Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Buổi thảo luận thứ nhất nghĩa vụ bộ môn hợp đồng dân sự và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.45 KB, 17 trang )

Khoa Luật Quốc Tế
Lớp 116 Quốc Tế 45.3

Buổi thảo luận thứ nhất

Nghĩa Vụ
Bộ môn: Hợp đồng dân sự và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Giảng viên: ThS. Đặng Lê Phương Un
Nhóm : 04
Thành viên:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên
Trần Trọng Tín
Trần Minh Toàn
Lương Thị Mỹ Trà
Nguyễn Thị Kim Trang
Phạm Thị Thu Trinh
Triệu Khánh Tùng
Phạm Tuyền
Nguyễn Quang Vỹ

MSSV


2053801015141
2053801015142
2053801015144
2053801015153
2053801015160
2053801015166
2053801015167
2053801015183


Mục lục
VẤN ĐỀ 1: THỰC HIỆN CƠNG VIỆC KHƠNG CĨ ỦY QUYỀN..........4
1.1

Thế nào là thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền?....................4

1.2 Vì sao thực hiện cơng việc khơng có uỷ quyền là căn cứ phát
sinh nghĩa vụ?............................................................................................4
1.3 Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế
định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền”......................................4
1.4 Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện công việc khơng
có ủy quyền” theo BLDS 2015? Phân tích từng điều kiện....................5
1.5 Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà
thầu C có thể u cầu chủ thầu A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ
sở các quy định của chế định “thực hiện công việc không có ủy
quyền” trong BLDS 2015? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời........6
VẤN ĐỀ 2:THỰC HIỆN NGHĨA VỤ(THANH TỐN MỘT KHOẢN
TIỀN)................................................................................................................7
Tóm tắt Quyết định Số: 15/2018/DS-GĐT.................................................7
2.1 Thơng tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán

như thế nào? Qua trung gian là tài sản gì?.............................................8
2.2 Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ơng Quới sẽ phải trả cho bà
Cô khoản tiền cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.. .9
2.3: Thơng tư trên có điều chỉnh việc thanh toán tiền trong hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DSGĐT khơng? Vì sao?.................................................................................9
2.4: Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá
trị nhà đất được xác định là 1.697.760.000đ như Tòa án cấp sơ thẩm
đã làm thì, theo Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà
Hường phải thanh tốn cho cụ Bảng cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?....10
2.5: Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền
lệ chưa? Nêu một tiền lệ (nếu có)?.........................................................10
VẤN ĐỀ 3 :CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ THEO THỎA THUẬN.........11
Tóm tắt Bản án số 148/2007/DSST ngày 26/9/2007 của Tòa án nhân dân
thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang:..............................................................11


3.1Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu
và chuyển giao nghia vụ theo thỏa thuận ?...........................................11
3.2: Thông tin nào của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh
tốn cho bà Tú?.......................................................................................12
3.3: Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã
được chuyển sang cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh?...................12
3.4 Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của Tồ án?......................13
3.5 Nhìn từ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách
nhiệm đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ không
thực hiện nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý?................13
Câu 3.6: Nhìn từ góc độ quan điểm của các tác giả, người có nghĩa vụ
ban đầu khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền khi người thế
nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ được chuyển giao, trừ trường hợp
có thoả thuận khác..................................................................................14

3.7. Đoạn nào của bản án cho thấy Tồ án theo hướng người có nghĩa
vụ ban đầu khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền?.............14
3.8. Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài đối với quan hệ giữa
người có nghĩa vụ ban đầu và người có quyền.....................................14
Câu 3.9. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tòa án. 15
Câu 3.10. Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú
có biện pháp bảo lãnh của người thứ ba thì khi nghĩa vụ được chuyển
giao, biện pháp bảo lãnh có chấm dứt không? Nêu rõ cơ sở pháp lý
khi trả lời..................................................................................................16


4

VẤN ĐỀ 1: THỰC HIỆN CƠNG VIỆC KHƠNG CĨ ỦY QUYỀN.
1.1 Thế nào là thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền?
Theo quy định tại điều 574, BLDS 2015: "Thực hiện cơng việc khơng có uỷ quyền là
việc một người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện thực hiện
cơng việc đó vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện khi người này khơng biết
hoặc biết mà khơng phản đối."
1.2 Vì sao thực hiện cơng việc khơng có uỷ quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ?
-Căn cứ làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ dân sự là những sự kiện xảy ra trong thực tế,
được pháp luật dân sự dự trước, thừa nhận là có giá trị pháp lý, làm phát sinh quan hệ
nghĩa vụ dân sự.
- Do đó, thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ làm phát sinh Nghĩa vụ dân
sự là vì trong thực tế có các trường hợp thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền, xuất
phát từ sự tương trợ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, nên BLDS 2015 đã dự trước điều
này tại: Khoản 8, Điều 8: “ Thực hiện công việc không có ủy quyền”,hơn nữa theo
khoản 3, điều 275, BLDS 2015 quy định về căn cứ phát sinh nghĩa vụ là "Thực hiện
cơng việc khơng có uỷ quyền".
Việc quy định chế định này tạo nên sự ràng buộc pháp lý giữa người thực hiện cơng

việc và người có cơng việc được thực hiện và nâng cao tinh thần trách nhiệm, đảm bảo
quyền lợi của người thực hiện công việc cũng như đối với người có cơng việc được
thực hiện.
1.3 Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định “thực hiện
cơng việc khơng có ủy quyền”.
BLDS 2005

