Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.6 KB, 60 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình mở cửa và phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam, khách
hàng cá nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của các
NHTM. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân đặc biệt là các sản phẩm tín
dụng đang được các ngân hàng cung cấp rất đa dạng, phong phú và trở thành những công
cụ cạnh tranh chủ yếu. Với việc đời sống của con người đã được nâng cao rõ rệt. Việc sở
hữu những tài sản có giá trị lớn như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cho giáo dục, y tế, du
học tự túc… đã trở thành nhu cầu bình thường của rất nhiều cá nhân và gia đình. Trên
thực tế đã có rất nhiều cá nhân và gia đình đầu tư mua sắm các đồ dùng hiện đại, đắt tiền
phục vụ nhu cầu hàng ngày, song bên cạnh đó cịn phần lớn các cá nhân và hộ gia đình
khác chưa có khả năng tự tài trợ cho tất cả các nhu cầu của bản thân và gia đình. Điều
này làm xuất hiện nhu cầu đi vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Là một trong những Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng đối với các khách hàng
cá nhân bên cạnh các hoạt động cho vay truyền thống khác. Trong những năm gần đây
hoạt động cho vay của ngân hanggf đã đạt được các kết quả đáng kể, dư nợ qua các năm
tăng, tỷ lệ nợ quá hạn giảm. Tuy nhiên, kết quả của hoạt động cho vay vẫn chưa cao như
mong muốn, vẫn còn những hạn chế về quy mô và chất lượng. Hơn nữa sự cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế thị trường, của hệ thống các ngân hàng cùng sự khủng hoảng tài
chính tiền tệ nghiêm trọng như hiện nay thì vấn đề nâng cao chất lượng cho vay với
chính sách lãi suất hợp lý vẫn đang là mục tiêu hướng đến của cán bộ quản lý trong ngân
hàng Agribank.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại ngân hàng Agribank, với những kiến
thức được học tại trường, đọc được qua sách báo cùng sự giúp đỡ, chỉ dạy nhiệt tình của
các anh chị cán bộ trong ngân hàng, được quan sát thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng
cá nhân tại đây, em nhận thấy vẫn còn một số hạn chế khiến cho hoạt động cho vay tiêu
dùng cá nhân chưa phát huy được hết vai trị của nó với ngân hàng, doanh nghiệp, nền
kinh tế, cần tiếp tục nghiên cứu tìm ra các biện pháp hữu hiệu đem lại chất lượng và hiệu
quả tốt nhất cho việc đầu tư tín dụng. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài : “ Chất lượng
cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam Định” làm


đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Tình hình nghiên cứu


1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank chi
nhánh Cồn Nam Định.
Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam
Định.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam Định.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng cá
nhân tại NHTM nói chung và thực tiễn phát triển cho vay tiêu dung cá nhân tại ngân
hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam Định
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình vay vốn theo các
sản phẩm cho vay cá nhân tại Ngân hàng nhằm nhu cầu chi tiêu.
+ Về đánh giá thực trạng, giới hạn các dữ liệu trong khoảng thời gian 3 năm từ
2017 – 2019
1.5. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và sử lý dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cập được thu thập thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu lại trong
các phịng ban của ngân hàng. Ngồi ra cịn tìm hiểu trong báo cáo tài chính, kết quả hoạt
động kinh doanh trong 3 năm 2017, 2018, 2019 của ngân hàng


- Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu
Thứ nhất, so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Agribank chi nhánh
Cồn Nam Định giữa các năm với nhau.

Thứ hai, trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt mạnh,
yếu, kết quả của hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Agribank chi nhánh
Cồn Nam Định
- Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các thông tin đã thu thập cũng như các
kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất về vấn đề đang nghiên cứu. Khái quát hoạt
động cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam Định
- Xử lý
Số liệu được tổng hợp, tiến hành phân tích thơng qua phần mềm Microsoft Office
Excel, Microsoft Office Word để đánh giá so sánh.
1.6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
1.7. Kết cấu của đề tài
Ngồi lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
khóa luận gồm ba phần:
- Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng
ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam Định
- Chương 3: Một số đề xuất nhằm phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân
hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam Định


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động
mang lại rủi ro nhất. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo

thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế, các
cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng là cá nhân và hộ gia đình là bộ phận ngày
càng đóng vai trị quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các cá nhân và hộ gia
đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ cho hoạt động
đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình.
Như vậy, cho vay tiêu dùng cá nhân là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài
chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe
cộ... Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch... cũng có thể
được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng cá nhân.
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
 Số lượng các món vay lớn nhưng giá trị mỗi món vay nhỏ.
Các khoản cho vay tiêu dùng cá nhân (CVTD CN) thường có giá trị nhỏ, khác với
các khoản cho vay sản xuất kinh doanh. Khách hàng khi tìm đến NH với mục đích vay
tiêu dùng thường có nhu cầu vốn khơng lớn vì các hàng hố dịch vụ tiêu dùng thường
không quá đắt đỏ, nếu người tiêu dùng vay để mua nhà, sửa chữa nhà thì quy mơ những
món vay này khơng q lớn đối với NH hoặc KH đã có sự tích luỹ một phần từ trước.
 Các khoản cho vay tiêu dùng cá nhân có độ rủi ro cao.
CVTD CN có độ rủi ro rất cao trong danh mục cho vay của NH. Chịu tác động của
những yếu tố khách quan như môi trường kinh tế xã hội, môi trường tự nhiên ( thiên tai,
hạn hán, lũ lụt…) và các yếu tố khác như:
- Tính chu kỳ của hoạt động CVTD CN. Nhu cầu vay vốn tỷ lệ thuận với sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Nó tăng lên khi nền kinh tế phát triển, mở rộng khiến người dân
tin tưởng vào thu nhập của mình trong tương lai và sẵn sàng vay tiền để được sử dụng
trước những hàng hoá cao cấp phục vụ đời sống. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy


thoái, hạn hán, bệnh dịch, mất mùa…khiến người tiêu dùng chỉ dám yêu cầu mức sống
đảm vảo được những nhu cầu thiết yếu hàng ngày và hạn chế việc vay từ NH.

