Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây thài lài trắng (commelina diffusa burm f )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 49 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
------------------

VŨ ĐÀI TRANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CÂY THÀI LÀI TRẮNG
(Commelina diffusa Burm.F.)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
------------------

VŨ ĐÀI TRANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CÂY THÀI LÀI TRẮNG
(Commelina diffusa Burm. F.)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Khóa: QH.2016.Y
Người hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Đức Lợi


Hà Nội - 2021


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Vũ Đức Lợi - Chủ nhiệm Bộ môn Dược
liệu - Dược học cổ truyền. Em vô cùng biết ơn khi thầy đã ln tận tình hướng
dẫn, chỉ dạy và tạo điều kiện tốt nhất để em có thể nghiên cứu và hồn thành
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin cảm ơn các thầy cơ trong Bộ mơn Dược liệu - Dược học cổ
truyền của Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu để hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Dược, Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, con xin cảm ơn gia đình, người thân cùng bạn bè đã ln
động viên, ủng hộ và giúp đỡ con trong suốt thời gian qua.
Vì cịn thiếu kinh nghiệm, nên báo cáo của em khơng thể tránh được
những sai sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các thầy cơ để khóa
luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm
2021
Sinh viên

Vũ Đài Trang

DANH M
STT

1
2
3

dddouble doublet
4


5

6
7
8
9

10

11
12
13
14
15


DANH M
STT

Tên bả

Bảng 3.1: Kết quả định tính

1

2

cơ bằng phương pháp hóa h
Commelina diffusa

Bảng 3.2: Số liệu phổ NMR

và hợp chất tham khảo (CT
DANH MỤC HÌN

STT

Tên hình
1
2

Hình 1.1: Hình ảnh về lồi Thài lài trắn

Hình 1.2: Cấu trúc hóa học một số chất
lồi C. diffusa

3

Hình 3.1: Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng

4

Hình 3.2: Đặc điểm cơ quan sinh sản


5

Hình 3.3: Đặc điểm vi phẫu thân

6

Hình 3.4: Đặc điểm vi phẫu lá

7

Hình 3.5: Đặc điểm bột dược liệu

8

Hình 3.6: Sơ đồ chiết xuất các hợp chất
trắng

9

Hình 3.7: Sơ đồ phân lập các hợp chất t

10

Hình 3.8: Cấu trúc hợp chất TL1 (acid


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................................... 2

1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật của chi Commelina...................... 2
1.1.1. Vị trí phân loại...................................................................................................... 2
1.1.2. Đặc điểm phân bố................................................................................................ 2
1.1.3. Đặc điểm thực vật................................................................................................ 3
1.1.4. Công dụng.............................................................................................................. 4
1.2. Tổng quan về cây Thài lài trắng......................................................................... 4
1.2.1. Đặc điểm phân bố................................................................................................ 4
1.2.2. Đặc điểm lồi........................................................................................................ 5
1.2.3. Thành phần hóa học............................................................................................ 6
1.2.4. Tác dụng sinh học................................................................................................ 8
1.2.5. Công dụng............................................................................................................ 11
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............12
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 12
2.1.1. Nguyên liệu......................................................................................................... 12
2.1.2. Hóa chất, trang thiết bị.................................................................................... 12
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 13
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật...................................................................... 13
2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học.................................................................. 13
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 13


2.3.1. Xử lí và bảo quản mẫu.................................................................................... 13
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái.................................................................... 14
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm vi học.......................................................................... 14
2.3.4. Định tính các nhóm chất hữu cơ.................................................................. 14
2.3.5. Phương pháp chiết xuất, phân lập và nhận dạng cấu trúc..................15
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN................................................................. 17
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây Thài lài trắng..........17
3.1.1. Mơ tả đặc điểm hình thái của mẫu nghiên cứu...................................... 17
3.1.2. Đặc điểm vi phẫu thân..................................................................................... 20

3.1.3. Đặc điểm vi phẫu lá.......................................................................................... 21
3.1.4. Đặc điểm bột dược liệu................................................................................... 22
3.2. Kết quả nghiên cứu về hóa học......................................................................... 23
3.2.1. Định tính thành phần hóa học....................................................................... 23
3.2.2. Chiết xuất và phân lập hợp chất................................................................... 30
3.3. Bàn luận........................................................................................................................ 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên chúng ta có
hệ thực vật rất phong phú và đa dạng. Nhiều loài cây tại nước ta có giá trị lớn
trong ngành thực phẩm, hương liệu, mĩ phẩm và đặc biệt là dược liệu. Trong
đó, lồi Commelina diffusa Burm.F. hay cịn gọi là Thài lài trắng, [9] mọc phổ
biến tại Việt Nam, có tiềm năng trở thành một loại dược liệu hữu ích. Lồi này
thuộc chi Commelina L.- một chi lớn thuộc họ Commelinaceae. [15]
Trên thế giới, một vài nghiên cứu đã được tiến hành để tìm hiểu sâu hơn
về lồi cây trên. Các nhà khoa học đã tìm thấy nhiều alcaloid, flavonoid,
saponin, tanin, glycosid tim, anthraquinon,… ở Commelina diffusa. [31, 37]
Loài này cũng đã được chứng minh có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm và
chống oxi hóa. [13, 34] Ở Việt Nam, theo dân gian, Thài lài trắng có tác dụng
rất tốt trong điều trị ho, cao huyết áp và bệnh lậu. [9,11] Tuy mang nhiều tác
dụng nổi bật nhưng nhìn chung, lồi này tại nước ta vẫn chưa được tìm hiểu kĩ
càng.
Vậy nên, việc nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học của lồi
Commelina diffusa tại Việt Nam sẽ góp phần giúp tìm kiếm các hợp chất có
hoạt tính sinh học và nâng cao giá trị tiềm năng của loài này trong kho tàng
cây thuốc nước ta. Để góp phần cung cấp những cơ sở tiền đề cho việc sử

