Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Xây dựng website nhằm quảng bá và phát triển thương hiệu cho công ty cổ phần phần mềm Bravo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.76 KB, 41 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế và tồn cầu hố cùng với sự phát triển
bùng nổ của Internet đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi người, nó giúp thu hẹp
khoảng cách không gian và thời gian giữa mọi doanh nghiệp với người tiêu dùng.
Giúp người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn trước khi quyết định mua bất kỳ một
hàng hóa nào trên thị trường.
Mặc dù số lượng người truy cập Internet ngày càng tăng nhưng số lượng khách
hàng đến với các doanh nghiệp thương mại điện tử vẫn cịn hạn chế vì tâm lý e ngại
đối với hình thức kinh doanh trực tuyến. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với các doanh
nghiệp thương mại điện tử nhằm thu hút được đối tượng khách hàng tiềm năng là sử
dụng nhiều công cụ quảng bá thương hiệu khác nhau để cố gắng đưa thông tin về sản
phẩm, về doanh nghiệp mình đến với khách hàng nhằm tạo dựng một thương hiệu
mạnh, uy tín, định vị hình ảnh thương hiệu doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng.

Cơng ty cổ phần phần mềm Bravo là một trong những nhà cung cấp phần mềm kế
tốn có quy mơ và uy tín của Việt Nam đồng thời là cơng ty phần mềm đầu tiên
chuyên sâu vào lĩnh vực kế toán cho doanh nghiệp sản xuất, cũng như cung cấp các
giải pháp về hệ thống Quản trị - Tài chính - Kế toán và quản lý nguồn lực doanh
nghiệp (ERP). Thế mạnh của Bravo là hiểu biết chế độ kế toán Việt Nam, đặc thù quản
lý của các doanh nghiệp Việt nam cũng như kế tốn quốc tế và có kinh nghiệm triển
khai phần mềm. Do vậy, vấn đề phát triển quảng bá hình ảnh thương hiệu doanh
nghiệp trong tâm trí khách hàng là một vấn đề rất quan trọng.
Qua khảo sát thực tế tại công ty về hoạt động quảng bá thương hiệu tơi thấy hiện
tại cơng ty vẫn chưa có bộ phận chuyên trách về thương hiệu, vấn đề quảng bá thương
hiệu chưa được chú trọng và hoạch định thành chiến lược.
Từ những vấn đề nêu trên, nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận, mở rộng quy mô thị
trường, công ty cần phải phát triển quảng bá thương hiệu của mình, tạo dựng một
thương hiệu mạnh dựa trên các công cụ quảng bá khác nhau như cơng cụ tìm kiếm và
mạng xã hội .



2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: “Xây dựng website nhằm quảng bá và phát triển

thương hiệu cho công ty cổ phần phần mềm Bravo”.
Từ mục tiêu trên các mục tiêu cụ thể là:
- Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển quảng bá hương hiệu
điện tử thông qua các cơng cụ tìm kiếm và mạng xã hội.
- Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động phát triển thương hiệu của Công ty từ
năm 2017 đến năm 2019.
- Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển quảng bá thương hiệu cho
website công ty đến năm 2020.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung đối tượng nghiên cứu được đặt ra đó là website và các vấn đề liên
quan đến phân tích thiết kế website, hệ thống thơng tin quản lý website và chính sách phát
triển website, nghiên cứu các hoạt động quảng bá thương hiệu của Công ty cổ phần

phần mềm Bravo từ năm 2017 đến năm 2019, đồng thời đề xuất một số giải pháp
nhằm quảng bá thương hiệu website công ty đến năm 2020 thơng qua cơng cụ tìm
kiếm và mạng xã hội

3.2.Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi website quảng bá hình ảnh và hệ thống
thông tin quản lý website của công ty và dựa trên tài liệu phân tích thiết kế 3 năm trở
lại đây:
-

Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tống quan Công ty cổ phần phần mềm


Bravo
-Về thời gian: Chỉ tiến hành nghiên cứu tài liệu có liên quan của doanh nghiệp
trong 3 năm 2017-2019 do điều kiện về thời gian và nhân lực.

4. Phương pháp thực hiện
Phương pháp thu thập dữ liệu


 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Nguồn tài liệu bên trong: Bao gồm các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty từ năm 2012 trở lại đây.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:Thu thập các dữ liệu cần thiết từ các nguồn có
sẵn như báo tạp chí và internet.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Phương pháp sử dụng phiếu điều tra (mẫu phiếu điều tra được đính kèm trong
phần phụ lục): Phương pháp cho thấy cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề xây dựng
website của công ty.
Nội dung: Phiếu gồm các câu hỏi xoay quanh các hoạt động xây dựng website
nhằm làm rõ nhận xét của các cán bộ, nhân viên về thuận lợi , khó khăn của cơng ty
trong việc xây dựng website.
Cách thức tiến hành: Các phiếu điều tra được gửi cho nhân viên các phịng ban
trong cơng ty. Sau đó các phiếu điều tra được thu lại, tổng hợp, xử lý bằng việc sử
dụng Microsoft Office Excel 2010 và đưa ra các đánh giá, nhận xét phục vụ cho quá
trình nghiên cứu đề tài.
Mục đích: Các câu hỏi mang tính chất tham khảo ý kiến của các cá nhân về tình
trạng hiện tại của doanh nghiệp nhằm thu thập những thông tin về hoạt động xây dựng
website của công ty.

Ưu điểm: Tiến hành nhanh chóng và tiện lợi mang tính hiệu quả cao.
Nhược điểm: Câu trả lời có thể khơng chính xác hoặc bị bỏ qua do khơng có ý
kiến về vấn đề. Câu trả lời mang tính theo mẫu nên không phát huy được hết ý kiến
của từng cá nhân cho vấn đề đặt ra.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo cấp cao trong công tyGiám đốc của công ty. Thiết kế các câu hỏi mang tính chất chun sâu tìm hiểu về
thực trạng kế hoạch đầu tư xây dựng website cho công ty.
Cách thức tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo cấp cao trong công ty- ông Lê
Huy Hùng, Giám đốc công ty. Các câu hỏi mang tính chất chun sâu tìm hiểu về
chiến lược phát triển của công ty cũng như mức đầu tư cho việc xây dựng website.


Mục đích: Thu được những thơng tin chun sâu và chi tiết hơn về vấn đề xây
dựng website để làm rõ hơn những vấn đề mà phiếu điều tra chưa đủ căn cứ giải thích.
Ưu điểm: Thời gian phỏng vấn ngắn, những thơng tin thu được có giá trị, số
lượng thơng tin thu được có giá trị lớn.
Nhược điểm: Một số câu hỏi trả lời chung chung, đại khái do liên quan đến bí
mật kinh doanh của cơng ty.
Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
-Phương pháp định lượng: Dữ liệu sau khi được thu thập thông qua các phiếu
điều tra sẽ phân tích thơng qua phần mềm Excel. Sau khi xử lý, thông tin thu được sẽ
được biểu diễn dưới dạng bảng hay đồ thị.
- Phương pháp định tính: Sử dụng ngơn ngữ để tiến hành các thao tác suy luận,
phân tích, tổng hợp, đánh giá.