BLDS 2015

Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là
việc một người khơng có nghĩa vụ thực
hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện thực
hiện cơng việc đó, hồn tồn vì lợi ích của
người có cơng việc được thực hiện khi
người này không biết hoặc biết mà không
phản đối.

Thực hiện công việc khơng có ủy quyền là
việc một người khơng có nghĩa vụ thực
hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực
hiện công việc đó vì lợi ích của người có
cơng việc được thực hiện khi người này
không biết hoặc biết mà không phản đối.


5

Chủ thể

Mục đích thực hiện


BLDS 2005
BLDS 2015
Người có cơng việc được Người có cơng việc được
thực hiện chỉ là cá nhân.
thực hiện là cá nhân hoặc
pháp nhân.(khoản 4 Điều
575 BLDS)
>> Mở rộng phạm vi chủ
thể
Hồn tồn vì lợi ích của Thực hiện cơng việc đó vì
người có cơng việc được lợi ích của người có cơng
thực hiện (chỉ vì lợi ích của việc được thực hiện
người có cơng việc được (khơng chỉ vì lợi ích của
thực hiện mà khơng vì lợi chủ thể có cơng việc cần
ích nào khác).
thực hiện mà cịn có thể vì
lợi ích khác).

 Bộ luật dân sự 2005 quy định thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền phải “hồn
tồn vì lợi ích của người có cơng việc”. Chúng ta có thể hiểu là khi thực hiện cơng
việc khơng có ủy quyền phải hồn tồn mang lại lợi ích cho người có cơng việc mà
người thực hiện công việc không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào. Nhưng trong
thực tế, có rất nhiều tình huống người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền cũng
được lợi ích khi thực hiện cơng việc đó .Như vậy sẽ gây ra mâu thuẫn khi xét xử.
Nên bộ Luật dân sự 2015 sửa đổi theo hướng bỏ hai chữ “hoàn toàn” để phù hợp với
hoàn cảnh thực tế hơn. Thiết nghĩ sự thay đổi này là hoàn toàn hợp lý.
1.4 Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền”
theo BLDS 2015? Phân tích từng điều kiện.
Điều 574. Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền:“Thực hiện cơng việc khơng có ủy

quyền là việc một người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện
thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện khi người này
không biết hoặc biết mà không phản đối.”
- Có 4 điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền” theo
BLDS 2015:
+ Người thực hiện là người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc đó.
Người thực hiện cơng việc trên tinh thần tương thân, tương ái, giúp đỡ, hỗ trợ người
khác. Vì người này khơng có nghĩa vụ phải thực hiện cơng việc đó nên rõ ràng khơng


6

có sự ràng buộc pháp lí nào giữa người thực hiện và người có cơng việc được thực hiện
về cơng việc được thực hiện trước đó.
+ Thực hiện cơng việc một cách tự nguyện.
Dù khơng có nghĩa vụ phải thực hiện cơng việc nhưng người thực hiện cơng việc vẫn
có ý chí hết mình thực hiện cơng việc của người khác, xem nó như là bổn phận của
mình, khơng hề suy tính lợi ích cá nhân. Người thực hiện nhận thức được hành vi thực
hiện của mình trong điều kiện, khả năng thực hiện công việc một cách độc lập nhằm
đem lại lợi ích cho người có cơng việc cần được thực hiện.
+ Thực hiện cơng việc vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện.
Với Điều 574 BLDS 2015 đã mở rộng phạm vi đối tượng nhận được lợi ích từ việc
thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền. Ở đây, khơng hạn chế lợi ích (nếu có) của
người thực hiện cơng việc hay cộng đồng. Chỉ cần đảm bảo là thực hiện cơng việc chủ
yếu vì lợi ích của người có cơng việc cần thực hiện thì đó được xem là thực hiện cơng
việc khơng có ủy quyền. Căn cứ xác định yếu tố lợi ích ở đây là người thực hiện công
việc xuất phát từ sự tự nguyện, nhằm đem lại lợi ích cho người có cơng việc cần được
thực hiện và đảm bảo các quy định về nghĩa vụ thực hiện công việc (Điều 575 BLDS
2015).
+ Người có cơng việc được thực hiện khơng biết hoặc biết mà không phản đối.

