Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Chuyen de HSG Ly9 BT don bay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.92 KB, 33 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC STT. 2. 3. 4 6. NỘI DUNG. PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ I.1. Lý do chọn đề tài. I.1.1.Cơ sở lí luận. I.1.2.Cơ sở thực tiễn. I.2. Mục đích nghiên cứu. I.3.Bản chất của vấn đề nghiên cứu. I.4.Giới hạn về không gian của đối tượng nghiên cứu. PHẦN II : NỘI DUNG II.1. Khái niệm về đòn bẩy II.2.Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề. II.3.Phân loại bài tập về đòn bẩy. II.4.Phương pháp giải bài tập về đòn bẩy. II.4.1.Loại 1: Xác định loại lực và cánh tay đòn của lực II.4.2.Loại 2: Chọn điểm tựa của đòn bẩy. II.4.3.Loại 3: Khi đòn bẩy chịu tác dụng của nhiều lực. II.4.4.Loại 4:Lực đẩy ácsimét tác dụng lên vật ở đòn bẩy. II.4.5.Loại 5:Khi điểm tựa dịch chuyển. II.4.6.Loại 6: Các dạng khác của đòn bẩy. II.5.Một số bài tập về đòn bẩy trong các đề thi HSG các cấp. II.6.Kết quả khi vận dụng và triển vọng của chuyên đề. PHẦN III :KẾT LUẬN III.1.Kết luận. III.2.Kiến nghị -Đề xuất: TÀI LIỆU THAM KHẢO. TRANG. 2 2 2 2 3 3 3 4 4-6 7-9 9 9 10-13 13-15 15-18 18-22 22-25 25-28 28-29 29-30 31 31 31 32.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> PHẦN I:ĐẶT VẤN ĐỀ I.1.Lý do chọn đề tài I.1.1 Cơ sở lý luận Để học tập môn Vật lý đạt kết quả cao thì ngoài việc nắm vững lý thuyết cần phải biết ứng dụng lý thuyết vào giải bài tập một cách thành thạo nhưng để giải bài tập thành thạo thì việc định hướng, phân loại bài tập là vô cùng cần thiết. I.1.2. Cơ sở thực tiễn Trong môn Vật lý ở trường trung học cơ sở, bài tập Cơ học tương đối khó đối với học sinh. Trong phần Cơ học thì bài tập về đòn bẩy có nhiều dạng nhất trong các máy cơ đơn giản. Làm thế nào để giải bài tập về đòn bẩy một cách đơn giản hơn? Đó là câu hỏi đặt ra không chỉ đặt ra đối với riêng tôi mà là câu hỏi chung cho những giáo viên và học sinh muốn nâng cao chất lượng dạy và học. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại sách bài tập nâng cao nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh nhưng qua tham khảo một số sách tôi nhận thấy, đa phần các sách này đều đưa ra các bài tập cụ thể và hướng dẫn giải. Các bài tập thuộc nhiều dạng khác nhau được đặt kế tiếp nhau, các bài tập cùng loại lại đặt cách xa nhau hoặc trong một quyển sách không có đủ các dạng bài tập cơ bản về đòn bẩy. Nói chung là các sách viết ra chưa phân loại các dạng bài tập một cách cụ thể. Chính vì cách viết sách như vậy dẫn đến việc các giáo viên trong quá trình giảng dạy rất mất nhiều thời gian cho việc đầu tư trong một tiết dạy, còn học sinh làm bài tập một cách tràn lan và làm bài nào biết bài đó, không có phương pháp giải chung nên kết quả học tập chưa đạt hiệu quả cao. Việc học tập trở nên khó khăn hơn và gây cho các em có nhiều nản chí khi muốn tự nâng cao kiến thức của mình. Vì lý do trên, qua nhiều năm công tác với những hiểu biết và chút kinh nghiệm của bản thân, tôi mạnh dạn nêu lên một số suy nghĩ của mình về : “Đòn bẩy và Phương pháp giải ” với mong muốn hoạt động dạy và học của giáo viên.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> cũng như học sinh sẽ thu được kết quả cao hơn. Ngoài ra, cũng muốn tạo ra hướng đi mới trong việc tham khảo các loại sách bài tập nâng cao. I.2.Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài “Đòn bẩy và Phương pháp giải” nhằm giúp giáo viên giảng dạy có hệ thống và có hiệu quả hơn. Ngoài ra còn giúp người học dễ xem, dễ học hơn trong việc tự học, tự tìm tòi nghiên cứu. I.3.Bản chất của vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu các phương pháp giải bài tập về đòn bẩy, mỗi phương pháp sẽ có cơ sở lí thuyết, ví dụ minh họa để khắc sâu kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng. Tìm hiểu các bài tập về đòn bẩy có trong các đề thi HSG để từ đó rút ra các phương pháp thường vận dụng trong các đề thi. Thông qua hệ thống các phương pháp, các bài tập nhằm làm tài liệu tham khảo cho giáo viên vật lí bồi dưỡng HSG. I.4. Giới hạn về không gian của đối tượng nghiên cứu. Học sinh đang học lớp 8 Huyện Vĩnh Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc. Số tiết bồi dưỡng : 30 tiết.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> PHẦN II : NỘI DUNG II.1. Khái niệm về đòn bẩy : Đòn bẩy là một trong các loại máy cơ đơn giản được sử dụng nhiều trong đời sống để biến đổi lực tác dụng lên vật theo hướng có lợi cho con người. (Lợi về lực). Đòn bẩy là một vật rắn được sử dụng với một điểm tựa hay là điểm quay để làm biến đổi lực tác dụng của một vật lên một vật khác. Archimedes đã từng nói: "Hãy cho tôi một điểm tựa, tôi sẽ nâng bổng trái đất lên." Đòn bẩy và nguyên tắc đòn bẩy được sử dụng nhiều trong các máy móc, thiết bị cũng như các vật dụng thông thường trong đời sống hàng ngày. Một số hình ảnh ứng dụng của đòn bẩy :.

