Tải bản đầy đủ (.docx) (152 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh học hòa nhập ở các trường tiểu học quận 3, thành phố hồ chí minh theo tiếp cận tham gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.02 KB, 152 trang )

1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...............................................................8
3.1. Khách thể nghiên cứu...........................................................................8
3.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................8
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................8
6. Giới hạn phạm vị nghiên cứu........................................................................8
6.1. Địa bàn nghiên cứu...............................................................................8
6.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................9
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................9
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận..........................................9
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:.....................................9
7.3. Phương pháp thống kê tốn học..........................................................10
8. Đóng góp mới của ḷn văn.........................................................................10
9. Cấu trúc luận văn.........................................................................................10
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
TỰ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH HỌC HÒA NHẬP Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC THEO TIẾP CẬN THAM GIA...............................................11
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề............................................................11
1.2. Các khái niệm cơ bản..........................................................................13
1.2.1. Kỹ năng và kỹ năng tự phục vụ.................................................13
1.2.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng tụ phục vụ.....................................15
1.2.3. Tiếp cận tham gia.......................................................................16


2



1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh
học hòa nhập theo tiếp cận tham gia....................................................16
1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh học hòa nhập ở
trường tiểu học...........................................................................................17
1.3.1. Ví trí, vai trị của trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc
dân........................................................................................................17
1.3.2. Đặc điểm của giáo dục hòa nhập và đặc điểm tâm lí của học sinh
tiểu học học hòa nhập...........................................................................18
1.3.3. Nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh
học hòa nhập ở trường tiểu học............................................................25
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh học hòa
nhập ở trường tiểu học theo tiếp cận tham gia...........................................35
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho
học sinh học hòa nhập ở trường tiểu học của giáo viên tiểu học.........35
1.4.2. Tổ chức triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho
học sinh học hòa nhập ở trường tiểu học của giáo viên tiểu học.........37
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh học
hòa nhập ở trường tiểu học của giáo viên tiểu học..............................38
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho
học sinh học hòa nhập ở trường tiểu học của giáo viên tiểu học.........39
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho học sinh học hòa nhập ở trường tiểu học theo tiếp cận tham
gia..............................................................................................................39
1.5.1. Các yếu tố khách quan...............................................................39
1.5.2. Các yếu tố chủ quan...................................................................41
Kết luận Chương 1........................................................................................43
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ
PHỤC VỤ CHO HỌC SINH HỌC HÒA NHẬP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU
HỌC QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO TIẾP CẬN THAM

GIA.................................................................................................................44
2.1. Khái quát về giáo dục tiểu học ở quận 3, thành phố Hồ Chí Minh....45


3

2.1.2. Kết quả đạt được của giáo dục giáo dục tiểu học ở quận 3, thành
phố Hồ Chí Minh.................................................................................45
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng................................................................46
2.2.1. Mục đích khảo sát......................................................................46
2.2.2. Nội dung khảo sát......................................................................46
2.2.3. Đối tượng khảo sát.....................................................................47
2.2.4. Phương pháp khảo sát................................................................48
2.2.5. Cách thức xử lý số liệu khảo sát................................................49
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ của học sinh học
hòa nhập ở trường tiểu học quận 3, thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận
tham gia.....................................................................................................50
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự
phục vụ của học sinh học hòa nhập ở trường tiểu học.........................50
2.3.2. Thực trạng về nội dung các hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục
vụ của học sinh học hòa nhập ở trường tiểu học..................................51
2.3.3. Thực trạng phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
kỹ năng tự phục vụ của học sinh học hòa nhập ở trường tiểu học.......53
2.3.4. Thực trạng sự phối hợp giữa các lực lượng trong hoạt động giáo
dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh học hòa nhập ở trường tiểu học 56
2.3.5. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục
vụ của học sinh học hòa nhập ở trường tiểu học..................................57
2.3.6. Thực trạng về điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự
phục vụ của học sinh học hòa nhập ở trường tiểu học.........................59
2.3.7. Thực trạng về mức độ kỹ năng tự phục vụ của học sinh học hòa

nhập ở trường tiểu học trên địa bàn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. 61
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ của học
sinh học hòa nhập ở các trường tiểu học quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
theo tiếp cận tham gia................................................................................63


4

2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho học sinh học hòa nhập ở trường tiểu học của giáo viên
tiểu học.................................................................................................63
2.4.2. Thực trạng tổ chức triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho học sinh học hòa nhập ở trường tiểu học của giáo viên
tiểu học.................................................................................................65
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho
học sinh học hòa nhập ở trường tiểu học của giáo viên tiểu học.........67
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho học sinh học hòa nhập ở trường tiểu học của giáo viên
tiểu học.................................................................................................69
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng tự phục vụ cho học sinh học hòa nhập ở các trường tiểu học quận 3,
thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận tham gia.........................................71
2.6. Đánh giá chung về thực trạng.............................................................77
2.6.1. Mặt mạnh...................................................................................77
2.6.2. Hạn chế......................................................................................78
2.6.3. Nguyên nhân..............................................................................79
Kết luận Chương 2........................................................................................80
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC
VỤ CHO HỌC SINH HỌC HÒA NHẬP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO TIẾP CẬN THAM GIA

.........................................................................................................................80
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp......................................................80
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.............................................80
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn............................................81
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.............................................81
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...............................................81


