Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tieu luan Quan ly chuong trinh va du an cong Nguyen Dinh Thuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.03 KB, 19 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
----------------

NGUYỄN ĐÌNH THUẬN

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
VÀ DỰ ÁN CƠNG

ĐỀ TÀI: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công tại
huyện Quỳ Hợp, Nghệ An

Nghệ An, tháng 06/ năm 2020


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
----------------

TIỂU LUẬN
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công tại
huyện Quỳ Hợp, Nghệ An

Học viên thực hiện
Người hướng dẫn
Lớp/Địa điểm



: Nguyễn Đình Thuận
: Tiến sỹ Nguyễn Thị Hải Yến
: Cao học K27 Quỳ Hợp

Nghệ An, tháng 06/năm 2020


3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. Khái quát về quản lý vốn đầu tư cơng
1.1.1.
Khái niệm
1.1.2. Vai trị của quản lý vốn đầu tư công
1.2. Nội dung của quản lý vốn đầu tư công
1.2.1. Lập kế hoạch vốn đầu tư công
1.2.2. Tổ chức thực hiện vốn đầu tư cơng
1.2.3. Quyết tốn vốn đầu tư công
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện vốn đầu tư cơng
1.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tư công
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý vốn đầu tư công.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP
2.1. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư công tại huyện Quỳ Hợp giai đoạn
2017 - 2019
2.1.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch vốn đầu tư công.
2.1.2.Thực trạng việc tổ chức thực hiện vốn đầu tư cơng
2.1.3. Thực trạng việc quyết tốn vốn đầu tư công

2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư công
2.2. Đánh giá chung công tác quản lý vốn đầu tư công
2.2.1. Thành công và hạn chế
2.2.2. Nguyên nhân của các hạn chế
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP
3.1. Quan điểm và phương hướng hồn thiện quản lý vốn đầu tư cơng trên địa
bàn huyện Quỳ Hợp
3.1.1. Quan điểm
3.1.2. Phương hướng
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Quỳ
Hợp.
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập kế hoạch vốn đầu tư cơng
3.2.2. Hồn thiện cơng tác tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư cơng
3.2.3. Hồn thiện cơng tác quyết tốn vốn đầu tư cơng
3.2.4. Hồn thiện công tác thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư công
3.2.5. Một số giải pháp khác
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

MỞ ĐẦU

1
2
2
2
2
2
3
3

4
4
4
5
5
5
5
6
7
8
8
9
10
10
10
11
11
11
12
13
13
14
15
16


4
Đầu tư cơng tại huyện Quỳ Hợp đã góp phần quan trọng vào việc phát
triển kinh tế - xã hội, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc
làm, đảm bảo an sinh xã hội... Tuy nhiên, hiệu quả đầu tư cơng cịn thấp, chưa

đáp ứng được các yêu cầu phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển xã
hội. Những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cơ bản của huyện cơ bản đã đạt
được mặc dù còn ở mức độ thấp, nhưng tính hiệu quả chưa đạt như mong muốn.
Từ thực trạng trên cùng những kiến thức lý luận được đào tạo và kinh
nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác, với mong muốn đóng góp những đề
xuất với mong muốn góp phần đề xuất một số giải pháp hồn thiện quản lý vốn
đầu tư công cho địa phương, tác giả lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý vốn đầu tư công tại huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An” để nghiên
cứu làm tiểu luận kết thúc học phần “Quản lý chương trình và dự án cơng” của
mình.
Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu
tư công để làm khung cơ sở lý luận cho nghiên cứu; Phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý vốn đầu tư cơng trên địa bàn huyện Quỳ Hợp trong thời gian gần
đây, làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân; Đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn
huyện Quỳ Hợp trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn huyện trong điều kiện Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu quản lý vốn đầu tư công trên
địa bàn huyện Qùy Hợp, tỉnh Nghệ An từ 2016-2018.

