Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

kỹ năng giao tiếp của kiểm soát viên khi tham gia phiên tòa hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.02 KB, 46 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Giao tiếp tiếp là một phơng thức tồn tại xã hội của loài ngời. Con ngời không thể
sống, hoạt động và thể hiện các giá trị vật chất, tinh thần của mình nếu không đợc giao
tiếp, giao tiếp vừa là con đờng để mỗi ngời hoàn thiện nhân cách, vừa là điều kiện thiết yếu
để con ngời hoạt động.
Cho đến nay tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về giao tiếp nhng vẫn còn
nhiều vấn đề lí luận về thực tiễn đang bỏ ngỏ nh: Vấn đề giao tiếp trong hoạt động nghề
nghiệp, kỹ năng, kỹ xảo trong giao tiếp
Hiện nay chúng ta đang xây dựng một Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đó
là Nhà nớc của dân, do dân và vì dân. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới nhất là đổi mới các cơ
quan t pháp, trong đó đổi mới Viện kiểm sát nhân dân là vấn đề rất quan trọng, vì nó giữ
vai trò đặc biệt trong hệ thống các cơ quan t pháp. Viện kiểm sát vừa thực hành quyền
công tố, vừa giám sát hoạt động của các cơ quan t pháp khác để bảo vệ trật tự xã hội, trật
tự pháp luật.
Kiểm sát viên là ngời đại diện cho Viện kiểm sát, nhân danh Viện kiểm sát để thực
hành quyền công tố và giám sát hoạt động t pháp. Để hoàn thành trọng trách này, Kiểm
sát viên phải giao tiếp với rất nhiều đối tợng: Với những ngời tiến hành tố tụng khác, với
những ngời tham gia tố tụng và với những ngời tham dự phiên toà. Đây là quan hệ giao
tiếp rất phức tạp. Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động nghề nghiệp của mình, Kiểm sát
viên phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có kiến thức sâu rộng về các lĩnh
vực xã hội và phải có kỹ năng giao tiếp tốt...
Xuất phát từ những lý do trên đây, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: Kỹ năng giao
tiếp của Kiểm sát viên khi tham gia phiên toà hình sự .
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên trong hoạt động thực hành
quyền công tố và giám sát việc xét xử tại phiên toà hình sự, chỉ ra thực trạng của vấn đề,
trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao khả năng giao tiếp của Kiểm sát
viên.
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận có nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề sau :
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên.
- Khảo sát thực trạng một số kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên.
- Đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao khả năng giao tiếp của Kiểm
sát viên.
4. đối tợng và Khách thể nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: Một số kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên khi tham gia
phiên toà hình sự.
Khách thể nghiên cứu: Để tiến hành nghiên cứu đề tài, chúng tôi điều tra trên 46
khách thể là các Kiểm sát viên. Trong đó có 25 Kiểm sát viên cấp huyện và 21 Kiểm sát
viên cấp tỉnh và tối cao; 34 Kiểm sát viên và 12 Viện trởng, Viện phó viện kiểm sát.
5. Phạm vi nghiên cứu
Kỹ năng giao tiếp của con ngời là một vấn đề rất rộng lớn. Do đó, chúng tôi chỉ
nghiên cứu, tìm hiểu một số kỹ năng giao tiếp có ảnh hởng nhiều nhất đến hoạt động nghề
nghiệp của Kiểm sát viên khi tham gia tại phiên toà hình sự.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phơng pháp sau đây:
- Phơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu;
- Phơng pháp trắc nghiệm: Sử dụng trắc nghiệm giao tiếp V.D. Zakharov;
- Phơng pháp quan sát;
- Phơng pháp thống kê toán học.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng i
Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm kĩ năng

Cho đến nay, xung quanh khái niệm kỹ năng còn có nhiều quan điểm khác
nhau. Ngay từ thời cổ đại Aristote (384 322 TCN) đã xem kỹ năng nh một
yếu tố của phẩm hạnh con ngời nó giúp ngời ta biết định hớng, biết làm việc và
biết tìm tòi [6].
Các tác giả A.V.Petrovxki và V.A.Gruchetxki cho rằng, kỹ năng là phơng
thức thực hiện hành động đợc con ngời nắm vững dựa trên cơ sở của tri thức và
những kỹ năng đợc hình thành trớc đó [18].
Theo tác giả N.D.Levitov thì kỹ năng cần gắn liền với kết quả hành động,
đòi hỏi cá nhân nắm vững và vận dụng một cách thích hợp những tri thức để tạo
ra hành động có hiệu quả [9].
Từ điển Tiếng Việt đa ra định nghĩa: Kỹ năng là khả năng vận dụng
những kiến thức thu nhận đợc trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế [28].
Trong những năm gần đây khái niệm kỹ năng đợc mở rộng nội hàm khi nó
không chỉ dừng ở tiêu chí nhiệm vụ chính xác mà còn bao hàm cả yếu tố thái độ,
khả năng linh hoạt thậm chí cả yếu tố động cơ của cá nhân trong thực hiện nhiệm
vụ đó, đặc biệt với kỹ năng nghề nghiệp. Điều này có thể thấy đợc trong bài viết
Sự thay đổi ý nghĩa của kỹ năng và ứng dụng trong chính sách giáo dục và đào tạo tại
Anh quốc [33].
Trong Từ điển Tâm lý học, kỹ năng đợc hiểu là: Năng lực vận dụng có
kết quả những tri thức về phơng thức hành động đã đợc chủ thể lĩnh hội để thực
hiện những nhiệm vụ tơng ứng. ở mức độ kỹ năng công việc hoàn thành trong
điều kiện hoàn cảnh không thay đổi, chất lợng cha cao, thao tác còn cha thuần
thục và còn phải tập trung chú ý căng thẳng. Kỹ năng đợc hình thành qua luyện
tập [4].
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dới góc độ tâm lý học, kỹ năng đợc hiểu là khả năng của con ngời thực
hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những
tri thức, những kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo đã có để hành động phù hợp với
mục tiêu, điều kiện thực tế. Hay nói cách khác, một ngời đợc coi là có kỹ năng

về hành động nào đó thì phải có tri thức về hành động, thực hiện hành động theo
đúng yêu cầu, đạt đợc kết quả phù hợp với mục tiêu đề ra, và có thể hành động
có kết quả trong các tình huống tơng tự khác. [27].
1.2. Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là một trong những hiện tợng tâm lý phức tạp. Xung quanh khái
niệm giao tiếp có rất nhiều quan điểm khác nhau, bởi mỗi tác giả khi đa ra khái
niệm giao tiếp đã nhìn nhận, nghiên cứu nó ở những góc độ khác nhau.
Qua nghiên cứu các công trình ở trong và ngoài nớc về giao tiếp cho thấy
các nhà tâm lý học đã và đang tiếp cận bản chất của hiện tợng giao tiếp theo 5
khuynh hớng chủ yếu sau:
1. Khuynh hớng thứ nhất: Xem xét thông qua việc xác định những khía
cạnh tâm lí khác nhau chứa đựng trong nội hàm khái niệm giao tiếp.
2. Khuynh hớng thứ hai: Xác định giao tiếp qua lăng kính các chuyên
ngành khác nhau của tâm lý học.
3. Khuynh hớng thứ ba: Xem xét giao tiếp từ góc độ các ngành ứng dụng
của tâm lý học.
4. Khuynh hớng thứ t: Xác định vị trí của giao tiếp trong hệ thống các
khái niệm, phạm trù của tâm lý học.
5. Khuynh hớng thứ năm: Hiểu bản chất giao tiếp qua sự phân biệt giữa
khái niệm giao tiếp với các khái niệm liên quan khác nh: Mối quan hệ xã hội,
mối quan hệ thông tin, sự ứng xử (hay xử sự) [5].
Tuy nhiên ở phạm vi khoá luận này, chúng tôi chỉ đi sâu nghiên cứu khái
niệm giao tiếp theo khuynh hớng thứ nhất đó là xem xét khái niệm giao tiếp thông
qua việc xác định những khía cạnh tâm lý khác nhau chứa đựng trong nội hàm khái
niệm giao tiếp. Đó là:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1. Nhóm các tác giả chỉ nhấn mạnh một khía cạnh trong nội hàm khái niệm
Các tác giả E.E.Acquyt, M.A.Acgain, K.K.Platonov, A.L.Kolominxki,
G.Thines, J.P.Grueve nhấn mạnh khía cạnh thông tin. Chẳng hạn, tác giả

