Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Khảo sát hoạt động marketing hỗn hợp của bộ sản phẩm vệ sinh kháng khuẩn của công ty cổ phẩn traphaco năm 2019 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.66 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
------***-------

TRẦN THỊ NHUNG

KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP CỦA BỘ SẢN
PHẨM VỆ SINH-KHÁNG KHUẨN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TRAPHACO NĂM 2019-2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC

HÀ NỘI – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
------***-------

TRẦN THỊ NHUNG

KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP CỦA BỘ SẢN
PHẨM VỆ SINH-KHÁNG KHUẨN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TRAPHACO NĂM 2019-2020

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC
Khóa: QHY 2016
Người hướng dẫn: PGS.TS. HÀ VĂN THÚY
ThS. BÙI THỊ XUÂN



HÀ NỘI – 2021


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, trước tiên em xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ
nhiệm Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giảng viên Đại học Y
Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ sự kính trọng, lịng biết ơn tới PGS.TS Hà Văn Thúy và ThS.
Bùi Thị Xuân – những người đã trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian công sức
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành khóa luận.
Em xin cảm ơn chân thành tới các anh, chị tại Công ty cổ phần Traphaco đã tạo
điều kiện giúp đỡ em thu thập số liệu cho nghiên cứu này.
Em xin tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giảng viên trường Đại học Y Dược, Đại
học Quốc gia Hà Nội đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt
thời gian 5 năm theo học tại trường.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, tập thể lớp K5 Dược học đã ln ủng hộ,
chia sẻ, động viên và tạo điều kiện giúp em hồn thành khóa luận này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2021
Sinh viên

Trần Thị Nhung


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN........................................................................................3

1.1. Tổng quan về Marketing và Marketing Dược........................................................3
1.2. Tổng quan về tình hình Covid-19........................................................................ 12
1.3. Tổng quan về công ty cổ phần Traphaco.............................................................. 13
1.4. Tổng quan về bộ sản phẩm vệ sinh-kháng khuẩn................................................. 14
1.5. Một số đề tài nghiên cứu có liên quan đến khóa luận.......................................... 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................20
2.1 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 20
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................................ 20
2.3 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 20
2.4 Quy trình nghiên cứu........................................................................................... 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.....................................23
3.1. Khảo sát việc vận dụng chiến lược Marketing hỗn hợp bộ sản phẩm vệ sinh–
kháng khuẩn của công ty cổ phần Traphaco từ tháng 6/2019 đến 10/2020...................23
3.1.1.

Chính sách sản phẩm................................................................................ 23

3.1.2.

Chính sách giá.......................................................................................... 28

3.1.3.

Chính sách phân phối................................................................................ 31

3.1.4.

Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh................................................. 35

3.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động Marketing hỗn hợp bộ sản phẩm

vệ sinh-kháng khuẩn của công ty cổ phần Traphaco .................................................... 40
3.3. Khảo sát kết quả hoạt động Marketing hỗn hợp của bộ sản phẩm vệ sinh-kháng
khuẩn của công ty cổ phần Traphaco năm 2019 và năm 2020...................................... 43


3.3.1. Doanh số các sản phẩm nước súc miệng sát khuẩn T-B...............................43
3.3.2. Doanh số của các sản phẩm dung dịch rửa tay khô...................................... 45
3.3.3. Doanh số thuốc nhỏ mắt, mũi NaCl............................................................. 46
3.3.4. Doanh số sản phẩm tăng cường đề kháng Antot Thymo..............................47
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 50
4.1 Mô tả thực trạng vận dụng chiến lược Marketing hỗn hợp bộ sản phẩm vệ sinh–
kháng khuẩn của công ty cổ phần Traphaco từ tháng 6/2019 đến tháng 10/2020.........50
4.2 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động Marketing hỗn hợp của bộ sản
phẩm vệ sinh- kháng khuẩn mà công ty cổ phần Traphaco thực hiện trong từ 6/2019
đến 10/2020.................................................................................................................. 51
4.3 Khảo sát kết quả hoạt động Marketing hỗn hợp cho bộ sản phẩm vệ sinh-kháng
khuẩn của công ty cổ phần Traphaco năm 2019 với năm 2020.................................... 51
KIẾN NGHỊ................................................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 52
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 54