5

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học
sinh học hòa nhập ở các trường tiểu học quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
theo tiếp cận tham gia................................................................................81
3.2.1. Năng cao năng lực giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh
học hòa nhập của giáo viên các trường tiểu học..................................81
3.2.2. Xây dựng khung tiêu chuẩn kỹ năng tự phục vụ của học sinh. .81
3.2.3. Chỉ đạo việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục và đa
dạng hóa các hình thức giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh học
hòa nhập gắn với hoạt động thực tiễn của học sinh.............................82
3.2.4. Đổi mới đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học
sinh học hòa nhập theo tiêu chuẩn, tiêu chí.........................................82
3.2.5. Đảm bảo điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục
vụ cho học sinh học hòa nhập ở các trường tiểu học trên địa bàn quận
3, thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận tham gia...............................83
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp..........................84
Kết luận Chương 3........................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................84
1. Kết luận.......................................................................................................84
2. Kiến nghị.....................................................................................................84
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.........................................................84

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh..................84
2.3. Đối với Phịng Giáo dục và Đào tạo Quận 3, TP.HCM......................84
2.4. Đối với các trường tiểu học trên địa bàn Quận 3, TP.HCM...............84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................85
PHỤ LỤC.......................................................................................................90


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
"Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai", bởi vậy quan tâm, chăm sóc trẻ
em là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển con người. Để
có được những chủ nhân tương lai tốt, đáp ứng được nhu cầu phát triển đất
nước, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, ngay từ nhỏ trẻ em phải được chăm sóc ni dưỡng, giáo dục
thật tốt để phát triển về sức khỏe, trí tuệ, tình cảm và kỹ năng xã hội. Trong
xu thế tồn cầu hoá, hội nhập khu vực và quốc tế về mọi lĩnh vực văn hoá,
kinh tế, xã hội, giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ được xem là một trong
những mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng của đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam.
Ở độ tuổi tiểu học, học sinh học hỏi rất nhanh và thường hiếu động với
mọi thứ xung quanh. HS có khao khát được thể hiện mình, được làm những
việc giống như người lớn. Vì thế, cách giáo dục HS ở trường là không bao giờ
đủ nếu nhà trường chỉ dạy kiến thức mà không hướng dẫn HS những kỹ năng
cơ bản để phục vụ nhu cầu của bản thân. Kỹ năng tự phục vụ bản thân bao
gồm những kỹ năng HS có thể làm để tự phục vụ nhu cầu của bản thân mình
như: tự lấy cơm, tự xúc ăn, tự lấy giường đi ngủ, tự lau miệng, đi vệ sinh, tự
chuẩn bị quần áo, đồ dùng,..; tự thực hiện công việc cá nhân, tự giải quyết
những vấn đề nhỏ của bản thân,.... Đây được xem là một trong những kỹ năng

sống rất cần thiết mà bố mẹ nên dạy và giáo dục HS ngay từ khi cịn nhỏ để
hình thành những thói quen và lối sống tốt đẹp cho HS. Khi HS biết tự phục


7

vụ và chăm sóc bản thân, HS có thể dễ dàng thích nghi với mơi trường sống
xung quanh ngay cả khi khơng có bố mẹ chăm sóc. Nếu các em khơng có kỹ
năng này, các em sẽ khơng thể chủ động và tự lập trong cuộc sống hiện đại.
Rèn KNTPV giúp HS dễ dàng hịa nhập, thích ứng với cuộc sống & môi
trường xung quanh; Giúp HS biết làm chủ bản thân; Giúp HS nâng cao tính tự
giác, chủ động, độc lập, tự chủ trong cuộc sống và trong mọi tình huống;
Giúp HS tạo dựng được tinh thần tập thể, biết quan tâm & giúp đỡ những
người xung quanh; Giúp HS phát triển tính nhanh nhẹn & khả năng tư duy;
Giúp con năng động, tự lập, tạo tiền đề để trẻ phát triển theo hướng tích cực
trong tương lai. Mặt khác, đây cũng là công việc phù hợp với nhu cầu, sở
thích và khả năng của HS học hịa nhập ở trường tiểu học. Điều này được thể
hiện rất rõ trong cuộc sống hằng ngày của trẻ: Các HS rất hào hứng khi được
giúp cô những việc đơn giản như: chuẩn bị bàn ghế cho bữa ăn, giờ học hay
tự mình sắp xếp đồ dùng ngay ngắn để vào cặp, ...
Những năm gần đây, việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh học
hòa nhập ở trường tiểu học là một trong những nhiệm vụ được ngành Giáo
dục và Đào tạo hết sức quan tâm. Tuy nhiên trong thực tế hoạt động giáo dục
kỹ năng tự phục vụ ở các trường tiểu học mang tính tự phát, khơng có sự
thống nhất từ cả nội dung đến phương pháp. Có thể nói đây là thời kì mà giáo
dục kỹ năng tự phục vụ cho HS học hòa nhập đang tìm cho mình vị trí thích
hợp trong nền giáo dục. Vì vậy, để có được hoạt động giáo dục kỹ năng tự
phục vụ không những bài bản, hiệu quả, chất lượng mà còn tạo được chỗ
đứng trong hàng loạt các loại hình học tập thì những biện pháp và chiến lược
quản lý hoạt động này là vô cùng quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết.