- Đối tượng CVTD CN là cá nhân và hộ gia đình. Các thơng tin về KH như sức
khoẻ, cơng việc có thể có độ chính xác khơng cao do KH cố tình giữ kín hoặc che dấu.
Khả năng trả nợ của KH sẽ thay đổi nhanh chóng khi thay đổi điều kiện làm việc hay tình
trạng sức khoẻ. Nếu người vay bị chết, ốm, hoặc bị mất việc thì NH sẽ khó thu được nợ.
NH có thể phải đối mặt với những trường hợp KH cố tình lừa đảo, chây ỳ với hy vọng
quỵt nợ, hoặc kéo dài thời gian sử dụng vốn của NH. Do vậy, dẫu NH có nắm giữ tài sản
đảm bảo trong trường hợp này cũng khó tránh khỏi tổn thất xảy ra.
- Lãi suất CVTD CN khá cứng nhắc. NH có thể phải chịu tổn thất khi chi phí huy
động vốn tăng lên.
 Chi phí cho vay tiêu dùng cá nhân cao.
Chi phí CVTD CN khá cao trong danh mục cho vay của NH. Do quy mơ mỗi món
vay thường nhỏ, thời gian vay thường ngắn, rủi ro cao, các thông tin về cá nhân thường
khơng đầy đủ và thiếu chính xác nên NH phải mất nhiều chi phí và thời gian trong khâu
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định KH. Hơn nữa, các khoản CVTD CN thường có số lượng lớn,
do đó NH phải mất thêm chi phí để quản lý các khoản vay, theo dõi va kiểm tra khách
hàng thường xuyên… những điều này khiến cho việc thực hiện một khoản CVTD CN
của NH đối với KH thường có chi phí lớn.
 Cho vay tiêu dùng cá nhân có khả năng sinh lời cao.
CVTD CN là một trong những khoản mục tín dụng mạng lại mức lợi nhuận cao
nhất trong danh mục cho vay của NH. Các khoản CVTD CN cá nhân thường được định
giá rất cao vì việc định giá này dựa trên cơ sở chi phí CVTD CN lớn và mức độ rủi ro
cao.
Khi người tiêu dùng đến vay tiền của NH, họ thường quan tâm tới việc có vay được
tiền hay không. Và sẵn sàng chấp nhận mức lãi suất cao để có thể vay được tiền thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng.
Có thể nói, CVTD CN đã đem lại cho NH nguồn thu nhập cao. Đây là một thị
trường rộng lớn, nhiều tiềm năng, và sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong tương lai.
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng cá nhân
a. Đối với ngân hàng
CVTD CN giúp Ngân hàng mở rộng thêm mối quan hệ với khách hàng. Đó là cơ sở

để NH có thể cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ khác, làm tăng thu nhập cho Ngân
hàng, tạo điều kiện đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro.


Khách hàng CVTD CN thường với số lượng lớn, do vậy khả năng mở rộng khách hàng
cá nhân là rất cao.
b. Đối với người tiêu dùng
CVTD CN giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng hiện tại của người tiêu
dùng và khả năng tích lũy để đáp ứng nhu cầu đó. Khách hàng có nhu cầu tiêu dùng một
sản phẩm hay dịch vụ nào đó ngay trong thời điểm hiện tại, nhưng tích lũy chưa đủ để
trang trải chi phí khi thỏa mãn nhu cầu đó. CVTD CN giải quyết được vấn đề đó cho
khách hàng, giúp khách hàng có thể giải quyết được những nhu cầu tiêu dùng trong hiện
tại mà không cần phải chờ đợi.
CVTD CN giúp cải thiện đời sống dân cư, giúp họ có cuộc sống tiện nghi đầy đủ,
tinh thần thoải mái, nâng cao chất lượng cuộc sống.
c. Đối với nền kinh tế
CVTD CN có vai trị quan trọng trong việc kích cầu, tức là làm cho chi tiêu dân cư
tăng lên, nhu cầu về hàng hóa dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt cũng tăng lên, khi nhu cầu tiêu
dùng tăng sẽ kích thích sản xuất phát triển do đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
CVTD CN góp phần nâng cao đời sống dân cư, người tiêu dùng được thỏa mãn tốt hơn
các nhu cầu vật chất, tinh thần, từ đó góp phần làm cho xã hội phát triển lành mạnh hơn.
CVTD CN phát triển làm tăng cơ hội làm ăn của các doanh nghiệp. Do được hỗ trợ và
khuyến khích, nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú hơn, do đó các nhà sản
xuất có cơ sở để đưa ra những quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn, phù hợp với nhu
cầu khách hàng, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng bền vững.
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều cách phân chia cho vay tiêu dùng thành các loại khác nhau, tuỳ theo tiêu
thức chúng ta lựa chọn mà cho vay tiêu dùng được phân chia thành:
● Căn cứ theo thời hạn vay:
- Theocăn cứ này, CVTD chia làm 3 loại chính :

- Cho vay ngắn hạn : dưới 12 tháng, chủ yếu là đáp ứng nhu cầu cá nhân của
khách hàng.
- Cho vay trung hạn: có thời hạn vay từ 12 tháng đến 60 tháng (5 năm). Loại
hình tín dụng này được sử dụng cho cá nhân có nhu cầu mua ơ tơ, sửa chữa, mua sắm nhà
cửa hay các sản phẩm công nghệ cao , bán hàng trả góp trong khoảng 1-2 năm.
- Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm. Loại hình cho vay
này được cấp nhằm đáp ứng nhu cầu dài hạn như mua sắm phương tiện vận tải cỡ lớn,
xây mới nhà ở, mua chung cư hay nhà ở,…


