Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Bai 3 THOI GIAN TRONG LICH SU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.74 KB, 11 trang )

KHBD Lịch sử 6 – Sách kết nối tri thức với cuộc sống

Tuần:
Tiết:

NS:
ND:

Bài 3:

THỜI GIAN TRONG LẠI LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Nêu được một số khái niệm: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ, âm lịch, dương lịch, Công
lịch, trước Công nguyên, Công nguyên, dương lịch, âm lịch,...;
- Các cách tính thời gian trong lịch sử.
- Biết cách đọc, ghi các mốc thời gian trong lịch sử.
2. Năng lực:
a. Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao và hỗ trợ bạn trong
hoạt động nhóm.
- Giao tiếp và hợp tác: Trình bày được ý kiến, sản phẩm của nhóm, đánh giá các sản
phẩm của các bạn trong nhóm hoặc của nhóm khác; có thái độ hợp tác, chia sẽ, giúp đỡ
lẫn nhau trong hoạt động nhóm
- Giải quyết vấn đề sáng tạo: phân tích, tóm tắt những thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau
để hoàn thành nhiệm vụ.
b. Năng lực đặc thù:
- Tìm hiểu lịch sử: Quan sát, khai thác và sử dụng thông tin của một số tư liệu lịch sử
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử:
+ Nêu được một số khái niệm về thời gian trong lịch sử.
+ Biết được 1 số cách tính thời gian trong lịch sử: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ, âm lịch,


dương lịch, Công lịch, trước Công nguyên, Cơng ngun, dương lịch, âm lịch,...;
+ Giải thích vì sao vì sao phải xác định được thời gian trong lịch sử.
+ Giải thích vì sao vì sao phải xác định được thời gian trong lịch sử.
- Vận dụng:
+ Biết vận dụng cách tính thời gian trong học tập lịch sử; vẽ được biểu đồ thời gian, tính
được các mốc thời gian.
+ Sắp xếp các sự kiện lịch sử theo trình tự thời gian
3. Phẩm chất:
- Trách nhiệm: Biết quý trọng thời gian, sắp xếp thời gian 1 cách hợp lí trong cuộc sống
và sinh hoạt bản thân.
- Chăm chỉ: có cố gắng trong các hoạt động học tập, để đạt kết quả tốt.
- Trung thực: có tính chính xác, khoa học trong quá trình học tập và cuộc sống.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập, bảng hoạt động nhóm, sưu tầm và
chọn lọc tư liệu dạy học.


KHBD Lịch sử 6 – Sách kết nối tri thức với cuộc sống

2. Học sinh:
- Sưu tầm tài liệu; tìm hiểu trước kiến thức liên quan đến bài học
- SGK, vở ghi…
III. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT
- Phương pháp: nêu vấn đề, phát vấn, nhận xét, phân tích, so sánh, thảo luận nhóm …..
- Kĩ thuật: 321, phịng tranh, trị chơi, đóng vai, khăn trải bàn….
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động/ mở đầu:
a. Mục tiêu: Tạo sự tò mò, ham học hỏi và lòng khao khát muốn tìm hiểu những điều ở
hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học; tạo khơng khí hứng khởi để HS bắt đầu
một tiết học mới. Từ đó, giáo viên dẫn vào bài mới.

b. Nội dung: HS quan sát tranh, trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên
c. Kĩ thuật/ phương pháp: vấn đáp, giải quyết vấn đề
d. Tổ chức hoạt động:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS quan sát H1. Một tờ lịch treo tường (hoặc tờ lịch HS chuẩn bị);
- HS đọc các thông tin trong tờ lịch và trả lời các câu hỏi:

?: Trên tờ lịch có ghi mấy ngày, đó là ngày bao nhiêu.
?: Vì sao trong cùng tờ lịch lại ghi hai ngày khác nhau.
?: Ngoài việc ghi số ngày thì cịn có những thơng tin nào khác khơng (HS liệt kê những
thơng tin đó)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành nội dung theo yêu cầu của GV.
Bước 3: HS trình bày và báo cáo kết quả: HS trình bày cá nhân theo quan điểm và hiểu
biết của từng học sinh
Dự kiến sản phẩm:
Yêu cầu
Sản phẩm
Trên tờ lịch có ghi mấy ngày, đó là ngày bao - Trên tờ lịch có ghi 2 ngày (ngày mùng 2 và
nhiêu?
ngày 26)