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ v

1

CBCNV


2

SHTT

3

CSR

4

MERS

5

SARS

6

STT

7

SWOT

8

WHO

9


Unicef


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 2.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18


Bảng 3.19
Bảng 3.20
Bảng 3.21



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình số
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6
Hình 1.7
Hình 1.8
Hình 1.9
Hình 1.10
Hình 1.11
Hình 1.12
Hình 2.13
Hình 3.14
Hình 3.15
Hình 3.16
Hình 3.17
Hình 3.18
Hình 3.19
Hình 3.20


Hình 3.21


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang có những

bước chuyển mình mạnh mẽ. Các quy luật kinh tế thị trường chi phối và có tác động
mạnh mẽ đến thị trường Việt Nam. Các doạnh nghiệp nếu muốn phát triển trong thị
trường cạnh tranh khốc liệt này thì hoạt động kinh doanh phải gắn liền với thị trường,
từ đó mới củng cố được vị thế, uy tín của mình trên thương trường. Để thực hiện được
điều đó, các đơn vị phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua những
chính sách phát triển doanh nghiệp ở mọi mặt. Trong những chính sách phát triển
doanh nghiệp, chính sách Marketing hỗn hợp đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Vì đây
là những mơ hình mà doanh nghiệp sử dụng để xác định được thị trường mục tiêu cho
sản phẩm doanh nghiệp cung cấp.
Trong bối cảnh cuối năm 2019, một chủng virus mới được gọi là Coronavirus
gây bệnh viêm đường hô hấp cấp, gọi tắt là Covid-19 xuất hiện trên toàn thế giới. Và
vào ngày 11/3 WHO đã tuyên bố dịch viêm đường hơ hấp cấp Covid-19 là một đại dịch
tồn cầu. Việt Nam cũng có rất nhiều trường hợp bị nhiễm loại virus này, thậm chí có
cả các trường hợp tử vong. Do đó nhu cầu sử dụng các sản phẩm vệ sinh – kháng
khuẩn tay, chân, miệng, mắt và nâng cao sức đề kháng ngày càng được quan tâm. Do
vậy thị trường liên quan đến các sản phẩm vệ sinh- kháng khuẩn có điều kiện để phát
triển hơn. Để hỗ trợ cả nước chống dịch, cũng như có được lợi nhuận và thị phần mong
muốn, mỗi doanh nghiệp phải có những chính sách và chiến lược Marketing cho sản
phẩm của mình thích hợp với từng giai đoạn.
Trong suốt 45 năm hình thành và phát triển, cơng ty cổ phần Traphaco luôn theo
đuổi con đường phát triển bền vững “Con đường sức khỏe Xanh”. Đồng thời Traphaco
là thương hiệu nổi tiếng trong ngành Dược Việt Nam bằng chất lượng sản phẩm và chất
lượng dịch vụ tốt nhất với sứ mệnh “Sáng tạo sản phẩm xanh chăm sóc sức khỏe con
người”. Với mức độ nghiêm trọng của đại dịch Covid – 19, công ty Traphaco luôn nỗ
lực hết sức để cải tiến, phát triển nhóm sản phẩm vệ sinh–kháng khuẩn để thích hợp
với nhu cầu của thị trường. Vào tháng 2/2020, công ty cổ phần Traphaco đã giới thiệu
bộ vệ sinh-kháng khuẩn gồm 4 sản phẩm: nước súc miệng sát khuẩn T-B (gồm TB, TB

