Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ CÔNG CỘNG: CÁC CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM NHẰM ỨNG PHÓ VỚI SỰ THAY ĐỔI CỦA KHÍ HẬU: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.25 KB, 23 trang )

9

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ
----***----

TIỂU LUẬN KINH TẾ CƠNG CỘNG
CÁC CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM NHẰM ỨNG
PHĨ VỚI SỰ THAY ĐỔI CỦA KHÍ HẬU: LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN
Họ và tên sinh viên: Đỗ Quang Huy - 1714450012
Bùi Minh Quang - 2014450212
Lớp tín chỉ: KTEE407(GĐ1-HK1-2221).1
Giáo viên hướng dẫn: Th.s LÝ HOÀNG PHÚ
Hà Nội, tháng 9 năm 2021

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ
----***----

TIỂU LUẬN KINH TẾ CƠNG CỘNG
CÁC CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM NHẰM ỨNG
PHĨ VỚI SỰ THAY ĐỔI CỦA KHÍ HẬU NHẰM BẢO VỆ NỀN
KINH TẾ: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Họ và tên sinh viên: Đỗ Quang Huy - 1714450012
Bùi Minh Quang - 2014450212
Lớp tín chỉ: KTEE407(GĐ1-HK1-2221).1
Giáo viên hướng dẫn: Th.s LÝ HỒNG PHÚ


Hà Nội, tháng 9 năm 2021

2


3


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

5

Chương 1: Lý luận chung về biến đổi khí hậu
1.1. Định nghĩa về biến đổi khí hậu

6

1.2. Khái niệm về biến đổi khí hậu

6

1.3. Nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu

7

1.4. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu

9


Chương 2: Bản chất của biến đổi khí hậu trong kinh tế cơng cộng
2.1.1. Biến đổi khí hậu là một ngoại ứng

10

2.1.2. Giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu là 1 loại hàng hố cơng cộng 11
2.1.3. Biến đổi khí hậu là thất bại thị trường lớn nhất

12

Chương 3: Thực tiễn các chính sách của chính phủ
3.1. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam

14

3.1.1. Tác động tới kinh tế và xã hội Việt Nam

14

3.1.2. Thiệt hại về người, tài sản, tiền bạc do biến đổi khí hậu

14

3.1.3. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới ngành và các lĩnh vực

16

3.2. Chủ chương của Đảng, Nhà nước ứng phó với biến đổi khí hậu

18


KẾT LUẬN

22

TÀI LIỆU THAM KHẢO

23

4


LỜI MỞ ĐẦU
Adam Smith đã đưa ra một quan sát nổi tiếng nhất trong kinh tế học, nó nói rằng:
các hộ gia đình và các hãng sản xuất kinh doanh tương tác với nhau trên thị trường được
dẫn dắt bởi một "bàn tay vơ hình" để đưa họ đến những kết quả thị trường mong muốn.
Tuy nhiên, kinh tế học cũng chỉ ra rằng, mặc dù thị trường làm nhiều việc tốt, nhưng thị
trường không phải lúc nào cũng làm được tất cả mọi việc hiệu quả. Biến đổi khí hậu
(BĐKH) là ví dụ điển hình về một dạng thất bại thị trường liên quan đến ngoại ứng, đồng
thời các hoạt động giảm nhẹ BĐKH và thích ứng với BĐKH có đặc điểm của hàng hóa
cơng cộng. Lý thuyết về ngoại ứng và hàng hóa cơng cộng chính là điểm khởi đầu cho các
phân tích kinh tế về BĐKH. Tuy nhiên, BĐKH có một số điểm khác biệt so với các dạng
thất bại thị trường khác, đòi hỏi các phân tích kinh tế đối với BĐKH phải xem xét các yếu
tố này.
Là một sinh viên kinh tế, việc nhận thức mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
biến đổi khí hậu là cần thiết. Vì vậy, với những tìm tòi tài liệu, sách báo, sách tham khảo
cùng với sự hướng dẫn của giáo viên bộ môn, em đã quyết định chọn đề tài “ Các chính
sách của chính phủ Việt Nam nhằm ứng phó với sự thay đổi của khí hậu nhằm bảo vệ nền
kinh tế: lý luận và thực tiễn”. Đề tài giúp em hiểu và thấy được những chính sách, giải
pháp và hướng đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong quá trình phát triển đất nước.

Với những hiểu biết và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, những sai sót trong khi thực
hiện sẽ là điều không thể tránh khỏi, em rất mong được những lời nhận xét và góp ý q
báu của thầy, cơ giáo.

5


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1.

ĐỊNH NGHĨA VỀ KHÍ HẬU.
Quan niệm của Alixop về khí hậu: khí hậu của một nơi nào đó là chế độ thời tiết

đặc trưng về phương diện nhiều năm, được tạo nên bởi bức xạ mặt trời, dặc tính của mặt
đệm về hồn lưu khí hậu. Các nhân tố hình thành khí hậu: nhân tố bức xạ, cân bằng bức
xạ mặt đất, cân bằng bức xạ khí quyển, cân bằng bức xạ hệ mặt đất-khí quyển, cân bằng
nhiệt Trái Đất.
Thời tiết trung bình của một vùng riêng biệt nào đó, tồn tại trong khoảng thời gian
dài, thông thường 30 năm (theo WMO) bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa,
các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố thời tiết khác là một trạng thái,
gồm thống kê mơ tả của hệ thống khí hậu. Các yếu tố khí tượng: bức xạ mặt trời, lượng
mây, khí áp (áp suất khí quyển), tốc độ và hướng gió, nhiệt độ khơng khí, lượng nước rơi
(lượng giáng thủy), bốc hơi và độ ẩm khơng khí, hiện tượng thời tiết.