KHBD Lịch sử 6 – Sách kết nối tri thức với cuộc sống

Vì sao trong cùng tờ lịch lại ghi hai ngày - Đây là cách tính thời gian và ghi thời gian
khác nhau?
trên tờ lịch theo cả ngày âm lịch và Cơng
lịch (Dương lịch)
Ngồi việc ghi số ngày thì ở bên góc phải - Cịn có 1 số thơng tin như: ngày Q Sửu,
cịn có những thơng tin nào khác khơng (HS tháng Bính Thân, năm Tân Sửu

liệt kê những thơng tin đó)?
Giáo viên dẫn vào bài mới:
Các em có thể biết được hơm nay là thứ mấy, ngày tháng năm nào là do xem thông tin
trên thờ lịch. Nhưng trên tờ lịch có ghi hai ngày khác nhau, ở góc phải tờ lịch cịn ghi
thêm như: ngày Q Sửu, tháng Bính Thân, năm Tân Sửu,...Vì sao lại như vậy? Việc xác
định thời gian, là một trong những yêu cầu bắt buộc của khoa học lịch sử. Từ xa xưa,
người ta đã rất quan tâm và phát minh ra nhiều cách tính thời gian khác nhau: đồng hồ,
lịch,... Tại sao lại có nhiều cách tính thời gian khác nhau? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này,
chúng ta cùng vào bài học ngày hôm nay - Bài 3: Thời gian trong lịch sử.
2. Hình thành kiến thức mới:
Hoạt động 1: Tìm hiểu vì sao phải xác định thời gian trong lịch sử?
a. Mục tiêu:
- HS nêu được việc xác định thời gian là một trong những yêu cầu bắt buộc của khoa học
lịch sử.
- HS nêu được vì sao phải xác định được thời gian trong lịch sử: muốn hiểu và phục dựng
lại lịch sử, cần sắp xếp tất cả sự kiện theo đúng trình tự.
b. Nội dung: HS quan sát tranh, kết hợp với tư liệu SGK, hoàn thành PHT số 1
c. Phương pháp/ kĩ thuật: cá nhân, thảo luận nhóm, thuyết trình, 321
d. Tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV-HS

Nội dung ghi bảng

Nhiệm vụ 1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân, thời gian
3 phút, hoàn thành vào PHT số 1: Hãy lập
đường thời gian những sự kiện quan trọng của
cá nhân em trong hai năm gần đây (Lịch sử
phát triển của cá nhân trong 2 năm gần đây, sự

kiện nào diễn ra trước ghi trước, sự kiện nào
diễn ra sau ghi sau..)
Thời gian
Sự kiện

1. Vì sao phải xác định thời gian trong lịch
sử?
- Lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ
theo trình tự thời giam. Muốn hiểu và dựng lại
lịch sử, cần sắp xếp tất cả sự kiện theo đúng
trình tự của nó.
- Các dân tộc trên thế giới đã sáng tạo ra nhiều
cách đo thời gian khác nhau…

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành


KHBD Lịch sử 6 – Sách kết nối tri thức với cuộc sống

nội dung vào PHT số 1
Bước 3: HS trình bày và báo cáo kết quả
Dự kiến sản phẩm: (ví dụ)
Thời gian
Sự kiện
Tháng 9 năm 2020 Học lớp 5, trường…..
Tháng 5 năm 2021 Học xong bậc tiểu học
Tháng 9 năm 2021 Học
lớp
6
trường………

