Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận về thực trạng ô nhiễm nguồn nước từ các hoạt động nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.25 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
VIÊN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG
---------------------------------------------------

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
MƠN HỌC: MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
TỪ HOẠT ĐỘNG NÔNG NGHIỆP
Mã lớp học phần: 420300320606
GVHD: ThS. Cao Thị Thúy Nga
Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 13
Trương Thị Hồng Nhật

19517461

DHTP15C

Nguyễn Thị Bích Ngọc

19504401

DHTP15B

Hồ Đặng Ngun Ngọc

20089211

DHDKTD16C

TP.HCM, tháng 6 năm 2021
1




LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Công nghiệp
TPHCM đã đưa môn học Môi trường và Con người vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt,
em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn - Cô Cao Thị Thúy Nga đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Trong thời gian tham gia lớp học Môi trường và Con người của cơ, chúng em đã có thêm
cho mình nhiều kiến thức bổ ích, sự hiểu biết về môi trường, con người và cuộc sống
xung quanh. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em có
thể vững bước sau này.
Bộ môn Môi trường và Con người là môn học thú vị, vơ cùng bổ ích và có tính thực tế
cao, đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy
nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ.
Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi
những thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính mong cơ xem xét và góp ý để bài
tiểu luận của nhóm em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

2


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
1. NN:
Nông nghiệp
2. BVTV: Bảo vệ thực vật
3. PBHH: Phân bón hóa học

3



MỤC LỤC

I.

ĐẶT VẤN ĐỀ:
Ngành nông nghiệp (NN) là một trong những ngành đóng góp quan trọng cho nền

kinh tế Việt Nam. Nó chiếm khoảng 20% tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam (GDP)
trong giai đoạn giữa năm 2010 và năm 2015. NN ở Việt Nam bao gồm các hệ thống trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Trong số này, hệ thống trồng trọt đóng một vai trị
quan trọng trong an ninh lương thực quốc gia, giảm nghèo và các cơ hội tạo sinh kế cho
người dân địa phương cũng như cho kim ngạch xuất khẩu. Và trong những năm gần đây,
ngành nơng nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, việc phát
triển vượt bậc từ trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy hải sản …làm môi trường
nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi các sản phẩm hóa học. NN khơng chỉ là một nguồn
gây ơ nhiễm, nó cịn góp phần vào sự lây lan và đưa các chất ô nhiễm như vậy vào môi
trường nước thông qua nước thải. Những rủi ro tiềm ẩn đối với sức khỏe con người do
tiếp xúc với các chất ô nhiễm thông qua các sản phẩm NN bị ô nhiễm cần được chú ý. Vì
vậy, việc tìm ra các hiện trạng, nguyên nhân và đặt ra các chính sách, biện pháp để bảo vệ
nguồn nước từ các hoạt động NN là vô cùng quan trọng và cấp bách.
4


II.

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI:
NN Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc trong 20 năm qua. Hoạt động

mạnh mẽ của ngành đã giúp Việt Nam trở thành một trong 5 nhà xuất khẩu hàng đầu của

khoảng 6 mặt hàng NN, góp phần giảm nghèo, ổn định xã hội và cải thiện đáng kể an
ninh lương thực. Tuy nhiên, hiện nay, NN Việt Nam đang hướng tới những hạn chế do xu
hướng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) và phân bón hóa học (PBHH) ngày càng
nhiều gây nhiễm độc nguồn nước mặt và nước ngầm. Đặc biệt, tại các khu vực nông thôn,
người dân dùng nguồn nước sơng ngịi, nước ngầm làm nước sinh hoạt, các chất độc theo
chuỗi thức ăn gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và ô nhiễm môi trường trên tồn bộ
quy mơ canh tác. Nhiều cuộc giám sát về chất lượng nước mặt của các cơ quan chức năng
cho thấy có nhiều thơng số nguy hại vượt quy chuẩn quốc gia về mơi trường. Tình trạng ơ
nhiễm nguồn nước có tác động rất lớn tới cuộc sống của người dân, về cảnh quan môi
trường, về nguồn nước sinh hoạt, và nhất là ảnh hưởng tới cây trồng, nuôi trồng thủy sản.
Ô nhiễm nước từ hoạt động sản xuất NN không bền vững đặt ra một mối đe dọa nghiêm
trọng đối với sức khỏe con người và hệ sinh thái. Song song với chính quyền thì mỗi
người dân đều phải tự ý thức bảo vệ môi trường nước. Đặc biệt, ở nông thôn, các hoạt
động NN cần phải được cân nhắc và xử lý các chất thải hợp lí để khơng ảnh hưởng đến
mơi trường sống nói chung và nguồn nước nói riêng.
III.
1.