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. Khái quát về quản lý vốn đầu tư công


5
1.1.1. Khái niệm
Đầu tư có thể hiểu là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại (về của
cải, tiền, cơng nghệ, trí tuệ, đội ngũ lao động...) nhằm đạt được những kết quả có

lợi cho người đầu tư trong tương lai.
“Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự
án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”.
Vốn đầu tư công bao gồm: Vốn NSNN chi đầu tư phát triển, Trái phiếu
Chính phủ, Trái phiếu chính quyền địa phương, Cơng trái quốc gia...trừ vốn tín
dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Quản lý vốn đầu tư cơng là q trình nhà nước sử dụng tổng thể các biện
pháp, công cụ, cách thức tác động vào quá trình hình thành (huy động), phân
phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt mục tiêu KT - XH.
1.1.2. Vai trò của quản lý vốn đầu tư công
Bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tỉnh. Góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Định hướng cho các hoạt
động đầu tư trong nền kinh tế địa phương, thúc đẩy việc sử dụng các nguồn lực
vốn đầu tư công một cách hiệu quả. Bảo đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách và
tạo lập mơi trường và điều kiện thúc đẩy việc khai thác các nguồn vốn đầu tư
cơng trong và ngồi địa phương.
1.2. Nội dung của quản lý vốn đầu tư công
1.2.1. Lập kế hoạch vốn đầu tư công
Lập kế hoạch vốn đầu tư công là một trong những nội dung cơ bản trong
việc quản lý nhà nước về đầu tư công. Nhà nước thông qua các kế hoạch và quy
hoạch mà xác định hệ thống các mục tiêu dài hạn cơ bản nhất và các biện pháp
chủ yếu để thực hiện các mục tiêu đó trong một thời kỳ xác định. Cơng tác lập
kế hoạch vốn đầu tư công của tỉnh phải quán triệt những nguyên tắc:


6
- Kế hoạch vốn đầu tư công của tỉnh phải dựa trên cơ sở quy hoạch, định
hướng phát triển KT - XH của tỉnh. Các chiến lược, quy hoạch phát triển là cơ
sở khoa học để lập kế hoạch đầu tư.

- Kế hoạch vốn đầu tư công của tỉnh phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ,
kịp thời và linh hoạt Kế hoạch vôn đầu tư công phải dựa trên những căn cứ khoa
học về chiến lược, định hướng phát triển KT - XH, chiến lược đầu tư chung của
nền kinh tế, ngành, địa phương, vào khả năng và thực trạng của NSNN.
- Kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN tỉnh phải đảm bảo mục tiêu kết hợp tốt
giữa vốn NSNN và các nguồn vốn khác, kết hợp hài hòa gữa lợi ích hiện tạo với
lợi ích lâu dài, lấy hiệu quả KT - XH làm tiêu chuẩn để xem xét đánh giá.
- Kế hoạch vốn đầu tư công phải được xây dựng theo nguyên tắc từ dưới
lên nhằm đảm bảo tính thực thi cao. Dự án đầu tư là công cụ thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư công.
1.2.2. Tổ chức thực hiện vốn đầu tư công
Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư cơng là q trình sử dụng tổng
hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm hiện thực hóa các chỉ
tiêu vốn đầu tư công trong kế hoạch. Đây là giai đoạn trọng tâm của quy trình
quản lý vốn đầu tư cơng. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp
trong việc tổ chức quản lý, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư
công trên địa bàn tỉnh. Ban Quản lý đầu tư ở các sở thực hiện giám sát việc sử
dụng ngân sách dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng của Uỷ ban nhân dân và các đơn
vị sử dụng ngân sách.
1.2.3. Quyết toán vốn đầu tư cơng
Các cơng trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước sau khi hồn thành đều
phải thực hiện quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơng trình. Vốn đầu tư được
quyết tốn là tồn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để
đưa vào khai thác, sử dụng. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết tốn vốn
đầu tư xây dựng cơng trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt.


7
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện vốn đầu tư công
Kiểm tra là một nội dung quan trọng của quản lý vốn đầu tư công.

