Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.23 KB, 23 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO LẬP THẠCH TRƯỜNG THCS LẬP THẠCH. CHUYÊN ĐỀ : “ MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN VỀ ĐỘT BIẾN NST TRONG BỒI DƯỠNG HSG MÔN SINH HỌC LỚP 9 ” ****************************************. Tác giả chuyên đề :. Đỗ Thị Hoa Huệ. Chức vụ:. Giáo viên. Đơn vị công tác :. Trường THCS Lập Thạch -. Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc. NĂM HỌC 2015 - 2016.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> MỤC LỤC Nội dung. Trang. Phần I: Mở đầu …………………………………............... I. Lí do chọn đề tài………………………............……… II. Mục đích chọn đề tài…………………...........……… III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………...........….. IV. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………...........…….. V. Phương pháp nghiên cứu …………………...........… VI. Các bước tiến hành...................................................... 2 2 2 3 3 3 4. Phần II: Nội dung ………………………………...........… I. Lí thuyết………….....................................................… I.1. Đột biến cấu trúc NST.......................................... I.2. Đột biến số lượng NST ......................................... II. Bài tập về đột biến NST............................................. II.1. Bài tập đột biến cấu trúc NST ……….................. II.2. Bài tập đột biến số lượng NST……………….…. II.3. Bài tập tổng hợp về đột biến NST……………….. II.4. Bài tập tự giải ……………………….............…. 5 5 5 6 9 9 11 18 19. Phần III: Kết luận và kiến nghị .………………….. 20. Tài liệu tham khảo .................................................... 21.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> PHẦN I : MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống tri thức khoa học của nhân loại, có ý nghĩa thiết thực với đời sống, kinh tế và xã hội loài người. Trong hệ thống chương trình Sinh học cấp THCS nói chung và Sinh học lớp 9 nói riêng, bên cạnh những kiến thức thuộc về lí thuyết được mô tả còn có mảng kiến thức không kém phần quan trọng là bài tập Sinh học. Ngày nay khối lượng tri thức khoa học trên thế giới phát triển ngày càng mạnh mẽ, chúng ta không thể hi vọng rằng trong thời gian nhất định ở trường phổ thông mà có thể cung cấp cho học sinh một kho tàng tri thức khổng lồ mà loài người đã tích lũy được. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên ngày nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn tri thức cơ bản mà quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và tự chiếm lĩnh tri thức. Trong những năm qua sự phát triển trí tuệ học sinh ngày càng tăng nhanh chóng, nhu cầu học tập các môn học ngày càng nhiều. Bộ môn Sinh học trong nhà trường cũng không ngừng bổ sung, đi sâu và mở rộng. Nhiều nội dung trước đây (từ năm 2005 trở về trước) thuộc chương trình lớp 11 và 12 thì hiện nay (theo chương trình thay sách giáo khoa từ 2002-2003) lại được đưa vào chương trình lớp 9. Chính vì vậy bộ môn Sinh học lớp 9 không những được mở rộng về lí thuyết mà còn có nhiều dạng bài tập nhằm kiểm tra khả năng vận dụng các kiến thức lí thuyết của học sinh. Qua thực tiễn giảng dạy bộ môn Sinh học ở trường trung học cơ sở từ 13 năm nay, tôi nhận thấy học sinh có nhiều vướng mắc, lúng túng trong việc học tập bộ môn. Phần lớn các em lại coi đây như một môn học phụ nên không dành nhiều công sức học tập một cách nhiệt tình. Nhất là đối với lớp 9 lại là lớp cuối cấp trung học cơ sở, các em phải chuẩn bị cho kì thi vào lớp 10 trung học phổ thông với ba môn công cụ từ trước là Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh. Chính vì áp lực như vậy nên dường như cả phụ huynh và học sinh đều không mấy chú ý đến bộ môn Sinh học nói chung và chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng. Bên cạnh đó thì yêu cầu giải bài tập trong đề thi học sinh giỏi các cấp lại rất cao, trong đó có kiến thức các bài tập về đột biến NST Xuất phát từ thực trạng đó tôi muốn tìm một giải pháp giúp các em học sinh giải bài tập Sinh học, trong đó quan tâm đến việc giúp học sinh nắm vững các kiến thức về đột biến NST và cách giải các bài tập về phần này. Chính vì vậy tôi xin phép được trình bày chuyên đề: “Các dạng bài tập cơ bản về đột biến NST trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9” II. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI: - Nhằm trang bị cho học sinh đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 một cách có hệ thống về cơ chế đột biến ở cấp độ tế bào giúp cho học sinh có kỹ năng vận dụng lý thuyết vào việc giải các bài tập.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Học sinh có kỹ năng vận dụng thành thạo các dạng bài tập đột biến NST trong các đề thi học sinh giỏi. - Phát huy khả năng tư duy suy luận, phán đoán và tính linh hoạt của học sinh - Coi đề tài là một tài liệu để nghiên cứu và tham khảo cho đồng nghiệp và học sinh. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1. Đối tượng nghiên cứu: - Xây dựng phương pháp giải bài tập về đột biến NST dựa trên cơ sở lí thuyết của chương IV: Biến dị. - Hướng dẫn học sinh giải được bài tập về đột biến NST, từ đó nâng cao khả năng tư duy trừu tượng và phân tích của học sinh. - Học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lập Thạch và học sinh giỏi của các trường THCS trong huyện Lập Thạch về ôn luyện để thi Tỉnh tại trường THCS Lập Thạch. - Giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Sinh học lớp 9. 2. Phạm vi nghiên cứu: - Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 11 năm 2015. IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: - Tìm hiểu thực trạng khi giảng dạy học sinh giỏi môn Sinh lớp 9 ở nội dung đột biến NST hiện nay. - Phân tích kiến thức cơ bản là cơ sở cho việc xây dựng các phương pháp giải bài tập về đột biến NST. - Xây dựng các dạng bài tập và cách giải bài tập về đột biến NST. - Kiểm chứng các giải pháp đó đưa ra trong chuyên đề vào thực tiễn giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu những tài liệu liên quan đến đề tài: sách giáo khoa - sách giáo viên Sinh học 9, Cẩm nang ôn luyện Sinh học, Phương pháp giải bài tập Sinh học... 2. Điều tra cơ bản: - Điều tra chất lượng học tập của học sinh: + Đối tượng điều tra: học sinh lớp 9 + Hình thức kiểm tra: kiểm tra viết, ra bài tập về đột biến NST thông qua bài học, bài kiểm tra 15 phút, lồng vào kiểm tra 1 tiết. - Điều tra tình hình giảng dạy của giáo viên: + Trao đổi trực tiếp với giáo viên dạy môn Sinh học trong trường và một số đồng nghiệp trường bạn.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> + Dự một số giờ thao giảng. 3. Phương pháp thực nghiệm: - Dạy trong thời gian bồi dưỡng học sinh giỏi. - Lồng ghép dạy trong các tiết học về đột biến NST. VI. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH: - Dạy kiến thức cơ bản. - Từ đó tìm ra các dạng câu hỏi lý thuyết liên quan đến đề thi và cách giải quyết. - Từ kiến thức lý thuyết rút ra cách giải các dạng bài tập. - Lựa chọn trong các đề thi các câu hỏi bài tập liên quan đến chương trình học để học sinh giải đề. Cụ thể đối với học sinh và giáo viên như sau: 1. Đối với học sinh: Để có được kiến thức và đạt kết quả cao trong các kì thi chọn HSG, học sinh cần: - Nắm chắc kiến thức cơ bản . - Biết suy luận và đặt các câu hỏi vì sao? Câu hỏi so sánh từ lý thuyết và rút ra phương pháp giải bài tập. - Biết tìm tòi tài liệu tham khảo một cách hợp lý . - Có ý thức tự giác tích cực học và trao đổi với bạn bè. 2. Đối với giáo viên: Cần thực hiện các nguyên tắc sau: - Nắm vững kiến thức cơ bản. - Biết mối liên hệ kiến thức giữa các chương, các bài. - Có khả năng dự kiến các câu hỏi, tình huống có thể xảy ra trong đề thi và có phương