<span class='text_page_counter'>(5)</span>

<span class='text_page_counter'>(6)</span>

<span class='text_page_counter'>(7)</span> II.2. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề Bài tập về đòn bẩy rất đa dạng nhưng để làm các bài tập đó trước tiên người học phải nắm vững được các khái niệm cơ bản như: Khái niệm đòn bẩy, cánh tay đòn của lực. Ngoài việc nắm vững khái niệm, người học cũng phải biết xác định các lực tác dụng lên đòn bẩy và nắm được điều kiện cân bằng của đòn bẩy. Khi đã hiểu rõ các khái niệm thì việc tiến hành giải bài toán sẽ thuận lợi hơn. Với mỗi bài toán về đòn bẩy, cần phải phân tích cụ thể như :.  Đâu là điểm tựa của đòn bẩy? Việc xác định điểm tựa cũng không đơn giản vì đòn bẩy có nhiều loại như : - Điểm tựa nằm trong khoảng hai lực (Hình A) O F1 F2 Hình A - Điểm tựa nằm ngoài khoảng hai lực (Hình B) F1 O. Hình B. F2 - Ngoài ra trong một bài toán về đòn bẩy còn có thể có nhiều cách chọn điểm tựa ví dụ như hình C B. T. O F. A. Hình C Ta thấy, hình C có thể chọn điểm tựa tại điểm B khi này có hai lực tác dụng lên đòn bẩy đó là lực F tại điểm O và lực thứ hai là lực căng T tại điểm A..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Cũng có thể chọn điểm tựa tại điểm A khi này cũng có hai lực tác dụng lên đòn bẩy là lực kéo F tại điểm O và phản lực tại B. * Các lực tác dụng lên đòn bẩy có phương chiều như thế nào? * Xác định cánh tay đòn của các lực Theo định nghĩa : “ Khoảng cách giữa điểm tựa (trục quay) và phương của lực gọi là cánh tay đòn của lực”. Việc xác định cánh tay đòn của lực rất quan trọng vì nếu xác định sai sẽ dẫn đến kết quả sai. Trên thực tế học sinh rất hay nhầm cánh tay đòn với đoạn thẳng từ điểm tựa đến điểm đặt của lực. * Sau khi phân tích áp dụng điều kiện cân bằng của đòn bẩy để giải bài toán: Để giải bài tập hiệu quả học sinh nhớ thêm về mô men lực kí hiệu là M : M= F.l trong đó :- M là kí hiệu của mô men lực đơn vị là N.m - F là lực tác dụng vào thanh ( đòn bẩy) đơn vị kí hiệu là N. - l là cánh tay đòn ( Khoảng cách từ trục quay đến phương của lực) đơn vị kí hiệu là m. Điều kiện cân bằng của một vật có trục quay cố định là : MXuôi= MNgược. ⇔ F1.l1= F2.l2. “Tổng mô men của lực quay theo chiều kim đồng hồ ( M Xuôi) bằng tổng mô men của các lực quay ngược chiều kim đồng hồ (MNgược). ” * Đặc điểm của một số lực cơ bản: Lực hút của trái đất tác dụng lên vật gọi là trọng lực: * Đặc điểm của trọng lực:+Có phương thẳng đứng. +Có chiều từ trên xuống dưới. +Có độ lớn P=10.m +Điểm đặt tại trọng tâm của vật. *Công thức tính trọng lực: P P=10.m=10.D.V=d.V  m= 10  m=D.V. *Trong đó:+P:Gọi là trọng lực của vật,đơn vị là Niuton,kí hiệu là N +m:Gọi là khối lượng của vật,đơn vị là kilôgam,kí hiệu là Kg +V:Gọi là thể tích của vật,đon vị là mét khối,kí hiệu là m3 *Chú ý: 1m3=106cm3=109mm3 1mm3=10-6cm3=10-9m3.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 1cm3=103mm3 1mm3=10-3cm3 Công thức tính lực đẩy Acsimet : *Đặc điểm của lực đẩy Acsimet :+ Có phương thẳng đứng. +Có chiều từ dưới lên trên. +Có điểm đặt tại tâm hình học của vật. *Công thức tính lực đẩy Acsimet : FA FA FA=d.V  d= V  V= d. *Trong đó: +FA:Gọi là lực đẩy ácimét, đơn vị là Niuton ,kí hiệu là N. N 3 +d:Gọi là trọng lượng riêng của chất lỏng, đơn vị kí hiệu là m .. +V:Gọi là thể tích vật chiếm chỗ, đơn vị kí hiệu là m3. II.3. Phân loại bài tập về đòn bẩy. Bài tập về “Đòn bẩy” có thể chia ra làm 6 loại như sau: Loại 1: Xác định lực và cánh tay đòn của lực. Loại 2: Chọn điểm tựa của đòn bẩy. Loại 3: Khi đòn bẩy chịu tác dụng của nhiều lực. Loại 4: Lực đẩy Acsimét tác dụng lên vật treo ở đòn bẩy. Loại 5: Khi điểm tựa dịch chuyển. Loại 6: Các dạng khác của đòn bẩy. II.4.Phương pháp giải bài tập về đòn bẩy. Phương pháp chung : Bước 1: Phân tích phương chiều các lực tác dụng vào cơ hệ trên hình vẽ. Bước 2: Chỉ rõ tên lực tác dụng, cường độ và đơn vị của mỗi lực. , xác định được cánh tay đòn của lực, trục quay. Bước 3: Sử dụng phương trình cân bằng của đòn bẩy để giải bài tập. Điều kiện cân bằng của một vật có trục quay cố định là : MXuôi= MNgược. ⇔ F1.l1= F2.l2. “Tổng mô men của lực quay theo chiều kim đồng hồ ( M Xuôi) bằng tổng mô men của các lực quay ngược chiều kim đồng hồ (MNgược). ”.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> II.4.1.Loại 1: Xác định lực và cánh tay đòn của lực. II.4.1.1.Phương pháp giải và bài tập ví dụ: Bài tập 1: 1.1.Đề bài : Người ta dùng một xà beng có dạng như hình vẽ để nhổ một cây đinh cắm sâu vào gỗ. a) Khi tác dụng một lực F = 100N vuông góc với OB tại đầu B ta sẽ nhổ được đinh. Tính lực giữ của gỗ vào đinh lúc này ? Cho biết OB bằng 10 lần OA và  BOH= = 450. b) Nếu lực tác dụng vào đầu B vuông góc với tấm gỗ thì phải tác dụng một lực có độ lớn bằng bao nhiêu mới nhổ được đinh?. B F F’. O. A. H 1.2. Phương pháp :. FC. Xác định cánh tay đòn của lực F và FC Vì FC vuông góc với OA nên OA là cánh tay đòn của FC a) Vì F vuông góc với OB nên OB là cánh tay đòn của F b) Vì F có phương vuông góc với mặt gỗ nên OH là cánh tay đòn của F’ sau khi đã xác định đúng lực và cánh tay đòn của lực ta áp dụng điều kiện cân bằng của đòn bẩy và tính được các đại lượng cần tìm 1.3.Lời giải: a) Gọi FC là lực cản của gỗ. Theo quy tắc cân bằng của đòn bẩy ta có: FC . OA = F.OB F .OB F .10 100 N .10 1000 N  FC = OA.