5. Kết cấu khóa luận
CHƯƠNG 1: Giới thiệu chung về Cơng ty cổ phần phần mềm BRAVO
CHƯƠNG 2: Cơ sở Lý luận và thực trạng xây dựng website nhằm quảng bá và
phát triển thương hiệu cho Công ty cổ phần phần mềm BRAVO
CHƯƠNG 3: Định hướng phát triển và đề xuất về vấn đề xây dựng website
nhằm quảng bá và phát triển thương hiệu cho Công ty cổ phần phần mềm

BRAVO

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ


CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM BRAVO
1.1. Loại hinh doanh nghiệp: Cơng ty cổ phần
1.2. Q trình thành lập và phát triển của doanh nghiệp







Tên cơng ty
Tên tiếng anh
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Website

: Công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO
: BRAVO Software Joint Stock Company
: 48 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
: 04 – 3776 2472
:
:

“Bravo là một trong những nhà cung cấp phần mềm kế tốn có quy mơ và uy

tín của Việt Nam đồng thời là cơng ty phần mềm đầu tiên chuyên sâu vào lĩnh vực
kế toán cho doanh nghiệp sản xuất, cũng như cung cấp các giải pháp về hệ thống
Quản trị - Tài chính - Kế toán và quản lý nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Thế
mạnh của Bravo là hiểu biết chế độ kế toán Việt Nam, đặc thù quản lý của các
doanh nghiệp Việt nam cũng như kế tốn quốc tế và có kinh nghiệm triển khai
phần mềm”
Cơng ty phần mềm kế tốn Bravo được thành lập theo giấy phép số 4667/GP-UB
ngày 18 tháng 10 năm 1999 của UBND thành phố Hà Nội. Được sở Kế hoạch và Đầu
tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 056682 ngày 18 tháng 10 năm
1999 và cụ thuế Hà Nội cấp mã số đăng ký thuế : 0100947771 ngày 05 tháng 11 năm
1999. Ngay sau đó cơng ty cũng thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
• Địa chỉ
: 97 – Ngun Cơng Trứ - Nguyễn Thái Bình – Quận 1 –
TP. Hồ Chí Minh.
• Điện thoại : 08 – 3914 2636.
• Fax
: 08 – 3914 3870.
• Email
:
Tháng 12 năm 1999 cơng ty phần mềm kế tốn Bravo đã thiết kế và cho ra đời
phần mềm kế toán phiên bản Brovo 3.0 và triển khai thành công phần mềm này tại
Công ty Nhựa thiếu niên Tiền Phong.
Tháng 03 năm 2003 thành lập chi nhánh Đà Nẵng.
• Địa chỉ
: 480 – 482 Trưng Nữ Vương – Hải Châu – TP Đà Nẵng.
• Điện thoại : 0511 – 3633 733
• Fax
: 0511 – 3633 734
• Email
:

Từ ngày thành lập đến nay Công ty phần mềm Bravo không ngừng phát triển
với mức tăng trưởng doanh số năm sau luôn cao hơn năm trước, đỉnh điểm có năm
tăng đến 250%. Vào tháng 6 năm 2009 Bravo ra đời phiên bản BRAVO 6.3 với nhiều


tính năng ưu việt, hệ thơng linh hoạt nhawmg mục đích phục vụ tố hơn các nhu cầu “
Quản trị tài chính – kế tốn” của các doanh nghiệp.

1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các bộ phận của doanh nghiệp,cơ
cấu nhân sự của doanh nghiệp
Với những ngày đầu thành lập cơng ty chỉ có 38 nhân viên thì tính đến cuối
tháng 7 năm 2009, Bravo có đội ngũ nhân lực là 150 người trong đó có 120 nhân viên
kỹ thuật. Đây là đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong việc chuyển giao, thiết
kế, sửa đổi chương trình phần mềm theo những yêu cấu thực tiễn của khách hàng.
Những nhân viên này đều là các kỹ sư tin học đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành về
tin học kinh tế: có hiểu biết rõ về kế tốn, tài chính đồng thời có khả năng lập trình, tư
duy tốt.
Hiện nay Bravo đang có trụ sở tại 3 miền đất nước: Hà Nội, Hồ Chí Minh và
Đà Nẵng. Sơ đồ tổ chức công ty
















Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức cơng ty
Hội đồng quản trị (HĐQT): có chức năng quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân
danh cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
cơng ty.
Ban lãnh đạo công ty: chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của
công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn được giao. Trực tiếp quản lý các trụ sở, chi nhánh và các phịng
ban. Ban lãnh đạo cơng ty bao gồm Giám đốc và phó giám đốc chịu trách
nhiệm quản lý ở trụ sở Hà Nội, còn ở 2 chí nhánh sẽ do các Trưởng phịng và
phó phịng quản lý.
Ban lãnh đạo công ty xem xét hệ thống quản lý chất lượng định kỳ tối đa
6 tháng một lần hoặc bất thường nếu hệ thống gặp vấn đề nghiêm trọng
nào hoặc khi có sự thay đổi lớn về tổ chức hoặc mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh.
Xây dựng chiến lược, kế hoạch, mục tiêu và chính sách cho từng thời kỳ
của Công ty.
Giám sát, đôn đốc các phòng ban thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và
mục tiêu của từng phịng.
Phịng kế tốn: có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động liên quan đến hóa đơn
chứng từ, tổng hợp và báo cáo quá trình hoạt động của cơng ty: báo cáo doanh
thu, báo cáo tài chính, thuế. Ngoài các báo cáo bắt buộc phải nộp cho cơ quan
nhà nước, kế tốn cịn thực hiện các báo cáo theo đặc thù riêng của cơng ty.
Bảo đảm hồn thành các báo cáo tài chính đúng hạn và bảo mật.
Bảo đảm các quy trình kế tốn chuẩn, ghi chép và lưu trữ chứng từ.
Giải quyết các vấn đề liên quan đến mua sắm và quản lý tài sản, thuế,
kiểm toán, BHYT, BHXH …