Mục tiêu của kiểm tra quản lý vốn đầu tư công là nhằm bảo đảm cho các
luật, pháp lệnh và các quy định về quản lý vốn đầu tư công được thi hành một
cách nghiêm minh và cơng bằng.
Hình thức kiểm tra có thể là kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, giám sát,
thanh tra, kiểm toán… Kiểm tra đối với việc thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công
được thực hiện trên một số nội dung như sau: Hình thành bộ máy kiểm tra vốn
đầu tư công từ cấp tỉnh đến huyện; Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, địa vị
pháp lý của từng cơ quan kiểm tra, kiểm sốt để có cơ sở pháp lý khi thực thi
nhiệm vụ; Tiến hành các hoạt động kiểm tra vốn đầu tư công theo chức năng,
nhiệm vụ được pháp luật quy định; Yêu cầu của kiểm tra là trung thực, đầy đủ,
chính xác, khách quan và kịp thời.
1.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tư cơng.
Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích.
Hiệu quả về mặt kinh tế: những kết quả về mặt kinh tế như thể hiện qua
chỉ số tăng trưởng, chỉ số thu nhập bình quân, năng suất của khu vực kinh tế nhà
nước và các mặt tác động từ những hoạt động đầu tư công.
Hiệu quả về mặt xã hội: những kết quả mà vốn đầu tư công đạt được trong
việc đảm bảo phúc lợi xã hội, hệ thống dịch vụ công cộng, giáo dục, y tế…
Hiệu quả về mặt chính trị: là kết quả về sự phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước, đặc biệt là mối quan hệ giữa cơ quan đại diện (Quốc hội, Hội đồng nhân
dân) và cơ quan chấp hành (Chính phủ, ủy ban nhân dân) trong hoạt động sử
dụng vốn đầu tư công.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý vốn đầu tư cơng.
Nhân tố khách quan gồm có điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội,
các cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý vốn đầu tư.


8
Các nhân tố chủ quan gồm: Bộ máy, trình độ cán bộ quản lý vốn đầu tư
xây dựng CSHT của huyện; Ý thức tuân thủ pháp luật, áp dụng khoa học kỹ

thuật của các cơ quan quản lý
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN QUỲ HỢP
2.1. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư công tại huyện Quỳ Hợp
giai đoạn 2017 - 2019
2.1.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch vốn đầu tư công.
Trong giai đoạn 2017-2019, huyện Quỳ Hợp đã thực hiện công tác lập kế
hoạch vốn đầu tư công theo đúng quy định của pháp luật, các quy định của
Chính phủ, Bộ ngành TW, của UBND tỉnh Nghệ An về cơng tác đầu tư cơng
Ưu tiên bố trí lập kế hoạch vốn cho các cơng trình trọng điểm, các cơng
trình dự án cấp bách phục vụ đời sống, an sinh xã hội. Số liệu thể hiện qua bảng
sau.
Các dự án đầu tư mới chiếm một phần không nhỏ trong tổng số các dự án
đầu tư, trong khi đó tỷ lệ vốn phân bổ cho các dự án này là khá lớn, trong khi
các dự án cũ đang triển khai còn rất nhiều.
Điều này dẫn đến tình trạng khơng đảm bảo vốn thanh tốn cho khối
lượng hồn thành, thiếu vốn cho các dự án chuyển tiếp, làm chậm tiến độ thi
công, kéo dài thời gian hồn thành, nhiều cơng trình chậm đi vào hoạt động.
2.1.2.Thực trạng việc tổ chức thực hiện vốn đầu tư công
Mục tiêu phát triển KT - XH của huyện Quỳ Hợp từng bước phát triển,
đời sống KT - XH đã từng bước đi vào ổn định, thực hiện có hiệu quả các
chương trình mục tiêu như dự án xóa đói giảm nghèo, y tế, ứng dụng khoa học
công nghệ. Cơ sở vật chất tăng nhanh, nhiều công trình hồn thành đưa vào khai
thác sử dụng đạt hiệu quả.


9
Thời kỳ 2017-2019, kết quả đạt được của các hoạt động đầu tư XDCB đã
góp phần làm thay đổi cục diện nền kinh tế của huyện.

