Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc tài trợ tới hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp ngành hàng công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.6 KB, 10 trang )

Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC TÀI TRỢ
TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH HÀNG CÔNG NGHIỆP
TS. Nguyễn Thị Diệu Chi1, ThS. Vũ Thị Thu Hịa
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt
Vốn tài trợ được coi nguồn lực quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Bài viết nhằm
đánh giá ảnh hưởng của vốn tài trợ tới hiệu quả kinh doanh của 183 doanh nghiệp
ngành hàng công nghiệp với 1281 quan sát trong giai đoạn từ 2010 đến 2016. Nghiên
cứu sử dụng ROA (Lợi nhuận/Tổng tài sản) đại diện cho hiệu quả kinh doanh. Biến vốn
tài trợ được đại diện bởi cấu trúc nợ ngắn hạn (SD) và cấu trúc nợ dài hạn (LD) và bốn
biến kiểm sốt là quy mơ doanh nghiệp (SIZE), cơ cấu tài sản (AS), khả năng thanh toán
(LQ), và lãi suất thị trường (RATE). Kết quả nghiên cứu ở cả hai mơ hình cấu trúc nợ
ngắn hạn, cấu trúc nợ dài hạn đều cho thấy có mối tương quan ngược chiều có ý nghĩa
thơng kê của SD, LD với ROA. Đối với nhóm biến kiểm sốt, kết quả nghiên cứu với mơ
hình SD cho kết quả, hai biến AS, LQ có quan hệ ngược chiều với ROA và có ý nghĩa
thống kê. Bên cạnh đó, với mơ hình LD, chỉ có biến LQ có quan hệ tỷ lệ thuận và có ý
nghĩa thống kê với ROA của doanh nghiệp. Với kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một
số kết luận nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành
hàng cơng nghiệp Việt Nam.
Từ khóa: Cấu trúc tài trợ, hiệu quả kinh doanh
1. Giới thiệu
Cấu trúc tài trợ là sự kết hợp giữa tỷ lệ nợ và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn
vốn hay tổng tài sản của doanh nghiệp. Cấu trúc này được thể hiện thơng qua các chỉ tiêu
tài chính như tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, nợ/nguồn vốn, hay nợ/tài sản. Trên thực tế, trong
điều kiện thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng như hiện nay, một doanh nghiệp
luôn muốn sử dụng nguồn vốn vay nhiều hơn nguồn vốn chủ sở hữu bởi khả năng khấu


trừ thuế. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, nếu doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào

1

Email:

333


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

nguồn vay, đặc biệt với trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài, điều này sẽ
dẫn tới khả năng doanh nghiệp mất khả năng trả nợ, và đẩy doanh nghiệp tiến gần hơn
tới bờ vực phá sản. Do vậy, việc xây dựng một cấu trúc tài trợ tối ưu sẽ ảnh hưởng trực
tiếp tới lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bài viết này nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của cấu trúc tài trợ tới hiệu quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp ngành hàng công nghiệp. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của
các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn
2010 đến 2016. Với một quốc gia đang trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
như Việt Nam thì sự phát triển của ngành hàng công nghiệp là mối quan tâm hàng đầu,
là cơ sở thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do vậy, kết quả
nghiên cứu sẽ có ý nghĩa khơng chỉ với các nhà quản trị doanh nghiệp mà cả các cơ quan
quản lý nhà nước hướng tới một nền công nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển.
2. Các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc tài trợ và hiệu quả
hoạt động kinh doanh
Đã có nhiều các cơng trình nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của cấu trúc tài trợ tới
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cả về mặt lý thuyết và thực nghiệm.
Bởi việc xác định được cấu trúc tài trợ tối ưu sẽ giúp doanh nghiệp tối thiểu hóa các chi