G.Thines cho rằng, giao tiếp là sự truyền đạt thông tin, trong đó trạng thái của hệ
thống phát thông tin ảnh hởng tới trạng thái của hệ nhận tin [10, tr.7]. Các tác giả
E.E.Acquyt, M.A.Acgain cho rằng, giao tiếp là sự tác động sự truyền và tiếp nhận
thông báo, sự trao đổi thông tin của con ngời [23].
Tác giả L.O.Retnhicov nhấn mạnh khía cạnh tri giác trong giao tiếp và cho
rằng: Giao tiếp là sự tri giác hiểu biết lẫn nhau.
Tác giả I.Stecxon nhấn mạnh khía cạnh cảm xúc của sự giao tiếp, ông xem
giao tiếp là sự trao đổi ý nghĩ, tình cảm và cảm xúc giữa con ngời với nhau [26,
tr.21].
Các tác giả J.Chuccon (Mỹ), P.Oathanit, G.Bvanh, D.Giacson (Pháp) nhấn
mạnh khía cạnh hoạt động, hành vi của giao tiếp. Họ đã coi giao tiếp là một tổ hợp
nhiều hành vi khác nhau: Hành vi ngôn ngữ, hành vi điệu bộ, hành vi cử chỉ [2,
tr.11].
Tác giả Nguyễn Khắc Viện đã nhấn mạnh: Giao tiếp phi ngôn ngữ và coi
giao tiếp là những biểu diễn thông qua cơ thể, nh những cử động, t thế [10, tr.10].
Tuy các tác giả nêu trên đã chính xác hoá đợc từng mặt trong nội hàm của
khái niệm giao tiếp nhng giao tiếp là một hiện tợng tâm lí phức tạp bao hàm cả 3
mặt: Nhận thức (thông tin), xúc cảm và hoạt động. Nếu chỉ phân tích nh các tác giả
này thì mới chỉ dừng lại ở việc mô tả bề ngoài, cha nêu rõ đợc bản chất bên trong
của quá trình giao tiếp .
1.2.2. Nhóm các tác giả mở rộng khái niệm giao tiếp
Các tác giả B.V.Xocolov, L.V.Beva, J.Bremont, M.Bertrand, R.Chakin và các
nhà tập tính động vật học khác thì quá mở rộng khái niệm giao tiếp, đến mức xem
giao tiếp nh là một hiện tợng tâm lý có chung ở cả ngời và động vật.
Tác giả B.V.Xocolov cho rằng: Giao tiếp là sự tác động giữa những con ng-
ời với nhau và giữa những động vật có tâm lí với nhau. Nếu thu hẹp hơn thì có thể
coi giao tiếp là mối quan hệ giữa con ngời với những động vật có tâm lí giống nhau.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu thu hẹp hơn nữa thì có thể coi giao tiếp là mối quan hệ giữa con ngời với những

động vật nuôi trong nhà [20, tr.103] .
Hạn chế của nhóm này là đã đồng nhất giao tiếp của ngời và động vật đánh
mất bản chất xã hội của giao tiếp con ngời, không thấy đợc sự khác nhau về chất
giữa giao tiếp của ngời với sự thông báo, truyền tín hiệu ở động vật.
1.2.3. Nhóm các tác giả đề cập tới nhiều khía cạnh khác nhau của giao tiếp
Tác giả A.G.Spirkin cho rằng, giao tiếp là quá trình trao đổi những ý nghĩa,
tình cảm kiến thức, ý chí với mục đích ngời này điều khiển ngời kia [22, tr.209].
đồng thời
Tác giả V.N. Papherov thì cho rằng, giao tiếp là sự tác động qua lại của con
ngời. Nội dung của nó là sự nhận thức qua lại và trao đổi thông tin nhờ sự giúp đỡ
của những phơng tiện khác nhau, của sự thông báo với mục đích xây dựng mối quan
hệ qua lại có lợi đối với quá trình hoạt động nói chung [17]. Và ông chia giao tiếp ra
làm bốn thời điểm: Tiếp xúc hoặc liên hệ, tác động lẫn nhau, nhận thức và quan hệ
lẫn nhau.
Gần đây, tác giả G.M.Andreva đã cho rằng, giao tiếp bao gồm ba mặt có
quan hệ hữu cơ với nhau: Sự thông tin qua lại, sự tác động qua lại và sự tự giác giữa
con ngời với nhau [1, tr.137].
ở Việt Nam, các nhà tâm lý học cũng có một số quan điểm khác nhau về
khái niệm giao tiếp. Chẳng hạn:
Tác giả Nguyễn Ngọc Bích cho rằng, giao tiếp là sự tiếp xúc giữa hai hay
nhiều ngời thông qua phơng tiện ngôn ngữ nhằm trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu
biết, tác động qua lại và điều chỉnh lẫn nhau [8, tr.53].
Tác giả Trần Tuấn Lộ thì cho rằng, giao tiếp là một loại nhu cầu và là một
loại hoạt động của mỗi ngời nhằm tiếp xúc, đối tác và giao lu với ngời khác, để trao
đổi sức lực, thông tin, kinh nghiệm, trí tuệ, tình cảm và thể xác với ngời khác [12,
tr.8].
Còn theo tác giả Nguyễn Quang uẩn thì giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa
ngời với ngời, thông qua đó con ngời trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri
giác lẫn nhau, ảnh hởng tác động qua lại với nhau. Hay nói khác đi giao tiếp xác lập
6

Website: Email : Tel : 0918.775.368
và vận hành các quan hệ ngời ngời, hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa chủ
thể này với chủ thể khác [24, tr.48]
Nh vậy, khác với xu hớng chỉ nhấn mạnh một khía cạnh nhất định của giao
tiếp, nhóm các tác giả này đã thực sự đi sâu vào nghiên cứu bản chất giao tiếp và đã
chỉ ra đợc nhiều khía cạnh khác nhau chứa đựng trong nội hàm khái niệm. Điều này
giúp các nhà nghiên cứu có điều kiện đi vào nghiên cứu hiện tợng giao tiếp một
cách sâu sắc và toàn diện hơn.
Giao tiếp thờng tham gia vào hoạt động thực tiễn của con ngời (lao động, học
tập, trò chơi tập thể ) bảo đảm việc định h ớng cho sự tác động, tham gia vào quá
trình thực hiện và kiểm tra hoạt động của con ngời. Giao tiếp là nhu cầu của con ng-
ời muốn tiếp xúc với con ngời.
Tiếp xúc tâm lí giữa con ngời con ngời mang lại sự thông cảm lẫn nhau,
hiểu biết lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau, thậm chí cứu vớt lẫn nhau để từng con ngời,
từng nhóm ngời và cộng đồng ngời tồn tại và phát triển. Cơ sở của sự tiếp xúc tâm lí
đó là sự hiểu biết lẫn nhau và thông cảm lẫn nhau, nảy sinh và phát triển hội tụ ở
đỉnh cao của sự tiếp xúc tâm lí và sự đồng cảm.
Đồng cảm là khả năng nhạy cảm đối với trải nghiệm của ngời thân, là sự
đồng nhất của nhân cách này với nhân cách khác và ngời này thâm nhập vào tình
cảm của ngời kia, đã là trạng thái tâm lí mà ngời này có thể đặt mình vào vị trí ngời
kia.
Từ các quan điểm nêu trên có thể thấy giao tiếp có những dấu hiệu cơ bản
nh sau:
- Giao tiếp là một hiện tợng đặc thù của con ngời, nghĩa là chỉ riêng con ngời
mới có giao tiếp thật sự khi sử dụng phơng tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, đồng
thời đợc thực hiện chỉ trong xã hội loài ngời.
- Giao tiếp đợc thể hiện ở sự trao đổi thông tin, sự hiểu biết lẫn nhau, sự rung
cảm và ảnh hởng lẫn nhau.
- Giao tiếp dựa trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau giữa con ngời với con ngời.
Khái niệm về giao tiếp mà chúng tôi thấy phù hợp nhất để làm căn cứ nghiên

