà TB đi vay phải trả cho nhà
TB cho vay căn cứ vào lượng TB tiền tệ mà nhà TB
cho vay đã bỏ ra cho nhà TB đi vay sử dụng.
+, Nguồn gốc của lợi tức chính là từ giá trị thặng dư do công
nhân làm thuê sáng tạo ra từ trong lĩnh vực sản xuất
Giới hạn của lợi tức ở trong khoảng: 0 < z < p
*Tỷ suất lợi tức:
+, Khái niệm: Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ tính theo phần trăm
giữa tổng số lợi tức và tổng số TB tiền tệ cho vay. kí hiệu z’
+, Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào các nhân tố:
- tỷ suất lợi nhuận bình quân
- tỷ lệ phân chia lợi nhuận bình quân thành lợi tức và lợi
nhuận
- quan hệ cung cầu về TB cho vay
Nếu ký hiệu tỷ suất lợi tức là z’ ta có:
z’ = x 100 (%)
Giới hạn của tỷ suất lợi tức cũng
phải ở trong khoảng: 0 < z’ < p’
22
9/20/21
Add a footer
c, Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng trong TBCN.
Quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa
Cung TBTT
Ngân hàng
Cầu TBTT
z nhận gửi
>
z cho vay
Lợi nhuận ngân hàng = z cho vay – z nhận gửi – chi
phí nghiệp kinh doanh ngân hàng
Vai trò :
+, Tạo điều kiện mở rộng sản xuất
+,Có điều kiện tự do di chuyển TB
+, Giảm tiền mặt trong lưu thông
- Quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa
•Tín dụng tư bản chủ nghĩa là hình thức vận động của tư bản
cho vay. Dưới chủ nghĩa tư bản có hai hình thức tín dụng cơ
bản là tín dụng thương nghiệp và tín dụng ngân hàng.
•Tín dụng thương nghiệp: là hình thức tín dụng giữa các nhà
tư bản trực tiếp kinh doanh, mua bán chịu hàng hóa với
nhau.
•Tín dụng ngân hàng: là quan hệ vay mượn thông qua ngân
hàng làm môi giới. Đây là hình thức tín dụng giữa ngân
hàng với các nhà tư bản trực tiếp kinh doanh và các tầng lớp
dân cư khác trong xã hội.
24
9/20/21
Add a footer
d, Công ty cổ phần tư bản giả và thị trường chứng
khốn
*Khái niệm: Cơng ty cổ phần là một loại hình xí
nghiệp lớn mà vốn của nó được hình thành từ sự
đóng góp của nhiều người thơng qua việc phát hành
cổ phiếu
*Cổ phiếu là một thứ chứng khốn có giá do công
ty phát hành đảm bảo cho người sở hữu nó được
quyền nhận một phần thu nhập của cơng ty dưới
hình thức lợi tức cổ phiếu (cổ tức).
*Người mua cổ phiếu được gọi là cổ đông