Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

BÀI GIẢNG LUẬT THỰC PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 101 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ CẦN THƠ
KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC – CƠNG NGHỆ HĨA HỌC –
CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM

BÀI GIẢNG

LUẬT THỰC PHẨM
(Lưu hành nội bộ)

NĂM 2021



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... ii
PHẦN 1

KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THỰC PHẨM ............................................................. 1

1.1 Lịch sử phát triển của Luật thực phẩm .................................................................. 1
1.2 Luật thực phẩm Châu Âu ...................................................................................... 2
1.3 Luật thực phẩm Mỹ .............................................................................................. 5
PHẦN 2

LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA VIỆT NAM ......................................... 11

2.1 Sơ lược về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở Việt Nam .......................... 11
2.2 Luật an toàn thực phẩm ...................................................................................... 12
PHẦN 3
MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH, THÔNG TƯ VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN VÀ THI HÀNH
LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM............................................................................. 45


3.1 Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm .................................... 45
3.2 Nghị định 67/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về
điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành
của Bộ Y tế ........................................................................................................ 71
3.3 Thông tư 43/2018/TT-BCT, ngày 15/11/2018, Quy định về quản lý an tồn thực
phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Cơng Thương ................................................... 78
3.4 Nghị định 155/2018/NĐ-CP, ngày 12/11/2018, Sửa đổi, bổ sung một số quy định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của
Bộ Y tế .............................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 97

i


MỞ ĐẦU
An tồn thực phẩm ln là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên toàn
thế giới. Phần lớn sự lo lắng đều bắt nguồn từ những quan ngại về sức khỏe có liên quan đến
thực phẩm được cơng bố. Những vụ việc điển hình như phát hiện Listeria trong phô mai,
Salmonella trong trứng, cuộc khủng hoảng bò điên, rau quả và đậu nành biến đổi gen, việc sử
dụng hormone trong sản xuất thịt, độc tố, bệnh lở mồm long móng, cúm gia cầm và nhiễm Ecoli trong thực phẩm,… càng làm tăng mối lo ngại về nguyên nhân gây bệnh do thực phẩm.
Xuất phát từ nhu cầu được bảo vệ, tránh những tác hại do thực phẩm khơng an tồn gây ra,
nhiều quốc gia đã tự trang bị luật an toàn thực phẩm như một công cụ quản lý nhằm hạn chế
rủi ro về sức khỏe cho cộng đồng. Bên cạnh đó, vấn đề liên quan đến sản xuất, tiếp thị và
buôn bán thực phẩm cũng cần có luật định cụ thể để đảm bảo sự an tồn và cơng bằng trong
thương mại.
Việt Nam là quốc gia độc lập, có Hệ thống pháp luật riêng. Bên cạnh những luật định
trên nhiều lĩnh vực khác, Nhà nước cũng đã ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến an
toàn thực phẩm, cụ thể là Luật an tồn thực phẩm, một số thơng tư và nghị định có liên quan.
Bài giảng “Luật thực phẩm” nhằm trang bị cho sinh viên một số kiến thức về Quyền và

nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong đảm bảo an toàn thực phẩm; Điều kiện đảm bảo an toàn
thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực
phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Nhập khẩu và xuất khẩu thực phẩm; Quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm.

ii


PHẦN 1

KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THỰC PHẨM

1.1 Lịch sử phát triển của Luật thực phẩm
Pháp luật quy định về sản xuất và tiêu thụ thực phẩm đã xuất hiện từ rất lâu. Điều này
được minh chứng bằng một số bản văn lịch sử từ rất sớm, chỉ ra sự tồn tại của việc thiết lập và
hệ thống hóa các quy tắc để bảo vệ người tiêu dùng, bắt nguồn từ hành vi buôn bán thực phẩm
không trung thực. Văn bản cổ bằng tiếng Assyrian mô tả các phương pháp được sử dụng để
xác định trọng lượng và đo lường chính xác ngũ cốc; Những tài liệu bằng da ở Ai Cập quy
định ghi nhãn đối với một số loại thực phẩm nhất định; Ở Athen cổ đại, bia và rượu vang đều
được kiểm tra về độ thuần khiết và tính lành mạnh; Nhà nước La Mã đã tổ chức hệ thống
kiểm soát thực phẩm rất tốt để bảo vệ người tiêu dùng khỏi gian lận hoặc các sản phẩm kém
chất lượng.
Ở Châu Âu thời Trung cổ, các quốc gia thành viên thông qua các luật liên quan đến chất
lượng và an toàn của các loại thực phẩm như trứng, xúc xích, phơ mai, bia, rượu vang và bánh
mì. Luật nổi tiếng ở Đức về độ thuần khiết của bia (Biersteuergesetz) đã được ban hành năm
1516. Ở Pháp, hệ thống luật phân loại chất lượng rượu vang (Appelation d'Origine Controlée)
đầu tiên được ban hành vào năm 1935.
Ở Anh, luật liên quan đến thực phẩm được phát triển từ các phường hội thời Trung cổ,
tìm cách duy trì sự thuần khiết của các loại hàng hóa. Các đạo luật ban sơ này có xu hướng
đối phó với từng loại thực phẩm cụ thể chứ không phải là nguyên tắc chung của luật thực

phẩm. Chúng bao gồm Luật về pha trộn trà và cà phê năm 1724, Luật pha trộn trà năm 1730,
trong đó nghiêm cấm việc sử dụng các loại lá như mận, cam thảo trộn trong trà. Luật pha trộn
trà năm 1776, Luật Bánh mì năm 1822 và 1836, và Đạo luật về ngô, đậu Hà Lan, đậu hay củ
cải vàng và Cocoa năm 1822, trong đó thành lập một hệ thống cấp phép cho việc bán các thực
phẩm. Hầu hết xu hướng các luật này được đưa ra với ba lý do chính: để bảo vệ sức khỏe con
người; để thúc đẩy công bằng thương mại; và để bảo vệ doanh thu của Nhà nước từ thương
mại dưới dạng thực phẩm thuần khiết.
Đạo luật của Quốc hội Anh đầu tiên vào năm 1860 nhằm đối phó với việc bn bán
thực phẩm hơn là đạo luật pha trộn thực phẩm hoặc đồ uống. Hành vi bn bán thực phẩm có
chứa thành phần gây hại hoặc được pha trộn theo bất kỳ cách nào đều là hành vi cố ý phạm
tội. Nhiều luật được đưa ra sau đó, nhằm đối phó với ghi nhãn về thành phần bơ thực vật, sữa,
bơ, các sản phẩm sữa, sử dụng chất bảo quản và việc ghi nhãn thịt nhập khẩu. Năm 1875,
Chính phủ hồng gia Anh đã đưa ra đạo luật về việc kinh doanh thực phẩm và dược phẩm, có
thể được coi là đạo luật đầu tiên chống lại việc giả mạo thực phẩm, nguyên nhân gây nguy
hiểm và đôi khi gây chết người.
Trong nửa sau của thế kỷ XIX, Luật thực phẩm tổng quát hơn bắt đầu xuất hiện khắp
Châu Âu, thiết lập hệ thống kiểm sốt thực phẩm chính thức và thủ tục giám sát sự tuân thủ
các luật này. Cùng thời gian đó, sự phát triển của hố học và khoa học thực phẩm đã mang lại
những thay đổi trong cách thức sản xuất thực phẩm. Nhiều phương pháp được đưa ra để tạo
độ thuần khiết của thực phẩm. Hóa chất công nghiệp độc hại thường được sử dụng để che
giấu màu hoặc bản chất của thực phẩm. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, những
1