● Căn cứ vào mục đích vay.
Cho vay tiêu dùng bất động sản.
Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng, cải tạo nhà
cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của những món vay này là quy mơ
thường lớn, thời gian dài. Việc đánh giá giá trị tài sản tài trợ có vai trị vơ cùng quan
trọng đối với ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng thông thường.
Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm
phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí ... Đặc điểm của những khoản
tín dụng này thường có quy mơ nhỏ, thời gian tài trợ ngắn. Do đó mà mức độ rủi ro đối
với ngân hàng là thấp hơn những khoản cho vay tiêu dùng bất động sản. Đối với loại cho
vay này, yếu tố quyết định cho vay hay không là khả năng trả nợ của người vay, sau đó
mới xem xét đến giá trị tài sản đảm bảo.
- ● Căn cứ vào phương thức hồn trả.
- CVTD trả góp : Đây là hình thức CVTD, trong đó, người đi vay trả nợ cho ngân
hàng nhiều lần,theo những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này
thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn như mua nhà, ơ tơ...hoặc thu nhập
định kì của người đi vay khơng đủ khả năng thanh tốn hết một lần số nợ vay.
Hình thức này đem lại sự thuận lợi cho người vay hơn đối với việc cho vay mà thu
hồi lãi và gốc một lần, cũng như giảm được rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy, CVTD

trả góp chiếm một tỉ trọng cao trong các hình thức CVTD.
- CVTD phi trả góp : là hình thức CVTD mà tiền vay được khách hàng thanh toán
cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản CVTD phi trả góp được áp
dụng cho các khoản vay co giá trị nhỏ với thời hạn ngắn. Phần lớn khách hàng vay theo
hình thức này để chi trả cho các việc như: sửa chữa, nâng cấp nhà cửa, sửa chữa ô tơ, trả
tiền viện phí...
- CVTD tuần hồn: là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách hàng
sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng
lai.
Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước,căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kì, khách hàng được ngân hàng cho phép
thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kì một cách tuần hồn, theo một hạn mức tín dụng.
Hình thức này áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay thường xuyên. Khách
hàng chỉ cần làm thủ tục một lần nhưng có thể vay nhiều lần. Trong tất cả các hình thức


CVTD thì đây là hình thức có mức lãi suất cao nhất do có các rủi ro đi kèm và các chi phí
liên quan để quản lý tài khoản thấu chi.
●Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp : là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại
các khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hố cho người tiêu
dùng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các CTBL mà không trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng.

Ngân hàng

(1)

Cơng ty bán lẻ


(4)
(5)

(6)

(2)

(3)

Người tiêu dùng

Hình 1.1: Cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1) : Ngân hàng và Công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng,
ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền
bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) : Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hố.
Thơng thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) : Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) : Cơng ty bán lẻ bán tồn bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5) : Ngân hàng thanh tốn tiền cho Cơng ty bán lẻ.
(6) : Người tiêu dùng thanh tốn tiền trả góp cho ngân hàng.
* CVTD gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức sau:
- Tài trợ truy địi tồn bộ : theo phương thức này khi bán cho ngân hàng các khoản
nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu hàng hoá, CTBL cam kết sẽ thanh toán cho ngân
hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng khơng thanh tốn cho ngân
hàng.


- Tài trợ truy đòi hạn chế: theo phương thức này trách nhiệm của CTBL đối với
khoản nợ người tiêu dùng mua chịu khơng thanh tốn chỉ giới hạn trong một chừng

mừng nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả thuận giữa ngân hàng và CTBL.
- Tài trợ miễn truy đòi : theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho ngân
hàng, CTBL khơng cịn chịu trách nhiệm cho việc các khoản nợ có được hồn trả hay
không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao nên chi phí tài trợ thường được ngân hàng
tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng được lựa
chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những CTBL có uy tín mới được áp dụng phương thức này.
- Tài trợ có mua lại : khi thực hiện CVTD gián tiếp theo phương thức miễn truy
đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng khơng trả nợ thì NHTM
phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận trước thì
ngân hàng có thể bán lại cho CTBL phần nợ của mình chưa được thanh toán, kèm với
tài sản đã được sử dụng trong một thời hạn nhất định.
* Ưu , nhược điểm của CVTD gián tiếp :
+ Ưu điểm
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số CVTD
- Cho phép ngân hàng tiết kiệm, giảm được chi phí trong cho vay.
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng, tạo điều kiện cho việc
bán chéo sản phẩm ở q trình tiếp theo.
+ Nhược điểm
- Ngân hàng khơng tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được các CTBL bán
chịu.
- Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi Công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hoá đặc biệt trong việc sàng lọc khách hàng.
- Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính chất phức tạp cao.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay trong đó ngân hàng trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.
Ngân hàng

Công ty bán lẻ

(3)


(1)

(5)

Người tiêu dùng

(2)

(4)


