Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

báo cáo thực tập cơ quan thực tập trung tâm phát triển và hội nhập CDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.37 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

Họ và tên: Hồ Gia Phương Linh...................................................
Lớp: QH-2016-LC........................................................................
Bộ môn phụ trách: Luật Hiến pháp và luật Hành chính...............
Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngơ Thị Minh Hương.......................
Cơ quan thực tập: Trung tâm Phát triển và Hội nhập CDI..........

Hà Nội – 2019


LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện kế hoạch học tập năm học 2018 – 2019 đối với sinh viên đào
tạo hệ chính quy tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, sinh viên khóa
QH-2016 tham gia chương trình thực tập bắt buộc cho điều kiện tốt
nghiệp. Mục đích của thực tập tốt nghiệp nhằm giúp cho sinh viên áp
dụng những kiến thức đã học vào việc học hỏi kinh nghiệm thực tế về một
ngành, một lĩnh vực nhất định, đối chiếu kiến thức lý luận đã học và thực
tiễn công việc. Thơng qua đó, sinh viên nắm bắt được việc áp dụng pháp
luật, thực hiện pháp luật của cơ quan, tổ chức tại cơ sở mình tham gia
thực tập, đánh giá tác động của pháp luật đến kinh tế - xã hội củng cố và


bổ sung kiến thức lý luận đã học. Bên cạnh đó rèn luyện phương pháp,
phong cách, kỹ năng làm việc, kỹ năng tổ chức, kỹ năng nghiên cứu giải
quyết các vấn đề trong thực tế ( bao gồm cả kỹ năng chuyên môn và kỹ
năng bổ trợ); học hỏi, rèn luyện cách ứng xử trong các mối quan hệ ở cơ
quan, tổ chức; làm quen với môi trường làm việc thực tế… Đặc biệt đối


với các sinh viên được giới thiệu về các tổ chức chính trị xã hội, xã hội
nghề nghiệp ( như Trung tâm Phát triển và Hội nhập CDI) thì thực hiện
nghiên cứu, tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trị, tính chất và hoạt
động của các tổ chức này trong hệ thống chính trị Việt Nam, cũng như
nâng cao hiệu quả làm việc chung của cơ quan thực tập.
Trong quá trình thực tập, nhận được sự giao phó và giúp đỡ nhiệt tình của
các anh chị ở Trung tâm Phát triển và Hội nhập CDI đặc biệt trong tổ Phát
triển toàn diện – Vietfarm, cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Ngơ
Thị Minh Hương ( Giảng viên hướng dẫn của nhóm) em đã được tham gia
trực tiếp vào dự án Phát triển nông nghiệp bền vững, phát triển Bản đồ
Nông nghiệp Việt Nam. Sau đây là báo cáo thực tập của sinh viên Hồ Gia
Phương Linh QH-2016-LC sau 1 tháng thực tập tại Trung tâm Phát triển
và Hội nhập CDI.

SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC TẬP
1. Cơ quan thực tập :
Trung tâm Phát triển và Hội nhập CDI ( Center for Development and
Integration )
Địa chỉ : Tầng 16 tòa nhà 169 đường Nguyễn Ngọc Vũ , Quận Cầu Giấy,
TP Hà Nội
Website: />Facebook: CDI Vietnam />Tel: +842435380100


Trung tâm Phát triển và Hội nhập CDI thành lập năm 2005, là một tổ chức
Phi chính phủ , Phi lợi nhuận của Việt Nam , hoạt động vì quyền của các
nhóm yếu thế để xây dựng một xã hội cơng bằng , đồn kết và phát triển
bền vững.
2. Người trực tiếp hướng dẫn :
TS. Ngô Thị Minh Hương Giám đốc sáng lập Trung tâm Phát triển và
Hội nhập CDI

3. Nội dung thực tập ( lĩnh vực cụ thể ):
Công việc thực tập trực thuộc nhóm dự án Vietfarm – Hỗ trợ phát triển
tồn diện nơng nghiệp bền vững.
Góp phần hồn thiện nội dung nhằm thiết kế hình thành được một bản đồ
trực quan tình hình phân bố ngành nơng sản ở nước ta sinh động và trực
quan. Cụ thể:
3.1.