Phịng hành chính - nhân sự: căn cứ vào các chế độ chính sách của nhà nước
đối với người lao động để triển khai thực hiện trong Công ty. Phổ biến các chế
độ chính sách của Đảng, nhà nước đối với người lao động, các nội quy quy chế
của Cong ty với nhân viên. Giúp Ban lãnh đạo trong việc tuyển dụng nhân viên.
Xây dựng các định mức lao động, quy chế trả lương và phân phối sản phẩm.
Giám sát thời gian làm việc hàng ngày và đề nghị xét tăng lương cho các cán
bộ, nhân viên theo đúng quy định của công ty. Theo dõi phong trao thì đua
trong cơng ty, đánh giá thành tích để khen thưởng.
Phịng kinh doanh: nhân viên của phịng kinh doanh có chức năng là:
Sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để ký kết hợp đồng: Giới thiệu, khảo
sát, báo giá, thỏa luận làm hợp đồng.
Xúc tiến việc phát triển thị trường: quảng cáo, hội chợ, gửi thư.
Hỗ trợ cán bộ kỹ thuật trong việc triển khai phần mềm: thỏa luận với
khách hàng để tìm phương pháp ứng dụng phần mềm phù hợp.
Chăm sóc khách hang sau khi ký kết hợp đồng.
Phịng phát triển và test sản phẩm: sau khi phần mềm đã hồn thiện phịng
này có chức năng test lại phần mềm trước khi giao cho khách hàng. Nhằm đảm


bảo phần mềm sẽ hoạt động ổn định và đáp ứng được những yêu cầu và mong
muốn của khách hàng.
• Phịng triển khai: sau khi phần mềm đã được đóng gói hồn thiện thì phịng
này sẽ trực tiếp đến triển khai và đào tạo, hướng dẫn sử dụng chi tiết cho khách
hàng. Chăm sóc khách hàng thường xuyên để trợ giúp kịp thời các nghiệp vụ,
lỗi phát sinh và mức độ sử dụng chương trình.
• Phịng bảo hành: có chức năng
Khắc phục các lỗi phát sinh, hỗ trợ sử dụng chương trình và nghiệp vụ
kế tốn trong q trình khách hàng sử dụng phần mềm.
Thực hiện cập nhật thay đổi của chế độ kế tốn mới, hiệu chỉnh chương
trình theo yêu cầu của khách hàng.

Thực hiện việc chăm sóc khách hàng. Theo dõi tình trạng hợp đồng
thuộc phạm vi theo dõi của phòng bảo hành.

1.4.Các lĩnh vực hoạt động, kinh doanh
BRAVO chuyên sâu trong việc nghiên cứu, phát triển và triển khai ứng dụng
các hệ thống phần mềm về công nghệ thông tin vào quản lý sản xuất kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả điều hành, quản trị cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh –
xã hội. Sản phẩm chính của BRAVO là “Phần mềm Quản trị tài chính kế tốn”. Phần
mềm này khơng chỉ dừng lại ở việc đáp ứng những yêu cầu quản lý kế toán thơng
thường mà nó cịn cung cấp cho khách hàng các giải pháp quản trị tài chính tồn diện.
Với phần mềm Bravo các công việc tập hợp và liên kết dữ liệu giữa các bộ phận kế
toán, kinh doanh, vật tư, kho hàng, nhân sự… dược thực hiện một cách nhanh chóng,
chính xác, thuận tiện và khơng bị chồng chéo.
Các phân hệ cơ bản của phần mềm Bravo
• Vốn bằng tiền
• Mua hàng – phải trả
• Bán hàng – phải thu
• Hàng tồn kho
• Quản lý tài sản – cơng cụ dụng cụ
• Chi phí giá thành
• Tiền lương
• Kế tốn tổng hợp
• Hệ thống
Từ phiên bản Bravo 3.0 lên Bravo 4.0, Bravo 4.1, Bravo 5.0, Bravo 6.0, Bravo
6.3 và hiện nay là phiên bản Bravo 6.3SE . Chương trình được xây dựng trên ngơn ngữ
lập trình Visual Foxpro 8.0 kết hợp với cơ sở dữ liệu SQL Server 2005. Hiện nay công
ty đang từng bước xây dựng phần mềm BRAVO theo định hướng ERP bổ sung các
chức năng để trở thành hệ thống ERP hoàn thiện.

1.5.Chiến lược, định hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới

1.5.1. Mục tiêu chiến lược


Phát triển thương hiệu là hoạt động làm cho thương hiệu được biết đến rộng rãi
đạt được hiệu quả cao hơn trong tồn bộ chu trình kinh doanh của DN.
Mục tiêu của chiến lược là phân tích thực trạng hoạt động phát triển thương
hiệu điện tử tại công ty. Từ đó đưa ra các kế hoạch về nguồn nhân lực, thời gian, tài
chính để có thể phát triển hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử một cách hợp lý,
đạt hiệu quả cao nhất.
1.5.2. Xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu điện tử
Kế hoạch nguồn nhân lực: tùy theo từng công đoạn trong phát triển thương hiệu
điện tử mà huy động nguồn nhân lực phù hợp và hiệu quả.
Kế hoạch về thời gian: kế hoạch ngắn hạn và dài hạn được lập ra trên cơ sở
nghiên cứu thị trường, khách hàng, tập sản phẩm của DN, định hướng chiến lược phát
triển thương hiệu điện tử, cần tính đến các mốc thời gian liên quan đến các sự kiện sẽ
diễn ra trong tương lai nhằm tận dụng mọi cơ hội để có thể phát triển thương hiệu điện
tử được tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Kế hoạch về tài chính: kế hoạch về tài chính cần đi trước một bước bởi tất cả
các hoạt động đều cần có kinh phí.
1.5.3. Các hoạt động xúc tiến quảng bá, mở rộng, làm mới hình ảnh thương hiệu
điện tử
• Các hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử
 Quảng cáo trực tuyến

Quảng cáo cho một thương hiệu điện tử quan trọng không chỉ trong thời gian
đầu thâm nhập thị trường mà cịn góp phần từng bước duy trì nhận thức của người tiêu
dùng về thương hiệu điện tử của website TMĐT.
Mục tiêu của quảng cáo: Tạo ra nhận thức về thương hiệu, sự hiểu biết về
thương hiệu, quyết định mua và mục tiêu hành động để duy trì lịng trung thành.
Các phương tiện chủ yếu được sử dụng trong quảng cáo trực tuyến: Các

banner, nút bấm, pop-up…, email - thư điện tử; quảng cáo thơng qua các cơng cụ tìm
kiếm: quảng cáo Keyword, quảng cáo Adword…
 Quan hệ công chúng điện tử


Quan hệ công chúng là một công cụ nhằm trực tiếp vào đối tượng mục tiêu
không chỉ là khách hàng tiềm năng mà còn thiết lập và khai thác quan hệ với các tổ
chức xã hội, giới truyền thơng, chính quyền, tài chính, địa phương, người trung gian,
nhà phân phối, nhà cung cấp... để tạo điều kiện phổ biến thương hiệu.
Quan hệ công chúng ông sử dụng công nghệ Internet bao gồm những nội dung
trên trang web của chính DN, xây dựng các cộng đồng và sự kiện trực tuyến.
Các công cụ của quan hệ công chúng trực tuyến:
-

Website của DN: được ví như một cuốn sách điện tử cung cấp đầy đủ thông tin về DN
cũng như sản phẩm, dịch vụ hiện thời của DN.

-

Hệ thống thư điện tử: đó là việc lập ra các mailing list để trao đổi với các khách hàng
trung thành, lập ra các bản tin điện tử, các diễn đàn để khách hàng có không gian ảo
trao đổi về các sản phẩm hoặc đặc tính thương hiệu.