Song công tác quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho HS học hòa nhập
trong các trường tiểu học cũng còn nhiều khó khăn, vướng mắc, thiếu đồng bộ
và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, cụ thể là hoạt động


8

quản lý chưa phát huy tính năng động, sáng tạo của giáo viên, chưa gắn kết
được vai trò của các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức quản lý hoạt động
hình thành kĩ năng tự phục vụ cho HS, chưa chú trọng đến việc chỉ đạo,
hướng dẫn tổ chức hoạt động, phương pháp, nội dung hình thành kỹ năng tự
phục vụ cho HS một cách hệ thống.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Quản lý giáo dục
kỹ năng tự phục vụ cho học sinh học hòa nhập ở các trường tiểu học Quận
3, thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận tham gia” làm đề tài luận văn thạc
sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh
học hòa nhập ở các trường tiểu học Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp
cận tham gia.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho
học sinh học hòa nhập ở các trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp qQuản lý giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho học sinh học hòa nhập ở các trường tiểu học Quận 3, thành phố
Hồ Chí Minh theo tiếp cận tham gia.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, mặc dù đã được quan tâm, đầu tư nhưng hoạt động giáo dục
kỹ năng tự phục vụ cho HS học hòa nhập trong các trường tiểu học cũng cịn
nhiều khó khăn, vướng mắc, thiếu đồng bộ, chưa phát huy tính năng động,

sáng tạo của giáo viên, chưa gắn kết được vai trò của các lực lượng giáo dục


9

trong việc tổ chức quản lý hoạt động hình thành kĩ năng tự phục vụ cho HS.
Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp quản lí giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho học sinh học hòa nhập ở các trường tiểu học Quận 3, thành phố
Hồ Chí Minh theo tiếp cận tham giatheo hướng chú trọng đến việc chỉ đạo,
hướng dẫn tổ chức hoạt động, phương pháp, tổ chức lực lượng, nội dung hình
thành kỹ năng tự phục vụ cho HS theo tiếp cận tham gia một cách hệ thống
thì sẽ nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, góp phần nâng cao kết quả giáo
dục kỹ tự phục vụ cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ
cho học sinh học hòa nhập ở các trường tiểu học theo tiếp cận tham gia.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học
sinh học hòa nhập ở các trường tiểu học Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
theo tiếp cận tham gia.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho
học sinh học hòa nhập ở các trường tiểu học Quận 3, thành phố Hồ Chí
Minh theo tiếp cận tham gia.
6. Giới hạn phạm vị nghiên cứu
6.21. Nội dung nghiên cứu: Khảo sát đánh giá và đánh giá thực trạng
quản lýĐề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ
cho học sinh chậm phát triển trí tuệ học hịa nhập ở các trường tiểu học Quận
3, thành phố Hồ Chí Minh.
6.12. Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu các biện pháp quản lý giáo dục
kỹ năng tự phục vụ cho học sinh chậm phát triển trí tuệ ở các trường tiểu học
Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh: Đề tài khảo sát tại 3 trường tiểu học Kỳ



10

Đồng, trường tiểu học Lương Định Của, và trường tiểu học Phan Đình Phùng
thuộc Q̣n 3, thành phố Hồ Chí Minh.
6.3. Giới hạn về đối tượng khảo sát:
Khách thể khảo sát gồm 219 người, trong đó 3 HT và 6 phó HT, 90 GV
và 120 PHHS của 3 trường tiểu học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh: Trường
tiểu học Kỳ Đồng, trường tiểu học Lương Định Của và trường tiểu học Phan
Đình Phùng.
6.4. Giới hạn về thời gian khảo sát: dữ liệu khảo sát được lấy ? năm
(năm học ….)
6.2. Nội dung nghiên cứu: Khảo sát đánh giá và đánh giá thực trạng
quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh chậm phát triển trí tuệ học
hòa nhập ở các trường tiểu học Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: Sử dụng các phương
pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại các kết quả nghiên cứu, tài liệu
liên quan đến quản lý giáo dục kỹ tự phục vụ cho HS học hòa nhập ở trường
tiểu học nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng các phiếu trưng cầu ý
kiến đối với GV và CBQL các trường tiểu học quận 3, TP.HCM nhằm thu
thập thông tin về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh
học hòa nhập ở các trường tiểu học Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát hoạt động giáo dục và hoạt
động quản lý của GV và CBQL các trường tiểu học quận 3, TP.HCM xác định



11

thực trạng giáo dục kỹ tự phục vụ và quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho
học sinh học hòa nhập ở các trường tiểu học.
+ Phương pháp trò chuyện: Trò chuyện với giáo viên và cán bộ quản lý
nhằm thu thập thông tin về quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh
học hòa nhập ở các trường tiểu học Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Phương pháp chuyên gia: Hỏi trực tiếp và bằng phiếu ý kiến các
chuyên gia giáo dục, các nhà quản lý giáo dục tiểu học về các biện pháp quản
lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh học hòa nhập ở các trường tiểu
học theo tiếp cận tham gia nhằm khẳng định tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học: Sử dụng cơng thức tốn thống kê
để xử lý số liệu thu thập được.
8. Đóng góp mới của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp bổ sung lý luận về quản lý giáo dục
kỹ tự phục vụ nói chung và kỹ năng tự phục vụ cho học sinh học hòa nhập ở
các trường tiểu học theo tiếp cận tham gia nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp làm rõ thực trạng quản lý giáo dục
kỹ năng tự phục vụ cho học sinh học hòa nhập ở các trường tiểu học Quận 3,
thành phố Hồ Chí Minh.
- Các biện pháp mà tác giả đề xuất trong đề tài góp phần nâng cao kết
quả giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh học hòa nhập ở các trường tiểu
học Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
9. Cấu trúc luận văn


12

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham

khảo, các phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho
học sinh học hòa nhập ở các trường tiểu học theo tiếp cận tham gia .
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học
sinh học hòa nhập ở các trường tiểu học Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh theo
tiếp cận tham gia.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh
học hòa nhập ở các trường tiểu học Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp
cận tham gia.