phí tài chính, từ đó góp phần tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp.
Mesquita và Lara (2003) đã xem xét mối quan hệ giữa cấu trúc tài trợ và hiệu quả
kinh doanh của 70 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Brazil giai đoạn
từ 1995 đến 2001 với 489 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan
dương giữa các khoản nợ ngắn hạn với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, được đo
bằng tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và kết quả có ý nghĩa thống kê. Kết quả
đặc biệt nhấn mạnh tới nguồn vay ngắn hạn, hay nguồn vốn phục vụ nhu cầu vốn lưu
động, nguồn vốn này có ảnh hưởng khá tích cực tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, kết quả với cấu trúc nợ dài hạn lại không cho kết quả rõ ràng về mức
độ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh.
Tới nghiên cứu của Abor (2005) tại thị trường Ghana, tiến hành tại 20 doanh nghiệp
niêm yết giai đoạn 1998 - 2002, nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ thuận chiều có ý
nghĩa thống kê giữa nợ ngắn hạn và hiệu quả hoạt động đo bằng ROA và có quan hệ
ngược chiều, có ý nghĩa thống kê giữa nợ dài hạn và hiệu quả hoạt động đo bằng ROA.
Nghiên cứu của Abor (2005) cho rằng, khi sử dụng các khoản vay ngắn hạn doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí hơn bởi lãi suất phải trả thấp hơn so với các khoản vay
dài hạn, do vậy khi doanh nghiệp tận dụng các khoản vay ngắn hạn sẽ giúp giảm chi phí,
334


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

từ đó tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngược lại, với
các khoản vay dài hạn thường có lãi suất cao, nếu doanh nghiệp sử dụng với tỷ lệ lớn sẽ
khiến lợi nhuận bị giảm sút, và ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả kinh doanh.
Tới năm 2012, nghiên cứu của Zuraidah Ahmad và cộng sự (2012) đã đánh giá mức
độ ảnh hưởng của cấu trúc tài trợ tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thông
qua xem xét cả hai chỉ số tài chính ROA và ROE với cấu trúc tài trợ thể hiện qua 3 chỉ số

tài chính bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và tổng nợ. Bốn biến trong mơ hình nghiên
cứu cho kết quả có sự ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong đó các biến kiểm sốt là quy mô vốn, tốc độ tăng trưởng doanh thu được chứng
minh cũng có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bộ dữ
liệu tài chính sử dụng để đánh giá gồm 58 doanh nghiệp ngành công nghiệp và tiêu dùng
niêm yết trên sàn chứng khoán Malaysia trong giai đoạn từ 2005 đến 2010 với 358 quan
sát. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ có nợ ngắn hạn và tổng nợ có ảnh hưởng thuận
chiều tới ROA và ROE và có ý nghĩa thống kê. Từ đó cho thấy cấu trúc vốn nợ tác động
thuận chiều tới hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu cho rằng nợ ngắn hạn thường có chi
phí vốn rẻ do lãi vay thấp, do vậy giúp doanh nghiệp tăng mức độ lợi nhuận. Bên cạnh
đó, các biến kiểm sốt như quy mơ doanh nghiệp, mức độ tăng tài sản cũng chỉ ra những
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động.
Các nghiên cứu về cấu trúc tài trợ đóng vai trị quan trọng cả về mặt lý luận và thực
tiễn bởi nó có ý nghĩa tới sự tồn tại, phát triển và giá trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
các nghiên cứu có những đánh giá khác nhau và không thống nhất, với các nghiên
cứu của Mesquita và Lara (2003), Roberton và Dessi (2003), Abor (2005), Kyereboah
Coleman (2007), Gill và cộng sự (2011), Zuraidah Ahmad và cộng sự (2012) kết luận
rằng, có sự tác động thuận chiều của cấu trúc tài trợ tới hiệu quả kinh doanh. Trong
khi đó, các nghiên cứu Balakrishnan và Fox (1993), Majumdar và Chhibber (1999),
Gleason và cộng sự (2000), Tian và Zeitun (2007), Abbassali và cộng sự (2012), Osuji
Casmir Chinaemerem và Odita Anthony (2012), Mahfuzah Salim và Rạ Yadav (2012),
Muhammad Umar và các cộng sự (2012) lại cho rằng cấu trúc tài trợ có tác động ngược
chiều đền hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên, nghiên cứu về cấu trúc tài trợ ln cần thiết, có những thời điểm cấu trúc
tài trợ sẽ có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh, có thời điểm cấu trúc tài trợ lại
có ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả kinh doanh. Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng lực
quản lý, nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp. Bởi, khi năng lực sử dụng vốn của doanh
nghiệp kém, vay nợ nhiều thì gánh nặng trả lãi sẽ bào mịn lợi nhuận, từ đó làm giảm
hiệu quả kinh doanh. Còn ngược lại, khi năng lực sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt,
kết hợp với quy mơ hợp lý thì sẽ giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh

335


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

doanh. Vấn đề quan trọng là cần xác định được tỷ lệ sử dụng nợ hợp lý hay cấu trúc vốn
tối ưu phù hợp với các doanh nghiệp tại thời điểm nghiên cứu để đưa ra khuyến cáo cho
doanh nghiệp có nên tiếp tục sử dụng nợ hay hạn chế nợ trên cơ sở xem xét mối tương
quan thuận chiều và ngược chiều của cấu trúc tài trợ tới hiệu quả kinh doanh.
3. Thực trạng ngành công nghiệp Việt Nam
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một tất yếu khách quan lịch sử mà bất kỳ một
quốc gia nào muốn đạt được trình độ phát triển đều phải trải qua. Tại một số quốc gia
ở châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Singapore là minh chứng
của các “con rồng” của châu Á về phát triển cơng nghiệp, nơi có những tập đồn công
nghiệp hùng mạnh. Bài học quan trọng nhất của các nước tiên tiến trong phát triển
công nghiệp là phải xây dựng được một cơ cấu công nghiệp hợp lý, một cơ cấu công
nghiệp phải tự sản xuất các tư liệu sản xuất cung cấp cho toàn bộ nền kinh tế và cốt lõi
là xây dựng một cộng đồng doanh nghiệp ngành hàng công nghiệp vững mạnh.
Việt Nam trong 30 năm qua (1986 - 2016), ngành cơng nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp ngành cơng nghiệp nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, song
bên cạnh đó cũng tồn tại nhiều bất cập. Thời kỳ 1986-1990, các doanh nghiệp trong
lĩnh vực công nghiệp đã nâng sản lượng điện tăng 11,1%, xi măng tăng 11%, thép cán
tăng 8%, dầu thô tăng 2,7 triệu tấn năm 1990, sau đó thời kỳ 1991 - 2000 giá trị sản
xuất công nghiệp tăng 13,5%, thời kỳ 2001 - 2005 tăng 15,7%. Giai đoạn phát triển vượt
bậc trong 10 năm từ 2006 tới nay, giá trị sản xuất công nghiệp Việt Nam sau 10 năm qua
tăng cao gần 3,5 lần, từ 0,34 triệu tỷ đồng lên 1,17 triệu tỷ đồng với tỷ trọng đóng góp
vào GDP duy trì ổn định khoảng 31 - 32%, và trở thành ngành đóng góp nhiều nhất cho
ngân sách nhà nước (Bộ Công Thương, 2017).

Mặc dù, trong phát triển công nghiệp 30 năm qua, tốc độ tăng trưởng có cao
nhưng thiếu hiệu quả và bền vững, cơ cấu công nghiệp của Việt Nam vẫn chỉ xếp vào
hàng các nước kém phát triển. Nhìn chung về trình độ cơng nghệ và trang thiết bị của
Việt Nam chúng ta đang lạc hậu từ 2-3 thế hệ so với nhiều nước công nghiệp phát triển,
tỷ lệ trang thiết bị kỹ thuật cũ, công nghệ lạc hậu và trung bình chiếm 60-70%. Các
sản phẩm chủ lực và xuất khẩu lớn là khoáng sản (dầu mỏ) và gia công (dệt may, da
giày, đồ gỗ, hàng điện tử), giá trị gia tăng trong công nghiệp đạt thấp, hàm lượng khoa
học trong sản phẩm nhỏ, và năng suất lao động so với các nước ASEAN còn thấp hơn
khoảng 2 - 15 lần.
Một vấn đề khác, Việt Nam chưa thực sự chú trọng phát triển khu vực sản xuất
tư liệu sản xuất, nền tảng cốt lõi của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơng
336