NỘI DUNG
Giới thiệu chung
Việt Nam là một nước NN với khoảng 70% số dân sống ở vùng nông thơn. Sản xuất

nơng nghiệp đóng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế- xã hội nước ta. NN, chiếm
70% trừu tượng hóa nước trên tồn thế giới, đóng một vai trị chính trong ơ nhiễm nước.
Ơ nhiễm nước là một thách thức toàn cầu đã gia tăng ở cả các nước phát triển và các nước
đang phát triển, làm suy yếu tăng trưởng kinh tế cũng như vật chất và sức khỏe môi
trường của hàng tỷ người. Các chất gây ô nhiễm NN là mối quan ngại lớn nhất đối với
sức khỏe con người, là nguồn bệnh từ chăn nuôi, thuốc trừ sâu, ni-tơ trong nước ngầm,
5



các nguyên tố kim loại và các chất gây ô nhiễm mới nổi, bao gồm kháng sinh và gien
kháng kháng sinh được bài tiết bởi gia súc. Ô nhiễm nước từ NN là một thách thức phức
tạp và quản lý hiệu quả đòi hỏi một loạt các phản ứng. Cách hiệu quả nhất để giảm thiểu
áp lực đối với các hệ sinh thái thủy sinh và các hệ sinh thái nông thôn là hạn chế phát tán
các chất gây ô nhiễm tại nguồn hoặc chặn chúng trước khi chúng đến các hệ sinh thái dễ
bị tổn thương.[1].
2.

Hiện trạng
NN, chiếm 70% lượng nước tuần hoàn trên toàn thế giới, là một yếu tố lớn gây ơ

nhiễm mơi trường nước. Ơ nhiễm NN, trầm trọng hơn bởi sự gia tăng lưu lượng trầm tích
và mặn nước ngầm, cũng đang trở thành một vấn đề. Áp lực NN đối với chất lượng nước
đến từ hệ thống trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, tất cả đã mở rộng và tăng
cường để đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng liên quan đến tăng trưởng dân số và
thay đổi mơ hình chế độ ăn uống.
2.1

Trồng trọt
Sự tăng trưởng toàn cầu của sản xuất cây trồng đã đạt được chủ yếu thông qua việc sử

dụng chuyên sâu các đầu vào như thuốc trừ sâu và PBHH. Ngành NN mỗi năm tiêu thụ
70000 kg và 40000 lít thuốc trừ sâu và PBHH. Hệ số sử dụng phân đạm khoảng 60%;
trong đó từ 15- 20% bị huỷ ra khỏi đất dưới dạng khí, 20- 25% được chuyển vào chất hữu
cơ trong đất; 20- 25% bị rửa trôi ra sông suối dưới dạng NO 3. Cịn lượng phơtpho bị rửa
trơi khỏi đất và đi vào hệ thống sơng suối dưới dạng đất bị sói mịn trung bình khoảng 6 15kg phơtpho (dạng P205) trên 1ha đất canh tác. Thuốc BVTV là một trong các tác nhân
chủ yếu gây ô nhiễm môi trường. Theo nghiên cứu, khi phun thuốc BVTV để trừ dịch hại
ngoài đồng ruộng thì chỉ có 5- 7% lượng thuốc tham gia trực tiếp vào q trình tiêu diệt
dịch hại, cịn 93 - 95% bị rửa trôi vào nguồn nước, thẩm thấu vào đất canh tác gây ô

