Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

SO SÁNH CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ đầu TIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.63 KB, 25 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:

“SO SÁNH CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
(2-1930) VÀ LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ (10-1930)
CỦA ĐẢNG”
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã phách:………………………………….

1


Hà Nội – 2021

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................1
2.1. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:....................................................................................1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................1
3.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................1
3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài................................................................2
1. KHÁI QUÁT VỀ HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM (2-1930)......................................................................................................3
1.1 Khái quát tình hình Việt Nam trước khi Đảng cộng sản ra đời.......................3


1.1.1 Tình hình xã hội Việt Nam........................................................................3
1.1.2 Phong trào đấu tranh của nhân dân..........................................................3
1.2 Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam..................................................4
1.2.1 Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản.............................................................4
1.2.2 Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam............................................5
1.2.3 Ý nghĩa lịch sử............................................................................................6
2. SO SÁNH CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN (2-1930) VỚI
LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ (10-1930)............................................................8
2.1. Hồn cảnh ra đời và nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiêu (2-1930)..........8
2.1.1 Hồn cảnh ra đời........................................................................................8
2.1.2 Nội dung......................................................................................................8
2.1.3 Ý nghĩa.........................................................................................................9
2


2.2. Hoàn cảnh ra đời và nội dung Luận cương chính trị (10-1930)...................10
2.2.1 Hồn cảnh ra đời......................................................................................10
2.2.2 Nội Dung...................................................................................................10
2.2.3. Ý nghĩa......................................................................................................11
2.3. So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2-1930) và Luận cương chính trị (101930)....................................................................................................................11
2.3.1 Giống nhau................................................................................................12
2.3.2 Khác nhau.................................................................................................12
2.4 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của Luận cương chính trị (10-1930)........14
2.4.1 Hạn chế.....................................................................................................15
2.4.2 Nguyên nhân hạn chế...............................................................................15
3. NHỮNG LUẬN ĐIỂM ĐƯỢC VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN CÁCH
MẠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1939-1945..................................................16
3.1. Bối cảnh lịch sử............................................................................................16
3.2.Chuyển hướng chỉ đạo của Đảng qua Hội nghị Ban Chấp hành Trung Ương
Đảng Cộng sản Đông Dương (11-1939) và Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành

Trung ương Đảng (5-1941).................................................................................16
3.2.1 Hội nghị Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Đông Dương
(11-1939).............................................................................................................17
3.2.2. Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (5-1941)...........17
3.3. Những luận điểm được vận dụng vào thực tiễn cách mạng giai đoạn 1939 –
1945.....................................................................................................................18
3.3.1 Đưa ra nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.................................18
3.3.2 Thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượng cách
mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc..........................................................18
3.3.3 Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang lả nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân ta....................................................................................................18
KẾT LUẬN........................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:........................................................21
3


4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi cương lĩnh chính trị của Đảng cộng sản Việt nam đánh dấumột mốc son
chói lọi trong suốt q trình hình thành và lãnh đạo cách mạng Việt nam của
Đảng. Luôn xác định quan điểm và nguyên tắc,phương hướng chính trị cũng
như các chủ trương để đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này tới thắng lợi
khác. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tuy vắn tắt
nhưng đã thể hiển rõ những nhiệm vụ về sách lược và chiến lược của cách mạng
Việt Nam. Những quan điểm và đường lối đúng đắn của Cương lĩnh chính trị
đầu tiên (2-1930) tiếp tục được kế thừa trong Luận cương chính trị (10-1930).
Cương lĩnh là một vấn đề đóng vai trò chủ chốt quyết định đường lối cách mạng,

chỉ đạo cách mạng của Đảng. Xuyên suốt quá trình cách mạng, qua Cương lĩnh
mà ta thấy được sự đúng đắn và sáng suất trong các chỉ đạo của Đảng. Vì vậy
mà tơi đã chọn đề tài: “So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2-1930) và
Luận cương chính trị (10-1930) của Đảng” để thực hiện nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc nghiên cứu và tìm hiểu Cương lĩnh chính trị đầu tiên 21930) và Luận cương chính trị (10-1930) nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về
giá trị lịch sử của hai sự kiện lịch sử vô cùng quan trọng. Đồng thời quá trình so
sánh sẽ thấy được điểm giống nhau, khác nhau của Cương lĩnh chính trị đầu
tiên (2-1930) và Luận cương chính trị (10-1930).
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số khái niệm về Đảng cộng sản Việt Nam và sự ra đời.
- Trình bày và đánh giá Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2-1930) và Luận
cương chính trị (10-1930), đồng thời chỉ ra điểm giống và khác nhau.
- Đưa ra một số nhận xét về Cương lĩnh chính trị (2-1930) và Luận cương
chính trị (10-1930)
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
1