cứu đó là: Khái niệm giao tiếp đợc đa ra trong tác phẩm Giao tiếp s phạm Nxb
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giáo dục 1998 của các tác giả Ngô Công Hoàn, Hoàng Anh: Giao tiếp là hình
thức đặc trng cho mối quan hệ giữa con ngời với con ngời mà qua đó nảy sinh sự
giao tiếp tâm lí và đợc biểu hiện ở các quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm,
ảnh hởng và tác động qua lại lẫn nhau [7].
1.3. Khái niệm kỹ năng giao tiếp
Hiện nay qua nghiên cứu các tài liệu chúng tôi thấy rằng các tác giả khi
nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp thờng quan tâm tới bản chất, đặc điểm của giao
tiếp, các kỹ năng, kỹ xảo giao tiếp cụ thể, hiệu quả và những yếu tố ảnh hởng đến
hiệu quả của quá trình giao tiếp mà đ a ra một định nghĩa về kỹ năng giao tiếp làm
cơ sở nghiên cứu.
Trong phạm vi khoá luận này chúng tôi sử dụng định nghĩa kỹ năng giao tiếp
do tác giả Ngô Công Hoàn đã đa ra, làm khái niệm công cụ để nghiên cứu đề tài
này. Theo tác giả thì kỹ năng giao tiếp là hệ thống những thao tác, cử chỉ, điệu bộ
hành vi (kể cả hành vi ngôn ngữ) phối hợp hài hoà hợp lí của con ngời, nhằm đảm
bảo cho sự tiếp xúc với đối tợng giao tiếp đạt kết quả cao nhất, với sự tiêu hao
năng lợng tinh thần và cơ bắp ít nhất, trong những điều kiện thay đổi [7].
1.4. Khái niệm Kiểm sát viên
Theo Điều 1 Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 thì
Kiểm sát viên là ngời đợc bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ
thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động t pháp.
Kiểm sát viên phải là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến
pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm
khiết và trung thực, có trình độ cử nhân luật, đã đợc đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát
có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa có thời gian làm công tác
thực tiễn theo quy định của pháp luật, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ đ-
ợc giao, và phải đợc tuyển chọn và bổ nhiệm làm kiểm sát viên [30].
1.5. Khái niệm kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên

Giao tiếp của Kiểm sát viên trong phiên toà phải tuân theo quy định của pháp
luật thông qua giao tiếp ngôn ngữ và các phơng tiện biểu cảm khác nh nét mặt, cử
chỉ, ánh mắt nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Để hoạt động này
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đạt đợc hiệu quả, Kiểm sát viên ngoài việc nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, có đạo
đức nghề nghiệp, có kiến thức sâu rộng về các lĩnh vực xã hội thì họ còn cần phải
có kỹ năng giao tiếp và sử dụng kỹ năng đó một cách thuần thục.
Từ khái niệm về kỹ năng giao tiếp đã nêu ra ở phần trên chúng tôi tạm thời
xây dựng khái niệm kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên nh sau:
Kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên là hệ thống những thao tác, cử chỉ,
điệu bộ, hành vi (kể cả hành vi ngôn ngữ) phối hợp hài hoà hợp lí của Kiểm sát
viên, nhằm đảm bảo cho sự tiếp xúc với những ngời tiến hành tố tụng khác và
những ngời tham gia tố tụng để đạt đợc mục đích đề ra.
2. Đặc thù nghề nghiệp của Kiểm sát viên
2.1. Lao động của Kiểm sát viên là lao động trí não, đầy khó khăn, phức tạp
đặt dới sự giám sát nghiêm ngặt của xã hội, của công dân
Lao động của Kiểm sát viên là lao động đặc thù. Đối với một vụ án hình sự,
Kiểm sát viên có nhiệm vụ xem xét các tình tiết của vụ án, tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ, vấn đề định khung hình phạt và áp dụng với từng bị cáo. Tuy nhiên, sự áp
dụng ở đây không phải là cứng nhắc mà là một quá trình t duy căng thẳng và phải
huy động tổng thể của những hiểu biết không chỉ về pháp luật mà còn về các lĩnh
vực xã hội. Trên cơ sở quy định của pháp luật, Kiểm sát viên còn có nhiệm vụ kiểm
sát việc thực hiện pháp luật trong hoạt động tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng
và ngời tiến hành tố tụng. Nh vậy, Kiểm sát viên phải theo sát quá trình giải quyết
vụ án từ khi có quyết định khởi tố vụ án.
Hoạt động (lao động) của Kiểm sát viên phải chịu những áp lực, không chỉ từ
phía những ngời phạm tội, mà còn từ phía xã hội, công luận. Nguyên tắc Toà án xét
xử công khai đã tạo điều kiện cho nhân dân tham dự phiên toà, giám sát hoạt động
của những ngời tiến hành tố tụng nói chung và hoạt động của Kiểm sát viên nói

riêng. Nếu việc làm của Kiểm sát viên là đúng đắn thì đợc xã hội, công luận ủng hộ,
nhng nếu là việc làm sai trái sẽ bị công luận phê phán. Điều này ảnh hởng to lớn
đến nền công lí quốc gia, uy tín của Viện kiểm sát.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Hoạt động của Kiểm sát viên là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nớc
Nói đến chức năng của Nhà nớc là đề cập đến phơng diện hoạt động chủ yếu
của bộ máy Nhà nớc mà mỗi cơ quan Nhà nớc đều phải tham gia thực hiện ở những
mức độ khác nhau. Còn chức năng của các cơ quan Nhà nớc là những phơng diện
hoạt động chủ yếu của các cơ quan đó nhằm góp phần thực hiện chức năng chung
của Nhà nớc. Đối với Viện kiểm sát có nhiều hoạt động khác nhau, nhng thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động t pháp là chức năng chính, chủ yếu của
Viện kiểm sát.
Điều 137 Hiến pháp 1992 và Điều 1 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2002, đã quy định: Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố
và kiểm sát các hoạt động t pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật đợc chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất. Các Viện kiểm sát nhân dân địa phơng, các Viện kiểm
sát quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động t pháp trong phạm vi
trách nhiệm do luật định [29], [31].
Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động t pháp là hoạt động thực
hiện quyền lực Nhà nớc, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
nói chung.
2.3. Hoạt động của Kiểm sát viên tại phiên toà phải tuân theo một trật tự pháp
lí chặt chẽ đợc qui định trong pháp luật tố tụng
Kiểm sát viên tại phiên toà phải tuân theo một trình tự pháp lí chặt chẽ đợc
quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2003.
Hoạt động xét xử có tính tổ chức rất chặt chẽ. Khi xét xử một vụ việc cụ thể,
Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, th ký toà án và những ngời tham gia tố tụng phải
tuân theo một trình tự thủ tục do pháp luật quy định, không đợc tuỳ tiện bỏ qua bất
cứ giai đoạn nào: Đầu tiên là giai đoạn bắt đầu phiên toà, xét hỏi tại phiên toà, tranh