nhiễm nguồn nước ngầm [2]. Ngày nay, thị trường thuốc trừ sâu tồn cầu có giá trị hơn 35
tỷ USD mỗi năm. Một số quốc gia như Argentina, Malaysia, Nam Phi và Pakistan đã tăng
trưởng hai con số về mức độ sử dụng thuốc trừ sâu.
Những loại chất thải NN xuất hiện ngày càng nhiều tại các vùng nông thôn trong khi
khả năng đầu tư cho xử lý, giảm thiểu ô nhiễm rất hạn chế. Những loại rác thải NN này
6


không được phân loại mà vứt bừa bãi ra môi trường. Canh tác NN tại một số địa phương
còn lạc hậu, việc sử dụng phân động vật tươi hoặc ủ chưa đảm bảo còn phổ biến, gây
nhiễm bẩn nguồn nước bởi những thành phần hóa học trong chất thải động vật.
Lượng rác thải tồn đọng tại kênh, mương khá lớn và phổ biến, dẫn đến ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân cũng như gia tăng
gánh nặng bệnh tật, với tỷ lệ là 15% bao bì (tương đương 19000 tấn bao bì) thải ra môi
trường.
Hiện nay trong sản xuất NN việc sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc BVTV, PBHH khơng
có nguồn gốc xuất xứ, không được sự cho phép của các cơ quan khuyến nông đã và đang
là mối nguy hại với môi trường nước. Đặc biệt, hiệu suất sử dụng phân bón ở nước ta chỉ
rơi vào khoảng 40- 45%, phần còn lại ngồi bốc hơi, sẽ bị rửa trơi vào nguồn nước mặt,
và một phần ngấm sâu xuống tầng nước ngầm, gây ra tình trạng ơ nhiễm trầm trọng. Các
chất độc hại có trong thuốc trừ sâu, thuốc BVTV, PBHH một phần được ngấm xuống đất
ảnh hưởng đến các tầng nước ngầm phía dưới, một phần theo dịng chảy qua hệ kênh
mương nội đồng xả ra hệ thống sông, suối làm ô nhiễm nguồn nước.
Tưới tiêu là một yếu tố chính trong tăng cường NN. Tuy nhiên, tưới tiêu và thoát
nước thường có liên quan đến việc mất chất lượng nước do muối, thuốc trừ sâu và phân
bón chảy ra và lọc.
2.2

Chăn ni
Ngành chăn ni tại Việt Nam đóng một vai trị quan trọng trong NN. Nó chiếm 28%


giá trị sản xuất NN và là một trong những phân ngành NN tăng trưởng nhanh nhất nhưng
cũng là một trong ba ngành đóng góp hàng đầu cho các vấn đề mơi trường nghiêm trọng
nhất, bao gồm suy thoái chất lượng nước, ở mọi quy mơ từ địa phương đến tồn cầu.
Ngành chăn nuôi đang phát triển và tăng cường nhanh hơn sản lượng cây trồng ở hầu hết
các quốc gia. Chất thải liên quan, bao gồm phân, có ý nghĩa nghiêm trọng đối với chất
lượng nước.
Tổng số gia súc đã tăng từ 7,3 tỷ vào (năm 1970) lên 24,2 tỷ (trong năm 2011). Sản
lượng chăn ni hiện chiếm 70% tổng diện tích đất nông nghiệp và 30% bề mặt đất của
7


