Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.88 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng Techcombank Hoàng Quốc Việt: NHTHQV
Ngân hàng Nhà nước : NHNN
Hội sở Trung ương : HSTW
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
LỜI NÓI ĐẦU
Đứng trước sự hội nhập của nền kinh tế quốc tế, ngày 11/1/2007 Việt Nam đã
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại quốc tế ( WTO),
sau 6 năm gia nhập tổ chức này chúng ta đã gặt hái được khá nhiều những thành tựu
về kinh tế, văn hóa, cũng như chính trị. Cùng với sự phát triển không ngừng của các
ngành nghề kinh doanh trong nền kinh tế, hệ thống các ngân hàng quốc doanh và
ngoài quốc doanh của Việt Nam đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của các ngân
hàng nước ngoài khi đổ xô vào Việt Nam đầu tư tìm cơ hội mới.
Mặt khác, việc thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa là một trong những
nhiệm vụ quan trọng để hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng và
nhà nước đã đặt ra. Để thực hiện được điều đó đòi hỏi ta phải xây dựng được một
cơ sở hạ tầng tốt, đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên tiến, đồng thời có sự
nâng cấp mở rông quy mô sản xuất kinh doanh đối với các thành phần kinh tế, từ đó


tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế trong tương lai. Tuy nhiên, bản thân các
doanh nghiệp không có khả năng tự tài trợ một lượng vốn lớn cần thiết cho các dự
án nên để khắc phục những khó khăn về vốn, họ cần được cung cấp những khoản
vốn vay ngân hàng, đặc biệt là vay trung và dài hạn.
Những hạn chế tồn tại trong hoạt động này cũng chính là sự quan tâm, và lo
lắng của không chỉ riêng bất cứ một ngân hàng nào, việc nâng cao chất lượng cho
vay trung và dài hạn của hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam nói
chung cũng như Chi nhánh Ngân hàng Techcombank Hoàng Quốc Việt nói riêng
ngày càng trở nên cấp thiết.
Nhận thấy được tinh cấp thiết ấy, sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại đơn vị
thực tập, em chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay
trung và dài hạn tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt” làm
nội dung nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình.
Trong quá trình tìm hiểu tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc
Việt em tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
Chương I : Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại các
ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng
Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay trung và dài
hạn tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Đây là vấn đề hết sức phức tạp và rộng lớn chính vì vậy trong quá trình tìm
hiểu còn nhiều hạn chế chắc chắn rằng chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi
những thiếu sót, vậy nên em rất mong nhận được sự tham gia góp ý kiến của cơ
quan thực tế và giáo viên hướng dẫn để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn !
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
CHƯƠNG I :
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm của hoạt động cho vay trung và dài hạn
* Khái niệm.
Cho vay là giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay. Trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định và bên cho vay có nghĩa vụ thanh toán gốc lãi vô điều kiện khi đến hạn thanh
toán.
Thị trường truyền thống mà còn dựa vào thế mạnh đó mở rộng thị trường mới,
hạn chế rủi ro và tăng thu nhập.
Thứ tư: Khoản vay trung và dài hạn đã góp phần làm tăng lợi nhuận, tạo cơ sở
mở rộng phạm vi kinh doanh và làm tăng trưởng nguồn vốn cho mỗi ngân hàng.
Chính vì vậy, mặc dù những khoản cho vay trung và dài hạn thường gặp nhiều rủi
ro hơn nhưng vẫn là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận trước mắt và lâu dài lớn
nhất, đảm bảo thực hiện mục tiêu lợi nhuận của mỗi ngân hàng.
1.1.2. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại.
Sau khi quyết định cho vay, NHTM và khách hàng ký hợp đồng cho vay. Hợp
đồng cho vay phải có nội dung về: điều kiện vay, mục đích vay, mục đích sử dụng
vốn vay, cách thức bảo đảm tiền vay, giá trị tài sản đảm bảo nợ vay, biện pháp xử lý
tài sản làm đảm bảo và những cam kết khác được các bên thỏa thuận.
1.1.2.1. Mục đích cho vay trung và dài hạn
Cho vay của Ngân hàng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.
Cho vay trung và dài hạn nhằm đầu tư vào các dự án có thời gian tương đối dài như
mua sắm máy móc thiết bị công nghệ, xây dựng sửa chữa nhà xưởng cơ sở vật chất
kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và phát triển trong tương lai
của khách hàng.
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
1.1.2.2. Điều kiện cho vay.
Các pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước, Hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức
khác, hộ gia đình, các cá nhân phải có đủ điều kiện theo quy định tại điều 94 Bộ
luật dân sự bao gồm:
- Phải có năng lực pháp lý.
- Tình hình tài chính kinh tế lành mạnh.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
- Phương án, dự án kế hoạch trả nợ phải khả thi có hiệu quả.
- Phải có tài sản đảm bảo theo quy định của NHNN.
1.1.2.3. Nguyên tắc vay vốn.
Khách hàng vay vốn của ngân hàng thương mại phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.
- Phải hoàn trả tiền gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng cho
vay.
1.1.2.4. Nguồn vốn để cho vay.
-Vốn tự có và quỹ dự trữ: Đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho
vay trung và dài hạn của các NHTM góp vốn hoặc tích lũy trong quá trình kinh
doanh. Các ngân hàng có vốn lớn sẽ có nhiều ưu thế trong cho vay trung dài hạn.
Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư dưới hình thức phát hành trái phiếu
dài hạn hoặc huy động định kỳ để cho vay trung dài hạn. Nguồn vốn này hiện nay
rất hạn chế do dân chúng ít người muốn gửi tiền dài hạn vì giá cả thị trường biến
đổi không ổn định.
- Vốn huy động và đi vay trong nước và nước ngoài có kỳ hạn dưới 01 năm do
Thống đốc NHNN quy định trong từng thời kỳ.
- Vốn nhận ủy thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu
tư của nhà nước, của các tổ chức kinh tế, tài chính, xã hội ở trong và ngoài nước.

Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
1.1.2.5. Đối tượng cho vay
Ngân hàng thương mại cho vay các đối tượng:
- Hàng hóa, máy móc, thiết bị các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các
dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
- Số lãi tiền vay trả cho đơn vị thi công trong thời hạn thi công, công trình
chưa nghiệm thu bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng mà khoản lãi được
tính trong giá trị tài sản cố định.
1.1.2.6. Thời hạn cho vay
- Thời hạn cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng (5 năm).
- Thời hạn cho vay dài hạn: từ 60 tháng, nhưng không quá thời hạn hoạt động
còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và
không quá 15 năm đối với vay các dự án phục vụ đời sống.
Thời hạn cho vay tính từ khi bên đi vay nhận khoản vốn đầu tiên cho đến khi
trả hết nợ.
Thời gian trả nợ: Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị vay, tùy
vào khả năng thu nhập của bên vay à hai bên thỏa thuận kỳ hạn trả nợ và số tiền trả
nợ từng kỳ.
1.1.2.7. Lãi suất cho vay
Về cơ bản, khoản đầu tư có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng lớn, vì thế lãi suất
cho vay trung dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay
được xác định tùy vào dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, chính sách của ngân
hàng cũng như sự thỏa thuận của ngân hàng và khách hàng.
Mức lãi suất cho vay do thỏa thuận của ngân hàng phù hợp với quy định của
NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng cho vay.
Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất thay đổi
theo thời kỳ.
Lãi suất cố định là lãi suất giữ nguyên không thay đổi trong suốt thời kỳ thực

hiện hợp đồng. Lãi suất thay đổi có thể thay đổi trong kỳ hạn vay. Trong cho vay
trung dài hạn phần lớn các ngân hàng sử dụng lãi suất thay đổi để tránh rủi ro cho
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
ngân hàng và người vay khi lãi suất trên thị trường biến động.
Ngân hàng phải có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay
cho khách hàng biết. Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp
dụng lãi suất nợ quá hạn theo mức quy định của Thống đốc NHNN.
1.1.2.8. Mức cho vay
NHTM nơi cho vay căn cứ vào nhu cầu vốn vay của khách hàng, vốn tự có của
khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, dịch vụ, đời sống tỷ lệ cho vay
tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN.
Khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn của ngân hàng nơi cho vay để
quyết mức vốn vay, nhưng không vượt quá mức quy định của từng ngân hàng.
Đối với cho vay trung dài hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 30%
trong tổng nhu cầu vốn.
1.1.2.9. Trả nợ gốc và lãi
* Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khả năng tài chính, thu
nhập và nguồn trả nợ của khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ gốc và lãi vay như
sau:
- Các kỳ hạn trả nợ gốc.
- Trả tiền lãi theo định kỳ tháng, quý, vụ, chu kỳ kinh doanh hoặc trả lãi cùng
với kỳ trả nợ gốc.
- Trường hợp đến kỳ trả lãi, khách hàng chưa có khả năng trả, nếu có lý do
chính đáng và được ngân hàng thương mại nơi cho vay chấp nhận thì được
trả vào kỳ sau.
- Thu nợ cho vay theo thỏa thuận trong hợp đồng cho vay. Đối với khách hàng
vay bằng nội tệ khách hàng vay được quyền trả nợ trước hạn, số lãi phải trả
tính từ ngày vay tới ngày trử nợ.

- Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng không
trả được nợ đúng hạn phải chuyển sang nợ nhóm 2 ( nợ cần chú ý).
1.1.3. Hoạt động cho vay trung và dài hạn
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của NHTM tập trung chủ yếu
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt hoạt động tín dụng. Trong xu
thế hiện nay, các ngân hàng thương mại hoạt động theo loại hình thứ đa năng thì
hoạt động của nó tập trung vào ba hoạt động chính: hoạt động huy động vốn, hoạt
động sử dụng vốn, hoạt động trung gian.
Hoạt động huy động vốn đối với ngân hàng đây là hoạt động “đầu vào” của
ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của một ngân hàng đuợc hình thành từ
những nguồn chính sau đây: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay (vay của các tổ
chức tài chính, vay của dân cư, vay của ngân hàng Trung ương), lợi nhuận để lại,
ngoài ra đối với một số ngân hàng nguồn vốn hoạt động có thể hình thành từ vốn
điều lệ hay vốn uỷ thác… Trong quá trình hoạt động của mình, ngân hàng thương
mại phần lớn dựa vào việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế.
Hoạt động nguyên thuỷ của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và đây
vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu của ngân hàng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quy
mô tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng như: lãi suất, phương thức huy động của
ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ, phong tục tập quán của từng vùng,
uy tín của từng ngân hàng, các dịch vụ do ngân hàng cung cấp… Nắm được yếu tố
đó, ngân hàng có thể điều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu
vốn của mình.
Các loại tiền gửi mà ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi thanh
toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh,
ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư, các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín dụng khác

thông qua một số hình thức như: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay tái chiết
khấu từ ngân hàng Trung ương.
Để được hoạt động và thực hiện huy động vốn, ngân hàng phải có một lượng
nhất định gọi là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng vốn sử
dụng song nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng. Vốn tự có
là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt động trước
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên. Vốn tự có còn đóng vai
trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, những thua lỗ về tài chính trong
hoạt động tạm thời. Nó tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ
nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Và nó còn cung cấp năng lực tài chính cho
sự tăng và phát triển dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới.
Đối với hoạt động sử dụng vốn, đây là hoạt động cho vay và là đầu tư bao gồm
hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư chứng khoán.
Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên của
ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng
tính lỏng cao được coi như tiền mặt. Do đó ngân hàng phải duy trì lượng tiền mặt ở
một mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo tính sinh
lời.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của
ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Cũng vì vậy mà đây
là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh điều đó, việc quản lý tiền cho vay
thương mại có thể cho vay theo nhiều hình thức khác nhau.
Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên
thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán của ngân
hàng.
Hoạt động trung gian là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các
dịch vụ có liên quan. Ngân hàng sẽ nhận được một khoản thu dưới hình thức hoa

hồng. Công nghệ ngân hàng càng phát triển thì hoạt động này càng phong phú và
doanh thu càng lớn. Các hoạt động tiêu biểu là: chuyển tiền, thanh toán hộ khách
hàng thông qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng tại ngân hàng,
phát hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, môi giới mua bán chứng
khoán, quản lý hộ tài sản cho khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp…
Ngày nay, xu hướng của ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực
với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau
nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất.
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
1.1.3.1. Các loại cho vay
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và
mục tiêu quản lý của ngân hàng thương mại mà có cách phân loại cho vay như sau:
* Nếu căn cứ vào thời hạn, cho vay chia thành các loại sau đây:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1năm đến 5 năm (có nơi quy định là 7
năm).
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 5 năm trở nên (có nơi quy định là 7 năm).
Thời hạn tín dụng đó chính là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp
cho khách hàng một khoản tín dụng và nó được xác định cụ thể ngày, tháng, năm.
Hay thời hạn tín dụng còn được phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải
thu về.
- Tín dụng ngắn hạn thường gắn với những khoản vay của doanh nghiệp để
bổ sung vào tài sản lưu động, bởi vì tài sản lưu động thường có vòng quay trên một
vòng thấp hơn một năm. Do vậy trong một năm doanh nghiệp có thể hoàn trả được
số tiền vay ở ngân hàng.
Các tài sản cố định như phương tiện sản xuất, phương tiện vận tải, một số cây
trồng vật nuôi… các trang thiết bị nhanh hao mòn có nhu cầu nguồn vốn từ 1 năm
tới 5 năm.

Ngược lại, những công trình đầu tư lớn, thu hồi vốn lâu, thuộc tầm vĩ mô như:
máy móc thiết bị công nghiệp nặng, xây dựng cầu đường… có nhu cầu nguồn vốn
từ 5 năm đến 10 năm có khi tới 20 năm.
Tất nhiên cùng với độ dài của thời gian, việc thu hồi vốn đối với các dự án có
thời hạn dài gặp nhiều khó khăn hơn do ở thời điểm hiện tại doanh nghiệp khó có
thể tính được hết khó khăn sẽ gặp trong tương lai. Do vậy mức độ rủi ro của các
khoản tín dụng có thời gian lớn đối với ngân hàng sẽ tăng nên. Điều này một phần
lý giải tại sao lãi suất các khoản cho vay dài hạn thường cao hơn các khoản cho vay
ngắn hạn.

Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
Phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với NHTM. Nó
phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn
và sinh lợi của một NHTM.
* Phân loại theo hình thức cho vay.
Căn cứ theo hình thức cho vay ta có các loại cho vay sau:
- Chiết khấu là việc NHTM tạm ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với
giá trị của thương phiếu sau khi đã trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
một thương phiếu chưa đến hạn. Về mặt pháp lý thì ngân hàng không phải là nhà
cho vay với chủ sở hữu thương phiếu và chỉ là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy
nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ở thời điểm hiện tại để thu về một khoản tiền
lớn hơn trong tương lai với lãi suất ấn định trước được coi là hoạt động tín dụng,
nhưng có lẽ coi đây là một hoạt động đầu tư của ngân hàng hơn là một hoạt động tín
dụng.
- Cho vay được hiểu là việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng với sự
cam kết khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định với
mức lãi suất cam kết. Cho vay được hình thành ngay từ buổi sơ khai của các ngân
hàg, và được đánh giá là hoạt động sinh lời cao nhất cho các ngân hàng thương mại.

- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng của mình khi khách hàng của mình không có khả năng trả nợ. Mặc dù
không phải xuất tiền ra, song ngân hàng vẫn thu được lợi từ khách hàng nhờ uy tín
của mình. Nghiệp vụ này được đưa vào tài khoản ngoại bảng của ngân hàng. Tuy
nhiên nếu có ngiệp vụ phát sinh tức là ngân hàng đứng ra thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng của mình thì nó lại đước đưa vào tài khoản nội bảng.
- Cho thuê đó là việc ngân hàng đứng ra bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những điều kiện nhất định. Sau thời gian đó khách hàng phải trả cả gốc
lẫn lãi cho ngân hàng. Đây là hoạt động khá mới mẻ với ngân hàng. Tuy nhiên
hoạt động này sinh lời khá cao, nhưng nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro trong đó có
yếu tố về công nghệ. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng không những phải có
chuyên môn về nghề nghiệp mà còn có cả sự hiểu biết về công nghệ.
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
* Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo.
Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo thì ta có các loại hình tín dụng sau đây:
- Tín dụng đảm bảo đó là sự cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài
sản đảm bảo thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân
hàng trong trường hợp không trả được nợ. Trong trường hợp này khi khách hàng
không trả được nợ hoặc vì sử dụng sai mục đích nguồn vốn vay dẫn đến không
thanh toán được thì ngân hàng sẽ bán tài sản đi để thu hồi nguồn vốn. Tín dụng đảm
bảo được áp dụng đối với các khách hàng có độ rủi ro cao như khách hàng mới hay
những khách hàng có tình hình tài chính không tốt…
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo đó là loại tín dụng mà khách hàng có nhu
cầu vay vốn với một hạn mức nhất định mà không cần tài sản đảm bảo. Loại tín
dụng này thường được cấp cho các khách hàng có uy tín cao, những khách hàng có
mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính. Cũng có thể là các khoản vay thực hiện
theo chỉ thị của Chính phủ, hay Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo.
Bên cạnh những tiêu thức phân loại trên, các NHTM còn sử dụng các tiêu

thức khác tuỳ theo đối tượng cho vay, tính đa dạng của sản phẩm hay tính chuyên
môn hoá trong ngành để phân chia ví dụ như: tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn
đề, tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng…
1.2 Chất lượng cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại – Các
nhân tố ảnh hưởng.
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay trung và dài hạn
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát
triển phải không ngừng nâng cao chất lượng kinh doanh hay nói cách khác tiêu
chuẩn để đánh giá hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp nào đó suy cho cùng
là đánh giá hiệu quả của nó như thế nào? Mang lại lợi ích gì cho doanh nghiệp cũng
như phúc lợi xã hội. Với cách đề cập như vậy ta có thể hiểu chất lượng cho vay
trung và dài hạn là sự đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.

Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
Chất lượng cho vay thể hiện thông qua các tiêu thức thể hiện kinh doanh như
tỷ lệ xấu, nợ khó đòi… Mặt khác chất lượng cho vay được thể hiện thông qua tình
hình khả năng thu hút vốn của ngân hàng ngoài ra các nhân tố khác như sự thay đổi
giá cả thị trường, môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
cho vay.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Đối với các ngân hàng thương mại,cho vay có vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển,mở rộng phạm vi kinh doanh,tăng trưởng nguồn vốn và đạt được
mục tiêu lợi nhuận của bản thân ngân hàng đó.Hơn thế nữa,chất lượng hoạt động
cho vay trung và dài hạn còn ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung của toàn hệ
thống ngân hàng cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
* Tổng doanh số cho vay:

Khi doanh số cho vay lớn cho thấy ngân hàng có uy tín và cung cấp dịch vụ
đa dạng, phong phú cho khách hàng. Chất lượng cho vay tốt là cơ sở để tăng doanh
số cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho biết một phần về chất lượng cho vay trung
và dài hạn.
Phản ánh dư nợ trung và dài hạn chiếm bao nhiêu % so với tổng dư nợ ngân
hàng trong thời kỳ. Tỉ lệ này càng cao thể hiện sự chú ý phát triển tín dụng trung và
dài hạn của ngân hàng, khả năng cho vay phát triển dự án đầu tư của ngân hàng đối
với nền kinh tế.
Phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm của loại tín dụng này. Thông
thường vòng quay càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt và ngược lại .Do đó
cần xem xet trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác:
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
Chỉ tiêu này cho biết tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho
vay trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng thấp chứng tỏ sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Tuy nhiên để xác định chính xác cần xem xét các nguyên nhân của nó.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
Phản ánh tỉ lệ % nợ quá hạn khó đòi của toàn bộ hoạt động về tín dụng trung
và dài hạn. Tỉ lệ này càng thấp càng tốt. Có thể xem thêm chỉ tiêu:
Phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong toàn bộ hoạt động tín
dụng.
Phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả cao. Ngoài ra cũng có thể xem xet thêm chỉ tiêu:
Phản ánh hiệu quả của tín dụng trung và dài hạn và vai trò của chúng trong
toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng .
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
● Tỷ trọng nợ xấu trung dài hạn/ tổng dư nợ trung dài hạn.

Nợ xấu trung và dài hạn
Tỷ trọng nợ xấu =
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Tỷ lệ này càng thấp thì càng tốt nhưng rủi ro trong kinh doanh là không thể
tránh khỏi. Nên ngân hàng chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định được coi là
giới hạn an toàn.
Ngoài ra, ở góc độ kinh tế xã hội, chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu
phản ánh các giá trị gia tăng được tạo ra từ khoản cho vay của ngân hàng, đó là:
- Tổng số việc làm tạo ra từ các dự án có sử dụng cho vay trung và dài hạn.
- Tổng giá trị gia tăng được tạo ra từ doanh số cho vay của ngân hàng. Phần
giá trị gia tăng của một dự án có thể do nhiều nguồn vốn khác nhau của dự án tạo
ra. Do đó, rất khó để xác định phần giá trị gia tăng do khoản cho vay tao ra. Tuy
nhiên, có thể ước lượng một cách tương đối theo % vốn góp vào dự án từ khoản cho
vay của ngân hàng.
- Nhiều tác động khác khó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng mà chỉ
có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như tác dụng của cho vay trung và dài hạn
với việc: đổi mới cơ cấu kinh tế xã hội, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tăng năng
suất lao động xã hội …
1.2.3.Điều kiện đảm bảo cho vay trung và dài hạn của ngân hàng
Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Chất lượng cho vay là kết tinh tổng hòa của những thành tựu cho vay thể
hiện phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân của ngân hàng và khách hàng. Chất
lượng cho vay trung và dài hạn là một khái niệm tổng hợp liên quan tới nhiều chủ
thể, nhiều lĩnh vực khác nhau được đánh giá từ nhiều phía ngân hàng, khách hàng
và nền kinh tế. Chất lượng cho vay trung và dài hạn tốt hay xấu phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố.
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU KHU VỰC
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK HOÀNG QUỐC VIỆT.
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và tổ chức bộ máy của chi nhánh Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu khu vực Ngân hàng Techcombank Hoàng Quốc
Việt.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng TMCP XNK
khu vực Ngân hàng Techcombank Hoàng Quốc Việt.
Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua
18 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 180.874 tỷ đồng
(tính đến hết năm 2012) .
Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ phần.
Với mạng lưới hơn 300 chi nhánh, phòng giao dịch trên 44 tỉnh và thành phố trong
cả nước, dự kiến đến cuối năm 2013, Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng, nâng tổng
số Chi nhánh và Phòng giao dịch lên trên 360 điểm trên toàn quốc. Techcombank
còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu Ngân
hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân viên
lên tới trên 7.800 người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch
vụ dành cho khách hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 2,3 triệu khách hàng cá
nhân, trên 66 .000 khách hàng doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
2.1.2.Tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh.
*Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt
2.1.3. Những hoạt động chủ yếu.
Ngân hàng Ngân hàng chi nhánh Techcombank Hoàng Quốc Việt cung cấp
đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng tầm cỡ quốc tế, cụ thể như sau:

- Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng
VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định
của Nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay đồng tài trợ, cho vay thấu chi, cho
vay sinh hoạt, tiêu dùng, cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và
vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
- Mua bán các loại ngoai tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap),
kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ ( Currency Option).
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
PHÒNG
KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP
PHÒNG
GIAO
DỊCH
TÂY
SƠN
PHÒNG
KHÁCH
HÀNG

NHÂN
PHÒNG
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
PHÒNG

NGÂN
QUỸ
HÀNH
CHÍNH
BAN GIÁM ĐỐC
TT Quốc Tế
Tín Dụng
BP Thẻ
Tín Dụng
BP NQ
BP HC
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và
thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp
lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank
MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh
toán thẻ quốc tế Visa, MarerCard, JCB…thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi taị chỗ, thu đổi
ngọai tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước ( bảo lãnh thanh toán, thanh toán
thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo lãnh, ứng trước…)
- Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư – tài chính – tiền tệ.
- Dịch vụ đa dạng về Địa ốc, Home-Banking, telephone-Banking.
- Traveller’ Cheque, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M), cùng với những dịch
vụ và tiện ích ngân hàng. Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối
với trường hợp Thomas Cook hàng khác đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
2.1.4. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc
Việt.