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

nghiệp này được gọi là “nặng” và bao gồm các ngành như điện lực, sắt thép, xi măng,
hóa dầu, trong đó cái lõi của khu vực sản xuất tư liệu sản xuất lại là các nhà máy cơ khí
có nhiệm vụ sản xuất máy móc và các công cụ sản xuất khác. Việt Nam cũng chưa coi
trọng phát triển các ngành công nghệ cao: công nghiệp cơ khí chế tạo và tự động, cơng
nghệ thơng tin, cơng nghệ sinh học và công nghệ sản xuất vật liệu mới là những ngành
cơng nghiệp mũi nhọn có khả năng tạo động lực cho các ngành công nghiệp khác cũng
phát triển theo. Hơn nữa chúng ta cũng chưa quan tâm đến phát triển các ngành công
nghiệp và các doanh nghiệp hỗ trợ nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa trong các sản phẩm
cơng nghiệp. Do vậy, nhìn chung mặc dù chiến lược hướng Việt Nam trở thành một
nước công nghiệp hiện đại vào năm 2035 thì cho đến nay 2018, nền cơng nghiệp Việt
Nam vẫn cịn nhiều rào cản, khó khăn và thách thức để có thể đạt tới mục tiêu đó.
4. Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc tài trợ tới hiệu quả kinh

doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp
4.1. Dữ liệu nghiên cứu
Bài viết sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của 183 doanh
nghiệp ngành hàng công nghiệp đang niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán của
Việt Nam với 1281 quan sát trong giai đoạn từ 2010 đến 2016.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của cấu trúc tài trợ tới hiệu quả kinh doanh, mơ
hình hồi quy Tobit đã được sử dụng để đánh giá số liệu mảng với sự sự hỗ trợ của phần
mềm tốn thống kê STATA phiên bản 14.
4.3. Mơ hình và biến nghiên cứu
Mơ hình hồi quy có dạng:
ROA*it = α0 + α1SDit + α2SIZEit + α3ASit + α4LQit + α5RATEit + ui + εit
ROA*it = α0 + α1LDit + α2SIZEit + α3ASit + α4LQit + α5RATEit + ui + εit
Trong đó:
- ROA là biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả kinh doanh
- SD đại diện cho cấu trúc nợ ngắn hạn, được đo bằng tổng nợ ngắn hạn bình
quân/tổng tài sản bình quân (%)
- LD đại diện cho cấu trúc nợ dài hạn, được đo bằng tổng nợ dài hạn bình quân/
tổng tài sản bình quân (%)
337


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

- SIZE đại diện cho quy mơ doanh nghiệp, được đo bằng Log (Tổng tài sản)
- AS đại diện cho cơ cấu tài sản, được đo bằng Tổng tài sản dài hạn bình quân/Tổng
tài sản bình quân
- LQ đại diện cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp, được đo bằng Tổng tài

sản ngắn hạn bình quân/Tổng nợ ngắn hạn bình quân
- RATE đại diện cho tỷ lệ lãi suất cho vay bình quân của thị trường.
4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc tài trợ tới hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp ngành hàng công nghiệp Việt Nam
4.4.1. Kết quả tương quan của hiệu quả kinh doanh với các biến độc lập
Kết quả bảng 1 cho thấy, hiệu quả kinh doanh ROA có sự tương quan ngược chiều
với các biến SD, LD, SIZE, AS, và RATE và ROA có sự tương quan cùng chiều với LQ.
Trong đó mức độ tương quan lớn nhất của ROA là với biến SD, với hệ số tương quan
là - 0,3733. Nhìn chung hệ số tương quan giữa hiệu quả kinh doanh và các biến độc lập
được lựa chọn có giá trị dao động trong khoảng từ - 0,0023 đến 0,2605 < 0,7. Kết này
đảm bảo khơng có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến, đảm bảo mơ hình đủ điều
kiện để đánh giá ước lượng hồi quy.
Bảng 1: Hệ số tương quan giữa các biến trong mơ hình nghiên cứu