hành tinh. Ước tính 80 triệu tấn chất thải gia súc phát sinh mỗi năm là các chất dinh
dưỡng, chất gây bệnh và các hợp chất dễ bay hơi làm ảnh hưởng đến chất lượng nước.[2]
Một lớp chất gây ô nhiễm NN mới đã xuất hiện dưới dạng thuốc thú y (kháng sinh,
vắc-xin và chất thúc đẩy tăng trưởng [hormone]), di chuyển từ các trang trại qua nước
sang hệ sinh thái và nguồn nước uống.
Hệ thống xử lý nước thải chăn ni trước khi thải ra nguồn tiếp nhận cịn chưa được
kiểm soát chặt chẽ. Các trang trại thải ra một lượng lớn hóa chất NN, chất hữu cơ, dư
lượng thuốc, trầm tích và thốt nước mặn vào các vùng nước. Việt Nam tạo ra khoảng 80
triệu tấn chất thải động vật mỗi năm. Khoảng 80% số phân được tạo ra bởi các cơ sở chăn
nuôi các nông hộ nhỏ và số còn lại là từ những cơ sở trang trại chăn ni hộ gia đình
chiếm phần lớn nhất trong chăn nuôi trâu (98,8%), đồng thời cũng chiếm tỷ lệ cao nhất
trong chăn ni bị (89,4%), lợn (75%), và gia cầm (71,8%). Trong đó chỉ có 30– 60%
chất thải được xử lý, lượng cịn lại xả thẳng ra mơi trường. Trong chăn ni lợn, khoảng
70- 90% lượng nitơ, khống chất (phốt pho, kali, magiê và các loại khác), và các kim loại
nặng chứa trong thức ăn được cho là thải ra môi trường. Mức ô nhiễm nước bẩn do
coliform do các trang trại chăn nuôi nhỏ cao gấp 278 lần so với mức cho phép, trong khi
chăn nuôi thương phẩm cao gấp 630 lần so với mức cho phép. Nồng độ ammoniac trong
khí thải từ các trang trại lợn ở khu vực phía Bắc đã cao hơn mức độ cho phép từ 7 đến 18

lần, và hydro sulfide cao gấp 5 đến 50 lần.[2]
2.3

Thủy hải sản
Nuôi trồng thủy sản đã tăng hơn 20 lần kể từ những năm 1980, đặc biệt ở châu Á.

Tổng sản lượng thuỷ sản toàn cầu đạt 167 triệu tấn vào năm 2014. Các trang trại ni cá
tra được ước tính đã tạo ra hơn 10 tỷ mét khối nước thải có 51.336 tấn nitơ và 16.070 tấn
phốt pho. Phần lớn các chất gây ô nhiễm này được thải ra các kênh rạch địa phương và
cuối cùng đến hệ thống sông Mekong đồng bằng sông Mekong, mà không qua xử lý
trước, mặc dù hầu hết các hộ gia đình ở nơng thơn đều phụ thuộc vào nước mặt để sử
dụng làm nước sinh hoạt và các mục đích sử dụng khác. Ước lượng lượng nước thải liên
quan đến nuôi tôm nhỏ hơn. Sản xuất tôm thâm canh đã tạo ra khoảng 4,4 tỷ mét khối
8


nước thải, chứa 25.344 tấn nitơ và 6.336 tấn phốt pho Ước tính 75% số lượng này được
thải vào các con sông địa phương ở vùng duyên hải đồng bằng sông Cửu Long [2]
Thức ăn cho cá và thức ăn thừa từ nuôi thủy sản nuôi đã làm giảm chất lượng nước
cùng với dư chất kháng sinh, thuốc diệt nấm và chất tẩy rửa, làm sạch đã góp phần gây ô
nhiễm hệ sinh thái hạ lưu ngày càng nghiêm trọng hơn. Cá bài tiết và thức ăn chưa ăn từ
nuôi trồng thủy sản làm giảm chất lượng nước. Tăng sản xuất đã kết hợp với việc sử dụng
nhiều hơn thuốc kháng khuẩn, thuốc diệt nấm và các tác nhân chống bẩn, từ đó có thể góp
phần gây ơ nhiễm hệ sinh thái hạ lưu.
Các chất Nito xuất phát từ sản xuất NN hiện nay là chất gây ơ nhiễm hóa học phổ
biến nhất trong các tầng nước ngầm. Các hệ sinh thái thủy sản bị ảnh hưởng đáng kể bởi ô
nhiễm NN, quá dưỡng do tích tụ chất dinh dưỡng trong hồ và các vùng nước ven biển ảnh
hưởng đến đa dạng sinh học và nghề thủy sản.
Hiện nay, các khu vực ni trồng thủy sản chủ yếu có quy mơ nhỏ lẻ, tự phát và chưa
có biện pháp xử lý nước thải trong trường hợp xảy ra sự cố nhiễm độc nguồn nước, sự cố