Từ 2017 đến 2019, đã thực hiện 184 cơng trình, trong đó huyện làm chủ
đầu tư 82 cơng trình, xã làm chủ đầu tư 94 cơng trình, các đơn vị khác 8. Tổng
giá trị khối lượng theo dự toán là 273.327 triệu đồng, khối lượng thực hiện đạt
133.606 triệu đồng.
Vốn bố trí năm 2018 là 119.833 triệu đồng (trong đó vốn kéo dài từ năm
trước chuyển sang là 2.758 triệu đồng, vốn giao trong năm là 117.075 triệu
đồng); năm 2018 trả nợ từ 2017 trở về trước là 6.942 triệu đồng, bố trí thực hiện
cơng trình 112.891 triệu đồng.
Tổng vớn bố trí trong ba năm là 319.833 triệu đồng. Trong đó, ngân sách
trung ương là 137.676 triệu đồng (NTM 81.891 triệu đồng, vốn 135 CP 55.785
triệu đồng); ngân sách tỉnh là 125.123 triệu đồng; ngân huyện là 157.034 triệu
đồng.
Tranh thủ được nguồn vốn của Cục quản lý đường bộ để thi công các cầu
dân sinh, tổng số cầu được phê duyệt là 16 cầu với tổng mức đầu tư là 26,258 tỷ
đồng. Nay đã hoàn thành 04 cầu và 14 cầu đang thi công, tổng giá trị hồn thành
ước tính là 14 tỷ đồng.
Nhìn chung, ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện
đang dần được cơ cấu theo hướng tích cực, nguồn thu ngân sách trên địa bàn
huyện được cải thiện. Vốn đầu tư cơng đã góp phần xây dựng hồn thiện cơ sở
hạ tầng và đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển KT - XH của huyện.
2.1.3. Thực trạng việc quyết toán vốn đầu tư cơng
Việc lập, thẩm định và phê duyệt quyết tốn dự án hoàn thành được thực
hiện theo quy định. Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách, các chủ đầu tư, cơ
quan tài chính và Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện quyết toán như sau:


10
Chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) lập báo cáo quyết tốn năm, gửi
Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện.

Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định quyết toán của các chủ đầu
tư thuộc trách nhiệm quản lý. Trường hợp báo cáo quyết toán năm của chủ đầu
tư lập chưa đúng quy định, Phịng Tài chính - Kế hoạch báo cho chủ đầu tư hoàn
chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm định. Kho bạc nhà nước huyện tổng
hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư công thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và
các nguồn vốn khác do Kho bạc nhà nước huyện kiểm sốt thanh tốn, gửi
Phịng Tài chính - Kế hoạch.
Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định và thơng báo kết quả thẩm
định quyết tốn trình UBND huyện phê duyệt quyết toán; tổng hợp vào quyết
toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo y ban nhân dân để trình Hội đồng
nhân dân huyện phê chuẩn.
Trong giai đoạn này, UBND huyện đã chỉ đạo Ban quản lý dự án, các chủ
đầu tư, các phòng, ban, ngành, đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ và thực hiện
nghiêm túc công tác nghiêm thu, thanh quyết toán, giải ngân và bàn giao đưa
vào sử dụng đảm bảo tiến độ, chất lượng. Công tác quyết tốn đạt 71%; cơng tác
giải ngân đạt 100%.
2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư công
Công tác quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn huyện có nhiều tiến bộ,
chất lượng. Hiệu quả cơng trình, dự án ngày càng được nâng cao.Việc bố trí vốn
đầu tư cơng đảm bảo thực hiện trên ngun tắc và định hướng của huyện, đảm
bảo công khai, dân chủ, minh bạch và chấp hành tốt các quy định về trình tự và
thủ tục. Cơng tác kiểm tra tiến độ thi cơng và chất lượng cơng trình, dự án
thường xuyên được quan tâm, chỉ đạo.