Công việc này do người có cơng việc khơng biết, người có cơng việc khơng nghĩ nó sẽ
phát sinh và diễn ra bằng việc một người nào đó thực hiện với tư cách khơng được ủy
quyền, hoặc cũng có thể người có cơng việc đã biết mình phải làm cơng việc này
nhưng vì một số lí do nào đó mà đã khơng làm và biết được người khác sẽ làm công
việc này nhưng không hề phản đối mà vẫn để cho nó diễn ra.
1.5 Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu C có thể
u cầu chủ thầu A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của chế
định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền” trong BLDS 2015? Vì sao? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
- Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu C có thể u cầu
chủ thầu A thực hiện nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của chế định “thực hiện công
việc không có ủy quyền” trong BLDS 2015 cụ thể ở đây là nghĩa vụ thanh toán theo
Điều 576 BLDS 2015.
- Cơ sở pháp lý: Điều 574, 575, 576 BLDS 2015.
+ Về phía nhà thầu C: Khi triển khai, B đã ký hợp đồng với C mà không nêu rõ B là
đại diện của A trong hợp đồng cũng khơng có ủy quyền của A. Vì vậy, kể cả khi B và
C thiết lập một hợp đồng xây dựng thì chỉ phát sinh nghĩa vụ giữa B (bên thứ 3) và C.


7

Điều này thỏa mãn điều kiện “thực hiện công việc khơng có nghĩa vụ thực hiện”. Đồng
thời, C cũng thực hiện cơng việc mà khơng có sự cưỡng ép hay bắt buộc từ phía A nên
rõ ràng đảm bảo được điều kiện “thực hiện công việc một cách tự nguyện”.
+Về phía chủ đầu tư A: A thành lập ra B để tiến hành xây dựng cơng trình cơng cộng,
nhưng A lại không ủy quyền cho B để ký kết hợp đồng xây dựng với C. Như vậy, A
chưa từng yêu cầu C phải xây dựng cơng trình này. Nếu A không biết về vụ việc này
cho đến khi xây dựng xong thì nghiễm nhiên A được xem là “khơng biết”, giả sử như
A biết được thì rõ ràng sẽ thuộc trường hợp “biết nhưng khơng phản đối” bởi lẽ cơng
trình này đã được xây xong. Trong trường hợp có bất kì sự phản đối nào thì cơng trình

này đã gặp phải gián đoạn buộc phải dừng lại (Điều 578 BLDS 2015).
> Đây là cơng việc đem lại lợi ích cho A. Chính vì điểm mới ở Điều 574 BLDS 2015
(bỏ đi chữ hoàn toàn) nên dù cho C thực hiện cơng việc này vì một phần lợi ích của
mình đi nữa thì vẫn được cơng nhận là “thực hiện cơng việc vì lợi ích của người có
cơng việc cần được thực hiện” bởi lẽ với việc xây dựng xong công trình thì vẫn đảm
bảo được lợi ích lớn nhất vẫn thuộc về A.
>> Vậy C hồn thành xong cơng việc theo đúng nghĩa vụ của mình ghi nhận tại điều
575 BLDS 2015, C đương nhiên có quyền yêu cầu A thực hiện nghĩa vụ thanh toán
theo quy định tại Điều 576 BLDS 2015. Hơn nữa, A cịn phải thanh tốn một khoảng
chi phí hợp lí mà C đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trường hợp công việc không
đạt được kết quả theo mong muốn của A. Ngồi ra, A cịn phải trả một khoản thù lao
nếu C thực hiện công việc một cách chu đáo và có lợi cho A.
VẤN ĐỀ 2:THỰC HIỆN NGHĨA VỤ(THANH TỐN MỘT KHOẢN TIỀN)
Tóm tắt Quyết định Số: 15/2018/DS-GĐT
Tên vụ việc: Tranh chấp nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng chuyển nhượng nhà và quyền
sử dụng đất.
Nguyên đơn: Cụ Ngô Thanh Bằng.
Bị đơn: Bà Mai Hương.
Nội dung vụ việc: Cụ Ngô Quang Phúc (bố của ông Ngô Quang Phục) được cấp “giấy
chứng nhận quyền sở hữu”. Sau khi cụ Phúc chết, ông Ngô Quang Phục được hưởng
thừa kế diện tích đất trên. Sau này, ông Phục chuyển nhượng đất cho vợ chồng cụ Ngơ
Quang Bảng. Tiếp đó, Cụ Bảng chuyển nhượng, đất cho Vợ chồng bà Mai Hương,
nhưng bà Hương chưa thanh toán hết tiền nhà (tức là mới thanh toán 4/5 số tiền) cho cụ
Bảng mà đã chuyển nhượng toàn bộ nhà, đất cho vợ chồng ơng Hồng Văn Chinh và
bà Phạm Thị Sáu.