cá chết, nước thải sau khi thay thế được thải trực tiếp ra ngồi mơi trường gây ô nhiễm
nguồn tiếp nhận, đặc biệt là phát tán nguồn bệnh trong khu vực.
Bùn thải trong quá trình nuôi trồng thủy sản chứa các nguồn thức ăn dư thừa thối rữa
bị phân hủy, các hóa chất và thuốc kháng sinh, các loại khoáng chất Diatomit, Dolomit,
lưu huỳnh lắng đọng, các chất độc hại có trong đất phèn Fe 2+, Fe3+, Al3+, SO42-. Lớp bùn
này trong tình trạng ngập nước yếm khí tạo thành các sản phẩm phân hủy độc hại như
H2S, NH3, CH4, Mecaptan…thải ra trong quá trình vệ sinh và nạo vét ao nuôi, ảnh hưởng
đến chất lượng nước. Nguồn thức ăn dư thừa thối rữa bị phân hủy, các chất tồn dư của vật
tư sử dụng như hóa chất, vơi, khống chất, lưu huỳnh lắng đọng dẫn đến ơ nhiễm mơi
trường nước. Các lồi cá ăn thịt có giá trị cao trong ni trồng thủy sản và chúng đòi hỏi
đầu vào lớn của bột cá và thức ăn viên khác. Nhiều loại nuôi trồng thủy sản khơng cho ăn
(ví dụ: ni trai) có thể lọc và làm sạch nước, nhưng các loại khác (ví dụ: ni cua lồng
thâm canh) có thể phá vỡ chu kỳ dinh dưỡng tự nhiên và dẫn đến suy thoái chất lượng
nước.
3.

Tác động
9


Nhiều nghiên cứu cho thấy, nguồn nước tại nhiều địa phương bị ô nhiễm trầm trọng
và nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước còn hạn chế. Trong số 5 nhóm bệnh có
liên quan đến nước (bệnh lây lan qua nước ăn uống, nhóm bệnh do thiếu nước trong tắm
giặt, nhóm bệnh do muỗi truyền, nhóm bệnh do vi yếu tố, hóa chất độc hại trong nước và
nhóm bệnh do tiếp xúc với nước) thì ơ nhiễm nguồn nước đóng vai trị quan trọng trong
việc lây lan các bệnh truyền nhiễm và gây ra các bệnh không truyền nhiễm.
Tác động xấu tới sức khỏe con người: Ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước đối với
sức khỏe con người có thể thơng qua hai con đường: một là do ăn uống phải nước bị ô
nhiễm hay các loại rau quả và thủy hải sản được nuôi trồng trong nước bị ô nhiễm; hai là
do tiếp xúc với môi trường nước bị ơ nhiễm trong q trình sinh hoạt và lao động. Theo

