Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Báo cáo tìm hiểu về hệ thống thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.22 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG

KHOA CƠNG NGHỆ THÔNG TIN

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
PHÁT THIỂN HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Lớp:
02


Hà Nội 2020


PHẦN I:
1. Các giai đoạn phát triển e-commerce. Những xu hướng chính của ecommerce ngày nay. Trình bày các đặc điểm của công nghệ trong phát triển
e-commerce ngày nay.
Trả lời

 Các giai đoạn phát triển của e-commerce
1995-2000
2001-2006
2007-2017
PHÁT MINH
HỢP NHẤT
TÁI TẠO
Công nghệ thúc Thúc đẩy kinh Công nghệ di
đấy


doanh
động cho phép xã
hội, địa phương
và thương mại
điện tử di động
Tăng
trưởng Thu nhập và lợi Đối tượng và kết
doanh thu
nhuận được nhấn nối mạng xã hội
mạnh
được nhấn mạnh
Đầu tư mạo hiểm
Tài chính truyền Thu hồi vốn tài
thống
trợ mạo hiểm;
mua lại các công
ty khởi nghiệp
của các công ty
lớn
Chưa được kiểm Bỏ qua quy định Giám sát rộng rãi
duyệt
và quản trị mạnh của chính phủ
mẽ hơn
Doanh nhân

Các công ty
truyền thống lớn

Disintermediation


Tăng cường các
trung gian

Thị trường hồn Thị
trường,
hảo
thương hiệu và
hiệu ứng mạng
khơng hồn hảo

2018-NAY
PHÁT TRIỂN
Cơng nghệ nâng
cao, thương mại
điện tử xuất hiện
ở mọi nơi, mọi
mặt
Tối ưu hóa tỉ lệ
chuyển đổi
Linh hoạt trong
đầu tư, đặc biệt là
mở rộng mơ hình
kinh doanh

Giám sát chặt chẽ
hơn bởi chính
phủ và các quy
định quốc tế
Doanh nghiệp xã Mở rộng đối
hội, điện thoại di tượng buôn bán

động và doanh
nghiệp
địa
phương
Sự gia tăng của Tiếp tục sự gia
các trung gian tăng của các
trực tuyến nhỏ trung gian với
thuê các quy trình nhiều hình thức
kinh doanh của
các công ty lớn
hơn
Sự tiếp tục của sự Cạnh tranh sản
khơng hồn hảo phẩm bị đẩy lên
của thị trường cao, áp lực lòng
trực tuyến; cạnh tin người tiêu
tranh hàng hóa
dùng


Các chiến lược Các chiến lược Sự trở lại của các
trực tuyến thuần hỗn hợp “bricks- chiến lược trực
túy
and-clicks”
tuyến thuần túy
tại các thị trường
mới; mở rộng
“bricks-andclicks” trong các
thị trường bán lẻ
truyền thống
Ưu điểm

của Sức mạnh người Lợi thế của người
người đi trước
theo dõi chiến đi trước quay trở
lược; tài sản bổ lại thị trường mới
sung
khi những người
chơi web truyền
thống bắt kịp
Sản phẩm bán lẻ Các sản phẩm và Bán lẻ, dịch vụ và
có độ phức tạp dịch vụ bán lẻ có nội dung
thấp
độ phức tạp cao

Chiến lược trực
tuyến mở rộng ở
các thị trường
bán lẻ truyền
thống

Lợi thế của việc
theo dõi và phân
tích dữ liệu, đặc
biệt là thơng qua
dịng nhấp chuột
Nhiều loại hình
sản phẩm bán lẻ,
nọi dung và dịch
vụ

 Những xu hướng chính của e-commerce ngày nay

Business:
- Năm 2019, thị trường thương mại điện tử đang có mức tăng trưởng 21.5% với
quy mơ đạt 3,45 nghìn tỷ USD. Năm 2020, tỷ lệ này là 18%, đây là mức tăng thấp
nhất trong 5 năm qua do tác động từ đại dịch COVID-19.
- Các app TMDT di động tiếp tục phát triển
- Thương mại điện tử xã hội được quảng cáo trên các trang mạng xã hội, truyền
hình tạo ra doanh thu lớn cho các nhà bán lẻ truyền thông xã hội.
- Thương mại điện tử B2B (Business to Business - mơ hình kinh doanh online
giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp tiếp tục củng cố và phát triển.
- Các công ty dịch vụ theo yêu cầu thu hút hàng tỷ đô la vốn, được định giá
hàng tỷ đô la và cho thấy sự phát triển bùng nổ.
- Quảng cáo trên điện thoại di động tiếp tục tăng với tốc độ phi thường, chiếm
gần 2/3 tổng chi tiêu cho quảng cáo kỹ thuật số.
- Các doanh nghiệp nhỏ tiếp tục tham gia vào thị trường thương mại điện tử,
thường dựa trên cơ sở hạ tầng được tạo ra bởi những gã khổng lồ trong ngành như
Apple, Facebook, Amazon, Google và eBay.
Technology:
- Điện toán đám mây, Internet of Things, Big Data tiếp tục phát triển theo cấp
số nhân.


- Kỹ thuật phân tích dữ liệu kinh doanh, dịng nhấp chuột có thể xác định các
mơ hình mua hàng cũng như sở thích và ý định của người tiêu dùng trong mili giây.
Society:
- Mạng xã hội ngày càng phát triển
- Dữ liệu về người dùng tăng nhanh chóng
- Mạng xã hội là nơi người dùng có thể tự do chia sẻ, đồng thời nó cũng đe dọa
quyền riêng tư.
- Xung đột về quản lý và kiểm soát bản quyền vẫn tiếp tục, nhưng đã có thỏa
thuận đáng kể giữa các nhà phân phối trực tuyến và chủ sở hữu bản quyền.

- Việc đánh thuế bán hàng trực tuyến trở nên phổ biến hơn.
- Mối quan tâm về sự xâm phạm quyền riêng tư của chính phủ và thương mại
gia tăng.
- Bảo mật trực tuyến tiếp tục giảm do các trang web lớn bị tấn cơng và mất
quyền kiểm sốt thông tin khách hàng.
- Thư rác vẫn là một vấn đề nghiêm trọng bất chấp luật pháp và các bản sửa lỗi
công nghệ được hứa hẹn.
- Dịch vụ theo yêu cầu thương mại điện tử tạo ra một lượng lớn các công việc
tạm thời.