biện pháp giả mạo thực phẩm cũng có thể được phát hiện. Một số biện pháp chế biến thực
phẩm hầu như không làm hại đến sức khỏe cộng đồng mà chỉ nhằm làm giảm giá thành để thu
được lợi nhuận cao hơn, ví dụ như trộn bột khoai tây vào bột mì. Tuy nhiên một số trường
hợp có thể gây nguy hiểm cho sức khoẻ, như trường hợp vụ bê bối về kẹo chữa viêm họng
xảy ra ở Bradford (Vương quốc Anh) vào năm 1858, vụ việc xảy ra từ ý định làm giả kẹo ho
từ thạch cao nhưng lại sử dụng nhầm Arsenic, làm cho 20 người chết và hàng trăm người bị

ngộ độc. Chính vụ bê bối này đã làm tăng thêm sự địi hỏi của cơng chúng về luật quản lý
thực phẩm. Luật thực phẩm được đặt ra nhằm 2 mục tiêu: bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng và
bảo vệ những nhà sản xuất thực phẩm chân chính.
Trong khi Đạo luật kinh doanh về thực phẩm và dược phẩm năm 1875 nhằm quản lý
những chất hoá học nguy hiểm trong thực phẩm thì Đạo luật sức khoẻ cộng đồng ban hành
trong cùng năm này lại quan tâm đến sự ô nhiễm sinh học vào thực phẩm, bao gồm cả việc
thanh tra, tịch thu và tiêu huỷ thực phẩm bị nghi ngờ.
Cho đến thế kỷ XX, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đa số các nước đều đã ban
hành những điều luật để quản lý chất lượng thực phẩm. Ở nước Anh, Đạo luật về Thực phẩm
và Dược phẩm năm 1938 đã tập trung vào việc quản lý ngộ độc thực phẩm do việc sử dụng
phụ gia thực phẩm, các chất bảo quản cũng như các chất cải thiện tính chất của thực phẩm.
1.2 Luật thực phẩm Châu Âu
1.2.1 Quá trình phát triển
Ngay từ đầu, Cộng đồng Kinh tế Châu Âu (nay là EU) dành nhiều quan tâm đối với
nơng nghiệp. Động lực chính là mong muốn đạt được sản xuất tự cung và hỗ trợ cho khu vực
nông thôn và nông dân. Gần như ngay lập tức pháp luật bắt đầu phát triển để giải quyết vấn đề
thực phẩm như một loại hàng hóa theo đúng nghĩa của nó. Lúc đầu, dự luật này có nguồn gốc
từ cơ quan chịu trách nhiệm đối với nông nghiệp, nhưng cuối cùng sự chú trọng lại chuyển
sang các bộ phận chịu trách nhiệm cho ngành công nghiệp, các doanh nghiệp và thị trường
nội địa.
Từ đầu những năm 1960 cho đến khi bùng nổ cuộc khủng hoảng bò điên BSE (bovine
spongiform encephalopathy) vào giữa những năm 1990, luật thực phẩm Châu Âu chủ yếu chỉ
hướng vào việc tạo ra một thị trường nội địa cho sản phẩm thực phẩm trong EU.
Khi sáu thành viên ban đầu của Liên minh Châu Âu đã ký Hiệp ước Rome năm 1957,
họ đã tạo ra một cộng đồng với đặc tính kinh tế riêng. Điều này đã được phản ánh không chỉ ở
tên ban đầu của nó - Cộng đồng kinh tế Châu Âu- mà còn ở mục tiêu ban đầu để tạo ra một thị
trường chung.
Công cụ trọng tâm để đạt được mục tiêu này gọi là bốn quyền tự do của Liên minh
Châu Âu: di chuyển lao động tự do, dịch vụ vận chuyển tự do, di chuyển dòng vốn và hàng
hóa tự do. Sự di chuyển hàng hóa tự do đã ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của Luật

thực phẩm.
Thị trường theo định hướng này có thể được chia thành hai giai đoạn: Trong giai đoạn
đầu, chỉ chú trọng tới sự hài hòa các tiêu chuẩn sản phẩm quốc gia thông qua các chỉ thị từ

2


trên xuống. Giai đoạn này kết thúc với luật "Cassis de Dijon". Trong giai đoạn thứ hai, sự chú
trọng chuyển sang hài hịa thơng qua chỉ thị ngang.
Trong những năm đầu thực hiện ý tưởng thương mại đầy tham vọng không biên giới,
luật Cộng đồng chủ yếu nhằm tạo điều kiện cho thị trường nội địa thông qua việc hài hòa các
tiêu chuẩn sản phẩm quốc dân. Hiệp định về chất lượng và nhận dạng của các sản phẩm thực
phẩm được coi là cần thiết. Để đạt được một thỏa thuận như vậy, các hướng dẫn được ban
hành trên các thành phần của sản phẩm thực phẩm cụ thể nào đó. Điều này được gọi là luật
theo chiều dọc (cơng thức, thành phần hoặc các tiêu chuẩn kỹ thuật).
Sớm tìm cách thiết lập một thị trường chung cho các sản phẩm thực phẩm ở Châu Âu
bằng việc quy định thành phần sản phẩm hài hòa phải đối mặt với hai khó khăn đáng kể: Thứ
nhất, tại thời điểm đó, yêu cầu tất cả các luật thống nhất trong Hội đồng, trong đó đã cho mỗi
nước thành viên có quyền phủ quyết đối với luật mới. Thứ hai, quy mô tuyệt đối của nhiệm
vụ. Tổ chức Châu Âu đã sớm nhận ra, chỉ đơn giản là đối phó với quá nhiều sản phẩm thực
phẩm. Tuy nhiên, một vài sản phẩm vẫn còn tuân theo quy định Châu Âu về tiêu chuẩn thành
phần. Những tiêu chuẩn về thành phần hình thành từ kế thừa của giai đoạn thứ nhất của Luật
thực phẩm của EU vẫn đang được cập nhật hoặc thay thế khi cần thiết, nhưng khơng có sản
phẩm mới được thêm vào.
Những hạn chế và nhược điểm của nguyên tắc công nhận lẫn nhau nêu bật nhu cầu hài
hòa cho thực phẩm ở Châu Âu. Đối với các nước thành viên có các tiêu chuẩn quốc gia
nghiêm ngặt, họ hy vọng luật Châu Âu nhằm nâng cao các tiêu chuẩn của quốc gia láng giềng
để đạt được một sân chơi bình đẳng mà không cần thỏa hiệp bảo vệ người tiêu dùng. Cassis
de Dijon đã đánh dấu một sự thay đổi đáng kể trong nhận thức về lợi ích của sự hài hịa. Sau
đó, sự chú trọng dịch chuyển tới nhu cầu pháp lý nhằm giảm hậu quả của thị trường nội địa,