dụng, bảo tồn và phát triển loài Thài lài trắng làm thuốc ở Việt Nam, đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây Thài lài
trắng (Commelina diffusa Burm.F.)” được thực hiện nhằm mục tiêu:
1. Nghiên cứu được các đặc điểm thực vật và xác định được tên

khoa học của mẫu cây Thài lài trắng.
2. Định tính được các nhóm chất có trong cây Thài lài trắng.
3. Chiết xuất, phân lập, xác định cấu trúc một số chất phân lập từ

cây Thài lài trắng.

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật của chi Commelina
1.1.1. Vị trí phân loại
Theo hệ thống phân loại Cronquist (hệ thống phân loại thực vật có hoa
do Arthur Cronquist phát triển), [16] chi Commelina thuộc:
Giới (Kingdom):
Phân giới (Subkingdom):
Trên ngành (Superdivision):
Ngành (Division):
Lớp (Class):
Phân lớp (Subclass):
Bộ (Order):
Họ (Family):
Chi:
1.1.2. Đặc điểm phân bố

Chi Commelina L. là chi lớn nhất trong họ Commelinaceae, có khoảng
từ 205 đến 215 lồi. [41] Đây cũng là một trong sáu chi có sự phân bố rộng
khắp thế giới và phức tạp nhất trong việc phân loại ở họ Commelinaceae. [19]
Chi Commelina L. chủ yếu phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. [30]
Một số loài phổ biến của chi này là C. benghalensis được tìm thấy ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á và châu Phi, [33] Commelina erecta
được thấy ở châu Mĩ (ôn đới và nhiệt đới), tiểu vùng Sahara ở châu Phi và phía
Nam Arabian Peninsula. Trong số các lồi của chi Commelina L. thì lồi
Commelina dielsii là lồi duy nhất chỉ được tìm thấy ở đúng một nơi trên thế
giới. Loài này được phát hiện đầu tiên vào năm 1940 và mới chỉ được tìm
2


thấy ở Concepción del Uruguay, tỉnh Entre Ríos, vùng đơng bắc Argentina.
[21]
1.1.3. Đặc điểm thực vật
Các loài thuộc chi Commelina L. là cây sống lâu năm hoặc hàng năm.
Rễ cây thường ở dạng sợi, hiếm khi có củ hoặc thân rễ. Lá cây thường mọc
thành hai hàng hoặc mọc theo hình xoắn ốc, khơng có cuống hoặc có một
cuống lá. [19, 20]
Cụm hoa mọc ở ngọn thân, mọc tại nách lá, trên cùng một mấu với lá.
[19, 20] Cụm hoa có chứa một hoặc hai xim hoa hình đi bọ cạp, tức là mỗi
hoa mọc trên một trục hoa đơn lẻ, các trục hoa đơn lẻ sắp xếp so le tạo thành
cụm giống như đuôi bọ cạp mọc dọc theo trục chính của chùy hoa. Xim hoa
được bao trong một bao mo - một chiếc lá đã bị biến đổi và chứa đầy dịch
nhầy. [19]
Hoa mọc trên cuống hoa và đối xứng hai bên (zygomorphic). Các lá bắc
đôi khi nằm dưới cuống lá nhưng thường thường sẽ khơng có lá bắc. Chi này
có hoa lưỡng tính hoặc hoa đực. Ba lá đài khơng đồng đều, có thể mọc tự do
hoặc hai lá đài có thể hợp nhất với nhau. Các cánh hoa mọc tự do và không

đồng đều. Hai cánh hoa bên trên to hơn và quắp vào, nghĩa là chúng hẹp lại
thành cuống ở gốc - nơi chúng gắn vào phần cịn lại của hoa. Trong khi đó,
cánh hoa bên dưới thường nhỏ hơn và có màu sắc khác với hai cánh hoa bên
trên. Hoa thường có màu xanh lam nhưng đơi khi cũng có thể là màu tím nhạt,
màu vàng, màu trắng,…[19, 20]
Hoa có ba nhị hữu thụ và ba nhị bất thụ. Chúng mọc tự do và có chỉ nhị
nhẵn nhụi. Nhị bất thụ thường mọc phía sau với bao phấn, có bốn hoặc sáu
thùy. Nhị hữu thụ mọc phía trước và dài hơn so với các nhị bất thụ. Nhị hoa ở
giữa khác biệt về kích cỡ và hình dạng so với các nhị hoa cịn lại. Bầu nhụy có
hai hoặc ba ơ với một hoặc hai nỗn tại mỗi ơ. [19, 20]
Quả nang thường có hai hoặc ba ơ, hiếm khi có một ơ. Quả nang có hai
hoặc ba mảnh vỏ. Mỗi ơ chứa một hoặc hai hạt, cũng có thể khơng chứa hạt
nào. Các hạt xếp thành một hàng, rốn hạt thẳng. [19]
3