Nghiên cứu chủ yếu nội dung hai văn kiện: Cương lĩnh chính trị đầu tiên
(2-1930) và Luận cương chính trị (10-1930). Đưa ra điểm giống và khác nhau cả
hai văn kiện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên 92-1930) và
Luận cương chính trị (10-1930).
- Phạm vi về thời gian: Giao đoạn lịch sử Việt Nam 1930- 1945
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong đề tài này

tôi sử dụng chủ yếu phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu
Từ giáo trình, tài liệu và các sách báo có liên quan tới Cương lĩnh chính
trị đầu tiên (2-1930) và Luận cương chính trị (10-1930) để thu thập kiến thức,
thơng tin và cơ sở lý luận cho đề tài.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Tìm hiểu và nghiên cứu về Cương lĩnh chính trị đầu tiên
(2-1930) do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và Luận cương chính trị (1019300 do đồng chí Trần Phú khởi thảo.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra những hạn chế của Luận cương chính trị (101930) và những thay đổi trong quá trình triển khai thực hiện của Đảng để phù
hợp với tình hình thực tiễn. Những luận điểm của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
và Luận cương chính trị được vận dụng vào cách mạng giai đoạn 1939 – 1945.


NỘI DUNG
1. KHÁI QUÁT VỀ HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM (2-1930)
1.1 Khái quát tình hình Việt Nam trước khi Đảng cộng sản ra đời
1.1.1 Tình hình xã hội Việt Nam
Từ năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam, từng bước
thiết lập chế độ thống trị tàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất
nước ta.
Về chính trị, chúng trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy
nhà nước, thi hành chính sách cai trị chuyên chế, biến một bộ phận của giai cấp
tư sản mại bản và địa chủ phong kiến thành tay sai đắc lực, tạo nên sự cấu kết
giữa chủ nghĩa đế quốc và phong kiến tay sai, đặc trưng của chế độ thuộc địa.
Sự cai trị của chính quyền thuộc địa đã làm cho nhân dân ta mất hết quyền độc
lập, quyền tự do dân chủ; mọi phong trào yêu nước bị đàn áp dã man; mọi ảnh
hưởng của các trào lưu tiến bộ từ bên ngoài vào đều bị ngăn cấm.
Về kinh tế, chúng triệt để khai thác Đơng Dương vì lợi ích của giai cấp tư
sản Pháp, bóc lột tàn bạo nhân dân ta, thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm

sự phát triển kinh tế độc lập của nước ta. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý,
vô nhân đạo, kể cả duy trì bóc lột kiểu phong kiến đẩy nhân dân ta vào cảnh bần
cùng, làm cho nền kinh tế bị què quặt, lệ thuộc vào kinh tế Pháp, để lại hậu quả
nghiêm trọng, kéo dài.
Về văn hóa - xã hội, chúng thực hiện chính sách ngu dân, khuyến khích
văn hố nơ dịch, sùng Pháp, nhằm kìm hãm nhân dân ta trong vòng tăm tối, dốt
nát, lạc hậu, phục tùng sự cai trị của chúng.
1.1.2 Phong trào đấu tranh của nhân dân
Trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước lâu dài, gian khổ, dân
tộc ta sớm hình thành truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần đấu tranh anh
dũng, bất khuất. Vì vậy, ngay từ khi thực dân Pháp xâm lược, nhân dân ta liên
tiếp đứng lên chống lại chúng. Từ năm 1858 đến trước năm 1930, hàng trăm
cuộc khởi nghĩa, phong trào chống Pháp đã nổ ra theo nhiều khuynh hướng khác
3