-

Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp những người sử dụng có
cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập website. Tổ chức thông qua các buổi
thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và khách
hàng điện tử từ đó hiểu rõ nhu cầu của họ, tạo cơ hội cho khách hàng có dịp giao lưu,
đối thoại với DN, thương hiệu nhằm tạo niềm tin và tình cảm tốt đẹp với thương hiệu

và sản phẩm.

-

Cộng đồng điện tử: được xây dựng qua các chatroom, các nhóm thảo luận, các diễn
đàn, blog…Nền tảng của cộng đồng tực tuyến chính là việc tạo ra các bảng tin và hình
thức gửi thư điện tử: Bảng tin hay tin tức nhóm là việc người sử dụng đưa thông tin
dưới dạng thư điện tử lên những chủ đề đã chọn sẵn và các thành viên khác có thể đọc
được. Gửi thư điện tử là việc nhóm thảo luận qua thư điện tử với các thành viên nhóm;
mỗi thông tin được gửi sẽ được chuyển đến email của các thành viên khác.

 Xúc tiến bán điện tử

Xúc tiến bán: là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà tặng
tiền, giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng,
đồng thời giúp tăng nhanh tốc độ đưa hình ảnh thương hiệu DN tới người tiêu dùng.


Mục tiêu của xúc tiến bán: Đó là nhanh chóng định vị hình ảnh DN trong tâm
trí người tiêu dùng, khuyến khích người tiêu dùng tiêu dùng nhiều hàng hơn, mua với
số lượng lớn hơn và mở ra những khách hàng mới.
Các hoạt động của xúc tiến bán: Nhóm cơng cụ tạo nên lợi ích kinh tế trực tiếp
thúc đẩy người tiêu dùng bao gồm: phát coupon, hạ giá, sản phẩm mẫu, các chương
trình khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải thưởng (miễn phí hoặc với mức
giá thấp). Trong số đó, phát coupon, mẫu hàng và thi đua có thưởng hoặc phần thưởng
được sử dụng rộng rãi trên Internet. Xúc tiến bán là những nội dung trên các banner
quảng cáo phổ biến và cũng rất có ích cho việc kéo người sử dụng đến với các trang
web, giữ họ ở lại đó lâu hơn và thuyết phục họ quay trở lại trang web.
 Marketing trực tiếp


Marketing trực tiếp: được định nghĩa là tất cả các hoạt động truyền thông trực
tiếp đến người nhận là khách hàng hoặc DN mà được sử dụng để nhận được những
phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng (đặt hàng trực tiếp), lời yêu cầu cung
cấp thêm thông tin (cấp lãnh đạo), hoặc một cuộc đến thăm gian hàng hay những địa
điểm khác của DN nhằm mục đích mua một hoặc nhiều sản phẩm, dịch vụ đặc thù của
DN.
Mục tiêu của marketing trực tiếp: Tạo ra nhận thức về thương hiệu, gia tăng đối
thoại thương hiệu, quyết định mua, mục tiêu hành động để duy trì lịng trung thành.
Các hoạt động của marketing trực tiếp: Marketing qua điện thoại, các thư điện
tử gửi đi trực tiếp, và catalog đặt hàng qua website. Các chương trình quảng cáo qua
banner mục tiêu và các hình thức khác của quảng cáo và xúc tiến bán mà nỗ lực để có
được những phản ứng đáp lại trực tiếp cũng được coi là marketing trực tiếp dựa trên
cơ sở nền tảng của Internet bao gồm các hoạt động: email, marketing lan truyền, SMS.


Các hoạt động mở rộng thương hiệu điện tử
Mở rộng thương hiệu điện tử được hiểu là việc tận dụng sức mạnh của thương
hiệu điện tử trong việc mở rộng sản phẩm, thị trường hoặc mở thêm các website con.
Mở rộng thương hiệu điện tử có thể theo hai hướng sau:

-

Mở rộng các thương hiệu điện tử phụ: Nghĩa là từ thương hiệu ban đầu, tiến hành mở
rộng theo chiều sâu hoặc chiều rộng bằng cách hình thành các thương hiệu bổ sung.


-

Mở rộng thương hiệu điện tử sang nhóm, mặt hàng khác. Căn bản của phương pháp
này là mặt hàng mới phải có cùng một nhóm khách hàng mục tiêu như sản phẩm ban

đầu và điều thứ hai là giảm chi phí cho truyền thơng thay vì xây dựng một thương hiệu
điện tử hồn tồn mới, đồng thời nó tránh được nguy cơ mất thị phần của nhau.



Các hoạt động làm mới thương hiệu điện tử
Con người có một đặc tính là thường xuyên mong muốn tìm đến những cái mới
và những giá trị mới. Thương hiệu điện tử cũng cần được làm mới nhằm tạo ra giá trị
mới cho thương điện tử và tạo ra ấn tượng để thu hút và gắn kết lòng trung thành của
khách hàng đối với website của DN. Có thể làm mới hình ảnh thương hiệu điện tử
bằng một trong các hình thức sau:
Làm mới hệ thống nhận diện thương hiệu điện tử: làm mới hoàn toàn hoặc một
phần các thành tố cấu thành thương hiệu điện tử như tên thương hiệu, logo, khẩu ngữ,
giao diện website, banner…Ví dụ trước đây DN chỉ đặt logo tĩnh, giờ có thể làm mới
bằng cách đặt logo động sẽ làm logo đó trở nên bắt mắt hơn, cuốn hút hơn, thiết kế
banner lớn hơn trước, thiết kế khẩu hiệu nếu chưa có. . .Google là ví dụ điển hình
trong việc liên tục làm mới logo.

1.6.Tình hình ứng dụng CNTT và TMĐT của doanh nghiệp
 Về hệ thống phần cứng của cơng ty

Cơng ty có 1 máy chủ. Mỗi phịng ban được trang bị 5-10 máy tính để bàn cho
nhân viên, ngồi ra có 3-5 máy tính cá nhân. Tất cả đều được kết nối trực tiếp vào
mạng internet thông qua các cổng lắp đặt sẵn.
Công ty rất chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT.Vì vậy, cơng ty đảm bảo mỗi
nhân viên văn phòng đều được trang bị một máy tính trong q trình làm việc.
Bảng 2.1. Kết quả điều tra về số lượng phần cứng
Tên thiết bị
Máy chủ
Máy trạm

Laptop
Máy in laser A4

Số lượng
1
19
12
2


Máy scan A4
Swich 24 cổng

2
4

( Nguồn: Kết quả điều tra tại Công ty TNHH Tư Vấn Xây Dựng và Công Nghệ
CECOM )
Các máy tính của cơng ty đã đảm bảo về chất lượng, tốc độ xử lý cũng như dung
lượng bộ nhớ để phục vụ công việc được tốt hơn.Đây là nền tảng vững chắc để công ty
xây dựng cũng như triển khai web.
 Về hệ thống mạng

Số máy tính kết nối vào mạng LAN (mạng nội bộ ) của cơng ty: 23 máy
Số máy tính kết nối Internet: 31 máy
Số phòng ban được kết nối vào mạng nội bộ: 5 phịng
Tất cả máy tính của cơng ty đều được kết nối với mạng nội bộ cũng như mạng
Internet. Các máy tính trong cơng ty được kết nối theo mơ hình Client- Sever, sử dụng
một máy chủ để lưu trữ, truyền và xử lý số liệu. Công ty hiện đang sử dụng mạng
Internet băng thông rộng của FPT.

