Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Điều trị carcinoma dạ dày giai đoạn tiến xa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 23 trang )

ĐIỀU TRỊ CARCINÔM DẠ DÀY GIAI ĐOẠN TIẾN XA

TÓM TẮT
Mở đầu: Carcinôm dạ dày giai đoạn tiến xa là một dạng bệnh lý ung thư thường gặp
và kết quả điều trị còn hạn chế. Tại BVUB TP.HCM, bệnh nhân có thể được chỉ định
phẫu thuật, hóa trị hoặc chỉ chăm sóc nội khoa đơn thuần. Chúng tôi tiến hành nghiên
cứu nhằm khảo sát các mô thức điều trị, đánh giá kết quả điều trị và xác định các yếu
tố tiên lượng bệnh trên 174 trường hợp carcinôm dạ dày giai đoạn tiến xa được điều
trị tại BVUB TP.HCM từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2006.
Phương pháp nghiên cứu: Bằng phương pháp hồi cứu mô tả, các kết quả chính
được đánh giá là sống còn toàn bộ, biến chứng phẫu thuật, độc tính hóa trị, đáp ứng
hóa trị và các yếu tố ảnh hưởng đến sống còn.
Kết quả: Có 142 BN được phẫu thuật, 75 BN có hóa trị và 78 BN được chăm sóc
đơn thuần. Biến chứng phẫu thuật chủ yếu là xuất huyết tiêu hóa do chảy máu diện
cắt (4,8%) và nhiễm trùng vết mổ (0,96%). Độc tính hóa trị chủ yếu là giảm bạch cầu
(40%), trên đường tiêu hóa (20%) và đều kiểm soát được. Không có BN tử vong liên
quan tới điều trị. Tỉ lệ đáp ứng khách quan đối với hóa trị đạt 42,7%, trong khi tỉ lệ
đáp ứng chủ quan là 70,67%. Trung vị thời gian sống còn toàn bộ là 9,17 tháng, với
tiên lượng sống còn 1 năm là 38,25% và ước vọng sống còn 2 năm là 10%. Có hai
yếu tố có giá trị tiên lượng độc lập xấu đối với sống còn toàn bộ là: di căn phổi
(p=0,04) và không đáp ứng với hóa trị bước một (p=0,04).
Kết luận: Điều trị phẫu thuật cắt dạ dày và hóa trị tại BV UB TP.HCM làm tăng sống
còn đối với BN UTDD giai đoạn tiến xa với những tác dụng phụ chấp nhận được.
Tuy nhiên, cần xem xét những chỉ định cụ thể nhằm giúp cho tất cả những BN đạt
được lợi ích điều trị phẫu thuật và đặc biệt là hóa trị.
ABSTRACT
THE TREAMENT OF ADVANCED STAGE GASTRIC CARCINOMA
Phan Tan Thuan, Vu Van Vu, Tran Nguyen Ha, Vo Ngoc Duc, Hoang Thi Mai Hien,
Nguyen Chan Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 -
2009: 152 - 159
Background: Advanced stage gastric carcinoma is one of the most common cancers


and the treatment has limited results. At the Oncology Hospital of HCMc, the patients
of this stage can be treated with surgery and chemotherapy. The aim of this study was
to determine some methodes of treatment and their results, the influence of several
factors on overall survival (OS) of 174 patients of advanced gastric cancer at
Oncology Hospital of HCMc from Jan 2005 to Dec 2006.
Method: Using retrospective methode in our studying, the primary outcomes
evaluated are overall survival (OS), surgery complications, chemotherapy toxicities
and responses, the influence of several factors on OS.
Results There were 142 patients treated with operation, 75 peoples treated with
chemotherapy and 78 received neither of these treatments. Operative complications
were mainly GI bleeding (4,8%) and suture infection (0,96%). The chemotherapy
toxicities (commonly neutropenia – 40% and GI tract toxicities – 20%) were
controllable. There was no patient died because of treatment. The objective response
rate to chemotherapy was 42,7% and the subjective response rate was 70,7%. The
median of overall survival is 9,17 months, 12 month and 24 month survival rates are
respectively 38,25% and 10%. There are several badly influent factors on OS but the
2 independent ones are lung metastasis (p=0,04) and no response to
chemotherapy(p=0,04).
Conclusion: At the Oncology Hospital of HCMc, the palliative gastrectomy and
chemotherapy show efficacy on the patients with advanced gastric carcinoma with
several acceptable complications. However, patients would be carefully investigated
in order that all the patients would have benefits from the treatment.
MỞ ĐẦU
Carcinôm dạ dày là một trong những bệnh ung thư thường gặp trên toàn thế giới với
ước tính có 934.000 ca mới được chẩn đoán mỗi năm. Trong khi đó, tử suất của
carcinôm dạ dày đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi với số bệnh nhân tử vong lên tới
700 ngàn người mỗi năm (IARC-2002)
(Error! Reference source not found.)
. Tại Việt Nam, theo
ghi nhận ung thư quần thể năm 2002, carcinôm dạ dày là loại bệnh lý thường gặp,

