Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

BÀI THU HOẠCH DIỄN án LẦN 1 MÔN KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ án DÂN SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.27 KB, 12 trang )

Bài thu hoạch diễn án dân sự hồ sơ số 06 – Diễn án lần 1 – Ngày 14/08/2021

BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHÓA ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN LẦN 1
MÔN: KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ
ÁN DÂN SỰ
HỒ SƠ:
MÃ HỒ SƠ: LS.DS 06/DIỄN ÁN

HỌC VIÊN: NGUYỄN LAN HƯƠNG
LỚP: LUATSU23.1D
SBD: 112

Thành phố Hồ Chí Minh


I.
TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Nội dung vụ án
Ơng Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc có 4 người con chung là Chu Thị (Hồng)
Thanh, Chu Thị Loan, Chu Khắc (Văn) Sinh, Chu Thị The. Ông Trường mất năm 1945
và bà Cúc mất năm 1990, để lại tài sản là ngơi nhà 2 gian với diện tích đất là 777 m 2 tại tờ
bản đồ số 2 thửa 40 chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở. Năm 1994, ông Sinh
chuyển quyền thừa kế phần tài sản này cho ông Chu Khắc Thuyên (Kha-anh họ) kể từ
ngày 24/01/1994. Sau đó, bà Thanh phát hiện sự việc này và đã khiếu nại đến UBND xã
Phù Vân, UBND xã Phù Vân đã tạm đình chỉ việc chuyển quyền thừa kế này.
Trong năm 1994, bà Thanh và bà The có “Giấy giao quyền trông nom” để ông Chu Khắc
Thuyên quản lý nhà đất, thu hoạch hoa quả trong thời hạn 5 năm kể từ ngày 15/4/1994


đến 15/4/1999 và có trách nhiệm đóng thuế nhà đất.
Năm 1999, ơng Thun mất, bà Đinh Thị Tám là vợ ông Thuyên tiếp tục thu hoạch hoa
quả hàng năm. Tháng 5/2012, bà Tám cùng con gái là Chu Thị Mai làm nhà trên mảnh
đất này. Bà Thanh đã báo chính quyền địa phương xã Phù Vân can thiệp nhưng bà Tám
vẫn tiếp tục xây dựng UBND xã Phù Vân đã tổ chức Hịa giải nhưng khơng thành.
Ngày 05/11/2012, ông Sinh và bà Thanh khởi kiện bà Tám tại Tòa án nhân dân thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Ông Sinh và bà Thanh yêu cầu bà Tám tháo dỡ nhà và cơng trình
trên đất và trả lại 777m 2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 cho 4 chị em
nguyên đơn.
Sau nhiều phiên hịa giải khơng thành ngày 03 tháng 08 năm 2013, tòa ra quyết định số
65/2012/QĐST-DS đưa vụ án ra xét xử.
Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì trong trường hợp tài sản tranh
chấp là bất động sản thì Tịa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, trong trường hợp này Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam có thẩm
quyền giải quyết.

2. Những người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn:
-

Bà Chu Thị Hồng Thanh (tên gọi khác là Chu Thị Thanh), sinh năm 1930


Cư ngụ: số 12, tổ 16, phường Nam Thanh, TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
-

Ông Chu Văn Sinh, sinh năm 1936

Cư ngụ: thơn Vạn Thắng, xã Hịa Thắng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Bị đơn:

-

Bà Đinh Thị Tám, sinh năm 1930

Cư ngụ: thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1) Bà Chu Thị Loan, sinh năm 1935
Địa chỉ: tổ 3 phường Cầu Thía, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái
2) Bà Chu Thị The, sinh năm 1944
Địa chỉ: đội 1 thơn Diên Điền, xã Bình Hịa, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
3) Ông Chu Khắc Hồng, sinh năm 1956;
4) Bà Trần Thị Đắc, sinh năm 1957;
5) Bà Chu Thị Mai, sinh năm 1952.
Cùng thường trú: thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam

II.
BẢN SỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI
1. Định hướng bào chữa
Tư cách xét hỏi: Luật sư bào chữa cho bị cáo Tạ Văn Trường
Định hướng bào chữa: giảm nhẹ khung hình phạt cho bị cáo Tạ Văn Trường.
Định hướng hỏi: dựa theo định hướng bào chữa cho Trường chỉ là người làm công,
làm theo yêu cầu và sự chỉ đạo của Thành là chủ cơ sở tẩm quất.
2. Đối tượng hỏi:
- Bị cáo Tạ Văn Trường:
Câu 1: Giới thiệu về bản thân cho bị cáo Trường biết mình là ai? Đến đây để làm
gì?
Câu 2: Hỏi thăm tình trạng sức khỏe và tinh thần của trường trong những ngày
qua?



Câu 3: Hỏi Trường tại sao lại đến quán Ha Na để xin việc? khi đến xin việc Thành
giao những việc gì cho Trường?
Câu 4: Ai là người thu tiền khách khi khách trả tiền các dịch vụ của cơ sở?
Câu 5: Anh Thành chủ quán có thường xuyến đến qn hay khơng? Khi đến qn
anh làm gì? Và anh sẽ làm ở đâu?
Câu 6: Ngoài Trường là nhân viên của qn thì cịn có ai là nhân viên nữa khơng?
Trường có biết Thành giao cho nhân viên khác cơng việc gì khơng?
Câu 7: Trường có liên hệ gì với người tên Bắc? Làm sao trường biết duocjdwj
người tên Bắc?
Câu 8: Ai là người bảo Trường gọi người đến bán dâm cho khách? Lúc đó Thành
đang làm gì?
Câu 9: Hằng ngày Trường báo cáo tiền và công việc cho Thành như thế nào?
Câu 10: Trước ngày xảy ra sự việc mua bán dâm Trường có biết đến chị Tâm
khơng?
Câu 11: Tiền thu từ tiền phòng khi mua bán dâm Trường giao lại cho ai? Hay làm
gì với số tiền đó?
Câu 12: ai là người dạy cho Trường khi có khách hỏi có đi tàu nhanh khơng (là
mua dâm)? Và sau khi đó Trường lại cho Liên?
Câu 13: Liên đến làm việc ở quán trước hay sau Trường?
Sau khi hoàn thành tất cả câu hỏi thì dặn Trường giữ gìn sức khỏe và tinh thần.
- Hỏi Ngô Văn Thành:
Câu 1: Giới thiệu bản thân là ai? Hỏi thăm sứ khỏe anh Thành từ khi xảy ra sự việc
đến nay?
Câu 2: Hỏi về việc thành lập cơ sở tẩm quất đến nay là được bao lâu? Có bao nhiêu
nhân viên?
Câu 3: Cơng việc cụ thể anh Thành giao hằng ngày cho chị Liên và anh Trường là
gì?
Câu 4: Ngồi Trường anh có giao quyền quản lý cho ai khác nữa không?