luận tại phiên toà cuối cùng là nghị án và tuyên án. Không chỉ có toàn bộ quá trình
xét xử mà mỗi giai đoạn trong quá trình xét xử cũng phải diễn ra tuần tự theo các
bớc mà luật tố tụng hình sự quy định. Ví dụ: Trong giai đoạn xét hỏi, đối với từng
đối tợng thì Chủ toạ phiên toà hỏi trớc rồi đến các Hội thẩm, sau đó đến Kiểm sát
viên, ngời bào chữa, ngời bảo vệ quyền lợi của đơng sự. Quy định nh vậy nhằm
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tránh sự tuỳ tiện, lạm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng và những ngời tiến hành
tố tụng bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.
Tại phiên toà Kiểm sát viên phải tuân theo sự điều hành của Thẩm phán chủ
toạ phiên toà, không đợc xử sự và phát ngôn tuỳ hứng.
Tham gia phiên toà hình sự, Kiểm sát viên đại diện cho Viện kiểm sát đọc
bản cáo trạng truy tố bị cáo trớc toà. Cáo trạng là một bản luận tội bị cáo với đầy
đủ chứng cứ và căn cứ pháp luật. Trên cơ sở bản cáo trạng hội đồng xét xử sẽ xem
xét lại các chứng cứ một cách công khai và ra bản án đối với bị cáo.Bản cáo trạng
không phải là quyết định cuối cùng giải quyết vụ án nhng nếu không nêu đầy đủ,
chi tiết các chứng cứ đã đợc xác minh liên quan đến vụ án, truy tố không đúng ngời,
đúng tội, hoặc truy tố không hết các đối tợng liên quan đến vụ án sẽ dẫn đến những
hậu quả rất phức tạp, không những công lí không đợc thực hiện mà còn ảnh hởng
đến uy tín danh dự của những ngời bị truy tố oan. Do đó, Kiểm sát viên phải nghiên
cứu kỹ càng, tỉ mỉ hồ sơ vụ án, luật nội dung có liên quan để ra bản cáo trạng hoặc
ra quyết định đúng đắn, hợp tình, hợp lí.
3. Đặc điểm giao tiếp của Kiểm sát viên tại phiên toà hình sự
Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình
sự sẽ tham gia phiên toà với t cách là đại diện của cơ quan Nhà nớc. Vì thế quan hệ
giao tiếp của Kiểm sát viên tại phiên toà hình sự là quan hệ giao tiếp chính thức chịu
sự điều chỉnh của pháp luật. Tại phiên toà hình sự, Kiểm sát viên phải giao tiếp với
rất nhiều đối tợng, với từng nhóm đối tợng Kiểm sát viên lại có vị thế và mục đích
khác nhau.
Trớc hết, đối với nhóm đối tợng là ngời tiến hành tố tụng bao gồm: Thẩm

phán, Hội thẩm nhân dân thì một mặt, Kiểm sát viên phải đáp ứng những yêu cầu
hợp pháp và chịu sự điều khiển của Thẩm phán Chủ toạ phiên toà, nhng mặt khác
họ lại thực hiện chức năng kiểm sát việc xét xử. Tuy nhiên, Thẩm phán Chủ toạ
phiên toà luôn giữ vai trò chủ động điều khiển phiên xét xử.
Đối với nhóm đối tợng là ngời tham gia tố tụng bao gồm: Bị cáo, ngời bị hại,
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án,
ngời làm chứng, ngời bào chữa, ngời bảo vệ quyền lợi cho đơng sự, ngời giám định,
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời phiên dịch thì vị thế của họ với Kiểm sát viên là ngang bằng nhau, hai bên phải
tôn trọng quyền và nghĩa vụ của nhau, không bên nào đợc phép sử dụng thủ đoạn ép
buộc bên kia hành động theo ý mình. Tuy nhiên, trong giao tiếp với những đối tợng
này (trừ ngời bào chữa, ngời bảo vệ quyền lợi của đơng sự) Kiểm sát viên giữ vai trò
chủ động, phối hợp điều chỉnh các tác động, có quyền tổ chức và điều chỉnh cuộc
tiếp xúc để nhằm làm sáng tỏ sự thật của vụ án.
Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng, giao tiếp của Kiểm sát viên khi
tham gia phiên toà hình sự khác với các loại giao tiếp khác bởi một số đặc điểm đặc
thù sau đây:
- Về mặt pháp lý, nội dung giao tiếp phải tuân thủ các quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự. Phơng pháp giao tiếp phải kết hợp tác động xã hội với tác động
bằng pháp luật.
- Về chủ thể, trong giao tiếp Kiểm sát viên phải có khả năng thuyết phục, chủ
động, sáng tạo, có thái độ khách quan, tính quyết đoán, tính độc lập.
- Về mục đích, giao tiếp để xác minh, kiểm tra tính đúng đắn, khách quan
của các chứng cứ trong vụ án.
- Về mặt khoa học, nội dung giao tiếp đợc xây dựng trên cơ sở của nhiều
ngành khoa học, đặc biệt là khoa học giao tiếp, khoa học pháp lý, khoa học nghiệp
vụ kiểm sát và ngôn ngữ học
4. Nội dung kỹ năng giao tiếp của kiểm sát viên
Kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên tại phiên toà hình sự bao gồm 3 nhóm

kỹ năng: Kỹ năng định hớng giao tiếp (hiểu rõ đối tợng để vạch kế hoạch chuẩn bị
giao tiếp); Kỹ năng định vị (đặt mình vào tâm lí, hoàn cảnh cụ thể của đối tợng giao
tiếp để tạo ra sự đồng cảm); Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp (luôn giữ đợc sự
bình tĩnh, tự chủ, sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để tác động đến đối tợng giao
tiếp).
4.1. Kỹ năng định hớng giao tiếp
Đây là một trong những kỹ năng quan trọng của Kiểm sát viên trong hoạt
động xét hỏi và tranh luận tại phiên toà. Nó bao gồm kỹ năng định hớng trớc khi giao
tiếp và kỹ năng định hớng trong quá trình giao tiếp với các đối tợng giao tiếp.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kỹ năng định hớng trớc khi giao tiếp thể hiện khi Kiểm sát viên đợc phân
công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc xét xử với một vụ án hình sự cụ thể,
đã nghiên cứu kỹ những tài liệu, chứng cứ đã thu thập đợc từ giai đoạn khởi tố vụ án.
Trên cơ sở đó, Kiểm sát viên định hớng đợc những vấn đề cần làm sáng tỏ trong quá
trình xét hỏi và tranh luận tại phiên toà, những tài liệu, chứng cứ đã thu thập đợc,
những câu hỏi đợc đa ra để đối tợng trả lời, dự kiến chiến thuật lấy lời khai của bị
cáo, ngời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngời có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan đến vụ án, ngời làm chứng, ngời giám định. Kỹ năng định hớng trớc khi tiếp
xúc với các đơng sự còn thể hiện khi Kiểm sát viên nghiên cứu những đặc điểm cá
nhân của những đối tợng nói trên nh: Giới tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp,
sự hiểu biết, tính cách, khí chất, trạng thái tâm lí của họ Trên cơ sở đó, Kiểm sát
viên cần dự đoán xem những đối tợng giao tiếp đó (đặc biệt là bị cáo) sẽ có những
phản ứng nh thế nào với nội dung sẽ đợc đa ra khi tiếp xúc với họ. Điều này, giúp cho
Kiểm sát viên chủ động, linh hoạt, sáng tạo, lựa chọn và áp dụng các phơng pháp lấy
lời khai của những đối tợng đó sao cho phù hợp, tránh những tình huống bất ngờ bị
động, lúng túng trớc những phản ứng tiêu cực của họ. Sau khi đã dự kiến đợc các
phản ứng có thể xảy ra, Kiểm sát viên cần phải dự kiến cách mở đầu, diễn biến và kết
thúc giao tiếp với họ.
Kỹ năng định hớng trong quá trình giao tiếp với đối tợng giao tiếp thể hiện khi