1.2.

KHÁI NIỆM VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.
Hệ thống khí hậu Trái đất bao gồm khí quyển, lục địa, đại dương, băng quyển và

sinh quyển. Các q trình khí hậu diễn ra trong sự tương tác liên tục của những thành

phần này. Quy mô thời gian của sự hồi tiếp ở mỗi thành phần khác nhau rất nhiều. Nhiều
quá trình hồi tiếp của các nhân tố vật lý, hóa học và sinh hóa có vai trị tăng tường sự biến
đổi khí hậu hoặc hạn chế sự biến đổi khí hậu. Cơng ước khung của Liên Hiệp Quốc về
biến đổi khí hậu đã định nghĩa: “Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến
đổi khí hậu”, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh
hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh
thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc
đến sức khỏe và phúc lợi của con người”.

6


Biến đổi khí hậu (BĐKH) trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí
quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên
nhân tự nhiên và nhân tạo. Sự thay đổi về khí hậu gây ra trực tiếp hay gián tiếp từ hoạt
động của con người làm thay đổi cấu thành của khí quyển trái đất mà, cùng với biến đổi
khí hậu tự nhiên, đã được quan sát trong một thời kì nhất định”. (UNFCCC).
Biến đổi khí hậu là sự biến động trạng thái trung bình của khí quyển tồn cầu hay
khu vực theo thời gian từ vài thập kỷ đến hàng triệu năm (IPCC 2007) Những biến đổi
này được gây ra do quá trình động lực của trái đất, bức xạ mặt trời, và có sự tác động từ
các hoạt động của con người.
Những biến đổi này được gây ra do quá trình động lực của trái đất, bức xạ mặt trời,
và gần đây có thêm hoạt động của con người. BĐKH trong thời gian thế kỷ XX đến nay
được gây ra chủ yếu do con người, do vậy thuật ngữ BĐKH (hoặc còn được gọi là sự ấm
lên toàn cầu - Global warming) được coi là đồng nghĩa với BĐKH hiện đại.)

1.3.

NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.
Biến đổi khí hậu tồn cầu là điều khơng thể tránh khỏi, dù chúng ta kiểm sốt mức


phát thải khí nhà kính tốt đến đâu. Nguyên nhân là mức khí thải hiện có trong khí quyển
sẽ tiếp tục làm nhiệt độ và mực nước biển gia tăng trong thế kỷ tới.
Chuyên gia khí hậu Gerald Meehl và đồng nghiệp thuộc Trung tâm Nghiên cứu
Khí quyển quốc gia Mỹ (NCAR) cùng cộng sự đã sử dụng mơ hình khí hậu trên máy tính
để dự đốn điều gì sẽ xảy ra nếu con người kiểm sốt khí thải nhà kính ở các mức khác
nhau. Nghiên cứu trên có tính tới phản ứng chậm chạp của đại dương đối với ấm hố tồn
cầu. Kết quả cho thấy viễn cảnh lạc quan nhất - tức lượng khí thải nhà kính trong khí
quyển được duy trì ở mức năm 2000 - địi hỏi phải cắt giảm mạnh mẽ lượng khí CO,
nhiều hơn so với mức trong Nghị định thư Kyoto. Ngay cả trong trường hợp này, nhiệt độ
toàn cầu vẫn sẽ tiếp tục tăng thêm 0,4-0,6°C trong thế kỷ XXI, ngang bằng với nhiệt độ
gia tăng trong suốt thế kỷ XX.

7


Biến đổi khí hậu là một vấn đề hiện đang được các nước trên thế giới quan tâm sâu
sắc. Biến đổi khí hậu mà tiêu biểu là sự nóng lên toàn cầu đang diễn ra. Nhiệt độ trên thế
giới đã tăng thêm khoảng 0,7°C kể từ thời kỳ tiền công nghiệp và hiện đang tăng với tốc
độ ngày càng cao. Ngồi các ngun nhân tự nhiên và tính chất biến đổi phức tạp của các
hệ thống khí hậu trên thế giới, hầu hết các nhà khoa học về môi trường hàng đầu trên thế
giới đều khẳng định: các loại khí nhà kính phát thải vào khí quyển do các hoạt động của
con người đã làm cho khí hậu tồn cầu nóng lên.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc phát xả khí nhà kính (chủ yếu là CO 2 và
Metan CH4) là nguyên nhân hàng đầu của BĐKH, đặc biệt kể từ 1950 khi thế giới đẩy
nhanh tốc độ công nghiệp hóa và tiêu dùng, liên quan với điều đó là sự tăng cường sử
dụng nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, sản xuất xi măng, phá rừng và gia tăng
chăn nuôi đại gia súc (phát xả nhiều phân gia súc tạo ra nguồn tăng Metan), khai hoang
các vùng đất ngập nước chứa than bùn. Kết luận của các nhà nghiên cứu thuộc trường Đại
học Berne - Thụy Sĩ cơng bố trên tạp chí khoa học Nature ngày 15.5 cho biết nồng độ khí

CO, trong khí quyển hiện ở mức cao nhất trong 800.000 năm qua. Vì vậy, nguyên nhân
chính làm biến đổi khí hậu Trái đất được cho là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các
chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như
sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi
khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao
gồm: CO2, CH4, N20, HFCs, PFCs và SF6.
+ CO, phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà
kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO, cũng sinh ra từ các hoạt động
công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
+ CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí,
dầu tự nhiên và khai thác than.
+ N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động cơng nghiệp.
+ HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là sản phẩm phụ
của quá trình sản uất HCFC-22.
8


+PFCs sinh ra từ q trình sản xuất nhơm.
+ SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.