nhấn mạnh dịch chuyển từ luật đối với các sản phẩm cụ thể đến quy tắc chung mang tính phổ
biến với mức độ rộng hơn của thực phẩm.
Cuộc khủng hoảng BSE và các thực phẩm khác trong những năm 1990 lộ rõ nhiều thiếu
sót nghiêm trọng trong bản thân của Luật thực phẩm Châu Âu tại thời điểm đó. Như vậy, vấn
đề cải cách cơ bản về luật thực phẩm thật sự cần thiết. Vào tháng Giêng năm 2000, Ủy ban
Châu Âu cơng bố tầm nhìn tương lai cho sự phát triển của Luật thực phẩm Châu Âu trong một
"Sách trắng về an tồn thực phẩm". Nó nhấn mạnh ý định của Ủy ban về thay đổi trọng tâm
trong lĩnh vực luật thực phẩm từ sự phát triển của một thị trường chung để đảm bảo mức độ
cao về an toàn thực phẩm. Trong những năm qua, kể từ khi Sách trắng được công bố, đã diễn
ra một cuộc cải tổ toàn diện về Luật thực phẩm Châu Âu. Chỉ hai năm sau khi Sách trắng
được xuất bản, nền tảng của Luật thực phẩm mới ở Châu Âu đã được đặt ra: Quy định
178/2002 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 28 tháng 01 năm 2002 đặt ra các
nguyên tắc và yêu cầu của Luật thực phẩm chung, thành lập Cơ quan an toàn thực phẩm Châu
Âu và ban hành thủ tục về các vấn đề về an toàn thực phẩm. Quy định này thường được gọi là
"Luật Thực phẩm chung" (General Food Law- GFL). Sau sự ra đời của Luật Thực phẩm
chung, hàng loạt văn bản mới (Bảng 1.1) được ban hành tiếp theo.

3


Bảng 1.1 Điểm nổi bật trong cải tổ của luật thực phẩm EU
Năm

Văn bản ban hành

2002

Quy định 178/2002 (GFL)

2003


Quy định 1829/2003 và 1830/2003: Bao bì thực phẩm biến đổi gen (GMO)

2004

Quy định 852–854/2004: Vệ sinh bao bì
Quy định 882/2004: Kiểm sốt của Chính phủ
Quy định 1935/2004: Vật liệu tiếp xúc thực phẩm

2005

Yêu cầu ghi nhãn chất gây dị ứng trong Chỉ thị 2000/13

2006

Quy định 1924/2006: Tuyên bố về dinh dưỡng và sức khoẻ

2007

Sách Trắng (*) Chiến lược cho Châu Âu về dinh dưỡng, thừa cân và béo phì liên quan
đến vấn đề sức khỏe

2008

Quy định 1331–1334/2008: Cải tiến thực phẩm qua bao bì (FIAP); chất phụ gia,
hương liệu và enzyme

2011

Quy định 1169/2011: Thông tin thực phẩm cho người tiêu dùng

(*)

Sách trắng là một bản báo cáo hoặc bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền với mục đích giúp
người đọc hiểu về một vấn đề, giải quyết một vấn đề hoặc ra một quyết định. Sách trắng được các chính phủ và
ngành marketing cho doanh nghiệp sử dụng.

1.2.2 Cấu trúc
Luật về thực phẩm của Châu Âu hiện có số lượng rất đồ sộ, và hầu hết những gì đang
diễn ra đều bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng bò điên (BSE) vào giữa những năm 1990. Từ thời
điểm này, lĩnh vực thực phẩm đã trở thành một trong những ngành được quy định nặng nề
nhất trong EU. Tuy nhiên, hệ thống luật được cấu trúc khá đơn giản, một mặt dựa vào quyền
của công chúng về việc thực hiện, thực thi pháp luật và quản lý sự cố, mặt khác giải quyết các
vấn đề thương mại thực phẩm. Các phần cơ bản của luật này có thể được nhóm lại thành ba
loại: pháp luật về sản phẩm, pháp luật về quy trình, và pháp luật về việc trình bày các sản
phẩm thực phẩm. Toàn bộ cấu trúc được gắn vào các nguyên tắc chung và được thể hiện trong
Hình 1.1.
Trong Hình 1.1, ở phía trên là ngun tắc của Luật thực phẩm Châu Âu, bên trái là quy
định giải quyết vấn đề của các cơ quan công quyền, bên phải quy định việc giải quyết các vấn
đề của doanh nghiệp. Một khía cạnh quan trọng của Luật thực phẩm EU khơng được trình bày
trong hình này là các quy định của thể chế, ví dụ việc tạo ra các cơ quan chun mơn để đối
phó với các vấn đề liên quan đến thực phẩm.

4


Luật thực phẩm Châu Âu

Quyền hạn của cơ quan công quyền

Yêu cầu đối với thực phẩm thương mại

Nguyên tắc chung

Trách nhiệm quản lý

Sản phẩm

-

-

-

Đánh giá nguy cơ về mặt khoa học
(EFSA)
Các biện pháp thực hiện (EU/MS)
Phán quyết (EU/MS)
Thông tin và truyền báo rủi ro (EFSA/
EU/MS)

-

Thực thi
-

-

Kiểm sốt của chính phủ (MS)
Sự phê chuẩn
+ Hành chính (pháp lệnh, xử phạt)
(MS)

+ Hình sự (xử phạt, phạt tù) (MS)
Kiểm tra tuyến thứ hai của EU về sự
tuân thủ của MS (FVO)

-

Quy trình

Quản lý sự cố

-

-

-

-

Thông tin truyền thông (RASFF)
Biện pháp quốc gia (buộc thu hồi)
(MS)
Các biện pháp khẩn cấp (EC)

Tiêu chuẩn sản phẩm
+ Chất lượng nông sản
+ Thị trường theo chiều dọc
Những yêu cầu cơ bản
+ Nguồn cung cấp thực phẩm
+ Phụ gia thực phẩm
+ Thực phẩm biến đổi gen

+ Thực phẩm mới
Giới hạn an toàn thực phẩm
+ Tiêu chuẩn vi sinh vật
+ Dư lượng tối đa (thuốc trừ sâu; thuốc
thú y)
+ Chất gây ô nhiễm

Sản xuất
+ Vệ sinh
Kinh doanh
+ Khả năng truy xuất nguồn gốc
+ Thu hồi

Trình bày
-

Ghi nhãn
Cơng khai
Nguy cơ truyền thơng

Tạp chất
-

Ví dụ thực phẩm tiếp xúc vật liệu

Quyền lợi người tiêu dùng
Hình 1.1 Cấu trúc của Luật thực phẩm Châu Âu
Ghi chú: European Commission (EC); European Union (EU); Member States (MS); Food and Veterinary
Office (FVO); European Food Safety Authority (EFSA); Rapid Alert System for Food and Feed (RASFF).