Bước 4: HS các khác nhận xét, đánh giá kết
quả; GV nhận xét, đánh giá.
GV nhấn mạnh: Từ đó có thể cho HS ơn lại
kiến thức cũ: Lịch sử là quá trình thay đổi của
sự vật theo thời gian và trả lời câu hỏi: Vì sao
phải xác định thời gian trong lịch sử? (Lịch sử
là những gì đã xảy ra trong quá khứ theo trình
tự thời giam. Muốn hiểu và dựng lại lịch sử,
cần sắp xếp tất cả sự kiện theo đúng trình tự
của nó)
Như vậy, việc sắp xếp các sự kiện theo
trình tự là 1 trong những yêu cầu bắt buộc của
khoa học lịch sử, nhằm dựng lại lịch sử chân
thực nhất. Các sự kiện lịch sử bao giờ cũng
diễn ra theo trình tự thời gian: có sự kiện xảy
ra trước, có sự kiện xảy ra sau. Vì thế, muốn
phục dựng lại quá khứ theo đúng những gì đã
diễn ra, phải xác định được trình tự thời gian
diễn ra của các sự kiện. Đồng thời, việc xác
định thời gian của các sự kiện còn giúp ta biết
được sự kiện đó đã xảy ra cách đây bao lâu để
thấy được giá trị và những hạn chế của nó.
Nhiệm vụ 2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS quan sát các H2a,b,c hoạt
động nhóm, thời gian 4 phút và trả lời câu hỏi;
Yêu cầu
Sản phẩm
Theo em, để xác
định được thời gian

các dân tộc trên thế
giới đã sáng tạo ra
những cách đo thời
gian nào?
Bước 2: HS thực hiện và hồn thành nhiệm vụ
Bước 3: HS trình bày và báo cáo kết quả


KHBD Lịch sử 6 – Sách kết nối tri thức với cuộc sống

Dự kiến sản phẩm:
Yêu cầu
Theo em, để xác
định được thời gian
các dân tộc trên thế
giới đã sáng tạo ra
những cách đo thời
gian nào?
Trình bày hiểu biết
của em về những
cách đo thời gian
trên

Sản phẩm
Đồng hồ cát, đồng hồ
nước, đồng hồ mặt
trời…

- Đồng hồ cát là một
dạng đồng hồ, dụng

cụ đo thời gian gồm
hai
bình thủy
tinh được nối với nhau
bằng một eo hẹp,
để cát mịn chảy từ
bình này sang bình kia
qua eo nối, với một
tốc độ nhất định. Khi
cát từ bình này đã
chảy hết vào bình kia,
đồng hồ cát được dốc
ngược lại để cát chảy
theo chiều ngược
lại…
- Đồng hồ nước: cũng
có nguyên tắc hoạt
động giống như đồng
hồ cát
- Đồng hồ mặt trời: có
một mâm trịn trên đó
vẽ nhiều vịng trịn
đồng tâm. Dùng 1 que
gỗ cắm ở giữa mâm
rồi để ra ngoài ánh
nắng mặt trời. Bóng
của cây que đến vịng
trịn nào thì xác định
được lúc đó là mấy
giờ.

Bước 4: HS nhóm các khác nhận xét, đánh giá
kết quả; GV nhận xét, đánh giá. (HS khác
nhận xét theo kĩ thuật 321: cho 3 lời khen, 2
hạn chế, 1 lời góp ý hoặc 1 câu hỏi)


KHBD Lịch sử 6 – Sách kết nối tri thức với cuộc sống

- GV có thể khai thác thêm nội dung: Ngồi ra,
em cịn biết đến những cách đo thời gian (hiện
nay) nào khác không? (Đồng hồ đeo tay, đồng
hồ quả lắc, đồng hồ treo tường…)
- GV nhấn mạnh: Để tính được thời gian từ
xưa lồi người đã sáng tạo ra nhiều loại công
cụ như đồng hồ, đồng hồ cát (nguyên tắc cũng
như đồng hồ nước), đồng hồ đo bằng ánh sáng
mặt trời ..Hiện nay, nhờ sự phát triển KH-KT
thì con người đã phát minh ra rất nhiều cách
đo thời gian như đồng hồ quả lắc, đồng hồ đeo
tay…. với nhiều chất liệu, màu sắc, kiểu dáng
đa dạng….. và tính chính xác rất cao.
Hoạt động 2: Tìm hiểu cách tính thời gian trong lịch sử
a. Mục tiêu:
- HS nêu được khái niệm thế nào là thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ,.....
- Các cách tính thời gian và thực hành trong từng trường hợp cụ thể
b. Nội dung: Dựa vào gợi ý nội dung kênh hình, tư liệu ở trên, GV có thể giải thích đơn
giản giúp HS hiểu được cách tính âm lịch và dương lịch, cũng như vai trò của các loại
lịch trong đời sống.
c. Phương pháp/ kĩ thuật: Hoạt động cặp đơi, Think-pair-share thuyết trình, vấn đáp…
d. Tổ chức hoạt động:

Hoạt động của GV-HS

Nội dung ghi bảng

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS quan sát tư liệu SGK (Tr15)
kết hợp H1; hoạt động cặp đơi, kĩ thuật Thinkpair-share, hồn thành vào PHT, thời gian 5
phút
- Think: HS làm việc cá nhân, thời gian 2 phút
- Pair: Sau đó, HS trao đổi cặp đơi (bạn bên
cạnh), thời gian 2 phút
- Share: HS được mời chia sẻ, GV gọi ngẫu
nhiên theo STT, HS nêu ý kiến không trùng
lặp với ý kiến của HS khác, thời gian 1 phút
u cầu
Sản phẩm
Trình bày những
cách tính thời gian
trong lịch sử
Theo em, có cần
thiết phải thống nhất
cách tính thời gian

2. Các cách tính thời gian trong lịch sử.
- Từ xa xưa con người đã nghĩ ra cách làm lịch.
Có hai loại lịch: âm lịch và dương lịch.
- Về sau, dương lịch đã được hoàn chỉnh và
thống nhất để các dân tộc đều có thể sử dụng đó
là Cơng lịch.
- Ngồi ra, cịn có cách phân chia thời gian

thành thập kỉ (10 năm), thế kỉ (100 năm) và
thiên niên kỉ (1000 năm), tính từ năm đầu tiên
của các khoảng thời gian đó.


KHBD Lịch sử 6 – Sách kết nối tri thức với cuộc sống

trên thế giới hay
khơng? Vì sao?
Hiện nay, ở Việt
Nam sử dụng cách
tính thời gian nào?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành
nội dung theo yêu cầu của GV
Bước 3: HS trình bày và báo cáo kết quả
Dự kiến sản phẩm:
Yêu cầu
Sản phẩm
Trình bày những - Từ xa xưa con
cách tính thời gian người đã nghĩ ra
trong lịch sử
cách làm lịch. Người
Ai Cập, Lưỡng Hà,
Trung Quốc cổ đại
…thì tính theo âm
lịch; cịn người La
Mã và nhiều dân tộc
châu Âu thì tính theo
dương lịch.
Theo em, có cần Cần thiết phải thống

thiết phải thống nhất nhất để các dân tộc
cách tính thời gian đều có thể sử dụng,
trên thế giới hay đó là Cơng lịch. Vì
khơng? Vì sao?
xã hội ngày càng
phát triển, việc giao
lưu trao đổi giữa các
dân tộc, khu vực
ngày càng mở rộng
Hiện nay, ở Việt - Ở Việt Nam, Cơng
Nam sử dụng cách lịch được dùng chính
tính thời gian nào?
thức trong các văn
bản và cơ quan nhà
nước, tuy nhiên âm
lịch vẫn được phổ
biến rộng rãi trong
nhân dân. (Sử dụng
cả hai loại lịch: lịch
dương và lịch âm)
Bước 4: HS các khác nhận xét, đánh giá kết
quả; GV nhận xét, đánh giá. (HS khác nhận
xét theo kĩ thuật 321: cho 3 lời khen, 2 hạn
chế, 1 lời góp ý hoặc 1 câu hỏi)


KHBD Lịch sử 6 – Sách kết nối tri thức với cuộc sống

- GV đăt thêm câu hỏi hoặc HS có thể đặt 1
số câu hỏi để trao đổi, phản biện (gợi ý)