 Về phần mềm
-

Phần mềm hệ thống: Các máy tính trong các phịng ban đều dùng hệ điều hành
Windows XP và được cài đặt các chương trình phịng chống bảo vệ cho mạng và
máy tính như: FireWall, antivirut( BKAV Pro)…

-

Phần mềm ứng dụng: Các máy tính của cơng ty đều được cài đặt các phần mềm ứng
dụng văn phòng cơ bản như Word 2010, Excel 2010.
- Các phần mềm chuyên dụng của công ty được cài đặt để phục vụ nghiệp cụ
chuyên môn như :
+ Phần mềm kế toán MISA - MISA SME.NET 2012:Là một phần mềm kế toán
khá phổ biến và hữu ích do cơng ty cổ phần MISA xây dựng.Góp phần giảm thiểu các
thao tác thủ cơng trong kế tốn, xây dựng một cái nhìn bao quát về các chỉ tiêu thơng
qua bảng biếu sơ đồ, qua đó giúp nhân viên kế tốn cũng như các nhà quản trị quản lý
tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty được tốt hơn.


+ Phần mềm AutoCAD 2015 là phần mềm ứng dụng CAD để vẽ (tạo) bản vẽ kỹ
thuật bằng vectơ 2D hay bề mặt 3D xuất ra bản vẽ. Phần mềm Autocad trợ giúp sáng
tạo, phát triển những ý tưởng thiết kế và tăng cường hiệu suất làm việc.
+ Phần mềm Photoshop:Photoshop 2015 chỉnh sửa đồ họa phục vụ cho công việc
thiết kế các bản vẽ.
+ Phần mềm 3D Max 2015:Một phần mềm đồ họa vi tính ba chiều (3D graphics
application), giúp tạo ra và diễn hoạt các vật thể trong không gian 3 chiều. Trong xây
dựng và kiến trúc phần mềm 3D Max là một trong những phần mềm phổ biển và đắc
lực cho các kiến trúc sư và các nhà thiết kế nội thất. Phần mềm này được sử dụng để
trình bày ý tưởng thiết kế kiến trúc dưới dạng 3D của các dự án xây dựng. phần mềm

Photoshop, AutoCAD 2015, 3D Max 2015.
Có thể nói Cơng ty đã quan tâm đến việc đầu tư vào mua sắm thiết bị, thay mới
các thiết bị đã hỏng. Công ty đã mua các phần mềm có bản quyền: Phần mềm kế toán,
phần mềm diệt virut và các phần mềm phục vụ chuyên môn.


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG
WEBSITE NHẰM QUẢNG BÁ VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM BRAVO
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm website
Website là tập hợp các trang web (webpage) có liên quan với nhau.
Trang web (webpage) là một tệp văn bản có chứa đựng liệu siêu văn bản HTML
(Hyper Text Markup Language) bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, đồ họa,
các tài liệu kỹ thuật số…được tích hợp kết nối với nhau. Mỗi trang web được lưu trữ
trên ít nhất một máy chủ web (Web Server), truy cập qua mạng như Internet hay một
mạng riêng thông qua một địa chỉ Internet cũng được gọi là URL (Uniform Resource
Locator). Trang web đầu tiên người xem truy cập từ tên miền thường được gọi là trang
chủ (homepage). Từ trang chủ, người xem có thể xem các trang khác thông qua các
siêu liên kết (hyperlinks).
(Bài giảng “Thiết kế và triển khai web” – Bộ môn CNTT, Khoa Hệ thống thông
tin kinh tế, Trường Đại học Thương mại).
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TMĐT nói chung, website
bao gồm tồn bộ thơng tin, dữ liệu, hình ảnh liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ và
hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp muốn truyền đạt tới người truy cập
Internet. Với vai trị quan trọng như vậy, có thể coi website chính là bộ mặt của cơng
ty, là nơi đón tiếp và giao dịch với khách hàng trên mạng.
Với website tích hợp TMĐT ở mức cao hơn, thì website như một cửa hàng
trực tuyến để doanh nghiệp có thể thực hiện các giao dịch: Bán hàng, đặt hàng,

thanh tốn, chăm sóc tư vấn khách hàng,..Website của doanh nghiệp dễ dàng cập
nhật và thay đổi thông tin về các sản phẩm dịch vụ mới, các chương trình khuyến
mãi, xu hướng sản phẩm,…Nhờ có website thông tin được cung cấp tới các khách


hàng của doanh nghiệp nhanh chóng, kịp thời, khách hàng có thể truy cập thơng tin
của website mọi lúc, mọi nơi.
(Bài giảng “Quản trị tác nghiệp TMĐT B2C”- Bộ môn quản trị tác nghiệp, Khoa
TMĐT, Trường Đại học Thương mại).
Phân loại website
 Phân loại theo dữ liệu

- Web tĩnh: Website tĩnh là website chỉ bao gồm các trang web tĩnh và khơng có
cơ sở dữ liệu đi kèm. Dữ liệu trang web không thay đổi thường xuyên. Để thay đổi nội
dung trên trang web người sở hữu phải truy cập trực tiếp vào các mã lệnh để thay đổi
thông tin. Web tĩnh khơng có cơ sở dữ liệu bên dưới hện thống, khơng có cơng cụ để
điều khiển nội dung gián tiếp. Dạng file của trang web tĩnh thường là “.html”.
+ Ưu điểm : Web tĩnh dành cho các web có nội dung đơn giản gọn nhẹ, khơng có
sự can thiệp của người lập trình web, khơng phải xử lý mã lệnh phức tạp. Vì vậy việc
thiết kế đặt để các đối tượng thoải mái và tự do sang tạo của người thiết kế nên web
tĩnh thường sở hữu được một hình thức hấp dẫn và bắt mắt.
+ Nhược điểm: Vì khơng có hệ thống hỗ trợ thay đổi thơng tin nên việc cập nhật
thông tin web tốn nhiều chi phí và cần phải có người am hiểu kỹ thuật web thực hiện.
- Web động: Web động là trang web mà người dùng có thể tương tác với nó, có
thể dễ dàng quản trị nội dung và điều hành website của mình thơng qua các phần mềm
hỗ trợ mà khơng nhất thiết cần phải có kiến thức nhất định về ngơn ngữ html, lập trình
web, thiết kế website. Web động khi xây dựng sẽ bao gồm 2 phần: một phần hiển thị
trên trình duyệt mà khi truy cập internet ta thường thấy (front-end) và một phần ngầm
bên dưới dùng để điều khiển nội dung của trang web, phần nội dung ngầm này thường
thì chỉ những người quản trị website đó mới có thể có quyền truy cập vào (back-end).