1.1.4. Cơng dụng
Theo y học cổ truyền, nhiều lồi thuộc chi Commelina L. được sử dụng
làm thuốc chữa bệnh. Các loài thuộc chi Commelina L. được sử dụng làm
thuốc chữa viêm họng, cảm cúm, cảm lạnh,…[38]. Loài C. benghalensis được
sử dụng để trị đau, táo bón, nhức đầu và bệnh phong. Ở nhiều vùng nhiệt đới
châu Á, nó được sử dụng để điều trị vô sinh ở phụ nữ. Ở Ấn Độ, nó được sử
dụng để giảm béo, nhuận tràng, mềm da, chống viêm và chống trầm cảm. [33]
C. coelestis được sử dụng để chữa tiêu chảy ở Mexico. [28]
Tại Việt Nam, nhiều loài thuộc chi Commelina L. cũng được sử dụng
làm thuốc chữa nhiều loại bệnh. C. benghalensis được sử dụng làm thuốc xổ,
bảo vệ màng nhầy, hoạt nhuận và làm mát. C. communis L. dùng làm thuốc lợi
tiểu, trị phù thũng do suy tim, trị huyết áp cao, sốt, đau mắt, lậu,…[9]
Các nghiên cứu hiện đại cũng đã chứng minh được tác dụng của một số
loài thuộc chi Commelina L. Các chất chiết xuất ethanol từ rễ của loài

C.benghalensi cho thấy tác dụng giảm đau rất tốt với cơ chế tương tự cơ chế
hoạt động của các NSAID khác. Ngồi ra, lồi này cịn cho thấy khả năng
chống viêm, kháng khuẩn, chống oxi hóa,… [33] C. coelestis cho thấy hoạt
tính chống tiêu chảy. [28] Cịn lồi C. appendiculata có tiềm năng giảm đau
tốt. [32]
1.2. Tổng quan về cây Thài lài trắng
Tên khoa học: Commelina diffusa Burm.F.
Synonyms: Commelina agraria Kunth (1843), Commelina aquatica
J.K.Morton, Commelina longicaulis Jacq,…[42]
Tên tiếng Việt thường gọi: Thài lài trắng, Rau trai [9]
1.2.1. Đặc điểm phân bố
Commelina diffusa được mô tả lần đầu tiên vào năm 1768 bởi Burman.f.
[15] C. diffusa được tìm thấy ở khắp các vùng nhiệt đới của châu Mĩ, châu Phi,
châu Á và Thái Bình Dương, cũng như ở các vùng cận nhiệt đới phía nam của
Hoa Kỳ, Nam Mĩ, Úc và các đảo Nam Á.
4


C. diffusa là một loài cỏ dại ở vùng nhiệt đới và cả cận nhiệt đới, xuất
hiện chủ yếu ở các mơi trường sống thống và ẩm như các cánh đồng lúa. Cây
thường mọc ở các vùng đất canh tác, ven đồng ruộng, đồng cỏ ẩm ướt, ven
đường và các khu vườn. C.diffusa có thể chống chịu được những đợt lũ lụt tạm
thời. [22]
Tại Việt Nam, loài này thường mọc ở nơi ẩm ướt như ven đồi, ven
đường, đất ẩm ướt. [10] Loài này mọc tại nhiều tỉnh thành trên cả nước như
Tam Đảo, Quảng Trị, Long An,…[10, 4, 6]

Hình 1.1: Hình ảnh về lồi Thài lài trắng
1.2.2. Đặc điểm loài
Commelina diffusa là loài cây hàng năm ở các vùng ôn đới nhưng lại là

loài lâu năm khi mọc ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới. [22, 20] Cây bò lan
rộng trên mặt đất, thân phân nhiều nhánh và mọc rễ ở các mắt cây. Thân cây
mịn hoặc sần sùi, gần như khơng có lơng. [9, 23] Thân cây có thể dài lên đến
một mét. [9] Các phiến lá có hình dạng đa dạng, có thể là hình mác đến hình
trứng, phần lá gần cuống thì thường thn hơn. Chúng có kích thước 3-12 cm x
0,8-3 cm. [23] Bề mặt lá có thể nhẵn hoặc có lơng. [20] Lá khơng có cuống và
bẹ lá có sọc màu đỏ, được bao phủ bởi các sợi lông tơ. [9, 20]
Hoa thường mọc thành xim hoa hình đi bọ cạp, tức là mỗi hoa mọc
trên một trục hoa đơn lẻ, các trục hoa đơn lẻ sắp xếp so le tạo thành cụm giống
như đi bọ cạp mọc dọc theo trục chính của chùy hoa. Thông thường
5