thống kê của Bộ Y tế, gần một nửa trong số 26 loại bệnh truyền nhiễm có nguyên nhân
liên quan tới nguồn nước bị ơ nhiễm. Điển hình nhất là bệnh tiêu chảy cấp. Ngồi ra, có
nhiều bệnh khác như tả, thương hàn, các bệnh về đường tiêu hoá, viêm gan A, viêm não,
ung thư. Tại các làng nghề, tỷ lệ mắc các bệnh về tiêu hóa đau mắt, bệnh ngoài da cao
hơn rất nhiều so với làng khơng làm nghề.
Một số bệnh điển hình dễ mắc phải khi sử dụng nguồn nước bị nhiễm bẩn, bao gồm:
Tiêu chảy: Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do vệ sinh cá nhân kém, sử dụng nguồn
nước không hợp vệ sinh, thói quen ăn uống khơng lành mạnh, sử dụng các thực phẩm bị
nhiễm bẩn. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nghiêm trọng nhất nếu gặp ở trẻ nhỏ và
người cao tuổi. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 2 triệu ca tử vong do tiêu chảy xuất
phát từ việc sử dụng nguồn nước bị nhiễm bẩn, chủ yếu là ở trẻ dưới 5 tuổi. Tại Việt Nam,
năm 2017 cả nước có 353.368 ca mắc tiêu chảy, tỉ lệ mắc là 352,74/100.000 dân.[3]
Bệnh do nhiễm khuẩn giun, sán: Các bệnh do nhiễm khuẩn đường ruột do vi khuẩn và
giun sán gây ra, chủ yếu xảy ra ở những nơi thiếu nước sạch, vệ sinh môi trường kém.
Trong năm 2017, Việt Nam có 15.613 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, 10.857 ca mắc lỵ amip
và 80% dân số Việt Nam nhiễm giun đũa, 55% nhiễm giun tóc, 35% nhiễm giun móc. Đối
tượng nguy cơ cao là trẻ em.[3]
Ngồi các bệnh do lây nhiễm vi sinh vật qua nguồn nước bẩn, hiện nay các bệnh phát
sinh do phơi nhiễm lâu dài từ các chất phóng xạ, chất hóa học (Dioxin, thuốc trừ sâu,
10


thuốc BVTV, chất diệt côn trùng…) hay kim loại nặng (Asen, chì, thủy ngân…) tồn dư
trong nước, bao gồm ung thư, sảy thai, dị tật bẩm sinh… đang ngày càng gia tăng.
Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường, trong nguồn nước sẽ tham gia vào chuỗi
thức ăn, nước uống của con người. Chúng có thể tác động ngay lập tức hoặc tích lũy trong
cơ thể của người sử dụng nguồn nước ấy. Một số loại hóa chất BVTV và hợp chất của
chúng có thể gây quái thai và bệnh ung thư cho con người.
Ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường nước và đời sống thuỷ sinh: Nguồn nước ngầm,
nước mặt bị ơ nhiễm, ngồi tác động tới sức khoẻ, đời sống của con người, nó cịn làm

biến đổi hệ sinh vật sống trong nước, đặc biệt là vùng bị ô nhiễm nặng. Nhiều loài thuỷ
sinh do hấp thụ các chất độc trong nước, dẫn tới đột biến gen, thậm chí nhiều loài thuỷ
sinh đã chết và biến mất khỏi tự nhiên. Khi cá nhiễm độc từ nguồn nước ô nhiễm, theo
chuỗi thức ăn, con người sẽ hấp thụ những chất độc hại vào cơ thể. Ngồi ra, nước mặt ơ
nhiễm tạo điều kiện cho các loài tảo độc phát triển, cũng gây nguy hiểm cho sức khoẻ của
con người và các lồi thuỷ sinh khác. Càng ngày, hiện tượng tơm, cá, ngao, sị… do người
dân ni ở các vùng nước ngập, chết hàng loạt diễn ra phổ biến hơn.
Hệ thực vật: Việc sử dụng quá nhiều thuốc BVTV và PBHH dần dần làm nguồn nước
ô nhiễm trầm trọng. Lâu dài dẫn tới tình trạng suy thối nước, khiến cây trồng không thể
phát triển, cho năng suất thấp, chất lượng nông sản kém, thậm chí chết hàng loạt, gây thiệt
hại về kinh tế đối với người dân.
4. Giải pháp