 Các đặc điểm của công nghệ trong phát triển e-commerce ngày nay:
- Di động thống trị doanh số bán hàng trực tuyến
- Cơng nghệ thanh tốn trực tuyến
- Thực tế ảo đang giúp cho việc mua sắm trực tuyến tương tác nhiều hơn
- Trải nghiệm khách hàng được cải thiện nhờ tích hợp CRM (quản lý quan hệ
khách hàng) tốt hơn. Dữ liệu bán hàng cũng có thể được sử dụng để lập kế hoạch và
dự báo hàng tồn kho đưuọc cải thiện. Dữ liệu di động, đồng bộ hóa làm tăng hiệu quả
khinh doanh tổng thể bằng cách cải thiện khả năng đáp ứng đơn hàng và giao tiếp kịp
thời. Bên cạnh đó, tích hợp gốc cũng đưuọc sử dụng để kết nối công cụ thương mại
điện tử với tất cả các kênh và hệ thống, điều này đảm bảo trải nghiệm khách hàng
mượt mà hơn trên các nền tảng và các kênh.
- Phương tiện truyền thông xã hội là động lực thúc đẩy doanh số bán hàng.
- Chatbos đang các nhân hóa thương mại điện tử. Chatbos là một chương trình
máy mơ phỏng cuộc trò chuyện của con người, giao tiếp ngay lập tức với khách hàng
24/7. Chatbos sử dụng trí thơng minh nhân tạo để suy ra sở thích của khách hàng và
tạo ra trải nghiệm mua sắm trực tuyến được cá nhân hóa.


- Các cơng nghệ phân tích dữ liệu.
2. So sánh e-business và e-commerce (giống nhau và khác nhau). Trình bày các

kiểu (types) e-commerce và đặc trưng của từng kiểu. Cho ví dụ.
Trả lời:
 So sánh e-business và e-commerce
Giống:
E-business và e-commerce đều chỉ đến việc kinh doanh trực tuyến.
Khác:
E-commerce (Thương mại điện tử), khái niệm dùng để chỉ các hoạt động kinh
doanh, mua bán các loại hình sản phẩm / dịch vụ diễn ra trên Internet, đặc biệt là
thông qua các website.
E-Business (kinh doanh điện tử), một quá trình hoạt động kinh doanh online
của doanh nghiệp, bao gồm khâu quản lý logistic, quy trình mua hàng online, chăm
sóc khách hàng trên Internet, Marketing qua Affiliate (đối tác)... E-Commerce chỉ là
một khái niệm nhỏ trong “bể rộng” E-Business.

 Các kiểu (types) e-commerce, đặc trưng của từng kiểu và ví dụ
- Business-to-consumer (B2C) e-commerce: là hình thức kinh doanh từ doanh
nghiệp, cơng ty tới khách hàng. Các giao dịch mua bán diễn ra mạng internet, tất
nhiên khách hàng ở đây là những cá nhân mua hàng phục vụ cho mục đích tiêu dùng
bình thường, không phát sinh thêm giao dịch tiếp theo. Đây là mơ hình kinh doanh
khá phổ biến ở nước ta, ví dụ bạn lên mạng mua một bộ quần áo từ một shop thời
trang online, đấy chính là mơ hình kinh doanh B2C. Hoặc bạn mua điện thoại từ một
cửa hàng online về sử dụng, đó cũng là mơ hình B2C.
- Business-to-business (B2B) e-commerce: có nghĩa là mơ hình kinh doanh onli
ne giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Các hoạt động giao dịch mua bán giữa hai
doanh nghiệp diễn ra trên các sàn thương mại điện tử, hoặc các kênh thương mại điện
tử của từng doanh nghiệp. Khi đó một khách hàng mua hàng từ một doanh nghiệp,
công ty sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm đó để kinh doanh bán lại cho khách hàng là
người dùng cuối. Khách hàng trong mơ hình B2B ở đây khơng phải là một cá nhân,
mà là một công ty, doanh nghiệp, cửa hàng, do đó có thể giá trị của hợp đồng, đơn
hàng thường rất lớn, không thể giao dịch ngay trên sàn thương mại điện tử hoặc kênh

thương mại điện tử riêng mà buộc phải ký hợp đồng bên ngoài (trong trường hợp cần
thiết).


Mơ hình B2B đầu tiên thường gặp nhất sàn giao dịch thương mại điện tử đó là
những ơng lớn trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam như Lazada, Tiki,
Adayroi, Shopee,… Cịn thị trường nước ngồi thì có thể kể đến Amazon, Taobao,
Alibaba, Ebay,… Nói một cách đơn giản, dễ hiễu thì bất cứ doanh nghiệp nào cần bán
hàng hóa gì có thể đăng ký thơng tin, rồi gửi hàng hóa lên sàn giao dịch thương mại
điện tử hoặc ngược lại doanh nghiệp nào muốn mua thì cũng liên hệ sàn giao dịch.
Hình thức giao dịch qua sàn thương mại điện tử này sẽ giúp các doanh nghiệp hạn chế
được trường hợp gian lận, lừa đảo vì mọi giao dịch trên sàn được đã được bảo trợ,
hoạt động cơng khai, minh bạch.
- Consumer-to-consumer (C2C) e-commerce: chỉ hình thức kinh doanh giữa cá
thể với cả thể, trong đó, người mua và người bán đều là các cá nhân sử dụng nhiều
cách khác nhau trên Internet chứ không phải doanh nghiệp. Đây còn gọi là giao dịch
thương mại trực tuyến giữa những người tiêu dùng thông qua một bên thứ ba. Thị
trường C2C được dự đoán sẽ phát triển trong tương lai vì hiệu quả chi phí mà nó
mang lại.
Ví dụ: Bán tài sản ảo : Các Gamer có lẽ đã khơng cịn xa lạ với hoạt động này.
Theo đó, họ sẽ chiến đấu trong game và đem phần thưởng ra trao đổi, buôn bán.
- Mobile e-commerce (M-commerce): Thương mại di động, có thể được hiểu là
thương mại điện tử trên các thiết bị di động, về cơ bản là các giao dịch điện tử được
thực hiện bằng cách sử dụng một thiết bị đầu cuối di động thông qua mạng không dây.
Thiết bị đầu cuối di động bao gồm tất cả các thiết bị cầm tay như điện thoại di động,
PDA, máy tính bảng… cũng như các thiết bị khác có khả năng truy cập vào các mạng
khơng dây thực hiện các giao dịch.
- Social e-commerce: sử dụng các trang web mạng xã hội như Facebook, Zalo,
Instagram,... làm phương tiện để quảng bá và bán sản phẩm/dịch vụ trực tiếp. Hiểu
đơn giản, đây là hình thức thương mại kết hợp giữa Social media (Mạng xã hội MXH) và E-commerce (Thương mại điện tử).