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> b) Nếu lực F’ vuông góc với tấm gỗ, lúc này theo quy tắc cân bằng của đòn bẩy ta có: FC.OA = F’.OH Với =>. OH . F' . OB 2 ( vì OBH vuông cân). OA.FC OA . 2 . 2 .1000 100 2 OB 10.OA (N). Đ/S: 1000 N; 100 2 Bài tập 2: 2.1.Đề bài : Hai bản kim loại đồng chất tiết diện đều có cùng chiều dài l = 20cm và cùng tiết diện nhưng có trọng lượng riêng khác nhau d 1 = 1,25 d2. Hai bản được hàn dính lại ở một đầu O và được treo bằng sợi dây. Để thanh nằm ngang người ta thực hiện hai biện pháp sau: a) Cắt một phần của thanh thứ nhất và đem đặt lên chính giữa của phần còn lại. Tìm chiều dài phần bị cắt. b) Cắt bỏ một phần của bản thứ nhất. Tìm phần bị cắt đi.. l. l. 2.2. Phương pháp: Trong mỗi lần thực hiện các biện pháp cần xácOđịnh lực tác dụng và cánh tay đòn của lực. + Ở biện pháp 1: Vì cắt một phần của bản thứ nhất và lại đặt lên chính giữa của phần còn lại nên lực tác dụng không thay đổi, cánh tay đòn của lực này thì thay đổi. + Ở biện pháp 2: Do cắt bỏ một phần của bản thứ nhất nên cả lực và cánh tay đòn của lực đều thay đổi. - Khi xác định được lực và cánh tay đòn của lực ta áp dụng điều kiện cân bằng của đòn bẩy vào giải bài toán:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 2.3.Lời giải: a) Gọi x là chiều dài phần bị cắt. Do đó được đặt lên chính giữa của phần còn lại nên trọng lượng của bản thứ nhất không thay đổi Vì thanh nằm cân bằng nên ta có: P1.. l x l  P2 . 2 2. Gọi S là tiết diện của mỗi bản, ta có: d1sl.. l x l d 2 sl. 2 2. d x (1  2 )l d1 . =>. x (1 . x. => d1 (l-x) = d2(l). l O. Với d1 = 1,25 d2 và l = 20cm. d2 ).20 (1  0,8) 20 4 1,25d 2 cm. Vậy chiều dài phần bị cắt là: 4 cm b) Gọi y là phần bị cắt bỏ đi trọng lượng còn lại của bản là P1'  P1 .. =>. l y l. d1 s (l  y )(. Do thanh cân bằng nên ta có: l y l ) d 2 sl. 2 2. y 2  2ly  (1 . . =>. d2 2 )l 0 d1. (l  y ) 2 . P1' .. l y l  P2 . l 2. d2 2 l d1. 2 => y  40 y  80 0. ’ = 400 – 80 = 320 =>  8 5 17,89 y1 20  8 5 > 20 cm. và. y1 20  8 5 20 – 17,89 = 2,11 (cm). Vậy chiều dài phần bị cắt bỏ là 2,11 cm ĐS: 4 cm; 2,11 cm II.4.1.2.Bài tập vận dụng.. m2 m1 O Bài tập 1: Một thanh thẳng AB đồng chất, tiết B A diện đều có rãnh dọc, khối lượng thanh m = 200g, dài l = 90cm.Tại A, B có đặt 2 hòn bi trên rãnh mà khối lượng lần lượt là m 1 = 200g và m2 . Đặt thước (cùng 2 hòn bi ở A, B) trên mặt bàn nằm ngang vuông góc với mép bàn sao cho phần OA nằm trên mặt bàn có chiều dài l1 = 30cm, phần OB ở mép ngoài bàn.Khi đó người ta thấy thước cân bằng nằm ngang (thanh chỉ tựa lên điểm O ở mép bàn).

<span class='text_page_counter'>(13)</span> a) Tính khối lượng m2. b) Cùng 1 lúc, đẩy nhẹ hòn bi m1 cho chuyển động đều trên rãnh với vận tốc v1 = 10cm/s về phía O và đẩy nhẹ hòn bi m2 cho chuyển động đều với vận tốc v2 dọc trên rãnh về phía O.Tìm v 2 để cho thước vẫn cân bằng nằm ngang như trên. O Bài tập 2: Một miếng gỗ mỏng, đồng chất A hình tam giác vuông có chiều dài 2 cạnh góc vuông : AB = 27cm, AC = 36cm và khối lượng m0 = 0,81kg; đỉnh A của miếng gỗ C được treo bằng một dây mảnh, nhẹ vào điểm cố định 0. B a) Hỏi phải treo một vật khối lượng m nhỏ nhất bằng bao nhiêu tại điểm nào trên cạnh huyển BC để khi cân bằng cạnh huyền BC nằm ngang? b) Bây giờ lấy vật ra khỏi điểm treo(ở câu a)Tính góc hợp bởi cạnh huyền BC với phương ngang khi miếng gỗ cân bằng Bài tập 3: Có hai vật đặc có thể tích V1 = 3V2 và A O trọng lượng riêng tương ứng d1 = d2/2. Treo hai vật đó B vào hai vào điểm A, B của một thanh cứng có trục 1 22 quay ở O (Hình 1) sao cho nó nằm ngang. Bỏ qua ma sát, khối lượng thanh và dây treo. a) Biết AB = 20cm. Hãy xác định OB? b) Cho một bình nhựa bị biến dạng chỉ bỏ lọt được vật Hình thứ hai mà không chạm vào thành bình, đựng gần đầy 1 một chất lỏng có trọng lượng riêng dx < d2. Chỉ được dùng thêm một thước đo có độ chia nhỏ nhất đến mm. Nêu phương án xác định trọng lượng riêng dx của chất lỏng theo d1 hoặc d2.. II.4.2.Loại 2: Chọn điểm tựa của đòn bẩy II.4.2.1.Phương pháp giải và bài tập ví dụ: Bài tập 1: 1.1.Đề bài : Một chiếc xà không đồng chất dài l = 8 m, khối lượng 120 kg được tì hai đầu A, B lên hai bức tường. Trọng tâm của xà cách đầu A một khoảng GA = 3 m. Hãy xác định lực đỡ của tường lên các đầu xà.. F A A. G. P. B. F B.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 1.2.Phương pháp: - Do xà có hai điểm tựa (hai giá đỡ) xà chịu tác dụng của ba lực F A, FB và P. Với loại toán này cần phải chọn điểm tựa - Để tính FA phải coi điểm tựa của xà tại B. - Để tính FB phải coi điểm tựa của xà tại A. áp dụng điều kiện cân bằng của đòn bẩy cho từng trường hợp để giải Với loại toán này cần chú ý: các lực nâng và trọng lực còn thoả mãn điều kiện cân bằng của lực theo phương thẳng đứng có nghĩa P = FA + FB. 1.3.Lời giải: Trọng lượng của xà bằng: P = 10.120 = 1200 (N) Trọng lượng của xà tập trung tại trọng tâm G của xà. Xà chịu tác dụng của 3 lực FA, FB, P Để tính FA ta coi xà là một đòn bẩy có điểm tựa tại B. Để xà đứng yên ta có: FA.AB = P.GB =. FA  P.. GB 3 1200 750 AB 8 (N). Để tính FB ta coi xà là một đòn bẩy có điểm tựa tại A xà đứng yên khi: FB.AB = P.GA =. FB  P.. GA 3 1200 350 AB 8 (N). Vậy lực đỡ của bức tường đầu A là 750 (N), của bức tường đầu B là 350 (N). ĐS: 750 (N), 350 (N) Bài tập 2: 2.1.