CÁC KIẾN THỨC SƠ LƯỢC VỀ PHONG THUỶ TRONG KINH DOANH
1. Phương pháp nhận dạng phong thủy nơi ở theo thước bát quái:
2.
Dấu hiệu nhận dạng
3. Toán tử gán
4.
Thông số nhận dạng
5.
Không gian độ do
6. Không gian quyết định và phân hoạch (x):
7. Gắn thuộc tính cho dạng:
8.
Phương pháp nhận dạng phong thủy cơ sở kinh doanh, trụ sở
làm việc theo sơ đồ phi tinh.
9.
Dấu hiệu nhận dạng, bao gồm:
10.
Thông số nhận dạng:
11. Không gian quyết định và phân hoạch (x).
12.
Gắn thuộc tính của dạng:
Nhận dạng nơi ở và nơi làm việc của con người
Đây cũng là một vấn đề có ý nghĩa không kém quan trọng đối với các nhà quản
lý. Mỗi người, mỗi chủ thể tồn tại trong xã hội đều có những cấu trúc địa vật lý
không giống nhau, cũng như trên trái đất địa hình địa mạo các nước, các địa phương,
các ngôi nhà, các khu vực sản xuất, mỗi nơi mỗi khác. Cho nên việc nhận dạng nơi ở
(hoặc làm việc) là hết sức cần thiết. Đây là nhóm các phương pháp nhận dạng khá
mạnh của các nước châu á, dưới tên gọi là nhận dạng phong thủy, ra đời và tồn tại
nhiều thế kỷ nay ở Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philipin, Singapore,
Hồng Kông, v.v...
Trong khuôn khổ có hạn, giáo trình giới thiệu tóm tắt hai phương pháp thường
dùng nhất.
1. Phương pháp nhận dạng phong thủy nơi ở theo thước bát quái:
Theo quan niệm của các học giả phương Đông, đất là mẹ, đất dung nạp và nuôi
sống con người lúc sống rồi đất lại đón nhận con người khi chết. Phong thủy nghĩa
Hán Việt là gió và nước, dấu hiệu đặc trưng của đất. Khi sống con người lệ thuộc
không nhỏ vào đất (phần Dương Cơ), khi mất con người cũng lại lệ thuộc vào đất
(phần Âm trạch - mồ mả). Đất chi phối con người, con người tác động trở lại đất đai;
đất và người lại chịu sự tác động tương hỗ của khoảng không (Trời), tạo nên thế
chân vạc Thiên, Nhân, Địa. Cho nên cơ sở của phương pháp phong thủy cũng không
tránh khỏi lý thuyết của dịch học (âm dương, ngũ hành, bát quái). ở Việt Nam cũng
như Trung Quốc, căn nhà mà con người ở, nơi mà con người tiến hành các hoạt động
xã hội (kinh doanh, công tác) có ý nghĩa khá quan trọng, do đó phần dương cơ của
nơi ở và chỗ làm việc rất quan trọng.
Ở các nước phương Tây (Mỹ, châu Âu) phong thủy (Feng Shui) cũng có một vị
trí quan trọng trong quản lý. Việc xây dựng các công trình của Nhà nước, cá nhân
đều phải có ý kiến tư vấn của các nhà phong thủy.
Ở nước ta, phong thủy được nghiên cứu từ xa xưa, với nhà phong thủy bậc thầy
Nguyễn Đức Huyền (quê ở làng Tả Ao, dưới chân núi Hồng Lĩnh - Sống vào thời vua
Lê Chúa Trịnh). Sách vở, công trình nghiên cứu về phong thủy khá nhiều:
- Việt Hải (1974) - Bảo Ngọc Thư.
- Dương Quân Tùng (1963) - Hồng Vũ Cấm Thư (sách dịch).
- Lộc dã phu (1995) - Dương cơ chứng giải.
- Hà Tấn Phát (...) - Bát trạch chánh tông.
- Đoàn Văn Thông (1999) - Phong thủy dẫn giải và thực hành (2 tập).
- Trần Văn Hải (1992) - Phong thuỷ học (2 tập).
- Lưu Bá Ôn (1996) - Địa lý toàn thư, NXB Văn hóa và Thông tin (sách dịch).
- Thẩm Trúc Nhưng (1997)- Trạch vận tân án, NXB Văn hóa và Thông tin (sách
dịch).
- Hồ Kính Quốc (2001) - Huyền không học, NXB Đại học Quốc gia (sách dịch).
- Cao Trung - Địa lý gia truyền.
- Lưu Bá Lâm (2001) - Phong thủy quan niệm của người Trung Quốc về môi
trường sống, NXB Đà Nẵng (sách dịch).
- Mai Cốc Thành (1994) - Hiệp kỷ biện phương thư (2 tập), NXB Mũi Cà Mâu
(sách dịch).
- Trần Văn Tam (1999) - Xây dựng nhà ở theo phong thủy NXB Văn hóa thông
tin.
- Raymond Lo - Phong thủy và số mệnh đối với các nhà quản lý (Bản dịch của
Phạm Gia Minh).
- Sarah Rossbach (1998) - Trang trí nội thất theo quan niệm phong thủy, NXB
Xây dựng (sách dịch)
- Tôn Nhan - Nguyễn Nguyên Quân (2000) - chọn hướng nhà hướng đất theo
quan niệm cổ, NXB Thanh niên (sách dịch).