sẽ có hai xim hoa, xim hoa thấp hơn có khoảng từ hai đến bốn bơng hoa, trong
khi đó, xim hoa ở bên trên có từ một bơng hoa trở lên. [20] Xim hoa phía trên
chỉ có một bơng hoa đực và có cuống hoa dài hơn xim hoa phía dưới có hoa
lưỡng tính. Mỗi cuống chỉ mọc một bơng hoa. Quả có kích thước từ 3-5 mm.
[23]
Các lá đài ở dạng màng mỏng, khó nhìn thấy, chỉ có chiều dài từ 3-4
mm. [23] Cánh hoa màu xanh nhưng trong một số trường hợp hiếm hoi sẽ có
màu tím nhạt. [20] Hai cánh hoa bên trên có kích thước từ 4,2 - 6 mm. [23]
Phần liên kết hai nửa bao phấn của nhị hoa trung tâm có một có một dải ngang
màu tím. Bao mo mọc đơn độc trên một cuống và thường có dạng chủ yếu là
hình lưỡi liềm, hoặc hình trái tim cho đến hình có đáy trịn, đỉnh nhọn. Bao mo
mịn hoặc có thể có vân, tức là có rãnh nhỏ trên đó. Chúng thường dài 0,8-2,5
cm, nhưng có thể ngắn đến 0,5-4 cm. Chúng thường rộng 0,4x1,2 cm, nhưng
có thể rộng tới 1,4 cm. Cuống của chúng thường dài 0,5-2 cm và hiếm khi lên
đến 2,9 cm. [20, 23] Ra hoa từ tháng 5 đến tháng 11. [23]
Quả nang có 3 ơ và hai mảnh vỏ, chứa 5 hạt đen, vỏ hạt có mạng. [9,23]
Quả có kích thước dài 4-6,3 mm, rộng 3-4 mm, mặc dù nó có thể hẹp tới 2,1

mm. Hạt dài 2-2,8 mm, hiếm khi dài đến 3,2 mm, rộng 1,4-1,8 mm. [20, 23]
1.2.3. Thành phần hóa học
Bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng và định lượng sơ bộ, người ta nhận
thấy rằng thành phần hóa học của lồi C. diffusa bao gồm alcaloid, flavonoid,
saponin, tanin, glycosid tim, anthraquinon, steroid và terpenoid. [31, 37].
Ngồi ra, thài lài cịn mang các hàm lượng chất dinh dưỡng cao, bao gồm
vitamin C, vitamin B3, vitamin B2,…[27]
Năm 2014, Lê Xuân Đắc và các cộng sự đã tìm thấy khoảng 0,006% 20hydroxyecdysone (1) trong toàn thân của loài C. diffusa. Mẫu được thu hái
ở khu vực dân cư tại thị trấn Tam Đảo và một số xã vùng đệm vườn quốc gia

Tam Đảo. Xác định hàm lượng 20-hydroxyecdysone có trong mẫu bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao trên hệ thống HPLC Agilent 1200 6


(Mĩ), cột Zorbax Eclipse XDB-C18 (5 μm, 4,6x150 mm), thành phần pha
động: nước/axetonitrin là 80/20, tốc độ dòng là 1 ml/phút, bước sóng l = 242
nm, nhiệt độ cột 30°C. [6]
Năm 2018, với mẫu cây C. diffusa được thu thập từ vườn thực vật ở đại
học Port Harcourt, Nigeria, Ekeke và các cộng sự đã tìm thấy 38 flavonoid, 38
alcaloid, 40 phenolic acid và 18 glycosid bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng
hiệu suất cao. Flavonoid gồm chủ yếu là các flavanon và flavon, trong đó, chất
rhoifolin chiếm hàm lượng cao nhất (4,44g/100g). Các chất thuộc nhóm
isoquinoline có hàm lượng cao nhất trong các alcaloid, trong đó, chủ yếu là
chất psychotrin (6,97g/100g). Trong số các phenolic acid thì chất có tỉ lệ cao
nhất là astringin acid (8,023g/100g). Cuối cùng, với các glycosid, captopril
acid (15,705/100g) là chất được tìm thấy nhiều nhất. [18]
Năm 2019, Samir M. Hamad và các cộng sự lần đầu tiên tìm thấy 7hydroxy-4´-methoxy-isoflavon (2) từ dịch chiết của lá cây loài C. diffusa. Dịch
chiết flavonoid được xác định bởi phương pháp quang phổ Uv – vis, H NMR
và các kĩ thuật C NMR. [35]
Năm 2019, các nhà khoa học đã tìm thấy alcaloid, phenolic, tannin,

steroid, flavonoid, protein và phyosteriod ở loài C. diffusa. Từ chồi cây, người
ta đã tìm thấy 21 hợp chất từ lồi C. diffusa. Trong đó, những hợp chất quan
trọng có tác dụng sinh học là:
-

2-Methoxy-4-vinylphenol (3): kháng khuẩn, chống oxy hóa và viêm

-

3,7,11,15-Tetramethyl-2 hexadecen-1-ol (4): kháng khuẩn, chống viêm

-

Phytol (5): Chống viêm, chống oxi hóa, lợi tiểu

-

Methyl stearate (6): chống tiêu chảy, gây độc tế bào và chống tăng sinh

9,12,15- Octadecatrienoic acid, methyl ester, (Z,Z,Z)- (7): Chống viêm,
giảm cholesterol máu, hỗ trợ điều trị ung thư
-

Octadecanoic acid (8): Sử dụng trong mĩ phẩm, điều hương. [29]
Năm 2019, để chứng minh về giá trị thực phẩm của loài C. diffusa, các

nhà khoa học đã nghiên cứu về các thành phần dinh dưỡng có trong chiết xuất
từ cây thài lài. Kết quả cho thấy C. diffusa chứa carbohydrat (6,32%),
Vitamin C (44,80 mg/100g ), Vitamin B3 (63,18mg/100g) và Vitamin B2 7



(8,30 mg/100g). Hàm lượng chất khoáng từ chiết xuất lá gồm Na
(69,32mg/100g), Ca (232,00mg/100g) và Mg (84,28mg/100g). [27]