Đề bài: Một cái sào được treo theo phương nằm ngang bằng hai sợi dây AA’ và BB’. Tại điểm M người ta treo một vật nặng. A’. B’. T A A. T B B. có khối lượng 70 kg. Tính lực căng của các sợi dây AA’ và BB’.Cho biết: AB = 1,4 m; AM = 0,2m.. M. 2.2.Phương pháp: - Do sào có hai giá đỡ. P. sào chịu tác dụng của ba lực FA, FB và P. Cần phải chọn 2 điểm tựa.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Để tính TA phải coi điểm tựa của sào tại B. - Để tính TB phải coi điểm tựa của sào tại A. Hoặc TB= P-TA áp dụng điều kiện cân bằng của đòn bẩy cho từng trường hợp để giải 2.3.Bài giải: Trọng lượng của vật nặng là: P = 10.70 = 700 (N) Gọi lực căng của các sợi dây AA’ và BB’ lần lượt là: TA và TB. Cái sào chịu tác dụng của 3 lực TA, TB và P. Để tính TA coi sào như một đòn bẩy có điểm tựa tại B. Để sào nằm ngang ta có: TA.AB = P.MB. =>. TA . P.MB (1,4  0,2) 700. 600 AB 1,4 (N). Để tính TB coi A là điểm tựa. Để sào nằm ngang ta có: TB.AB = P.MA Vậy:. =>. TA . P.MA 0,2 700. 100 AB 1,4 (N). Lực căng của sợi dây AA’ là 600 (N),sợi dây BB’ là 100 (N) ĐS: 600 (N); 100 (N) II.4.2.2.Bài tập vận dụng.. Bài tập 1: Cho hệ cơ học như hình 1. Mặt phẳng nghiêng dài l 60cm , chiều cao h 30cm đặt cố định trên sàn. Thanh AB đồng chất, tiết diện đều có khối lượng m 0, 2kg . Treo m2 0,5kg vào O với. A. m1 l. h. 2 OA  AB 5 . Hỏi m1 bằng bao nhiêu để hệ. m2 Hình 1. thống cân bằng. Bỏ qua ma sát, khối lượng của ròng rọc và dây nối. “ Đề thi HSG môn vật lí 9 tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2010-2011. ” II.4.3.Loại 3: Khi đòn bẩy chịu tác dụng của nhiều lực II.4.3.1.Phương pháp giải và bài tập ví dụ: Bài tập 1: 1.1.Đề bài:. B. O.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Một chiếc xà đồng chất tiết diện đều. Khối lượng 20 kg, chiều dài 3 m. Tì hai đầu lên hai bức tường. Một người có khối lượng 75 kg đứng cách đầu xà 2m. Xác định xem mỗi bức tường chịu tác dụng một lực bằng bao nhiêu?. 1.2.Phương pháp: Phân tích các lực tác dụng lên xà: P, P1, FA, FB. Xác định trọng lượng của người, xà. Xác định các lực quay theo chiều kim đồng hồ, các lực quay ngược chiều kim đồng hồ, từ đó áp dụng quy tắc cân bằng để xác định FA, FB. 1.3.Lời giải:. F A A. G. O. B. F B. P P1. Các lực tác dụng lên xà là: - Lực đỡ FA, FB - Trọng lượng của xà P = 10.20 = 200 (N) - Trọng lượng của người P1 = 10.75 = 750 (N). Vì xà đồng chất tiết diện đều nên trọng tâm của xà sẽ ở chính giữa xà => GA = GB = 1,5 m Giả sử người đứng ở O cách A là OA = 2 m Để tính FB coi đầu A là điểm tựa, áp dụng quy tắc cân bằng của đòn bẩy khi có nhiều lực tác dụng ta có: FB.AB = P.AG + P1.AO =>. FB . P. AG  P1 . AO 200.1,5  750.2  600 AB 3 (N). FA.AB = P.GB + P1.OB =>. FA . P.GB  P1 .OB 200.1,5  750.1  350 AB 3 (N). Vậy mỗi tường chịu tác dụng một lực là 600 (N) với tường A và 350 (N) với tường B ĐS: 600 (N), 350 (N).

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Bài tập 2:. O. A. 2.1.Đề bài: Một người muốn cân một vật nhưng trong. B C. C. C. tay không có cân mà chỉ có một thanh cứng có trọng lượng P = 3N và một quả cân có khối. lượng 0,3 kg. Người ấy đặt thanh lên một điểm tựa O trên vật vào đầu A. Khi treo quả cân vào đầu B thì thấy hệ thống cân bằng và thanh nằm ngang. Đo 1 1 OA  l OB  l 4 và 2 khoảng cách giữa vật và điểm tựa thấy. Hãy xác định khối lượng của vật cần cân. 2.2.Phương pháp: Phân tích các lực tác dụng lên thanh. Xác định trọng lượng của thanh, vật treo tại A và B. Xác định các lực quay theo chiều kim đồng hồ, các lực quay ngược chiều kim đồng hồ, từ đó áp dụng quy tắc cân bằng để xác định FA, FB. Xác định hợp lực tác dụng vào thanh. 2.3.Lời giải Các lực tác dụng lên thanh AC - Trọng lượng P1, P2 của các vật treo tại A và B - Trọng lượng P của thanh tại trung điểm của thanh P1 = OA = P.OI + P2.OB. O. A. P.OI  P2 .OB OA => P1 =. Với P2 = 10 m P2 = 10.0,3 = 3 (N). OI . P 1. I P. l 4 thanh cân bằng. B. C P 2.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> l l 3.  3. 3.OI  3.OB 2 9 P1  4 l OA 4 (N) P1 9  0,9 Khối lượng của vật là: m = 10 10 (kg). ĐS: 0,9 kg II.4.3.2.Bài tập vận dụng. Bài tập 1: Cho hệ cơ như hình vẽ H1.Thanh OA đồng chất, tiết diện đều, có khối lượng m1 = 10kg. Vật nặng m2 = 2kg, có V2 = 23/170dm3 ≈ 0,135dm3. Vật m3 hình trụ dài l = 20cm, tiết diện S = 50cm2, khối lượng riêng D3 = 6g/cm3. O là bản lề. a. Tính OB để hệ cân bằng. b. Nhúng m3 vào một bình chứa nước (Dn = 1g/cm3) và dầu (Dd = 0,8g/cm3) sao cho phần ngập trong nước cao 12cm, trong dầu cao 8cm. Khi đó để hệ cơ cân bằng ta phải nhúng ngập m2 vào một chất lỏng khác. Tính khối lượng riêng Dx của chất lỏng này. II.4.4.Loại 4: Lực đẩy Acsimét tác dụng lên vật treo ở đòn bẩy: II.4.4.1.Phương pháp giải và bài tập ví dụ: Với dạng toán liên quan đến lực đẩy Acsimét cần nhớ một số công thức hay sử dụng: F = d.V.. Trong đó:. F là lực đẩy Acsimét, đơn vị kí hiệu là N. d là trọng lượng riêng của chất lỏng, đơn vị kí hiệu là d. V là thể tích chất lỏng bị vật chiếm chỗ, đơn vị kí hiệu là m3. Cần nhớ các quy tắc hợp lực. + Hợp lực của hai lực F1, F2 cùng phương ngược chiều có độ lớn là: F = | F1- F2 | + Hợp lực của hai lực F1, F2 cùng phương cùng chiều có độ lớn là F = F 1 + F2 Bài tập 1: 1.1.Đề bài:.