Câu 1: Người Việt Nam hiện nay đón tết
Ngun đán theo loại lịch nào? Ngồi Việt
Nam, cịn có những nước nào trên thế giới đón
tết Nguyên đán giống Việt Nam?
Câu 2: Muốn biết năm 2000 TCN cách năm
2020 bao nhiêu năm thì em sẽ tính như thế
nào?
Câu 3: Theo em, thế kỉ XXI bắt đầu và kết
thúc vào năm nào?
Dự kiến sản phẩm:
Câu 1: Người Việt Nam hiện nay đón tết
Ngun đán theo âm lịch. Ngồi Việt Nam,
cịn có Trung Quốc, Hàn Quốc, Triều Tiên,
Mơng Cổ….(các nước châu Á)
Câu 2: Lấy năm 2000 cộng với 2021 là 4021
năm
Câu 3: Thế kỉ XXI bắt đầu năm 2001 và kết
thúc vào năm 3000
- GV nhấn mạnh và giải thích thêm:
+ Dựa vào quan sát và tính tốn, người xưa đã
tính được quy luật chuyển động của Mặt Trăng
quay quanh Trái Đất, Trái Đất quay quanh Mặt
Trời và làm ra lịch.
+ Âm lịch là hệ lịch được tính theo chu kì
chuyển động của Mặt Trời quanh Trái Đất
+ Dương lịch là hệ lịch được tính theo chu kì
chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
+ Công lịch lấy năm ra đời của Chúa Giê-su
(người sáng tạo ra Thiên Chúa, là năm đầu tiên
của Cơng ngun). Trước năm đó là 1 năm

trước Cơng ngun (TCN)
+ Ngồi cách tính thời gian theo giờ, ngày,
tháng, năm thì cịn có cách phân chia thời gian
thành thập kỉ (10 năm), thế kỉ (100 năm), thiên
niên kỉ (1000 năm), tính từ năm đầu tiên của
các khoảng thời gian đó. (H3-Tr15).
3. Hoạt động luyện tập và củng cố:
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa và hồn thiện về nội dung kiến thức đã được
tìm hiểu ở hoạt động hình thành kiến thức mới.
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi, HS quan sát tranh và hoàn thành nhiệm vụ
c. Phương pháp/ kĩ thuật: Hoạt động nhóm, trị chơi “Ai nhanh hơn”


KHBD Lịch sử 6 – Sách kết nối tri thức với cuộc sống

d. Tổ chức hoạt động:
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS thực hiện trò chơi “Ai nhanh hơn”, GV đặt câu hỏi, HS hoạt động
nhóm, thời gian 3 phút; GV mời 2 nhóm thi bằng cách mỗi thành viên của 2 nhóm sẽ ghi
lên bảng 1 ngày nghỉ lễ dương lịch hoặc âm lịch ở nước ta; trong thời gian 2 phút; sau
thời gian đó, nhóm nào ghi được nhiều và chính xác hơn thì giành chiến thắng; các nhóm
khác nhận xét và bổ sung (GV có thể lựa chọn 1 trong 2 yêu cầu sau)
Câu 1: Hãy kể những ngày nghỉ lễ theo âm lịch và dương lịch ở nước ta
Câu 2: Em hãy nêu một số câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao nói về cách tính thời gian của
người xưa theo âm lịch ở Việt Nam mà em biết ?
Bước 2: HS hoạt động nhóm và hồn thành nhiệm vụ
Bước 3: HS trình bày sản phẩm, kết quả
Dự kiến sản phẩm:
Câu 1: Ngày lễ, tết dương lịch
Thời gian

Tên ngày lễ, tết
1 tháng 1

Tết Dương Lịch

14 tháng 2

Lễ tình nhân (Valentine)