nhau, như khởi nghĩa của Trương Công Định, Thủ Khoa Huân, phong trào Cần
Vương, phong trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục, Duy Tân; các cuộc khởi
nghĩa do Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Thái Học lãnh đạo. Các
cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu tranh đó vơ cùng anh dũng, nhưng đã bị thực
dân Pháp đàn áp tàn bạo và đều thất bại.
Nguyên nhân cơ bản dẫn tới thất bại của các phong trào đấu tranh là do
những người đứng đầu các cuộc khởi nghĩa, các phong trào chưa tìm được con
đường cứu nước phản ánh đúng nhu cầu phát triển của xã hội Việt Nam. Cách
mạng nước ta đứng trước sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước. Việc
tìm một con đường cứu nước đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đấu tranh giải
phóng dân tộc và thời đại là nhu cầu bức thiết nhất của dân tộc ta lúc bấy giờ.
1.2 Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
1.2.1 Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản
Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh

tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Các nước tư bản đế quốc vừa tăng
cường bóc lột nhân dân lao động trong nước vừa xâm lược và áp bức nhân dân
các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm cho đời sống nhân
dân lao động các nước trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa
với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, chủ nghĩa
Mác - Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới - thời đại
cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc. Cách mạng Tháng Mười
Nga đã nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức.
Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) vào tháng 3/1919 đã thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với
Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trị quan trọng trong việc truyền bá chủ
nghĩa Mác - Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Các tổ chức cộng sản ra đời


Những cuộc đấu tranh của thợ thuyền khắ ba kỳ với nhịp độ, quy mơ ngày
càng lớn, nội dung chính trị ngày càng sâu sắc. Đặc biệt là số lượng đấu tranh
của công nhân trong năm 1928 và 1929 tăng gấp 2,5 lần so với năm 1967 và
1927.Qua đây thấy được nỗ lực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lenin vào phong trào
công nhân và phong trào yêu nước đã có tác dụng thúc đẩy phong trào yêu nước
theo khuynh hướng cách mạng vô sản và nâng cao sự giác ngộ.
Đến năm 1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu nước tại
Việt Nam tổ chức Hội Cách mạng thanh niên nhận thấy khơng cịn đủ sức lãnh
đạo phong trào. Trước tình hình đó, đã có một số tổ chức cộng sản ra đời nhằm
đáp ứng yêu cầu ngay lúc đó. Có 3 tổ chức cộng sản ra đời:
- Tại Bắc kỳ: 6-1929 thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng thông qua
Tuyên ngôn, Điều lệ và lấy cờ đỏ búa liềm là Đảng kỳ. Xuất bản báo Búa liềm
làm cơm quan ngôn luận.

- Tại Trung kỳ: 9-1929 thành lập Đơng Dương Cộng sản Liên đồn
- Tại Nam kỳ: 11-1929 thành lập An Nam Cộng sản Đảng và quyết định
xuất bản Tạp chí Bơnsơvích.
Sự chuyển biến đấu tranh trong nhân dân ngày càng được nâng cao và sự
ra đời của 3 tổ chức cộng sản đã có yếu tó tác động mạnh mẽ tới các phong trào.
Để thống nhất về tổ chức và nhu cầu thành lập một chính Đảng có đủ năng lực
tập hợp nhân dân, dảm nhiệm vai trị lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc ngày
càng cấp thiết.
1.2.2 Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
Thời gian: từ 6-1 đến ngày 7-2-1930 hội nghị hợp nhất các tổ chức
cộng sản họp tại Cửu Long ( Hương Cảng -Trung Quốc) do Nguyễn Ái Quốc
chủ trì thay mặt Quốc Tế Cộng Sản.
Chương trình nghị sự Hội nghị:
- Đại biểu của Quốc tế Cộng sản nói lí do cuộc hội nghị
- Thảo luận ý kiến của Đại biểu Quốc tế Cộng sản về:
a. Việc hợp nhất tất cả nhóm Cộng sản thành một tổ chức chung, tổ chức
này sẽ là một Đảng Cộng sản chân chính.
b. Kế hoạch thành lập tổ chức đó.
- Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam
5