Thực hiện chương trình tổng hợp và đánh giá thơng tin ngành hàng
và sản phẩm nông nghiệp Việt Nam đi từ những thông tin tổng quát
cho đến cụ thể nhất của các ngành hàng nông nghiệp ( cụ thể : 10
ngành hàng) Bao gồm : Vị trí, diện tích gieo trồng , sản lượng hằng
năm của ngành hàng , giá bán dao động trên thị trường, địa điểm

3.2.

hoặc cách thức mua hàng …
Hình thành bảng những sản phẩm được Nhà nước cấp bảo hộ về

3.3.

Chỉ dẫn địa lý
Lập bảng thống kê tình hình xuất khẩu của những nơng sản đứng

3.4.

đầu Việt Nam trong cùng kì giai đoạn 2016-2019
Kiến nghị và sáng kiến kinh nghiệm đối với Bản Đồ nông sản Việt

Nam và Vietfarm.

3.5. Một số vấn đề pháp luật xoay quanh Nông sản Việt
4. Thời gian thực tập:
Thời gian thực tập là 1 tháng , bắt đầu từ ngày 01/07 và kết thúc ngày
31/07/2019


PHẦN A : NỘI DUNG BÁO CÁO
Việt Nam được biết đến là một quốc gia nhiệt đới với thiên nhiên đa dạng phong
phú, sự “giàu có” trải khắp các vùng miền đất nước. Tự nhiên ban tặng cho
mảnh đất con người nơi đây nhiều sản vật nơng nghiệp kì diệu, nhiều loại đã nổi
tiếng và đưa thương hiệu nông sản Việt ra với thị trường Thế giới, như : Cà Phê ,
chè , lúa gạo, hồ tiêu, hoa quả ..v..v... Đây là thế mạnh mà tự nhiên ưu đãi cho
đất nước ta , thế mạnh này cần được phát huy hơn nữa để nâng cao hiệu quả phát
triển nông nghiệp bền vững , góp phần đẩy mạnh kinh tế , thúc đẩy phát triển
của xã hội.


Từ cổ chí kim, sự phát triển của nơng nghiệp ln đóng một vai trị quan trọng
đối với kinh tế của địa phương và khu vực . Tuy nhiên , nông nghiệp Việt hiện
vẫn đang phát triển một cách nhỏ lẻ , mang tính thuần nơng cao, thiếu áp dụng
kĩ thuật và thiếu hiện đại trong cả khâu sản xuất ni trồng ; chế biến và cả q
trình đưa sản phẩm ra với thị trường , ở đây bao gồm thị trường trong nước và
Thế giới
Đứng trước thời kì hội nhập và phát triển, Việt Nam đang cố gắng học hỏi tiến
lên mạnh mẽ sánh vai cùng với các cường quốc năm châu thì việc đưa nơng
nghiệp truyền thống trở thành một nền nông nghiệp sạch, chất lượng đạt chuẩn
Quốc tế thực sự là một yêu cầu cấp thiết không kém cạnh phát triển công nghiệp
hay thương mại dịch vụ. Là một mục lớn trong phát triển nông nghiệp bền vững,
việc quảng bá nông nghiệp Việt và nông sản Việt ra rộng rãi cũng là một mục
tiêu cần hướng tới . Và qua “ Chương trình tổng hợp đánh giá thông tin ngành

hàng và sản phẩm nông nghiệp Việt Nam” thể hiện qua “Bản đồ nông sản Việt
Nam” , chúng tôi hi vọng rằng sẽ đưa đến cho người tiếp cận cái nhìn từ tổng
quan cho đến đầy đủ nhất về nông nghiệp Việt và nông sản Việt , thúc đẩy cơ hội
tìm kiếm bạn hàng cho người nơng dân, giúp đỡ khuyến khích trách nhiệm của
các doanh nghiệp sản xuất phân phối, nhìn chung đảm bảo sự cơng bằng bình
đẳng về các cơ hội tiếp cận thị trường cho tất cả thành phần tham gia trong quá
trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm công nghiệp.
Trong 1 tháng thực tập ở CDI, không phải là một khoảng thời gian dài nhưng
em đã được tạo điều kiện góp phần mình vào một khâu nhỏ trong tồn bộ dự án
phát triển nơng nghiệp bền vững Vietfarm và bước đầu đạt được một số thành
quả .
I.