tiếp xúc với họ, Kiểm sát viên phải quan sát nét mặt, cử chỉ, hành vi, lời nói của họ để
nhanh chóng nắm bắt và phán đoán đợc trạng thái tâm lí, suy nghĩ, tình cảm của họ.
Ví dụ: Nếu quan sát thấy họ nhoài ngời về phía Kiểm sát viên chứng tỏ họ đang ở
trong trạng thái tâm lí tích cực, họ đồng ý với Kiểm sát viên hoặc ít nhất là họ đang
quan tâm đến những gì Kiểm sát viên đang nói. Ngợc lại, nếu họ khoanh tay cho thấy
họ đang bảo vệ chính họ và có thể không tin vào những điều Kiểm sát viên đang nói.
Trên cơ sở định hớng đúng đợc đối tợng qua quá trình giao tiếp, Kiểm sát viên cũng
có thể điều chỉnh hành vi giao tiếp của bản thân thông qua nét mặt, cử chỉ, lời nói,
hành vi. Ví dụ: Nếu họ đang phân vân cha muốn thổ lộ, Kiểm sát viên đoán đợc suy
nghĩ đó có thể thể hiện sự khuyến khích, đồng tình thông qua những biểu hiện bên
ngoài để đơng sự đặt niềm tin vào Kiểm sát viên, từ đó họ mạnh dạn trình bày những
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
suy nghĩ của mình một cách trung thực, cung cấp các tài liệu có ý nghĩa quan trọng
cho việc giải quyết vụ án.
4.2. Kỹ năng định vị khi giao tiếp
Đây là khả năng của Kiểm sát viên biết xác định vị trí trong giao tiếp, biết đặt
vị trí của mình vào vị trí của những ngời tiến hành tố tụng khác và những ngời tham
gia tố tụng để tạo mối quan hệ bình đẳng và sự đồng cảm, giúp họ có điều kiện tích
cực, chủ động khi giao tiếp với mình. Ví dụ: Khi hỏi bị cáo là ngời cha thành niên,
đây là lứa tuổi hết sức nhạy cảm vì thế Kiểm sát viên phải tìm hiểu đặc điểm tâm lí
của trẻ cha thành niên, phải có thái độ tôn trọng tình cảm và suy nghĩ của bị cáo, phải
hiểu đợc sự mặc cảm của trẻ khi thực hiện hành vi sai trái và bị lên án.
Kiểm sát viên cần phải chú ý phát hiện và xoá bỏ các chớng ngại tâm lí ảnh h-
ởng tới quá trình xây dựng mối quan hệ tích cực của đối tợng giao tiếp với mình nh
thái độ thách thức, tâm thế cảnh giác đề phòng, đối phó. Cùng với việc khắc phục các
chớng ngại tâm lí và tạo điều kiện để các đối tợng bộc lộ đầy đủ các phẩm chất tâm
lí, các khả năng cũng nh các đặc điểm khác nhau trong nhân cách của họ, Kiểm sát
viên phải tìm hiểu những vớng mắc trong nhận thức và t tởng của họ, giúp họ giải
quyết kịp thời những vớng mắc đó. Nh ví dụ nêu trên: Kiểm sát viên phải giải thích

cho bị cáo (là ngời cha thành niên) hiểu đợc hành vi của mình là sai trái, đồng thời
giải thích về sự khoan hồng của pháp luật nếu bị cáo thành thật khai báo. Mặt khác,
chính Kiểm sát viên cũng phải đẩy lùi chơng ngại tâm lí của mình với đối tợng giao
tiếp nh tâm thế định kiến, áp đặt, hoặc xúc phạm danh dự nhân phẩm của họ mà luôn
phải thể hiện thái độ chân tình, có tình, có lí, dùng lời lẽ đúng mực để khơi dậy các
động cơ thôi thúc sự tích cực chủ động cung cấp các tình tiết của vụ án ở họ.
4.3. Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp
Kỹ năng này thể hiện ở chỗ Kiểm sát viên biết lôi cuốn đối tợng giao tiếp tham
gia tích cực vào giao tiếp, biết duy trì giao tiếp theo đúng hớng để đạt mục đích,
nhiệm vụ đặt ra, biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình, biết sử dụng phơng tiện
giao tiếp.
Kỹ năng làm chủ trạng thái cảm xúc của bản thân thể hiện ở chỗ biết tự chủ
hành vi, biết kiềm chế xúc cảm và tình cảm của mình khi cần thiết, biết hớng phản
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ứng, hành vi của mình theo mục đích, nội dung nhiệm vụ giao tiếp. Để khích lệ, động
viên, thuyết phục đối tợng theo mục đích của cuộc giao tiếp thì Kiểm sát viên phải
hiểu đợc những đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh sống, nhu cầu hứng thú của họ.
Khi tiếp xúc với những đối tợng giao tiếp, Kiểm sát viên tránh các biểu hiện
thái quá nh nóng nảy, cục cằn, có lời lẽ nhạo báng, nạt nộ, hay khuyên nhủ không
cần thiết mà phải có tác phong đàng hoàng, có thái độ đúng mực, tỉ mỉ, chu đáo, nhã
nhặn, bình tĩnh trong mọi hoàn cảnh, phải biết biểu lộ thái độ chú ý lắng nghe.
Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp của Kiểm sát viên còn thể hiện qua kỹ
năng sử dụng phơng tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, đó là:
- Kỹ năng nói: Để việc nói đợc thực hiện có hiệu quả, Kiểm sát viên cần chú ý
tốc độ, nhịp độ nói, cách nhấn giọng. Nếu nói nhanh quá sẽ làm ngời nghe khó theo
dõi, còn nói chậm quá dễ làm cho ngời nghe buồn chán, nói chậm vừa đủ nghe nhng
nhịp nói cần phải liên tục, lúc trầm, lúc bổng và có điểm nhấn mạnh thì mới hấp dẫn
ngời nghe. Khi nói Kiểm sát viên có thể sử dụng các động tác (cử chỉ bằng đầu, tay)
một cách hợp lí để làm cho vấn đề đang nói trở nên sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn hơn.