O

O

Hình 1.2: Cấu trúc hóa học một số chất được tìm thấy ở loài C. diffusa
1.2.4. Tác dụng sinh học
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chiết xuất từ lồi Commelina diffusa có
tác dụng nổi bật trong việc kháng khuẩn và kháng nấm.[12, 13, 31] Ngồi ra,
người ta cịn chứng minh được khả năng chống oxi hóa, ức chế thần kinh, bảo
vệ gan và ổn định đường huyết của Thài lài trắng. [34, 37, 3, 24]
1.2.4.1 Kháng khuẩn, kháng nấm
Năm 2006, nghiên cứu của Abraham Y Mensah và các cộng sự cho thấy
các chiết xuất methanol của Commelina diffusa có hoạt tính kháng khuẩn và
kháng nấm chọn lọc đối với các loài Trichophyton. Nồng độ ức chế tối thiểu
với vi khuẩn B. subtilis là 500 μg/ml, với nấm T. interdigitale thì MIC = 500
μg/ml, T. tonsurans với MIC = 250 μg/ml. Các chất chiết xuất làm
8


giảm q trình peroxy hóa của chiết xuất não bị với giá trị IC 50 tương ứng là
1,39 mg/mL. Ngoài ra, các chất chiết xuất cũng thể hiện hoạt tính chống oxy
hóa đáng kể bằng cách bảo vệ tế bào MRC-5 khỏi tổn thương oxy hóa do
hydrogen peroxide gây ra ở nồng độ từ 1 μg/mL đến 10 μg/mL. Các chất chiết
xuất cho thấy khơng có sự ức chế NF-kappaB ở 100 μg/mL. [13]
Năm 2011, Ahad Ali Khan cũng đã nghiên cứu ra rằng C. diffusa có tác
dụng kháng khuẩn và kháng nấm. Chiết xuất methanol của loài C. diffusa có

khả năng ức chế bảy loại vi khuẩn bao gồm Aspergillus niger, Blastomyces
dermatitidis, Pityrosporum ovale, Trichophyton spp, Microsporum spp,
Cryptococcus neoformans với MIC từ 15,62 đến 62,5 μg/μl. Chiết xuất diethyl
ether có thể ức chế được Bacillus subtilis, Bacillus megaterium, Bacillus
cereus, Pseudomonas aeruginosa, Shigella dysenteriae, Shigella sonnei,
Salmonella typhi, Vibrio cholerae, Salmonella paratyphi với MIC từ 15,62 đến
125 μg/μl. [31]
Cũng trong năm 2021, A. Frankova và các cộng sự đã nghiên cứu về
khả năng kháng khuẩn của loài C. diffusa. Nghiên cứu được tiến hành để đánh
giá hoạt động kháng khuẩn in vitro của dịch chiết ethanol của loài C. diffusa và
khả năng ảnh hưởng đến sự gia tăng, di chuyển của nguyên bào sợi ở người.
Kết quả cho thấy cây có thể ức chế sự phát triển của loài Staphylococcus
aureus với MIC ≥ 4 μg/mL. Pseudomonas aeruginosa là loại
vi khuẩn gây viêm nhiễm và làm trì hỗn sự chữa lành vết thương. Ngồi ra,

nghiên cứu cịn cho thấy dịch chiết khơng tạo ra độc tính đối với dịng ngun
bào sợi da người lớn bình thường (IC80 > 128 μg/mL). [12]
1.2.4.2 Chống gốc tự do
Năm 2017, chiết xuất methanol từ lá cây C. diffusa đã được thử nghiệm
về khả năng dọn dẹp các gốc tự do với các chất chuẩn là Ascorbic acid và tertbutyl-1-hydroxytoluene (BHT). Trong nghiên cứu này, chiết xuất từ lá cây thài
lài đã cho thấy khả năng đáng chú ý trong việc chống lại các gốc tự do với giá
trị IC50 là 401,57 μg/ml, khá cao so với chất chuẩn (IC 50 của Ascorbic acid là
3,01 μg/ml, IC50 của tert-butyl-1-hydroxytoluene là 21,17 μg/ml). [34]
9


1.2.4.3 Ức chế thần kinh trung ương
Năm 2018, Tania Sultana và cộng sự đã tìm thấy mối liên hệ giữa chiết
xuất methanol của C. diffusa và khả năng ức chế thần kinh trung ương của loài
chuột. Người ta tiến hành thử nghiệm mơ hình mơi trường mở (Open field