Bảng thống kê đặc sản và nông sản tiêu biểu theo 10 ngành hàng của
Việt Nam ( 63 tỉnh thành )
I.1. Nội dung :
Chương trình tổng hợp và đánh giá thông tin ngành hàng và sản phẩm nông
nghiệp Việt Nam theo 11 ngành hàng: lương thực (cereal), cà phê ( coffee),
các loại hạt ( nuts, seeds) , ca cao (cocoa), chè (tea) , cây gia vị -hương liệu


(herbs and spices) , hoa quả ( fruit) , mía ( sugar cane) , rau củ (vegetables) ,
mật ong ( honey). Sự chọn lọc các ngành hàng dựa vào sự thống kê nông
nghiệp , đặc biệt là thế mạnh trọng điểm từng tỉnh của Việt Nam.
Các tiêu chí thơng tin chia ra lần lượt là : tỉnh , huyện/xã ( nếu có đối với đặc
sản), ngành hàng, tên nơng sản , tổng diện tích canh tác ( số liệu mới nhất ) ,
sản lượng hằng năm ( số liệu mới nhất ) , ghi chú đặc điểm từng loại nông
sản là đặc sản .
Những thông tin thống kê trên phục vụ cho việc thiết kế bản đồ nông sản Việt
Nam.

I.2.

Phương Pháp :

Tìm đọc , tra cứu các thơng tin trên internet, cụ thể là các trang của các tỉnh
về nông nghiệp và đặc sản vùng miền
I.3.

Mục tiêu

Đây là khâu phụ trợ đối với dự án thiết kế bản đồ nông nghiệp của chương
trình Vietfarm. Trong q trình thu thập thơng tin , em đã chú trọng vào thu
thập các loại đặc sản đặc trưng nổi tiếng và làm nên thương hiệu của các tỉnh
ở Việt Nam. Ngồi các loại nơng sản vốn đã vô cùng nổi tiếng của xuất khẩu
nước ta từ xưa đến nay, điển hình như Cà phê Việt Nam xuất khẩu đứng thứ 2
Thế giới (sau brazil) , lúa gạo đứng thứ 3 về xuất khẩu (sau Ấn Độ và Thái
Lan) , hồ tiêu … các giống hoa quả ngon nổi tiếng , nông sản đặc sản khác
như : mật ong , gia vị hương liệu cũng được thống kê ghi chú lại. Thực tế
nông sản Việt chưa từng thua kém về chất và cả lượng với nông sản Thế giới,
tuy nhiên, chúng ta lại phải “ ngậm ngùi” lui về thế yếu do chưa có sự nâng
cao về kĩ thuật công nghệ trong gieo trồng , chăm bón , thu hoạch và sơ chế
biến. Để hồn thành mục tiêu lớn “ nâng tầm nông sản Việt” , tạo dựng một
nền nông nghiệp sạch , thân thiện , một nền nơng nghiệp bền vững , thì trước
hết phải tạo dựng cho nông sản nước nhà những thương hiệu vươn cao vươn
xa , phủ sóng với tầm tay người tiêu dùng Quốc tế. Do đó , việc nhấn mạnh ,
quảng bá , tạo thương hiệu cho hoa quả nông sản Việt trên bản đồ nông
nghiệp là việc cần thiết và quan trọng .


II.


Bảng thống kê chỉ dẫn địa lý được được Nhà nước trao bằng bảo hộ. (
74 chỉ dẫn địa lý )

Thơng tin thống kê để rà sốt và lập bảng chỉ dẫn địa lý được lấy từ nguồn thông
tin công khai chính thống được lấy từ cổng thơng tin của Cục sở hữu trí tuệ Việt
Nam
Webside: />II.1. Khái niệm , mục đích:
Nhà nước và cục sở hữu trí tuệ ban hành chính sách trao bằng bảo hộ cho các
loại đặc sản , nông sản ở các vùng miền trên địa phương nhằm nhiều mục đích
và đã thật sự đạt được nhiều thành quả tích cực đối với việc quảng bá bảo tồn
thương hiệu Việt nói chung và tích cực xây dung nơng nghiệp bền vững nói
riêng.
Với khái niệm của “ Chỉ dẫn địa lý” theo cục Sở hữu trí tuệ bông bố :
“Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa
phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý do điều kiện địa lý quyết định,
được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó
thơng qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.
Điều kiện địa lý mang lại danh tiếng, tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý gồm: Yếu tố tự nhiên (khí hậu, thủy văn, địa chất, địa hình,
hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác); Yếu tố con người (kỹ năng, kỹ xảo
của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương…).”
Sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý được công nhận và bảo hộ trong phạm vi
trong nước, có nghĩa là Cục sở hữu trí tuệ Việt nam cấp giấy chứng nhận đăng kí
chỉ dẫn địa lý thì giấy chứng nhận đó chỉ có hiệu lực tại Việt nam, do đó phạm vị
bảo hộ của chỉ dẫn địa lý là trong phạm vi lãnh thổ Việt nam. Sản phẩm có đăng
kí chỉ dẫn địa lý khi được xuất khẩu ra nước ngoài thuộc quyền sở hữu chỉ dẫn