1



Fresh, TB Aroma, TB Kid), dung dịch nhỏ mắt mũi Nartri clorid, dung dịch rửa tay khô
và sản phẩm tăng cường sức đề kháng ANTOT THYMO.
Từ thực tế trên nên em thực hiện nghiên cứu “ Khảo sát hoạt động Marketing
hỗn hợp của bộ sản phẩm vệ sinh-kháng khuẩn của công ty cổ phần Traphaco năm
2019-2020” để làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp Đại học của mình.
Đề tài được thực hiện với 3 mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng vận dụng chiến lược Marketing hỗn hợp bộ sản phẩm vệ

sinh–kháng khuẩn của công ty cổ phần Traphaco từ tháng 6/2019 đến tháng 10/2020.
2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động Marketing hỗn hợp của bộ sản

phẩm vệ sinh- kháng khuẩn mà công ty cổ phần Traphaco thực hiện trong từ 6/2019
đến 10/2020.
3. Khảo sát kết quả hoạt động Marketing hỗn hợp cho bộ sản phẩm vệ sinh-

kháng khuẩn của công ty cổ phần Traphaco năm 2019 - 2020

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về Marketing và Marketing Dược
1.1.1.
Marketing
1.1.1.1. Một số khái niệm về Marketing
Hiện nay, về định nghĩa của Marketing có rất nhiều tài liệu đề cập đến. Những
định nghĩa này thường có những nét chung và trình bày những khái niệm cơ bản về
Marketing theo cùng một cách.
Một trong những định nghĩa được chấp nhận rộng rãi, đó là định nghĩa của hiệp

hội Marketing Mỹ (AMA) đã đưa ra những định nghĩa mới về Marketing. Theo đó
marketing là “chức năng quản trị của doanh nghiệp, là q trình tạo ra, truyền thơng và
phân phối giá trị cho khách hàng và là quá trình quản lý quan hệ khách hàng theo cách
đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và các cổ đông” (2004). “Marketing là tập hợp các
hoạt động, cấu trúc cơ chế và quy trình nhằm tạo ra, truyền thơng và phân phối những
thứ có giá trị cho người tiêu dùng, khách hàng, đối tác và xã hội nói chung” (2011) [1].
Theo Philip Kotler – một chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực hoạch định chiến
lược Marketing đã phát biểu: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm
thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thơng qua các tiến trình trao đổi”[4].
Tóm lại, Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới thỏa
mãn, gợi mở những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt được mục tiêu
lợi nhuận [3].
1.1.1.2. Marketing hỗn hợp (Marketing – mix)
Marketing hỗn hợp là một trong ba nội dung hết sức quan trọng của hoạt động
hoạch định Marketing (quyết định chi phí, phân bổ kinh phí cho Marketing). Vậy
Marketing hỗn hợp là gì?
Theo Neil Borden – chủ tịch hiệp hội Marketing Hoa Kỳ năm 1953:
“Marketing hỗn hợp là tập hợp những công cụ Marketing mà công ty sử dụng để theo
đuổi những mục tiêu Marketing của mình trên thị trường mục tiêu”.

3


Theo Phillip Kotler : “Marketing hỗn hợp là tập hợp những biến số mà cơng ty
có thể kiểm sốt và quản trị được. Nó được sử dụng để cố gắng xây dựng được phản
ứng mong muốn từ thị trường mục tiêu”[4].
1.1.1.3.
Các thành phần của Marketing hỗn hợp
Năm 1960, nhà tiếp thị nổi tiếng E. Jerome McCarthy đã đề nghị phân loại
theo 4P. Khái niệm 4P được hiểu là tập hợp các công cụ tiếp thị bao gồm: Product (sản

phẩm), Price (giá cả), Place (phân phối) và Promotion (xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh)
[1], [11].