test), bơi lội, thí nghiệm treo đi chuột và kiểm tra thời gian ngủ gây ra bởi
natri thiopental,…. Kết quả cho thấy chiết xuất từ cây làm giảm hẳn hoạt
động của chuột ở bài kiểm tra môi trường mở và bài kiểm tra lỗ xuyên (p < 
0,05). Quan sát cũng cho thấy chiết xuất làm kéo dài khoảng thời gian bất
động ở bài kiểm tra bơi cưỡng bức và treo đi. Ngồi ra, nó cũng kéo dài thời
gian ngủ ở chuột. Vì vậy, nghiên cứu cho thấy chiết xuất của loài C.diffusa gây
ức chế hệ thần kinh trung ương ở chuột. [37]
1.2.4.4 Tác dụng bảo vệ gan
Năm 2019, nghiên cứu khảo sát tác dụng bảo vệ gan của các cao chiết từ
C.diffusa trên mơ hình chuột nhắt trắng bị tổn thương gan do q trình sử dụng
rượu mãn tính. Chuột được cho uống ethanol theo nồng độ tăng dần mỗi 7
ngày (10, 20, 30, 40%) liên tục sau 4 tuần và được điều trị dự phòng với các
loại cao chiết từ C.diffusa và silymarin (100 mg/kg) tại thời điểm 1 giờ trước
khi cho uống ethanol. Kết quả cho thấy việc cho uống cao chiết cồn 96% từ
C.diffusa ở cả hai liều 0,21 và 0,42 g/kg làm giảm hoạt độ AST và ALT trong
huyết tương. Đồng thời, việc cho uống cao chiết cồn 96% cũng làm giảm nồng
độ MDA (malondialdehyd) và tăng nồng độ GSH (glutathion) trong gan chuột,
tác dụng tương đương với thuốc đối chiếu silymarin. Cao chiết cồn 50% (0,49
và 0,98 g/kg) và cao chiết nước (0,36 và 0,72 g/kg) chưa thể hiện được tác
dụng dược lý trên các chỉ tiêu khảo sát. [3]
1.2.4.5 Tác dụng ổn định đường huyết
Năm 2003, Ji-Youn Youn và các cộng sự đã đánh giá khả năng ức chế
alpha-glucosidase của chiết xuất của C. diffusa in vitro và in vivo. Dịch chiết
cho thấy khả năng ức chế alpha-glucosidase phụ thuộc vào liều lượng của loài
này. C. diffusa dường như cũng khơng gây ra bất kì tác dụng gây độc tế bào
nào, ít nhất là với nguyên bào sợi CHO-K1 và tế bào mỡ 3T3-L1. C.diffusa
cải thiện tình trạng tăng đường huyết do maltose hoặc tinh bột ở chuột mắc 10


bệnh tiểu đường (loại thông thường và loại do Streptozotocin gây ra). Ngồi ra,

dùng C. diffusa kéo dài có xu hướng giúp ổn định đường huyết ở chuột mắc
bệnh tiểu đường do Streptozotocin gây ra. Kết quả như vậy cho thấy rằng hoạt
động ức chế của C. diffusa trên alpha-glucosidase có thể góp phần làm chậm
q trình tiêu hóa carbohydrate và hấp thụ glucose. Do đó, C. diffusa có tiềm
năng sử dụng trong điều trị bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin. [24]
1.2.5. Công dụng
Trên thế giới, Commelina diffusa được sử dụng để chữa bệnh ở rất nhiều
nơi. Ở Nigeria, cây được sử dụng để trị táo bón. Nước sắc từ lá dùng để rửa
mắt và trị các bệnh về mắt. Ở Mexico, cây được dùng chữa đau mắt đỏ, đau
bụng kinh và viêm da dầu. Ở Hawaii, thài lài được sử dụng để làm lành vết
thương. Ở Pêru, nước sắc được dùng làm trà chữa đau đầu. [34] Ở Trung Quốc,
nước sắc toàn cây được dùng để hạ nhiệt độ cơ thể, giải độc, chữa bệnh phong
thấp và nâng cao sức khỏe. [34, 23]
Tại Việt Nam, cây Thài lài trắng được sắc thuốc, ngày dùng từ 30 - 60g
để chữa cảm cúm, viêm nhiễm phần trên đường hô hấp; viêm hạnh nhân cấp,
viêm hầu; phù thũng, nhiễm khuẩn đường niệu-sinh dục; viêm ruột thừa cấp và
lỵ; cao huyết áp và bệnh lậu. [9, 11] Ngồi ra, cây cịn được giã tươi để đắp vết
thương và điều trị viêm mủ da. Ở dân tộc Mường, người dân sử dụng nước sắc
tồn cây để trị bệnh sỏi thận. [2]
Nhìn chung, trên thế giới, nghiên cứu hóa học về lồi C. diffusa đã được
tiến hành ở nhiều nơi và phát hiện được nhiều hợp chất quan trọng, có tác dụng
sinh học. Các nhà khoa học cũng đã chứng minh được tác dụng nổi bật của loài
C. diffusa trong việc kháng khuẩn, kháng nấm. [12, 13, 31] Tuy nhiên, ở Việt
Nam, nghiên cứu về lồi Thài lài trắng cịn tương đối hiếm và khơng đầy đủ.
Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm thực vật và hóa học lồi
C. diffusa tại Việt Nam là cần thiết.

11



CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu
Thài lài trắng được thu hái tại phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, Hà
Nội vào tháng 12 năm 2020. Mẫu cây tươi thu hái, làm tiêu bản (có đầy đủ bộ
phận sinh sản), bảo quản, lưu mẫu tại: Trường Đại học Y Dược, Đại học quốc
gia Hà Nội (số hiệu tiêu bản: UMP-092021).
2.1.2. Hóa chất, trang thiết bị
2.1.2.1 Hóa chất
Hóa chất dùng trong tẩy nhuộm vi phẫu: javen, acid acetic, xanh
methylen, glycerin, nước cất...
Các dung môi dùng để chiết xuất và phân lập: ethanol (EtOH), ethyl
acetat (EtOAc), aceton (Ac), cloroform (CHCl 3), benzen, n-hexan, methanol
(MeOH), dicloromethan (DCM), ...
Các hóa chất dùng để định tính: FeCl3, dung dịch NaOH, H2SO4, HCl,
phenonphtalein, fehling …
Pha tĩnh dùng trong sắc ký cột là silicagel pha thường cỡ hạt
-

0,063 - 0,200 mm (Merck), (0,040 - 0,063 mm, Merck). Bản mỏng tráng sẵn
DC-Alufolien 60 F254 (Merck) (silicagel, 0,25 mm) và bản mỏng pha đảo


Các hóa chất đạt tiêu chuẩn phân tích.