- Local e-commerce thu hút người tiêu dùng dựa trên vị trí địa lý hiện tại của
họ, sử dụng nhiều kỹ thuật tiếp thị trực tuyến khác nhau để thu hút người tiêu dùng
đến cửa hàng của họ.
3. Choose an e-commerce company and assess it in terms of the eight unique
features of e-commerce technology described in Table 1.2. Which of the
features does the company implement well, and which features poorly, in
your opinion? Prepare a short memo to the president of the company you
have chosen detailing your findings and any suggestions for improvement you
may have.


Trả lời:
Để làm rõ các đặc điểm của thương mại điện tử, em lựa chọn sàn thương mại
điện tử Shopee để minh họa:
- Tính phổ biến: Cơng nghệ thương mại điện tử có sẵn mọi lúc mọi nơi. Người
dùng có thể truy cập Shopee và thực hiện các giao dịch ở các thiết bị điện tử như điện
thoại di động, máy tính bảng, PC,… có kết nối Internet.
- Phạm vi tiếp cận tồn cầu: Cơng nghệ vươn tới xun biên giới quốc gia, phát
triển trên toàn thế giới. Sàn thương mại điện tử này đã có mặt và đang phat triển ở 7
thị trường trên thế giới (Singapore, Malaysia, Việt Nam, Thái Lan, Indonesia,
Philippines và Đài Loan).
- Các tiêu chuẩn chung: Có một bộ của các tiêu chuẩn cơng nghệ.
- Phong phú: Video, âm thanh, văn bản, tin nhắn, trò chơi; hệ thống vận hành,
giao nhận và hỗ trợ thanh tốn được tích hợp.
- Tương tác: Cơng nghệ hoạt động thơng qua tương tác với người dùng. Shopee
ln có những chiến dịch mới mẻ trong việc tạo tương tác thông qua các trị chơi của
mình, tung ra các mã giảm giá vào “giờ vàng”, đối tượng hướng đến rõ ràng ở mỗi
ngày hội giảm giá,…
- Mật độ thông tin: Công nghệ giảm chi phí thơng tin và tăng chất lượng thông
tin. Thông tin ở mỗi mặt hàng gần như là đầy đủ, giúp khách hàng có trải nghiệm tốt

và nhanh chóng đi đến quyết định mua hàng.
- Cá nhân hóa/ Khách hàng hóa: Tùy biến các sản phẩm và dịch vụ dựa trên
nhu cầu cá nhân. Thông qua việc phân tích dữ liệu về tìm kiếm, dịng nhấp chuột, sản
phẩm trong giỏ hàng cũng như lịch sử mua hàng, Shopee đưa ra những gợi ý khá sát
với nhu cầu của cá nhân khách hàng.
- Công nghệ xã hội: Do người dùng tạo nội dung và mạng xã hội. Shopee
không chỉ cho phép khách hàng đánh giá sản phẩm qua những lượt mua, sàn thương
mại điện tử này còn tạo ra “sân chơi” cho người dùng (cả người mua và người bán)
review về các sản phẩm một cách chân thực và tự nhiên nhất ngay trên sàn và các
mạng xã hội liên kết như Facebook. Ở đây, người dùng có thể tương tác với nhau, đây
là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn trong việc quyết định mua hàng của
nhiều người.
Qua một vài đặc điểm chủ yếu ở trên, theo cá nhân em thấy Shopee đã làm rất
tốt trong việc kết nối giữa người mua và người bán, mà hiện nay là cả doanh nghiệp


tới khách hàng (Shopee đã trở thành mơ hình lai khi có cả C2C và B2C). Shopee đem
lại cho khách hàng những trải nghiệm tốt về việc tìm kiếm nhanh chóng, lựa chọn sản
phẩm với sự đa dạng. Bên cạnh đó, việc truyền thơng xã hội tạo tương tác cũng được
đẩy mạnh, có những tác động nhất định trong việc mua sắm của khách hàng. Tuy
nhiên, qua trải nghiệm của cá nhân, em thấy khâu bảo vệ quyền lợi của khách hàng
cịn nhiều thiếu sót, số ít trường hợp cịn bị rị rỉ thơng tin giao dịch-tức là tính bảo
mật bị đe dọa.
4. Trình bày các yếu tố chính của mơ hình kinh doanh thương mại điện tử (ecommerce business model). Những mơ hình kinh doanh B2C và các doanh
nghiệp tương ứng mơ hình này. Những mơ hình kinh doanh B2B và các
doanh nghiệp tương ứng mơ hình này.
Trả lời:

 8 yếu tố chính của mơ hình kinh doanh thương mại điện tử( e-commerce
business model)