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Hai quả cầu A, B có trọng lượng bằng nhau nhưng làm bằng hai chất khác nhau, được treo vào đầu của một đòn cứng có trọng lượng không đáng kể là có độ dài l = 84 cm. Lúc đầu đòn cân bằng. Sau đó đem nhúng cả hai quả cầu ngập trong nước. Người ta thấy phải dịch chuyển điểm tựa đi 6 cm về phía B để đòn trở lại thăng bằng. Tính trọng lượng riêng của quả cầu B nếu trọng lượng riêng của quả cầu A là dA = 3.104 N/m3, của nước là dn = 104 N/m3 1.2.Phương pháp : * Phương pháp giải của dạng toán liên quan đến lực đẩy Acsimet - Khi chưa nhúng vật vào trong chất lỏng, đòn bẩy thăng bằng xác định lực, cánh tay đòn và viết được điều kiện cân bằng của đòn bẩy. - Khi nhúng vào trong một chất lỏng, đòn bẩy mất cân bằng. Cần xác định lại điểm tựa, các lực tác dụng và cánh tay đòn của các lực. Sau đó áp dụng điều kiện cân bằng của đòn bẩy để giải bài toán. 1.3.Lời giải :. O. A. Vì trọng lượng hai quả cầu cân bằng nhau nên lúc đầu điểm tựa O ở chính giữa đòn: OA = OB = 42 cm. O’. B. F A. F B. P. P. Khi nhúng A, B vào nước O'A = 48 cm, O'B = 36 cm Lực đẩy Acsinet tác dụng lên A và B là: FA  d n .. P dA. FB d n .. P dB. Hợp lực tác dụng lên quả cầu A là: P – FA Hợp lực tác dụng lên quả cầu B là: P – FB Để đòn bẩy cân bằng khi A, B được nhúng trong nước ta có: (P – FA). O’A = (P – FB).O’B Hay các giá trị vào ta có: (P  d n. P P )48 ( P  d n )32 dA dB. (1 . . dn d )3 (1  n )2 dA dB.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> . dB . 3d n d A 3.10 4.3.10 4  9.10 4 4d n  d A 4.10 4  3.10 4 (N/m3). Vậy trọng lượng riêng của quả cầu B là: dB = 9.104 (N/m3) ĐS: 9.104 (N/m3). Bài tập 2 2.1.Đề bài: Hai quả cân bằng nhôm có cùng khối lượng được treo vào hai đầu A, B của một thanh kim loại mảnh nhẹ. Thanh được giữ thăng bằng nhờ dây mắc tại điểm giữa O của AB. Biết OA = OB = l = 25 cm. Nhúng quả cầu ở đầu B vào nước thanh AB mất thăng bằng. Để thanh thăng bằng trở lại ta phải dời điểm treo O về phía nào? Một đoạn bao nhiêu? Cho khối lượng riêng của nhóm và nước lần lượt là: D1 = 2,7 g/cm3; D2 = 1 g/cm3 2.2.Phương pháp: - Khi chưa nhúng vật vào trong chất lỏng, đòn bẩy thăng bằng điểm treo ở giữa thanh do hai vật có khối lượng như nhau. - Khi nhúng quả cầu ở đầu B vào nước, đòn bẩy mất cân bằng. Cần xác định lại điểm tựa, các lực tác dụng và cánh tay đòn của các lực. Sau đó áp dụng điều kiện cân bằng của đòn bẩy để giải bài toán. 2.3.Lời giải: A. (L -x ))). O ’. ( L +x )). B F. P P Khi quả cầu treo ở B được nhúng vào nước, ngoài trọng lượng P nó còn chịu tác dụng của lực đẩy Acsimet nên lực tổng hợp giảm xuống. Do đó cần phải dịch chuyển điểm treo về phía A một đoạn x để cho cánh tay đòn của quả cầu B tăng lên. Vì thanh cân bằng trở lại nên xét trục quay tại O’ ta có: P.(L-x) = (P-F)(L+x).

<span class='text_page_counter'>(21)</span>  10D1 V(L-x) = (10D1V – 10D2V)(L+x) (với V là thể tích của quả cầu, P là trọng lượng của quả cầu)  D1. (L-x) = (D1- D2 )(L+x)  (2D1 –D2 ) x=D2.L D2 . L. 1. x= 2 D − D = 2 . 2,7 −1 . 25=5 , 682(cm) 1 2 Vậy cần phải dịch điểm treo O về phái A một đoạn x = 5,682cm ĐS: 5,682 cm II.4.4.2.Bài tập vận dụng: Bài tập 1:Một thanh gỗ AB, dài l = 40cm, tiết diện S = 5cm2 có khối lượng m = 240g, có trọng tâm G ở cách đầu A một khoảng GA = AB/3. Thanh được treo nằm ngang bằng hai dây mảnh, song song, rất dài OA và IB vào hai điểm cố định O và I như hình H.2.1. a. Tìm sức căng dây của mỗi dây. b. Đặt một chậu chất lỏng khối lượng riêng D 1 = 750kg/m3, cho thanh chìm hẳn trong chất lỏng mà vẫn nằm ngang. Tính sức căng dây của mỗi dây khi đó. c.Thay chất lỏng trên bằng một chất lỏng khác có khối lượng riêng D2 = 900kg/m3 thì thanh không nằm ngang nữa. Hãy giải thích tại sao? Để thanh vẫn nằm ngang thì khối lượng riêng lớn nhất của chất lỏng có thể bằng bao nhiêu? Bài tập 2::Cho một thanh gổ thẳng dài có thể quay quanh một trục lắp cố định ở một giá thí nghiệm, một thước chia tới milimet, một bình hình trụ lớn đựng nước (đã biết khối lượng riêng của nước), một bình hình trụ lớn đựng dầu hỏa, một lọ nhỏ rỗng, một lọ nhỏ chứa đầy cát có nắp đậy kín, hai sợi dây. Hãy trình bày một phương án xác định khối lượng riêng của dầu hỏa. B A Bài tập 3:Một thiết bị đóng vòi nước tự động được bố trí như hình vẽ thanh cứng AB C ( khối lượng không đáng kể) có thể quay quanh một bản lề tại đầu A.Đầu B gắn với một phao là hộp kim loại rỗng, hình trụ diện tích đáy là 2dm2 trọng lượng 10N,một nắp cao su đặt tại C với AC=1/2 BC.Khi thanh AB nằm ngang thỡ nắp cao su đậy kín miệng vòi. Áp lực cực đại của dòng nước ở trên nắp đậy là 20 N. Hỏi mực nước dâng đến đâu thì vòi nước ngừng chảy? khoảng cách từ B đến đáy phao là 20cm trọng lượng riêng của nước do=10.000N/m3. Bài tập 4:Một thanh đồng chất, tiết diện đều, đặt l2 l1 trên thành của một bình đựng nước. Ở đầu thanh buộc một quả cầu đồng chất có bán kính R sao 0 cho quả cầu ngập hoàn toàn trong nước. Hệ thống này nằm cân bằng (hình vẽ 1). Biết trọng lượng riêng của quả cầu và nước lần lượt là d 0 và d, tỉ số Hình vẽ 1.