2.1.2.2 Trang thiết bị
Kính hiển vi có gắn camera tại Bộ môn Dược liệu - Dược học cổ truyền,
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Sắc ký cột: sắc ký cột sử dụng silicagel cỡ hạt 0,063 - 0,200 mm

(Merck) và cỡ hạt 0,040 - 0,063 mm (Merck) với các loại cột sắc ký có kích cỡ
-

khác nhau.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: NMR được ghi trên máy Bruker Avance
500 MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
12


Phổ khối ESI-MS: đo trên máy AGILENT 1260 Series LC-MS ion Trap
(Agilent Technologies, Hoa Kỳ).
-

Nhiệt độ nóng chảy: đo trên máy SMP10 BioCote, Trường Đại học Y
Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Góc quay cực riêng: đo trên máy PLR-4, MRC scientific instruments,
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
-

-

Dụng cụ thí nghiệm: Pipet, ống nghiệm, bình nón, bình chiết…

2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật
Mẫu cây Thài lài trắng sau khi thu hái xử lí sơ bộ, tiến hành phân tích,
mơ tả các đặc điểm hình thái đặc trưng của lồi, giám định tên khoa học.
-

Nghiên cứu, mô tả đặc điểm bột và vi phẫu thân, lá của cây Thài lài


trắng.
2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học
-

Định tính các nhóm chất trong cây Thài lài trắng bằng các phản ứng hóa

học.
-

Chiết xuất, phân lập và nhận dạng cấu trúc hợp chất có trong cây Thài

lài trắng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Xử lí và bảo quản mẫu
Mẫu dược liệu gồm dược liệu tươi và dược liệu đã phơi khô sau khi thu
hái. Dược liệu được bảo quản như sau:
Mẫu dược liệu cắt làm vi phẫu là mẫu tươi, sau khi có mẫu tiến hành
làm ngay. Trường hợp chưa thể làm kịp thì tiến hành bảo quản mẫu trong hỗn
hợp cồn:nước (1:1).
Mẫu dược liệu dùng để soi bột được sấy khô, nghiền thành bột, bảo
quản trong lọ có nút kín, có ghi nhãn và để nơi khơ ráo.
Mẫu dược liệu dùng để định tính, chiết xuất, phân lập, nhận dạng cấu
trúc hóa học được sấy ở nhiệt độ < 50 oC trong tủ sấy, bảo quản trong túi ni
lơng kín, để nơi khơ ráo, tránh ánh sáng mặt trời.
13


2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái
-


Phân tích hình thái thực vật: mơ tả đặc điểm hình thái theo phương pháp

mơ tả phân tích.
-

Làm tiêu bản mẫu khơ theo phương pháp làm tiêu bản cây khô.
Giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu: đối chiếu đặc điểm mô tả

được với đặc điểm thực vật đã được công bố trong các tài liệu [9, 20, 23] về
loài Commelina diffusa Burm.F.
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm vi học
Nghiên cứu đặc điểm vi học của mẫu nghiên cứu theo tài liệu, [5, 7, 8]
cụ thể: mẫu sau thu hái được đem xử lí theo phương pháp thích hợp rồi tiến
hành nghiên cứu.
2.3.3.1 Đặc điểm vi phẫu
-

Chọn mẫu có kích thước lá và thân thích hợp.
Cắt mẫu làm tiêu bản: tiêu bản vi phẫu thân được cắt ngang ở đoạn thân

thứ tư tính từ đầu cành. Tiêu bản vi phẫu lá được cắt ngang ở vị trí khoảng 1/41/3 từ dưới gần gốc của lá trưởng thành.
Xử lý lát cắt: chọn những lát cắt mỏng đem nhuộm và làm tiêu bản vi
phẫu theo quy trình chuẩn. [8]
-

Quan sát, mơ tả và chụp ảnh: quan sát các đặc điểm vi phẫu, chụp ảnh

bằng kính hiển vi có gắn camera tại Bộ mơn Dược liệu - Dược học cổ truyền,
Trường Đại học Y Dược, Đại học quốc gia Hà Nội.

2.3.3.2 Đặc điểm bột dược liệu
Mẫu nghiên cứu được sấy khô, nghiền thành bột.
-

Quan sát trực tiếp, nếm, ngửi, xác định màu, mùi, vị.

-

Làm tiêu bản bột dược liệu bằng phương pháp giọt ép, quan sát, mô tả

và chụp ảnh những đặc điểm điển hình của bột trên nền kính hiển vi có gắn
camera. Ảnh các đặc điểm bột được đưa vào máy tính.
2.3.4. Định tính các nhóm chất hữu cơ
Chiết xuất lấy dịch chiết bằng các dung mơi có độ phân cực khác nhau
(nước, ethanol, n-hexan…), sau đó định tính sơ bộ một số nhóm chất hữu cơ
14


trong dược liệu bằng các phản ứng hóa học thích hợp, theo quy trình chuẩn ghi
trong tài liệu. [1, 7]
2.3.5. Phương pháp chiết xuất, phân lập và nhận dạng cấu trúc
2.3.5.1. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất
Mẫu thân và lá cây C. diffusa phơi sấy khô (1,0 kg) được ngâm chiết
bằng dung môi EtOH 70% (3 lần, mỗi lần 6 L), sử dụng thiết bị chiết siêu âm
o

ở 40 C trong vòng 30 phút. Lọc các dịch chiết EtOH thu được qua giấy lọc,

gộp dịch lọc và cất loại dung môi dưới áp suất giảm, thu được 80 g cao chiết
tổng ethanol.