- Đề xuất giá trị: xác định cách sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Theo quan điểm của người tiêu dùng, các đề xuất giá trị
thương mại điện tử thành cơng bao gồm cá nhân hóa và tùy chỉnh sản phẩm,
giảm chi phí tìm kiếm sản phẩm, giảm chi phí khám phá giá và tạo điều kiện
cho giao dịch bằng cách quản lý việc phân phối sản phẩm.
- Mơ hình doanh thu:
Mơ hình doanh thu của một cơng ty mô tả cách công ty sẽ kiếm được doanh
thu, tạo ra lợi nhuận và tạo ra lợi tức vượt trội trên vốn đầu tư. Chức năng của các tổ
chức kinh doanh là vừa tạo ra lợi nhuận vừa tạo ra lợi tức trên vốn đầu tư vượt quá các
khoản đầu tư thay thế. Để được coi là thành công, một công ty phải tạo ra lợi nhuận
lớn hơn các khoản đầu tư thay thế. Mặc dù có nhiều mơ hình doanh thu từ thương mại
điện tử khác nhau đã được phát triển, nhưng hầu hết các công ty đều dựa vào một hoặc
một số kết hợp các mơ hình doanh thu chính: quảng cáo, đăng ký, giao dịch, bán hàng
và một tài khoản.
o mơ hình doanh thu quảng cáo là một công ty cung cấp diễn đàn cho
quảng cáo và nhận phí từ các nhà quảng cáo
o mơ hình doanh thu đăng ký : một công ty cung cấp cho người dùng nội
dung hoặc dịch vụ của mình và tính phí đăng ký để truy cập vào một số
hoặc tất cả các dịch vụ của họ
o mơ hình doanh thu phí giao dịch, một cơng ty nhận được một khoản phí
cho phép người cho phép thực hiện một giao dịch
o mơ hình doanh thu bán hàng, các cơng ty tạo ra doanh thu bằng cách bán
hàng hóa, nội dung hoặc dịch vụ cho khách hàng.
o mơ hình doanh thu đơn vị liên kết, các công ty hướng hoạt động kinh
doanh đến một “đơn vị liên kết” sẽ nhận được phí giới thiệu hoặc tỷ lệ
phần trăm doanh thu từ bất kỳ doanh số bán hàng kết quả nào.
- Cơ hội thị trường:


Đề cập đến không gian thị trường dự kiến của cơng ty và tiềm năng tổng thể

cơ hội tài chính có sẵn cho cơng ty trong khơng gian thị trường đó. Khơng gian thị
trường là diện tích thực tế hoặc giá trị thương mại tiềm năng trong đó một cơng ty dự
định hoạt động.
- Môi trường cạnh tranh: đề cập đến cái khác các công ty hoạt động trong cùng
một không gian thị trường bán hàng sản phẩm liên quan
- Lợi thế cạnh tranh: đạt được bởi một công ty khi cơng ty có thể sản xuất một
sản phẩm cao cấp và / hoặc đưa sản phẩm ra thị trường với mức giá thấp hơn
hầu hết hoặc tất cả các đối thủ cạnh tranh của mình
- Chiến lược thị trường: kế hoạch bạn đưa ra cùng chi tiết chính xác cách bạn dự
định thâm nhập thị trường mới và thu hút khách hàng mới
- Tổ chức phát triển : kế hoạch mô tả cách thức công ty sẽ tổ chức cơng việc cần
hồn thành

 Những mơ hình kinh doanh B2C và các doanh nghiệp tương ứng mơ hình này
Mơ hình kinh doanh B2C (Business to customer) là hình thức kinh doanh từ
doanh nghiệp, công ty tới khách hàng. Các giao dịch mua bán diễn ra mạng internet,
tất nhiên khách hàng ở đây là những cá nhân mua hàng phục vụ cho mục đích tiêu
dùng bình thường, khơng phát sinh thêm giao dịch tiếp theo.
Có 5 mơ hình chính:
Người bán hàng trực tiếp: Đây là mơ hình phổ biến nhất, trong đó mọi người
mua hàng hóa từ các nhà bán lẻ trực tuyến. Chúng có thể bao gồm các nhà sản xuất
hoặc doanh nghiệp nhỏ, hoặc đơn giản là các phiên bản trực tuyến của các cửa hàng
bách hóa sản phẩm đến từ các nhà sản xuất khác nhau. Các doanh nghiệp sẽ xây dựng
một gian hàng ảo trên các nền tảng như Website, Fanpage hay Blog,…và bán các sản
phẩm, dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng đang có nhu cầu.
Trung gian trực tuyến: Đây là những người không thực sự sở hữu các sản phẩm
hoặc dịch vụ mà giữ vai trò kết hợp người mua và người bán với nhau. Ví dụ: Các sàn
thương mại điện tử như: Shopee, Lazada, Tiki,…
B2C dựa trên quảng cáo: Mơ hình này sử dụng nội dung miễn phí, cho phép
khách truy cập vào một trang web. Hiểu một cách đơn giản, khối lượng lớn lượng truy

cập web được sử dụng để bán quảng cáo, bán hàng hóa và dịch vụ. Các doanh nghiệp
sẽ tạo ra những nội dung, thơng tin có ích để thu hút lượt truy cập vào một trang web.
Và sau đó, nhận quảng cáo, treo banner, áp phíc, logo cho bên thứ 3 để bán sản phẩm,
dịch vụ của họ, còn doanh nghiệp sẽ nhận tiền từ việc cho thuê web quảng cáo và tiền
hoa hồng. Ví dụ: Cơng ty cổ phần trực tuyến Việt Ads là doanh nghiệp hoạt động
mạnh mẽ trong lĩnh vực truyền thông quảng cáo. Việt Ads khẳng định là một trong
những công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp giải pháp quảng cáo trực tuyến, tư
vấn chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp.
B2C dựa vào cộng đồng: Các nền tảng mạng xã hội như Facebook, xây dựng
cộng đồng trực tuyến dựa trên sở thích chung, giúp các nhà tiếp thị và nhà quảng cáo
quảng bá sản phẩm của họ trực tiếp đến người tiêu dùng. Những trang web như thế


này sẽ nhắm mục tiêu quảng cáo dựa trên nhân khẩu học và vị trí địa lí của người
dùng.
B2C dựa trên phí: Các trang web trực tiếp hướng đến người tiêu dùng như
Netflix, ZingTV, FPT Play thu phí để người tiêu dùng có thể truy cập nội dung của
họ. Trang web cũng có thể cung cấp nội dung miễn phí, nhưng có giới hạn, và sẽ tính
phí cho hầu hết nội dung.