1.4.

CÁC BIỂU HIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.

+ Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
+ Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho mơi trường sống của con
người và các sinh vật trên Trái đất.
+ Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các
đảo nhỏ trên biển.
+ Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của

Trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt
động của con người.
+ Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hồn lưu khí quyển, chu trình tuần hồn
nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hố khác.
+ Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ
quyển, sinh quyển, các địa quyển.
Bằng chứng về sự nóng lên của hệ thống khí hậu được thể hiện ở sự gia tăng nhiệt
độ trung bình của khơng khí và đại dương trên tồn cầu, tình trạng băng tan và tăng mực
nước biển trung bình trở nên phổ biến. 11 trong số 12 năm qua (1995 2006) được xếp vào
những năm có nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng kỷ lục (từ năm 1850). Xu thế nhiệt độ tăng
trong 100 năm (kể từ năm 1906 - 2005) là 0,74°C (0,56°C đến 0,92°C), lớn hơn xu thế
được đưa ra trong báo cáo đánh giá lần thứ 3 của IPCC là 0,6°C (từ 0,4°C đến 0,8°C)
(1901-2000). Sự gia tăng nhiệt độ đang trở nên phổ biến trên toàn cầu và tăng nhiều hơn ở
các khu vực vĩ độ cao ở phía bắc. Khu vực đất liền nóng lên nhanh hơn các khu vực đại
dương. Những thay đổi về nồng độ khí nhà kính trong khí quyển, các sol khí, độ che phủ
đất và bức xạ mặt trời đã làm thay đổi cân bằng năng lượng của hệ thống khí hậu. Lượng

9


khí thải nhà kính trên tồn cầu do con người đã tăng khoảng 70% so với thời kỳ trước
cách mạng công nghiệp, trong khoảng thời gian từ 1970 đến 2004.

CHƯƠNG 2: BẢN CHẤT CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG KINH
TẾ CƠNG CỘNG.
2.1. BẢN CHẤT CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.1.1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÀ 1 NGOẠI ỨNG.
BĐKH nảy sinh từ phát thải các khí nhà kính do các hoạt động kinh tế của con
người, như sử dụng năng lượng, công nghiệp, nông nghiệp, sử dụng đất và giao thông vận
tải. Lượng khí nhà kính làm cho bầu khí quyển ấm dần lên và khí hậu bị biến đổi. BĐKH

gây thiệt hại cho nhiều đối tượng trong xã hội, ví dụ như gia tăng bệnh tật và tử vong, mất
việc làm và giảm thu nhập từ nông nghiệp và thủy sản, mất mát và hư hỏng tài sản,… do
nhiệt độ tăng, nước biển dâng hoặc các hiện tượng khí hậu cực đoan (bão, lũ lụt,..).
Tuy nhiên, người sản xuất phát thải các khí nhà kính khơng chịu trách nhiệm bồi
thường cho những người bị thiệt hại. Theo nghĩa này, kinh tế học coi BĐKH do con người
gây ra là một ví dụ điển hình về ngoại ứng tiêu cực (mặc dù trong một số trường hợp,
BĐKH có thể mang lại một số tác động tích cực cho một vài quốc gia nằm ở các vùng vĩ
độ cao thông qua gia tăng năng suất nông nghiệp, giảm tỷ lệ tử vong và nhu cầu về sưởi
vào mùa đông và tạo ra sự bùng nổ về du lịch nhờ nhiệt độ ấm hơn).
BĐKH là một ngoại ứng tiêu cực có tính tồn cầu. Các quốc gia phát thải khí nhà
kính với khối lượng khác nhau, nhưng tác động của sự gia tăng thêm một đơn vị khí nhà
kính lên tình trạng BĐKH khơng phụ thuộc vào nơi nó được thải ra. Bởi bất kể các khí
nhà kính được phát thải từ đâu, chúng đều bị hấp thụ vào bầu khí quyển và lan ra khắp
toàn cầu và những thay đổi của hệ thống khí hậu địa phương lại phụ thuộc vào hệ thống
khí hậu tồn cầu. Do đó, BĐKH ảnh hưởng đến tất cả các quốc gia và mọi đối tượng trên
toàn cầu; nhưng những người gây thiệt hại không chịu trách nhiệm bồi thường cho những
người bị thiệt hại.
10


Như vậy, BĐKH do con người gây ra từ việc phát thải khí nhà kính trong các hoạt
động sản xuất đã làm cho thị trường không thể phân bổ nguồn lực hiệu quả theo quan
điểm xã hội. Điều này không thể được khắc phục nếu khơng có các chính sách của chính
phủ.