Lấy 60 g cao chiết phân tán trong nước cất (400 mL) và chiết phân đoạn
bằng n-hexan và EtOAc (mỗi dung môi 3 lần, mỗi lần 500 mL). Các dịch chiết
n-hexan, EtOAc được cất loại dung môi dưới áp suất giảm để thu được phân
đoạn tương ứng n-hexan (20,8 g) và ethyl acetat (24,9 g).
Tiến hành xử lý và phân lập hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat chủ yếu
sử dụng phương pháp sắc ký cột. Các phân đoạn trong quá trình phân lập được
theo dõi bằng sắc ký lớp mỏng.
Sắc ký cột: thực hiện với chất hấp phụ là silicagel pha thường và pha
đảo, lựa chọn hệ dung mơi có độ phân cực tăng dần. Silicagel pha thường cỡ
hạt là 0,063 - 0,200 mm (Merck) và cỡ hạt 0,040 - 0,063 mm (Merck) với các
loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau.
Sắc ký lớp mỏng: thực hiện trên bản mỏng nhôm tráng sẵn silicagel 60G
F254 (Merck), độ dày 0,2 mm và RP-18 F 254, độ dày 0,25 mm (Merck). Sau khi
triển khai sắc ký, bản mỏng được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254
nm và 365 nm, sau đó được phun thuốc thử là dung dịch H 2SO4 10% trong
ethanol và đốt nóng trên bếp điện từ.
2.3.5.2. Phương pháp xác định cấu trúc của hợp chất
Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập qua 2 bước chính:

15


Bước 1: Thực hiện đo nhiệt độ nóng chảy, phổ khối (ESI-MS), phổ cộng
hưởng từ hạt nhân (1H-NMR,

13

C-NMR, DEPT), thiết lập bộ dữ liệu của chất

phân lập được.

Bước 2: So sánh dữ liệu các chất thiết lập đó với dữ liệu các chất đã
công bố.

16


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây Thài lài trắng
3.1.1. Mơ tả đặc điểm hình thái của mẫu nghiên cứu
Cây bò lan rộng trên mặt đất. Thân thảo sống lâu năm. Thân cây hình
trụ, mịn, khơng có lơng, màu xanh lá, vài chỗ có các sọc đỏ dọc theo thân.
Thân chia đốt dài từ 2-10 cm. Rễ sợi dài, màu trắng ngà đến nâu nhạt, đường
kính 0,2-0,4 cm. Lá đơn, mọc so le. Lá khơng có cuống. Bẹ lá dài 0,8-1,7 cm,
có sọc màu đỏ, được bao phủ bởi các sợi lơng tơ. Phiến lá ngun, hình mác
hoặc hình Elip, phần lá gần cuống thì thường trịn hơn. Chúng có kích thước 310 cm x 1-3 cm. Bề mặt lá hầu như khơng có lơng, gân hình cung.
Hoa nở vào buổi sáng và nhanh chóng tàn sau vài giờ đồng hồ.
Hoa thường mọc thành từng xim hoa ở nách lá với cuống dài từ 0,5-2
cm, màu xanh nhạt, khơng có lơng. Mỗi xim hoa có một lá bắc riêng, hình lưỡi
liềm hoặc hình trái tim, ơm lấy xim hoa, rộng 0,9-2 cm, dài 1,2-1,8 cm, màu
xanh nhạt hơn so với lá bình thường, khơng có lơng. Hoa đực hoặc lưỡng tính.
Cuống hoa hình trụ dài, màu trắng đến xanh lá nhạt, nhẵn. Đài 3, rời, hình lịng
thuyền, rộng 0,2-0,3 cm, dài 0,3-0,5 cm, màu trắng nhạt hoặc phớt xanh lam,
mỏng, nhẵn, có gân song song. Tràng 3, rời, hình hoa hồng dài 0,6-1 cm, rộng
0,2-0,4 cm, màu xanh lam. Nhị 6 xếp thành 2 vịng; 3 nhị vịng ngồi bất thụ,
có chỉ nhị hình sợi, màu xanh lam, dài 0,2-0,3 cm, mang bao phấn bất thụ có
hai thùy, màu vàng; 3 nhị hữu thụ có kích thước khác nhau, chỉ nhị dài 0,4-0,6
cm, màu xanh lam, bao phấn 2 ô, hình bầu dục, màu vàng; nhị hữu thụ ở giữa
hơi lớn hơn so với hai nhị hữu thụ hai bên và có dải liên kết hai ơ của bao
phấn. Nhụy có bầu hình elip thn, dài 0,2-0,3 cm, đường kính 0,1-0,2 cm,
màu xanh, vịi nhụy hình sợi dài 0,6-0,9 cm, màu xanh lam. Quả nang có 3 ơ.

Quả có kích thước dài từ 0,6-0,8 cm x 0,2-0,4 cm.

17


Hình 3.1: Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng
Chú thích: 1.Tồn cây; 2. Bẹ lá; 3.Thân cây; 4. Mặt sau của lá;
5. Mặt trước của lá; 6. Rễ cây

18


×