 Những mơ hình kinh doanh B2B và các doanh nghiệp tương ứng mơ hình này
Mơ hình kinh doanh thương mại điện tử B2B (Business to Business) có nghĩa
là mơ hình kinh doanh online giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Các hoạt động
giao dịch mua bán giữa hai doanh nghiệp diễn ra trên các sàn thương mại điện tử,
hoặc các kênh thương mại điện tử của từng doanh nghiệp
Mô hình B2B thiên về bên bán:
Đây là loại hình thường gặp ở Việt Nam. Một công ty sẽ làm chủ một trang
thương mại điện tử và cung cấp các dịch vụ, hàng hóa, sản phẩm cho các đơn vị thứ
ba như doanh nghiệp bán lẻ, sản xuất, người tiêu dùng,… Vì thế mơ hình này cung
cấp các sản phẩm với số lượng từ vừa đến lớn.

Ví dụ: - Doanh nghiệp Amazon: Amazon là nhà bán lẻ trực tuyến lớn nhất thế
giới, phần lớn các công ty sử dụng Amazon làm nền tảng để bán hàng hóa và thường
sử dụng dịch vụ Fulfillment (FBA) của Amazon, dịch vụ này lưu kho các sản phẩm
trước khi bán và sau đó thực hiện các đơn đặt hàng sử dụng hệ thống thanh toán và
giao hàng của Amazon. Vào năm 2015, Amazon đã đổi tên trang web một lần nữa
thành Amazon Business, với hơn 9 triệu sản phẩm dành riêng cho doanh nghiệp và lần
này là 30.000 nhà cung cấp bên thứ ba. Khi làm như vậy, Amazon đã thực hiện
chuyển đổi từ việc chỉ là một nhà phân phối vật tư khác sang một thị trường thực. Nó
đã đem lại nhiều lợi thế đáng kể và độc đáo cho người mua, người bán và cả bên thứ 3
Mơ hình B2B thiên về bên mua
Loại hình này thường ít gặp hơn vì chủ yếu nhu cầu hiện tại của các doanh
nghiệp đều muốn bán sản phẩm của mình đến với đối tác. Tuy nhiên ở nước ngồi,
loại hình kinh doanh B2B mà bên mua làm chủ đạo vẫn hoạt động khá mạnh. Trong
loại hình kinh doanh này, đơn vị kinh doanh sẽ đóng vai trò chủ đạo và nhập các
nguồn hàng cũng như sản phẩm từ các bên thứ ba, thậm chí một số đơn vị cịn có hẳn
trang web về các nhu cầu cần mua và các đơn vị bán khác sẽ truy cập vào báo giá
cũng như phân phối sản phẩm.
Ví dụ: TopTenWholesale: Cung cấp Website B2B để kết nối người mua, đại lý
bán lẻ, tìm kiếm các chủ hàng, các nhà sản xuất và nhà cung cấp. Họ có hơn 100 loại
và kết nối khoảng 3300+ nhà cung cấp. Họ cũng cung cấp các công cụ như chat trực
tuyến, nơi người mua và người bán có thể tạo ra các buổi trị chuyện.
Mơ hình B2B trung gian
Mơ hình này sẽ đóng vai trò là cầu nối giữa bên mua và bên bán. Thông qua
một sàn giao dịch thương mại điện tử. Mơ hình này đang phát triển mạnh mẽ ở Việt
Nam với những cái tên như Tiki, Lazada, Adayroi, Sendo, Shopee,…
Theo đó, hình thức hoạt động chung sẽ là doanh nghiệp nào có nhu cầu bán.
Thì sẽ gửi sản phẩm, dịch vụ lên kênh trung gian này để quảng bá và phân phối.


Những tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua. Sẽ xem và đặt hàng dưới sự bảo vệ quyền lợi

và tn theo quy định trên kênh trung gian.
Mơ hình B2B dạng thương mại hợp tác
Mơ hình này cũng tương tự như B2B trung gian. Nhưng mang tính chất tập
trung và thuộc quyền sở hữu của nhiều doanh nghiệp hơn. Nó thường được hiển thị
dưới dạng các sàn giao dịch điện tử như:

Chợ
điện
tử
(e-markets)

Chợ
trên
mạng
(e-marketplaces)

Sàn
giao
dịch
internet
(internet
exchanges)

Sàn
giao
dịch
thương
mại
(trading
exchanges)

– Cộng đồng thương mại (trading communities)
Ví dụ: Taiwantrade được tổ chức bởi Phòng ngoại thương Đài Loan, Bộ Kinh
tế và được điều hành bởi Hội đồng Phát triển Ngoại thương Đài Loan, tổ chức xúc tiến
thương mại phi lợi nhuận lớn nhất của quốc gia.Với mạng lưới 60 văn phịng tồn cầu,
Taiwantrade được dành để giúp các doanh nghiệp trên tồn thế giới tìm kiếm các nhà
cung cấp chất lượng và các sản phẩm từ Đài Loan. Là một nền tảng phát triển thương
mại toàn diện, Taiwantrade cung cấp các dịch vụ đáng tin cậy, đáng tin cậy và hiệu
quả, bao gồm cả thương mại, nguồn tìm kiếm cá nhân, ấn phẩm tạp chí và bản tin.
Alibaba Group là một tập đồn tư nhân của Trung Quốc có trụ sở tại Hàng
Châu dành riêng cho thương mại điện tử trên Internet, bao gồm các cổng bán hàng từ
doanh nghiệp đến doanh nghiệp, bán lẻ và người tiêu dùng. Nó cũng cung cấp dịch vụ
thanh tốn trực tuyến, cơng cụ tìm kiếm so sánh giá và các dịch vụ lưu trữ dữ liệu đám
mây, nó là một trong những nền tảng B2B trực tuyến lớn nhất và lâu đời nhất thế giới
với hơn 35 triệu người sử dụng. Nó có mười cơng ty liên kết, theo bản tóm tắt cơng ty
có sẵn trên trang web của mình là Alibaba International, Alibaba China, Taobao,
Tmall, Juhuasuan, AliExpress, Alimama, Aliyun, Alipay, China Smart Logistics.
Đội ngũ quản lý: là yếu tố quan trọng nhất duy nhất của mơ hình kinh doanh là
đội ngũ quản lý chịu trách nhiệm làm cho mơ hình hoạt động. Một đội ngũ quản lý
mạnh mẽ mang lại sự tín nhiệm tức thì cho các nhà đầu tư bên ngoài, kiến thức về thị
trường cụ thể ngay lập tức và kinh nghiệm trong việc thực hiện các kế hoạch kinh
doanh. Một đội ngũ quản lý mạnh có thể khơng thể cứu vãn một mơ hình kinh doanh
yếu kém, nhưng nhóm sẽ có thể thay đổi mơ hình và tái cấu trúc hoạt động kinh doanh
khi nó trở nên cần thiết
5. Chiến lược kinh doanh của Pandora, LinkedIn và Dropbox dựa trên chiến
lược “freemium”. Hãy giải thích khái niệm chiến lược này và áp dụng của nó
cho từng doanh nghiệp trên. Mô tả cách mà các công nghệ web hỗ trợ ecommerce về sản phẩm, dịch vụ và nội dung. Cho ví dụ.
Trả lời:
Freemium là một từ ghép được tạo ra bởi: Free + Premium, hoạt động dựa trên
việc cung cấp miễn phí các dịch vụ/sản phẩm với các chức năng cơ bản nhưng thu phí
nếu người sử dụng muốn sử dụng các chức năng cao cấp (premium).