- Thảo Chính cương và điều lệ sơ lược
- Định kế hoạch việc thống nhất đất nước
- Cử một Ban Trung ương lâm thời
Hội nghị tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc và thông qua các
văn kiện quan trọng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo: Cánh cương vắn tắt của
Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn
tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đến ngày 24-2-1930, việc thống nhất các tổ chức Đảng thành một chính

Đảng được hồn thành với Quyết định của Lâm thời chấp uỷ Đảng Cộng sản
Việt Nam chấp nhân Đơng Dương Cộng sản Liên Đồn gia nhập Đảng Cộng
Sản Việt Nam.
1.2.3 Ý nghĩa lịch sử
Hội nghị hợp nhất các tổ chức đảng cộng sản ở Việt Nam thành một Đảng
Cộng sản duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam - theo một đường lối chính trị đúng
đắn, tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách
mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân
tộc và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Sự kiện
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kiện lịch sử cực kỳ trọng đại, một bước
ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam, đánh dấu một mốc
son chói lọi trên con đường phát triển của dân tộc ta.
Sự ra đời của Đảng là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam, là sự kiện
gắn liền với tên tuổi của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự
ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời cách mạng
Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân
thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.


.

7



2. SO SÁNH CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN (2-1930) VỚI
LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ (10-1930)
2.1. Hồn cảnh ra đời và nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiêu (21930)
2.1.1 Hồn cảnh ra đời
Năm 1929, bối cảnh trong nước và quốc tế có rất nhiều diễn biến phức
tạp. Đặc biệt là số phong trào yêu nước và các phong trào của giai cấp công
nhân tăng gấp nhiều lần. Qua các phong trào thấy được giai cấp công nhân trở
thành lực lượng tiên phong. Đặc biệt ngay sau khi ba tổ chức cộng sản lần lượt
ra đời càng làm thúc đẩy các phong trào mạnh mẽ. Tuy nhiên một thực tế xảy ra
là ba tổ chức hoạt động riêng rẽ, thiếu sự liên kết, cơng kích nhau, tranh giành sự
ảnh hưởng của nhau trong quần chúng nhân dân.
Việ thống nhất ba Đảng thành mơtj chính Đảng ngày càng cấp thiết đối
với tình hình Việt Nam hiện tại. Với tư cách là Đặc phái viên Quốc tế Cộng sản,
Nguyễn Ái Quốc về Hương Cảng (Trung Quốc) triệu tập hội nghị thống nhất các
tổ chức cộng sản. Hội nghị được diễn ra từ ngày 6-1 đến ngày 7-2-1930. Tuyên
bố thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và thông qua các văn kiện gọi tắt là
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
2.1.2 Nội dung
Trong các văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được thơng qua tại
Hội nghị thành lập Đảng có hai văn kiện đó là:Cánh cương vắn tắt của Đảng và
Sách lược vắn tắt của Đảng đã phản ánh về đường hướng phát triển và những
vấn đề cơ bản về chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam. Vì vậy hai văn
kiện trên là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm
cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ cơng nơng binh, tổ
chức qn đội công nông.



Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu tồn bộ sản nghiệp lớn
(như cơng nghiệp, vận tải, ngân hàng) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để
giao cho Chính phủ cơng nơng binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đấy của bọn
đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân
cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
Về văn hóa — xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,
phổ thơng giáo dục theo cơng nơng hóa.
Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân
cày và phải dựa vào hạng dây cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn
đại địa chủ và phong kiến; phải làm cho các đồn thể thợ thuyền và dây cày
(cơng hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc
gia; phải hết sức lỉên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nơng, Thanh niên, Tân
Việt để kéo họ vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và
tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm
cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng lập
hiến thì phải đánh đổ.
Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng
Việt Nam Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được
đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng;
trong ki liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ
một chút lợi ích gì của cơng nơng mà đi vào con đường thỏa hiệp.
Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới:
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành
liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô
sản Pháp.
2.1.3 Ý nghĩa
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được
thơng qua tại Hội nghị Đảng đã khẳng định lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có
một bản cương lĩnh chính trj phản ánh được quy luật khách quan của xá hội Việt

Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp thiết, phù hợp với xu thế của thời
9


đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho quá trình phát triển của cách mạng Việt
Nam.
Khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam là
con đường cách mạng vô sản. Con đường duy nhất này giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người. Sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản
phù hợp với nội dung và xu thế của thời đại mới được mở ra từ cách mạng tháng
Mười Nga vĩ đại.
2.2. Hoàn cảnh ra đời và nội dung Luận cương chính trị (10-1930)
2.2.1 Hồn cảnh ra đời
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929- 1930 tác động tới các nước trên thế giới
và Việt nam cũng chịu những tác động lớn. Đời sống nhân dân đã khổ cực, lầm
than nay lại càng thêm gay gắt. Những khốn cùng mà nhân dân phải chịu đựng
của cuộc khủng hoảng đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Thế nhưng lên tới
đỉnh điểm khi pháp bắt đầu tiến hành thực hiện cuộc khủng bố trắng sau khởi
nghĩa Yên Bái.
Thời điểm đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra đời và phát động, lãnh đạo
nhân dân đứng lên với các phong trào lớn như Cao trào Xô viết Nghệ - Tĩnh. Để
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và năm bắt tốt hơn tình hình hiện tại. Hội nghị
lần thứ nhất của ban Chấp hành Trung ương Đảng (10-1930) được triệu tập. Và
hội nghị đã thông qua Luận cương chính trị do đồng chí Trần Phú soạn.
2.2.2 Nội Dung
Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị:
Luận cương xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
- Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền, dân cày
và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc
chủ nghĩa.

- Tính chất của cách mạng Đông Dương: lúc đầu “là một cuộc cách mạng
tư sản dân quyền... có tính chất thổ địa và phản đế” sau đó phát triển bỏ qua thời
kỳ tư bản tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.


- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ các di tích phong
kiến để thực hành thổ địa cách nạng triệt để và đánh đổ đế quốc làm cho Đơng
Dương hồn tồn độc lập.
Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó "Vấn đề thổ
địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền".
- Về lực lượng cách mạng: trong cuộc cách mạng tư sản dân quyền, vô sản
giai cấp và nông dân là hai động lực chính, nhưng vơ sản có cầm quyền lãnh đạo
thì cách mạng mới thắng lợi được.
Các giai cấp và tầng lớp khác: tư sản thương nghiệp và cơng nghiệp đứng
về phía đế quốc; bộ phận thủ cơng nghiệp trong giai cấp tiểu tư sản có thái độ do
dự, tiểu tư sản thương gia không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức có xu
hưỏng cải lương.
- Về phương pháp cách mạng: Luận cương nhấn mạnh sự cần thiết phải sử
dụng bạo lực cách mạng: "võ trang bạo động".
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: "Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách
mạng Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh
trị đúng, có kỷ luật, tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải đấu
tranh mà trưởng thành. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa
Các Mác và Lênin làm gốc".
- Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Luận
cương chính trị nhấn mạnh: vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô
sản thế giới, nhất là vô sản Pháp, với quần chúng cách mạng ở các nước thuộc
địa, bán thuộc địa, nhất là Trung Quốc và Ấn Độ. Cách mạng Đông Dương là
một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
2.2.3. Ý nghĩa

Luận cương chính trị (10-1930) đã xác định nhiều vấn đề cơ bản về chiến
lược cách mạng. Về cơ bản là thơng nhất nội dung của Chính cương, Sách lược
vắn tắt của Hội nghị thành lập Đảng (2-1930).
2.3. So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2-1930) và Luận cương
chính trị (10-1930)
11