địa lý của Việt nam… nhà nước trao quyền cho cá nhân, tổ chức trực tiếp sản
xuất, sử dụng chỉ dẫn đó, được quyền trao quyền cho cá nhân, tổ chức khác sử
dụng và được quyền ngăn cấm hành vi sử dụng của cá nhân, tổ chức khác đối
với các chỉ dẫn đẫ được đăng kí.
Tính đến thời điểm hiện tại, Nhà nước ta đã trao bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho
74 sản phẩm, trong đó có 50 sản phẩm nông nghiệp. Cụ thể .
ST

SẢN PHẨM

CHỈ DẪN ĐỊA LÝ

NGÀY CẤP

T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

Chè Shan tuyết Mộc Châu
Cà phê nhân
Bưởi quả
Qủa Thanh Long
Hoa Hồi
Qủa Vải thiều
Gạo Tám Xoan
Cam
Chè
Gạo một bụi đỏ
Vải Thiều
Xoài Cát
Chuối ngự

Quế vỏ
Hồng không hạt
Bưởi
Gạo Nàng Nhen Thơm
Hạt dẻ
Mãng cầu ( na)
Quế vỏ
Nho
Bưởi
Hồng khơng hạt
Qt
Xồi trịn
Mật ong Bạc hà
Bưởi Năm Roi
Bưởi
Gạo
Vú sữa Lị Rèn
Tiêu

Mộc Châu
Bn Ma Thuột
Đoan Hùng
Bình Thuận
Lạng Sơn
Thanh Hà
Hải Hậu
Vinh
Tân Cương
Hồng Dân
Lục Ngạn

Hịa Lộc
Đại Hồng
Văn n
Bắc Kạn
Phúc Trạch
Bảy Núi
Trùng Khánh
Bà Đen
Trà My
Ninh Thuận
Tân Triều
Bảo Lâm
Bắc Kạn
Yên Châu
Mèo Vạc
Bình Minh
Luận Văn
Điện Biên
Vĩnh Kim
Quảng Trị

09-08-2010
14-10-2005
08-02-2006
15-11-2006
15-02-2007
25-05-2007
31-05-2007
31-05-2007
20-09-2007

25-06-2008
25-06-2008
03-09-2009
30-09-2009
07-10-2010
08-09-2010
09-11-2010
10-01-2011
21-03-20011
10-08-2011
13-10-2011
07-02-2012
14-11-2012
14-11-2012
14-11-2012
30-11-2012
01-03-2013
29-08-2013
18-12-2013
25-09-2014
28-10-2014
28-10-2014


32
33
34
35
36
37

38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50

Cam quả
Chôm chôm
Quế
Cam sành
Hạt Tiêu
Nhãn lồng
Hồng không hạt
Gạo tẻ Già Dui
Cà Phê
Gạo nếp Khẩu Tam Đón
Gạo
Bưởi da xanh
Dừa uống nước Xiêm xanh
Hạt tiêu đen
Hạt Điều
Chè Shan tuyết

Nhãn xuồng cơm vàng
Mãng Cầu ta
Dứa

Cao Phong
Long Khánh
Thường Xuân
Hà Giang
Kampot
Hưng Yên
Quản Bạ
Xín Mần
Sơn La
Thẩm Dương
Mường Lị
Bến Tre
Bến Tre
Bà Rịa Vũng Tàu
Bình Phước
Hà Giang
Bà Rịa Vũng Tàu
Cát Lở
Đồng Giao

05-11-2014
08-06-2016
10-10-2016
10-10-2016
28-12-2016
23-01-2017

05-07-2017
28-09-2017
28-09-2017
08-12-2017
22-01-2018
26-01-2018
26-01-2018
12-02-2018
13-03-2018
16-08-2018
31-01-2019
31-01-2019
27-05-2019