Pandora là dịch vụ radio thành công nhất của Internet. Tại Pandora, người dùng
chọn thể loại nhạc dựa trên một nhạc sĩ u thích và một thuật tốn máy tính sẽ kết
hợp một đài phát thanh cá nhân phát không chỉ nhạc của nghệ sĩ đã chọn mà còn phát
nhạc có liên quan chặt chẽ của các nghệ sĩ khác nhau.
Chiến lược kinh doanh của Pandora được gọi là “freemium”. Chiến lược
freemium dựa trên việc tặng miễn phí một số sản phẩm hoặc dịch vụ trong khi dựa
vào tỷ lệ phần trăm khách hàng nhất định trả tiền cho các phiên bản cao cấp của cùng
một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Vì chi phí cận biên của các sản phẩm kỹ thuật số thường gần bằng 0 nên việc
cung cấp sản phẩm miễn phí khơng tốn nhiều chi phí và có khả năng giúp bạn tiếp cận
nhiều người hơn. Nếu thị trường rất lớn, thậm chí chỉ cần mua 1% thị trường đó cũng
có thể rất béo bở. Những câu chuyện thành công đáng chú ý khác của freemium bao
gồm LinkedIn, một mạng xã hội dành cho định hướng nghề nghiệp và mạng việc làm
cung cấp một số dịch vụ cơ bản miễn phí, chẳng hạn như tạo hồ sơ và tạo kết nối,
nhưng tính phí cho các dịch vụ cao cấp và Dropbox, một tệp và lưu trữ đám mây dịch
vụ chia sẻ cung cấp 2 gigabyte dung lượng lưu trữ đám mây miễn phí nhưng tính phí
thêm dung lượng.
Chiến lược đầu tiên của Pandora là tặng 10 giờ truy cập miễn phí và sau đó u
cầu người đăng ký trả 36 đô la một tháng trong một năm sau khi họ sử dụng hết 10 giờ
miễn phí. Kết quả: 100.000 người đã nghe 10 giờ miễn phí của họ và sau đó từ chối
trả tiền cho dịch vụ hàng năm. Mọi người u thích Pandora nhưng dường như khơng
muốn trả tiền cho nó. Cuối năm 2009, cơng ty ra mắt Pandora One, một phiên bản cao
cấp của dịch vụ không cung cấp quảng cáo, phát nhạc trực tuyến chất lượng cao hơn,
ứng dụng dành cho máy tính để bàn và ít giới hạn sử dụng hơn. Dịch vụ này có giá 36
đơ la một năm. Khoảng thời gian này, Pandora gặt hái được nhiều thành công hơn, đến
nỗi Pandora ra mắt công chúng vào tháng 6 năm 2011. Đến năm 2016, Pandora đạt
doanh thu dự kiến 1,42 tỷ đô la với khoảng 80% đến từ quảng cáo và phần còn lại từ
đăng ký và các nguồn khác

Mặc dù freemium rõ ràng đã hoạt động để phát triển các công ty như Pandora,
LinkedIn và Dropbox, nhưng vẫn đang có cuộc tranh luận về tính hiệu quả của chiến
lược freemium. Điểm mấu chốt của vấn đề là mặc dù freemium có thể là một cách
hiệu quả để thu thập một nhóm lớn khách hàng tiềm năng, nhưng các công ty nhận
thấy rằng việc chuyển đổi nhãn cầu thành những người sẵn sàng trả tiền là một thách
thức. Doanh thu từ thuê bao vắng bóng, các hãng buộc phải dựa vào doanh thu từ
quảng cáo.
Vậy khi nào nên đưa freemium vào kế hoạch kinh doanh? Sẽ có ý nghĩa khi sản
phẩm dễ sử dụng và có lượng khán giả tiềm năng rất lớn, tốt nhất là hàng triệu người.
Sử dụng chiến lược freemium có thể là một cơng cụ tiếp thị rất thành cơng, vì các tính
năng miễn phí có thể giúp thu hút cơ sở người dùng và hấp dẫn hơn đối với hầu hết
người tiêu dùng so với bản dùng thử miễn phí 30 ngày u cầu quy trình hủy bỏ. Một
đề xuất giá trị khách hàng vững chắc là rất quan trọng. Sẽ rất hữu ích nếu một mạng
lưới người dùng lớn làm tăng giá trị cảm nhận của sản phẩm (tức là dịch vụ hẹn hò
như Match). Freemium có thể hoạt động khi một cơng ty có tỷ lệ duy trì khách hàng
lâu dài tốt và sản phẩm tạo ra nhiều giá trị hơn theo thời gian. Một phần cực kỳ quan
trọng của phương trình là chi phí biến đổi của việc cung cấp miễn phí sản phẩm hoặc
dịch vụ cho các khách hàng bổ sung phải thấp