Khi nói vấn đề nào đó cần biết giới hạn nó trong những điểm chính. Nên sử dụng
những thuật ngữ thông dụng khi nói, không nên sử dụng những thuật ngữ quá chuyên
môn. Khi nói phải chú ý đến những cử chỉ, điệu bộ của đối tợng giao tiếp vì nó cho ta
biết đợc rất nhiều thông tin có liên quan đến phần trình bày của mình.
- Kỹ năng nghe: Trong vụ án hình sự, Kiểm sát viên thu thập thông tin từ
nhiều đối tợng khác nhau: Bị cáo, ngời bị hại, ngời làm chứng. Những thông tin này
có thể mâu thuẫn nhau, vì vậy Kiểm sát viên cần phải chú ý lắng nghe để thu đợc
những thông tin có giá trị. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải lúc nào Kiểm sát viên
cũng có thể làm đợc điều này vì khi nghe họ dễ rơi vào trạng thái xao nhãng, khó tập
trung t tởng, không gắn kết đợc các thông tin mà họ đã nghe đợc.
Để lắng nghe có hiệu quả, Kiểm sát viên phải đạt đến mức độ nghe chăm chú
và đặc biệt nghe thấu cảm. Muốn làm đợc điều đó, Kiểm sát viên cần chú ý rèn luyện
một số thủ thuật sau để khuyến khích đối tợng giao tiếp trút bầu tâm sự :
+ Tỏ ra am hiểu vấn đề, hiểu và thông cảm với đối tợng giao tiếp (ánh mắt, nét
mặt, nụ cời, gật đầu )
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Chú ý lắng nghe và phản hồi một cách thích hợp bằng lời và cả điệu bộ,
cử chỉ.
+ Giữ sự im lặng đầy vẻ quan tâm để thể hiện rằng Kiểm sát viên luôn chờ
nghe tiếp vấn đề mà đối tợng giao tiếp đang trình bày, do vậy họ phải lấp đầy khoảng
trống bằng những lời giải thích, bổ sung.
- Kỹ năng đặt câu hỏi: Thông tin là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc làm
sáng tỏ sự thật của vụ án nhng nó không tự đến với Kiểm sát viên. Muốn có thông tin
Kiểm sát viên phải biết đặt câu hỏi cho đối tợng giao tiếp để khai thác thông tin từ
phía họ. Tuỳ từng tình huống giao tiếp và đối tợng giao tiếp mà Kiểm sát viên phải
lựa chọn những câu hỏi cho phù hợp
Nh vây để có kỹ năng giao tiếp tốt Kiểm sát viên phải rèn luyện thờng xuyên,
liên tục, phải biết kết hợp nhuần nhuyễn ba kỹ năng: kỹ năng định hớng, kỹ năng
định vị, kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp.

CHƯƠNG ii
PHƯƠNG PHáP Và Tổ CHứC NGHIÊN CứU
2.1. Khách thể nghiên cứu
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khách thể nghiên cứu là các Kiểm sát viên đơng nhiệm tại một số Viện
Kiểm sát nhân dân.
Số phiếu điều tra đợc phát ra là 50 phiếu, sau khi kiểm tra mức độ hoàn thành
thông tin thì có 4 phiếu không đủ thông tin cần thiết nên đã loại bỏ không đa vào phân tích
số liệu để đảm bảo tính chính xác của thông tin. Do đó, số phiếu đợc sử dụng để xử lý và
phân tích số liệu là 46 phiếu. Tức mẫu nghiên cứu gồm 46 khách thể. Sự phân bố khách
thể nghiên cứu là các Kiểm sát viên đang công tác tại các Viện Kiểm sát nhân dân trong
khảo sát thực tiễn đợc trình bày tóm tắt ở bảng 2.1
Bảng 2.1: Một số đặc điểm của khách thể nghiên cứu
Cỏc tiờu chớ S lng
T l
%
Tui
T 30 n 45 tui
21 45,7%
T 45 n 50 tui tr lờn
25 54,3%
Thõm niờn
cụng tỏc
T 5 n 10 nm
19 41,3%
T 11 n 20 nm
2 4,3%
T 21 nm n 30 nm tr lờn
25 54,4%

Thõm niờn cụng
tỏc kim sỏt
T 5 n 10 nm
20 43,5%
T 11 n 20 nm
2 4,3%
T 21 nm n 30 nm tr lờn
24 52,2%
Gii
Nam
29 63%
N
17 37%
Khu vc
Vin Kim sỏt huyn
25 54,3%
Vin Kim sỏt tnh, ti cao
21 45,7%
Chc v
Kim sỏt viờn
34 73,9%
Vin trng, Vin phú
12 26,1%
2. Phơng pháp nghiên cứu
2.1. Phơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Để nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng phơng pháp này để hệ thống hoá
một số vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến vấn đề kỹ năng giao tiếp của Kiểm
sát viên. Cũng nh xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu, từ đó xác lập
quan điểm chỉ đạo trong việc nghiên cứu vấn đề kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát
viên trên thực tiễn.

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng pháp này bao gồm các giai đoạn nh phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ
thống hoá và khái quát các nghiên cứu lý luận, các nghiên cứu thực tiễn của các
tác giả trong và ngoài nớc trên cơ sở những công trình đã đợc đăng tải trên các
sách báo, tạp chí về các vấn đề liên quan đến kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên.
2.2. Phơng pháp trắc nghiệm
Đây là một trong những phơng pháp chính để thu thập phần lớn thông tin
cho các nội dung nghiên cứu.
Để lý giải các kỹ năng giao tiếp nghề nghiệp của Kiểm sát viên, chúng tôi
sử dụng trắc nghiệm giao tiếp của V.P.Zakharov [16].
Phiếu trắc nghiệm gồm 80 câu hỏi (xem phụ lục 1). Mỗi câu có 3 cách trả
lời tơng ứng (a, b, c ). Nếu câu trả lời nào phù hợp với khách thể nghiên cứu sẽ đợc
đánh dấu (+) trên phiếu của mình.
Thời gian để trả lời tất cả các câu hỏi của phiếu trắc nghiệm là 30 phút.
Cách tính điểm ở trắc nghiệm này nh sau:
Có 3 mức độ (0, 1, 2) tơng ứng với 3 tần số thể hiện năng lực: Không có,
không thờng xuyên và thờng xuyên.
- Điểm 0: ứng với không có dấu hiệu của năng lực tơng ứng.
- Điểm 1: ứng với năng lực không thờng xuyên.
- Điểm 2: ứng với năng lực thể hiện một cách thờng xuyên.
Trắc nghiệm đợc chia thành 10 kỹ năng, mỗi kỹ năng gồm 8 câu hỏi, cụ thể
nh sau:
1. Kỹ năng tiếp xúc và thiết lập mối quan hệ gồm các câu: 1, 11, 21, 31, 41,
51, 61, 71.
2. Kỹ năng biết cân bằng nhu cầu của cá nhân khi giao tiếp gồm các câu: 2,
12, 22, 32, 42, 52, 62, 72.
3. Kỹ năng nghe đối tợng giao tiếp gồm các câu: 3, 13, 23, 33, 43, 53, 63,
73.
4. Kỹ năng tự chủ cảm xúc, hành vi gồm các câu: 4, 14, 24, 34, 44, 54, 64,