●Về huy động vốn.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động, đồng thời quán triệt
phương châm đi vay để cho vay, trong những năm qua chi nhánh Ngân hàng
Techcombank Hoàng Quốc Việt luôn xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm
và có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh. Tình hình khu
vực còn gặp một số những khó khăn nhất định nhưng được sự chỉ đạo sáng suốt của
Ban lãnh đạo cùng sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ nhân viên, chi nhánh Ngân
hàng Techcombank Hoàng Quốc Việt đã thực hiện đa dạng các hình thức huy động
vốn, làm tốt công tác quảng cáo, tiếp thị để tạo ra nguồn vốn ổn định từ dân cư và
đã đạt được những kết quả khá khả quan.
Chi nhánh nằm trên đại bàn tập trung dân cư lao động buôn bán nhỏ lẻ có mức
thu nhập trung bình thấp, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn lại không nhiều nên
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
việc thu hút khách hàng còn gặp nhiều kho khăn. Tuy nhiên chi nhánh đã mở rộng
mạng lưới các địa điểm tiết kiệm, các hình thức huy động với cá kỳ hạn, lãi suất và
phương thức trả lãi hợp lý nên nguồn vốn vẫn đạt mức tăng trưởng cao.
Kết quả được thể hiện ở một số chỉ tiêu trong bảng báo cáo, cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Techcombank
Hoàng Quốc Việt
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số dư
Tỷ
trọng
Số dư
Tỷ
trọng
Số dư

Tỷ
trọng
+/- % +/- %
Tổng nguồn
vốn
406,329 100 848,845 100 1,697,589 100 442,516 108.9 848,744 99.9
1.Vốn huy
động từ TC
& DC
397,072 97.7 831,599 97,9 1,663,965 98 434,527 110.9 832,366 100.1
* Phân theo
loại tiền
- VNĐ 331,558 81.5 365,609 43 1,492,790 87.9 34,051 10.2 1,127,181 308,3
- Ngoại tệ
( Quy đổi
VNĐ)
65,514 16.2 465,990 54.9 171,175 10.1 400,476 611.3 -294,815 -63.3
* Phân theo
kỳ hạn
- Không kỳ
hạn
48,398 11.9 150,520 17.7 93,637 5.5 102,122 211 -56,883 37.8
- Kỳ hạn 348,674 85.8 681,079 80.2 1,570,328 92.5 332,405 95.3 889,249 130,6
+ Kỳ hạn <
12 tháng
148, 520 36.5 275,124 32.4 689,934 40.6 126,604 85.2 414,810 150.8
+ Kỳ hạn >
12 tháng
200,154 49.3 405,955 47.8 880,394 51.9 205,801 102.8 474,439 116.9
2. Vốn điều

chuyển
0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0
3. Vốn khác 9,257 2.3 17,246 2 33,624 1.98 7,989 86.3 16,378 95
Nguồn: Báo cáo một số chỉ tiêu hoạt động và Báo cáo Kết quả hoạt động kinh
doanh năm 2010-2012 của chi nhánh Ngân hàng Techcombank Hoàng Quốc Việt.
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy được tổng nguồn vốn huy động được tại khu vực
tăng nhanh và tăng đều, ổn định qua nhiều năm. Tính đến ngày 31/12/2010, nguồn
vốn huy động tại khu vực mới là 406,329 triệu đồng đạt 71.29% kế hoạch cả năm
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
do HSTW giao nhưng ngay năm sau tính đến 31/12/2011 tổng nguồn vốn huy động
được là 848,845 triệu đồng tăng so với năm đầu là 442,516 triệu đồng ,tăng 108.9%
so với năm trước và tăng 41,47% so với kế hoạch HSTW giao trong năm 2011.
Trong đó nguồn vốn huy động nội tệ (VNĐ) đạt 365,609 triệu đồng tăng 34,501
triệu đồng ( tỷ lệ tăng 10.2% )so với năm trước và chiếm 43% cơ cấu nguồn vốn
huy động. nguồn vốn huy động ngoại tệ ( quy đổi VNĐ) đạt 465,990 triệu đồng
tăng 400,476 triệu đồng ( tỷ lệ tăng 611.3%) so với năm trước và chiếm 54.9 % cơ
cấu nguồn huy động vốn. Mặc dù trong khu vực các chi nhánh Ngân hàng thương
mại khác hoạt động khá mạnh, cộng với số lượng doanh nghiệp và dân cư tại khu
vực đa dạng. Chi nhánh Ngân hàng Techcombank Hoàng Quốc Việt.đã phải nỗ lực
phấn đấu hết mình cùng với những chính sách ưu đãi đã thu hút được lượng huy
động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và dân cư khá hiệu quả, tính đến ngày
1/12/2011, huy động từ tổ chức và dân cư đạt 600,606 triệu đồng, tăng so với đầu
năm 203,535 triệu đồng và chiếm 70.8% tổng nguồn vốn huy động. Đến cuối năm
2012 tổng nguồn vốn huy động tại khu vực đạt 1,697,589 triệu đồng tăng 848,744
triệu đồng so với đầu năm, tỷ lệ tăng 99,9 % và vượt 182,9 % kế hoạch huy động
vốn năm 2011. Trong đó nguồn huy động nội tệ đạt 1,492,790 triệu đồng tăng so
với đầu năm 1,127,181 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 308.3%. Nguồn vốn huy động ngoại
tệ quy đổi ra VNĐ giảm còn 171,175 triệu đồng, tỷ lệ giảm 63.3% so với đầu năm.