đứng hàng thứ ba trong các bệnh ung thư với xuất độ chuẩn tuổi ở nam là
21,8/100.000 dân và ở nữ là 9,9/100.000 dân
(0,0)
.
Việc chẩn đoán và phát hiện sớm ung thư dạ dày vẫn còn là một vấn đề đầy thách
thức. Tỉ lệ tử vong cao này phản ánh tình trạng bệnh phần lớn đã ở giai đoạn tiến xa
lúc chẩn đoán. Nghiên cứu tại bệnh viện Ung Bướu giai đoạn 2000 – 2004 trên 358
bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày cho thấy có gần 80% bệnh nhân
được chẩn đoán ở giai đoạn tiến xa (24,9% ở giai đoạn III và 55 % ở giai đoạn IV).
Với những trường hợp ung thư dạ dày giai đoạn sớm, tỉ lệ diễn tiến xa nếu không điều
trị là 60-80 % trong vòng 5 năm
(0)
. Tỉ lệ tái phát (tại chỗ hoặc di căn xa) trong 5 năm
sau khi điều trị phẫu thuật là 5% ở Nhật và 5 – 15% ở các nước phương Tây (chủ yếu
là do thời gian theo dõi và khác biệt trong chẩn đoán giai đoạn trên giải phẫu bệnh).
Tỉ lệ tái phát muộn hoặc xuất hiện những ung thư thứ phát trên phần dạ dày còn lại
vào khoảng 2 – 8% (chủ yếu là do ung thư đa ổ và di căn hạch)
(Error! Reference source not
found.,0,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Trong nghiên cứu tại bệnh
viện Ung bướu Tp HCM từ 2000 – 2004 thì có 106/358 trường hợp (#30%) được xác
định là bệnh tiến triển hoặc tái phát sau điều trị phẫu thuật với thời gian tái phát trung
bình là 25 tháng
(0)
. Như vậy, với gần 90% số bệnh nhân bị ung thư dạ dày sẽ có diễn
tiến xa và không còn có khả năng “chữa khỏi”, vấn đề điều trị tạm bợ triệu chứng
(nôn ói, đau, tắc ruột hoặc xuất huyết tiêu hoá) cũng như di căn xa, nâng cao chất
lượng sống và cải thiện khả năng sống còn là những mục tiêu điều trị chính yếu.
Thực tế, việc lựa chọn điều trị đối với giai đoạn bệnh này tại Việt Nam còn chưa
thống nhất. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả

điều trị ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa III – IV tại bệnh viện Ung Bướu
TpHCM với những mục tiêu chuyên biệt sau:
Khảo sát các mô thức điều trị của nhóm nghiên cứu.
Xác định hiệu quả điều trị.
Xác định các yếu tố tiên lượng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu mô tả - phân tích
Đối tượng nghiên cứu:
Những bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa (TNM giai đoạn III và IV) nhập và
điều trị tại bệnh viện ung bướu từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2006.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Để chọn lựa bệnh nhân phải thoả.
Có kết quả giải phẫu bệnh lý là carcinôm.
Đã được chẩn đoán carcinôm dạ dày tiến xa và không thể phẫu thuật tận gốc được
(WHO).
Thời gian theo dõi với ít nhất một lần tái khám của bệnh nhân.
Tiêu chuẩn loại trừ
Nếu bệnh nhân
- Đã hóa trị hoặc xạ trị.
- Hồ sơ bệnh án không ghi nhận đầy đủ thông tin cần thiết.
Phương pháp nghiên cứu
Chỉ định điều trị:
Những bệnh nhân nhập viện trong tình trạng cấp cứu đều được phẫu thuật khẩn cấp
(thủng ruột, xuất huyết tiêu hóa) hoặc bán khẩn (hẹp môn vị). Tất cả những bệnh
nhân khác đều được cân nhắc chỉ định mở bụng thám sát, cắt dạ dày và giảm tổng
khối lượng bướu nếu có thể.
Cân nhắc giữa hoá trị và chăm sóc nâng đỡ tích cực. Những bệnh nhân được xếp vào
nhóm chăm sóc nâng đỡ tích cực (điều trị kháng acid, giảm đau, dinh dưỡng,…) khi
không đồng ý hoá trị hoặc những bệnh nhân có tổng trạng kém (KPS ≤ 60).

Theo dõi: bệnh nhân được theo dõi tại bệnh viện, tái khám định kỳ hoặc được gởi thư,
gọi điện thăm hỏi nếu chăm sóc tại nhà hoặc không có thông tin sau điều trị, bỏ điều
trị nhằm xác định những thông tin cuối của bệnh nhân.
Đánh giá kết quả
Biến cố chính
Tình trạng tử vong của bệnh nhân và tình trạng bệnh diễn tiến.
Tiêu chuẩn đánh giá chính
Tỉ lệ đáp ứng khách quan, thời gian bệnh không diễn tiến, thời gian sống còn toàn bộ
3 tháng, 5 tháng và 1 năm; tác dụng phụ thuốc.
Thu thập và xử lí số liệu
- Dữ liệu được nhập và xử lí bằng phần mềm SPSS 11.5. Các tiêu chuẩn đánh giá
sống còn, thời gian bệnh không tiến triển và thời gian bệnh không triệu chứng được
tính theo phương pháp Kaplan Meier. Các tỉ lệ được so sánh bằng pháp so sánh 2 tỉ lệ.
- Các tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng khách quan, biến chứng do hoá trị dựa trên tiêu
chuẩn của WHO.
KẾT QUẢ
Đặc điểm của nhóm điều trị
Từ 460 hồ sơ bệnh án carcinôm dạ dày giai đoạn III-IV nhập khoa Nội IV- Bệnh viện
Ung Bướu TP.HCM, chúng tôi chọn được 174 hồ sơ thỏa những tiêu chuẩn chọn lựa
bệnh nhân.

Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu

Các hình thức điều trị
Bảng 1: Các biện pháp chăm sóc nâng đỡ

Số bệnh
nhân
Tỉ lệ
(%)

Không thuốc 24 13,8
NSAIDs
a
90 51,7
Giảm
đau
Nhóm
opioids
b

60 34,5
Không 114 65,5
Truyền
máu
Có 64 34,5
Qua sonde 10 5,8
Tĩnh mạch 47 27
Hình
thức
dinh
dưỡng
Khác
c
117 67,2
Tổng 50 100
a: giảm đau nhóm không steroid b: giảm đau nhóm opioids c: chống ói, bổ sung
vitamin, acid amin uống, hướng dẫn ăn uống qua đường miệng…
Bảng 2: Các hình thức phẫu thuật
Phương pháp mổ Số bệnh
nhân

Tỉ lệ
(%)
Cắt dạ dày không tận gốc 50 35,2
Nối vị tràng 48 33,8
Mở dạ dày hoặc hỗng
tràng ra da
11
7,8
Mở bụng thám sát 29 20,4
Khác (sinh thiết mở,
khâu thủng dạ dày …)
4
2,8
Tổng số 142 100
Có 1/3 số bệnh nhân (50) được cắt dạ dày.
Bảng 3: Phân bố các nhóm phác đồ hóa trị
Phác đồ n Tỉ lệ % Tổng số chu
kỳ
5-FU/ LV 33 44 169
Phối hợp “cổ điển” 21 28 82
Phối hợp “có thuốc 21 28 124

×