Thương hiệu, chất lượng,
thiết kế, bao bì, bảo hành,
dịch vụ kèm theo,…

Loại kênh, trung gian,
phân loại, sắp xếp, dự trữ,
vân chuyển,…

Quảng cáo, khuyến mại,
quan hệ công chúng, bán
hàng cá nhân,…

Hình 1.1 Sơ đồ Marketing hỗn hợp
Mơ hình 4P Marketing sẽ giúp doanh nghiệp xác định các sản phẩm sẽ bán,
định lượng bán, chọn kênh bán hàng phù hợp và lựa chọn những hình thức truyền
thơng quảng bá sản phẩm đến những khách hàng mục tiêu khác nhau.
Từ những thành phần này, doanh nghiệp xây dựng những chính sách kinh
doanh thích hợp với thị trường được lựa chọn. Và đây chính là cơ sở để hình thành
chiến lược Marketing hỗn hợp.
1.1.1.4. Các chiến lược Marketing hỗn hợp
Chính sách sản phẩm gồm: thương hiệu, chất lượng, thiết kế, bao
bì, bảo hành, dịch vụ kèm theo,…
Các chiến lược trong chính sách sản phẩm:

4



+ Chiến lược triển khai sản phẩm theo chu kì sống của sản phẩm: mỗi sản

phẩm đều có chu kì sống riêng. Chu kì sống điển hình của một sản phẩm gồm 4 giai
đoạn: xâm nhập, tăng trưởng, chín muồi, suy thối
Doanh số

Giai đoạn
chín muồi
Giai đoạn
xâm nhập
Giai đoạn suy
thối

Giai đoạn
tăng trường

Thời gian
Hình 1.2. Đồ thị chu kỳ sống điển hình của một sản phẩm
Chu kỳ sống chính là sự thay đổi về doanh số bán một sản phẩm từ khi nó được
tung ra ngồi thị trường đến khi nó rút khỏi thị trường. Chu kỳ sống được lập cho từng
loại sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm. Xác định chu kỳ sống giúp doanh nghiệp điều
chỉnh các chính sách phù hợp để thích nghi với thị trường.
+ Chiến lược phát triển danh mục sản phẩm: Một danh mục sản phẩm có 3
chiều:


Chiều rộng: số lượng nhóm hàng, loại hàng




Chiều dài: số lượng sản phẩm trong mỗi nhóm hàng



Chiều sâu: số lượng mẫu mã, dạng bào chế của một sản phẩm.

+ Chiến lược sản phẩm mới: [1], [12].

5


Bảng 1.1. Phân loại, đặc điểm của các chiến lược sản phẩm mới
Chiến lược
Sản phẩm bắt
chước

Sản phẩm cải
tiến

Sản
mới
tồn

Chính sách giá:
- Chính sách giá với mỗi sản phẩm là việc quy định mức giá trong các tình

huống cụ thể theo loại khách hàng, theo lượng mua, theo từng thời điểm

6



- Mục tiêu:
+ Tối đa hóa lợi nhuận
+ Bảo vệ khu vực thị trường đã chiếm lĩnh
+ Là công cụ để sản phẩm thâm nhập vào chiếm lĩnh thị trường
- Phương pháp định giá sản phẩm:

Các phương pháp định
giá sản phẩm

Theo chi phí

Theo khả năng thỏa
mãn nhu cầu

Hình 1.3. Các phương pháp định giá sản
phẩm - Một số chính sách giá [2]:

Chiến lược giá
Chiến lược một giá
Chiến lược giá linh
hoạt
Chiến lược giá hớt

7

Theo thị trường


váng

Chiến lược giá ngự
trị
Chiến lược giá
xâm nhập
Chiến lược giá
khuyến mãi
Chiến lược giá ảo

+ Phương thức phân phối kênh: trực tiếp, gián tiếp

Hình 1.4. Phương thức phân phối trực tiếp

Hình 1.5. Phương thức phân phối gián tiếp
+ Kênh phân phối: là chuỗi liên quan đến việc đưa sản phẩm từ nhà sản xuất

đến tay người tiêu dùng [12], [7].
Kênh cấp 0: Sản phẩm được phân phối trực tiếp từ nơi sản xuất đến tay người
tiêu dùng
Kênh cấp 1: Sản phẩm từ nhà sản xuất, qua nhà thuốc bán lẻ rồi mới đến tay
người tiêu dùng.
Kênh cấp 2, cấp 3: Sản phẩm từ nhà sản xuất qua hệ thống bán buôn, đại lý sau
đó đến nhà thuốc bán lẻ rồi mới đến tay người tiêu dùng.

