Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Đánh giá kết quả phẫu thuật gắn cơ vào Implant hốc mắt chất liệu acrylic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.4 KB, 22 trang )

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GẮN CƠ
VÀO IMPLANT HỐC MẮT CHẤT LIỆU ACRYLIC

TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá về mặt thẩm mỹ và dung nạp của phẫu thuật cắt
bỏ nhãn cầu đặt implant hốc mắt chất liệu acrylic sản xuất tại viện mắt TP.
Hồ Chí Minh
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp, không so sánh trên
hàng loạt ca liên tục đặt inplant hốc mắt chất liệu acrylic sau phẫu thuật cắt
bỏ nhãn cầu, trong thời gian từ 1/3/2004 đến 31/3/2005. Trên 73 ca, có 56
nam,17 nữ. Các biến số được khảo sát bao gồm: tuổi, giới, nguyên nhân gây
bệnh, lý do và thời gian đi tới phẫu thuật, các biến chứng của phẫu thuật, kết
quả thẩm mỹ, kết quả dung nạp
Kết quả: 12/73(16,4%) ca có biến chứng trong mổ.2/73(2,7%) có
biến chứng hậu phẫu. 11/73 ca(15%) có biến chứng sau lắp mắt giả. Kết quả
thẩm mỹ sau 1năm: tốt: 83%, trung bình: 13%, xấu:4%. Kết quả dung nạp:
không có ca nào đẩy và dọa đẩy
Kết luận: Phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu gắn cơ vào implant hốc mắt chất
liệu acrylic dễ dàng thực hiện, khả năng dung nạp tốt, đạt kết quả thẩm mỹ
nhât định. Tạo vẻ có hồn cho lắp mắt giả sau này
ABSTRACT
EVALUATING RESULT OF SURGERY TO ATTACH ACRYLIC
ORBITAL IMPLANTS
Luong Thu Ha, Le Minh Thong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 7 -
11
Purpose: To evaluate aesthetics and tolerance of surgery to attach the
acrylic orbital implants, manufactured at the hospital of hcm city
Methods: A series of retrospective, interventional, noncomparative,
consecutive cases of acrylic implant placement after surgical enucleation.
Acrylic implants were placed in 73 patiens, including 17 women and 56


men, mean age was 35 years old (17-to-68 groupage). Parameters considered
included: age, sex, pathogen, time for deciding operation, complications as
well as results of aesthetic and tolerance.
Results: Complications had been documented in 12/73(16.4%) cases
of surgery, 2/73(2.7%)cases of postoperation and 11/73(15%)cases of post-
implantation’s artificial eyes. Results of aesthetic after 1 year:there are not
any implant exposure
Conclusion: There is easily surgery, the possibility of tolerating is
good,. Resuls of aesthetic achieve relatively
ĐẶT VẤN ĐỀ
*Bệnh viện Mắt Tp. HCM
** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

Bỏ nhãn cầu dể điều trị bệnh mắt l một phẫu thuật nặng nề nhất trong
ngành nhãn khoa. Để khắc phục về mặt thẩm mỹ, những sản phẩm Implant
hốc mắt cùng với kỹ thuật tương hợp đã ra đời, nhưng việc lựa chọn vật liệu
và kỹ thuật nào là tốt nhất vẫn còn l vấn đề bàn cãi. Tất cả các chất liệu được
sử dụng đều có những mặt còn tồn tại và chưa có chất liệu nào thành công ở
phạm vi tòan cầu. Những yếu tố về chất lượng + gía cả luôn luôn liên quan
mật thiết với nhau trong việc chọn lựa này. Ở nước ta, việc lắp Implant hốc
mắt sau phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu hãy còn là một phương pháp mới và ít
thực hiện vì chi phí phẫu thuật quá cao. Vì thế, cho đến nay, vẫn chưa có
công trình nghiên cứu về vấn đề này. Với nhu cầu ngày một lớn của bệnh
nhân Chúng tôi mạnh dạn đưa vào nghiên cứu Implant hốc mắt đđược sản
xuất ở viện mắt thành phố Hồ Chí Minh, chất liệu acrylic, để áp dụng trong
phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu, cố định cơ, tạo vẻ có hồn cho lắp mắt giả sau
này
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Từ 1/3/2004 đến 31/3/2005, tại bệnh viện mắt TP. HCM, chúng tôi đã
mổ 73 mắt, có chỉ định cắt bỏ nhãn cầu, không có tổn thương phối hợp ảnh

hưởng đến các cơ quan khác và thẩm mỹ của đôi mắt. Được đặt implant hốc
mắt chất liệu acrylic. Tất cả các trường hợp trên đều cùng 1 phẫu thuật viên
và cùng 1 phương pháp điều trị, theo rõi thống nhất định kỳ. Thời gian theo
dõi trung bình: 10,5 ± 2 (tháng). Các biến số được ghi nhận và so sánh với
mắt lành.
Phương pháp
- Chuẩn bị kỹ trước mổ: giải thích cho bệnh nhân.
- Chuẩn bị kỹ vật liệu sử dụng là implant acrylic sản xuất tại bệnh
viện mắt TP.HCM: ngâm trong dung dịch betadin 5% >1giờ.
- Xử lý kỹ tổn thương để tránh nhiễm trùng, khâu giữ lại cơ trước khi
cắt như mổ lé, kẹp cắt thị thần kinh, khâu nối cơ-cơ trên implant, đóng bao
tenon 2 lượt, đóng kết mạc 1 lượt, băng ép.
- Hậu phẫu dùng thuốc kháng sinh nhỏ, uống liều trung bình.
- Xuất viện sau 5 ngày.
KẾT QUẢ
Đặc trưng mẫu nghiên cứu
N
0
%
Giới tính: Nam
Nữ
56
17
76,7
23,3
Tuổi: 17tuổi ─ 45
tuổi
59 80,8
N
0

%
46 tuổi─60 tuổi
> 60 tuổi
Nghề nghiệp: Trí
thức
Lao động chân
tay
Nội trợ
Nguyên nhân: Tai
nạn sinh hoạt
Tai nạn lao động
Tai nạn giao
thông
Bệnh lý (U,
VMBĐ,Glaucome)
11
3
12
55
6
24
24
4
21
26
13
11
15
4,2
16,4

75,3
8,3
32,8
32,8
5,5
28,9
35,6
15,1
12,3
N
0
%
Thời gian đến bỏ
mắt: < 1 tháng
< 6 tháng
< 1 năm
> 1 năm
Lý do bỏ mắt:
Thẩm mỹ
Đau nhức
Ngừa
nhãn viêm
đồng cảm
23
18
29
26
37
24,6
39,7

35,7
Biến chứng
Biến chứng trong mổ
Tần
số
Tỉ lệ
Tuột cơ 3 4,1%
Chảy máu 7 9,6%
Sót nhãn
cầu
2 2,7%
Không
biến chứng
61 83,6%
Biến chứng hậu phẫu
Chỉ gặp tụ máu(N
0
= 2, 2,7%). Các biến chứng khác như: xuất huyết
chậm, nhiễm trùng hố mắt, phù kết mạc mi hố mắt không gặp ca nào.
Biến chứng sau lắp mắt giả

×