Việt Nam đang đứng trước hiện trạng nguồn gây ô nhiễm nước lớn nhất hiện nay là
NN. Đây là mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe con người và hệ sinh thái, đặt ra
nhiều áp lực và thách thức về việc bảo vệ mơi trường sống. Cần có những biện pháp cụ
thể và đồng bộ nhằm bảo vệ môi trường nước trước những tác động xấu trong NN nhằm
bảo vệ sức khỏe của chính mình và mọi người xung quanh.
Bước đầu tiên hướng tới quản lý chất lượng nước hiệu quả, cần phải biết hiện trạng
chất lượng nước, tải lượng và nồng độ chất gây ô nhiễm trong môi trường nước.

11


Tăng cường năng lực quốc gia và địa phương để giám sát có hệ thống ơ nhiễm NN, có
lẽ ban đầu tập trung vào một số mặt hàng quan trọng hoặc các điểm nóng về "ơ nhiễm NN
" đã biết.
Cấm xả trực tiếp các chất ô nhiễm; giới hạn tiếp thị và bán các sản phẩm nguy hiểm;
hạn chế thực hành NN hoặc vị trí của các trang trại.
Giải pháp xử lý nước thải bằng biogas cần được khuyến cáo rộng rãi. Chú trọng công

tác quy hoạch sản xuất nuôi trồng; đầu tư công tác nghiên cứu khoa học về các công nghệ
chăn nuôi, nuôi trồng và sản xuất sạch.
Các chính sách thay đổi hành vi của nơng dân và khuyến khích áp dụng các thực tiễn
tốt là chìa khóa để ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn. Lôi cuốn cộng đồng ngư dân tham gia
các hoạt động bảo vệ môi trường nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững. Các chính sách như vậy cần bao gồm các dịch vụ tư vấn (miễn phí) và đào tạo
cho nông dân.
Trong sản xuất cây trồng, các biện pháp quản lý để giảm nguy cơ ô nhiễm nguồn
nước do phân hữu cơ và thuốc trừ sâu bao gồm hạn chế về loại hình, số lượng và thời gian
áp dụng để trồng cây. Thành lập các vùng bảo vệ nguồn nước mặt ngay trong các trang
trại hay vùng đệm xung quanh trang trại, đây là một trong những biện pháp có hiệu quả
trong việc giảm thiểu di chuyển, lan tỏa ơ nhiễm trong nguồn nước. Hơn nữa, cần có
những biện pháp trong kế hoạch tưới tiêu giảm lượng nước tưới, giảm lượng di chuyển ô
nhiễm PBHH và thuốc trừ sâu đến các nguồn nước tự nhiên.
Cách tốt nhất để giảm thiểu các áp lực đối với các hệ sinh thái dưới nước là tránh
hoặc hạn chế việc đưa các chất gây ô nhiễm vào trong nguồn nước. Các kỹ thuật tại các
vùng phi NN đơn giản cần được khuyến khích chẳng hạn như các thành lập và bảo vệ vác
vùng đệm của vùng ven biển hoặc đất ngập nước. Đối với các vùng đệm cần được thiết
lập và áp dụng cơng nghệ quản lý tốt.
Hệ thống tích hợp trong đó trồng cây, các loại rau, gia súc và cá được quản lý chung
có thể làm tăng tính ổn định của sản xuất, hiệu quả sử dụng tài nguyên và tính bền vững
mơi trường. Trước khi có bất kỳ hành động thực tế nào, các nhà quản lý cần phải lập kế
hoạch và biết được trạng thái của các hệ sinh thái dưới nước, tính chất và thủy động lực
12


của các tác nhân và áp lực dẫn đến suy thoái chất lượng nước cũng như các tác động của
suy thoái nguồn nước.
Tổ chức thu gom, xử lý tập trung chất thải rắn, chất thải nguy hại để hạn chế ảnh
hưởng đến mơi trường nói chung và nguồn nước nói riêng.