 Cách mà các công nghệ web hỗ trợ e-commerce về sản phẩm, dịch vụ và nội
dung và ví dụ
Nội dung (Content)
Content trang TMĐT giúp bán sản phẩm và dịch vụ, cập nhật thông tin cho
khách hàng, đưa ra các mẹo và lời khun hữu ích, xây dựng lịng tin và thẩm quyền
trong ngành (với cả người dùng và công cụ tìm kiếm) và cung cấp cho ngừi xem nội
dung mới để chia sẻ cho những người theo dõi trên mạng xã hội.
Cũng như mọi content website khác, content trang Thương mại điện tử tốt có
thể giúp thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng hiện có. Nhưng content ở các
trang bán hàng nếu làm đúng cách sẽ còn đưa sản phẩm tiếp cận nhanh chóng đúng

đối tượng khách hàng đang có nhu cầu mua hàng.
Content Category
Content category cho phép bạn chèn các từ khóa có volume cao nhất với mục
đích thương mại, hỗ trợ thăng hạng cực cạnh tranh.
Các trang này thường được xây dựng để nhắm mục tiêu các từ khóa dài (longtail keyword hoặc modifier keyword). Những từ khóa này đánh đúng vào search intent
(mục đích tìm kiếm) của khách hàng.
Các phương pháp:
Có H1 được tối ưu hóa từ khóa
Hiển thị mơ tả văn bản ngắn, tập trung vào ngữ cảnh
Bao gồm một hình ảnh phù hợp theo ngữ cảnh, bắt mắt
Chỉ chứa các liên kết đến các trang sub-category (hub-page)
Content sub-category
Cũng như content category, content sub-category cũng yêu cầu H1 tối ưu từ
khóa, chèn các từ khóa modifier và dẫn link về trang sản phẩm chi tiết
Content trang sản phẩm
Nội dung sản phẩm quan trọng không kém content Category hay Sub-category.
Content trang sản phẩm cần phải xây dựng được sự tin tưởng đồng thời cung
cấp cho khán giả mục tiêu về giá trị mà sản phẩm đem lại.
Dịch vụ:
Các nhà cung cấp dịch vụ sử dụng nhiều mơ hình doanh thu. Một số tính phí
hoặc đăng ký hàng tháng, trong khi những người khác tạo ra doanh thu từ các nguồn
khác, chẳng hạn như thông qua quảng cáo và bằng cách thu thập thông tin cá nhân
hữu ích trong tiếp thị trực tiếp. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ sử dụng mơ hình doanh
thu freemium, trong đó một số dịch vụ cơ bản là miễn phí, nhưng những dịch vụ khác


yêu cầu trả thêm phí. Giống như các nhà bán lẻ giao dịch sản phẩm lấy tiền mặt, các
nhà cung cấp dịch vụ giao dịch kiến thức, chuyên môn và khả năng để lấy doanh thu.
Rõ ràng, một số dịch vụ khơng thể được cung cấp trực tuyến. Ví dụ, khơng thể
hồn thành cơng việc nha khoa, sửa ống nước và sửa chữa ô tô qua Internet. Tuy

nhiên, các dịch vụ này có thể được sắp xếp trực tuyến. Các nhà cung cấp dịch vụ trực
tuyến có thể cung cấp các dịch vụ máy tính, chẳng hạn như lưu trữ dữ liệu (Dropbox
và Carbonite), cung cấp dịch vụ pháp lý (RocketLawyer) hoặc dịch vụ kế toán hoặc sổ
sách kế toán (Wave, Bench). Các trang web mua sắm tạp hóa như FreshDirect và
Peapod cũng đang cung cấp dịch vụ. Các công ty môi giới du lịch cũng cung cấp dịch
vụ lập kế hoạch cho kỳ nghỉ, không chỉ giao dịch với các hãng hàng không và khách
sạn. Thật vậy, kết hợp dịch vụ với sản phẩm của bạn là một chiến lược kinh doanh
mạnh mẽ được nhiều người theo đuổi.
Sản phẩm:
Hệ thống hình ảnh thể hiện ở logo thơng qua màu sắc, hình tượng, ngơn từ, bố
cục trình bày, sắp xếp tiêu đề, và các yếu tố quan trọng khác sẽ phản ánh mạnh mẽ sản
phẩm, sử dụng biểu tượng ngôn từ trên logo trong các dữ liệu quảng cáo, tiếp thị in
ấn, trực tuyến hay tương tác; trong các bao bì sản phẩm và trong các triển lãm, hội chợ
thương mại sẽ thu hút được nhiều khách hành và tăng doanh số cho sản phẩm.
6. Bạn vào trang báo Dân trí
- Chọn bài báo bất kỳ mình thích
- Chọn bình luận
- Gõ…..gửi Bình luận
- Hiện ra faceBook….
- Chọn Facebook và nhập các thông tin cần thiết, submit
Hãy viết:
a. Chụp màn hình các bước sao có tên của mình (=<1 trang).
b. Hãy quan sát và suy nghĩ những gì có thể xảy ra trên face sau khi bạn
đăng nhập face kết nối với trang báo
c. Bình luận về ảnh hưởng của mạng xã hội đối với tác giả, tờ báo. Kỹ
thuật nào có thể sử dụng cho việc phân tích các bình luận này
d. Phân tích cách trang báo và tác giả này thu được lợi nhuận
e. Nhìn từ góc độ nhà phát triển bạn hãy liệt kê các chức năng cần phát
triển
f. Các cơng nghệ bạn nghĩ có liên quan và thử xem trang BoEC với django

Trả lời:
a. Các bước gửi bình luận trên trang Dân trí


Nhấn chọn bài báo và đến phần bình Nhập bình luận và nhấn chọn gửi
luận

Nhấn chọn Facebook

Chọn đăng nhập với Facebook của
mình

Nhấn chọn gửi bình luận

b. Những điều có thể xảy ra trên face sau khi đăng nhập face kết nối với trang báo
- Sau khi đăng nhập trên trang Dân trí thơng qua Facebook, facebook sẽ
nhận được thơng báo xác nhận danh tính hoạt động trên trang báo này.
- Facebook có thể sẽ hiển thị các bài viết, quảng cáo có cùng chủ đề với
những bài viết người dùng tương tác trên trang báo đó.
- Trang báo có thể nhận thông tin công khai của người dùng như tên, ảnh
đạị diện,...
c. Ảnh hưởng của mạng xã hội đối với tác giả, tờ báo và kỹ thuật có thể được sử
dụng cho phân tích bình luận