2.3.1 Giống nhau
2.3.1.1 Xác định phương hướng chiến lược cách mạng
Cùng xác định phương hướng chiến lược cơ bản của cách mạng là làm
cách mạng tư sản dân quyển và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, 2 nhiệm vụ cách
mạng nối tiếp nhau khơng có bức tường ngăn cách. Phương hướng chiến lược đã
phản ánh xu thế của thời đại và nguyện vọng đông đảo của nhân dân Việt Nam.
2.3.1.2 Xác định nhiệm vụ và mục tiêu cách mạng
Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng là: chông đế quốc và
phong kiến, làm cho đất nước được hoàn toàn độc lập.
2.3.1.3 Xác định lực lượng cách mạng
Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai
lực lượng nịng cốt và cơ bản đơng đảo trong xã hội góp phần to lớn vào cơng
cuộc giải phóng dân tộc nước ta.
2.3.1.4 Xác định phương pháp cách mạng
Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách nạng của quần chúng.
Tuyệt đối không đi vào con đường thoả hiệp.
2.3.1.5 Vị trí quốc tế
Về mối quan hệ cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: cách mạng Việt
Nam với cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
2.3.1.6 Lãnh đạo cách mạng
Về lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp vơ sản thơng qua đội tiền

phong của mình là Đảng Cộng sản.
2.3.1.7 Tính chất cách mạng
Tính chất của cách mạng lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền sau
đó liếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản tiến thắng lên con đường xã hội chủ
nghĩa (độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội).
2.3.2 Khác nhau
2.3.2.1 Bối cảnh lịch sử


- Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2-1930): ra đời trong tình hình đất nước
đang khủng hoảng đường lối và giai cấp lãnh đạo ở Việt Nam. Sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên chấm dứt thời kì
khủng hoảng tại Việt Nam.
- Luận cương chính trị (10-1930): Đảng vừa ra đời bước vào một cuộc thử
thách lớn và rèn luyện trong các phong trào lửa đạn đấu tranh.
2.3.2.2 Người soạn thảo
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2-1930): Do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
Người với vai trò là đặc phái viên của Quốc tế Cộng sản đủ quyền quyết định
mọi vấn đề ở Đơng Dương
- Luận cương chính trị (10-1930): Do đồng chí Trần Phú khởi thảo và
trình bày tại Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đảng. Đồng chí
Trần Phú được bầu là Tổng Bí Thư.
2.3.2.1 Xác định kẻ thù và mục tiêu cách mạng
Trong cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ của cách mạng là
đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong kiến và tay sai phản cách
mạng( nhiệm vụ dân tộc và dân chủ). Nhiệm vụ dân tộc được coi là nhiệm vụ
trọng đại của cách mạng, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc để giải
quyết. Mục tiêu của cương lĩnh xác định: làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập,
nhân dân được tự do, dân chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc
Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành lập chính phủ công nông binh và tổ

chức cho quân đội công nông, thi hành chính sách tự do dân chủ bình đẳng phổ
thơng giáo dục theo hướng cơng nơng hóa.
Trong Luận cương chính trị thì xác định phải “tranh đấu để đánh đổ các di
tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và để thực hành
thổ địa cách mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đơng Dương hồn tồn độc lập”.
Luận cương chưa xác định được kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu ở một nước
thuộc địa nửa phong kiến nên không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu đó là
nêu cao vấn đề đấu tranh giai cấp, vấn đề cách mạng ruộng đất.
13


2.3.2.3 Xác định lực lượng cách mạng
Trong Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách mạng là giai cấp cơng
nhân và nơng dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết với tiểu tư
sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư bản Việt
Nam chưa rõ mặt phản cách mạng.
Như vậy, ngồi việc xác định lực lượng nịng cốt của cách mạng là giai
cấp cơng nhân thì cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối đoàn kết
dân tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc.
Luận cương thì xác định giai cấp vơ sản và nơng dân là hai động lực
chính của cách mạng mạng tư sản dân quyền, trong đó giai cấp vơ sản là đơng
lực chính và mạnh, là giai cấp lãnh đạo cách mạng, nơng dân có số lượng đơng
đảo nhất, là một động lực mạnh của cách mạng, còn những giai cấp và tầng lớp
khác ngồi cơng nơng như tư sản thương nghiệp thì đứng về phía đế quốc chống
cách mạng, cịn tư sản cơng nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi
cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc.
Cho thấy chưa phát huy được khối đoàn kết dân tộc, chưa đánh giá đúng
khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong
kiến ở mức độ nhất định của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung,

tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai.
2.3.2.4 Xác định phạm vi cách mạng
Trong Cương lĩnh chính trị xác định: Trên lãnh thổ Việt Nam
Trong Luận cương chính trị xác định: Trên tồn khu vực Đơng Dương
2.3.2.5 Xác định mâu thuẫn chủ yếu
Trong Cương lĩnh chính trị xác định: Mâu thuẫn dân tộc
Trong Luận cương chính trị xác định: Mâu thuẫn giai cấp, phong kiến
2.3.2.6 Xác định Đảng lãnh đạo
Trong Cương lĩnh chính trị xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam
Trong Luận cương chính trị xác định: Đảng Cộng sản Đông Dương
2.4 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của Luận cương chính trị (101930)