74.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5. Kỹ năng kiềm chế, kiểm tra ngời khác gồm các câu: 5, 15, 25, 35, 45, 55,
65, 75.
6. Kỹ năng diễn đạt dễ hiểu, cụ thể gồm các câu: 6, 16, 26, 36, 46, 56, 66,
76.
7. Kỹ năng linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp gồm các câu: 7, 17, 27, 37,
47, 57, 67, 77.
8. Kỹ năng thuyết phục đối tợng giao tiếp gồm các câu: 8, 18, 28, 38, 48,
58, 68, 78.
9. Kỹ năng chủ động, điều khiển đợc quá trình giao tiếp gồm các câu: 9, 19,
29, 39, 49, 59, 69, 79.
10. Kỹ năng nhạy cảm trong giao tiếp gồm các câu: 10, 20, 30, 40, 50, 60,
70, 80.
Điểm lý thuyết lý tởng cao nhất có thể đạt đợc là 16 điểm, điểm thấp nhất
có thể là 0 điểm ở từng kỹ năng.
Từ 10 kỹ năng nêu trên, có thể xếp thành 4 nhóm kỹ năng với đặc trng tổng
quát nh sau:
- Nhóm A: Những kỹ năng đóng vai trò tích cực, chủ động trong giao tiếp
bao gồm các kỹ năng: 5, 8, 9.
- Nhóm B: Những kỹ năng thể hiện sự thụ động trong giao tiếp bao gồm các
kỹ năng: 3, 10.
- Nhóm C: Những kỹ năng điều chỉnh sự phù hợp, cân bằng trong giao tiếp
bao gồm các kỹ năng: 1, 2, 4, 7.
- Nhóm D: Kỹ năng diễn đạt cụ thể, dễ hiểu gồm kỹ năng 6.
2.3. Phơng pháp quan sát
Thông qua phơng pháp quan sát, chúng tôi có thể theo dõi và ghi chép:
- Diễn biến phiên toà.
- Những biểu hiện về kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên khi thực hiện

quyền công tố tại phiên toà.
2.4. Phơng pháp thống kê toán học
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số liệu thu đợc sau khi điều tra chính thức đợc xử lý bằng chơng trình phần
mềm thống kê SPSS dùng trong môi trờng Window, phiên bản 10.0. Các thông số
và phép thống kê đợc dùng nghiên cứu là phân tích thống kê mô tả và phân tích
thống kê suy luận.
2.4.1. Phân tích thống kê mô tả
Trong phần phân tích mô tả sử dụng các chỉ số sau:
- Điểm trung bình cộng (mean) đợc dùng tính điểm đạt đợc của từng câu
hỏi, của từng kỹ năng giao tiếp và của từng nhóm kỹ năng giao tiếp.
- Điểm lệch chuẩn (stadardizied deviation) đợc dùng để mô tả mức độ phân
tán hay mức độ tập trung của các câu trả lời của mẫu.
- Tần xuất và chỉ số phần trăm các phơng án trả lời của các câu hỏi đóng.
2.4.2. Phân tích thống kê suy luận
Các phép thống kê đợc sử dụng trong phân tích thống kê suy luận bao gồm:
* Phân tích so sánh
Trong nghiên cứu này, phép so sánh giá trị trung bình đợc dùng nhiều nhất.
Đối với các phép so sánh giá trị trung bình với 3 nhóm trở lên, phép phân
tích phơng sai một yếu tố (ANOVA) sẽ cho biết các giá trị trung bình đợc coi là
khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê khi F-test của phân tích biến thiên có giá trị
vợt ngỡng thống kê với xác suất p<0,05. Độ mạnh của sự khác nhau đợc đánh giá
bởi hệ số Eta.
Đối với các phép so sánh giá trị trung bình của 2 nhóm, phép kiểm định t về
độc lập giữa hai mẫu (Independent Samples T- Test) cho biết đối với một nhóm
đơn thì trung bình của một nhóm chủ thể này có khác với trung bình của các nhóm
chủ thể khác không. Các giá trị trung bình đợc coi là có ý nghĩa về mặt thống kê
khi T-Test của phân tích biên thiên có giá trị vợt ngỡng thống kê với xác xuất
p<0,05.

* Phân tích tơng quan nhị biến
Tơng quan nhị biến là tơng quan giữa hai biến trong đó không phân biệt
biến độc lập và biến phụ thuộc. Mục đích của phân tích tơng quan là tìm hiểu sự
liên quan giữa hai biến với nhau ra sao? Chúng tồn tại độc lập hay phụ thuộc lẫn
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhau. Mức độ chặt chẽ của mối liên quan giữa hai biến số đợc chỉ số hoá bởi hệ số
tơng quan, ký hiệu r. Hệ số tơng quan r có giá trị từ -1 đến +1 cho biết;
- Độ mạnh của mối quan hệ hai biến.
- Hớng của mối quan hệ đó (nghịch hay thuận thể hiện ở dấu của r). Nếu
giá trị +(r>0) cho biết mối quan hệ thuận giữa hai biến, tức là khi giá trị của một
biến càng tăng hay giảm thì giá trị của biến kia cũng tăng hay giảm theo. Còn nếu
(r<0) cho biết mối quan hệ nghịch giữa hai biến, tức là giá trị vủa một biến càng
tăng hay giảm thì giá trị của biến kia càng giảm và ngợc lại. nếu r=0 thì hai biến
không có quan hệ nào.
Mức độ ý nghĩa của mỗi một quan hệ dựa vào hệ xác xuất (p). Khi p<0,05
thì giá trị của r đợc chấp nhận là có ý nghĩa cho phân tích mối quan hệ giữa hai
biến [11], [25].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi cố gắng tìm hiểu mối quan hệ giữa các kỹ
năng giao tiếp và giữa các nhóm kỹ năng giao tiếp.
Nh vậy, nghiên cứu đợc tiến hành theo một qui trình thống nhất, chặt chẽ,
và có sự kết hợp của nhiều phơng pháp khác nhau: Phơng pháp nghiên cứu văn
bản, tài liệu; Phơng pháp trắc nghiệm; Phơng pháp quan sát. Các số liệu đợc xử lý
theo phơng pháp định lợng và phơng pháp định tính cho phép có những kết quả và
kết luận đủ độ tin cậy và có giá trị về mặt khoa học.


Chơng iii
Kết quả nghiên cứu
21

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên chúng tôi đã
sử dụng trắc nghiệm giao tiếp của V.P.Zakharov để điều tra.
1. mức độ biểu hiện của các kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên
Mức độ biểu hiện của các kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên đợc trình bày ở
bảng 3.1 và biểu độ 3.1
Bảng 3.1: Mức độ biểu hiện của các kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên
STT Các kỹ năng
Điểm
trung bình
Độ lệnh
chuẩn
Thứ
bậc
Xếp
loại
1
Kỹ năng tiếp xúc, thiết lập quan hệ
giao tiếp
8.24 2.07 9 III
2
Kỹ năng biết cân bằng nhu cầu cá
nhân khi giao tiếp
8.59 2.01 7 III
3
Kỹ năng nghe đối tợng giao tiếp
8.63 2.08 6 III
4
Kỹ năng tự chủ cảm xúc và hành vi
7.87 2.03 10 II

5
Kỹ năng kiềm chế và kiểm tra đối
tợng giao tiếp
10.24 1.73 1.5 II
6
Kỹ năng diễn đạt cụ thể, dễ hiểu
10.24 1.91 1.5 II
7
Kỹ năng linh hoạt, mềm dẻo giao tiếp
8.80 1.75 5 III
8
Kỹ năng thuyết phục đối tợng giao
tiếp
8.57 2.02 8 III
9
Kỹ năng chủ động điều khiển quá
trình giao tiếp
8.87 2.10 4 III
10
Sự nhạy cảm trong giao tiếp
9.48 1.82 3 III
Biểu đồ 3.1: Mức độ biểu hiện của các kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8.24
8.59 8.63
7.87
10.24
10.24
8.8