11
Các cơng trình đầu tư trên địa bàn huyện chủ yếu là dự án nhóm C. Ủy
ban nhân dân huyện cũng hạn chế việc đầu tư mới các cơng trình do nguồn vốn
NSNN gặp nhiều khó khăn.
Trong giai đoạn này, Ủy ban nhân huyện đã tiến hành thanh tra, kiểm tra

31 dự án. Kết quả đã ban hành 31 kết luận về thanh tra, kiểm tra công tác chi
NSNN, phát hiện sai phạm 537,885 triệu đồng, thu hồi vào NSNN 537,885 triệu
đồng, xử lý hành chính 29 tập thể và cá nhân.
2.2. Đánh giá chung công tác quản lý vốn đầu tư công
2.2.1. Thành công và hạn chế
a. Thành công
- Về công tác lập kế hoạch vốn đầu tư công: nhìn chung đã đáp ứng được
các yêu cầu cơ bản, bám sát chiến lược phát triển kinh tế - xã hội huyện. Công
tác lập kế hoạch được đầu tư đúng mức, phối kết hợp với chủ trương đầu tư của
tỉnh. Cơ bản bố trí vốn tập trung, ưu tiên cho các chương trình, dự án quan
trọng, các cơng trình dự án có khả năng hồn thành trong kỳ.
- Cơng tác tổ chức thực hiện vốn đầu tư công: Nhiều công trình phát triển
cơ sở hạ tầng như các trường học, giao thông, bệnh viện được xây dựng và đưa
vào sử dụng.
- Cơng tác quyết tốn vốn đầu tư cơng: Tn thủ theo quy trình, quy định,
nhanh chóng. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng tác quyết tốn được
tăng cường. Tiến độ giải ngân vốn từng bước được nâng cao và đẩy nhanh. Quy
trình quyết tốn tn theo các quy định hiện hành. Quá trình thẩm tra, phê duyệt
quyết ngày càng chặt chẽ hơn góp phần tiết kiệm NSNN. Năng lực chuyên môn
của cán bộ, công chức thẩm tra, phê duyệt quyết tốn được đánh giá cao.
- Cơng tác thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư cơng: Góp phần hạn chế thất
thốt, lãng phí trong đầu tư cơng. Năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác
thanh tra ngày càng nâng cao, đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ được giao.
b. Hạn chế


12
- Về công tác lập kế hoạch vốn đầu tư cơng: Thất thốt lãng phí vốn đầu
tư trong khâu kế hoạch hố đầu tư, bố trí danh mục kế hoạch các dự án quá phân
tán, dàn trải; Nhiều dự án thiếu thủ tục, điều kiện quy định nhưng vẫn được bố

trí kế hoạch vốn hàng năm; Kế hoạch thấp, nhưng khối lượng thực hiện vượt kế
hoạch hàng năm trong khi nguồn vốn thanh tốn khơng có gây tình trạng nợ
đọng vốn...; Cơng tác định giá, quản lý giá cịn tồn tại như nhiều nội dung cơng
việc chưa có định mức, đơn giá, hoặc có định mức nhưng đã cũ khơng còn phù
hợp; Việc ra quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán
chi tiết thiếu chính xác.
- Về tổ chức thực hiện vốn đầu tư cơng: Chất lượng ở một số cơng trình
cịn thấp, gây lãng phí và kém hiệu quả trong đầu tư; Tình trạng phổ biến các dự
án chậm tiến độ phải kéo dài làm tăng phí vốn đầu tư như chênh lệch giá ngun
vật liệu, chi phí nhân cơng; Cơng tác đền bù không đúng chế độ như đền bù vượt
diện tích thu hồi đất; đền bù cả diện tích đất công; xác định giá trị tài sản đền bù
và thực hiện chính sách hỗ trợ đền bù khơng đúng chế độ; Mặt khác, thất thốt,
lãng phí vốn đầu tư trong khâu tổ chức thực hiện dự án đầu tư.
- Về cơng tác quyết tốn vốn đầu tư cơng: Thất thốt lãng phí trong khâu
thanh, quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành; Việc thanh tốn vốn đầu tư cịn
chậm, tình trạng giải ngân của các dự án thấp là phổ biến hiện nay.
- Về công tác thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư cơng: Cơ chế chính sách chưa
quy định rõ ràng trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong quá trình kiểm
tra, giám sát hoạt động đầu tư công; Lực lượng tham gia kiểm tra, giám sát tài
chính cịn mỏng, chun mơn am hiểu về kỹ thuật xây dựng chưa đáp ứng được;
chưa có hệ thống thông tin phục vụ hoạt động kiểm tra, giám sát; Kết quả thanh
tra lĩnh vực đầu tư công những năm qua cịn nhiều sai phạm làm thất thốt, lãng
phí vốn đầu tư công.
2.2.2. Nguyên nhân của các hạn chế
a) Nguyên nhân chủ quan:


13
- Vấn đề chất lượng công tác hoạch định, quy hoạch đầu tư cịn hạn chế.
Cơng tác triển khai thủ tục đầu tư còn chậm so với yêu cầu thực tế.

- Năng lực của các chủ đầu tư còn chưa đáp ứng u cầu, thiếu cán bộ có
năng lực trình độ chuyên môn. Việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật và pháp luật
trong đầu tư xây dựng chưa nghiêm túc, cịn bng lỏng trong quản lý. Tình
trạng đầu tư dàn trải tích tụ nhiều năm chưa được khắc phục.
b) Nguyên nhân khách quan:
- Luật và các quy định chưa hoàn thiện. Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng còn rất nhiều hạn chế. Chưa quy định đầy đủ và chưa phân định rõ ràng
quyền và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quá trình đầu tư xây dựng.
- Hạn chế về ngân sách nhà nước trong đầu tư công. Công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, đánh giá về đầu tư xây dựng chưa được triển khai tốt ở các
cơ quan địa phương.
- Nhiều dự án quyết định thiếu chính xác chủ trương đầu tư. Thất thốt
phổ biến là do nghiệm thu, thanh tốn tăng khơng đúng về khối lượng, đơn giá
thậm chí có cả nghiệm thu khống khối lượng.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP
3.1. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư công
trên địa bàn huyện Quỳ Hợp
3.1.1. Quan điểm:
Phải bám sát mục tiêu và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
(2020-2025). Từng bước điều chỉnh cơ cấu vốn trong đầu tư công theo hướng
giảm dần đầu tư từ NSNN. Các cơ quan, chủ đầu tư trên địa bàn huyện phải tuân
thủ đúng quy chế hiện hành và quyền quyết định đầu tư. Phải bố trí vốn đúng
theo các mục tiêu hỗ trợ ghi trong kế hoạch, không được điều chỉnh, chuyển vốn


14
từ mục tiêu này cho mục tiêu khác. Thực hiện công khai, minh bạch về quản lý
vốn đầu tư công, tăng cường thanh tra, kiểm tra chặt chẽ theo quy định, chống

thất thốt, lãng phí, tiêu cực trong đầu tư.
3.1.2. Phương hướng:
Việc xây dựng kế hoạch vốn đầu tư công căn cứ vào kết quả thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2020 - 2025 và chỉ tiêu, nhiệm vụ kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm do UBND tỉnh, Nghị quyết của
Huyện ủy và Nghị quyết của HĐND huyện giao.
Việc bố trí vốn xây dựng cơ bản theo nguyên tắc: Ưu tiến trả nợ các cơng
trình đã hồn thành, quyết tốn, bàn giao đưa vào sử dụng; Các cơng trình xây
dựng dở dang đã nghiệm thu khối lượng hoàn thành lớn nhưng chưa được thanh
tốn; Các cơng trình phịng chống bão lụt, dân sinh cấp bách, cơng trình trọng
điểm có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công trên địa
bàn huyện Quỳ Hợp.
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập kế hoạch vốn đầu tư công
- Lập kế hoạch vốn theo đúng quy định của luật Đầu tư công và các quy
khác. Đồng thời phải đổi mới phương thức lập kế hoạch vốn đầu tư công của
huyện. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của các đơn vị tư vấn trong việc lập hồ
sơ dự án đầu tư.
- Tăng cường trách nhiệm của Chủ đầu tư trong việc lựa chọn đơn vị tư
vấn để đảm bảo các đơn vị tư vấn được lựa chọn có đủ năng lực, chun mơn
phục vụ cho q trình lập dự án.
- Nâng cao chất lượng thẩm tra, thẩm định chất lượng hồ sơ thiết kế - dự
tốn đảm bảo tính chuẩn xác, tính tốn đúng khối lượng và định mức, tránh tính
trạng đội chi phí lên gây thiệt hại nguồn ngân sách
3.2.2. Hồn thiện cơng tác tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công