-

Ảnh hưởng của mạng xã hội đối với tác giả, tờ báo:
Bài viết có thể được đề xuất trên bảng tin của bạn bè của mình, có thêm lượt
tương tác, đồng nghĩa với việc bài báo được nhiều người biết đến, tạo ra giá trị xã hội

đối với bản thân tác giả nói riêng. Điều này cũng giúp tác giả bài viết và chủ trang
báo có thêm lợi nhuận thơng qua việc hiển thị các ban-nơ, quảng cáo.
- Kỹ thuật có thể được sử dụng cho việc phân tích bình luận:
Lọc bình luận với những từ ngữ thơ tục, thiếu tính xây dựng.
Phân nhóm nội dung bình luận đối với nội dung bài báo ở các độ tuổi


Dự đoán cách xây dựng nội dung các bài báo tiếp theo.
d. Hình thức thu lợi nhuận của trang báo và tác giả
Doanh thu quảng cáo:
- Số liệu thống kê của Hiệp hội Báo chí thế giới (WAN IFRA) cho thấy, trong vòng 5 năm trở lại đây, số tiền thu về từ quảng cáo luôn
chiếm từ 70 - 80% doanh thu của các báo điện tử. Nguyên nhân là bởi, người
đọc ngày nay đa phần được tiếp cận thông tin miễn phí từ các tờ báo online.
Thực tế này đã giúp ngành báo chí thế giới tiến hành chuyển đổi số rất nhanh.
Tuy vậy, nó cũng khiến các tờ báo điện tử mất đi một khoản thu quan trọng từ
độc giả. Hậu quả của tình trạng này là sự phụ thuộc hoàn toàn vào doanh thu
quảng cáo của các tờ báo online.
- Quảng cáo phủ gần kín xung quanh nội dung bài báo có khi
che mất cả nội dung của bài báo buộc người đọc phải tắt đi thì mới có thể xem
được
Dựa vào lượt xem của bạn đọc: Để có được nguồn thu nhằm duy
trì hoạt động, nhiều tờ báo phải chạy theo lượt xem bằng những thông tin giật
gân câu khách. Thơng tin có thể có nội dung xa với thực tế chỉ để câu lượt xem
Tiền nhuận bút
e. Các chức năng cần phát triển
- Có thêm nơi tương tác trực tiếp với tác giả
- Tốc độ xử lý bình luận nhanh hơn
- Kết nối với các nền tảng xã hội khác
- Lưu lại những bài báo u thích
f.


Các cơng nghệ liên quan
- Ngơn ngữ lập trình: Java, C#, Django, …
Frontend: HTML, CSS, Bootstrap, JS, ReactJS, Augular,…
Backend: Java Spring, Django, Python…
Database: MySQL, MongoDB,…
- Liên kết tài khoản ngân hàng
- Công nghệ AI: Recommend System, ML,…

7. Sử dụng social marketing (face, twitter,…) trong e-commerce ngày nay
như thế nào? Ý nghĩa về lợi ích, q trình social marketing, cho ví dụ
giải thích. Các kỹ thuật, cơng nghệ nào có thể sử dụng cho social
marketing? (phân tích ý kiến khách hàng, tư vấn khách hàng….)
Trả lời:
PHẦN II: HỆ THỐNG BoEC
1. Giới thiệu hệ thống BoEc
Một hệ thống quản lý BoEC bán Sách (Book), đồ điện tử (Electro) và áo
quần (Clothes) cho phép nhân viên nhập kho, nhân viên kinh doanh, nhân


viên bán hàng và khách hàng sử dụng. Sau khi đăng nhập, các tác nhân liên
quan đến hệ thống có thể thực hiện các chức năng sau đây: 
Nhân viên nhập kho: tìm kiếm, nhập hàng, cập nhật (thêm, xóa, thay
đổi…) các thông tin mặt hàng, thống kê hàng… 
Nhân viên kinh doanh: tìm kiếm, đưa mặt hàng lên web sau khi bổ
sung các trường (ví dụ giá bán, khuyến mại, ảnh sản phẩm….) 
Nhân viên bán hàng: nhận đơn đặt hàng qua mạng, cập nhật đơn đặt
hàng, chuyển bộ phận phân phối sản phẩm, thống kê, xử lý ý kiến khách
hàng… 
Khách hàng: phải đăng ký thành viên trước khi đăng nhập, tìm kiếm,

tạo giỏ hàng, đặt hàng qua mạng, kiểm tra thông tin đặt hàng, thực hiện các
kiểu thanh toán (theo thẻ, thanh toán khi nhận hàng, qua mạng…), phản hồi
ý kiến (đánh dấu * hay ý kiến text)
2. Phân tích hệ thống
3. Thiết kế hệ BoEc
4. Lập trình
5. Tối ưu hóa cơ sở dữ liệu
6. Phân tích ý kiến và hành vi khách hàng
6.1. Social marketing
Social marketing (tiếp thị xã hội) là mơ hình tiếp thị được thiết kế lấy lợi
ích của xã hội làm trung tâm. Các chiến dịch tiếp thị xã hội được tạo ra với
mục đích cuối cùng là thay đổi từ nhận thức đến hành vi của cả một cộng đồng
về một vấn đề xã hội nào đó.
Social marketing được làm ra mà không hướng tới một thương hiệu cụ
thể. Đối tượng của loại hình marketing này có mức độ đa dạng cao, từ hữu
hình, có sản phẩm cụ thể (vd: chiến dịch thay đổi nhận thức về việc bảo vệ môi
trường) đến vơ hình (vd: chiến dịch bảo vệ trẻ em khỏi nạn xâm hại tình dục).
Vì vậy loại hình marketing này khơng sinh lợi cho một doanh nghiệp đích mà
mang đến những ảnh hưởng tích cực đối với nhận thức, hành vi của một nhóm
người hoặc cả một cộng đồng.
6.2. Phân tích ý kiến cho social marketing
6.3.
6.4. Phân tích hành vi khách hàng cho social marketing
7. Kết luận



×