Câu 5; Anh quản lý cơ sở kinh doanh của mình như thế nào? Anh có thường xun
đến cơ sở của mình hay khơng?
Câu 6: trường có khai rằng khơng có ghi sổ tiền thu chi của quán vậy bao lâu anh
thu tiền ở quán và anh có biết tiền đó từ những hoạt động nào khơng?
Câu 7: Ở qn anh có lắp camera giám sát hay khơng? Nếu có vậy anh có thường
xuyên nắm hoạt động của quán qua camera hay khơng?
Câu 8: Có một vị khách khai rằng anh ta đến quán mua dâm vài lần nhưng đây là
lần đầu anh ta gặp Trường? vậy những lần khác anh ta gặp anh phải không?
Câu 9: Anh yêu cầu nhân viên không được bán dâm ở quán? Vậy tại sao vẫn có
người tìm đến qn của anh để mua dâm?
Câu 10: Chị Tâm có phải là nhân viên của quán anh không?
Cảm ơn các câu trả lời của anh Thành sau khi hỏi
- Hỏi Phùng Thị Kim Liên
Câu 1: Giới thiệu bản thân là ai? Hỏi thăm sứ khỏe chị Liên từ khi xảy ra sự việc
đến nay?
Câu 2: Chị cho biết chị có phải là nhân viên của quán Ha Na hay không?
Câu 3: Chị đến quán làm việc từ lúc nào? Khi đến quán làm việc anh Thành là chủ
ở đây thỏa thuận công việc với chị như thế nào?
Câu 4: chị làm nghề bán dâm trước hay sau khi làm ở quán Ha Na? nếu trước thì
Anh Thành có biết việc này khơng?
Câu 5: Chị Liên có thường xun bán dâm tại qn hay khơng? Mỗi lần thu tiền từ
việc bán dâm chị có đưa tiền đó cho chủ qn là anh Thành hay khơng?
Câu 6: Ngồi Trường quản lý ở qn thì có ai quản lý nữa khơng? Anh Thành có
thường xun đến qn để quản lý hay không?
Cảm ơn chị tham gia buổi hỏi hơm nay và dặn dị chị giữ tinh thần và sức khỏe
- Hỏi Lê Thị Thanh Tâm:
Câu 1: Giới thiệu bản thân là ai? Hỏi thăm sứ khỏe chị Tâm từ khi xảy ra sự việc
đến nay?



Câu 2: Ngày 05/07/2018, Ai là người đã liên hệ để chị đến quán Ha Na để bán
dâm? Ngoài việc đi bán dâm chị có làm cơng việc nào khác không?
Câu 3: Chị đến quán Ha Na để bán dâm mấy lần rồi? Chị bán dâm ở đây từ lúc
nào?
Câu 4: Chị có quen biết với Trường trước ngày bán dâm khơng? Nếu có thì là mối
quan hệ gì?
Câu 5: Chị có quen biết với Thành trước ngày bán dâm khơng? Nếu có thì là mối
quan hệ gì?
Cảm ơn chị tham gia buổi hỏi hơm nay và dặn dị chị giữ tinh thần và sức khỏe
- Hỏi Ngô Thị Yến:
Câu 1: Giới thiệu bản thân là ai? Hỏi thăm sứ khỏe chị Yến từ khi xảy ra sự việc
đến nay?
Câu 2: Chị có thường xuyên đến quán để phụ chồng quản lý việc kinh doanh của
quán hay không?
Câu 3: Nguồn thu của qn có ổn định hay khơng? Chị có biết nguồn thu đó đến từ
những hoạt động nào khơng?
Câu 4: Chị có biết quán có bao nhiêu nhân viên hay khơng? Những nhân viên đó
tên gì?
Câu 5: Ngày 05/07/2018, khi đó chồng chị đang làm gì? Và ở đâu chị biết không?
Cảm ơn chị tham gia buổi hỏi hôm nay và dặn dò chị giữ tinh thần và sức khỏe
- Hỏi Nguyễn Văn Huy:
Câu 1: Giới thiệu bản thân là ai? Hỏi thăm sứ khỏe anh Huy từ khi xảy ra sự việc
đến nay?
Câu 2: Anh có quen biết gì với 3 người tên Thọ, Trung và Tuấn khơng?
Câu 3: Anh chở họ đến quán Ha Na để làm gì?
Câu 4: Anh có chứng kiến hết sự việc xảy ra trong qn hay khơng?
Câu 5: Anh Huy có quen biết gì với nhân viên hay chủ quán ở đây khơng? Anh có
thuyền xun chở khách đến đây khơng?
Cảm ơn anh tham gia buổi hỏi hơm nay và dặn dị chị giữ tinh thần và sức khỏe