ROA

SD

LD

SIZE

AS

LQ

ROA

1,0000


SD

-0,3733

1,0000

LD

-0,2419

-0,3198

1,0000

SIZE

-0.0691

0,0019

0,4988

1,0000

AS

-0,0059

-0,5368


0,5954

0,2916

1,0000

LQ

0,2605

-0,4515

-0,1643

-0,1875

-0,1552

1,0000

RATE

-0,0023

-0,0001

0,0036

0,0807


-0,0184

0,0557

RATE

1,0000

(Nguồn: Tính tốn của tác giả bằng phần mềm Stata 14)

Bên cạnh đó, mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau cũng dao động trong
khoảng từ -0,0184 đến 0,5959 < 0,7. Kết quả hệ số tương quan này cũng đảm bảo giữa các
biến độc lập được lựa chọn để nghiên cứu cũng không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

338


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

4.4.2. Kết quả hồi quy mức độ ảnh hưởng của cấu trúc tài trợ tới hiệu quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp ngành hàng công nghiệp
Kết quả hồi quy bảng 2 chỉ ra, hai biến là quy mơ doanh nghiệp và lãi suất cho vay
bình qn thị trường khơng có sự ảnh hưởng rõ ràng tới hiệu kinh doanh của doanh
nghiệp trong cả ngắn hạn và dài hạn với hệ số P - value > 10%. Còn các biến cấu trúc tài
trợ SD, LD, AS và LQ có ảnh hưởng lớn và rõ rệt tới hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp được lựa chọn nghiên cứu.
Bảng 2: Kết quả ước lượng mơ hình đánh giá mức độ ảnh hưởng của cấu trúc
tài trợ tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành hàng công nghiệp

Mô hình cấu trúc nợ ngắn hạn

Mơ hình cấu trúc nợ dài hạn

Biến độc lập

Hệ số

Ảnh hưởng biên

Biến độc lập

Hệ số

Ảnh hưởng biên

SD

-0.1070***

-0.0590

LD

-0.1115***

-0.0675

SIZE


-0.1035

-0.0570

SIZE

0.3882

0.2115

AS

-0.0584***

-0.0322

AS

0.0055

0.0030

LQ

-0.1821**

-0.1004

LQ


0.1473**

0.0802

RATE

-0.0182

-0.0100

RATE

-0.0357

-0.0194

*: Mức ý nghĩa 1%, **: Mức ý nghĩa 5%, và ***: Mức ý nghĩa 10%
(Nguồn: Tính tốn của tác giả bằng phần mềm Stata 14)

Bên cạnh đó, kết quả ước lượng cũng cho biết, cấu trúc nợ ngắn hạn SD và cấu trúc
nợ dài hạn LD và biến kiểm sốt cơ cấu tài sản AS có ảnh hưởng mạnh tới hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp ngành hàng công nghiệp ở mức ý nghĩa thống kê 1%
(P-value < 1%), trong khi đó biến khả năng thanh tốn LQ có ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh ở mức ý nghĩa thống kê 5% (P-value < 5%). Tuy nhiên với mơ hình cấu trúc
nợ dài hạn, cấu trúc tài sản AS lại cho thấy không ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Điều này giải thích, trong dài hạn, doanh nghiệp đủ thời gian để điều
chỉnh, thay đổi cơ cấu tài sản để phù hợp với thực tế kinh doanh, do vậy biến AS hồn
tồn có thể kiểm sốt trong dài hạn và khơng làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh.
Đối với mơ hình cấu trúc nợ ngắn hạn
Kết quả mơ hình chỉ ra, nợ ngắn hạn có ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả kinh

doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp ở mức ý nghĩa thống kê mức 1% hay
mức độ tin cậy là 99%. Điều này chứng minh rằng, khi doanh nghiệp sử dụng quá nhiều
nợ vay trong cấu trúc vốn, nó sẽ gây những ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả tài chính,
339