13

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH HỌC HÒA NHẬP
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO TIẾP CẬN THAM GIA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Từ những năm 1990, khái niệm KNS đã xuất hiện trong một số chương
trình GD của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), trước tiên là chương
trình “GD các giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần GD cho thế hệ trẻ. Trong
chương trình đánh giá toàn cầu về GD KNS, UNICEF (2012) nhấn mạnh
KNS “đề cập đến một nhóm các KN tâm lý XH và cá nhân có thể giúp mọi
người đưa ra quyết định, giao tiếp hiệu quả, phát các KN đương đầu và tự QL
nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và hiệu quả”.
Một số nghiên cứu tiêu biểu về QL GD KNS cho HS và trẻ em như sau:


14


Bàn về QL GD KNS cho HS tiểu học, Nguyễn Thị Thanh Vân (2008)
đã phân tích thực trạng QL GD KNS cho HS hiện nay trong nhà trường phổ
thông, từ đó đề xuất các biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng HĐ GD
KNS cho HS, từ đó nâng cao chất lượng KNS cho HS, giúp HS thích ứng
được với cuộc sống nhà trường và cuộc sống XH [46] .
Trên cơ sở lý luận về GD KNS cho HS tiểu học, Ngô Thị Tuyên
(2010), cho rằng đây là vấn đề cần thiết cho CBQL, đặc biệt là HT nhà
trường, để tham khảo và áp dụng trong q trình QL cơng tác GD KNS cho
HS. Để đảm bảo mục tiêu GD KNS cho HS thì cần có sự phối hợp giữa các
lực lượng GD, trong đó GV và CBQL là hai lực lượng chính [45].
Lâm Thị Hương Thanh (2013) đã hệ thống hóa và làm phong phú thêm
lý luận về QL GD KNS cho trẻ (khái niệm, các thành tố cơ bản, các cách tiếp
cận trong việc xác định nội dung QL HĐ GD KNS và các yếu tố ảnh hưởng)
của QL GD KNS cho trẻ. Từ đó, tác giả đề xuất 4 biện pháp QL GD KN sống
bao gồm: Xác định và thực hiện mục tiêu GD KNS cho trẻ theo đúng quy
định của ngành và phù hợp với điều kiện NT; Hoàn thiện bộ máy QL GD
KNS và nâng cao năng lực đội ngũ thực hiện GD KNS ở trường; Xây dựng hệ
thống tiêu chí đánh giá và tăng cường kiểm tra, đánh giá thực hiện GD KNS
cho trẻ; Xây dựng và hoàn thiện cơ chế QL phối hợp giữa NT, GĐ và XH để
GD KNS cho trẻ [44] .
Đối với vấn đề QL hoạt động GD KNS cho HS của hiệu trưởng các
trường TH, Lê Thu Hằng (2012) tiến hành nghiên cứu khảo sát tại các trường
TH quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội và đưa ra kết quả: Thực trạng công
tác GD KNS cho HS trong các trường TH được đánh giá ở mức độ khá tốt.
Hiện tại nhà trường đã thực hiện các nội dung QL GD KNS như lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GD KNS trong nhà trường


15


MN. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL GD KNS cho HS trong các trường TH
được xác định bao gồm: Yếu tố thuộc về GĐ và yếu tố thuộc về môi trường;
Yếu tố thuộc về CBQL trường TH; Yếu tố thuộc về GD. Tác giả khẳng định
để nâng cao chất lượng HĐ GD KNS cho HS trong các trường TH, cần thực
hiện đồng bộ các biện pháp QL GD KNS trong NT: Khảo sát KN sống hiện
có của HS và lập kế hoạch GD KNS cho HS; Tổ chức GD KNS theo chương
trình GD KNS cho HS phù hợp với bối cảnh hiện nay; Tổ chức bồi dưỡng cho
GV kiến thức, KN GD KNS cho HS trong trường TH; Tăng cường kiểm tra,
giám sát việc thực hiện kế hoạch GD KNS cho HS; Tổ chức tốt sự phối hợp
giữa các bộ phận trong nhà trường tham gia GD KNS cho HS [16].
Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về GD KNS và
QL GD KNS trong nhà trường đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận làm nền
tảng cho khung lý luận của luận văn. Đây chính là nguồn tham khảo để luận
văn chọn lọc và kế thừa, từ đó đề xuất các biện pháp phù hợp với đối tượng
nghiên cứu là QL GD KNTPV cho học sinh học hòa nhập ở các trường tiểu
học. Tuy nhiên, tại quận 3, thành phố Hồ Chí Minh cho đến nay chưa có cơng
trình nghiên cứu tồn diện về việc QL GD KNTPV cho học sinh học hòa nhập
ở các trường tiểu học theo tiếp cận tham gia, do vậy tác giả chọn đề tài này để
nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng và kỹ năng tự phục vụ
1.2.1.1. Kỹ năng
Kĩ năng là một vấn đề phức tạp, có nhiều cách diễn đạt khác nhau về
thuật ngữ này, nhưng chủ yếu xoay quanh 2 hướng: nghiêng về mặt kĩ thuật
hành động hoặc nghiêng về mặt năng lực hành động của con người. Kĩ năng