III. BẢN LUẬN CỨ BÀO CHỮA
- Kính thưa hội đồng xét xử (HĐXX)
- Kính thưa vị đại diện Viện Kiểm Sát giữ quyền cơng tố tại phiên Tịa (VKS)
- Thưa tất cả các q vị có mặt trong phiên Tịa
Tơi tên là Nguyễn Lan Hương – thuộc công ty TNHH Luật Vĩnh Nghiêm – trực
thuộc Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Tại phiên tịa sơ thẩm ngày hơm nay,
tơi có mặt tham dự phiên tịa với tư cách là luật sư bào chữa cho bị cáo Tạ Văn
Trường trong vụ án: “chứa mại dâm” bị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh truy
tố về tội danh chứa mại dâm theo điểm d khoản 2 điều 327 bộ luật hình sự năm
2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Kính thưa HĐXX, qua quá trình nghiên cứu hồ sơ và sau khi nghe vị đại diện của
VKS trình bày về bản cáo trạng và lời luận tội của VKS đối với thân chủ của tôi là
bị cáo Tạ Văn Trường, thì tơi có lời bào chữa cho bị cáo của tôi sau đây:
Thứ nhất, theo luận điểm của VKS buộc thội thân chủ tôi là bị cáo Tạ Văn
Trường tội “ chứa mại dâm” áp dụng Điểm d, Khoản 2, Điều 327 BLHS là
khơng phù hợp vì:
Theo hướng dẫn của Tịa án nhân dân tối cao tại Cơng văn số 64/TANDTC-PC
ngày 03/04/2019 thì: “Theo Từ điển Tiếng Việt thì “mại” là “bán”, “mãi” là
“mua” và “chứa mại dâm” là “chứa bán dâm”. Như vậy, tình tiết định khung
tăng nặng “chứa mại dâm 04 người trở lên” quy định tại điểm d khoản 2 Điều
327 và “đối với 02 người trở lên” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 328 của Bộ
luật Hình sự được hiểu là đối với người bán dâm. Cách hiểu này là phù hợp với
các tình tiết định khung tăng nặng khác quy định tại tại Điều 327 và Điều 328 của
Bộ luật Hình sự, đồng thời cũng phù hợp với thực tiễn xử lý đối với hành vi chứa
mại dâm mà có 01 người bán dâm với 03 người mua dâm trong cùng một khoảng
thời gian thì bị xử lý theo quy định tại khoản 1 của điều luật này nếu khơng có tình
tiết định khung tăng nặng.”
Do đó, v ngày mà thân chủ tơi bị bắt quả tang phạm tội “chứa mại dâm”
(05/07/2018) chỉ có 2 người là đang bán dâm là chị Tâm và chị Liên, nên luận

điểm của VKS luận tội thân chủ tôi theo điểm d, khoản 2 điều 327 BLHS 2015 lag
không đúng tội.
Thứ hai thân chủ tôi không hưởng lợi, khơng có chủ ý tự thực hiện hành vi
chứa mại dâm.