2.4.1 Hạn chế
- Luận cương chính trị đã khơng vạch ra được đâu là mâu thuẫn chủ yếu
của xã hội thuộc địa, coi trọng vấn đề chống phong kiến không phù hợp với
Cách mạng Việt Nam.
- Không đề ra được mối liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc
đấu tranh dân tộc và bọn tay sai.
- Đánh giá khơng đúng vai trị vị trí của các giai cấp tầng lớp khác, do đó
khơng lơi kéo được bộ phận có tinh thần yêu nước.
2.4.2 Nguyên nhân hạn chế
- Do trực tiếp chịu ảnh hưởng tư tưởng tả khuynh của Quốc tế Cộng sản.
- Do không nắm được thực tiễn đất nước, không xác định được mâu thuẫn
nào là mâu thuẫn chủ yếu dẫn tới không xác định được tầng lớp trung gian cũng
là đối tượng cách mạng.

15



3. NHỮNG LUẬN ĐIỂM ĐƯỢC VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN
CÁCH MẠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1939-1945
Giai đoạn 1939 – 1945 được coi là giai đoạn trực tiếp và là cuộc tổng diễn
tập quyết định sự thành công của Cách mạng Tháng Tám 1945. Ở giai đoạn này
sự chỉ đạo về đường lối và chiến lược được đề ra trong Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Nguyễn Ái Quốc là một nhân tố quan trọng đảm bảo sự tháng lợi của
cách mạng.
3.1. Bối cảnh lịch sử
- Trên thế giới: Ngày 1-9-1939, phátxít Đức tấn cơng Ba Lan, hai ngày
sau Anh và Pháp tuyên chiến với Đức, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Phátxít Đức lần lượt chiếm các nước châu Âu. Đế quốc Pháp lao vào vịng
chiến. Chính phủ Pháp đã thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong
nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ.
Đảng cộng sản Pháp bị đặt ra ngồi vịng pháp luật.Tháng 6- 1940, Đức tấn cơng
Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. Ngày 22-6-1941, qn phátxít Đức tấn
cơng Liên Xơ. Từ khi Phátxít Đức xâm lược Liên Xơ, tính chất chiến tranh đế
quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xơ làm trụ
cột với các lực lượng phátxít do Đức cầm đầu.
- Trong nước: Trong thực tế, ở Việt Nam và Đông Dương, thực dân Pháp
đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn. Chúng phátxít hóa bộ máy thống
trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân, tập trung lực lượng
đánh vào Đảng Cộng sản Đơng Dương. Hàng nshìn cuộc khám xét bất ngờ đã
diễn ra khắp nơi. Một số quyền tự do, dân chủ đã giành được trong thời kỳ
1936-1939 bị thủ tiêu. Chúng ban bố lệnh tổng động viện, thực hiện chính sách
"kinh tế chỉ huy" nhằm tăng cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ chiến
tranh của đế quốc. Hơn bảy vạn thanh niên bị bắt sang Pháp để làm bia đỡ đạn.
3.2.Chuyển hướng chỉ đạo của Đảng qua Hội nghị Ban Chấp hành
Trung Ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11-1939) và Hội nghị lần thứ 8
Ban chấp hành Trung ương Đảng (5-1941)