16

vừa là năng lực của mỗi cá nhân vừa là kĩ thuật thực hiện hành động dựa trên

sự vận dụng kiến thức một cách linh hoạt vào thực tiễn. Như vậy có thể hiểu:
Kĩ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách
vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với điều
kiện cho phép.
Theo từ điển Tiếng Việt: Kỹ năng(KN) là khả năng thực hiện một hành
động với kết quả được xác định thường trong một khoảng thời gian cùng năng
lượng nhất định hoặc cả hai [36].
Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng “KN là khả năng thực hiện có kết quả
một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có
để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép”[39].
Từ sự các định nghĩa trên, ta có thể hiểu KN một cách chung nhất: KN
là năng lực thực hiện một hành động hay một HĐ nào đó bằng cách lựa chọn
và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục
đích đề ra.
1.2.1.2. Kỹ tự phục vụ
KNTPV là những kĩ năng liên quan đến lao động nhằm thỏa mãn
những nhu cầu hàng ngày của cá nhân để duy trì cuộc sống, thực hiện các
chức năng của cơ thể và thích ứng với nền văn hóa. Đó là những kĩ năng
mang tính chu trình nhằm duy trì sức khỏe và vệ sinh cá nhân.
Từ đó có thể hiểu: KNTVP là khả năng thực hiện có kết quả những
hành động mang tính chu trình phù hợp với điều kiện cho phép nhằm duy trì
sức khỏe và vệ sinh cá nhân như: ăn, mặc, vệ sinh thân thể, chơi, học phù hợp
với điều kiện cho phép nhằm duy trì sức khỏe và vệ sinh cá nhân [32].


17

Kĩ năng tự phục vụ giúp học sinh biết cách tự phục vụ, chăm sóc cho bản
thân. Trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã được học, kĩ năng tự phục vụ
giúp học sinh khơng cịn tính ỉ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác,

bước đầu rèn luyện cho học sinh khả năng tự lập để sau này các em có thể dễ
dàng thích nghi với môi trường sống mới.
1.2.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng tụ phục vụ
Hiện nay, hoạt động GD KNTPV đã được nhiều quốc gia đưa vào
chương trình giảng dạy dưới nhiều hình thức khác nhau.
Hoạt động GD KNTPV được xác định là hoạt động GD giúp cho người
học hình thành và phát triển những thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành
mạnh trong việc ứng xử các tình huống của cuộc sống cá nhân và tham gia
đời sống XH, qua đó hồn thiện nhân cách và định hướng phát triển bản thân
tốt hơn dựa trên nền tảng các giá trị sống. Nó được coi là một q trình tác
động sư phạm có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành năng lực hành động
tích cực, có liên quan đến kiến thức và thái độ, giúp cá nhân có ý thức về bản
thân, giao tiếp, quan hệ XH, thực hiện công việc, ứng phó hiệu quả với các
yêu cầu thách thức của cuộc sống hằng ngày.
GD KNTPV là hoạt động quan trọng trong GD đạo đức, nhằm góp
phần củng cố, nâng cao kiến thức, KN, GD nhân cách cho người học; có nội
dung phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý người học, phù hợp với thuần phong
mỹ tục. Tuy nhiên, nội dung GD KNTPV phải phù hợp với từng lứa tuổi và
tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần. KNTPV được coi là một trong
những KN nền tảng giúp HS hình thành và phát triển tồn diện nhân cách, sẵn
sàng bước vào lớp 6. Do đó, hoạt động GD KNTPV là một trong những nội
dung GD quan trọng cho HS tiểu học mà đặc biệt là học sinh học hòa nhập.


18

Từ khái niệm KNTPV của trẻ, luận văn xác định khái niệm GD
KNTPV cho HS như sau: GD KNTPV cho trẻ là HĐ có định hướng, có tổ
chức, có chủ đích của chủ thể GD tác động lên trẻ, nhằm mục đích đạt được
mục tiêu GD, đó là hình thành được các KNTPV cần thiết cho trẻ như: KN

CS diện mạo, CS sức khỏe và giữ gìn vệ sinh cá nhân, các kỹ năng khi chơi,
học tạo nền tảng giúp trẻ hình thành và phát triển tồn diện nhân cách, sẵn
sàng vào lớp 6.
1.2.3. Tiếp cận tham gia
Đây là hoạt động tiếp cận xã hội để đánh giá nhu cầu thực tế và đưa ra
giải pháp thích ứng với quy luật phát triển xã hội trong sử dụng các nguồn tài
ngun. Trong đó có 3 bên: Gia đình, nhà trường và xã hội cùng tham gia thử
nghiệm những cái mới về cách thức tổ chức quản lý.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh
học hòa nhập theo tiếp cận tham gia
Từ khái niệm QL và hoạt động GD KNTPV, luận văn xác định khái
niệm QL HĐ GD KNTPV cho HS học hòa nhập theo tiếp cận tham gia như
sau: QL HĐ GD KNTPV cho HS học hòa nhập ở các trường tiểu học là sự tác
động có mục đích, có kế hoạch của nhà QL đến HĐ GD KNTPV cho HS học
hòa nhập thông qua lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
phối hợp giữa các lực lượng cùng tham gia vào GD KNTPV nhằm đạt được
mục đích GD KNTPV cho HS học hòa nhập. Từ khái niệm trên cho thấy:
- QL HĐ GD KNTPV cho HS học hòa nhập là quá trình tổ chức thực
hiện các HĐ GD KNTPV trong trường tiểu học diễn ra đúng kế hoạch, đạt
được chất lượng, hiệu quả tốt nhất cho việc HĐ GD KNTPV cho HS học hịa
nhập, hình thành được ở trẻ những KNTPV cần thiết như KN CS diện mạo,