1.3 Luật thực phẩm Mỹ
Hệ thống An toàn thực phẩm của Hoa kỳ dựa trên sự mạnh mẽ, linh hoạt và khoa học,
trên luật pháp Liên bang và Tiểu bang và trách nhiệm pháp lý của ngành công nghiệp sản xuất
thực phẩm an toàn. Các cơ quan Liên bang, Tiểu bang và chính quyền địa phương Hoa kỳ có
vai trị bổ sung và phụ thuộc lẫn nhau về an toàn thực phẩm trong việc kiểm sốt thức ăn chăn
ni và các cơ sở chế biến thực phẩm.
Hệ thống được hướng dẫn bởi các nguyên tắc sau đây:
- Chỉ ra thực phẩm an tồn và lành mạnh có thể bán trên thị trường;
- Là cơ sở khoa học để đưa ra quy trình và quyết định về An toàn thực phẩm;
5


- Trách nhiệm thi hành của chính phủ;
- Các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhập khẩu và những người dự kiến khác sẽ thực hiện
và chịu trách nhiệm.
- Các quá trình quản lý được minh bạch và dễ tiếp cận với công chúng. Việc thực hiện
Quy định và An toàn thực phẩm của hệ thống trong nhiều năm qua đã chiếm sự tin tưởng của
công chúng ở mức độ cao về An toàn thực phẩm.
Các tổ chức chủ yếu của Liên bang quy định biện pháp về An toàn thực phẩm
nhằm bảo vệ cho khách hàng là:
-

Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm (Food and Drug Administration-FDA);
Bộ Nông nghiệp Hoa kỳ (the U.S. Department of Agriculture-USDA);
Cơ Quan Bảo Vệ Môi trường Hoa Kỳ (Environmental Protection Agency-EPA);
Bộ Y tế và Dịch vụ Con người Hoa Kỳ (Department of Health and Human ServicesDHHS);
Cục Kiểm dịch và An toàn thực phẩm Hoa Kỳ (Food Safety and Inspection ServiceFSIS);
Cục Kiểm dịch Thực vật và Động vật Hoa Kỳ (Animal and Plant Health Inspection
Service-APHIS);
Cục Hải quan Kho bạc Hoa Kỳ (The Department of Treasury's Customs ServiceDTCS);

Cục Thuế và Thương mại Hoa kỳ (The Alcohol and Tobacco Tax and
Trade Bureau- TTB).

Các cơ quan khác cũng có nhiệm vụ về An tồn thực phẩm trong phạm vi nghiên cứu,
giáo dục, phòng ngừa, giám sát, tiêu chuẩn thiết, và/ hoặc hoạt động ứng phó phát sinh ổ dịch,
bao gồm:
-

Trung tâm DHHS kiểm soát dịch bệnh (DHHS's Centers for Disease Control and
Prevention-CDC);
Viện Sức khỏe Quốc gia (National Institutes of Health-NIH);
Trung tâm Dịch vụ Nghiên cứu nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp Hoa kỳ (USDA's
Agricultural Research Service-ARS);
Hợp tác Nhà nước nghiên cứu, Giáo dục, và mở rộng dịch vụ (Cooperative State
Research, Education, and Extension Service- CSREES);
Dịch vụ Tiếp thị nông nghiệp (Agricultural Marketing Service-AMS);
Trung tâm nghiên cứu kinh tế (Economic Research Service- ERS);
Hạt Thanh tra, Đóng gói và Quản trị Chăn nuôi (Grain Inspection, Packers and
Stockyard Administration- GIPSA);
Văn phòng Codex Hoa kỳ (The U.S. Codex office);
Dịch vụ Thủy sản Quốc gia (National Marine Fisheries Service- NMFS).

Chức năng nhiệm vụ của cơ quan thẩm quyền:
Trách nhiệm của Liên bang về các quy định trực tiếp của thực phẩm ở Hoa Kỳ chủ yếu
được giao cho Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) và Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
(USDA). USDA chịu trách nhiệm về phát triển và thực thi chính sách của chính phủ về nơng
6


nghiệp, nơng trại và thực phẩm, trong đó FSIS (Cục Kiểm dịch và an toàn thực phẩm) trực

thuộc USDA, là một trong hai cơ quan chính điều tiết an tồn thực phẩm. Tuy nhiên, một số
cơ quan Liên bang khác vẫn tham gia, tùy thuộc vào loại thực phẩm và loại hình hoạt động
được quy định. Mặc dù tham gia vào lĩnh vực thực phẩm, nhưng một số các cơ quan sẽ ít trực
tiếp hơn FDA và USDA và vai trị của các cơ quan này cũng khơng kém phần quan trọng.
 Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (Food and Drug Administration – FDA)
Giám sát
• Tất cả thực phẩm thương mại trong nước và nhập khẩu, bao gồm trứng có vỏ, nhưng
khơng phải là thịt và gia cầm.
• Nước đóng chai.
• Đồ uống có cồn với hàm lượng cồn ít hơn 7 phần trăm.
Vai trị an tồn thực phẩm
Luật an toàn thực phẩm quản lý thực phẩm nội địa và nhập khẩu, trừ thịt và gia cầm,
được thực thi theo một số cách:
• Kiểm tra các cơ sở sản xuất thực phẩm và kho lương thực.
• Thu thập và phân tích các mẫu ơ nhiễm vật lý, hóa học, và vi sinh vật.
• Rà sốt an tồn thực phẩm và phụ gia màu trước khi đưa ra thị trường.
• Rà sốt thuốc thú y vì sự an tồn của động vật sử dụng, và vì con người ăn thực phẩm
được sản xuất từ các lồi động vật này.
• Giám sát an tồn thức ăn chăn ni động vật, loại được sử dụng làm thực phẩm cho
người - động vật dùng sản xuất thực phẩm.
• Phát triển các mơ hình mã, pháp lệnh, hướng dẫn và giải thích và làm việc với các
quốc gia để thực hiện chúng.
• Thành lập tiêu chuẩn thực hành sản xuất thực phẩm tốt và tiêu chuẩn sản xuất khác,
như vệ sinh nhà máy, u cầu bao gói, chương trình phân tích mối nguy và điểm kiểm sốt tới
hạn.
• Làm việc với các chính phủ nước ngoài để đảm bảo an toàn đối với một số sản phẩm
thực phẩm nhập khẩu.
• Yêu cầu các nhà sản xuất thu hồi sản phẩm thực phẩm không an tồn và giám sát
những vụ thu hồi.
• Dùng hành động thực thi thích hợp.

• Hướng dẫn trong cơng nghiệp và người tiêu dùng về thực phẩm an toàn - Thực hành
xử lý.

7


 Trung tâm Kiểm sốt và Phịng ngừa dịch bệnh (Centers for Disease Control and
Prevention - CDC)
Vai trị an tồn thực phẩm
• Phối hợp với các giới chức địa phương, Tiểu bang và Liên bang điều tra về nguồn làm
bùng phát dịch bệnh do thực phẩm.
• Duy trì một hệ thống giám sát dịch bệnh từ thực phẩm trên toàn quốc.
• Phát triển và ủng hộ chính sách sức khỏe cộng đồng để phịng ngừa các bệnh do thực
phẩm.
• Tiến hành nghiên cứu để giúp ngăn chặn bệnh từ thực phẩm.
 Cục Kiểm dịch và An toàn thực phẩm (Food Safety and Inspection Service-FSIS)
Giám sát
• Thịt gia cầm trong nước và nhập khẩu và các sản phẩm liên quan, chẳng hạn như thịt gia cầm - chứa trong món hầm, pizza, và thực phẩm đơng lạnh.
• Các sản phẩm trứng chế biến (thường là sản phẩm trứng dạng lỏng, đông lạnh, sấy khơ
và tiệt trùng).
Vai trị an tồn thực phẩm
Luật Kiểm tra Liên bang về thịt, Luật Kiểm tra Sản phẩm gia cầm, và Luật Kiểm tra
Sản phẩm trứng, trong đó quy định thịt, gia cầm và sản phẩm trứng được thực thi bởi:
• Kiểm tra bệnh đối với động vật làm thực phẩm trước và sau khi giết mổ.
• Kiểm tra thịt và nhà máy chế biến và giết mổ gia cầm.
• Với dịch vụ tiếp thị nơng nghiệp của USDA, giám sát và kiểm tra sản phẩm trứng chế
biến.
• Thu thập và phân tích các mẫu sản phẩm thực phẩm nhiễm vi sinh vật và chất hóa học,
các tác nhân truyền nhiễm và độc hại.
• Xây dựng tiêu chuẩn sản xuất sử dụng các chất phụ gia thực phẩm và các thành phần

khác trong việc chuẩn bị và đóng gói thịt và sản phẩm gia cầm, vệ sinh nhà máy, chế biến
nhiệt, và các q trình khác.
• Đảm bảo tất cả thịt ngoại nhập và nhà máy chế biến gia cầm xuất khẩu sang Hoa Kỳ
đáp ứng tiêu chuẩn của Hoa Kỳ.
• Các nhà chế biến tự giác tìm kiếm thu hồi các sản phẩm thịt và gia cầm khơng an tồn.
• Hướng dẫn trong cơng nghiệp và người tiêu dùng về thực phẩm an toàn - Thực hành
xử lý.
 Cơ Quan Bảo Vệ Môi trường Hoa Kỳ (U.S Environmental Protection AgencyEPA)
Giám sát
• Nước uống
8