8

Quyết định của toà án: Huỷ bản án dân sự phúc thẩm và bản án sơ thẩm. Giao hồ sơ vụ

án cho Toà án nhân dân thị xa Quảng Yên, tình Quảng Ninh để xeta xử lại thủ tục sơ
thẩm.
2.1 Thơng tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán như thế
nào? Qua trung gian là tài sản gì?
 Trường hợp đối tượng của nghĩa vụ về tài sản là các khoản tiền, vàng.
1- Đối với nghĩa vụ là các khoản tiền bồi thường, tiền hoàn trả, tiền công, tiền lương,
tiền chia tài sản, tiền đền bù cơng sức, tiền cấp dưỡng, tiền vay khơng có lãi, tiền truy
thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính thì giải quyết như sau:
Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ dân sự xảy ra trước ngày 01/7/1996 và
trong thời gian từ thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm xét xử
sơ thẩm mà giá gạo tăng từ 20% trở lên, thì Tồ án quy đổi các khoản tiền đó ra gạo
theo giá gạo loại trung bình ở địa phương (từ đây trở đi gọi tắt là "giá gạo") tại thời
điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ, rồi tính số lượng gạo đó thành tiền theo giá
gạo tại thời điểm xét xử sơ thẩm để buộc bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán và
chịu án phí theo số tiền đó.
Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ xảy ra sau ngày 01/7/1996 hoặc tuy xảy
ra trước ngày 01/7/1996, nhưng trong khoảng thời gian từ thời điểm gây thiệt hại hoặc
phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo khơng tăng hay tuy có tăng
nhưng ở mức dưới 20%, thì Tồ án chỉ xác định các khoản tiền đó để buộc bên có
nghĩa vụ phải thanh tốn bằng tiền. Trong trường hợp người có nghĩa vụ có lỗi thì
ngồi khoản tiền nói trên cịn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá
hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm
xét xử sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ luật dân sự, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2- Đối với các khoản tiền tịch thu, tiền phạt, tiền án phí thì khi xét xử tồ án chỉ quyết
định mức tiền cụ thể mà khơng áp dụng cách tính đã hướng dẫn tại khoản 1 nói trên.
3- Đối với các khoản tiền vay, gửi ở tài sản Ngân hàng, tín dụng, do giá trị của các
khoản tiền đó đã được bảo đảm thơng qua các mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước
quy định, cho nên khi xét xử, trong mọi trường hợp toà án đều khơng phải quy đổi các
khoản tiền đó ra gạo, mà quyết định buộc bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán số

tiền thực tế đã vay, gửi cùng với khoản tiền lãi, kể từ ngày khi giao dịch cho đến khi thi
hành án xong, theo mức lãi suất tương ứng do Ngân hàng Nhà nước quy định.
 Trường hợp đối tượng của nghĩa vụ về tài sản là hiện vật


9

1- Trong các trường hợp đối tượng của nghĩa vụ về tài sản là hiện vật, thì khi giải quyết
vụ án cần phải xem xét và xác định người có nghĩa vụ có thể thực hiện được nghĩa vụ
giao vật hay khơng, người có quyền có chấp nhận tiếp nhận hiện vật hay không, để tuỳ
từng trường hợp cụ thể mà giải quyết theo các hướng sau đây:
Nếu có đủ điều kiện buộc người có nghĩa vụ về tài sản thực hiện nghĩa vụ giao vật, thì
tồ án ra quyết định buộc người đó phải giao hiện vật theo quy định tại Điều 294 Bộ
luật dân sự và trong bản án, quyết định phải ghi rõ tình trạng, số lượng, chất lượng,
chủng loại... của hiện vật phải giao để việc thi hành án được rõ ràng, thuận lợi. Tuy
nhiên, toà án vẫn phải xác định giá trị của hiện vật đó theo giá thị trường tại thời điểm
xét xử sơ thẩm để tính án phí.
Nếu bên có nghĩa vụ khơng thể có hiện vật để thực hiện nghĩa vụ giao vật, thì tồ án
quyết định buộc họ phải thanh tốn giá trị của hiện vật theo giá thị trường tại thời điểm
xét xử sơ thẩm và bồi thường thiệt hại.
2- Theo quy định tại khoản 2 Điều 310, Điều 311 và khoản 1 Điều 313 Bộ luật dân sự
thì người chậm thực hiện nghĩa vụ giao vật, không thực hiện nghĩa vụ giao vật phải bồi
thường thiệt hại cho người có quyền. Thiệt hại trong trường hợp khơng giao hiện vật,
chậm thực hiện nghĩa vụ giao vật, là thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút. Để tính thiệt
hại cụ thể, có thể tính theo mức thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút cụ thể do bên bị
thiệt hại chứng minh, nếu không xác định được thiệt hại cụ thể, thì tính bằng mức thu
nhập bình qn (sau khi đã trừ các khoản chi phí) của 5 tháng liền kề (nếu chưa đủ 5
tháng thì tính bằng mức thu nhập bình qn của các tháng đó), trước thời điểm phát
sinh nghĩa vụ giao vật.
2.2 Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản

tiền cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Cở sở pháp lí: Thơng tư 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tịa án nhân dân tối cao, Bộ Tư
pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản và các quy định liên
quan khác.
Thực tế ông Quới sẽ phải cho bà Cô khoản tiền cụ thể là: 5474452.55474 đồng.
Vì việc phát sinh nghĩa vụ dân sự xảy ra trước ngày 1-7-1996 và trong thời gian từ thời
điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo
tăng từ 20% trở lên. (giá gạo thời điểm năm 1973 là 137 đồng/kg và giá gạo trung bình
hiện nay theo Sở tài chính TP.HCM là 15000 đồng/kg). Nên giá gạo vào năm 1973 là
137 đồng/kg,thì số lượng gạo quy đổi là 364.96350365kg.
Giá gạo tại thời điểm hiện tại là 15.000 đồng/kg, ông Qưới phải trả cho bà Cô số tiền là
5474452.55474 đồng (364,96350365kg x 15000 đồng/ kg = 5474452.55474 đồng).


10

2.3: Thơng tư trên có điều chỉnh việc thanh tốn tiền trong hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT khơng? Vì sao?
- Thơng tư 01/TTLT khơng điều chỉnh việc thanh tốn tiền trong hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT.
- CSPL: Mục 1 Chương I của thơng tư trên có nói:
“1. Đối với nghĩa vụ là các khoản tiền bồi thường, tiền hồn trả, tiền cơng, tiền lương,
tiền chia tài sản, tiền đền bù công sức, tiền cấp dưỡng, tiền vay khơng có lãi, tiền truy
thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính thì giải quyết như sau:...”.
- Như vậy, nó chỉ áp dụng cho các khoản tiền bồi thường, tiền hồn trả, tiền cơng, tiền
lương, tiền chia tài sản, tiền đền bù công sức, tiền cấp dưỡng, tiền vay khơng có lãi,
tiền truy thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính và nghĩa vụ tài sản là hiện vật chứ
không phải là quyền sử dụng đất, và cũng không đề cập đến việc điều chỉnh việc thanh
toán tiền trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản như trong Quyết định số
15/2018/DS-GĐT.

2.4: Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá trị nhà đất
được xác định là 1.697.760.000đ như Tòa án cấp sơ thẩm đã làm thì, theo Tịa án
nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hường phải thanh toán cho cụ Bảng
cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?
- Trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có nêu
rõ:
“Bà Hương phải thanh tốn cho cụ Bảng số tiền còn nợ tương ứng với 1/5 giá trị nhà,
đất theo định giá tại thời điểm xét xử sơ thẩm mới đúng với hướng dẫn tại điểm b2,
tiểu mục 2.1, mục 2, phần II Nghị Quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao”.
- Nếu giá trị nhà đất được xác định là 1.697.760.000đ như Tịa án cấp sơ thẩm đã làm
thì, theo Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hương phải thanh toán cho
cụ Bảng cụ thể là:
1/5 x 1.697.760.000đ = 339.552.000đ.
=> Bà Hương phải thanh toán cho cụ Bảng số tiền cụ thể là 339.552.000 cùng với lãi
suất theo quy định của pháp luật.
2.5: Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ chưa? Nêu
một tiền lệ (nếu có)?
- Hướng như trên Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã có tiền lệ.
- Ví dụ: Quyết định 741/2011/DS-GĐT ngày 26/9/2011 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao. Ơng Hoanh và ơng An có ký hợp đồng chuyển nhượng 1.230m2 đất với


11

giá 500.000.000 đồng. Ơng An đã trả cho ơng Hoanh 265.000.000 đồng, cịn nợ ơng
Hoanh 235.000.000 đồng; nhưng ơng An đã nhận đất và ông An đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên. Theo báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân thành
phố Cần Thơ tại Công văn 34/BC VKST-P5 thì ơng An đã bán thửa đất mà ơng nhận
chuyển nhượng của ơng Hoanh. Tịa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm buộc các