2.1.2. GIẢM NHẸ VÀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÀ HÀNG
HỐ CƠNG CỘNG.
Giảm nhẹ BĐKH cần được thực hiện nhằm hạn chế độ lớn, tốc độ gia tăng và
những tác động tồi tệ nhất của BĐKH trong dài hạn và nếu khơng được thực hiện thì
BĐKH sẽ ở mức vượt quá khả năng thích ứng của các hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh

tế-xã hội trong dài hạn. Thích ứng với BĐKH là rất cần thiết trong cả ngắn hạn và dài hạn
để làm giảm các thiệt hại, đồng thời tận dụng các cơ hội có lợi từ BĐKH.
Giảm nhẹ BĐKH là một ví dụ về hàng hóa cơng cộng, bởi vì tất cả các hoạt động
giảm nhẹ BĐKH đều mang đặc tính của hàng hóa cơng cộng là khơng có tính loại trừ và
khơng có tính cạnh tranh. Khơng thể ngăn chặn bất kỳ cá nhân nào khỏi việc hưởng lợi
ích từ giảm nhẹ BĐKH để có một khí hậu ổn định và việc hưởng thụ khí hậu ổn định của
một cá nhân nào đó không làm giảm khả năng thụ thưởng của các cá nhân khác.
Thích ứng với BĐKH, khi được thực hiện bởi khu vực cơng, cũng có đặc điểm của
hàng hóa cơng cộng là khơng có tính loại trừ và khơng có tính cạnh tranh. Ví dụ, khi
chính phủ xây dựng cơ sở hạ tầng thích ứng với BĐKH (ví dụ như nâng cấp hệ thống
đường giao thơng để thích ứng với ngập lụt hoặc xây dựng hệ thống đê biển để thích ứng
với nước biển dâng), khơng thể ngăn chặn bất kỳ cá nhân nào khỏi việc hưởng lợi ích từ
cơ sở hạ tầng thích ứng với BĐKH và sự hưởng thụ của một cá nhân nào đó khơng làm
giảm khả năng thụ thưởng của các cá nhân khác.
Kinh tế học giải thích lý do tại sao thị trường khơng thể cung cấp các hàng hóa như
giảm nhẹ BĐKH và thích ứng với BĐKH ở mức xã hội mong muốn. Tính không loại trừ
và không cạnh tranh trong tiêu dùng của một hàng hóa cơng cộng là "giảm phát thải khí
11


nhà kính" đã làm cho những người sản xuất nhận thấy rằng nếu họ cung ứng thì khơng thể
thu được đầy đủ chi phí của việc cung ứng nên họ sẽ không cung ứng hoặc cung ứng ở
mức nhỏ hơn mức xã hội mong muốn. Vấn đề "người ăn theo" trong trường hợp này đã
khơng khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào các hoạt động ứng phó với
BĐKH.
Vậy thì câu hỏi tiếp theo là khi thị trường thất bại, chính phủ có thể cung ứng hàng
hóa cơng cộng, sau đó buộc các cá nhân trả tiền thơng qua các khoản đóng góp bằng thuế
hoặc phí. Rõ ràng, đối với giảm phát thải khí nhà kính, chính phủ có thể can thiệp được
thơng qua các chính sách cơng. Tuy nhiên, giảm nhẹ BĐKH và thích ứng với BĐKH lại là
hàng hóa cơng cộng có tính tồn cầu.

Đối với giảm nhẹ BĐKH, ngay cả các quốc gia có cùng mối quan tâm về BĐKH
và các quốc gia có lợi ích chung trong việc giảm nhẹ BĐKH nhưng nhiều nước vẫn khơng
sẵn lịng giảm phát thải khí nhà kính một cách tự nguyện, bởi vì khơng một quốc gia nào
có thể bị loại trừ khỏi việc hưởng thụ các lợi ích từ bảo vệ khí hậu thơng qua các hoạt
động giảm phát thải khí nhà kính, bất kể họ có đóng góp hay khơng; và việc hưởng thụ lợi
ích của quốc gia này không ảnh hưởng đến việc hưởng thụ lợi ích của quốc gia khác.
Đối với thích ứng với BĐKH, một số hoạt động thích ứng mang tính chất của hàng
hóa cơng cộng tồn cầu. Ví dụ, cải thiện hệ thống thông tin về BĐKH, nghiên cứu và phát
triển những cây trồng và vật ni có khả năng thích ứng với các điều kiện khí hậu khác
nhau và chia sẻ các kinh nghiệm tốt nhất về thích ứng với BĐKH ở cấp tồn cầu sẽ mang
lại lợi ích cho tất cả mọi người ở các quốc gia, bất kể họ có đóng góp chi phí hay khơng
và việc thụ hưởng lợi ích của người này khơng ảnh hưởng đến lợi ích của người khác.

2.1.3. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÀ THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG LỚN NHẤT
BĐKH có một số điểm khác biệt so với các dạng thất bại thị trường khác, cụ thể là:

12


+ Thứ nhất, BĐKH là một thất bại thị trường có tính tồn cầu xét cả về ngun nhân, hậu
quả và cách thức ứng phó (giảm nhẹ và thích ứng). Điều này địi hỏi các phân tích kinh tế
đối với BĐKH phải xem xét trên quan điểm toàn cầu.
+ Thứ hai, độ rộng, độ lớn và bản chất phức tạp của các tác động của BĐKH cũng như chi
phí và lợi ích của việc ứng phó với BĐKH hàm ý rằng một số quan điểm về đạo đức, như
phúc lợi, bình đẳng và nhân quyền cần được xem xét trong các phân tích kinh tế về
BĐKH.
+ Thứ ba, độ rộng, độ lớn, loại hình, thời gian của các tác động của BĐKH và chi phí và
lợi ích của việc ứng phó với BĐKH là khơng chắc chắn, do vậy phân tích kinh tế đối với
BĐKH cần xem xét đến yếu tố rủi ro và không chắc chắn với cách tiếp cận thận trọng.
+ Thứ tư, các tác động của BĐKH là dài hạn và gia tăng theo thời gian. Khung phân tích