3 tháng 2

Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam

27 tháng 2

Ngày Thầy thuốc Việt Nam

8 tháng 3

Ngày Quốc tế Phụ nữ

20 tháng 3

Ngày Quốc tế Hạnh phúc

26 tháng 3

Ngày thành lập Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

22 tháng 4


Ngày Trái đất

30 tháng 4

Ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước

1 tháng 5

Quốc tế lao động

19 tháng 5

Ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh

1 tháng 6

Ngày Quốc tế Thiếu nhi

28 tháng 6

Ngày Gia đình Việt Nam

27 tháng 7

Ngày Thương binh Liệt sĩ


KHBD Lịch sử 6 – Sách kết nối tri thức với cuộc sống


19 tháng 8

Ngày Cách mạng tháng Tám thành cơng

2 tháng 9

Ngày Quốc khánh nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

7 tháng 9

Ngày thành lập Đài Truyền hình Việt Nam

13 tháng 10

Ngày Doanh nhân Việt Nam

14 tháng 10

Ngày thành lập Hội Nông dân Việt Nam

20 tháng 10

Ngày thành lập Hội Phụ nữ Việt Nam

20 tháng 11

Ngày Nhà giáo Việt Nam

22 tháng 12


Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam

25 tháng 12
Lễ Giáng Sinh
Ngày lễ, tết âm lịch
Thời gian
15 tháng 1

Tết Nguyên Tiêu

3 tháng 3

Tết Hàn Thực

15 tháng 4

Lễ Phật Đản

5 tháng 5

Tết Đoan Ngọ

15 tháng 7

Lễ Vu Lan

15 tháng 8

Tết Trung Thu


Tên ngày lễ, tết

23 tháng 12
Lễ cúng Ông Táo
Câu 2: Một số câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao nói về cách tính thời gian của người xưa
theo âm lịch ở Việt Nam:
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
- Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
- Mưa chẳng qua ngọ, gió chẳng qua mùi.
- Rét tháng ba, bà già chết cóng.
Bước 4: HS các khác nhận xét, đánh giá kết quả; bổ sung; GV nhận xét, đánh giá và khen
ngợi HS.


KHBD Lịch sử 6 – Sách kết nối tri thức với cuộc sống

4. Hoạt động vận dụng:
a. Mục tiêu: Nhằm giúp HS vận dụng kiến thức mới đã lĩnh hội để giải quyết những vấn
đề mới trong học tập, cuộc sống.
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi, HS hoàn thành nhiệm vụ
c. Phương pháp/ kĩ thuật: Cá nhân; động não…
d. Tổ chức hoạt động:
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: (HS có thể lựa chọn 1 trong 3 câu sau ); thời gian 3 phút
Yêu cầu
Sản phẩm
Câu 1: Tính từ năm 40 (khởi nghĩa Hai
Bà Trưng) cho đến 2021 là bao nhiêu
năm?

Câu 2: Sinh nhật của em là ngày nào?
Nó được tính theo âm lịch hay dương
lịch
Câu 3: Theo em, thời gian có quan trọng
khơng? Vì sao? Em sẽ làm gì để khơng
lãng phí thời gian?
Bước 2: HS hồn thành nhiệm vụ
Bước 3: HS trình bày sản phẩm, kết quả
Dự kiến sản phẩm:
Yêu cầu
Câu 1: Tính từ năm 40 (khởi nghĩa Hai
Bà Trưng) cho đến 2021 là bao nhiêu
năm?
Câu 2: Sinh nhật của em là ngày nào?
Nó được tính theo âm lịch hay dương
lịch
Câu 3: Theo em, thời gian có quan trọng
khơng? Vì sao? Em sẽ làm gì để khơng
lãng phí thời gian?

Sản phẩm
- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà trưng cách đây
1981 năm (Lấy năm 2021 trừ 40 là 1981
năm)
- HS trả lời theo cá nhân
Câu 3: (gợi ý) Thời gian rất quan trọng. Vì
thời gian là hữu hạn, khi đã trơi qua thì
khơng bao giờ quay trở lại.
- Em sẽ sắp xếp thời gian trong học tập và
cuộc sống 1 cách khoa học (có thể lên lịch

cho từng cơng việc trong ngày); sử dụng thời
gian vào những việc có ích như học tập, đọc
sách, giúp đỡ bạn bè, mọi người; không lãng
phí thời gian vào những việc vơ ích như chơi
game, fb….

Bước 4: HS các khác nhận xét, đánh giá kết quả; bổ sung; GV nhận xét, đánh giá và khen
ngợi HS.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×