II.2. Chỉ dẫn địa lý đã thay đổi bộ mặt của nông sản Việt, nông dân Việt.
Đăng kí chỉ dẫn địa lý có tác dụng vơ cùng to lớn khơng chỉ cho kinh tế khu vực
mà cịn thúc đẩy phát triển hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài. Đặc biệt mặt hàng
xuất khẩu ở Việt nam như các nguyên liệu, phụ liệu như tiêu, cà phê, ớt, nước
mắm… khá lớn, việc bảo hộ chỉ dẫn địa lí làm cho người sản xuất yên tâm sản
xuất ra những sản phẩm chất lượng và uy tín cung cấp đến người tiêu dùng trong
và ngoài nước. Chỉ dẫn địa lý không chỉ tạo công ăn việc làm lớn cho người lao
động tại địa phương mà cịn giúp những người nơng dân đi lên làm giầu từ chính
q hương của mình.
III.

BẢNG THỐNG KÊ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA NHỮNG
NƠNG SẢN ĐỨNG ĐẦU VIỆT NAM TRONG CÙNG KÌ GIAI
ĐOẠN 2016-2019

Đầu ra lớn nhất của Nông sản Việt luôn là các thị trường Quốc tế tiềm năng,

điển hình như Mỹ, EU , Trung Quốc… Viêt Nam ln có các chính sách đẩy
mạnh xuất khẩu , đặc biệt là các nhóm hàng chủ lực của nông nghiệp nước ta từ


trước đến nay. Lấy số liệu thống kê thường năm về xuất khẩu của cục hải quan
Việt Nam , rút ra được Top 7 loại nông sản đứng đầu về xuất khẩu của Việt Nam
, bao gồm : Cà phê , Hồ tiêu, Chè , Hạt điều , Lúa gạo, sắn- chế phẩm từ sắn và
rau củ quả nói chung.
Sau khi rút ra được top 7 nông sản xuất khẩu của Việt Nam, bảng thống kê tình
hình xuất khẩu của từng nhóm nơng sản này được thành lập. Số liệu thống kê
của các loại nơng sản trên theo cùng kì nửa đầu năm giai đoạn 2016-2019 bao
gồm các tiêu chí : Sản lượng ( năm ) , Giá trị xuất khẩu , kim ngạch xuất khẩu từ
đó rút ra được chỉ số tăng trường hoặc biến động so với năm trước.
Tất cả số liệu được lấy từ webside chính thống của Hải quan Việt Nam
Websize: />
Sau đây là một vài ví dụ về bảng thống kê tình hình xuất khẩu của các ngành
hàng chủ lực :

BẢNG : SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CỦA CÀ PHÊ GIAI ĐOẠN
2016 -2019 CÙNG KÌ QI+QII


BẢNG : SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CỦA HẠT ĐIỀU GIAI
ĐOẠN 2016 -2019 CÙNG KỲ QI+QII

BẢNG : SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CỦA HẠT TIÊU GIAI
ĐOẠN 2016 -2019 CÙNG KỲ QI+QII

Các số liệu thống kê trên khi đưa vào bản đồ nông sản Việt Nam sẽ cho thấy một
cái nhìn trực quan nhất về tình hình mua bán nơng sản trên thị trường quốc tế,

do đó sẽ có những hướng đi riêng đối với từng loại nông sản chủ lực xuất khẩu
này.
IV.

Sáng kiến kinh nghiệm và kiến nghị đối với Bản đồ nông nghiệp Việt
Nam và Vietfarm:
IV.1. Khó khăn và thách thức trước mắt của nơng sản Việt Nam
 Thứ nhất , Nông nghiệp Việt Nam tính đến nay mới chỉ dừng lại ở sản
xuất nhỏ lẻ , phân tán, chưa áp dụng nhiều kĩ thuật canh tác nuôi trồng