• An tồn thuốc trừ sâu
Vai trị an tồn thực phẩm
• Thiết lập các tiêu chuẩn nước uống an tồn.
• Điều chỉnh các chất thải độc hại để ngăn chặn chúng đi vào mơi trường và chuỗi thực
phẩm.
• Xác định độ an toàn của thuốc trừ sâu mới, thiết lập mức chấp nhận đối với dư lượng
thuốc trừ sâu trong thực phẩm, và công bố hướng dẫn về sử dụng an toàn thuốc trừ sâu.
 Dịch vụ Thủy sản Quốc gia (National Marine Fisheries Service- NMFS)
Giám sát
• Cá và hải sản (thơng qua một khoản phí tự nguyện – cho Hệ thống dịch vụ)
Vai trị an tồn thực phẩm
• Chương trình Thanh tra Thủy sản kiểm tra và xác nhận các tàu đánh cá, nhà máy chế
biến hải sản, và các cơ sở bán lẻ về tiêu chuẩn vệ sinh của liên bang.
 Cục Thuế và Thương mại (The Alcohol and Tobacco Tax and Trade BureauTTB)
Cục Thuế và Thương mại (TTB) có thẩm quyền đối với nhãn hiệu đồ uống có cồn
theo Đạo luật Quản lý rượu Liên bang.
Giám sát

• Đồ uống có cồn, trừ rượu vang có chứa ít hơn 7 phần trăm cồn.
Vai trị an tồn thực phẩm
• Thi hành luật an toàn thực phẩm quản lý đồ uống có cồn.
• Điều tra các sản phẩm pha trộn cồn, đôi khi với sự giúp đỡ từ FDA.
 Dịch vụ hải quan Hoa Kỳ (U . S . Customs Service)
Giám sát
• Thực phẩm nhập khẩu
Vai trị an tồn thực phẩm
• Làm việc với các cơ quan quản lý liên bang để đảm bảo rằng tất cả các mặt hàng
xuất nhập cảnh vào Hoa Kỳ tuân theo luật pháp và các quy định của Hoa Kỳ.
 Sở Tư pháp Hoa Kỳ (U . S . Department of Justice)
Vai trò an tồn thực phẩm
• Truy tố các cơng ty và cá nhân bị nghi ngờ vi phạm luật an toàn thực phẩm.
• Thơng qua Cảnh sát Tư pháp Hoa Kỳ, thu giữ các sản phẩm thực phẩm khơng an
tồn chưa ra thị trường, theo lệnh của tòa án.
 Ủy ban Thương mại Liên bang (Federal Trade Commission)
9


Vai trị an tồn thực phẩm
• Thi hành một loạt các luật bảo vệ người tiêu dùng từ các hành động không công
bằng, lừa đảo, hoặc gian lận, bao gồm cả quảng cáo dối trá và vơ căn cứ.
Ngồi ra, Dịch vụ Tiếp thị Nông nghiệp (AMS), Dịch vụ y tế động vật và thực vật
phẩm (APHIS). APHIS giữ vai trị chính trong mạng lưới Hoa Kỳ về An tồn thực phẩm của
các cơ quan là bảo vệ thực vật và động vật chống lại sâu bệnh. FDA, APHIS, FSIS, và EPA
cũng sử dụng An tồn thực phẩm hiện có và pháp luật môi trường để điều tiết thực vật, động
vật, và các loại thực phẩm là kết quả của cơng nghệ sinh học.
Trung tâm kiểm sốt dịch bệnh (CDC) --- một công ty con của Sở Y tế và Dịch vụ
Con người (DHHS), vv tất cả đều đóng một vai trị quan trọng trong việc quản lý An tồn
thực phẩm của Mỹ. Các cơ quan thanh tra thực phẩm có một số lượng lớn các chuyên gia

chuyên ngành, chẳng hạn như các nhà hóa học, nhà nghiên cứu chất độc, nhà nghiên cứu dược
học, các nhà khoa học công nghệ thực phẩm, vi sinh vật, sinh vật học phân tử, dinh dưỡng,
nghiên cứu bệnh lý học, toán học ... Công việc của họ bao gồm kiểm tra của các cơng ty thực
phẩm, thu thập và phân tích mẫu, giám sát sự an toàn của sản phẩm nhập khẩu, kiểm tra các
hành vi trước khi bán, thu gom và xử lý dữ liệu thực phẩm an toàn, liên quan, tiến hành
nghiên cứu tiêu dùng và giáo dục người tiêu dùng.
Luật và Quy định thực hiện
Ba hệ thống - lập pháp, hành pháp, và tư pháp của Chính phủ Hoa kỳ - đều có vai trị đảm
bảo an tồn đối với nguồn cung cấp thực phẩm của Hoa kỳ. Luật ban hành để đảm bảo sự an toàn
của nguồn cung cấp thực phẩm và thiết lập mức độ bảo vệ của quốc gia. Các phòng ban ngành
hành pháp và các cơ quan có trách nhiệm thực hiện, có thể ban hành các quy định đăng trên mạng
điện tử sẵn có của Liên bang. Đặc điểm của hệ thống An toàn thực phẩm Hoa Kỳ là phân chia
quyền lực, quyết định cơ sở khoa học để thực hiện. Cơ quan quyết định theo luật pháp Hoa Kỳ về
An tồn thực phẩm có thể được kháng cáo lên Tồ án có quyền giải quyết tranh chấp.
Hệ thống pháp luật về An toàn thực phẩm ở Hoa kỳ và EU là khá khác nhau
trong cấu trúc. Mặc dù vậy, mục tiêu chính là việc bảo vệ người tiêu dùng từ việc tiếp xúc
với sản phẩm thực phẩm khơng an tồn và lành mạnh là như nhau. Hệ thống An toàn thực
phẩm của Hoa kỳ dựa trên sự linh hoạt và khoa học dựa trên luật pháp Liên bang và các Tiểu
bang và trách nhiệm cơ bản của ngành công nghiệp để sản xuất thực phẩm an tồn. Cách tiếp
cận dựa trên rủi ro phịng ngừa được xây dựng trong hệ thống lập pháp.
Pháp Luật Liên bang
Các nền tảng cơ bản của pháp luật về An toàn thực phẩm của Hoa Kỳ được xác định
bởi Quốc hội theo hình thức ủy quyền cho các Luật, được thiết kế để đạt được mục tiêu An
toàn thực phẩm cụ thể và thiết lập mức độ bảo vệ cơng chúng nói chung trong phạm vi rộng,
nhưng cũng xác định các giới hạn của quy định.
Hoa Kỳ có một số luật và các quy định quan trọng liên quan đến An toàn thực phẩm,
bao gồm các "Luật Liên bang về thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm", "Luật Thanh tra Liên
bang về thịt", "Luật Kiểm tra sản phẩm gia cầm","Luật Thanh tra các sản phẩm trứng","Luật
Bảo vệ chất lượng thực phẩm" và "Luật Dịch vụ Y tế Công cộng".
10