Web động thường được phát triển bằng các ngơn ngữ lập trình tiên tiến như PHP, ASP,
ASP.NET, Java, CGI, Perl và sử dụng các cơ sở dữ liệu quan hệ mạnh như Access, My
SQL, MS SQL, Oracle.
+ Ưu điểm: Tính linh hoạt và có thể cập nhật thơng tin thường xun, quản lý các
thành phần trên website dễ dàng.


+ Nhược điểm: Cấu trúc trang web khó thay đổi vì các trang đều có cấu trúc
giống nhau, tốc độ tải trang chậm hơn web tĩnh do nội dung trang web được tạo động
khi người dùng u cầu.
Các mơ hình website hiện nay
- Cửa hàng, siêu thị điện tử: Nổi tiếng nhất ở dạng này là website Amazon.com
bán lẻ sách báo, ứng dụng phần mềm, đồ chơi …qua internet. Mô hình này hoạt động
tương tự một siêu thị hay của hàng truyển thống, cho phép người mua chọn lựa hàng
hóa, thay đổi số lượng món hàng, tính tiền thanh tốn và nhận hàng.
- Đấu giá trực tuyến (online aution): Không thể khơng nói đến Ebay.com mơ
phỏng quy trình bán đấu giá vật dụng, tức là người bán đưa ra giá sàn (giá thấp nhất
ban đầu), sau đó người mua lần lượt trả cao hơn.Đến thời điểm nhất định ai trả cao hơn
sẽ là người có quyền mua món hàng.
- Sàn giao dịch B2B: Alibaba.com là một sàn giao dịch điển hình, nơi các doanh
nghiệp tham gia giới thiệu về mình, đăng tải yêu cầu mua, bán, tìm đối tác. Sàn giao
dịch này khơng phục vụ bán lẻ và thanh tốn qua mạng vì khơng cần thiết.
- Cổng thơng tin portal: Giống như danh bạ điện thoại liệt kê thông tin liên lạc
của các công ty theo ngành nghề. Như trang dir.yahoo.com
- Mơ hình giá động (dynamic pricing models) với những website này người mua
có thể trả giá theo ý mình (tùy người bán có đồng ý bán hay khơng). Đặc điểm của
ngành du lịch (hàng không, khách sạn, vận chuyển cộng đồng ...).
-Website thông tin phục vụ việc quảng cáo trực tuyến: Ví dụ như Vnxpress.net,
dantri.com nơi trưng bày nhiều thơng tin thời sự, du lịch, giải trí, văn hóa… thu hút
nhiều đối tượng người xem, từ đó có doanh thu từ những đối tượng có nhu cầu đăng

quảng cáo (logo, banner).
- Website giới thiệu thông tin của doanh nghiệp: Chỉ để giới thiệu thông tin về
doanh nghiệp, dịch vụ, sản phẩm của doanh nghiệp và cho phép người xem liên hệ với
doanh nghiệp qua website này.
Các chức năng chính của website
 Đối với khách hàng


Một khách hàng khi dạo chơi trên một website giới thiệu cơng ty thì sẽ quan tâm
đến mọi thơng tin về cơng ty.Cơng ty đó thế nào?Hoạt động ra sao? Có kinh doanh sản
xuất những sản phẩm gì ?Thơng tin về sản phẩm đó? Vì thế trang web phải thỏa mản
các chức năng sau:
-Hiển thị thơng tin, hình ảnh, giới thiệu về công ty .
- Hiển thị danh sách các sản phẩm, dịch vụ của công ty. Chức năng này bao gồm
việc giới thiệu thông tin chi tiết về sản phẩm, dịch vụ ( tên, số lượng, giá cả,…) cập
nhật sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng.
- Hiển thị các mục tin tức, sự kiện, hoạt động của công ty. Mục này cho phép chia
nhỏ thành nhiều loại tin khác nhau ví dụ tin trong nước, tin quốc tế,…để người dùng
dễ dàng theo dõi.
- Chức năng liên hệ: Cho phép khách hàng liên hệ, phản hồi với doanh nghiệp
thơng qua các hình thức email, điện thoại, trực tiếp.
- Chức năng tìm kiếm: Cơng cụ tra cứu nhanh, giúp khách hàng giảm thời gian
truy cập.
- Các tiện ích: Chức năng hiển thị thơng tin thị trường như: giá vàng, giá ngoại
tệ, các website liên kết quảng cáo.
Nói chung các chức năng phải mang lại lợi ích cho khách hàng giúp cho quá trình
tìm kiếm và đặt hàng tại website được nhanh chóng, thuận tiện. Tuy nhiên tùy thuộc vào
lĩnh vực hoạt động và mức độ ứng dụng TMĐT của công ty mà DN cần lựa chọn cho
website của mình những chức năng cần thiết, tạo thuận lợi nhất cho khách hàng khi ghé
thăm website của DN cũng như loại bỏ những chức năng không mang lại hiểu quả để

tránh cho website bị tăng thời gian tải và tốn kém chi phí duy trì chức năng.
 Phần thứ hai dành cho người quản trị website

Tùy từng user được phân quyền mà có các chức năng quản lý website khác nhau:
- Quản lý các menu
+ Quản lý menu đa cấp
+ Có thể thêm mới, sửa xóa các menu
+ Sắp đặt các menu: Quản lý hiển thị, vị trí của các menu, các menu con.

- Quản lý người dùng


+ Quản lý người dùng, phân quyền cho các UserName
+ Có thể thêm mới, sửa xóa các UserName
- Quản lý các banner
+ Có thể thêm mới, cập nhật,sửa, xóa các banner.
+ Có thể cài đặt các quảng cáo hiển thị ở các vị trí trên website.