Bên cạnh đó nguồn vốn huy động từ hình thức huy động có kỳ hạn tăng lên đến
1,570,328 triệu đồng, tăng 889,249 triệu đồng so với đầu năm 2012, tỷ lệ tăng
130.6% và chiếm 92.5% so với tổng nguồn vốn huy động được. Nguồn vốn huy
động dưới hình thức huy động không kỳ hạn giảm còn 93,637 triệu đồng, giảm
56,833 triệu đồng so với đầu năm 2010, tỷ lệ giảm 37.8% và chiếm 5.5% so với
tổng nguồn vốn huy động.

Cùng với đó,vốn khác một trong số chỉ tiêu của tổng nguồn vốn cũng tăng
giảm cụ thể như tính đến 31/12/2011 nguồn vốn này đạt 17,246 triệu đồng tăng
7,989 triệu đồng so với cùng kỳ năm báo cáo trước, tỷ lệ tăng 86.3% và chiếm 2%
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
tổng nguồn vốn huy động. Đến ngày 31/12/2012 nguồn vốn này đạt 33,624 triệu
đồng, tăng 16,378 triệu đồng so với năm trước, tỷ lệ tăng 95%, và chiếm 1.98%
tổng nguồn vốn huy động năm 2012.
Chỉ tiêu nguồn vốn điều chuyển không có gi biến động. Nó không ảnh hưởng
tới chỉ tiêu tổng nguồn vốn.
Kết quả huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Techcombank Hoàng Quốc
Việt.tính đến ngày 31/12/2012 là rất tốt, cụ thể tổng nguồn vốn huy động đạt được
là 1,697,589 triệu đồng, tăng 848,744 triệu đồng so với đầu năm, tỷ lệ tăng 99.9%
hoàn thành nhiệm vụ HSTW giao cho. Trong tổng nguồn vốn thì vốn huy động
bằng VNĐ là 1,492,790 triệu đồng tăng so với đầu năm 1,127,181 triệu đồng, tăng
51.27% so với kế hoạch năm.
Qua những phân tích về số liệu nguồn vốn huy động của ngân hàng từ năm
2010 – 2012 cho thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng
Techcombank Hoàng Quốc Việt là tốt, nguồn vốn tăng nhanh tạo điều kiện để ngân
hàng đủ sức vươn lên đáp ứng nhu cầu vốn cho các khách hàng lớn, các dự án tầm
cỡ quốc gia đảm bảo cho ngân hàng chủ động trong hoạt động cho vay.
● Về cho vay

Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, ở các NHTM tại Việt Nam hiện nay
hoạt động cho vay chiếm khoảng hơn 80%. Luôn ý thức được tầm quan trọng của
hoạt động cho vay đối với sự tồn tại và phát triển của mình, đồng thời thực hiện chủ
trương của Nhà Nước, của Đảng, của Quận về việc cấp vốn để phát triển kinh tế của
khu vực trong những năm qua chi nhánh đã luôn nỗ lực đề ra các biện pháp mở
rộng quy mô cho vay trung, dài hạn với nâng cao chất lượng cho vay, hạn chế rủi
ro đến mức thấp nhất, chi nhánh cũng tập trung đầu tư cho khách hàng truyền
thống, bên cạnh đó chủ động tìm kiếm khách hàng mới, tiếp cận các dự án khả thi.
Ngân hàng thực hiện kinh doanh đa năng tổng hợp, tích cực linh hoạt, lấy hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng làm mục tiêu, trong công tác sử dụng vốn ngân hàng thực
hiện các hoạt động cho vay như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn phục vụ
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
đầu tư và phát triển, cho vay tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng
cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư, cho vay ủy thác tài trợ phát triển…Các chỉ
tiêu về dư nợ và cơ cấu dư nợ được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Ngân hàng Techcombank
Hoàng Quốc Việt.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
+/- % +/- %
1.Tổng dư nợ 162,030 100 290,830 100 537,851 100 128,800 79.5 247,021 84.9
2.Phân thời hạn cho
vay
- Dư nợ ngắn hạn 148,223 91.5 261,124 89.8 432,123 80.3 112,901 76.2 170,999 65.5
- Dư nợ trung và dài