PHẦN 2

LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA VIỆT NAM

2.1 Sơ lược về quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm ở Việt Nam
Những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ XX, xu thế “mở cửa”, tồn cầu hóa đã làm thay
đổi cơ bản tình hình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm. Bên cạnh những lợi ích mà
tồn cầu hóa đem lại là tự do thương mại, cạnh tranh lành mạnh về chất lượng, giá cả... mặt
trái của nó cũng là những vấn đề làm cho các nước phải đối phó kịch liệt. Tình hình sản xuất
hàng nhái, hàng giả, hàng nhập lậu, sự lạm dụng hóa chất trong các sản phẩm ni trồng và
phụ gia không được phép sử dụng trong chế biến thực phẩm tiêu dùng không chỉ làm ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người mà còn làm ảnh hưởng đến thương mại, xuất
nhập khẩu, phát triển kinh tế và quan hệ quốc tế.
Trước năm 1995, cơng tác quản lý an tồn thực phẩm được phân công cho nhiều Bộ: Bộ
Khoa học và Công nghệ (Ủy ban Khoa học Nhà nước trước đây) được giao nhiệm vụ quản lý
chất lượng hàng hóa, trong đó có thực phẩm. Bộ Y tế quản lý vệ sinh lương thực, thực phẩm,
các loại đồ uống, phụ gia chế biến thực phẩm. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý vệ sinh thú y, kiểm dịch động thực vật, chăn nuôi, trồng trọt. Bộ Thủy sản quản lý chất
lượng thú y, thủy sản.
Ngày 08/12/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 86/NĐ-CP phân công trách
nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa, trong đó giao Bộ Y tế chịu trách nhiệm về
vệ sinh an toàn thực phẩm với lý do: tồn tại sự chồng chéo, bỏ sót trách nhiệm quản lý nhà
nước giữa các bộ, ngành là do sự phân biệt các khái niệm chưa thống nhất, rõ ràng; Chất
lượng thực phẩm cũng ảnh hưởng đến sức khỏe người dân, nhưng vấn đề vệ sinh ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe và lâu dài đến chất lượng giống nòi. Căn cứ theo văn bản này Bộ Y tế
phân công Vụ Y tế dự phòng là cơ quan đầu mối giúp Bộ Y tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngày 04/2/1999, Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký ban hành Quyết định số 14/1999/QĐTTg thành lập Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm, có chức năng giúp Bộ

trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngày 26 tháng 7 năm 2003 Ủy Ban thường vụ Quốc hội số đã ban hành Pháp lệnh số
12/2003/PL-UBTVQH11 về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngày 17/06/2010 Quốc hội đã ban hành Luật An tồn thực phẩm số 55/2010/QH12 và
Luật này có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 đến nay.
Luật An toàn thực phẩm năm 2010 (Luật ATTP) đã chuyển hoạt động quản lý về an
toàn thực phẩm (ATTP) sang cơ chế quản lý theo nhóm sản phẩm. Đây được xem là một
chính sách quan trọng của Luật ATTP, theo đó, việc phân cơng trách nhiệm quản lý nhà nước
về ATTP được xác định theo hướng quản lý theo nhóm sản phẩm thay vì quản lý theo phân
khúc sản xuất, kinh doanh thực phẩm với hy vọng khắc phục sự chồng chéo trong quản lý nhà
nước về ATTP của các Bộ, ngành đồng thời xác định rõ hơn trách nhiệm mỗi Bộ, ngành trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về ATTP. Một phần của nội dung chính sách này là tư tưởng giảm
số Bộ tham gia quản lý nhà nước về ATTP từ 8 Bộ (theo Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực

11


phẩm năm 2003) xuống chỉ còn 3 Bộ là Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và
Bộ Cơng Thương.
Theo quy định của Luật An tồn thực phẩm (tại Điều 62, Điều 63, Điều 64), trách
nhiệm quản lý An toàn thực phẩm của các Bộ cụ thể như sau:
- Bộ Y tế: quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận
chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khống thiên nhiên, thực phẩm chức năng và các thực
phẩm khác theo quy định của Chính phủ; Quản lý ATTP đối với dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng thực phẩm trong q trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực
được phân công quản lý.
- Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thơn: quản lý ATTP trong suốt q trình sản xuất,
thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh
đối với ngũ cốc, thịt và các sản phẩm từ thịt; thủy sản và sản phẩm thủy sản; rau, củ, quả và

sản phẩm rau, củ, quả; trứng và các sản phẩm từ trứng; sữa tươi nguyên liệu, mật ong và các
sản phẩm từ mật ong, thực phẩm biến đổi gen, muối và các nông sản thực phẩm khác theo
quy định của Chính phủ; Quản lý ATTP đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực
phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân
công quản lý.
- Bộ Công Thương: quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản,
vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa
chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác theo quy
định của Chính phủ; Quản lý ATTP đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản
lý.
2.2 Luật an tồn thực phẩm
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật An toàn
thực phẩm. Luật An toàn thực phẩm gồm 11 chương, 72 điều quy định các vấn đề về vệ sinh
an toàn thực phẩm.
Lưu ý: Phần sửa đổi, bổ sung của Luật An toàn thực phẩm đã được ghi chú tại các điều
khoản tương ứng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn
thực phẩm; điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và
nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm;
phân tích nguy cơ đối với an tồn thực phẩm; phịng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về
an toàn thực phẩm; thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
12



Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính
mạng con người.
2. Bệnh truyền qua thực phẩm là bệnh do ăn, uống thực phẩm bị nhiễm tác nhân gây
bệnh.
3. Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm là chất được chủ định sử dụng trong quá trình chế
biến nguyên liệu thực phẩm hay các thành phần của thực phẩm nhằm thực hiện mục đích
cơng nghệ, có thể được tách ra hoặc còn lại trong thực phẩm.
4. Chế biến thực phẩm là quá trình xử lý thực phẩm đã qua sơ chế hoặc thực phẩm tươi
sống theo phương pháp công nghiệp hoặc thủ công để tạo thành nguyên liệu thực phẩm hoặc
sản phẩm thực phẩm.
5. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy
hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn,
căng-tin và bếp ăn tập thể.
6. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy
định khác đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất,
kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích
bảo đảm thực phẩm an tồn đối với sức khỏe, tính mạng con người.
7. Kiểm nghiệm thực phẩm là việc thực hiện một hoặc các hoạt động thử nghiệm, đánh
giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn tương ứng đối với thực phẩm, phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bổ sung vào thực phẩm, bao gói, dụng cụ, vật
liệu chứa đựng thực phẩm.
8. Kinh doanh thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động giới
thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán thực phẩm.
9. Lô sản phẩm thực phẩm là một số lượng xác định của một loại sản phẩm cùng tên,
chất lượng, nguyên liệu, thời hạn sử dụng và cùng được sản xuất tại một cơ sở.
10. Ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý do hấp thụ thực phẩm bị ơ nhiễm hoặc có
chứa chất độc.
11. Nguy cơ ô nhiễm thực phẩm là khả năng các tác nhân gây ô nhiễm xâm nhập vào

thực phẩm trong q trình sản xuất, kinh doanh.
12. Ơ nhiễm thực phẩm là sự xuất hiện tác nhân làm ô nhiễm thực phẩm gây hại đến sức
khỏe, tính mạng con người.
13. Phụ gia thực phẩm là chất được chủ định đưa vào thực phẩm trong q trình sản
xuất, có hoặc khơng có giá trị dinh dưỡng, nhằm giữ hoặc cải thiện đặc tính của thực phẩm.

