Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Bài giảng Kết quả điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng phương pháp xuyên đinh qua da dưới C-ARM tại Bệnh viện Bà Rịa - BS CKI. Trần Văn Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 33 trang )

Chủ nhiệm đề tài:
BS CKI: TRẦN VĂN PHONG


ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay ở trẻ
em là một trong những gãy xương thường
gặp trong gãy xương vùng khuỷu ở trẻ
em, chiếm 65,45% của gãy xương chi trên
ở trẻ em theo Boyd và Altenberg.


ĐẶT VẤN ĐỀ
 Đối với các trường hợp gãy kín trên hai
lồi cầu di lệch, phương pháp nắn kín bất
động bằng bột thường không đủ độ vững
để giữ vững ổ gãy. Phương pháp mở nắn
có nguy cơ nhiễm trùng, cứng khuỷu và
thời gian nằm viện lâu.


ĐẶT VẤN ĐỀ
 Phương pháp điều trị gãy trên hai lồi cầu
xương cánh tay di lệch ở trẻ em bằng nắn
kín và xun kim qua da dưới màng tăng
sáng nói chung được ưa chuộng hơn
phương pháp điều trị mở.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát


Đánh giá kết quả điều trị gãy kín trên
hai lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng
phương pháp xuyên kim qua da chéo nhau
dưới màng hình tăng sáng.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chuyên biệt
 Xác định kết quả giữ vững ổ gãy sau
xuyên kim qua da.
 Xác định tỉ lệ các biến chứng sau xuyên
kim qua da.
 Xác định kết quả phục hồi chức năng.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
GIẢI PHẨU HỌC
 Góc Baumann ( B ): có giá trị chuẩn là 750

b
c


GIẢI PHẨU HỌC
 Góc thân hành xương : Chỉ số chuẩn là 90o .


PHÂN LOẠI GÃY TRÊN HAI LỒI
CẦU XƯƠNG CÁNH TAY TRẺ EM
Phân loại Gartland - Wilkins : dựa vào di

lệch trên phim X quang:
 Loại I : gãy không di lệch.
 Loại II : gãy di lệch, với vỏ xương phía sau
vẫn còn liên tục.
 Loại III : gãy di lệch hoàn toàn :
+ Sau trong IIIA
+ Sau ngoài IIIB


ĐIỀU TRỊ
KỶ THUẬT NẮN GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU:


ĐIỀU TRỊ
 Chăm sóc hậu phẫu và phục hồi chức năng :
 Sau phẫu thuật, mang nẹp cánh bàn tay bất

động, giảm đau; nẹp được tháo sau 1 – 3 tuần.
 Chăm sóc chân kim
 Bệnh nhân có thể xuất viện sau 1 – 2 ngày.
 Kim được rút sau 3 tuần khi có hình ảnh liền
xương trên phim X quang.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

* Tiêu chuẩn chọn bệnh :
Bệnh nhi gãy kín trên hai lồi cầu xương cánh

tay kiểu duỗi loại II, III theo phân loại của
Wilkins – Gartland được điều trị bằng phương
pháp nắn kín xuyên kim chéo dưới màng tăng
sáng tại Bệnh viện Bà Rịa.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
* Tiêu chuẩn loại trừ :
 Bệnh nhân gãy trên hai lồi cầu có biến chứng
mạch máu, thần kinh trước phẫu thuật.
 Trường hợp nắn kín thất bại phải mổ hở.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu mô tả cắt ngang
 Cỡ mẫu: 27 bệnh nhân gãy trên 2 lồi cầu
độ II, III theo phân loại của Gartland- Wilkins.
 Cách tiến hành nghiên cứu:
Thăm khám bệnh nhân lâm sàng về toàn
thân và tại chỗ. Chụp X quang khuỷu tay để
phân loại tổn thương.



KẾT QUẢ
1. Tuổi :

Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo độ tuổi.

Nhận xét : Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 3 tuổi, lớn nhất là 12 tuổi. Lứa tuổi hay gặp
nhất là 3 – 6 tuổi, chiếm tỉ lệ 44,44%.