kinh tế đối với BĐKH cần đánh giá các lợi ích và chi phí của các biện pháp giảm nhẹ và
thích ứng theo thời gian sử dụng tỷ lệ chiết khấu hợp lý.
+ Thứ năm, BĐKH có thể gây ra các tác động lớn và ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế
tồn cầu nếu khơng thực hiện ngay các hành động để ngăn chặn BĐKH. Do đó, các phân
tích kinh tế về BĐKH cần phải xem xét khả năng của những thay đổi lớn, không cận biên
(non-marginal) đối với xã hội chứ không chỉ đơn thuần là những thay đổi nhỏ, cận biên
(marginal) - những thay đổi thường xảy ra với vốn, lao động, công nghệ trong các phân
tích kinh tế chuẩn mực.
Với những lý do trên, BĐKH là một thất bại thị trường lớn nhất mà thế giới phải
chứng kiến. Những điểm khác biệt của BĐKH so với các dạng thất bại thị trường khác
làm cho phân tích kinh tế đối với BĐKH trở nên thách thức hơn. Giống như bất kỳ một
thất bại thị trường nào, BĐKH chỉ có thể được giải quyết một cách hiệu quả bằng sự can
thiệp của chính phủ thơng qua các chính sách cơng.

13


CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN CÁC CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.
3.1
3.1.1

THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM.
Tác động tới kinh tế và xã hội Việt Nam
Với đường bờ biển trải dài hơn 3.260 km 2, diện tích mặt biển trong vùng lãnh hải

khoảng 1 triệu km 2, lớn gấp 3 lần diện tích đất liền, Việt Nam là một trong những quốc
gia chịu tác động nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. , đặc biệt là các địa phương ven biển
chịu tác động đáng kể nhất. Tác động của biến đổi khí hậu đối với Việt Nam ngày càng
gay gắt, thể hiện qua nhiệt độ trung bình tăng lên, sẽ tăng 30 độ C vào năm 2100; tần suất
bão gia tăng và hướng đi của bão thay đổi về phía Nam; lũ lụt và hạn hán ngày càng gay

gắt trong khi nước mặn lấn sâu hàng km vào diện tích đất liền, gây thiệt hại nghiêm trọng
cho việc canh tác; và mực nước biển tăng từ 2,5 cm đến 3 cm trong 10 năm và dự kiến sẽ
đạt 1 mét vào năm 2100.

3.1.2

Thiệt hại về người, tài sản và tiền bạc do biến đổi khí hậu
Xét theo các kịch bản phát thải khí nhà kính, vào cuối thế kỷ 21, mực nước biển

trung bình ở Việt Nam có thể tăng thêm 78 - 95cm. Nếu mực nước biển dâng 1m, khoảng
39% diện tích đồng bằng sơng Cửu Long và hơn 10% đồng bằng sông Hồng sẽ bị
ngập. Ước tính có khoảng 22 triệu người sẽ mất nhà với thiệt hại lên tới 10% GDP. Ban
cán sự Đảng Chính phủ (2013, tr. 5) kết luận rằng trong 15 năm qua, thiên tai như bão, lũ,
lũ quét, sạt lở đất, ngập úng, hạn hán, xâm nhập mặn và các thiên tai khác đã gây thiệt hại
về người. và tài sản. Từ năm 2005 đến 2014, trung bình mỗi năm Việt Nam phải hứng
chịu 649 thiên tai, bao gồm lũ lụt, mưa đá, bão, lũ quét, lốc xoáy và sạt lở đất. Trong đó,
lũ lụt là thường xuyên nhất, chiếm 49% tổng số thiên tai, trong khi bão chiếm khoảng
13%. Trong khoảng thời gian này, có tới 469.526 ngơi nhà bị phá hủy, 174.653 ngôi nhà
bị hư hại và hơn 10.711 người chết hoặc mất tích. Trung bình cả nước có khoảng 3 triệu
người bị thiệt hại lớn hay nhỏ do thiên tai. Về thiệt hại kinh tế, trong 10 năm từ 2005 đến
2014, trung bình mỗi năm Việt Nam thiệt hại khoảng 5,2 tỷ USD. Trung bình, thiên tai đã
gây thiệt hại 1,5% GDP hàng năm trong 15 năm qua (Monre, 2012). có khoảng ba triệu
người bị thiệt hại lớn hay nhỏ do thiên tai. Về thiệt hại kinh tế, trong 10 năm từ 2005 đến
14


2014, trung bình mỗi năm Việt Nam thiệt hại khoảng 5,2 tỷ USD. Trung bình, thiên tai đã
gây thiệt hại 1,5% GDP hàng năm trong 15 năm qua (Monre, 2012). có khoảng ba triệu
người bị thiệt hại lớn hay nhỏ do thiên tai. Về thiệt hại kinh tế, trong 10 năm từ 2005 đến
2014, trung bình mỗi năm Việt Nam thiệt hại khoảng 5,2 tỷ USD. Trung bình, thiên tai đã