bên tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ơng Hoanh và
ơng An là có căn cứ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng ông An đã vi phạm
hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ trả tiền chuyển nhượng đất đúng thời hạn. Do đó,
ơng An phải thanh tốn cho ơng Hoanh số tiền nhận chuyển nhượng đất cần thiết theo
giá thị trường tại thời điểm xét xử sơ thẩm; như vậy mới bảo đảm quyền lợi hợp pháp
của các đương sự. Tòa án cấp sơ thẩm buộc ông An trả lại ông Hoanh số tiền gốc chưa
thanh tốn và lãi suất; Tịa án cấp phúc thẩm chỉ buộc ông An trả nguyên số tiền gốc
đều khơng chính xác.
VẤN ĐỀ 3 :CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ THEO THỎA THUẬN
Tóm tắt Bản án số 148/2007/DSST ngày 26/9/2007 của Tòa án nhân dân thị xã
Châu Đốc, tỉnh An Giang:
Bà Tú và bà Phượng xác lập quan hệ vay tiền, có thỏa thuận lãi suất. Bà Tú nhận tiền
lãi đến tháng 5/2005 thì bên vay khơng trả tiền lãi như đã thỏa thuận. Tuy nhiên, phía
bà Tú đã chấp nhận cho bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngọc, bà Loan
và ơng Thạnh. Tịa xét, kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc, bà
Loan và ơng Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ vay của bà Phượng với bà Tú chấm dứt, làm
phát sinh nghĩa vụ của bên thế nghĩa vụ theo hợp đồng vay tiền đã ký. Quyết định buộc
bà Ngọc có trách nhiệm trả số tiền 651.981.000đ cho bà Tú.
3.1Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển
giao nghia vụ theo thỏa thuận ?
Chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận đều dẫn đến hậu
quả pháp lý là làm thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ, theo đó chấm dứt tư cách
chủ thể của chủ thể đã chuyển giao, xác lập tư cách chủ thể cho người nhận chuyển
giao. Khi đó, chủ thể có quyền/ nghĩa vụ trước đây sẽ chấm dứt mối quan hệ với chủ
thể nhận quyền/ nghĩa vụ và không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa
vụ của người có nghĩa vụ (đối với việc chuyển giao quyền yêu cầu) hay của người thế
nghĩa vụ (đối với hành vi chuyển giao nghĩa vụ dân sự). Về hình thức chuyển giao, thì
việc chuyển giao quyền yêu cầu hay chuyển giao nghĩa vụ đều được thể hiện bằng văn
bản hay lời nói.
Tuy nhiên, giữa hai hành vi này có một số điểm khác biệt sau:

Chuyển giao quyền yêu cầu

Chuyển giao nghĩa vụ theo
thỏa thuận


12

Cơ sở pháp lý
Khái niệm

Điều 365-369 Bộ luật dân sự
2015
Sự thỏa thuận giữa người có
quyền trong quan hệ nghĩa vụ
với người thứ ba nhằm chuyển
giao quyền yêu cầu cho người
thứ ba đó.

Đối tượng có Bên có quyền chuyển giao
quyền chuyển quyền cho người thứ ba.
giao
Nguyên
tắc Chuyển giao quyền không cần
chuyển giao
có sự đồng ý của người có
nghĩa vụ vì người có nghĩa vụ
vẫn phải hồn thành nghĩa vụ
của mình trong mọi trường
hợp. Tuy nhiên, người chuyển

quyền phải thông báo cho
người có nghĩa vụ bằng văn
bản.
Hiệu lực của Nếu chuyển giao quyền yêu cầu
biện pháp bảo mà có biện pháp bảo đảm kèm
đảm
theo thì biện pháp bảo đảm đó
sẽ được chuyển giao cho người
thế quyền.

Điều 370-371 Bộ luật dân sự
2015
Sự thỏa thuận giữa người có
nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa
vụ với người thứ ba trên cơ
sở có sự đồng ý của người
có quyền nhằm chuyển
nghĩa vụ cho người thứ ba
đó.
Bên có nghĩa vụ chuyển giao
nghĩa vụ cho người thứ ba
nếu được sự đồng ý từ người
có quyền.
Chuyển giao nghĩa vụ cần
phải có sự đồng ý của bên có
quyền vì quyền lợi của bên
có quyền có được đảm bảo
hay khơng phụ thuộc vào
khả năng thực hiện nghĩa vụ
của bên thế nghĩa vụ.


Đối với chuyển giao nghĩa
vụ theo thỏa thuận, nếu
nghĩa vụ có biện pháp bảo
đảm được chuyển giao thì
biện pháp bảo đảm đó đương
nhiên bị chấm dứt (trừ
trường hợp có thỏa thuận
khác).
3.2: Thông tin nào của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn cho bà
Tú?
Trả lời:
Đoạn trong bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn cho bà Tú là: “Theo các
biên nhận tiền do phía bà Tú cung cấp thì chính bà Phượng là người trực tiếp nhận tiền
của bà Tú vào năm 2003 với tổng số tiền 555.000.000đ và theo biên nhận ngày
27/4/2004 thì thể hiện bà Phượng nhận của bà Lê Thị Nhan số tiền 615.000.000đ. Phía
bà Phượng khơng cung cấp được chứng cứ xác định bà Ngọc thoả thuận vay tiền với bà
Tú. Ngoài ra, cũng theo lời khai của bà Phượng thì vào tháng 4 năm 2004, do phía bà