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> l1 : l2 = a : b. Tính trọng lượng của thanh đồng chất nói trên. Có thể xảy ra trường hợp l1 ≥ l2 được không? Giải thích. Bài tập 5:Cho một bình thuỷ tinh hình trụ tiết diện đều, một thước chia tới mm, nước (đã biết khối lượng riêng), dầu thực vật và một khối gỗ nhỏ (hình dạng không đều đặn, bỏ lọt được vào bình, không thấm chất lỏng, nổi trong nước và trong dầu thực vật). Hãy trình bày một phương án để xác định : a, Khối lượng riêng của gỗ. b, Khối lượng riêng của dầu thực vật. Bài tập6:Cho thanh gập như hình vẽ, thanh có tiết diện đều S = 10cm2 làm bằng chất có khối lượng riêngDo = 0,9g/cm3, AB = 2BC = 40cm. Thanh được treo bằng hai dây không giãn dài bằng nhau sao cho AB nằm ngang như hình vẽ H.1 a. Tính lực căng của hai dây treo. b. Nhúng BC vào nước (D1 = 1g/cm3) ngập đến E, CE = 15cm. Tính lực căng dây lúc này. c. Thay nước bằng chất lỏng có khối lượng riêng D2 bằng bao nhiêu để lực căng dây hai bên bằng nhau. Bài tập 7:Thanh AB có tiết diện đều, trọng tâm G cách B một đoạn BG = ⅓AB khối lượng 3kg có D o = 1,5g/cm3 được treo nằm ngang bởi hai dây AM và BN. Vật nặng P1 = 10N có D1 = 2g/cm3 treo tại C, với AC = ⅓AB như hình vẽ H.1. a. Tính các lực căng dây. b. Nhúng hệ cơ vào nước ngập thanh AB. Tính các lực căng dây lúc này. Nước có Dn = 1g/cm3. c. Nhúng ngập hệ cơ vào chất lỏng có trọng lượng riêng d thì tỉ số hai lực căng dây là TA/TB = 7/12. Tính d. Bài tập 8:Cho hệ cơ như hình vẽ H1. Thanh AB có khối lượng m, thanh CD có khối lượng 3m, m 1 = 8m, m1 = m2 = m. Vật m3 có thể tích V,trọng lượng riêng của thanh CD là d, AB = CD = l = 12a. trên hình vẽ AO1 = IB = 3a; CK = 4a. Cơ hệ đang cân bằng. Hãy tính khối lượng riêng của chất lỏng theo m,d,V,a. BC là dây nối nhẹ không giãn. Bài tập 9:Một thanh cứng đồng chất, tiết diện đều AB, có khối lượng m = 10,5g, khối lượng riêng D= 1,5g/cm 3, chiều dài l = 21cm..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> a. Đặt thanh tì lên mép một chậu nước rộng sao cho đầu B trong chậu thì thanh ngập 1/3 chiều dài trong nước (hình H.5). Hãy xác định khoảng cách từ điểm tì O đến đầu A của thanh. b. Giữ nguyên điểm tì, người ta gác đầu B của thanh lên một chiếc phao có dạng một khối trụ rỗng bằng nhôm, có khối lượng M = 8,1g thì thanh nằm ngang và phao ngập trong nước một nửa thể tích. Hãy xác định thể tích phần rỗng bên trong phao. Biết khối lượng riêng của nước là Do = 1g/cm3, của nhôm là D1 = 2,7g/cm3. Bỏ qua lực đẩy Ácsimét của không khí. Lấy hệ số tỉ lệ giữa trọng lượng và khối lượng là 10N/kg.. II.4.5. Loại 5: Khi điểm tựa dịch chuyển Xác định giá trị cực đại, cựa tiểu. II.4.5.1.Phương pháp giải và bài tập ví dụ: Bài tập1: 1.1.Đề bài: Cho một thước thẳng AB đồng chất tiết diện đều, có độ dài l=24 cm trọng lượng 4N. Đầu A treo một vật có trọng lượng P1 = 2 N. Thước đặt lên một giá đỡ nằm ngang CD = 4 cm. Xác định giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của khoảng cách BD để cho thước nằm cân bằng trên giá đỡ 1.2.Phương pháp: Phân tích các lực tác dụng lên thước: P1, P2, P3. Xác định các lực quay theo chiều kim đồng hồ, các lực quay ngược chiều kim đồng hồ, từ đó áp dụng quy tắc cân bằng để xác định FA, FB. Xác định trục quay tại C, sau đó tại D. 1.3.Lời giải: Xét trạng thái cân bằng của thước quanh trục đi qua mép D của giá đỡ ứng với giá trị nhỏ nhất của AD. Lúc đó thước chia làm hai phần: + Phần BD có trọng lượng P3 đặt ở G1 là trung điểm của DB + Phần OA có trọng lượng P2 đặt ở G2 là trung điểm của AD Mép D ở điểm E trên thước. Điều kiện cân bằng của trục quay D là:. l 2 G2. A. P3.AD + P2.GE = P1.G1D. E C. P2 P1. l 1 G1. D P3. B.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> . P1l 2  P2. l2 l  P3 1 2 2 (1). (với l2 = AD, l1 = ED) Về thước thẳng đồng chất tiết diện đều nên trọng lượng của một phần thước tỷ lệ với chiều dài của phần đó ta có: P3 l1 P.l   P3  1 P l l ;. P2 l 2 P.l   P2  2 P l l. P l2 = (l – l1) ; P1 = 2 N = 2. Thay vào (1) ta được P (l  l1 ).(l  l1 ) P.l1 l1 P (l  l1 )   . 2 2 2 2 2 2l l 2  Pl  Pl1l  P(l  2ll1  l1 )  Pl1. . l1 . 2l 2 2 2  l  .24 16 3l 3 3 (cm). Giá trị lớn nhất của BD là l1 = 16 cm. Lúc đó điểm D trùng với điểm E trên thước BE = BD = 16 cm Nếu ta di chuyển thước từ phải sang trái sao cho điểm E trên thước còn nặng trên giá CD thì thước vẫn cân bằng cho tới khi E trùng với C thì đến giới hạn cân bằng E lệch ra ngoài CD về phía trái thì thước sẽ quay quanh trục C sang trái. Vậy giá trị nhỏ nhất của BD khi C trùng đến E là BE = BC Mà BC = BD + DC => BD = BC – DC = 16 – 4 = 12 (cm) ĐS: 16 cm, 12 cm Bài tập 2: 2.1.Đề bài: Một thanh thẳng đồng chất tiết diện đều có trọng lượng P = 100 N, chiều dài AB = 100 cm, được đặt cân bằng trên hai giá đỡ ở A và C. Điểm C cách tâm O của thước một đoạn OC = x a) Tìm công thức tính áp lực của thước lên giá đỡ ở C theo x b) Tìm vị trí của C để áp lự ở đó có giá trị cực đại, cực tiểu 2.2.Phương pháp: Phân tích các lực tác dụng vào thanh..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Sử dụng quy tắc cân bằng của đòn bẩy để viết phương trình=> biện luận. 2.3.Lời giải: a) Trọng lượng p của thanh đặt tại trọng tâm O là trung điểm của thanh tác dụng lên hai giá đỡ A và B hai áp lực P 1 và P2. Vì thanh đồng chất tiết diện đều nên ta có: P1 OC x x   P  P2 P2 OA l do đó 1 l. P2 . O. A. và P1  P2  P 100 (N) =>. x. l. C. P1. B P2. P. l P lx. b) P2 cực đại khi x = 0 do đó P2 = P = 100 N khi đó giá đỡ C trùng với tâm. O l2 cực tiểu khi x lớn nhất x = l do đó P. P 50 2 N khi giá đỡ trùng với đầu B. II.4.5.2.Bài tập vận dụng: Bài tập : Cho bản phẳng đồng chất độ dày đồng đều có kích thước như hình vẽ H.1. a. Xác định vị trí trọng tâm của bản. b. Treo bản lên bằng một sợi dây cột vào B. Phải tác dụng một lực như thế nào để bản cân bằng, AB nằm ngang, lực có độ lớn bé nhất. II.4.6. Loại 6: Các dạng khác của đòn bẩy: II.4.6.1.Phương pháp giải và bài tập ví dụ: Đòn bẩy có rất nhiều dạng khác nhau. Thực chất của các loại này là dựa trên quy tắc cân bằng của đòn bẩy. Do vậy phương pháp giải cơ bản của loại này là: - Xác định đúng đâu là điểm tựa của đòn bấy. Điểm tựa này phải đảm bảo để đòn bẩy có thể quay xung quanh nó. - Thứ hai cần xác định phương, chiều của các lực tác dụng và cánh tay đòn của các lực - Cuối cùng áp dụng quy tắc cân bằng của đòn bẩy để giải bài toán H. A. C /////////////////////////////////// B.