gây thiệt hại 1,5% GDP hàng năm trong 15 năm qua (Monre, 2012).
Ngồi ra, báo cáo của DARA về tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu chỉ ra
rằng biến đổi khí hậu có thể khiến Việt Nam thiệt hại khoảng 15 tỷ USD mỗi năm, tương
đương 5% GDP. Cụ thể, mỗi năm Việt Nam thiệt hại 4 tỷ USD do nước biển dâng, mất
mùa 8 tỷ USD, ngành nông nghiệp thiệt hại thêm 500 triệu USD, lũ lụt và sạt lở đất 200
triệu USD; và một khoản chi trị giá 150 triệu đô la Mỹ cho việc giảm nhiệt độ tăng. Nếu
Việt Nam khơng có các biện pháp ứng phó thích hợp, thiệt hại có thể lên tới 11% GDP
vào năm 2030 (DARA International 2012).
Một nghiên cứu khác do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM),
Viện Nghiên cứu Phát triển Thế giới và Đại học Copenhagen (2012) đồng thực hiện
khẳng định rằng, nếu nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng 5,4% mỗi năm trong giai
đoạn 2007-2050, tốc độ tăng trưởng do tác động của biến đổi khí hậu (cụ thể là bão) có
thể từ 5,32% đến 5,39%, tức là tốc độ tăng sẽ giảm nhưng nhẹ. Nếu GDP của Việt Nam
đạt trên 500 tỷ USD vào năm 2050, thiệt hại do biến đổi khí hậu vào năm 2050 sẽ có thể
là 40 tỷ USD, một khoản thiệt hại đáng kể sẽ chỉ giảm bớt nếu Việt Nam có những biện
pháp ứng phó phù hợp và hiệu quả (CIEM, DOE và Đại học LHQ , 2012).
Vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu là cấp thiết. Ở
đây, việc đổi mới mơ hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, lồng ghép biến đổi
khí hậu vào chiến lược, quy hoạch phát triển của toàn nền kinh tế và của từng địa phương,
lựa chọn mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với biến đổi khí hậu được coi là
nhiệm vụ quan trọng và cấp bách. nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước Việt Nam.

3.1.3 Biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới ngành và các lĩnh vực
15


Biến đổi khí hậu ở Việt Nam diễn biến phức tạp, thực tiễn diễn ra trong những năm
vừa qua cho thấy biến đổi khí hậu diễn ra nhanh hơn so với dự kiến, nhìn lại đối chiếu với
những nhận định trước đây, thời điểm trước năm 2010, khởi đầu của nhiều nghiên cứu về
thiệt hạ của biến đổi khí hậu trên thế giới, nước ta vẫn là quốc gia chịu tác động rất nặng

nề của biến đổi khí hậu. Trong một nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đối với các
nước đang phát triển của Ngân hàng thế giới đưa ra những nhận định dự báo từ năm 2007
cho thấy Việt Nam là nước chịu thiệt hại nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, căn cứ vào
kịch bản nước biển dâng một trong những yếu tố cơ bản của biến đổi khí hậu, thể hiện rõ
nhất thơng qua biểu đồ hình 1 dưới đây của tác giả Đỗ Nam Thắng dựa trên nghiên cứu
của Dasgupta et al 2007 cho thấy so sánh với 10 nước đang phát triển chịu tác động của
biến đổi khí hậu thì Việt Nam là quốc gia chịu thiệt hại tính trên GDP cao nhất.

Hình 1. Dự báo tác động của dâng mực nước biển 1 m đến GDP (tỷ lệ thiệt hại
GDP)

Nguồn: trích từ nghiên cứu của Dasgupta et al. 2007.

16


Trong những năm gần đây, nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu cũng đã chỉ ra
nhiều vấn đề cần phải lưu tâm, chẳng hạn năm 2017 là năm có số lượng các cơn bão ảnh
hưởng tới nước ta nhiều bất thường (16 cơn bão), theo tính tốn của Ban chỉ đạo trung
ương về phòng chống thiên tai và tổng cục thống kê thiệt hại khoảng 38,7 nghìn tỷ đồng
tương đương 2,7 tỷ USD.
Ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất thấy rõ nhất là đối với ngành nơng
nghiệp. Ở Việt Nam với đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa Đơng Nam Á, trong
sản xuất nông nghiệp, lúa là loại cây trồng chủ lực, ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất
lúa hàng năm chiếm tỷ trọng lớn nhất, theo tính tốn của tổng cục thống kê năm 2018
trung bình cho giai đoạn 2011-2016 khoảng 66,1% . Riêng năm 2016 hạn hán và xâm
nhập mặn ảnh hưởng đến 527,7 nghàn ha lúa bị thiệt hại, trong đó khoảng 44% diện tích
bị thiệt hại hồn tồn. Đối với các loại cây trồng khác như hoa màu, các loại cây ăn quả,
cây công nghiệp dài ngày cũng bị ảnh hưởng, năng suất cây trồng giảm khoảng 50% do
tác động của BĐKH. Ảnh hưởng của BĐKH còn tác động đến chăn nuôi, lâm nghiệp, đa

dạng sinh học, cháy rừng, các hệ sinh thái đất ngập nước, nuôi trồng thủy sản…, như vậy
đối với sản xuất nông nghiệp cần phải có một cách nhìn nhận mới và tồn diện hơn đặt
trong bối cảnh hồn động sản xuất nơng nghiệp chịu ảnh hưởng của BĐKH

Biến đổi khí hậu cịn ảnh hưởng tới hoạt động giao thông vận tải, theo nghiên cứu
của kịch bản BĐKH nếu mực nước biển dâng cao 1m có khoảng 9% hệ thống đường
quốc lộ, 12% hệ thống đường tỉnh lộ, 4% hệ thống đường sắt sẽ bị ảnh hưởng, trong đó
tập trung nhiều nhất ở khu vực đồng bằng sông Cửu long chiếm 28% đường quốc lộ và
27% đường tỉnh lộ của cả nước, tiếp đến là các tỉnh ven biển miền Trung và đống bằng
sông Hồng.
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến phát triển đơ thị, các khu công nghiệp và nhà ở,
mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào từng vùng, từng địa phương và từng vị trí theo địa hình
phân bố. Nghiên cứu tổng thể cho thấy khu vực ven biển chịu tác động chính của bão,

