Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Các thuật ngữ doanh nhiệp về báo cáo docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.17 KB, 5 trang )

Các thuật ngữ doanh nhiệp về
báo cáo
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flow Statement) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Cash Flow Statement) là một báo cáo tài chính cung cấp thông tin về những
nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của Doanh nghiệp. Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở cân đối thu chi tiền mặt, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN.
Lượng tiền phát sinh trong kỳ bao gồm vốn bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn
hạn được xem là tương đương tiền.
Tổng quát: Tiền tồn đầu kì + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kì + Tiền tồn
cuối kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông
tin liên để đánh giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của DN, chỉ ra được mối liên
quan giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng, phân tích khả năng thanh toán của DN
và dự đoán được kế hoạch thu chi tiền cho kỳ tiếp theo.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ban
hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, Doanh nghiệp phải
trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 03 loại hoạt
động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.
VAS 24 định nghĩa:
- Hoạt động kinh doanh: Là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh
nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động
tài chính.
- Hoạt động đầu tư: Là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán
các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương
tiền.
- Hoạt động tài chính: Là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu
của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Báo cáo nhân dụng (Employment report) Báo cáo nhân dụng cung cấp thông tin
về tỷ lệ thất nghiệp, do các xí nghiệp công nghiệp báo cáo về tạo hoặc thu hẹp việc
làm, và xu hướng tiền lương. Nhìn chung, tỷ lệ nhân dụng càng cao thì nền kinh


tế càng khoẻ mạnh, và người tiêu dùng càng tin tưởng trong chi tiêu.
Báo cáo số dư (Account Statement) Báo cáo số dư là bản tóm tắt tất cả các hoạt
động giao dịch diễn ra trong một giai đoạn kế toán, thường là hàng tháng, nhưng
đôi khi là hàng quý, hay hàng năm.
1. Trong lĩnh vực ngân hàng: Bản liệt kê số tiền gửi, số tiền rút, tiền trả bằng séc,
lãi thu được và phí dịch vụ của một tài khoản được gọi là bản báo cáo của ngân
hàng. Nó được ra hàng tháng theo quy định của cục Dự trữ Liên bang, nhằm giúp
khách hàng xem lại các bản ghi tài chính của mình và sửa lỗi (nếu có). Báo cáo số
dư cho khách hàng có thể được chuyển qua thư, hoặc email (nếu khách hàng yêu
cầu).
2. Trong chứng khoán: bản tổng hợp tất cả những giao dịch và vị thế giao dịch
(mua và bán) giữa nhà môi giới và một khách hàng. Báo cáo của các nhà môi giới
có thể ra hàng tháng hay hàng quý, tùy thuộc vào mức độ hoạt động của tài khoản.
Báo cáo tài chính (Financial statement) Báo cáo tài chính là các bản ghi chính
thức về tình hình các hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính cung cấp một cái nhìn tổng thể về điều kiện tài chính của
doanh nghiệp trong cả ngắn hạn và dài hạn. Có 4 loại báo cáo tài chính cơ bản.
1. Bảng cân đối kế toán: Báo cáo về tài sản và nợ của công ty trong một thời
điểm xác định.
2. Báo cáo thu nhập: còn gọi là Báo cáo lợi nhuận và lỗ, phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì.
3. Báo cáo lợi nhuận giữ lại: Giải thích các thay đổi trong lợi nhuận giữ lại
trong một thời kì.
4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo về các hoạt động dòng tiền của một
công ty, đặc biệt là các hoạt dộng đầu tư, cấp vốn...
Đối với các công ty lớn, những báo cáo này thường phức tạp và có thể gồm cả
Thuyết minh báo cáo tài chính (Notes to the financial statements) và các thảo luận
và phân tích của đội ngũ quản lí. Thuyết minh thường mô tả các khoản mục thên
Bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách chi
tiết hơn. Thuyết minh báo cáo tài chính được coi là một phần không thể thiếu của

các báo cáo tài chính.
Báo cáo theo lệnh gọi (Call Report) Thuật ngữ này có thể hiểu là:
1. Báo cáo lợi tức và tình hình hàng quý theo quy định của cơ quan giám sát đầu
ngành tổ chức tài chính Ngân Hàng Quốc Gia báo cáo cho Tổng kiểm soát tiền tệ,
ngân hàng thành viên tiểu bang báo cáo cho Ngân Hàng Dự Trữ liên Bang v.v...
2. Báo cáo phát triển kinh doanh của viên chức phụ trách lệnh gọi của ngân hàng
(Bank Calling Officer).
Báo cáo thu nhập (Income statement/earnings statement) Là báo cáo tài chính
chỉ ra doanh thu và chi phí và thông báo mức độ lợi nhuận của một tổ chức kinh
doanh trong một thời kì xác định. Báo cáo thu nhập đôi khi còn được gọi là báo
cáo Lãi Lỗ (Profit and Loss Statement).
Ví dụ: Dưới đây là báo cáo thu nhập của công ty A, kinh doanh trường đua ngựa.
Doanh thu

Phí đặt cược 3000 USD
Phí học đua ngựa 2800 USD
Tổng doanh thu 5800 USD
Chi phí

Phí thuê trại 1200 USD
Phí mua thức ăn 800 USD
Lương nhân viên 70 USD
Chi phí khác 600 USD
Tổng chi phí 3300 USD
Thu nhập
2500 USD

Báo cáo thường niên (Annual report) Có hai loại báo cáo thường niên: Báo cáo
thường niên của doanh nghiệp và báo cáo thường niên của quỹ tương hỗ.
1. Là một tài liệu xuất bản hàng năm mà một công ty đại chúng phải cung cấp cho

các cổ đông nhằm mô tả hoạt động và tình hình tài chính của công ty. Phần đầu
của báo cáo bao gồm các đồ thị, hình ảnh, mô tả... tất cả những thứ đó ghi lại các
hoạt động của công ty trong một năm vừa qua. Phần sau bao gồm các thông tin chi
tiết về tài chính và hoạt động của công ty.
2. Trong trường hợp quỹ tương hỗ, các báo cáo thường niên là một tài liệu bắt
buộc, sẵn có dành cho cổ đông trên cơ sở các năm tài chính. Báo cáo thông báo
các khía cạnh nhất định trong hoạt động và tình trạng tài chính của quỹ. Đối lập
với báo cáo thường niên của doanh nghiệp, báo cáo thường niên của quỹ tương hỗ
trình bày không phức tạp. Tất cả các thông tin trong báo cáo thường niên của quỹ
tương hỗ mang tính số lượng hơn chất lượng. Các thông tin này giải quyết các vấn
đề về công bố thông tin kế toán được yêu cầu.


×