8.57
8.87
9.48
0
2
4
6
8
10
12
KN1 KN2 KN3 KN4 KN5 KN6 KN7 KN8 KN9 KN10
3-D Column 1
Theo bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 cho thấy, không có kỹ năng giao tiếp nào
của Kiểm sát viên đạt điểm lý tởng (16 điểm), đồng thời cũng không có kỹ
năng nào đạt loại giỏi ở mức I.
Sự hiểu biết cụ thể của từng kỹ năng theo từng thứ bậc cho thấy: Kỹ năng
có điểm cao nhất trong 10 kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên là: Kỹ năng kiềm
chế, kiểm tra đối tợng giao tiếp (KN5) và kỹ năng diễn đạt cụ thể, dễ hiểu (KN6)
đều có điểm trung bình bằng 10.24 (theo tiêu chí cũng chỉ đạt mức II). Kỹ năng
có điểm thấp nhất là kỹ năng tự chủ cảm xúc và hành vi (KN4) có điểm trung bình
là 7.87 thấp hơn mức điểm trung bình ( < 8). Các kỹ năng còn lại (KN1, KN8,
KN2, KN3, KN7, KN9, KN10) tuy có điểm trung bình khác nhau (từ 8.24 đến
9.48) nhng cũng chỉ đạt ở mức trung bình (mức III).
Xét tổng thể thực trạng kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên, chúng tôi
phân chia 10 kỹ năng giao tiếp thành 3 mức độ biểu hiện khác nhau: Mức cao,
mức trung bình và mức thấp.
1.1. Các kỹ năng giao tiếp của Kiểm sát viên biểu hiện ở mức độ cao
Những kỹ năng thuộc nhóm này có điểm trung bình cao hơn so với các kỹ
năng còn lại là đáng kể, bao gồm 2 kỹ năng: Kỹ năng kiềm chế, kiểm tra ngời
khác (KN5) và kỹ năng diễn đạt dễ hiểu, cụ thể (KN6) đều có điểm trung bình

bằng 10,24 điểm. Có đợc kết quả nghiên cứu này cũng là điều dễ hiểu vì khách
thể mà chúng tôi nghiên cứu có thâm niên công tác kiểm sát từ 11 năm trở lên là
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
26/46 Kiểm sát viên chiếm 56,5% trong đó số Kiểm sát viên có thâm nhiên công
tác từ 21 năm trở lên là 24 Kiểm sát viên chiếm 52,2%. Do thời gian công tác
kiểm sát đã lâu, tiếp xúc với nhiều vụ việc, tình huống phức tạp khác nhau nên
họ có kinh nghiệm trong việc kiềm chế ngời khác, đồng thời có thời gian trau
dồi, rèn luyện kỹ năng diễn thuyết trớc đám đông, khả năng vận dụng ngôn ngữ
để diễn đạt ngắn gọn, súc tích. Tuy số lợng Kiểm sát viên có thâm niên công tác
từ 5 10 năm là không nhỏ bao gồm 19 Kiểm sát viên chiếm 43,5% nhng hầu
hết là những Kiểm sát viên có trình độ từ bậc đại học trở lên (theo tiêu chuẩn
Kiểm sát viên quy định tại Pháp lệnh Kiểm sát viên 2002), vì vậy khả năng vận
dụng ngôn ngữ của họ khá linh hoạt. Họ cũng biết cách diễn đạt suy nghĩ của
mình sao cho dễ hiểu nhất, gây đợc sự chú ý của ngời nghe.
Từ nhận định chung vừa nêu ra chúng tôi đi sâu vào phân tích từng kỹ
năng nh sau:
1.1.1. Kỹ năng kiềm chế, kiểm tra ngời khác (KN5)
+ Nhóm Kiểm sát viên có điểm số thấp là những Kiểm sát viên có điểm số
9 điểm, bao gồm 16 Kiểm sát viên chiếm 34,8%. Đây là những Kiểm sát viên
mà khả năng làm cho ngời khác trở về trạng thái cân bằng cảm xúc là hạn chế.
Những Kiểm sát viên này không biết cách kiềm chế, ngăn cản ngời khác mà vẫn
khiến cho họ không thấy khó chịu, đặc biệt là với những ngời hung hăng khi
tranh luận. Họ không biết cách chỉ dẫn, khuyên bảo ngời khác nên làm gì, làm
lúc nào và làm nh thế nào vì họ cho rằng những ngời này đã biết cách làm việc
đó rồi. Thậm chí, họ còn không quan tâm xem ngời khác sẽ nghĩ gì, làm gì vì
cảm thấy áy náy khi xen vào chuyện của những ngời đó.
+ Nhóm Kiểm sát viên có điểm số cao là những Kiểm sát viên có điểm số
12 điểm, bao gồm 14 Kiểm sát viên chiếm 30,5%. Đây là những Kiểm sát viên
biết cách kiềm chế và kiểm tra khả năng của ngời tiếp xúc với mình. Họ luôn

mong muốn tìm hiểu ngời khác, biết đợc điểm yếu, điểm mạnh của những ngời
này để từ đó chuẩn bị những biện pháp khuyến khích điểm mạnh và hạn chế
điểm yếu. Tại phiên toà đối tợng giao tiếp lúng túng, bối rối, họ có thể có những
cử chỉ, hành vi, lời nói làm cho những ngời này bình tĩnh trở lại. Do vậy, lời khai
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của những đối tợng này chính xác và cung cấp đợc nhiều thông tin hơn. Hoặc
trong những trờng hợp bị cáo ngoan cố, có thái độ không hợp tác với Kiểm sát
viên, thì Kiểm sát viên có thể sử dụng ánh mắt, lời lẽ đanh thép để khuất phục bị
cáo khiến bị cáo phải cúi đầu nhận tội. Đối với những đối tợng giao tiếp là những
ngời hay nói, Kiểm sát viên thuộc nhóm này sẽ có nhiều cách để ngắt lời họ. Có
thể Kiểm sát viên sẽ đa ra một câu hỏi khác để đa bị cáo, ngời bị hại, ngời làm
chứng quay lại nội dung của vụ án khi những ng ời này nói không ngừng nghỉ
và lạc đề.
+ Nhóm Kiểm sát viên có điểm số trung bình là những Kiểm sát viên có
điểm số gần với điểm trung bình của mẫu điều tra. Sự khác biệt điểm số của
nhóm này so với điểm trung bình nằm trong khoảng 1 độ lệch chuẩn (từ 10 đến
11 điểm), bao gồm 16 Kiểm sát viên chiếm 34,8%. Những Kiểm sát viên thuộc
nhóm này không có sự thiếu hụt đáng kể, cũng không có sự vợt trội đáng kể về
khả năng này.
1.1.2. Kỹ năng diễn đạt dễ hiểu, cụ thể (KN6)
+ Nhóm Kiểm sát viên có điểm số thấp là những Kiểm sát viên có điểm
số 8 điểm, bao gồm 8 Kiểm sát viên chiếm 17,4%. Những Kiểm sát viên thuộc
nhóm này thờng không biết cách diễn đạt để ngời nghe thấy dễ hiểu, nắm bắt đợc
thông tin chính xác và đầy đủ. Khi họ nói không thu hút đợc sự chú ý của ngời
nghe vì họ thờng diễn đạt dài dòng, cách nói chuyện kém hấp dẫn. Ngay cả khi
diễn đạt suy nghĩ của mình họ cũng không biết cách làm cho nó dễ hiểu và ngắn
gọn nhất. T duy của những ngời này thờng rời rạc, vụn vặt.
+ Nhóm Kiểm sát viên có điểm số cao là những Kiểm sát viên có điểm số
12 điểm, bao gồm 13 Kiểm sát viên chiếm 28,2%. Đây là những Kiểm sát viên

biết cách truyền tải thông tin một cách dễ hiểu, gây đợc sự chú ý của ngời nghe.
Họ thờng diễn đạt ngắn gọn, súc tích, mạch lạc những suy nghĩ của mình. Những
Kiểm sát viên thuộc nhóm này luôn sẵn sàng học cách nói ngắn gọn, sáng sủa,
dễ dàng. Do vậy, kỹ năng này của họ ngày một hoàn thiện hơn. Khi kỹ năng
này đợc rèn luyện khá tốt, họ sẽ biết cách đặt ra những câu hỏi để hớng t duy ng-
25

×