15
- Việc giao kế hoạch vốn phải thực hiện từ đầu năm lập kế hoạch và phải
tuân thủ đúng với nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định. Ưu tiên vốn và tập

trung vốn cho các dự án trọng điểm.
- Giao kế hoạch vốn đầu tư phải gắn với nhu cầu thực tế của cơng trình
phù hợp với tiến độ thi cơng của các hạng mục cơng trình.
- Kiên quyết khơng bố trí vốn các dự án khơng có thủ tục đầu tư, dự án
không phù hợp kế hoạch đã phê duyệt và phải đảm bảo vốn cho các cơng trình
có thể thực hiện theo đúng tiến độ.
- Kiên quyết khắc phục tình trạng bố trí kế hoạch vốn theo kiểu bình
quân, dàn trải; giải quyết dứt điểm tình trạng nợ đọng trong các dự án đầu tư
công.
- Xây dựng chế tài đủ mạnh để việc quản lý quá trình đầu tư, bố trí kế
hoạch đầu tư được thực hiện chặt chẽ, đầy đủ thủ tục, đúng thời gian quy định;
chấm dứt tình trạng dự án được bố trí ngồi kế hoạch.
- Cơng tác phân bổ và điều chỉnh kế hoạch phải yêu cầu các Chủ đầu tư,
Ban Quản lý dự án căn cứ vào tiến độ thi công thực tế các cơng trình và các quy
định hiện hành về quản lý đầu tư để xây dựng kế hoạch vốn của đơn vị mình
một cách hợp lý. Chủ động và quản lý chặt chẽ trong việc điều hành chi đầu tư
từ ngân sách.
- Tiến hành rà soát, kiểm tra, xác minh các khoản nợ đọng vốn đầu tư xây
dựng, trên cơ sở đó bố trí nguồn vốn để thanh tốn dứt điểm đối với các cơng
trình đã hồn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa được thanh toán. Xây dựng
phương án xử lý nợ đọng hợp lý.
- Thường xuyên rà soát, tổng hợp báo cáo với UBND huyện kịp thời
những tồn tại, khó khăn, vướng mắc của các hồ sơ dự án quyết toán, đồng thời
đề xuất các giải pháp giải quyết phù hợp để tháo gỡ sớm đối với các hồ sơ.
3.2.3. Hồn thiện cơng tác quyết tốn vốn đầu tư công


16
Kiện tồn cơng tác thẩm tra phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư dự án hoàn
thành là một trong những giải pháp tài chính quan trọng để ngăn ngừa lãng phí,

thất thốt vốn đầu tư. Để có đánh giá kịp thời kết quả đầu tư, xác định năng lực
sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm, nâng cao công tác quản lý vốn đầu tư…
Quyết toán vốn đầu tư cơng phải đảm bảo chính xác, đầy đủ tổng mức đầu
tư đã thực hiện, phân định rõ ràng nguồn vốn đầu tư. Thực hiện cơng tác quyết
tốn vốn đầu tư theo niên độ ngân sách.
3.2.4. Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư công
Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư các dự án đầu tư công theo
quy định Luật Đầu tư; Luật Xây dựng; Luật Đầu tư. Vận hành và sử dụng hiệu
quả Hệ thống thơng tin về đầu tư cơng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
giám sát, đánh giá đầu tư. Tăng cường hơn nữa hoạt động giám sát của Đoàn đại
biểu Quốc hội và HĐND huyện.
Tăng cường chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư gắn trách nhiệm của
người có thẩm quyền với trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh
giá đầu tư tại các phòng, ban.
Quy định trách nhiệm cá nhân đối với người có thẩm quyền quyết định
đầu tư, xử lý kỷ luật đồng thời xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra của các cơ quan thanh tra.
Quá trình thanh tra phải tuân thủ các quy định, khách quan; xử lý nghiêm
đối với đoàn thanh tra trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra nếu có hành vi
dung túng cho các sai phạm.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra
của các cơ quan thanh tra. Tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng.
3.2.5. Một số giải pháp khác
- Về cải cách thủ tục hành chính: Đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính
thơng qua việc rà sốt các quy định, chính sách về quản lý vốn đầu tư công.