Củng cố việc thi hành các luật và quy định về môi trường nước hiện tại, bao gồm
thông qua các khoản đầu tư vào vốn con người và trang thiết bị, và năng lực và nguồn lực
của các đơn vị (cơng cộng hoặc cộng đồng) với vai trị giám sát.
IV.

KẾT LUẬN
Từ góc độ nhìn nhận hiện trạng, ngun nhân và tác động của vấn đề ô nhiễm nguồn

nước, mỗi người dân chúng ta cần nâng cao ý thức, trách nhiệm của bản thân mình, chung
tay để khắc phục tình trạng ô nhiễm nước mang tới nguồn nước sạch, bảo vệ sức khỏe
chính mình và những người thân u. Mơi trường nước sạch hay bẩn, sức khỏe và một
đời sống lành mạnh đều phụ thuộc vào cách mỗi chúng ta tác động vào nó như thế nào.
Bảo vệ nguồn nước sạch không phải là nhiệm vụ của riêng một cá nhân, tổ chức nào mà
là của cả cộng đồng nói chung và người dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nói
riêng. Để giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm nguồn nước và nguy cơ bùng phát dịch bệnh, điều
quan trọng đầu tiên là mỗi chúng ta cần nâng cao hiểu biết và chia sẻ với những người
xung quanh để cùng bảo vệ nguồn nước từ những hành động, thói quen đơn giản hàng
ngày. Thay đổi nhận thức, thói quen sinh hoạt ngay từ hôm nay không chỉ bảo vệ được tài
nguyên nước mà sẽ cải thiện được rất nhiều vấn đề khác về môi trường.

13


PHỤ LỤC

Biểu đồ 1: Khung DPSIR để phân tích ơ nhiễm nước trong nông nghiệp [4]

14



Biểu đồ 2: Tỷ lệ sử dụng phân bón trên lúa ở một số nước châu Á, 2010–2011[5]

Biểu đồ 3: Tỷ lệ phân bón theo lồi năm 2014 [6]

15


Hình 1. Ơ nhiễm nguồn nước từ việc vứt vỏ thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi [7]

Hình 2. Ơ nhiễm nguồn nước từ việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật [8]

16


Hình 3. Chất thải từ các nơng trại chăn ni [11]

Tài liệu tham khảo
[1] Cổng thông tin điện tử, Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, Ơ nhiễm từ nông
nghiệp là mối đe dọa lớn đối với nguồn nước thế giới, (11/07/2018)
[2] Nhóm Ngân hàng Thế giới, Tổng quan về Ơ nhiễm Nơng nghiệp ở Việt Nam,
(2017)
[3] OAgree, Giải pháp nào cho tình trạng ơ nhiễm nguồn nước ở nơng thơn,
/>(11/12/2020)
[4] United Nation, Ơ nhiễm nước từ nơng nghiệp: đánh giá tồn cầu (23/07/2018)
17


[5]Dựa trên dữ liệu Hiệp hội Cơng nghiệp phân bón Quốc tế (lượng phân bón tiêu thụ) và
dữ liệu của FAOSTAT (khu vực thu hoạch lúa).
[6] Tùng Xuân Đinh (2017), Tổng quan về Ơ nhiễm Nơng nghiệp ở Việt Nam: Ngành

Chăn nuôi, />[7] Cơ quan ngôn luận của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Bình Thuận, Ơ nhiễm
mơi trường từ việc vứt vỏ thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi,
(12/10/2016)
[8] Trang thông tin Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Vĩnh Phúc, Ơ nhiễm nước trong sản
xuất nông nghiệp: Vấn đề đáng quan tâm,
(30/01/2019)
[9] Báo Pháp luật Plus, cơ quan Bộ Tư pháp Việt Nam, Nuôi heo gây ô nhiễm môi trường,
xử lý như thế nào? (4/11/2016)

18



×