Cơ sở lý luận của phương pháp nhận dạng phong thủy là phương pháp nhận
dạng dịch học cổ truyền gắn thuộc tính tiên đề.
1.1. Dấu hiệu nhận dạng: Là can chi năm sinh của người chủ nhà và hướng đất
của ngôi nhà mà người chủ định ở (hoặc để làm việc).
1.2. Toán tử gán:
1.2.1. Với năm sinh, người ta xác định hành của mệnh (của người đưa ra nhận
dạng) gọi là cung phi của người đó; dựa theo can chi năm sinh, giới tính và xét theo
tam nguyên.
Bảng 136: Cung phi của người.
Thượng nguyên 1864 - 1923
Cung phi
Cung phi
Dương
lịch
Âm lịch
Nữ
Nam
Dương
lịch
Âm lịch
Nữ
Nam
1864
1865
1866
1867
1923
Giáp Tý
Ất Sửu
Bính Dần
Đinh Mão
Quý Hợi
Cấn
Càn
Đoài
Càn
Khảm
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Khôn
.....
.....
.....
Trung nguyên 1924 - 1983
Cung phi
Cung phi
Dương
lịch
Âm lịch
Nữ
Nam
Dương
lịch
Âm lịch
Nữ
Nam
1924
1925
1926
1927
1928
1929
1930
1931
1932
1933
1934
1935
1936
1937
1938
1939
1940
1941
1942
1943
1944
1945
1946
Giáp Tý
Ất
Sửu
Bính Dần
Đinh Mão
Mậu Thìn
Kỷ Tỵ
Canh Ngọ
Nhâm
Thân
Tâm Mùi
Quý Dậu
Giáp Tuất
Ất
Hợi
Bính Tý
Đinh Sửu
Mậu Dần
Kỷ Mão
Canh
Thìn
Tân Tỵ
Nhâm
Ngọ
Quý Mùi
Giáp
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Càn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Càn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
1954
1955
1956
1957
1958
1959
1960
1961
1962
1963
1964
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
Giáp Ngọ
ất
Mùi
Bính Thân
Đinh Dậu
Mậu Tuất
Kỷ Hợi
Canh Tý
Tân Sửu
Nhâm
Dần
Quí Mão
Giáp Thìn
Ất
Tỵ
Bính Ngọ
Đinh Mùi
Mậu Thân
Kỷ Dậu
Canh Tuất
Tân Hợi
Nhâm Tý
Quý Sửu
Giáp Dần
Ất
Mão
Cấn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Càn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
1947
1948
1949
1950
1951
1952
1953
Thân
Ất
Dậu
Bính Tuất
Đinh Hợi
Mậu Tý
Kỷ Sửu
Canh Dần
Tân Mão
Nhâm
Thìn
Quí Tỵ
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
Bính Thìn
Đinh Tỵ
Mậu Ngọ
Kỷ Mùi
Canh
Thân
Tân Dậu
Nhâm
Tuất
Quý Hợi
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Hạ Nguyên 1984 - 2043
Cung chi
Cung phi
Dương
lịch
Âm lịch
Nữ
Nam
Dương
lịch
Âm lịch
Nữ
Nam
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
Giáp Tý
Ất
Sửu
Bính Dần
Đinh Mão
Mậu Thìn
Kỷ Tỵ
Canh Ngọ
Tân Mùi
Nhâm
Thân
Quí Dậu
Giáp Tuất
Ất
Hợi
Càn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Đoài
Cấn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
2025
Giáp Ngọ
ất
Mùi
Bính Thân
Đinh Dậu
Mậu Tuất
Kỷ Hợi
Canh Tý
Tân Sửu
Nhâm
Dần
Quý Mão
Giáp Thìn
Ất
Tỵ
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Bính Tý
Đinh Sửu
Mậu Dần
Kỷ Mão
Canh
Thìn
Tân Tỵ
Nhâm
Ngọ
Quí Mùi
Giáp
Thân
Ất
Dậu
Bính Tuất
Đinh Hợi
Mậu Tý
Kỷ Sửu
Canh Dần
Tân Mão
Nhâm
Thìn
Quí Tỵ
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Càn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Càn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
2026
2027
2028
2029
2030
2031
2032
2033
2034
2035
2036
2037
2038
2039
2040
2041
2042
2043
Bính Ngọ
Đinh Mùi
Mậu Thân
Kỷ Dậu
Canh Tuất
Tân Hợi
Nhâm Tý
Quý Sửu
Giáp Dần
Ất
Mão
Bính Thìn
Đinh Tỵ
Mậu Ngọ
Kỷ Mùi
Canh
Thân
Tân Dậu
Nhâm
Tuất
Quí Hợi
Cấn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Đến tam nguyên sau 2044 - 2223 lại quay lại như năm 1864 đến năm 2043
(thêm 180 năm) v.v...
1.2.2. Xác định cách phân chia phong thủy cho cung phi theo từng hành: Được
gọi là phương pháp nhận dạng phong thủy, bằng thước bát quái. Đó là 8 vòng tròn
cho tương ứng với 8 loại hành mệnh của con người (Hình 77).