công nghệ cao hiện đại nên chưa thật sự đáp ứng được u cầu về sản
xuất hàng hóa quy mơ lớn và tiêu chuẩn cao từ thị trường Quốc tế.
 Thứ hai, thách thức và nguy cơ của biến đổi khi hậu tồn cầu đang ảnh
hưởng đến khơng chỉ Việt Nam mà là quy mô trên cả Thế giới. Môi
trường, khí hậu khắc nghiệt, dịch bệnh trên cây trồng, ảnh huowngt
trực tiếp đến năng suất, tình hình sản xuất trong nước và tình hình
cung cầu của nơng sản
 Thứ ba, thị trường đầu ra cho nơng sản gặp nhiều khó khăn do ảnh
hưởng của tăng trưởng kinh tế thế giới dự báo giảm và các nước trên
thế giới đều quay lại tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp, nên các
mặt hàng nông sản Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt đối với thị phần
xuất khẩu.
 Và, các thị trường lớn nhập khẩu nông sản Việt hiện nay như : Hoa Kỳ,
EU, Trung Quốc, Hàn Quốc , Nhật Bản,… đang ngày càng trở nên khó
tính hơn, họ tăng bảo hộ nơng sản thơng qua các tiêu chuẩn quản lí,
chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, yếu cầu truy xuất nguồn gốc…
Như vậy có thể thấy, ba điểm khó khăn lớn nhất của nơng sản Việt hiện
nay chính là:
 Chưa có sự áp dụng cơng nghệ hiện đại vào gieo trồng, canh tác,

sản xuất, chất lượng, năng suất sản phẩm chưa đạt tối ưu
 Đầu ra còn chưa thật sự rộng lớn và phong phú cả trong và ngoài
nước.
 Cần một thước đo tiêu chuẩn để chứng nhận nông sản, nhờ đó
“rộng đường” với các thị trường Quốc tế
IV.2. Sự quan trọng của việc tạo dựng thương hiệu nông sản đặc sản địa
phương.


Ngồi các loại nơng sản vốn đã vơ cùng nổi tiếng của xuất khẩu nước ta từ xưa
đến nay, điển hình như Cà phê Việt Nam xuất khẩu đứng thứ 2 Thế giới (sau
brazil) , lúa gạo luôn thuộc top 3 về xuất khẩu (cùng Ấn Độ và Thái Lan) , hồ
tiêu …, thì các giống hoa quả ngon nổi tiếng từng vùng miền , nông sản đặc sản
khác như : mật ong , gia vị hương liệu cũng được thống kê và có một bản ghi
chú riêng về đặc điểm. Thực tế nông sản Việt chưa từng thua kém về chất và cả
lượng với nông sản Thế giới, tuy nhiên, chúng ta lại phải “ ngậm ngùi” lui về thế
yếu do chưa có sự nâng cao về kĩ thuật cơng nghệ trong gieo trồng , chăm bón ,
thu hoạch và sơ chế biến. Để hoàn thành mục tiêu lớn “ nâng tầm nông sản Việt”
, tạo dựng một nền nông nghiệp sạch , thân thiện , một nền nông nghiệp bền
vững như mong muốn của liên minh Vietfarm , thì phải tạo dựng cho nơng sản
nước nhà những thương hiệu, vươn cao vươn xa , phủ sóng với tầm tay người
tiêu dùng Quốc tế. Do đó , việc nhấn mạnh , quảng bá , tạo thương hiệu cho hoa
quả nông sản Việt trên bản đồ nông nghiệp là việc cần thiết và quan trọng .
Ngoài nhấn mạnh tiềm năng xuất khẩu , cũng phải chú trọng đến quảng bá nông
sản đặc sản.
IV.3. Vietfarm – Sứ mệnh và ý nghĩa đối với nông sản Việt tương lai
Được biết đến như một liên minh nông nghiệp, Vietfarm - Là hệ thống tiêu
chuẩn độc lập được đánh giá bởi cơ quan tiêu chuẩn quốc tế có thể áp dụng mở
cho các cơng ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại trong nghành nơng nghiệp.
Với chất lượng hàng hóa đạt tiêu chuẩn quốc tế và các giá trị cam kết bền vững,

những người sản xuất nông nghiệp vừa và nhỏ của Việt nam sẽ đạt được sự tín
nhiệm của các bạn hàng và người tiêu dùng trong nước và quốc tế.