- Quản lý phần back_end: Là những thông tin về công ty những vấn đề ít thay đổi
nhất như giới thiệu cơng ty, q trình thành lập, thành tựu đạt được. Thiết lập các
thông số của website như Title, Mailserver, MaiContact...
- Quản lý nội dung
+Trong phần quản lý nội dung cho phép người quản lý viết bài trong quyền hạn
của mình như viết bài trong mục nào (tin tức, hoạt động, tin thị trường…) và các bài
viết có thể sửa, xóa bài viết khi chưa được đăng. Đăng bài: Có thể thêm, sửa, xóa các
bài viết, đăng các bài đang chờ duyệt hoặc chờ đăng.
+ Xóa bài: Có thể xóa bỏ bài đã đăng.
- Quản lý sản phẩm
Trong phần quản lý sản phẩm cho phép người quản lý cập nhập các danh mục
trong menu sản phẩm(các loại sản phẩm) và chi tiết các sản phẩm trong từng loại

sản phẩm.
- Quản lý phần tiện ích là chức năng liên hệ hỗ trợ khách hàng, quảng cáo, các
trang liên kết. Mục chức năng liên hệ(cho phép khách hàng gửi ý kiến phản hồi ).
Người quản lý có nhiệm vụ tiếp nhận và trả lời những thắc mắc, phản hồi của khách
hàng.Mục quảng cáo cho phép người quản lý cập nhập hình ảnh, link liên kết website
quảng cáo.
Ngồi các chức năng nêu trên thì trang web phải được trình bày sao cho giao
diện đơn giản, đẹp mắt, dễ hiểu, dễ dùng làm sao cho khách hàng thấy được những
thơng tin cần tìm, cung cấp những thơng tin quảng cáo thật hấp dẫn, nhằm thu hút sự
quan tâm về cơng ty mình và có cơ hội sẽ có nhiều người tham khảo nhiều hơn. Điều
quan trọng trong trang web quảng bá hình ảnh cơng ty trên mạng là phải đảm bảo
chính xác tuyệt đối những thơng tin liên quan đến công ty cũng như sản phẩm của
công ty giới thiệu đến khách hàng.


2.1.2. Một số lý thuyết vấn đề nghiên cứu
2.1.2.1 Các công nghệ thiết kế website
-Thiết kế giao diện: Khi thiết kế web, giao diện là phần được chú ý đầu tiên. Giao
diện website được thiết kế theo phong cách đơn giản, hiện đại, sang trọng phù hợp với
từng doanh nghiệp. Đặc biệt là luôn được thiết kế theo ý tưởng và chiến lược
marketing riêng của mỗi DN.
- Công nghệ lập trình: Cơng nghệ lập trình mạnh mẽ và tiên tiến nhất trong việc thiết
kế web hiện nay là PHP và ASPX. Tuy nhiên xét về tính linh hoạt và dung lượng gọn nhẹ
thì PHP có phần nổi trội hơn và đó cũng là ngơn ngữ lập trình chủ yếu, được sử dụng
trong 82 % website có dùng ngơn ngữ lập trình phía máy chủ, hiệu suất cao và nhiều khả
năng đời mới, tính năng hiện đại và mơ hình lập trình hướng đối tượng thích hợp.
- Cơng nghệ nén trang: Mọi thành phần của trang web đều được tự động nén khi
tải trên đường truyền và được tự động giải nén tại trình duyệt của người xem, qua đó
giảm rất đáng kể thời gian tải trang, tiết kiệm băng thông cho website. Đây là một yếu
tố quan trọng trong việc thiết kế web.

- Công nghệ đệm dữ liệu:
+ Cơ chế đệm dữ liệu từ phía server: Với việc ứng dụng cơ chế đệm dữ liệu tiên
tiến trong thiết kế web, toàn bộ dữ liệu đã từng nạp của website sẽ được lưu vào bộ
nhớ đệm (cache) và bộ đệm này sẽ phục cho các yêu cầu truy xuất của người dùng
thay vì truy vấn trực tiếp tới cơ sở dữ liệu trừ khi dữ liệu của website có thay đổi.
Cơng nghệ này giúp website cải thiện đáng kể thời gian nạp trang trong khi vẫn tiêu
tốn ít băng thơng của máy chủ.
+ Cơ chế đệm dữ liệu từ phía user (máy thể hiện website) sẽ tận dụng tài nguyên
được lưu lại như các file thực thi javascrip, hình ảnh ... chứ không yêu cầu server cung
cấp nội dung các tập tin hệ thống, điều này làm giảm thời gian tải trang, giảm dung
lượng tiêu tốn băng thông.
- Công nghệ tự xử lý hình ảnh: Với cơng nghệ xử lý ảnh được tích hợp trong q
trình thiết kế web, bạn sẽ khơng phải bận tâm đến việc chỉnh sửa kích thước của hình


ảnh hoặc tạo hình đại diện bằng tay cho hình ảnh cần hiển thị. Hình ảnh sẽ tự điều
chỉnh theo một kích thước tối ưu nhất, chất lượng tốt nhất, giữ ngun tỉ lệ, khơng bị
méo hình khi hiển thị trên website.
-Tương thích trình duyệt: Hiện nay với sự phát triển đa dạng hóa của các loại
trình duyệt, việc thiết kế web còn đòi hỏi website phải được thiết kế để có độ tương
thích tốt nhất với các trình duyệt phổ biến hiện nay trên thế giới như: Firefox, Chrome,
Microsoft IE ...
-Tương thích với các cơng cụ tìm kiếm: Website sẽ được thiết kế với các kỹ thuật
tiên tiến, đặc biệt tối ưu cho các cơng cụ tìm kiếm nổi tiếng như Google, Yahoo, MSN
giúp nâng cao thứ hạng của website trên các cơng cụ tìm kiếm, gia tăng lượng khách
truy cập vào website, qua đó gia tăng cơ hội kết nối với các đối tác, khách hàng. Đó
cũng là mục tiêu quan trọng khi thiết kế web.
2.1.2.2 Ngôn ngữ PHP
PHP (Hypertext Preprocessor) là ngôn ngữ script trên server được thiết kế để dễ
dàng xây dựng các trang web động. Mã PHP có thể thực thi trên Webserver để tạo ra

mã HTML và xuất ra trình duyệt web theo yêu cầu của người sử dụng. Do được tối ưu
hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, dễ học và thời gian xây dựng sản
phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở
thành một ngơn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
Ngôn ngữ PHP ra đời năm 1994 Rasmus Lerdorf sau đó được phát triển bởi
nhiều người trải qua nhiều phiên bản.Phiên bản hiện tại là PHP 5 đã được công bố
7/2004.Ngôn ngữ, các thư viện, tài liệu gốc của PHP được xây dựng bởi cộng đồng và
có sự đóng góp rất lớn của Zend Inc., cơng ty do các nhà phát triển cốt lõi của PHP
lập nên nhằm tạo ra một môi trường chuyên nghiệp để đưa PHP phát triển ở quy mô
doanh nghiệp.
Tại sao ta sử dụng ngơn ngữ lập trình PHP?
PHP là một ngơn ngữ lập trình. Ngơn ngữ này hoạt động cận kề với Webserver
để thông dịch các yêu cầu từ trên World Wide Web, sau đó nhận các trả lời từ
Webserver chuyển tải đến trình duyệt Web nhằm đáp ứng các nhu cầu đó.
Các đặc điểm nổi bật:


-

PHP là mã nguồn mở
Tốc độ nhanh, dễ sử dụng
Chạy trên nhiều hệ điều hành
Truy cập bất kỳ loại CSDL nào
Ln được cải tiến và cập nhật
Tương thích với hầu hết các server đang sử dụng hiện nay như Apache, IIS
2.1.2.3 Xu hướng xây dựng website hiện nay
Xu hướng thiết kế website khoảng vài năm chở lại đây đang trải qua những giai
đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của lĩnh vực thiết kế website, khi mà xu hướng thiết kế
ảnh động web của những năm 90 đang đã dần trở thành quá khứ và thay vào đó là xu
hướng thiết kế phẳng ấn tượng.