19

KN CS sức khỏe và giữ gìn vệ sinh thân thể, giúp các em thích ứng được với
mơi trường học đường và cuộc sống.
- Chủ thể QL GD KNTPV cho trẻ: Chủ thể QL trực tiếp GD KNTPV
cho trẻ là Hiệu trưởng( HT) trường tiểu học - người quyết định cao nhất cho
chất lượng HĐ KNTPV. Các chủ thể QL phối hợp và thực hiện bao gồm các

phó HT, tổ trưởng chuyên môn, các nhà QL ở các bộ phận khác nhau trong
NT tiểu học, PHHS, Tổng phụ trách Đội, cá lực lượng xã hội và GV là người
trực tiếp tiến hành GD KNTPV cho HS học hòa nhập.
- Đối tượng QL HĐ GD KNTPV cho HS học hòa nhập là các GV trong
NT.
- Phương pháp QL HĐ GD KNTPV, bao gồm các biện pháp thuộc các
nhóm phương pháp QL tổ chức - hành chính; phương pháp tâm lý - GD;
phương pháp kinh tế do các chủ thể QL sử dụng trong HĐ GD KNTPV cho
HS học hịa nhập.
- Cơng cụ, phương tiện QL HĐ GD KNTPV cho HS: bao gồm các văn
bản pháp quy về HĐ GD KNS cho HS, Luật GD... cùng các phương tiện vật
chất thiết bị trong nhà trường phục vụ cho công tác GD KNTPV cho HS.
1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho học sinh học hòa
nhập ở trường tiểu học
1.3.1. Ví trí, vai trị của trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
1.3.1.1. Vị trí
Căn cứ vào Luật giáo dục thì Tiểu học được xác định là bậc học thứ hai
sau giáo dục mầm non và là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc


20

dân, là bậc học “nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.” Đặc điểm lao động sư
phạm của Bậc Tiểu học, thông thường mỗi giáo viên là một giáo viên chủ
nhiệm lớp, giáo viên chủ nhiệm lớp thường dạy hầu hết các môn học ở Tiểu
học, có rất nhiều thời gian trên lớp mình, có trách nhiệm trực tiếp tổ chức dạy
học, giáo dục và tổ chức, hướng dẫn thực hiện mọi hoạt động giáo dục của

lớp mình chủ nhiệm. Ngồi cơng việc phụ trách tồn diện trước học sinh,
cơng tác chủ nhiệm lớp cũng có một ý nghĩa quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm
lớp là linh hồn của lớp, là người tổ chức, cổ vũ tư tưởng cho học sinh. Người
cùng với phụ huynh học sinh tiến hành giáo dục các em. Nhưng công tác chủ
nhiệm lớp không phải là công việc đơn giản. Nó ln là vấn đề trăn trở đối
với hầu hết các giáo viên tiểu học.
1.3.1.2. Vai trò
Giáo dục tiểu học nhằm đạt đến mục tiêu : "... giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung
học cơ sở " ( điều 27, mục 2, chương II, luật giáo dục ) có thể nói bậc tiểu học
như cái nền nhà của ngôi nhà kiến thức của mỗi con người. Do vậy lao động
sư phạm của giáo viên tiểu học cũng sẽ mang những đặc thù riêng biệt. Giáo
viên tiểu học là người có uy tín, là "thần tượng" đối với tuổi nhỏ. Lời thầy là
sự thuyết phục, cử chỉ của thầy là mẫu mực, cuộc sống và lao động của người
thầy là tấm gương đối với các em.
1.3.2. Đặc điểm của giáo dục hịa nhập và đặc điểm tâm lí của học
sinh tiểu học học hòa nhập
1.3.2.1.Đặc điểm của giáo dục hòa nhập


21

Giáo dục hoà nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật cùng
học với trẻ em bình thường trong trường phổ thông ngay tại nơi trẻ sinh sống.
Giáo dục hoà nhập là "Hỗ trợ mọi học sinh, trong đó có trẻ khuyết tật,
cơ hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong
lớp học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở
thành những thành viên đầy đủ của xã hội. Hồ nhập khơng có nghĩa là "xếp
chỗ" cho trẻ khuyết tật trong trường lớp phổ thông và khơng phải tất cả mọi