8


Kênh cấp n: Sản phẩm tại nơi sản xuất phân phối qua trung gian có thể là một
cơng ty hoặc nhiều công ty, rồi qua hệ thống bán buôn, bán lẻ rồi cuối cùng mới đến
tay người tiêu dùng.
Kên

h
cấp 0
Kên
h
cấp 1
Kên
h
cấp 2

Người
tiêu dùng

Nhà sản
xuất
Bán lẻ

Người
tiêu dùng

Bán
buôn

Bán lẻ

Người
tiêu dùng

Bán
buôn


Bán lẻ

Người
tiêu dùng

Nhà sản
xuất
Nhà sản
xuất
Nhà sản
xuất

Đại lý

Kên
h
cấp 3

Hình 1.6. Sơ đồ kênh phân phối
- Một số chiến lược phân phối [12]:
+ Chiến lược phân phối mạnh: là chiến lược phân phối rộng khắp và tối đa

sản phẩm của mình trên thị trường. Chiến lược sử dụng các hệ thống trung gian lớn để
phân phối sản phẩm, nên chi phí lớn.
+ Chiến lược phân phối chọn lọc: là chiến lược lựa chọn một số trung gian có

khả năng tốt nhất phục vụ cho hoạt động phân phối của nhà sản xuất trên một khu vực
thị trường. Chiến lược này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian, loại bỏ được
các trung gian kém hiệu quả. Đồng thời, có thể kiểm sốt được thị trường và đạt mục
tiêu mở rộng thị trường.

+ Chiến lược phân phối độc quyền: Là việc chỉ chọn một trung gian duy nhất
ở mỗi khu vực thị trường, độc quyền phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Chiến

lược này giúp kiểm soát được mức giá trên thị trường, các loại hình bán hàng, các tiêu
chuẩn về dịch vụ khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.


9


Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
- Mục đích:
• Đẩy mạnh việc bán hàng
• Tạo lợi thế cạnh tranh
• Truyền đạt thơng tin về sản phẩm và hình ảnh của cơng ty tới khách

hàng
• Là vũ khí cạnh tranh trên thương trường
- Một số chiến lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh[12]:
+ Chiến lược kéo: nhằm kích thích nhu cầu của người tiêu dùng

Người sản xuất

Người trung gian

Người tiêu dùng

Hình 1.7. Chiến lược kéo
+ Chiến lược đẩy: đối tượng chính là các trung gian
Người sản xuất


Người trung gian

Người tiêu dùng

Hình 1.8. Chiến lược đẩy
- Các cơng cụ trong chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh [1], [12], [8],
[15]:
+ Quảng cáo: Quảng cáo là dịch vụ kinh doanh thông tin về sản phẩm hoặc ý

tưởng do một bên thuê thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thuyết
phục hoặc ảnh hưởng đến hành vi của một số đối tượng nào đó. Ví dụ như quảng cáo
trên ấn phẩm, trên báo, tạp chí, trên đài, tivi, ngồi trời, internet,…
+ Kích thích tiêu thụ (cịn gọi là khuyễn mãi): Là sử dụng nhiều phương tiện

tác động, kích thích nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, tăng cường phản ứng đáp lại từ thị
trường. Một số hình thức như chiết khấu, tặng thêm hàng, tặng quà, tặng phiếu đi siêu
thị, trò chơi, rút thăm,…

10


+ Quan hệ công chúng (PR): Quan hệ công chúng là tạo ra nhận thức có lợi

của cơng chúng về sản phẩm. Đồng thời tạo lập hình ảnh tốt về doanh nghiệp, xử lý
hoặc chặn đứng các tin đồn, câu chuyện và sự kiện bất lợi. Các công cụ sử dụng như
bài viết trên tạp chí, bài phát biểu, hội thảo, quyên góp từ thiện, tài trợ, các ấn phẩm,
vận động, các sự kiện đặc biệt,…
+ Bán hàng cá nhân: Là phương pháp nói chuyện với một hay nhiều khách


hàng để bán hàng.
1.1.2.