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Bài tập 1: 1.1.Đề bài: Một thanh AB có trọng lượng P = 100 N a) Đầu tiên thanh được đặt thẳng đứng chịu tác dụng của một lực F = 200 N theo phương ngang. Tìm lực căng của sợi dây AC. Biết AB = BC b) Sau đó người ta đặt thanh nằm ngang gắn vào tường nhờ bản lề tại B. Tìm lực căng của dây AC lúc này? (AB = BC) 1.2.Phương pháp: Phân tích các lực tác dụng vào cơ hệ. Chọn trục quay, xác định cánh tay đòn. Vận dụng phương trình cân bằng của đòn bẩy để giiar bài tập. 1.3.Lời giải: a) Do lực P đi qua điểm quay B nên không ảnh hưởng đến sự quay (vì B chính là điểm tựa). Thanh AB chịu tác dụng của lực T và F T. Lực F có cánh tay đòn là AB. A F. H. Lực T có cánh tay đòn là BH Để thanh cân bằng ta có: F.AB = T.BH Với BH =. AB. B. C. 2 2. (với H là tâm hình vuông mà  ABC là nửa hình vuông đó) Từ đó:. T. AB.F 2  F  F 2 200 2 BH 2 (N). b) Khi AB ở vị trí nămg ngang, trọng lượng P có hướng thẳng đứng xuống dưới và đặt tại trung điểm O của AB (OA = OB).. C. Theo quy tắc cân bằng ta có:. H. P.OB = T.BH BO P 100 P  2 2 (N) = 50 2 (N) => T= BH. ĐS: 200 2 , 50 2 Bài tập 2:. T A. B P.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 2.1.Đề bài: Một khối trụ lục giác đều đặt trên mặt sàn. Một lực F tác dụng F theo phương ngang đặt vào đỉnh C như. C A. B. hình vẽ. Trụ có thể quay quanh A.. a) Xác định độ lớn của lực F để khối trụ còn cân bằng trọng lượng của khối trụ là P = 30 N b) Lực F theo hướng nào thì độ lớn bé nhất. Tính Fmin (lực F vẫn đạt tại C) 2.2.Phương pháp: Phân tích lực tác dụng vào khối trụ. Xác định cánh tay đòn của mỗi lực. Viết phương trình cân bằng của đòn bẩy=> biện luận để xác định F E. 2.3.Lời giải: a) Gọi cạnh của khối trụ lục giác là a. Khối trụ chịu tác dụng của trọng lượng P và lực F Để khối trụ còn cân bằng ta có: F.AI = P.AH Với AI a. AH . a 2. F I ’ O. F. I D. F’ C P. B. A. 3 2. (do OAD đều và AI là đường cao) Từ đó =>. F .a. F. P 3. 3 a  P. 2 2 . 30 3. 10 3. (N). b) Khi F thay đổi hướng thì AI tăng dần (I đến vị trí I ’ trên hình). Do đó lực F giảm dần và AI lớn nhất khi F theo hướng của cạnh CE. Lúc này. AI  AF 2a. 3 a 3 2 (hai lần của đường cao tam giác đều).  Thật vậy gọi góc FAI  ta có AI’ = AF.cos  và AI’ lớn nhất khi  =0 (cos.  =1) lúc đó AI’ = AF.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Để khối trụ còn cân bằng ta có: FMin. AF = P.AH. =>. FMin. a 30. P. AH   2 5 3 AF a 3 (N) ĐS: 10 3 (N), 5 3 (N). II.4.6.2.Bài tập vận dụng: Bài tập 1: Cho hệ cơ học cân bằng như hình H.1 Thanh OAB đồng chất, tiết diện đều, trọng lượng P, hình chữ L (OA = 3AB) có thể quay quanh trục quay cố định O. Thanh được giữ thăng bằng nhờ dây BC mảnh, không đàn hồi. Dây BC hợp với đường nằm ngang một góc α = 300. 1. Tính sức căng của dây BC. 2. Bây giờ bẻ gập cho đoạn AB trùng với OA, dây BC cũng hợp với phương nằm ngang một góc α = 300. Tính lực căng dây BC lúc này. Biết thanh OBA cũng nằm ngang (thăng bằng). Bài tập 2: : Thanh đồng chất tiết diện đều, khối lượng tổng cộng 8kg được gập tại B như hình vẽ H.1a. AB = 60cm, BC = 20cm. Đầu A gắn vào tường bằng bản lề. AB được giữ nằm ngang nhờ dây treo nhẹ không giãn CD, α = 30o. a. Tính lực căng dây CD. b. Uốn đoạn dây BC sao cho góc ABC bằng 30 o và điểm treo D của dây được chỉnh thẳng hàng với BC như hình H.1.b. Tính lực căng dây lúc này. Trong 6 loại bài về đòn bẩy thì loại 4 : Lực đẩy Ác si mét tác dụng lên vật treo trên đòn bẩy là loại bài tập thường xuất hiện trong đề thi nhiều nhất. II.5.Một số bài tập về đòn bẩy trong đề thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh : Bài tập 1: Hai quả cầu bằng nhôm có cùng khối lượng được treo vào hai đầu A, B của một thanh kim loại mảnh nhẹ. Thanh được giữ thăng bằng nhờ dây mắc tại điểm.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> giữa O của AB. Biết OA = OB = l = 25 cm. Nhúng quả cầu ở đầu B vào nước thanh AB mất thăng bằng. Để thanh thăng bằng trở lại ta phải dời điểm treo O về phía nào? Một đoạn bao nhiêu? Cho khối lượng riêng của nhôm và nước lần lượt là: D1 = 2,7 g/cm3; D2 = 1 g/cm3 “ Đề thi HSG môn vật lí 8 Huyện Tam Dương. ” Bài tập 2: Trong tay ta có một quả cân 500gam, một thước thẳng bằng kim loại có vạch chia và một số sợi dây buộc. Làm thế nào để xác nhận lại khối lượng của một vật nặng 2kg bằng các vật dụng đó? Vẽ hình minh hoạ. “ Đề thi HSG môn vật lí 8 Huyện Yên Lạc . ” Bài tập 3: Hai quả cầu bằng kim loại có khối lượng bằng nhau được treo vào hai đĩa cân của một cân đòn.Hai quả cầu có khối lượng riêng lần lượt D1=7,8g/cm3 Và D2=2,6g/cm3 .Nhúng quả cầu thứ nhất vào chất lỏng có khối lượng riêng D3 , quả cầu thứ hai vào chất lỏng có khối lượng riêng D4 thì cân mất thằng bằng.