17


vùng miền núi chịu tác động của lũ quét, lốc xoáy, sạt lở, vùng trung du và đồng bằng chủ
yếu là ngập lụt, lốc xốy, mưa đá.
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến du lịch, thương mại, năng lượng…và nhiều hoạt
động kinh tế khác trực tiếp hay gián tiếp. Những ảnh hưởng này trong những năm vừa
qua đã biểu hiện khá rõ nét, mỗi ngành, lĩnh vực đều có thể cảm nhận và đánh giá được
ảnh hưởng của BĐKH.
Đối với cơng nghiệp, ảnh hưởng của BĐKH khí hậu sẽ tác động đến ngành công
nghiệp chế biến, nhất là chế biến những sản phẩm nông nghiệp. Trong trường hợp nhiệt
độ tăng sẽ làm tăng tiêu thụ năng lượng kéo theo nhiều hoạt động khác tăng theo như tăng
công suất nhà máy phát điện, tăng sử dụng các thiết bị làm mát, ảnh hướng tới an ninh
năng lượng quốc gia. Những nghiên cứu theo kịch bản nước biển dâng cho thấy, nếu mực
nước biển dâng cao 1m sẽ làm cho hầu hết các khu công nghiệp ven biển bị ngập,mức
thấp nhất trên 10% diện tích, mức cao nhất khoảng 67% diện tích.

Đối với bình đẳng giới, những nghiên cứu gần đây cho thấy BĐKH ảnh hưởng tới
công việc của phụ nữ, nữ giới là nhóm dễ bị tổn thương do BĐKH, ảnh hưởng tới sức
khỏe, kinh tế hộ gia đình và vấn đề di cư. Thực trạng này đã và đang thể hiện ngày càng
rõ ở những vùng chịu nhiều tác động của BĐKH như vùng ĐBSCL và khu vực ven biển,
khu vực nông thôn.
Bên cạnh những ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH, chúng ta cũng phải nhìn nhận
tồn diện hơn đối với những ảnh hưởng có tính tích cực, chẳng hạn trong sản xuất nông
nghiệp đối với lượng mưa, bên cạnh những tác động tiêu cực, cũng sẽ có những vùng có
tác động tích cực. Trong sản xuất nơng nghiệp, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
và mùa vụ do BĐKH cần phải được phân tích kỹ lưỡng để thầy được những mặt tích cực
và tiêu cực lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chí cơ bản để đánh giá.

3.2 Chủ trương của Đảng và Nhà nước ứng phó với biến đổi khí hậu.
18


Chính phủ đã phê duyệt Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững ở Việt
Nam, Chiến lược phát triển bền vững, Chiến lược tăng trưởng xanh, Kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu. Ban Chấp hành Trung ương Đảng cũng đã thông qua Nghị
quyết 24-NQ / TW ngày 23/6/2013 “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và phát triển mơi trường”. Theo đó:
+ Trong nơng nghiệp: (i) Giảm đóng góp của trồng trọt (tùy theo tính chất), tăng cường
đầu tư vốn, ứng dụng khoa học công nghệ vào chăn nuôi; phát triển trang trại quy mô lớn
theo hướng sản xuất hàng hóa; (ii) Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật ni có khả
năng chống chịu với hạn hán (như các tỉnh Nam Trung Bộ), xâm nhập mặn (như Đồng
bằng sông Cửu Long); (iii) Phát triển các ngành dịch vụ nông nghiệp; (iv) Đầu tư công
nghệ tiên tiến (khí sinh học) để xử lý ơ nhiễm nơng nghiệp, v.v.; (v) Tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi cũng như năng suất lao động trong từng ngành; (vi) Cải tạo đất, áp dụng
công nghệ tưới nhỏ giọt để tiết kiệm nước và đầu tư có hiệu quả vào cơ sở hạ tầng nông
nghiệp,

+ Về lâm nghiệp: Giảm nạn phá rừng đồng thời tăng khả năng trồng rừng và nâng cao độ
che phủ của rừng.
+ Về nuôi trồng thủy sản: (i) Giảm dần tỷ trọng đóng góp của ngành khai thác, đồng thời
tăng cường nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi công nghệ cao, đa cấp; xen canh giữa các vụ
với nuôi trồng thủy sản để cải tạo đất, tăng khả năng sử dụng đất; (ii) Ứng dụng công
nghệ tiên tiến vào hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản; (iii) Tăng cường đầu tư
cho khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dịch vụ thủy sản.
+ Đối với lĩnh vực cơng nghiệp và xây dựng: (i) Rà sốt, loại bỏ các ngành công nghiệp
gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư, hạn chế cấp phép cho các ngành công nghiệp gây ô
nhiễm nặng; (ii) Tăng cường đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp và năng lượng sử dụng
các nguồn tài nguyên tái tạo như điện gió, điện mặt trời và hạn chế cấp phép cho các
ngành thủy điện; (iii) Đầu tư các cơng trình thủy lợi bảo đảm đủ nước cho nơng
nghiệp; (iv) Tăng cường đóng góp của ngành chế biến thực phẩm chất lượng cao, v.v.