2. Giới :

KẾT QUẢ
Giới

Nữ
25,93%

Nam
74,07%

Nhận xét: Trẻ em nam chiếm phần lớn với 20 bé, chiếm tỉ lệ 74,07%..


KẾT QUẢ

3. Kết quả theo nguyên nhân

Nguyên nhân
100
90
80
70
60

50

92,59%

40
30
20
10

7,41%

0
Tai nạn sinh hoạt ( TNSH )

Tai nạn giao thông ( TNGT )

Nhận xét : Đa số các bé ngã té do tai nạn sinh hoạt, chiếm tỉ lệ
92,59%.


KẾT QUẢ
4. Kết quả phục hồi giải phẫu :
4.1. Góc Baumann ( Đánh giá di lệch xoay thứ phát )
Độ chênh lệch của góc Baumann ở thời điểm rút kim với thời điểm
sau xuyên kim :

Nhận xét : Có 23 trường hợp góc Baumann thay đổi < 6o ( chiếm 85,19% ), 4 trường
hợp góc Baumann thay đổi từ 6 – 12o .



KẾT QUẢ
Độ chênh lệch góc Baumann sau rút kim với thời điểm khám cuối cùng:

Nhận xét : Khơng có trường hợp nào góc Baumann di lệch > 6o sau khi rút kim.


KẾT QUẢ
4.2. Góc thân hành xương :khi lành xương so với giá trị chuẩn (90o)

7,41%

92,59%

Nhận xét : Có 25 trường hợp ( chiếm tỉ lệ 92,59% ) được đánh giá ở mức độ tốt.


KẾT QUẢ
5. Biến chứng nhiễm trùng :
Có 2 bệnh nhân bị nhiễm trùng nhẹ ở chân đinh.
6. Tổn thương thần kinh trụ : không
7. Tổn thương mạch máu: không
8. Viêm cơ cốt hóa : khơng
9. Khơng lành xương : khơng
10. Hoại tử vô mạch : không


KẾT QUẢ
11. Phục hồi biên độ vận động gấp duỗi khuỷu:
90
80

70
60
50

1 ca
4 ca

40

22 ca

30
20
10
0
Tốt :0 – 5o

Khá : 6 – 10o

Trung bình : 11 – 15o

Xấu : >15o

Nhận xét : Có 22 trường hợp ( chiếm tỉ lệ 81,48% ) phục hồi biên độ
vận động khớp khuỷu tốt, kết quả khá là 4 trường hợp .


BÀN LUẬN
1. Tuổi, giới:
Lứa tuổi hay gặp nhất là 3 - 6 tuổi,

chiếm tỉ lệ 44,44%. Có thể đây là độ tuổi
bắt đầu đi học và cũng hay leo trèo, chạy
nhảy dễ bị té ngã.
Trẻ em nam chiếm phần lớn với 20 bé (chiếm
tỉ lệ 74,07%). Phải chăng do em bé nam thường
hiếu động, hay leo trèo hơn so với em bé gái.


BÀN LUẬN
2. Về nguyên nhân:
Đa số các bé ngã té do tai nạn sinh hoạt,
chiếm tỉ lệ 92,59%. Điều này phù hợp ở lứa
tuổi các em rất hiếu động, nhiều khi chưa ý
thức được hành vi có thể gây nguy hiểm cho
bản thân.


BÀN LUẬN
3. Kết quả phục hồi giải phẫu :
Góc Baumann ở thời điểm rút kim với thời điểm
sau xuyên kim :Có 23 trường hợp góc Baumann

thay đổi < 6o(chiếm 85,19%), khơng có trường
hợp nào góc Baumann thay đổi > 12o.
Góc Baumann sau rút kim với thời điểm
khám cuối cùng:Khơng có trường hợp nào
góc Baumann di lệch thứ phát > 6o . Như vậy
khơng có di lệch xoay thứ phát sau khi rút kim.



×