-Thử nghiệm với menu điều hướng - Navigation menu: Với sự ra đời của thiết kế
website responsive do vậy menu điều hướng dĩ nhiên rất quan trọng cho trang web của
bạn. Ba xu hướng navigation menu nổi bật trong xu hướng thiết kế website năm
2016.Trước hết là xu hướng sử dụng navicon (hoặc hamburger icon), thứ hai là sự tiếp
cận cách dùng menu toàn trang và cuối cùng là sự hoàn hảo trong cách sử dụng mega
drop down menu.
- Xu hướng cuộn trang thay vì click chuột :Website dài sẽ trở nên phổ biến hơn.
Người dùng web sẽ tiếp tục ưu ái những thanh cuộn hơn là những cú click để duyệt
web như trước đây.Cuộn là cách để tạo sự nhanh chóng và mang đến cho người dùng
nhửng trải nghiệm khác biệt như giúp tiết kiệm thời gian, tăng tốc độ load trang, xây
dựng những trải nghiệm thú vị.Thiết kế mới này có thể tương thích với hầu hết các
thiết bị, vừa đơn giản, vừa trực quan và cho phép nhiều nội dung hiển thị trước mắt
người dùng.
- Xu hướng thiết kế phẳng (Flat design) – Xu hướng web thế hệ mới: Thiết kế
web phẳng đã trở thành một xu thế, một cuộc cách mạng thiết kế website trong năm
2016. Thiết kế phẳng mang đến một góc nhìn mới trong thiết kế web, nó giúp sắp xếp
lại các chi tiết trật tự làm cho người dùng dễ đọc, dễ hiểu vì giao diện của thiết kế
phẳng mang tính đơn giản, màu đơn sắc nhưng tính tương tác rất cao. Và đến nay, thiết
kế phẳng ngày càng được hưởng ứng mạnh mẽ bởi các nhà thiết kế trên thế giới.


-

Thiết kế website - Responsive Web Design: Thiết kế Responsive là website

của bạn tự động biết được kích thước màn hình của thiết bị khách truy cập là như thế
nào để hiển thị cho phù hợp trên màn hình đó. Thiết kế web Responsive cũng trở nên
rất phổ biến trong những năm gần đây nhờ vào sự gia tăng của việc sử dụng Internet di
động. Thiết kế responsive được sử dụng phổ biến và an tồn vì nó đại diện cho một
cách tương đối đơn giản và giá rẻ cho các doanh nghiệp để xây dựng một trang web

điện thoại di động thân thiện với đầy đủ chức năng. Nhưng thiết kế web đáp ứng
không đi kèm với một số vấn đề nếu không được thực hiện đúng cách, yếu tố hướng
tới người dùng luôn được chú trọng nhiều nhất.
- Thiết kế giao diện người dùng: Một trong những tác dụng phụ của thiết kế web
đáp ứng là bạn sẽ có thể tìm thấy rất nhiều các trang web tương tự và giống nhau về
cấu trúc thiết kế. Tuy nhiên, thay vào đó chúng ta khơng thể đổ lỗi cho những thiết kế
web đáp ứng hiện nay, bởi sự gia tăng của các trang web WordPress và các thị trường
web đa dạng khác như diễn đàn, blog cá nhân đang trở nên bùng nổ và bị thâu tóm ở
nhiều mặt phát triển đối tượng người dùng khác nhau và hầu hết những trang web này
đều có cấu trúc web giống nhau dẫn đến sự phổ biến ngày một nhiều những giao kiểu
mẫu có cấu trúc thiết kế web đáp ứng theo một dạng cố định. Việc tạo ra những trang
web có cái nhìn tương đồng khơng phải là điều xấu hay mang lại hệ quả lớn. Thay vào
đó đã từng có rất nhiều sự thay đổi cùng với các ý tưởng mới được tạo ra ở khâu tương
tác giữa người dùng và trang web, một trong những phần được thiết lập cố định khá
phổ biến và thiếu tính sáng tạo ở các mẫu thiết kế giao diện người dùng thông thường.
Các thiết kế hiện nay có rất nhiều sự phát triển đa dạng, nhưng lại có rất ít sự đổi thay
khi nói đến mơ hình giao diện người dùng.
- Xu hướng thiết kế website Animation: Ảnh động đang được sử dụng nhiều hơn
để nâng cao cách kể chuyện của một trang web, khiến cho trải nghiệm tương tác mang
tính giải trí và thoải mái hơn. Cần xem xét một cách cẩn thận cho để đưa chúng vào
như một cách để tăng thêm cá tính cho trang web của mình.

2.1.3. Phân định nội dung nghiên cứu


2.2. Thực trạng xây dựng website nhằm quảng bá và phát triển thương hiệu cho
công ty cổ phần phần mềm Bravo
2.2.2. Phân tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu tại đơn vị
Trước tiên là hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phân tích thiết kế các chức năng của
website. Sau đó khảo sát, nghiên cứu và làm rõ hơn thực trạng về tình hình hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp từ đó thiết kế chức năng phù hợp với mục tiêu quảng bá
hình ảnh cơng ty cho website.
Trong phần hai đề tài nghiên cứu của mình, em sẽ làm rõ lý thuyết về website, lợi
ích website mang lại cho doanh nghiệp.Sau đó, em sẽ nghiên cứu, phân tích, đánh giá
thực trạng của vấn đề xây dựng website quảng bá hình ảnh Cơng ty TNHH Tư Vấn
Xây Dựng và Công Nghệ CECOM.
Cuối cùng, em sẽ đưa ra các định hướng phát triển, giải pháp cũng như các đề
xuất, kiến nghị về vấn đề xây dựng website quảng bá hình ảnh cho Công ty TNHH Tư
Vấn Xây Dựng và Công Nghệ CECOM

2.2.3. Kết quả phân tích thực trạng về tình hình xây dựng website cho cơng
ty
Website là trang thơng tin đại diện cho tồn thể cơng ty nên những ý kiến đóng
góp của mỗi thành viên cơng ty trong việc xây dựng webite cho doanh nghiệp mình là
vơ cùng quan trọng và hữu ích.100% ý kiến cho rằng cơng ty nên xây dựng website để
giới thiệu, quảng bá hình ảnh cơng ty, tìm kiếm thêm khách hàng tiềm năng và nhận
thêm ý kiến phản hồi của khách hàng hiện tại. Trong q trình phân tích và đánh giá,
em đã sử dụng phương pháp phát phiếu điều tra và phỏng vấn chuyên sâu sau đó sử
dụng excel để xử lý số liệu. Điều tra được thực hiện với sự đóng góp ý kiến của 15
nhân viên trong công ty. Kết quả thu được như sau:
Câu hỏi 1: Theo anh/ chị yêu cầu nào là quan trọng nhất đối với website của
công ty?
Đơn vị :%


×