17
Hiện đại hoá cơ sở vật chất và ứng dụng cơng nghệ thơng tin để xây dựng chính
quyền điện tử.

- Nâng cao năng lực bộ máy và cán bộ quản lý: Nâng cao nhận thức và ý
thức trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công chức và nhân dân, đặc biệt là
người đứng đầu đơn vị, địa phương. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến
các quan điểm, chủ trường, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý vốn đầu công; chú trọng công tác bồi
dưỡng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý. Có chính sách kêu gọi
nguồn nhân lực có trình độ cao, kinh nghiệm về phục cho tỉnh. Đổi mới tổ chức
bộ máy và xác định rõ chức năng quản lý của các cơ quan chuyên trách và phối
hợp, đảm bảo sự phối kết hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, thống nhất giữa các cơ quan
Nhà nước. Tổ chức tốt công tác tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ cho cán bộ ở
cấp huyện, xã liên quan đến công tác quản lý ĐTXD và cán bộ quản lý ở các chủ
đầu tư, BQLDA đặc biệt là BQLDA cấp huyện.
- Công khai minh bạch trong hoạt động đầu tư: Kiện toàn tổ chức, đổi mới
phương thức hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp, theo hướng tinh gọn.
Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch trong tất cả các khâu từ khâu lập kế
hoạch, tính dự tốn đến quản lý xây dựng... của các cấp; chú trọng quản lý chặt
chẽ nguồn vốn ngân sách. Duy trì thực hiện chế độ khảo sát về sự hài lịng của
cơng dân đối với các cơng trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách.

KẾT LUẬN
Quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An gồm
các nội dung: (i) Lập kế hoạch vốn đầu tư công; (ii) Tổ chức thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư cơng; (iii) Quyết tốn vốn đầu tư cơng; (iv) Thanh tra, kiểm tra thực
hiện kế hoạch vốn đầu tư công.


18
Cơng tác Quản lý vốn đầu tư cơng vẫn cịn một số hạn chế từ khâu lập kế
hoạch vốn, tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đến công tác giám sát, đánh giá đầu
tư.

Việc hồn thiện cơng tác Quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Quỳ
Hợp là rất cần thiết, thơng qua các giải pháp: Hồn thiện cơng tác lập kế hoạch
vốn đầu tư cơng, Hồn thiện công tác thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công, Hồn
thiện quyết tốn vốn đầu tư cơng, Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra vốn
đầu tư cơng và nhóm giải pháp khác sẽ góp phần nâng cao chất lượng cơng tác
thực hiện và quản lý đầu tư nói chung và góp phần hồn thiện Quản lý vốn đầu
tư cơng trên địa bàn huyện Quỳ Hợp nói riêng, đóng góp vào sự phát triển chung
của tỉnh Nghệ An.


19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Vũ Thành Tự An [2012]: Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công
tại Việt Nam. Thực trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế.
2. Thái Bá Cẩn [2007]: Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản, nhà xuất bản tài chính, Hà Nội.
3. Báo cáo Kinh tế xã hội huyện Quỳ Hợp các năm 2017, 2018, 2019.
4. Báo cáo tình hình đầu tư cơng huyện Quỳ Hợp các năm 2017, 2018,
2019.



×