Hình 1.2: Cho vay tiêu dùng trực tiếp
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho Cơng ty
bán lẻ.
(3): Ngân hàng thanh tốn số tiền mua tài sản cịn thiếu cho cơng ty
(4): Cơng ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
* CVTD trực tiếp được thực hiện theo các phương thức sau:
- Tín dụng trả theo định kỳ: đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện
nay. Theo phương thức này, ngân hàng cấp cho khách hàng toàn bộ số tiền vay và
khách hàng trả nợ cho ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ thể. Kỳ hạn hoàn trả có thể khác
nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu của người vay, thường là 1 lần/ tháng.
- Thấu chi: đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn mức tín
dụng, được thực hiệnbằng cách cho phép khách hàng được sử dụng dư nợ trong một giới
hạn nhất định trên tài khoản vãng lai và mức dư nợ tối đa bằng với hạn mức tín dụng đã
cam kết.
- Thẻ tín dụng : là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ tín
dụng cho những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức

giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
* CVTD trực tiếp có ưu điểm hơn CVTD gián tiếp :
Sử dụng phương thức này, ngân hàng có thể tận dụng các sở trường của nhân viên
tín dụng - những người được đào tạo chun mơn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
tín dụng. Do đó, các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng
cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định bởi những CTBL. Hình thức này cũng
linh hoạt hơn và cho phép ngân hàng thắt chặt mối quan hệ tín dụng với các khách hàng
có quan hệ trực tiếp với ngân hàng. Thông qua CVTD trực tiếp, ngân hàng có thể bán các
sản phẩm khác, tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng.
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng
1.2.1. Quan niệm về phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân
 Khái niệm phát triển:


Phát triển được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo
chiều hướng tăng từ ít tới nhiều, từ hẹp tới rộng, từ thấp tới cao, từ đơn giản tới phức tạp.
Ở tầm vĩ mơ, dưới góc độ một Ngân hàng: thì phát triển được hiểu là sự tăng giảm theo
chiều hướng tốt cả về lượng lẫn về chất. Trong hoạt động Ngân hàng, về lượng đó là sự mở
rộng quy mơ, phát triển thị phần, các chỉ tiêu tài chính ( doanh số, dư nợ, lãi suất ) đều tốt, về
chất đó là tốc độ quản lý được nâng cao.
 Quan điểm về phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
Đối với hoạt động CVTD CN thì phát triển là một chỉ tiêu rất tổng hợp, có liên quan
chặt chẽ đến việc gia tăng về quy mô, đối tượng cho vay, sự thay đổi theo hướng tích cực
trong cơ cấu các sản phẩm CVTD CN đang cung cấp. Phát triển CVTD CN cũng được biểu
hiện cụ thể qua chất lượng và hiệu quả của hoạt động CVTD CN của NH đó. Phát triển phải
được đặt trong mối quan hệ tổng thể khơng vì lợi ích của một chi nhánh, 1 NH mà bỏ qua
các lợi ích khác ( đi ngược với lợi ích xã hội ) chèn ép lẫn nhau.
Vậy phát triển hoạt động CVTD CN ở đây được hiểu thế nào? Đó chính là sự mở
rộng về quy mơ CVTD CN và chất lượng CVTD CN được nâng cao.
Sự tăng lên về số lượng các khoản CVTD CN thể hiện việc quy mô CVTD CN

được mở rộng, doanh số CVTD CN trong kỳ cũng như dư nợ cuối kỳ tăng, tỷ trọng dư nợ
CVTD CN tăng...
Mở rộng quy mô CVTD CN luôn phải dựa trên cơ sở nâng cao chất lượng CVTD
CN. Chất lượng của các khoản CVTD CN được nâng cao thể hiện ở việc đa dạng hoá đối
tượng CVTD CN, đa dạng hố mục đích cấp tín dụng, đưa ra nhiều hình thức cho vay
linh hoạt, lợi nhuận của hoạt động CVTD CN liên tục tăng đồng thời chi phí CVTD CN
được giảm tới mức tối thiểu, tỷ lệ nợ quá hạn CVTD CN ở mức thấp....
1.2.2. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
* Đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng
- Chất lượng cho vay tốt góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, giảm rủi ro tín
dụng ngân hàng, giúp NH tránh được những tổn thất do hoạt động cho vay đưa đến. Vì
nếu chất lượng cho vay khơng tốt thì NH cần phải trích và sử dụng nhiều dự phịng rủi ro
từ đó tăng chi phí khiến lợi nhuận giảm, dẫn đến hiệu quả kinh doanh sẽ giảm.
- Phát triển hoạt động CVTD CN cũng góp phần nâng cao uy tín của NH trên thị
trường; giúp NH thu hút được nhiều KH, tăng khả năng huy động vốn. Do đó góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường.
-Tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của NH, bởi vì việc thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của KH giúp NH có được những KH trung thành…
* Đối với nền kinh tế:


Một nền kinh tế không thể phát triển ổn định khi mà chất lượng tín dụng trong hệ
thống NH khơng tốt. Nguồn tín dụng có một vai trị quan trọng vì nó đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất, kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và phát triển hoạt động CVTD CN nói riêng là
điều rất cần thiết cho nền kinh tế vì: tạo nên xu hướng cạnh tranh giữa các NH, chính xu
hướng cạnh tranh sẽ thúc đẩy các NH áp dụng các cơng nghệ hiện đại, thúc đẩy q trình
hiện đại hóa hệ thống NH, là cơ sở đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững.

 Đối với khách hàng:

Hoạt động CVTD CN phát triển đồng nghĩa với việc vốn vay được cung ứng cho
KH đầy đủ về số lượng, đúng thời hạn và lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh
chóng, từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của KH, đặc biệt trong trường hợp chi
tiêu có tính chất cấp bách như chi cho giáo dục và y tế. Chất lượng của các khoản vay
được nâng cao là cơ sở để duy trì mối quan hệ tốt đẹp với ngân hàng. Từ đó tạo điều kiện
thuận lợi cho những lần vay vốn sau này. Và đồng thời một NH mà có chất lượng cho
vay cao đồng nghĩa với KH đang hợp tác với một đối tác an toàn, đáng tin cậy. Hoạt
động CVTD CN phát triển giúp KH có thể dễ dàng tiếp cận vốn vay một cách thuận lợi.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
a. Nhóm chỉ tiêu phân tích quy mơ, cơ cấu cho vay
 Số lượng khách hàng:
Được tính bằng tổng số các khách hàng sử dụng sản phẩm CVTD CN của NHTM
trong một khoảng thời gian nhất định, thường là tháng, quý hoặc năm. Đây là chỉ tiêu dễ
tính nhất, thể hiện rõ nhất mức độ mở rộng về mặt phạm vi thị trường CVTD CN của một
NH, hiệu quả của các biện pháp quảng bá, tuyên truyền của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng
cao càng tốt.