13

Loan, ơng Thạnh và bà Ngọc khơng có tiền trả cho bà Tú để trả vốn vay Ngân hàng
nên bà đã cùng với bà Tú vay nóng bên ngồi để có tiền trả cho Ngân hàng. Xác định
bà Phượng là người xác lập quan hệ vay tiền với bà Tú”.
3.3: Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được
chuyển sang cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh?
Trả lời:
Đoạn của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được chuyển sang cho bà
Ngọc, bà Loan và ông Thạnh là: “Tuy nhiên, phía bà Tú đã chấp nhận cho bà Phượng

chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh thể hiện qua việc bà
Tú đã lập hợp đồng cho bà Ngọc vay số tiền 465.000.000đ và hợp đồng cho bà Loan,
ông Thạnh vay số tiền 150.000.000đ vào ngày 12/05/2005. Như vậy, kể từ thời điểm bà
Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc, bà Loan và ơng Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ vay
của bà Phượng với bà Tú đã chấm dứt, làm phát sinh nghĩa vụ của bà Ngọc, bà Loan và
ông Thạnh đối với bà Tú theo hợp đồng vay tiền đã ký. Việc bà Tú yêu cầu bà Phượng
có trách nhiệm thanh tốn nợ cho bà là khơng có căn cứ chấp nhận”.
3.4 Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của Tồ án?
Đánh giá của Tịa án là hợp lí. Bởi vì: Theo Điều 370 BLDS 2015:
“1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên
có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ
hoặc pháp luật có quy định khơng được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.”
Khi bà Tú lập hợp đồng cho vay với bà Ngọc và vợ chồng bà Loan, ơng Thạnh thì bà
Tú đã đồng ý việc chuyển giao nghĩa vụ trả nợ từ bà Phượng sang bà Ngọc và vợ
chồng bà Loan, ông Thạnh. Vì vậy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đối với bà Tú đã
chấm dứt. Bà Tú không có quyền yêu cầu bà Phượng trả nợ hoặc liên đới trả nợ.
Việc lãi suất là do các bên không có tranh chấp và có sự thoả thuận từ trước nên được
chấp nhận, làm vậy cũng là để đảm bảo quyền lợi của bà Tú khi bà còn phải vay ngân
hàng. Việc thế chấp đất do khơng có quyền sử dụng đất cũng như giấy tờ không công
chứng nên không được chấp nhận là có cơ sở (Điều 188 Luật Đất Đai 2013).
3.5 Nhìn từ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách nhiệm đối
với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ được
chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý?
Theo Điều 370 BLDS 2015:


14

“1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên

có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ
hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.”
Khi người có nghĩa vụ ban đầu chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ thì người
có nghĩa vụ ban đầu đã chấm dứt nghĩa vụ đối với người có quyền, làm phát sinh nghĩa
vụ của người thế nghĩa vụ. Vì vậy khi người thế nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ
chuyển giao thì người thế nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm với người có quyền, cịn
người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền nữa.
Câu 3.6: Nhìn từ góc độ quan điểm của các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu
khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền khi người thế nghĩa vụ khơng
thực hiện nghĩa vụ được chuyển giao, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
-Tác giả Đỗ Văn Đại cho rằng: “Nếu cho rằng người có nghĩa vụ ban đầu vẫn có trách
nhiệm đối với người có quyền thì chúng ta khơng thấy sự khác nhau giữa chuyển giao
nghĩa vụ với “thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba”. Do vậy, để chuyển
giao nghĩa vụ là một chế định độc lập với chế định thực hiện nghĩa vụ dân sự hông qua
người thứ ba, cần xác định rõ chuyển giao nghĩa vụ giải phóng người có nghĩa vụ ban
đầu, trừ khi có bên có thoả thuận khác.” Tác giả đưa ra những ví dụ cụ thể như hướng
giải quyết của Trọng tài trong vụ việc Công ty Việt Nam và công ty Hồng Kơng hay
quyết định của Tồ án cấp sơ thẩm trong Bản án số 913/2006/DS-PT ngày 06-09-2006
của Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, tác giả một lần nữa khẳng
định, “khi có chuyển giao nghĩa vụ theo thoả thuận thì người có nghĩa vụ ban đầu
khơng cịn trách nhiệm với người có quyền đối với nghĩa vụ hay phần nghĩa vụ được
chuyển giao” thông qua hướng giải quyết của Toà giám đốc thẩm trong Quyết định số
361/2009/DS-GĐT ngày 13-8-2009 của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao.
3.7. Đoạn nào của bản án cho thấy Tồ án theo hướng người có nghĩa vụ ban đầu
khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền?
-Đoạn của bản án cho thấy Toà án theo hướng người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn
trách nhiệm đối với người có quyền:
“Như vậy, kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc, bà Loan và ơng
Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đối với bà Tú đã chấm dứt, làm phát

sinhnghĩa vụ của bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh đối với bà Tú theo hợp đồng vay tiền
đã ký. Việc bà Tú u cầu bà Phượng có trách nhiệm thanh tốn nợ cho bà là khơng có
căn cứ chấp nhận”
Và đoạn:


15

“Việc bà Tú giữ giấy chứng minh Hải quan của bà Phượng theo thỏa thuận. Phía bà
Phượng khơng có nghĩa vụ trả nợ cho bà Tú, buộc bà Tú hoàn trả lại bà Phượng giấy
chứng minh Hải quan.
3.8. Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài đối với quan hệ giữa người có nghĩa
vụ ban đầu và người có quyền.
Xét về điều kiện để chuyển giao nghĩa vụ có giá trị pháp lý.
-Sự đồng ý của bên có quyền là điều kiện cần thiết để chuyển giao nghĩa vụ theo thoả
thuận có giá trị pháp lý, cũng như để bảo đảm quyền lợi của bên có quyền. Khơngchỉ
pháp luật nước ta mà pháp luật nước ngoài cũng xây dựng chế định tương tự để quy
định về vấn đề này.
Ví dụ: Điều 9.2.3 Bộ nguyên tắc Unidroit quy định: “Việc chuyển giao nghĩa vụ theo
thoả thuận giữa người có nghĩa vụ ban đầu và người có nghĩa vụ mới phải có sự đồng ý
của người có quyền”.
Khoản 1 Điều 12:101 Bộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng quy định: “với sự đồng ý
của người có quyền và người có nghĩa vụ, người thứ ba có thể cam kết thay thếngười
có nghĩa vụ”.
Xét về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan.
-Theo Bộ nguyên tắc Unidroit (Điều 9.2.5): “Người có quyền có thể giải phóng nghĩa
vụ cho người có nghĩa vụ ban đầu”. Như vậy, người có quyền có thể giải phóng hồn
tồn nghĩa vụ cho người có nghĩa vụ ban đầu. “Người có quyền cũng có thể quyết định
là người có nghĩa vụ ban đầu vẫn là người có nghĩa vụ trong trường hợp người có
nghĩa vụ mới khơng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình”. Điều đó có nghĩa là người có

quyền có thể lựa chọn một khả năng khác, đó là chấp nhận việc chuyển giao nghĩa vụ
mới, nhưng người có quyền bảo lưu quyền yêu cầu đối với người có nghĩa vụ ban
đầu.Vẫn theo Bộ nguyên tắc Unidroit: “Trong mọi trường hợp khác, người có nghĩa vụ
ban đầu và người có nghĩa vụ mới phải liên đới chịu trách nhiệm”. Quy định tại điều
này thể hiện rõ là giải pháp cuối cùng cũng là giải pháp được áp dụng trong trường hợp
người có quyền khơng có quyền quyết định nào. Nói cách khác, nếu người có quyền
khơng nêu rõ ý định giải phóng người có nghĩa vụ ban đầu cũng khơng quyết định là
người có nghĩa vụ ban đầu và người có nghĩa vụ mới phải chịu trách nhiệm liên đới về
việc thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên, theo Bộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng thì việc
chuyển giao nghĩa vụ giải phóng người có nghĩa vụ ban đầu (Điều 12:10): “người có
nghĩa vụ ban đầu khơng cịn bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ của họ”.
Câu 3.9. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Theo em, hướng giải quyết trên của Tòa án là hợp lý. “Việc chuyển giao nghĩa vụ dân
sự là sự thỏa thuận giữa bên có nghĩa vụ, bên thế nghĩa vụ và bên có quyền. Người thứ


16

ba thay thế người có nghĩa vụ trước đó trở thành người có nghĩa vụ mới. Người có
nghĩa vụ trước chấm dứt toàn bộ mối quan hệ nghĩa vụ với bên có quyền. Sau khi việc
chuyển giao nghĩa vụ có hiệu lực, người có quyền chỉ được phép yêu cầu người thế
nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ nên người đã chuyển giao nghĩa vụ không chịu trách
nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế nghĩa vụ. Điều này nhằm bảo vệ lợi ích
của người có nghĩa vụ trước cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của bên thế
nghĩa vụ”.1
Câu 3.10. Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp
bảo lãnh của người thứ ba thì khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh
có chấm dứt khơng? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo Điều 371 BLDS 2015 quy định về Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm:
“Trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm

đó chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Vì vậy, trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp bảo lãnh của
người thứ ba thì khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh đương nhiên chấm
dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận của bà Tú yêu cầu giữ lại biện pháp bảo lãnh đó.

1

Chế Mỹ Phương Đài, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức
2013, tr. 72-73.


17



×