3.2.1 Hội nghị Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Đông
Dương (11-1939)
Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà
Điểm (Hóc Mơn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, xác định:
- Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng
các dân tộc ở Đơng Dương, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập.
- Khẩu hiệu:
Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực
dân đế quốc và địa chủ, phản bội quyền lợi dân tộc, chông tô cao, lãi nặng.
Thay khẩu hiệu thành lập chính quyền Xơ Viết cơng nơng binh bằng
khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hịa.
- Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang
đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp
pháp sang hoạt động bí mật.
- Mặt trận: thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông
Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.
3.2.2. Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (5-1941)
– Ngày 28-01-1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh
đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pác Bó (Cao
Bằng) từ ngày 10 đến 19-5-1941. Hội nghị xác định:
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: khẳng định là giải phóng dân tộc.
- Khẩu hiệu: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm
tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng.
- Sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Mặt trận: Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt
trận Thống nhất phản đế Đông Dương. Thay tên các Hội phản đế thành hội Cứu
quốc, giúp đỡ việc lập Mặt trận ở Lào, Campuchia.
- Hình thái khởi nghĩa: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.

17


- Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang: là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng
toàn dân.
3.3. Những luận điểm được vận dụng vào thực tiễn cách mạng giai
đoạn 1939 – 1945
3.3.1 Đưa ra nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Ban chấp hành Trung ương nêu rõ máu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi
phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc,
phátxít Pháp - Nhật. Bởi “Trong lúc này nếu khơng giải quyết được vấn đề dân
tộc giải phóng, khơng địi được độc lập, tự do cho tồn thể dân tộc, thì chẳng
những tồn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của
bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng khơng địi lại được”.
Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng lúc này, Ban Chấp
hành Trung ương quyết định tạm gác lại khẩu hiệu "Đánh đổ địa chủ, chia ruộng
đất cho dân cày", thay bằng khẩu hiệu "Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và
Việt Nan cho dân cày nghèo", "Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm
tô, giảm tức"...
3.3.2 Thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượng
cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
Để tập hợp lực lượng cách mạng đông đảo trong cả nước, Ban Chấp hành
Trung ương quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt
là Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương; đổi tên
các Hội phản đế thành Hội cứu quốc (Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc,
Thanh niên cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc, Phụ lão cứu quốc, Thiếu niên cứu
quốc…) để vận động, thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành
phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
3.3.3 Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang lả nhiệm vụ trung tâm của
Đảng và nhân dân ta

Để đưa ra cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi, cần phải ra sức phát
triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang,
xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng. Ban Chấp hành Trung ương chỉ rõ:


Việc "chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của Đảng ta và dân ta trong
giai đoạn hiện tại". Trung ươg quyết định duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn và
chủ trương thành lập những đội đu kích hoạt động phân tán, dùng hình thức vũ
trang vừa chiến đấu chống địch, bảo vệ nhân dân, vừa phát triển cơ sở cách
mạng, tiến tới thành lập khu căn cứ, lấy vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm.

19


KẾT LUẬN
Kể từ khi ra đời, Đảng nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất và tổ chức đưa
cách mạng đi từ thắng lợi này tới thắng lợi khác. Dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nhân dân Việt Nam đã kề vai sát cánh cùng nhau vượt qua mọi gian khổ, vượt
qua những hi sinh vô cùng đau đớn để giành lại những thắng lợi có ý nghĩa vơ
cùng to lớn với thời đại, với cách mạng và toàn dân tộc.
Trong suốt q trình cách mạng, vai trị lãnh đạo của Đảng ngày càng
được khẳng định, củng cố và nâng cao. Qua mỗi cương lĩnh của Đảng ta thấy
được đây là mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc, đánh dấu từng bước trưởng
thành của Đảng. Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2-1930) do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo.
Mặc dù Luận cương chính trị (10-1930) do đồng chí Trần Phú soạn thảo
vẫn cịn những hạn chế nhất định. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động lãnh đạo
Đảng đã có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế cũng như khắc phục
các hạn chế đó.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân

tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới. Đồng thời là sự khẳng
định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng MácLênin đối với cách mạng Việt Nam.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam, nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Đảng cộng sản Việt Nam (2002) ,Văn kiện toàn tập, tập 18, 1957, nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Nguyễn Trọng Phúc (Chủ biên) (2019), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam, nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Viện nghiên cứu Chủ nghĩa Mac-Lenin và Tư tưởng Hồ Chí Minh (1995),
Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, nxb Chí trị quốc gia, Hà Nội.

21


×