trẻ đều đạt trình độ hoàn toàn như nhau trong mục tiêu giáo dục. Giáo dục hồ
nhập địi hỏi sự hỗ trợ cần thiết để mọi học sinh phát triển hết khả năng của
mình. Sự hỗ trợ cần thiết đó được thể hiên trong việc điều chỉnh chương trình,
các đồ dùng dạy học, dụng cụ hỗ trợ đặc biệt, các kỹ năng giảng dạy đặc thù,
… Các giáo viên và nhân viên nhà trường cần thấm nhuần tư tưởng hoà nhập
để trẻ khuyết tật được phụ thuộc lẫn nhau, được chấp nhận, được có giá trị,
được hỗ trợ của bạn bè… . Mọi giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà trường
cam kết làm việc cùng nhau tạo ra và duy trì mơi trường đầm ấm có hiệu quả
cho việc học tập. Trách nhiệm cho mọi trẻ được chia sẻ" Giáo dục hoà nhập
dựa trên quan điểm xã hội trong việc nhìn nhận đánh giá đúng trẻ khuyết tật.
Nguyên nhân gây ra khuyết tật không phải chỉ do khiếm khuyết của bản thân
cá thể mà cịn là mơi trường xã hội. Mơi trường xã hội đóng vai trị quan
trọng trong sự phát triển của trẻ khuyết tật. Giáo dục hồ nhập dựa trên quan
điểm tích cực về trẻ khuyết tật. Mọi trẻ khuyết tật đều có những năng lực nhất
định, chính từ sự đánh giá đó mà trẻ khuyết tật được coi là chủ thể chứ khơng
phải là đối tượng thụ động trong q trình tiếp nhận các tác động giáo dục. Từ
đó người ta tập trung quan tâm, tìm kiếm những cái mà trẻ khuyết tật có thể
làm được. Các em sẽ làm tốt những việc phù hợp với nhu cầu và năng lực của
mình. Trong giáo dục, gia đình, cộng đồng, xã hội cần tạo ra sự hợp tác và
hoà nhập với các em trong mọi hoạt động. Vì thế các em phải được học ngay


22

ở trường học gần nhất, nơi các em sinh ra và lớn lên. Các em luôn luôn được
gần gũi gia đình, ln được sưởi ấm bằng tình u của cha, mẹ, anh, chị mình
và được cả cộng đồng đùm bọc, giúp đỡ. Trẻ khuyết tật sẽ được học cùng một
chương trình, cùng lớp, cùng trường với các bạn học sinh bình thường. Cũng
như mọi học sinh khác, học sinh khuyết tật là trung tâm của quá trình giáo
dục. Các em được tham gia đầy đủ, và bình đẳng mọi cơng việc trong nhà

trường và cộng đồng để thực hiện lý tưởng "trường học cho mọi trẻ em, trong
một xã hội cho mọi người". Chính lý tưởng đó tạo cho trẻ khuyết tật niềm tin,
lịng tự trọng, ý chí vươn lên để đạt đến mức cao nhất mà năng lực của mình
cho phép. Đó là giáo dục hồ nhập
Giáo dục hồ nhập là mơ hình giáo dục trẻ khuyết tật có hiệu quả: Trong
giáo dục hoà nhập, trẻ khuyết tật được học ở mơi trường bình thường, học ở
trường gần nhà nhất. Điều này tạo cho các em không bị tách biệt với bố, mẹ,
anh, chị trong gia đình. Các em luôn gần gũi với bạn bè, người thân, người
quen ở làng, xã. Sống trong môi trường như vậy ở các em sẽ yên tâm hơn.
Những xúc động, vui, buồn, trong tình cảm diễn ra ở trẻ một cách bình
thường. Do đó tâm lý ổn định, phát triển cân đối, hài hồ như những trẻ em
khác, trong điều kiện đó các em sẽ yên tâm phấn đấu, học tập và phát triển.
Các em được học cùng một chương trình với các bạn bình thường khác.
Chương trình và phương pháp ở đây sẽ được điều chỉnh, đổi mới cho phù hợp
với nhu cầu, năng lực của các em. Dạy học như vậy sẽ đưa đến hiệu quả cao,
các em sẽ phát triển hết khả năng của mình. Giáo dục hồ nhập coi trọng sự
cân đối giữa kiến thức và kỹ năng xã hội. Môi trường giáo dục thay đổi, các
em được tự do giao lưu, giúp đỡ lẫn nhau làm cho các em phát triển tồn diện
hơn và thích ứng tốt hơn với mơi trường xã hội Giáo dục hồ nhập sẽ tạo ra
cơ hội, môi trường để các lực lượng tham gia giáo dục có điều kiện hợp tác
với nhau vì mục tiêu chung. Đây cũng là môi trường mà mọi người trong


23

cộng đồng có dịp tiếp cận với trẻ khuyết tật nhiều hơn, thấy rõ hơn những nhu
cầu, tiềm năng của các em, những mặt mạnh, khó khăn của các em, từ đó thấy
cần phải làm những gì để hỗ trợ các em nhiều hơn. Càng có nhiều người hiểu
các em, giúp đỡ các em, chắc chắn các em sẽ có sự phát triển tốt hơn. Giáo
dục hồ nhập là mơ hình hồn thiện nhất trong các mơ hình giáo dục trẻ

khuyết tật Giáo dục hồ nhập có cơ sở lý luận vững chắc về đánh giá con
người, về mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và các giải pháp thích hợp
trong tổ chức cũng như trong tiến hành giáo dục. Giáo dục hoà nhập trẻ
khuyết tật được áp dụng những lý luận dạy học hiện đại - lấy người học là
trung tâm. Chương trình được điều chỉnh, phương pháp được đổi mới thích
hợp cho mọi học sinh. Giáo dục hồ nhập là mơ hình giáo dục kinh tế nhất,
mang tính nhân văn nhất. Mơ hình này làm cho mọi trẻ em đi học đều vui,
đều thấy rõ trách nhiệm của mình. Nó cũng làm cho người lớn gần gũi nhau
hơn, có cơ hội hợp tác với nhau vì sự nghiệp giáo dục trẻ khuyết tật.
1.3.2.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học học hòa nhập
Đặc điểm cảm giác- tri giác của HS tiểu học học hòa nhập
- Thời gian tri giác chậm chạp: HS tiểu học học hòa nhập tri giác các đối
tượng chậm hơn HS bình thường, trong một thời gian nhất định thì khối lượng
thơng tin các em thu nhận được ít hơn so với HS bình thường. Tri giác thị giác
của HS cũng rất hạn chế, khả năng phân biệt bắt chước các hình dạng kém.
HS bình thường khi muốn tri giác một đồ vật quen thuộc chỉ cần nhìn qua là
gọi được tên, nhưng với HS KTTT q trình này địi hỏi nhiều thời gian hơn;
- Khả năng phân biệt hạn chế;
- Thiếu tích cực trong q trình tri giác;