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

hay doanh nghiệp càng vay nhiều nợ thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp càng giảm,
do tăng chi phí từ lãi vay. Khi xem xét kết quả tính tốn ảnh hưởng biên cho thấy thì khi
cấu trúc vốn nợ ngắn hạn tăng 1 đơn vị thì ROA giảm lần lượt là 0,059%. Biến AS và LQ
có tác động ngược chiều đến ROA. Khi doanh nghiệp hoạt động có lãi (ROA > 0) thì AS
tăng 1 đơn vị thì ROA giảm 0,0322%, cịn LQ tăng 1 đơn vị thì ROA giảm 0,1004%. Hai
biến AS và LQ có ý nghĩa thống kê ở mức lần lượt là 1% và 5%.
Đối với mơ hình cấu trúc nợ dài hạn
Kết quả nghiên cứu mơ hình cấu trúc dài ngắn hạn cũng cho kết quả có sự tác động
ngược chiều của cấu trúc nợ dài hạn tới hiệu quả kinh doanh với mức độ tin cậy là 99%.
Do vậy, xét về tổng thể, cả hai mơ hình nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều cho kết quả quan
hệ tỷ lệ nghịch giữa nợ và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Và kết quả chứng
minh nợ đang bào mòn lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thêm vào
đó, khi đánh giá kết quả ảnh hưởng biên thì khi cấu trúc vốn dài, khi vốn dài hạn tăng 1
đơn vị thì ROA giảm là 0,0675%. Ngồi biến cấu trúc nợ dài hạn, chỉ có biến khả năng
thanh tốn LQ có sự tác động cùng chiều tới hiệu quả kinh doanh ROA. Tức là, khi
doanh nghiệp hoạt động có lãi (ROA > 0) thì LQ tăng 1 đơn vị thì ROA tăng 0,0802% với
mức ý nghĩa thống kê là 5%.
5. Kết luận và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp ngành hàng công nghiệp Việt Nam
Qua nghiên cứu, bài viết đi đến một kết luận như sau:

Một là, các doanh nghiệp ngành hàng công nghiệp nên xây dựng cấu trúc nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn phù hợp với chiến lược kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Kết quả mơ hình cho thấy có sự ảnh hưởng tiêu cực của nợ tới hiệu quả kinh
doanh. Khi tỷ lệ nợ trong tổng tài sản càng cao, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
càng giảm. Do vậy, doanh nghiệp nên cân nhắc trước khi sử dụng các khoản nợ vay.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp nên tận dụng các nguồn lực sẵn có từ nội lực như nguồn lợi
nhuận giữ lại, phát hành cổ phiếu huy động vốn để tránh phải sử dụng nguồn vốn vay
quá nhiều từ bên ngoài.
Hai là, doanh nghiệp cần xây dựng phương án đầu tư vào tài sản ngắn hạn và dài
hạn phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh nhằm đảm bảo sử dụng tài sản hiệu quả. Bởi
theo kết quả của mơ hình chỉ ra rằng cơ cấu tài sản AS và khả năng thanh toán được tính
tốn theo chỉ số giữa Tổng tài sản ngắn hạn bình qn/Tổng nợ ngắn hạn bình qn có
sự tác động rõ rệt ở mức ý nghĩa 5% tới ROA của doanh nghiệp, do vậy, doanh nghiệp
cần đầu tư và xây dựng phương án đối với cấu trúc tài sản nhằm đảm bảo không ảnh
hưởng xấu tới hiệu quả kinh doanh.
340