Marketing Dược
1.1.2.1. Khái niệm Marketing Dược [16]

Marketing Dược thực chất là tổng hợp các chính sách chiến lược Marketing
của thuốc và nhằm thỏa mãn nhu cầu của bệnh nhân, nhằm phục vụ chăm sóc sứa khỏe
cơng đồng
Ngồi các mục tiêu, chức năng của Marketing thông thường, do đặc thù riêng
của ngành, yêu cầu Marketing có được nhiệm vụ: thuốc được bán ra đúng loại thuốc,
đúng giá, đúng số lượng, đúng lúc, đúng nơi.
Như vậy, nhiệm vụ của Marketing Dược là thực hiện chăm sóc thuốc đáp ứng
thỏa mãn nhu cầu điều trị hợp lí chứ khơng chỉ sản xuất hay kinh doanh thuốc.
1.1.2.2. Đặc điểm của Marketing Dược
Marketing Dược phải đáp ứng được 5 đúng (5 rights) sau đây [15]:
Bảng 1.3. Đặc điểm Marketing Dược
Đặc điểm của Marketing Dược
Đúng thuốc
- Đúng dược
chất
- Đúng hàm
lượng
- Đảm bảo chất
lượng



- Đảm bảo GPs


phân phối
- Mục tiêu của Marketing Dược:
+ Mục tiêu sức khỏe: dược phẩm

phải đạt chất lượng tốt, hiệu quả
và an toàn
+ Mục tiêu kinh tế: sản xuất và kinh

doanh phải đạt hiệu quả để có thể tồn tại và
phát triển.
- Vai trò của Marketing dược:
+ Với quản lý kinh tế vĩ mơ: đóng

vai trị quan trọng trọng quản lý vĩ mô: thị
trường – công cụ quản lý của nhà nước
+ Với quản lý vi mơ: có vai trị

quyết định chiến lược Marketing của cơng ty,
nó khơng chỉ mang tính y tế mà cả tính kinh
tế.
- Các

yếu tố ảnh hưởng đến
Marketing dược [3]: Có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến Marketing Dược như nhận thức,
tuổi, giới, chủng tộc, tình trạng hơn nhân, giáo
dục, kinh tế.
1.2. Tổng quan về tình hình Covid-19 [17]
Virus corona là một loại virus lớn có
thể gây bệnh trên người và động vật. Ở người,

một số loại coronavirus được biết đến là gây
nhiễm trùng đường hô hấp từ cảm lạnh thông
thường đến các bệnh nghiêm trọng hơn như
MERS và SARS. Covid-19 là một trong
những loại của coronavirus.
Từ cuối năm 2019 đến năm 2020,
dịch do Covid-19 liên tục xuất hiện không chỉ
ở Trung Quốc mà cả các nước tại Châu Âu và
Châu Phi. Ngày 11/3/2020, WHO tuyên bố
Covid-19 là một đại dịch toàn cầu, đồng thời,


tiếp tục các kế hoạch và
chuẩn bị ứng phó với Covid19.
Từ ngày 6/3/2020,
Việt Nam bắt đầu xuất hiện
các trường hợp dương tính
với Covid-19. Sau đó, số
lượng người dương tính với
chủng virus này tăng lên với
khoảng
300 người bị nhiễm. Các
biện pháp được khuyên bởi
WHO để tự bảo vệ bản thân
và tránh sự lây lan của
Covid-19:
• Thường xuyên

rửa sạch tay
bằng cồn hoặc

xà phịng.
• Duy trì khoảng

cách 1 mét khi
nói chuyện với
người khác
• Hạn chế tối đa

đi những nơi
đông người

12


×