Để cân bằng trở lại ta phải bỏ vào đĩa có quả cầu thứ hai một khối lượng m1=17g . Đổi vị trí hai chất lỏng cho nhau,để cân thăng bằng trở lại ta phải thêm m2=27g cũng vào đĩa có quả cầu thứ hai.Tìm tỉ số D3/D4. “ Đề thi HSG môn vật lí 8 Huyện Sông Lô . ” Bài tập 4: Một xe đạp có những đặc điểm sau đây Bán kính đĩa xích: R = 10cm; Chiều dài đùi đĩa (tay quay của bàn đạp): OA = 16cm; Bán kính líp: r = 4cm; Đường kính bánh xe: D = 60cm. A 1) Tay quay của bàn đạp đặt nằm ngang. Muốn khởi động cho xe chạy, người đi xe phải tác dụng lên bàn đạp một lực 400N thẳng đứng từ trên xuống. a) Tính lực cản của đường lên xe, cho rằng lực cản đó tiếp tuyến với bánh xe ở mặt đường b) Tính lực căng của sức kéo. 2) Người đi xe đi đều trên một đoạn đường 20km và tác dụng lên bàn đạp một lực như ở câu 1 trên 1/10 của mỗi vòng quay a) Tính công thực hiện trên cả quãng đường b) Tính công suất trung bình của ngường đi xe biết thời gian đi là 1 giờ.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> “ Đề thi Giao Lưu HSG vật lí 8 Huyện Vĩnh Tường năm học 2012-2013. ” II.6. Kết quả khi vận dụng và triển vọng của đề tài Vì đòn bẩy là một trong những máy cơ đơn giản có nhiều bài tập và các bài tập lại đa dạng nên trước đây khi chưa phân loại bài tập, trong quá trình giảng dạy tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc truyền thụ kiến thức cho học sinh. Các bài tập đưa ra là các dạng bài tập đan xen lẫn nhau nên học sinh khó nắm bắt kiến thức hoặc có hiểu nhưng không theo hệ thống. Việc học của học sinh trở nên áp đặt và không phát huy được tính tích cực sáng tạo của học sinh. Sau khi phân loại bài tập tôi thấy có sự thay đổi rõ rệt qua các lần theo dõi cũng như kiểm tra học sinh. Việc nhân dạng các bài toán của học sinh nhanh hơn. Học sinh đưa ra hướng giải nhanh và chính xác hơn kiến thức học sinh đã theo hệ thống chặt chẽ và logic hơn. Qua quá trình nghiên cứu và trực tiếp bồi dưỡng HSG tôi nhận thấy đề tài của tôi đã phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh, học sinh đã vận dụng được kiến thức cơ bản, biết phân loại và dùng phương pháp thích hợp để giải bài toán về đòn bẩy một cách đơn giản. Nhờ quá trình thường xuyên tích lũy kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy, tự học, tự rèn luyện, tự học qua đồng nghiệp. Tôi thường xuyên hoàn thiện đề tài này ngày càng hiệu quả hơn. Sau khi học sinh học tập xong đề tài “ Phương pháp giải bài tập về đòn bẩy” tôi đã cho học sinh khối lớp 8 kiểm tra lại và đạt được kết quả cao như sau: * Khi dạy không phân loại bài tập : Tổng số HS. Điểm Từ 0- 4,5. 200. Từ 5- 6,5. Từ 7- 8,5. Từ 9 -10. TS. %. TS. %. TS. %. TS. %. 20. 10%. 70. 35%. 90. 45%. 20. 10%.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> * Khi dạy ứng dụng đề tài : Tổng số HS. Điểm Từ 0- 4,5. 200. Từ 5- 6,5. Từ 7- 8,5. Từ 9 -10. TS. %. TS. %. TS. %. TS. %. 5. 2,5%. 60. 30,0%. 95. 47,5%. 40. 20%. Thực tế cũng cho thấy, khi phân loại bài toán giúp giáo viên tổ chức bài dễ dáng, bài giảng trở nên hấp dẫn, cuốn hút học sinh hơn khi giúp học sinh giải quyết vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng.. PHẦN III: KẾT LUẬN III.1.Kết luận: Vật lí là môn khoa học cơ bản, đây là bộ môn rất khó đối với các em học sinh, nhưng nó gắn liền với đời sống sản xuất của nhân dân ta. Đối với bài toán về đòn bẩy đây là dạng bài tập khó trong chương trình vật lí THCS bởi vì khi giải bài tập này yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, phải xác định được hướng giải quyết của bài toán, đặc biệt là khi phân tích lực, xác định cánh tay đòn và viết phương trình cân bằng của đòn bẩy. Qua việc nghiên cứu và bồi dưỡng học sinh giỏi đề tài này tôi đã rút ra được nhiều bài học quý báu cho bản thân về phương pháp, kiến thức, kĩ năng phân tích đề, phân tích hình vẽ. Giúp tôi tập rượt trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học một yêu cầu không thể thiếu của một giáo viên. Đề tài “ Phương pháp giải bài tập về đòn bẩy” tuy đã được các đồng nghiệp trong tổ Toán – Lý – Tin của trường THCS Vĩnh Tường và các giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí của Phòng GD & ĐT Vĩnh Tường đóng góp ý kiến, bổ xung xong không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy tôi mong muốn được sự đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để sáng kiến của tôi ngày càng hoàn thiện và đạt hiệu quả cao hơn. III.2.Những kiến nghị -Đề xuất: * Đối với phòng giáo dục Vĩnh Tường: Thường xuyên tổ chức chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều hơn nữa cho các giáo viên dạy Vật lí trong toàn huyện. Thường xuyên tổ chức thi giáo viên dạy giỏi môn vật lí cấp huyện. * Đối với sở giáo dục Vĩnh Phúc :.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Thường xuyên tổ chức chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi cho các giáo viên Vật lí trong toàn tỉnh. Thường xuyên tổ chức thi giáo viên dạy giỏi môn vật lí cấp tỉnh. Vĩnh tường, ngày 02 tháng 11 năm 2015 Người viết (Ký và ghi rõ họ tên). LÊ HỮU VIỆT. Tµi liÖu tham kh¶o. 1. Sách Vật lý nâng cao 8 (TS- Lê Thanh Hoạch – Nguyễn Cảnh Hoè ) 2. Sách Bài tập vật lý nâng cao 8 (NXB – Giáo dục). 3.500 bài tập vật lí THCS (Ths Phan Hoàng Văn). 4.Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên môn vật lí.(Nguyễn Đức Tài ). 5. Sách 200 bài tập Vật lý chọn lọc (PGS. PTS Vũ Thanh Khiết– PTS. Lê Thị Oanh) 6. Sách 121 bài tập vật lý nâng cao lớp 8 (PGS . TS Vũ Thanh Khiết – PGS Nguyễn Đức Thâm – PTS Lê Thị Oanh).

<span class='text_page_counter'>(33)</span>

<span class='text_page_counter'>(34)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×