 Doanh số cho vay:
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng khối lượng tất cả các khoản tín dụng tiêu dùng đã phát ra
cho vay trong một khoảng thời gian nhất định, không kể khoản vay đó đã thu hồi về hay
chưa. Khoảng thời gian ở đây thường được tính theo tháng, quý hoặc năm. Đây là chỉ tiêu
quan trọng nhất, phản ánh qui mô mở rộng hoạt động CVTD CN của một NHTM về vốn
cho vay. Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ qui mô CVTD CN của NH càng lớn.

 Doanh số thu nợ:
Là tổng các khoản nợ mà ngân hàng đã thu lại từ các khoản CVTD CN trước đó
trong khoảng thời gian xác định (tháng, quý, năm). Các khoản nợ thu được ở đây bao
gồm các khoản nợ được giải ngân trong cùng khoảng thời gian tính, cũng có thể được



giải ngân trước khoảng thời gian tính. Vì vậy, khi xem xét chỉ tiêu này, cần gắn nó trong
mối quan hệ với các khoảng thời gian trước đó, so với hai chỉ tiêu số lượng khách hàng
và doanh số cho vay.
* Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân:
Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng CVTD CN thực tế của ngân hàng tại một thời
điểm xác định, thường là cuối kỳ (tháng, quý, năm). Nó cho biết tại thời điểm tính, NH
đang cho vay bao nhiêu, và đây cũng là phần cho vay mà NH phải thu của KH trong thời
gian tới. Khi xem xét chỉ tiêu này, cần đặt nó trong mối quan hệ với các chỉ tiêu về doanh
số và thu nợ của các kỳ thống kê trước đó. Nhìn chung, khi mà doanh số cho vay tăng, thu
nợ tăng, thì dư nợ càng cao càng chứng tỏ qui mô CVTD CN của ngân hàng đang được mở
rộng.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh an tồn cho vay tiêu dùng cá nhân
 Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cá nhân
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD CN (%) = Nợ quá hạn CVTD CN/ Dư nợ CVTD CN
Nợ quá hạn (NQH) là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo
do người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng theo đúng
thời hạn đã thỏa thuận.
Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ tình hình kinh doanh của NH tốt, hầu hết các khoản vay
của NH đều sinh lãi và có khả năng thu hồi được. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao thì hoạt
động cho vay của NH đang không mấy hiệu quả, NH cần xem lại các biện pháp quản lý
nợ, quy trình tín dụng, chính sách tín dụng hay năng lực của đội ngũ nhân viên tín
dụng…Do vậy khơng phải dư nợ CVTD CN càng cao càng tốt vì điều đó cịn phụ thuộc
nhiều yếu tố như quản lý và chất lượng các khoản CVTD CN. NQH đối với hoạt động tín
dụng của NH là tất yếu tuy nhiên NH cần giảm thiểu tỷ lệ này đến mức thấp nhất có thể.

 Chỉ tiêu nợ xấu cho vay tiêu dùng cá nhân
Tỷ lệ nợ xấu CVTD CN (%) = Nợ xấu CVTD CN/ Dư nợ CVTD CN
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc vào nhóm từ nhóm 3-5, theo quy định bao gồm nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Theo Thông tư 02/2013/TTNHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN Việt Nam(gọi tắt là Thơng tư 02):
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

+ Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Nợ gia hạn nợ lần đầu;
 Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo
hợp đồng tín dụng;
+ Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 Nợ của KH hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ chức tín


dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khơng được cấp tín dụng theo quy định của pháp
luật;
 Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc cơng ty con của
tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác
trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ
chức tín dụng nhận vốn góp.
 Nợ khơng có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5%
vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khi cấp cho KH thuộc đối
tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
 Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm sốt có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo
quy định của pháp luật;
 Nợ có giá trị vượt q các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt
giới hạn, theo quy định của pháp luật;
 Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ
lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi;
 Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự
phịng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
+ Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
+ Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Nợquá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu.
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
+ Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
+ Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày
mà vẫn chưa thu hồi được;
+ Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần thứ hai;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá
hạn;
+ Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ


ngày có quyết định thu hồi;
+ Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày
mà vẫn chưa thu hồi được;
+ Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cơng bố đặt
vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngồi bị phong tỏa vốn và
tài sản;
+ Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng dư nợ CVTD CN thì có bao nhiêu đồng nợ xấu.
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ tỷ lệ nợ xấu nhiều và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ
CVTD CN, điều đó đồng nghĩa với chất lượng CVTD CN kém.

* Chỉ tiêu nợ xấu CVTD CN / Nợ quá hạn CVTD CN
Tỷ lệ nợ xấu CVTD CN / Nợ quá hạn CVTD CN(%) = Nợ xấu CVTD CN/ Dư nợ
CVTD CN
Để có đánh giá chính xác hơn về chất lượng CVTD CN, ta cần xem xét đến tỷ lệ nợ
xấu CVTD CN/ NQH CVTD CN. Chỉ tiêu NQH vẫn chỉ là chỉ tiêu gián tiếp để đánh giá
chất lượng CVTD CN của một NH. Tỷ lệ này là cũng được xem là chỉ tiêu trực tiếp phản
ánh rủi ro thông qua đó phản ánh chất lượng CVTD CN.
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân
 Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng cá nhân
Hệ số thu nợ CVTD CN = Doanh số thu nợ CVTD CN / Doanh số CVTD CN
Chỉ tiêu này đánh giá công tác quản lý và thu hồi nợ tại ngân hàng. Nó phản ánh
trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được
bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Tuy nhiên hệ số này cần được duy trì ở mức vừa phải nếu cao quá dễ làm mất khách
hàng thì khơng tốt.