hạn
13,810 8.5 29,707 10.2 105,728 19.7 15,897 115.1 76,021 255.9
Nguồn: Báo cáo một số chỉ tiêu hoạt động năm 2010-2012 của chi nhánh Ngân
hàng Techcombank Hoàng Quốc Việt.
Từ bảng 2.2, qua các số liệu trên cho thấy hoạt động cho vay của chi nhánh đã
đạt được một số các kết quả cụ thể như sau: năm 2010 dư nợ là 162,030 triệu đồng.
Đến 31/12/2011 tổng dư nợ đạt 290,830 triệu đồng, tăng 128,800 triệu đồng so với
đầu năm, tỷ lệ tăng là 79.5%, đạt 69.25 % kế hoạch HSTW giao. Trong đó thì dư nợ
ngắn hạn là 261,124 triệu đồng, tăng 112,901 triệu đồng so với đầu năm, tỷ lệ tăng
là 76.2% và chiếm 89.8% tổng dư nợ. Bên cạnh đó chỉ tiêu dư nợ cho vay trung và
dài hạn đạt 29,707 triệu đồng, tăng 15,897 triệu đồng so với đầu năm, tỷ lệ tăng là
115.1% và chiếm 10.2% tổng dư nợ cả năm.

Tính đến 31/12/2012 tổng dư nợ chi nhánh đạt được là 537,851 triệu đồng,
tăng 247,021 triệu đồng so với đầu năm, tỷ lệ tăng là 84.9% và chiếm 76.84% kế
hoạch được giao từ đầu năm 2010, đạ 90% chỉ tiêu dư nợ HSTW giao để hoàn
thành kế hoạch cả năm. Trong đó thì dư nợ ngắn hạn tăng thêm 170,999 triệu đồng,
tỷ lệ tăng là 65.5%, đạt 80.3% tổng dư nợ. Dư nợ trung và dài hạn cũng đã tăng
thêm 76,021 triệu đồng so với đầu năm, tỷ lệ tăng là 255.9% so với cùng kỳ năm
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
trước và chiếm 19.7% tổng dư nợ cả năm.
Nhìn chung hoạt động cho vay của chi nhánh Ngân hàng những năm gần đây
luôn tăng và ổn định song vẫn chưa đạt được chỉ tiêu mà HSTW giao cho. Điều này
cần được Ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng chú trọng, đôn đốc nhiều hơn ở hoạt
động cho vay này.
● Về công tác hoạt động kinh doanh khác
Song song với công tác hoạt động cho vay thì chi nhánh Ngân hàng
Techcombank Hoàng Quốc Việt còn có nhiều hoạt động kinh doanh khác làm tăng

doanh thu, hoàn thành nhiệm vụ về lợi nhuận và công tác xã hội mà HSTW giao
cho như:
Công tác kế hoạch tổng hợp: Do chi nhánh đã xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch một cách bài bản theo cơ chế điều hành đã giúp cho hoạt động
kinh doanh ngân hàng đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, công tác kế hoạch tổng hợp còn
giúp ban lãnh đạo chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh và tình hình thực tế của
đơn vị, đảm bảo khả năng cạnh tranh với các tổ chức tính dụng trên địa bàn.
Ngoài chỉ đạo về kế hoạch kinh doanh, việc chấp hành kỷ luật cũng được chi
nhánh thực hiện tốt, không để xảy ra vi phạm kỷ luật kế hoạch, không vi phạm hạn
mức thanh toán, đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng kịp thời, đầy đủ.
Công tác quảng cáo tiếp thị: Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong thời kỳ
hội nhập thì công tác quảng cáo tiếp thị cũng là mảng nghiệp vụ được chi nhánh
quan tâm. Các dịch vụ, tiện ích trong hoạt động kinh doanh ngân hàng được chi
nhánh dăng tải giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng và triển khai thực
hiện thống nhất đến các Ngân hàng Techcombank và các phòng giao dịch trong
toàn quận.
Công tác thu nợ đã xử lý rủi ro: Thu các khoản nợ đã xử lý rủi ro là một trong
những nhiệm vụ của ngân hàng thương mại, hơn nữa đây cũng là một trong những
nguồn thu góp phần tăng thu nhập cho chi nhánh. Công tác thu nợ đã xử lý rủi ro đã
được Ban lãnh đạo và Giám đốc các chi nhánh Ngân hàng rất quan tâm chỉ đạo, xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thu tích cực.
Bên cạnh những hoạt động kinh doanh đã nêu trên thì chi nhánh Ngân hàng
Nguyễn Thị Ngọc Bích MSV: TC412044
22

×