PHẦN C : NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁP LUẬT
Trong quá trình thực tập tiếp xúc và bổ trợ cho dự án Vietfarm, em có nghiên
cứu về Nghị quyết 53/NQ-CP về “GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH, THÚC ĐẨY


DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP HIỆU QUẢ, AN TOÀN
VÀ BỀN VỮNG” ban hành ngày 17/07/2019
Là một tổ chức phi chính phủ hoạt động vì xã hội và vì quyền của nhóm người
yếu thế nói chung là CDI và tổ dự án nơng nghiệp Vietfarm nói riêng đều nên
quan tâm và thực hiện theo chỉ thị của nghị quyết này để nhằm thực hiện mục
tiêu của bản thân về cộng đồng .
Nghị quyết đánh giá về tình hình trước mắt của nông nghiệp Việt Nam và thực
trạng đầu tư của các doanh nghiệp đối với nơng nghiệp. Theo đó :
“Thực tiễn cho thấy, Nhà nước cần có chính sách để doanh nghiệp hợp tác với
các thiết chế khu vực nơng nghiệp thúc đẩy việc tích tụ, tập trung đất đai tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho sản xuất nông nghiệp quy mơ lớn, cơ giới hóa sản
xuất nơng nghiệp, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao trong nông nghiệp,
sản xuất các mặt hàng nơng sản có chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn hơn, có
khả năng tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu; tạo vị thế xây dựng thương
hiệu quốc gia Nông nghiệp Việt Nam, đồng thời, huy động các nguồn lực xã hội
để đầu tư phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và các dịch vụ hỗ trợ nông
nghiệp, tạo ra một môi trường cạnh tranh sôi động trong nông nghiệp.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp, tập đoàn lớn đã quan tâm và triển khai dự án đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp, trong đó có những doanh nghiệp hàng đầu thế giới
về tơm, cá tra, lúa gạo, cà phê, v.v... Hệ thống doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp nông thôn đã hình thành với trên 50 nghìn doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm cả sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm,

kinh doanh vật tư nông nghiệp, nông sản, các dịch vụ phục vụ phát triển nông
nghiệp, trong đó khoảng 10.200 doanh nghiệp trực tiếp đầu tư phát triển sản
xuất nông, lâm, thủy sản.
Tuy nhiên, sự phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp còn
rất khiêm tốn so với tiềm năng, lợi thế phát triển, số doanh nghiệp đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp hiện chỉ chiếm 8% tổng số doanh nghiệp trên cả nước,
trong đó số doanh nghiệp nơng lâm, thủy sản chiếm 1%. Hình thức tổ chức sản


xuất nông nghiệp chủ yếu hiện nay vẫn ở dạng hộ sản xuất với hơn 9,2 triệu hộ
với quy mô rất nhỏ. Quy mô các doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ,
chiếm 96% số các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Năng suất lao động
ngành nông nghiệp còn hạn chế, chỉ bằng khoảng 38% năng suất lao động bình
quân chung cả nước và thấp hơn hầu hết các nước trong khu vực”.
Các giải pháp nổi bật được đặt ra là :
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, cải cách thủ tục hành chính; cắt giảm mạnh các
rào cản về điều kiện kinh doanh trong nông nghiệp, tạo sức hấp dẫn doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng kết các chính sách phát triển
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn; tiếp tục đẩy mạnh việc rà sốt, đơn giản hóa
thủ tục hành chính trong lĩnh vực nơng nghiệp.
b) Bộ Tài chính nghiên cứu, sửa đổi đơn giản hóa các thủ tục hành chính về
thuế; khẩn trương rà sốt, cắt giảm các thủ tục hành chính về thuế khơng phù
hợp, chuẩn hóa các thủ tục hành chính và ban hành ở cấp Nghị định.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Khẩn trương đôn đốc các bộ ngành, địa phương thực hiện Quyết định số
1203/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Kế
hoạch thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn rà

sốt, tổng hợp dự án của các địa phương đề nghị hỗ trợ theo quy định của Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cân đối hỗ trợ
từ nguồn vốn ngân sách trung ương.
d) Bộ Công Thương đẩy mạnh triển khai hiệu quả Nghị định số 107/2018/NĐCP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo. Các
Bộ: Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế khẩn trương ban hành văn bản
hướng dẫn các nội dung được giao tại Nghị định số 107/2018/NĐ-CP trong quý
IV năm 2019.