 Chỉ tiêu vịng quay vốn cho vay tiêu dùng cá nhân
Vòng quay vốn CVTD CN = Doanh số thu nợ CVTD CN / Dư nợ bình quân CVTD
CN
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn vay tiêu dùng của NH, thời gian thu
hồi nợ của NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt là và
việc đầu tư cũng được an toàn. Tuy nhiên nếu duy trì chỉ tiêu này q cao thì có thể mất
KH.

 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ từ hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân trên tổng nợ
Tỷ lệ nợ từ hoạt động CVTD CN = Nợ từ hoạt động CVTD CNCN / Tổng Nợ

 Tỷ trọng thu nhập lãi trên tổng thu nhập
Tỷ trọng thu nhập lãi = Thu nhập lãi trong kỳ / Tổng thu nhập



Chỉ tiêu này cho biết trong tổng thu nhập trong kỳ thì thu nhập lãi từ hoạt động
CVTD CN chiếm bao nhiêu phần trăm, từ đó có thể thấy được vai trị của hoạt động
CVTD CN trong việc đóng góp vào tổng thu nhập chung của NH.
d. Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực quản lý, hoạt động
Phát triển hoạt động CVTD CN được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu
cầu của KH, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an tồn,
kỳ hạn và phương thức thanh tốn phù hợp, đa dạng hóa được sản phẩm theo mục đích
sử dụng vốn, mức lãi suất cho vay linh hoạt.
NH xây dựng được hình ảnh, thương hiệu tốt, xây dựng được nếp sống văn hóa
riêng, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đạo đức nhân viên tốt cung cấp nhiều sản
phẩm, dịch vụ CVTD CN đáp ứng được nhu cầu của KH. Bao gồm các chỉ tiêu về : chính
sách tín dụng, phát triển sản phẩm, chất lượng đội ngũ, cơ sở vật chất….
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay tiêu dùng
1.3.1 Nhân tố chủ quan
- Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt
động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng.
Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng
phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người gửi
tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
- Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ
thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có
liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức khoa học, hợp lý
sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.
- Kiểm sốt nội bộ: đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với
mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng
thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực hiện đúng
các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như qui trình tín dụng. Kiểm
sốt nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín

dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao
chất lượng tín dụng.
- Tổ chức nhân sự: con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi
hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng khơng loại trừ khỏi hoạt động của
một ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, ngân hàng cần phải có


một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức
phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những
văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, người cán
bộ tín dụng cần phải được sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng
những kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị
trường. Ngồi ra, họ cịn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người
cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho
ngân hàng.
- Thơng tin tín dụng: hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn cần
phải có hệ thống thơng tin hữu hiệu phục vụ cho cơng tác này. Vai trị và u cầu thơng
tin phục vụ cơng tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức quan trọng. Muốn nâng
cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và linh
hoạt, nhờ đó cung cấp các thơng tin chính xác, kịp thời, tăng cường khả năng phịng ngừa
rủi ro tín dụng.

1.3.2 Nhân tố khách quan
1.3.2.1 Nhóm nhân tố từ phía khách hàng.
- Uy tín, đạo đức của người vay
Trong quy trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho vay sau khi đã
phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ của người vay nhằm
hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay có thể gây nên.
Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của qui trình thẩm định, tính cách
của người vay khơng chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn phải kiểm

nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển
trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và khả năng chi trả của
người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện. Khách hàng có thể lừa đảo
ngân hàng thơng qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn
vay khơng đúng mục đích, khơng đúng đối tượng kinh doanh, phương án kinh doanh,…
Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách hàng là
tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ cam kết
trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía
cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị


trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với
khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết
quả thực tế trên thị trường qua thời gian càng dài càng chính xác. Do đó, ngân hàng cần
phân tích các số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát triển của khách hàng với
những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
- Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng
Hiệu quả cho vay phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản lý kinh
doanh của người vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh có hiệu quả của
khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn nợ ngân hàng
cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của người quản lý còn bị hạn chế về nhiều mặt như học vấn,
kinh nghiệm thực tế,…thì doanh nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém,
ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3.2.2 Nhóm nhân tố thuộc mơi trường.
- Mơi trường kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động có liên quan biện chứng, ràng
buộc lẫn nhau. Cho nên, bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế cũng gây ra những biến
động trong tất cả các lĩnh vực khác. Sự ổn định hay bất thường, sự tăng trưởng nhanh hay
chậm của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt

động tín dụng.
Cho vay tiêu dùng cá nhân có tính nhạy cảm rất cao đối với những biến động của
môi trường kinh tế. Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn
định, người dân yên tâm và mức thu nhập của họ trong tương lai, nhu cầu tiêu dùng sẽ
tăng lên, hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng thương mại có cơ hội phát
triển. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối, mất ổn định thì phần lớn
người tiêu dùng chỉ mong muốn đảm bảo được cuộc sống ở mức bình thường mà không
nghĩ tới việc đi vay thoả mãn nhu cầu cao hơn.
- Mơi trường cạnh tranh
Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói riêng và
hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều hướng:
thứ nhất, để chiếm ưu thế trong cạnh tranh ngân hàng luôn phải quan tâm tới đầu tư trang
thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố và khuyếch trương uy tín
và thế mạnh của ngân hàng. Hướng tác động này đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín
dụng. Tuy nhiên, ở hướng thứ hai, dưới áp lực của cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có


thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất
lượng tín dụng.
- Mơi trường tự nhiên
Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch bệnh,…
có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả người vay và ngân hàng.
Mặc dù những rủi ro này là khó dự đốn nhưng bù lại nó chiếm tỷ lệ khơng lớn, mặt khác
ngân hàng thường được chia sẻ thiệt hại với các Công ty Bảo hiểm hoặc được Nhà nước
hỗ trợ. trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên
thị trường. Tính ổn định về kinh tế mà trước hết và chủ yếu là ổn định về tài chính quốc
gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là những điều mà các doanh nghiệp kinh doanh
rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận cao, từ đó góp phần tạo nên sự

thành cơng trong kinh doanh của ngân hàng. Trong trường hợp ngược lại, sự bất ổn tất
nhiên cũng bao chùm đến các hoạt động của ngân hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.
- Mơi trường chính trị
Mơi trường chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trị quan trọng trong kinh doanh,
đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tính ổn định về chính trị trong
nước sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Nếu xảy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị như: chiến tranh, xung
đột đảng phái, cấm vận, bạo động, biểu tình, bãi cơng,…có thể dẫn đến những thiệt hại
cho doanh nghiệp và cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt sản xuất, lưu thơng hàng hố
đình trệ,…). Và như vậy, những món tiền doanh nghiệp vay ngân hàng sẽ khó được hồn
trả đầy đủ và đúng hạn, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng.
- Mơi trường pháp lý
Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật. Với một
mơi trường pháp lý chưa hồn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa các luật, văn
bản dưới luật, đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các có quan hành chính có liên quan
sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết, vốn
đưa vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do đó, xây dựng mơi
-Văn hóa xã hội


Trình độ phát triển và các yếu tố văn hóa- xã hội cũng có sự tác động nhất định tới
hoạt động cho vay của ngân hàng. Một khu vực dân cư có quy mơ dân số đơng, trình độ
dân trí cao, nhu cầu vay vốn về tiêu dùng và đầu tư sẽ lớn hơn nhiều so với khu vực dân
cư thưa thớt, lạc hậu, kinh tế kém phát triển. Tâm lý “e ngại”, “sợ lãi” của những khu vực
trình độ thấp như một số dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa cũng hạn chế sự phát triển
hoạt động của ngân hàng, bao gồm cả hoạt động cho vay. Do đó, Ngân hàng chỉ có thể
phát triển hoạt động của mình dựa trên một nền tảng văn hóa, xã hội đạt đến một mức độ
nhất định.


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK – CHI NHÁNH CỒN NAM ĐỊNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam Định
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn
Nam Định
-Tên: Ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam Định
-Trụ sở: Khu 4B, Thị trấn Cồn, Huyện Hải Hậu, Tỉnh Nam Định
-Loại hình: Ngân hàng thương mại
- Vốn điều lệ: trên 5.000.000.000.000
- Đơi nét về q trình hình thành và phát triển
Agribank - Chi nhánh Cồn Nam Định là một trong những địa điểm giao dịch của
Ngân hàng Agribank tên viết tắt của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam. Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam tính theo tổng giá trị tài sản. Hiện


nay Agribank được xem là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, có mạng lưới rộng
khắp trên tồn quốc với hơn 2.000 chi nhánh và phòng giao dịch được kết nối trực tuyến.
Agribank định hướng trở thành ngân hàng có tảng cơng nghệ, mơ hình quản trị hiện đại,
tiên tiến và năng lực tài chính cao; hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, phát triển ổn
định và bền vững; Giữ vững vai trò chủ lực trong đầu tư, hỗ trợ phát triển và cung cấp
các dịch vụ tài chính, tín dụng cho khu vực nơng nghiệp, nơng thơn.
Ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam Định được thành lập năm 1994 theo quyết
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn góp cổ phần do các cổ đơng có uy
tín đóng góp, là một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt động kinh
doanh lành mạnh và hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của các tỉnh nói riêng và cả
nước nói chung.
Trải qua 23 năm xây dựng và phát triển, Agribank chi nhánh Cồn Nam Định đã trở
thành một trong những ngân hàng TMCP kinh doanh lành mạnh, hiệu quả; là địa chỉ tin cậy
của khách hàng. Agribank chi nhánh Cồn Nam Định đã xây dựng một nền tảng vững chắc về

chất lượng phục vụ khách hàng với các giải pháp tài chính tồn diện. Trong năm 2016,
Agribank chi nhánh Cồn Nam Định đã hoàn thành tăng vốn điều lệ lên trên
5.000.000.000.000 (năm ngàn tỉ đồng) và vinh dự đón nhận giải thưởng quốc tế quan trọng:
“Ngân hàng Trách nhiệm xã hội tốt nhất 2016” do Tạp chí International Finance Magazine
(Anh quốc) trao tặng.
Ngân hàng cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính ngân hàng như: mở tài khoản nội tệ,
ngoại tệ, nhận tiền gửi, đầu tư cho vay và bảo lãnh, séc, thanh tốn trong và ngồi nước,
chuyển tiền nhanh, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoài hối, phát hành thẻ thanh toán, ngân
hàng trực tuyến….
Ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam Định hoạt động dựa trên 5 tôn chỉ Tiên phong –
Chuyên nghiệp – Đáng tin cậy – Cải tiến khơng ngừng – Vì hạnh phúc đích thực. Giữ tâm
sáng như sao, ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam Định xây dựng chuẩn mực ngân
hàng mới, kết hợp hài hòa giữa bản sắc truyền thống với tinh hoa tiêu chuẩn quốc tế, tạo ra
sức mạnh tài chính cân bằng để cùng cả dân tộc hướng đến tương lai thịnh vượng.
Ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam Định được thành lập vào năm 1995 theo
Giấy phép số 1908/GP ngày 22 tháng 5 năm 1995 và Giấy chấp thuận số 0025/GCT ngày
01 tháng 07 năm 1995 của NHNN Việt Nam. Đây là chi nhánh đầu tiên của Agribank chi
nhánh Cồn Nam Định ; những ngày đầu mới thành lập chỉ có 30 cán bộ, cho tới nay là
hơn 150 người. Trải qua gần 22 năm hoạt động trên địa bàn Hà Nội, hoà vào tốc độ phát
triển chung của toàn hệ thống. Chi nhánh đã thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, mở


rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, góp phần thúc đẩy kinh tế thủ đô.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam Định