13


14. Sản xuất thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng
trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản để tạo ra thực
phẩm.
15. Sản xuất ban đầu là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt,
chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác.
16. Sơ chế thực phẩm là việc xử lý sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt,
khai thác nhằm tạo ra thực phẩm tươi sống có thể ăn ngay hoặc tạo ra nguyên liệu thực phẩm
hoặc bán thành phẩm cho khâu chế biến thực phẩm.
17. Sự cố về an tồn thực phẩm là tình huống xảy ra do ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền
qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại trực tiếp đến sức
khỏe, tính mạng con người.
18. Tác nhân gây ô nhiễm là yếu tố không mong muốn, không được chủ động cho thêm
vào thực phẩm, có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến an tồn thực phẩm.
19. Thời hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh
dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của
nhà sản xuất.
20. Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ
chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng
như dược phẩm.
21. Thực phẩm tươi sống là thực phẩm chưa qua chế biến bao gồm thịt, trứng, cá, thủy
hải sản, rau, củ, quả tươi và các thực phẩm khác chưa qua chế biến.

22. Thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng là thực phẩm được bổ sung vitamin, chất
khống, chất vi lượng nhằm phịng ngừa, khắc phục sự thiếu hụt các chất đó đối với sức khỏe
cộng đồng hay nhóm đối tượng cụ thể trong cộng đồng.
23. Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể con người,
tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ mắc bệnh, bao gồm
thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học.
24. Thực phẩm biến đổi gen là thực phẩm có một hoặc nhiều thành phần nguyên liệu có
gen bị biến đổi bằng cơng nghệ gen.
25. Thực phẩm đã qua chiếu xạ là thực phẩm đã được chiếu xạ bằng nguồn phóng xạ để
xử lý, ngăn ngừa sự biến chất của thực phẩm.
26. Thức ăn đường phố là thực phẩm được chế biến dùng để ăn, uống ngay, trong thực
tế được thực hiện thơng qua hình thức bán rong, bày bán trên đường phố, nơi công cộng hoặc
những nơi tương tự.
27. Thực phẩm bao gói sẵn là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hồn chỉnh, sẵn sàng
để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn ngay.
28. Truy xuất nguồn gốc thực phẩm là việc truy tìm quá trình hình thành và lưu thông
thực phẩm.
14


Điều 3. Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm
1. Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm.
2. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất,
kinh doanh.
3. Quản lý an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định
do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản
xuất công bố áp dụng.
4. Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh

doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an tồn thực phẩm.
5. Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp
liên ngành.
6. Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể về bảo đảm an toàn thực phẩm, quy hoạch
vùng sản xuất thực phẩm an toàn theo chuỗi cung cấp thực phẩm được xác định là nhiệm vụ
trọng tâm ưu tiên.
Ghi chú: Theo Điều 1 Luật số 28/2018/QH14 ngày 15/6/2018 thì khoản 1 Điều 4 Luật
An toàn thực phẩm được sửa đổi, bổ sung thành:

“1. Xây dựng chiến lược quốc gia về an toàn thực phẩm.”.
2. Sử dụng nguồn lực nhà nước và các nguồn lực khác đầu tư nghiên cứu khoa học và
ứng dụng cơng nghệ phục vụ việc phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; xây dựng
mới, nâng cấp một số phịng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn khu vực, quốc tế; nâng cao năng lực
các phịng thí nghiệm phân tích hiện có; hỗ trợ đầu tư xây dựng các vùng sản xuất nguyên liệu
thực phẩm an toàn, chợ đầu mối nông sản thực phẩm, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mơ
cơng nghiệp.
3. Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đổi mới công nghệ, mở rộng
quy mô sản xuất; sản xuất thực phẩm chất lượng cao, bảo đảm an toàn; bổ sung vi chất dinh
dưỡng thiết yếu trong thực phẩm; xây dựng thương hiệu và phát triển hệ thống cung cấp thực
phẩm an toàn.
4. Thiết lập khuôn khổ pháp lý và tổ chức thực hiện lộ trình bắt buộc áp dụng hệ thống
Thực hành sản xuất tốt (GMP), Thực hành nông nghiệp tốt (GAP), Thực hành vệ sinh tốt
(GHP), phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) và các hệ thống quản lý an
toàn thực phẩm tiên tiến khác trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
5. Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh ký kết điều ước, thỏa thuận quốc tế về công nhận,
thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực thực phẩm.
6. Khen thưởng kịp thời tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
15



7. Khuyến khích, tạo điều kiện cho hội, hiệp hội, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức,
cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào các hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.
8. Tăng đầu tư, đa dạng các hình thức, phương thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức người dân về tiêu dùng thực phẩm an toàn, ý thức trách nhiệm và đạo đức kinh
doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng.
Điều 5. Những hành vi bị cấm
1. Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.
2. Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất
xứ hoặc khơng bảo đảm an tồn để sản xuất, chế biến thực phẩm.
3. Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng,
ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá
giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất khơng rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
4. Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu
hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
5. Sản xuất, kinh doanh:
a) Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
b) Thực phẩm khơng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
c) Thực phẩm bị biến chất;
d) Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt
quá giới hạn cho phép;
đ) Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng khơng bảo đảm an tồn hoặc bị vỡ, rách, biến
dạng trong q trình vận chuyển gây ơ nhiễm thực phẩm;
e) Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm
tra nhưng không đạt yêu cầu;
g) Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh;
h) Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm

quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy;
i) Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.
6. Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc
hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.
7. Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm.
8. Che giấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm
hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.
9. Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
16


10. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở khơng có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
11. Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng.
12. Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội
hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.
13. Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích
phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố.
Điều 6. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an tồn thực
phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định
của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của Luật này hoặc các quy định
khác của pháp luật về an tồn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
3. Mức phạt tiền đối với vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trường hợp áp dụng mức phạt
cao nhất theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà vẫn cịn thấp hơn 07 lần

giá trị thực phẩm vi phạm thì mức phạt được áp dụng không quá 07 lần giá trị thực phẩm vi
phạm; tiền thu được do vi phạm mà có bị tịch thu theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm quy định tại Điều này.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG BẢO ĐẢM
AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm có các quyền sau đây:
a) Quyết định và công bố các tiêu chuẩn sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp; quyết
định áp dụng các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm an toàn thực phẩm;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm hợp tác trong việc thu hồi và xử lý
thực phẩm khơng bảo đảm an tồn;
c) Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp, cơ sở kiểm nghiệm đã được chỉ định để chứng
nhận hợp quy;
d) Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm theo quy
định của pháp luật;
đ) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
17


e) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an tồn thực
phẩm trong q trình sản xuất và chịu trách nhiệm về an tồn thực phẩm do mình sản xuất;
b) Tuân thủ quy định của Chính phủ về tăng cường vi chất dinh dưỡng mà thiếu hụt sẽ
ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;
c) Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, bao bì, trong tài liệu kèm theo
thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
d) Thiết lập quy trình tự kiểm tra trong q trình sản xuất thực phẩm;