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Q trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói chung và ngành cơng nghiệp
nói riêng ngày càng sâu rộng. Một nền công nghiệp vững mạnh là nền tảng để Việt Nam
vươn ra thế giới, trong đó từng doanh nghiệp là yếu tố then chốt quyết định sự phát
triển của cả ngành kinh tế. Trước bối cảnh đó, việc nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ góp phần tìm ra những vấn đề đang ảnh hưởng tới chất lượng kinh
doanh, là nền tảng xây dựng các doanh nghiệp vững mạnh, là cơ sở xây dựng một ngành
nghề phát triển bền vững trong kỷ nguyên hội nhập toàn cầu.
Tài liệu tham khảo

1. Abbasali Pouraghajan (2012), ‘The Relationship between Capital Structure and
Firm Performance Evaluation Measures: Evidence from the Tehran Stock Exchange’,
International Journal of Business and Commerce, số 1 (9) năm 2012, tr.166-181.
2. Abor. Joshua (2005), “The effect of capital structure on profitability: an empirical
analysis of listed firms in Ghana”, The Journal of Risk Finance, 6(5), pp.438-445.
3. Balakrishnan và Fox (1993), “Asset Specificity, Firm Heterogeneity and Capital
Struture”, Strategic Management Journal, 14(1), pp.3-16.
4. Bộ Công Thương (2017), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 2016, Hà Nội tháng 01
năm 2017.
5. Gill, Amarjit, Nahum Biger, Neil Mathu (2011), “The effect of capital structure on
profitability: Evidence from the United States”, International Journal of Management,
28(4), pp.3-15.
6. Kimberly C. Gleason (2000), ‘The Interrelationship between Culture, Capital
Structure, and Performance: Evidence from European Retailers’, Journal of Business
Research, số 50 năm 2000, tr.185-191.
7. Kyereboah Coleman (2007), “The impact of capital structure on the performance of
microfinance institutions”, The Journal of Risk Finance, 8(1), pp.56-71.
8. Mahfuzah Salim, Raj Yadav (2012), “Capital structure and firm performance:
Evidence from Malaysian Listed Companies”, Procedia - Social and Behavioral
Sciences, 65, pp.156-166.
9. Majumdar, K. Sumit, Chhibber, Pradeep (1999), “Capital structure and performance:
Evidence from a transition economy on an aspect of corporate governance”, Public
Choice, 98 (3-4), pp.287-305. 

341


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"


10. Mesquita M. and Lara E. (2003), Capital structure and profitability: The Brazilian
case, Vancouver: Academy of Business and Administration Sciences Conference, July
11-13, 2003.
11. Muhammad Umar, Zaighum Tanveer, Saeed Aslam, Muhammad Sajid (2012),
“Impact of Capital Structure on Firms’ Financial Performance: Evidence from
Pakistan”, Research Journal of Finance and Accounting, 3 (9), pp.1-12.
12. Osuji Casmir Chinaemerem, Odita Anthony (2012), ‘The Impact of Capital
Structure on Financial Performance of Nigerian firms’, Arabian Journal of Business
and Management Review, số 1 (12) năm 2012, tr.43-61.
13. Roberta Dessi, Donald Robertson (2003), ‘Debt, incentives and performance:
Evidence from UK panel data’, The Economic Journal, số 113 năm 2003, tr.903-919.
14. G.G. Tian & R. Zeitun (2007), “Capital structure and corporate performance:
evidence from Jordan”, Australian Accounting Bussiness and Finance Journal, 1(4)
pp.40-61.
15. Zuraidah Ahmad, Norhasniza Mohd Hasan Abdullah, Shashazrina Roslan (2012),
“Capital structure effect on firms’ performance: Focusing on consumers and
industrials sectors on Malaysian firms”, International Review of Business Research
Papers, 8(5), pp137-155.
Ngày gửi bài: 05/5/2018
Ngày gửi lại bài: 27/5/2018
Ngày duyệt đăng: 02/06/2018

342



×