Đại hội cổ đơng

Hội đồng quản trị


Hội đồng tín dụng

Hội đồng quản tị tài sản
nợ, tài sản có

Ban điều hành

Phịng kế tốn

Phịng ngân quỹ

Phòng tổng hợp và phát
triển sản phẩm

Trung tâm tin học

Trung tâm đào tạo

Phịng pháp chế

Văn phịng

Phịng tín dụng

Ban kiểm sốt

Phịng kiểm sốt nội bộ



- Hội đồng quản trị : Được bầu tại Đại hội cổ đông thường niên năm, với nhiệm kỳ 4 và
gồm 6 thành viên : Chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị và 4 ủy
viên.
- Ban kiểm sốt : Do đại hội cổ đơng bầu, gồm 3 thành viên : Trưởng ban, thành viên
chuyên trách tại hội sở và thành viên chuyên trách.
- Hội đồng tín dụng là tổ chức do hội đồng quản trị thành lập ra.
+ Tại khu vực phía Bắc gồm 5 thành viên ; Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng và 3 thành
viên.
+ Tại khu vực phía Nam gồm các thành viên sau : Chủ tịch, Phó chủ tịch và 1 thành viên.
Ngoài ra Hội đồng quản trị cũng thành lập các ban tín dụng tại tát cả các chi nhánh cấp 1.
Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều có nhiệm vụ xem xét phê duyệt các quyết định
cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn tín dụng khác nhau.
- Hội đồng Quản lý Tài sản nợ - Tài sản có : Gồm các thành viên : Chủ tịch, phó chủ tịch
và 3 thành viên.
- Ban điều hành : bao gồm các thành viên : Tổng giám đốc, 3 phó tổng giám đốc và 1 kế
tốn trưởng.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam
Định
Bảng 2.1.Bảng cân đối kế toán của ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn Nam Định năm
2017 - 2019
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu
Tài

sản

ngắn hạn
Tiền và các
khoản

tương
đương tiền

Chênh

lệch Chênh

lệch

Năm

Năm

Năm

2019

2018

2017

2019/2018
Số tiền
%

2018/2017
Số tiền
%

608,971 553,554


513,259

55,417

10.01

40,295

7.85

20,479

271,267

13,451

191.39

(264,239)

(97.41)

7,028


Đầu tư tài
chính ngắn 2,500

49,000


(46,500)

hạn
Các khoản
phải

thu 454,894 378,095

ngắn hạn
Hàng tồn

110,732 104,130
kho
TSNH khác 20,366 15,301

(94.90)

95,976

76,799

20.31

282,119

293.95

140,733


6,602

6.34

(36,603)

(26.01)

5,283

5,065

33.10

10,018

189.63

Năm 2017, Tài sản ngắn hạn của ngân hàng là 513,259 tỷ. Trong đó: Tiền và các
khoản tương đương tiền là 271,267tỷ, Các khoản phải thu ngắn hạn là 95,976 tỷ, Hàng
tồn kho là 140,733 tỷ, TSNH khác là 5,283 tỷ. Ngân hàng chưa đầu tư tài chính ngắn hạn.
Năm 2018, Tài sản ngắn hạn của ngân hàng là 553,554 tỷ, tăng 40,295 tỷ, tương
đương tăng 7.85% so với 2017
+ Tiền và các khoản tương đương tiền là 7028 tỷ, giảm đi 264,239 tỷ, tương đương
giảm đi 97.41% so với 2017
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn là 49000 tỷ.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn là 378,095 tỷ, tăng 282,119 tỷ, tương đương tăng
239.95% so với 2017
+ Hàng tồn kho là 104,130 tỷ , giảm 36,603 tỷ, tương đương giảm đi 26.01% so với năm
2017

2.2. Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng Agribank chi
nhánh Cồn Nam Định giai đoạn 2017-2019
2.2.1. Thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn
Nam Định giai đoạn 2017-2019
2.2.1.1. Giới thiệu sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Cồn
Nam Định
Tiện ích:
 Mức cho vay tối đa lên tới 500 triệu đồng, phương thức trả nợ linh hoạt, gốc
trả phân kỳ, tối đa không quá 06 tháng/phân kỳ.
 Phương thức giải ngân thuận tiện:
Rút tiền mặt, chuyển khoản thanh toán từ các quầy giao dịch của ngân hàng


Rút tiền mặt, chuyển khoản thanh toán từ máy ATM bằng các loại thẻ ATM của
ngân hàng
Thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ (POS) của GP.Bank và các ngân hàng
thuộc liên minh thẻ mà ngân hàng là thành viên.
 Điều kiện vay vốn
 Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú tính đến thời điểm vay vốn
khơng dưới 12 tháng trên địa bàn có đơn vị kinh doanh của ngân hàng
 Có khả năng tài chính, có phương án vay vốn và trả nợ khả thi
 Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
 Xếp loại B theo tiêu chuẩn xếp loại khách hàng cá nhân của ngân hàng
 Có biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định cả ngân hàng
 Hồ sơ vay vốn:
 Bản sao có chứng thực CMTND/Hộ chiếu/Hộ khẩu của khách hàng vay vốn và
vợ/chồng của khách hàng vay vốn



×