đ) Thơng tin trung thực về an toàn thực phẩm; cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về
nguy cơ gây mất an tồn của thực phẩm, cách phịng ngừa cho người bán hàng và người tiêu
dùng; thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng thực phẩm;
e) Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục
hậu quả khi phát hiện thực phẩm khơng an tồn hoặc khơng phù hợp tiêu chuẩn đã công bố áp
dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
g) Lưu giữ hồ sơ, mẫu thực phẩm, các thông tin cần thiết theo quy định về truy xuất
nguồn gốc thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm khơng bảo đảm
an tồn theo quy định tại Điều 54 của Luật này;
h) Thu hồi, xử lý thực phẩm quá thời hạn sử dụng, không bảo đảm an tồn. Trong
trường hợp xử lý bằng hình thức tiêu hủy thì việc tiêu hủy thực phẩm phải tuân theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải chịu
tồn bộ chi phí cho việc tiêu hủy đó;
i) Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
k) Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 48 của Luật này;
l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm khơng an tồn do
mình sản xuất gây ra.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm có các quyền sau đây:
a) Quyết định các biện pháp kiểm sốt nội bộ để duy trì chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thực phẩm hợp tác trong việc thu hồi
và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn;
c) Lựa chọn cơ sở kiểm nghiệm để kiểm tra an toàn thực phẩm; lựa chọn cơ sở kiểm
nghiệm đã được chỉ định để chứng nhận hợp quy đối với thực phẩm nhập khẩu;
d) Khiếu nại, tố cáo,khởi kiện theo quy định của pháp luật;
đ) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
18



2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm trong quá trình kinh
doanh và chịu trách nhiệm về an tồn thực phẩm do mình kinh doanh;
b) Kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, nhãn thực phẩm và các tài liệu liên quan đến
an toàn thực phẩm; lưu giữ hồ sơ về thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc
thực phẩm khơng bảo đảm an tồn theo quy định tại Điều 54 của Luật này;
c) Thông tin trung thực về an tồn thực phẩm; thơng báo cho người tiêu dùng điều kiện
bảo đảm an toàn khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm;
d) Kịp thời cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an tồn của thực phẩm và cách
phịng ngừa cho người tiêu dùng khi nhận được thông tin cảnh báo của tổ chức, cá nhân sản
xuất, nhập khẩu;
đ) Kịp thời ngừng kinh doanh, thông tin cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và
người tiêu dùng khi phát hiện thực phẩm khơng bảo đảm an tồn;
e) Báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền và khắc phục ngay hậu quả khi phát hiện
ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm do mình kinh doanh gây ra;
g) Hợp tác với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc điều tra ngộ độc thực phẩm để khắc phục hậu quả, thu hồi hoặc xử lý thực phẩm
khơng bảo đảm an tồn;
h) Tuân thủ quy định của pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
k) Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 48 của Luật này;
l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm mất an tồn do mình
kinh doanh gây ra.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng thực phẩm
1. Người tiêu dùng thực phẩm có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp thông tin trung thực về an toàn thực phẩm, hướng dẫn sử dụng, vận
chuyển, lưu giữ, bảo quản, lựa chọn, sử dụng thực phẩm phù hợp; được cung cấp thông tin về
nguy cơ gây mất an tồn, cách phịng ngừa khi nhận được thơng tin cảnh báo đối với thực
phẩm;

b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ quyền lợi của mình
theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
d) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
đ) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật do sử dụng thực phẩm không
an tồn gây ra.
2. Người tiêu dùng thực phẩm có các nghĩa vụ sau đây:
19


a) Tuân thủ đầy đủ các quy định, hướng dẫn về an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh trong vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm;
b) Kịp thời cung cấp thông tin khi phát hiện nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm, khai
báo ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm với Ủy ban nhân dân nơi gần nhất, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm;
c) Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ mơi trường trong q trình sử dụng thực
phẩm.
Chương III
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐỐI VỚI THỰC PHẨM
Điều 10. Điều kiện chung về bảo đảm an toàn đối với thực phẩm
1. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây
bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô
nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
2. Tùy từng loại thực phẩm, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, thực phẩm còn
phải đáp ứng một hoặc một số quy định sau đây:
a) Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến trong sản xuất, kinh
doanh thực phẩm;
b) Quy định về bao gói và ghi nhãn thực phẩm;

c) Quy định về bảo quản thực phẩm.
Điều 11. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm tươi sống
1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Bảo đảm truy xuất được nguồn gốc theo quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Có chứng nhận vệ sinh thú y của cơ quan thú y có thẩm quyền đối với thực phẩm tươi
sống có nguồn gốc từ động vật theo quy định của pháp luật về thú y.
Điều 12. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm đã qua chế biến
1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Nguyên liệu ban đầu tạo nên thực phẩm phải bảo đảm an toàn và giữ ngun các
thuộc tính vốn có của nó; các nguyên liệu tạo thành thực phẩm không được tương tác với
nhau để tạo ra các sản phẩm gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
3. Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn phải đăng ký bản cơng bố hợp quy với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thơng trên thị trường. Chính phủ quy định cụ thể
việc đăng ký bản công bố hợp quy và thời hạn của bản đăng ký công bố hợp quy đối với thực
phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn.
Điều 13. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm tăng cường vi chất dinh
dưỡng
20


1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Nguyên liệu ban đầu tạo nên thực phẩm phải bảo đảm an toàn và giữ nguyên các
thuộc tính vốn có của nó; các ngun liệu tạo thành thực phẩm không được tương tác với
nhau để tạo ra các sản phẩm gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
3. Chỉ được tăng cường vi chất dinh dưỡng là vitamin, chất khoáng, chất vi lượng vào
thực phẩm với hàm lượng bảo đảm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người và
thuộc Danh mục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 14. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm chức năng
1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Có thơng tin, tài liệu khoa học chứng minh về tác dụng của thành phần tạo nên chức

năng đã công bố.
3. Thực phẩm chức năng lần đầu tiên đưa ra lưu thơng trên thị trường phải có báo cáo
thử nghiệm hiệu quả về công dụng của sản phẩm.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể về quản lý thực phẩm chức năng.
Điều 15. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm biến đổi gen
1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn đối với sức khỏe con người và mơi trường
theo quy định của Chính phủ.
Điều 16. Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm đã qua chiếu xạ
1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Thuộc Danh mục nhóm thực phẩm được phép chiếu xạ.
3. Tuân thủ quy định về liều lượng chiếu xạ.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng
Bộ Cơng thương ban hành Danh mục nhóm thực phẩm được phép chiếu xạ và liều lượng
được phép chiếu xạ đối với thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân cơng quản lý.
Điều 17. Điều kiện bảo đảm an tồn đối với phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm
1. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về phụ gia thực phẩm và
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.
2. Có hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn hoặc tài liệu đính kèm trong mỗi đơn vị sản
phẩm bằng tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo xuất xứ sản phẩm.
3. Thuộc Danh mục phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm được phép sử
dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
4. Đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu
thơng trên thị trường. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký bản công bố hợp quy và thời

21



×