Thân chủ tôi chỉ mới làm việc tại quán Ha Na của anh Trường tầm cỡ hơn 1 tuần
(tầm cuối tháng 06/2018- 05/07/2018) thì bị bắt quả tang phạm tội chứa mại dâm.
Thì trong vịng mới đi làm mới bao nhiêu đấy ngày mà thân chủ tơi có thể rành rẽ
hoạt động ở quán, ngoài ra anh Thành chủ quán cịn có lắp camera giám sát để xem
số lượng khách ra vào quán để nắm thu chi thì làm sao thân chủ tơi có thể qua mặt
anh Thành để làm việc sai trái với pháp luật được.
Thân chủ tôi không có thu tiền của của chị Liên và Chị Tâm bán dâm với khách mà
chỉ thu tiền phòng, mà tiền phịng đó khi anh Thành giám sát thì thân chur của tôi
cũng phải nộp về cho anh Thành chủ quán nên việc chứa mại dâm khơng mang lại
lợi ích nào cho thân chủ của tôi. Và theo các quy định tại điều 3 về pháp lệnh
phịng chóng mại dâm thì dù thân chủ tơi có ý thức được hành vi của mình nhưng
vẫn chưa ý thức được đó là hành vi “chứa mại dâm” vì đây có sự dẫn dắt trực tiếp
của anh Thành trong quá trình hồ sơ vụ án đã thể hiện rõ điều này (có thể xem bút
lục từ 136 -160)
Khi anh Thành mở địa điểm để kinh doanh anh thành phải có trách nhiệm với các
hoạt động của quán. Trong biên bản lời khai ngày 06/07/2018 của thân chủ tôi đã
nêu rõ là “anh Thành dặn tơi khi có khách đến hỏi nhân viên đi tàu nhanh (có nghĩa
là hỏi về bán dâm) thì sắp phịng cho khách và thu tiền phòng là 150.000 đồng/một
người rồi điện thoại cho anh hoặc cho số 0974.061.663 để gọi nhân viên”. Ngồi
Anh Thành cịn dặn thân chủ tơi nếu khách có hỏi tiền đi tàu nhanh là bao nhiêu thì
cứ bảo tùy nhân viên với khách thơng thường là 300.000 đồng”. Điều này phù hợp
với hành động của thân chủ tôi được ghi nhận trong Bản cáo trạng của VKS. Qua
đó thân chủ tơi Tạ Văn Trường chỉ thu của mỗi người khách mua dâm 150.000
đồng theo đúng quy định của chủ quán Ngô Văn Thành. Theo lời khai của Phùng

Thị Kim Liên, khi thực hiện việc bán dâm, Liên hưởng tịa bộ số tiền khách thanh
tốn mà khơng chia cho bất cứ ai, trong đó có Trường. Như vậy, Trường không
được hưởng lợi trong trường hợp này nên Trường không thể chủ động chứa mại
dâm và chỉ là thực hiện theo sự chỉ đạo của anh Thành.
Thứ ba, tình tiết giảm nhẹ cho thân chủ của tơi bị cáo Tạ Văn Trường:
- Thân chủ tôi đã thành khẩn khai báo, và ăn năn hối cãi, tích cực phối hợp
với cơ quan cảnh sát điều tra để nhanh làm sáng tỏ vụ án ( theo khoản 1,2
điều 51 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017)
- Thân chủ tôi có lý lịch trong sạch chưa từng có tiền án, tiền sự gì cộng với
việc trình độ mới hết cấp 3 ý thức về việc phạm tội chưa có, có thể biết hành


động của mình là sai, chứ khơng biết được hành động đó là vi phạm pháp
luật.
Qua các luận cứ trên tơi mong hội đồng xét xử chuyển khung hình phạt cho thân
chủ tôi từ điểm d khoản 2 điều 327 theo quan điểm luận tội của VKS sang khoản 1
điều 327 của BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 với mức phạt với tội “chứa
mại dâm” là 01 năm đến 05 năm. Với sự công minh và khách quan của hội đồng
xét xử cộng với các tình tiết giảm nhẹ thì mong HĐXX tun cho thân chủ tơi mức
khuung hình phạt thấp nhất là 01 năm để thân chủ tơi có thể nhanh chống làm lại
cuộc đời có ích cho xã hội
Kính thưa HĐXX, tơi đã trình bày xong lời bào chữa của mình.
Xin chân thành cảm ơn HĐXX đã lắng nghe, đại diện VKS và các quý vị có mặt
trong phiên Tịa hơm nay đã lắng nghe!
IV. NHẬN XÉT DIỄN ÁN
1. Thẩm phán (chủ tọa phiên tòa)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
2. Hội Thẩm Nhân Dân
- Hội thẩm 1
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Hội Thẩm 2
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Viện Kiểm Sát
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


4. Luật sư
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………





×