19


+ Về dịch vụ: (i) Phát triển mạnh du lịch có trách nhiệm (đặc biệt là du lịch cộng đồng, du
lịch sinh thái), dịch vụ công nghệ cao.

Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế:
+ Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế còn chậm, thiếu ổn định, bất cập, chưa tính đến
lợi thế của từng địa phương. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thân thiện hơn với
môi trường, tận dụng tiềm năng du lịch, nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu cịn
chưa đồng bộ giữa các địa phương, chưa tận dụng được liên kết vùng trong khi đóng góp
của các ngành sử dụng năng lượng xanh cịn thấp, mặc dù thực tế là đóng góp của các
ngành đã thay đổi đáng kể so với trước đây. Chưa có báo cáo tổng thể và đầy đủ về tái cơ
cấu nền kinh tế.
+ Tốc độ chuyển dịch cơ cấu các ngành chưa đồng đều, các ngành chuyển dịch không
đồng đều, quy mô trồng cây trên đất trống đồi trọc chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế,

tưới tiêu cho nông nghiệp mới đáp ứng được 2/3 yêu cầu thực tế. , điều này cuối cùng làm
giảm số lượng và chất lượng của các loại cây trồng.
+ Tình trạng ơ nhiễm trong chăn ni và ni trồng thủy sản còn tương đối cao.
+ Nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ tái cơ cấu kinh tế ứng phó với biến đổi khí hậu
và truyền thơng chính sách cịn yếu và thiếu.

Do đó, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế ứng phó với biến đổi khí hậu trong
những năm tới như sau:
+ Chủ động lồng ghép biến đổi khí hậu vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, từng vùng, địa phương. Biến đổi khí hậu có tác động tồn diện và liên ngành, do
đó, nếu các chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển khơng tính đến mối liên kết giữa
các ngành, lĩnh vực cũng như tác động của biến đổi khí hậu thì khơng thể mang lại kết
quả khả quan và tận dụng được lợi thế so sánh.

20


- Tăng cường đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trong từng lĩnh vực để có kế hoạch
ứng phó kịp thời.
+ Phát triển bền vững các ngành kinh tế trên cơ sở đóng góp của các yếu tố khoa học và
công nghệ và năng suất tổng hợp (TFP), phát triển các ngành tiêu tốn ít năng lượng hơn,
nhiều năng lượng xanh hơn, hạn chế ô nhiễm môi trường phù hợp với đặc điểm của từng
ngành. vùng và địa phương. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế dựa trên lợi thế so sánh của từng
vùng, địa phương, theo chuỗi liên kết có giá trị gia tăng cao và lợi ích của các cá nhân
tham gia sẽ góp phần hạn chế sản xuất manh mún, tăng hiệu quả kinh tế theo quy mơ và
hiệu quả.
+ Rà sốt, hồn thiện hệ thống chính sách phát triển các ngành, các vùng, liên quan đến
đất đai, đầu tư cơng, chính sách tài chính, thuế, trợ cấp, khoa học và công nghệ, giáo dục
và đào tạo, ... để phát triển các ngành có giá trị gia tăng cao. và các ngành cơng nghệ cao.
+ Tìm kiếm và huy động có hiệu quả các nguồn lực tài chính trong và ngồi nước để

chuyển dịch cơ cấu kinh tế ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm áp lực cho ngân sách nhà
nước thông qua tăng cường hợp tác quốc tế, xã hội hóa và truyền thơng.

21


KẾT LUẬN
Biến đổi khí hậu là một điều cực kỳ nguy hiểm đe doạ đến vấn đề tồn tại của con
người cũng như tất cả các loài sinh vật sống trên Trái Đất. Biến đổi khí hậu gây nguy
hiểm do nó làm cho Trái đất nóng lên, nước biển dâng lên. Trái đất có 7 tỷ người và hiện
giờ, có đến hơn một nửa số người này sống ở vùng duyên hải của Trái đất trong phạm vi
100 km trở lại vùng bờ biển. khi nước biển dâng lên làm ảnh hưởng đến cuộc sống của
hàng tỷ người.
Chúng ta vững tin rằng nước Việt Nam sẽ đưa ra những chính sách phù hợp để bảo
vể đất nước không bị tổn thất do sự biến đổi của khí hậu hiện nay. Là sinh viên kinh tế
của trường Đại học Ngoại thương, việc nhận thức mối liên hệ giữa biến đổi khí hậu và
kinh tế không những đáp ứng nhu cầu trau dồi kiến thức mà còn rút ra những kinh nghiệm
cho bản thân.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lý Hồng Phú đã tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo em hoàn thành bài viết này. Tuy nhiên do thời gian có hạn và sự hạn chế về
trình độ nhận thức của bản thân mà bài viết của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Do
vậy, rất mong được sự thơng cảm và đóng góp ý kiến của thầy giáo để bài viết thêm hoàn
thiện hơn.

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Huy Bá –1996 - Môi trường khí hậu thay đổi mối hiểm hoạ tồn cầu – NXB TP. Hồ
Chí Minh

3. Góc kinh tế học: Tưởng chừng khơng liên quan, nhưng biến đổi khí hậu chính là thất
bại thị trường nghiêm trọng nhất của nền kinh tế - GS.TS Trần Thọ Đạt
4. Ban chấp hành trung ương. Kết luận của Bộ Chính trị: Số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8
năm 2019 “ về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI, về chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”.
5. 2016. Economic restructuring in response to climate change - theory and practice.
[online] Lyluanchinhtri.vn.

23



×