đ) Các bộ rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách quy định, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho phát triển nông nghiệp, đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp.
e) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đẩy mạnh cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, trên cơ sở lợi thế tự nhiên của địa phương
để đưa ra các chính sách khuyến khích doanh nghiệp khai thác hiệu quả các điều
kiện tự nhiên như: đất đai, thổ nhưỡng, nguồn nước và tài nguyên, đưa địa
phương nhanh chóng trở thành những trung tâm nông nghiệp công nghệ cao,
công nghệ sạch; tập trung tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị định số 57/2018/NĐCP.
2. Phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bảo đảm phù
hợp với nhu cầu thị trường, kế hoạch và chiến lược phát triển ngành nông
nghiệp.
a) Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn:
- Chủ trì rà soát, nghiên cứu xây dựng chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển
ngành mang tính bền vững, ổn định và hiệu quả, ưu tiên phát triển những ngành,
sản phẩm chủ lực theo ba trục sản phẩm chính (Sản phẩm nông nghiệp chủ lực
quốc gia, sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh và các sản phẩm đặc sản địa
phương) và nghiên cứu xây dựng đề án phát triển 03 ngành chế biến để phấn đấu
đứng trong số 5 nước hàng đầu thế giới về: rau củ quả, thủy hải sản, gỗ và sản
phẩm từ gỗ; trong quý III năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tập trung nghiên cứu phát

triển công nghệ sau thu hoạch, khắc phục tổn thất sau thu hoạch, có lợi cho nơng
dân, gia tăng giá trị sản phẩm và tạo ra những ưu thế so sánh nhất định cho sản
phẩm nông nghiệp Việt Nam.
b) Bộ Cơng Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng đề án, kế hoạch, chiến lược phát triển logistics gắn với vùng sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp giảm chi phí và thời gian
vận chuyển, phân phối sản phẩm; trong q III năm 2020 trình Thủ tướng Chính
phủ.


c) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng Đề án phát triển ngành hàng chế biến
dược liệu, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2020.
3. Đổi mới cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến mở rộng thị trường, từng bước
chủ động được thị trường.
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn chủ trì, phối hợp với Bộ Cơng
Thương xây dựng đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thơng tin trong việc thu
thập thơng tin, dự báo tình hình thị trường, qua đó tư vấn, cung cấp cho các
doanh nghiệp biết để điều tiết hoạt động phù hợp theo nhu cầu thị trường tránh
bị ép giá bán; trong q III năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Bộ Cơng Thương chủ trì, phối hợp Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
rà sốt, đánh giá các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại, tập trung
triển khai nội dung xúc tiến thương mại hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường
tiêu thụ các mặt hàng nông sản, nâng cao năng lực phát triển sản phẩm đáp ứng
yêu cầu của thị trường, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm tại các thị
trường trọng điểm; phối hợp với hệ thống Thương vụ tại nước ngồi đẩy mạnh
cơng tác xúc tiến thương mại đưa hàng hóa nơng sản Việt Nam tiếp cận thị
trường các hệ thống bán lẻ, chuỗi siêu thị tại nước ngoài.
c) Bộ Ngoại giao chỉ đạo mạng lưới các cơ quan đại diện ở nước ngoài phối hợp
chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan

nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu nông sản, thu hút đầu tư
chất lượng cao và chuyển giao cơng nghệ trong lĩnh vực nơng nghiệp.
Đây là chính sách mới nhất của nhà nước ta , thế hiện sự quan tâm đặc biệt đối
với sự phát triển chung của nông nghiệp, mong muốn xây dựng một nền nông
nghiệp bền vững , kinh tế vững mạnh .

PHẦN D: TỔNG KẾT


Trên đây là bản báo cáo thực tập của em trong suốt thời gian thực tập tại Trung
tâm Phát triển và Hội nhập CDI . Do mới tham gia thực tập nên em đã có ít
nhiều sai sót , vụng về khi thuở ban đầu bước chân vào môi trường làm việc
thực tế. Tuy nhiên trải qua quá trình thực tập này em đã đem về cho mình trước
hết là những bài học lớn lao và thiết thực, những kỹ năng nghề nghiệp cần có,
ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai sau này. Và sau đó là được các anh chị của
công ty cũng như thầy giáo hướng dẫn của chúng em TS. Ngô Thị Minh Hương
hướng dẫn và chỉ dẫn cụ thể về từng vấn đề.
Quá trình thực tập khơng q dài nhưng đã cho chúng em có thêm những trải
nghiệm thực tế về hoạt động mà sau này có thể em sẽ làm. Và em cũng nhận
thức được rằng việc vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống thực tế là
điều không dễ, nhất là đối với những sinh viên mới tốt nghiệp, chuẩn bị tốt
nghiệp…
Cuối cùng, em xin chúc các q thầy cơ có một sức khỏe tốt và công tác, làm
việc thuận lợi, nhiều thành công.
Em xin chân thành cảm ơn !



×