24

- Ngưỡng cảm giác của HS có nhiều bất thường: Phần lớn cảm giác của
HS tiểu học học hòa nhập nhạy cảm hơn so với HS bình thường, có nghĩa là
ngưỡng cảm giác phía dưới và ngưỡng cảm giác phía trên của HS thấp, do đó
độ nhạy của cảm giác cao. HS rất thiếu hoặc quá nhạy cảm với các âm thanh,
ánh sáng cũng như các kích thích khác.
- Khó khăn trong q trình tri giác khơng gian: Khả năng bao quát các
sự vật của HS tiểu học học hòa nhập hạn chế, HS khó có khả năng tri giác

cùng một lúc nhiều đối tượng mà chỉ có thể tri giác tốt khi tập trung vào một
đối tượng. Tính bất thường trong tri giác đặc điểm này rơi vào một số HS
KTTT đi kèm tự kỷ và tăng động, giảm chú ý. Khi quan sát đối tượng, HS
bình thường thì nhìn thấy tổng thể của nó, nhưng HS KTTT chỉ nhìn tới chi
tiết của đối tượng đó thơi.
- Hoạt động của hệ thống cảm giác tiền đình khó khăn như: Khả năng
giữ thăng bằng của HS không được tốt, HS cần được người lớn chú ý luyện
tập và hướng dẫn từ khi còn nhỏ; một số HS tiểu học học hịa nhập cũng gặp
khó khăn về khả năng định hướng khơng gian như phân biệt phải trái, trên
dưới
Đặc điểm trí nhớ của HS tiểu học học hòa nhập là các em thường khó
khăn trong việc ghi nhớ tài liệu học tập, nếu khơng có sự luyện tập thường
xun thì HS sẽ quên hết mọi kiến thức. Đó là hiện tượng chậm nhớ chóng
quên ở những HS này.
Đặc điểm tư duy của HS tiểu học học hòa nhập
- Tư duy mang tính cụ thể, trực quan, yếu về khái qt hố là đặc điểm
tư duy đầu tiên của HS tiểu học học hòa nhập. Điều này được thể hiện rõ
trong quá trình học tập của HS, nhiều em khi thực hiện nhiệm vụ phân loại


25

đối tượng, quan sát tranh thường đưa ra những nhận xét khơng đúng về bản
chất của đối tượng.
- Thiếu tính liên tục trong tư duy: Trong qua trình học tập, một số HS
khi giải quyết nhiệm vụ thường bộc lộ đặc điểm: ban đầu khi mới thực hiện
nhiệm vụ, các em có thể làm đúng, nhưng sau một thời gian thì sai sót càng
nhiều, HS chóng mệt mỏi, ít chú ý tới cơng việc.
- Hiện tượng yếu vai trị điều chỉnh của tư duy: thể hiện ở chỗ khi được
giao nhiệm vụ HS hăng hái làm ngay, hoặc khi GV đưa ra câu hỏi các em giơ

tay xin trả lời ngay lập tức, khơng có suy nghĩ kĩ càng, nghĩa là thiếu giai
đoạn định hướng nên kết quả bao giờ cũng có sai sót và phải làm đi làm lại
nhiều lần, những HS này ít khi nhận ra sai lầm của bản thân mình.
Đặc điểm về ngơn ngữ và giao tiếp
- Vốn từ của HS tiểu học học hòa nhập nghèo nàn. Các em ít dùng
những câu phức tạp, câu có liên từ, khó khăn trong việc sử dụng ngơn ngữ để
diễn tả ý kiến của bản thân hoặc trả lời các câu hỏi không rõ nghĩa hay chỉ trả
lời một phần câu hỏi. HS KTTT khó hiểu các từ có tính trừu tượng hoặc mang
nghĩa bóng. Ngơn ngữ diễn đạt của HS KTTT hạn chế nhiều, đặc biệt là trong
giao tiếp, các em hay tỏ ra lúng túng, mất tự tin với người đối diện. Do vậy,
đôi lúc các em hay lảng tránh, né tránh với mọi người để không phải trả lời,
đàm thoại. Ngôn ngữ của các em cịn mang nhiều tính chất rập khn. Với
những đặc điểm về ngôn ngữ như vậy, HS KTTT sẽ thường gặp một số khó
khăn trong học tập như: khó hiểu, thậm chí khơng hiểu các mệnh lệnh, u
cầu của giáo viên trên lớp, do đó mà các em khơng thực hiện được theo; các
em cũng khó tham gia hoạt động nhóm cùng giải quyết một nhiệm vụ trong
nhóm bạn, từ đó các em bị hạn chế vào các hoạt động học tập và càng khó
khăn trong việc hịa nhập cùng với các bạn cùng trang lứa... Những khó khăn


×