pháp giải quyết các câu hỏi, các dạng bài tập. - Tổ chức cho học sinh học tập tích cực, dễ nắm bắt kiến thức. - Tích cực sưu tầm tài liệu đề thi cấp huyện, tỉnh các năm, các đề thi giao lưu với huyện bạn, tỉnh bạn. Cung cấp cho học sinh để học sinh làm quen dần với đề thi học sinh giỏi. - Luôn giao lưu trao đổi tài liệu, đề thi và kinh nghiệm với các giáo viên các trường, các huyện và các tỉnh để nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm dạy đội tuyển. - Thường xuyên tổ chức luyện đề, chữa đề thi, kiểm tra đánh giá một cách cụ thể sát sao. - Phân loại học sinh, chia ra các nhóm đối tượng ở các mức giỏi khá, trung bình để có biện pháp nâng cao chất lượng đội tuyển. - Quan tâm sát sao đến học sinh, liên hệ với gia đình học sinh, động viên thường xuyên các em, tạo điều kiện tốt nhất để các em yên tâm học tập. PHẦN II : NỘI DUNG I. LÍ THUYẾT:.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> * Phân loại biến dị: Sơ đồ khái quát các loại biến dị: Biến dị không di truyền: Thường biến BIẾN DỊ. Biến dị tổ hợp Biến dị di truyền. Đột biến gen. Đột biến số lượng NST. Đột biến Đột biến NST. Đột biến cấu trúc NST. * Đột biến NST: I.1. ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ I.1.1. Khái niệm : Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc của NST. I.1.2. Các dạng đột biến cấu trúc NST: - Mất đoạn: Một đoạn của NST bị đứt và mất đi. ABCDEGHIK ==> DEGHIK Mất đoạn chứa ABC - Đảo đoạn: Một đoạn của NST bị đứt ra và quay ngược 180o rồi gắn vào chỗ bị đứt. ABCDEGHIK ==> CBADEGHIK Đảo đoạn ABC 180o - Lặp đoạn: Một đoạn NST nào đó được lặp lại 1 hay nhiều lần. ABCDEGHIK ==> ABCABCDEGHIK Đoạn ABC lặp lại - Chuyển đoạn: + Chuyển đoạn tương hỗ : 2 NST khác cặp cùng đứt một đoạn nào đó rồi trao đổi đoạn bị đứt với nhau: ABCDEGHIK ABCDEGLMN ==> LMNOPQR HIKOPQR + Chuyển đoạn không tương hỗ: 1 đoạn của NST này bị đứt ra rồi gắn vào 1 NST khác: ABCDEGHIK. DEGHIK ==>. LMNOPQR ABCLMNOPQ I.1.3. Nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc NST: a, Nguyên nhân:.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Đột biến cấu trúc NST xảy ra do ảnh hưởng phức tạp của môi trường bên trong và bên ngoài cơ thể tới NST. Nguyên nhân chủ yếu là do các tác nhân vật lí và hóa học trong ngoại cảnh đã phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng. b, Tính chất: Trải qua quá trình tiến hóa lâu dài, các gen đã được sắp xếp hài hòa trên NST. Biến đổi cấu trúc NST làm thay đổi số lượng và cách sắp xếp các gen trên đó nên thường gây hại cho sinh vật. Mặc dù vậy trong thực tế người ta còn gặp các dạng đột biến cấu trúc NST có lợi. Ví dụ : - Mất đoạn ở NST số 21 gây ung thư máu. - Enzim thủy phân tinh bột ở 1 giống lúa mạch có hoạt tính cao hơn nhờ hiện tượng lặp đoạn NST mang gen quy định tính trạng này. I.1.4. Cơ chế và hậu quả của đột biến cấu trúc NST: - Mất đoạn : Một đoạn NST bị đứt đã làm giảm số lượng gen trên NST. Đột biến mất đoạn thường làm giảm sức sống hoặc gây chết. - Đảo đoạn: Một đoạn của NST bị đứt ra và quay ngược 180o rồi gắn vào chỗ bị đứt. Đột biến đảo đoạn thường ít ảnh hưởng tới sức sống của cá thể, góp phần tăng sự sai khác giữa các NST tương ứng trong các nòi thuộc cùng 1 loài. - Lặp đoạn : Một đoạn NST nào đó được lặp lại 1 hay nhiều lần. Đột biến lặp đoạn có thể làm tăng cường hoặc giảm bớt mức độ biểu hiện của tính trạng. - Chuyển đoạn: 1 đoạn của NST này bị đứt ra rồi gắn vào 1 NST khác, hoặc 2 NST khác cặp cùng đứt một đoạn nào đó rồi trao đổi đoạn bị đứt với nhau. Đột biến chuyển đoạn lớn thường gây chết hoặc mất khả năng sinh sản, tuy vậy trong thiên nhiên, hiện tương chuyển đoạn khá phổ biến ở các loài đậu, chuối, lúa… Người ta đã ứng dụng để chuyển những nhóm gen mong muốn từ NST của loài này sang NST loài khác nhằm mục đích tạo giống mới. Nói chung, đột biến cấu trúc NST làm rối loạn sự liên kết các cặp NST tương đồng trong giảm phân, làm thay đổi tổ hợp gen trong giao tử, dẫn đến biến đổi trong kiểu gen và kiểu hình. Phần lớn các đột biến này đều có hại cho cơ thể, nhất là ở thể đồng hợp. I.2. ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ I. 2.1. Khái niệm: đột biến số lượng NST là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở một hoặc một số cặp NST nào đó (đột biến dị bội) hoặc ở tất cả các cặp NST (đột biến đa bội). I. 2. 2. Thể dị bội a. Khái niệm: Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có 1 hoặc 1 số cặp NST bị thay đổi về số lượng. b. Các dạng thể dị bội * 2n + 1 ( thể 3 nhiễm) * 2n – 1 ( thể 1 nhiễm) * 2n + 2 ( thể 4 nhiễm) * 2n – 2 ( thể không nhiễm) * 2n + 1 + 1 ( thể 3 nhiễm kép) * 2n – 1 – 1 ( thể 1 nhiễm kép).
<span class='text_page_counter'>(8)</span> LƯU Ý: Ở cây Rêu tế bào có bộ NST đơn bội nên thể dị bội ở cây rêu là: * n + 1: thể 3 nhiễm * n – 1: thể 1 nhiễm * n + 2: thể 4 nhiễm * n – 2 : thể không nhiễm * n + 1 + 1: thể 3 nhiễm kép * n – 1 – 1: thể 1 nhiễm kép Ở người: * Thể dị bội ở NST thường : thể 3 nhiễm ở cặp NST số 21 gây bệnh Đao * Thể dị bội ở NST giới tính: gây ra các hội chứng: + XXX : hội chứng 3X. + XXY : hội chứng Claifentơ. + XO : hội chứng Tớcnơ. + YO : không thấy xuất hiện, có lẽ chết từ trong hợp tử. I.2.3. Nguyên nhân phát sinh thể dị bội: - Do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài ( tác nhân vật lí, hóa học). - Do ảnh hưởng của môi trường bên trong cơ thể (rối loạn hoạt động của tế bào). dẫn đến 1 hoặc 1 số cặp NST không phân li trong giảm phân hình thành giao tử. I.2.4. Cơ chế phát sinh, hậu quả của hiện tượng dị bội thể : * Sơ đồ phát sinh thể 1 nhiễm và thể 3 nhiễm: P : 2n x 2n Gp : n , n (n – 1) , (n + 1) F1 : (2n – 1) ; (2n + 1) (thể 1 nhiễm) (thể 3 nhiễm) * Sơ đồ phát sinh thể tứ nhiễm và thể không nhiễm: P : 2n x 2n Gp : ( n +1) , (n –1) (n – 1) , (n + 1) F1 : (2n – 2) ; (2n + 2) (thể không nhiễm) (thể tứ nhiễm) * Xét riêng ở người: - Thể dị bội ở nhiễm sắc thể thường P : ♂ 2NST thứ 21 x 2NST thứ 21 ♀ G : 1NST thứ 21 2NST thứ 21 , 0 NST thứ 21 F1 : 3NST thứ 21 -- > Hội chứng Đao : cổ ngắn , gáy rộng dẹt , khe mắt xếch , lưỡi dày , vô sinh - Thể dị bội ở nhiễm sắc thể giới tính ♂. X. Y. XX. XXX. XXY. O. OX. OY. ♀.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> + XXX( Hội chứng 3X ): nữ , buồng trứng , dạ con không phát triển, khó có con + 0X( Hội chứng tớcnơ ) : nữ, lùn, cổ ngắn, rối loạn kinh nguyệt, dạ con nhỏ, si đần, vô sinh + XXY( Hội chứng claiphentơ ) : nam , cao , tay chân dài , tinh hoàn nhỏ , si đần, vô sinh + 0Y : chết khi hình thành hợp tử Tóm lại : Cơ chế hình thành thể dị bội là do các tác nhân gây đột biến làm 1 hoặc 1 số cặp NST không phân li trong giảm phân hình thành giao tử đã tạo nên giao tử mà cặp NST tương đồng nào đó có 2 hoặc không có NST. I.3. Thể đa bội I.3.1. Khái niệm: Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n ( nhiều hơn 2n). I.3.2. Đặc điểm của thể đa bội: Sự tăng gấp bội số lượng NST dẫn tới sự tăng gấp bội số lượng ADN đã dẫn đến tăng cường độ trao đổi chất, là tăng kích thước tế bào, cơ quan và tăng sức chống chịu của thể đa bội đối với các điều kiện không thuận lợi của môi trường. I.3.3. Các dạng thể đa bội: * Đối với các loài lưỡng bội (2n): - Đa bội lẻ : 3n, 5n, 7n,..... - Đa bội chẵn : 4n, 6n, 8n, ..... * Đối với các loài đơn bội như Rêu có bộ NST = n : - Đa bội lẻ : 3n, 5n, 7n,..... - Đa bội chẵn : 2n, 4n, 6n, 8n, ..... I.3.4. Nguyên nhân phát sinh thể đa bội: - Do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài (tác nhân vật lí, hóa học). - Do ảnh hưởng của môi trường bên trong cơ thể (rối loạn hoạt động của tế bào) dẫn đến sự -không phân li của tất cả các cặp NST trong quá trình phân bào. I.3.5. Sự hình thành thể đa bội: a, Sự hình thành thể đa bội do nguyên phân: Ví dụ : Sơ đồ sự hình thành thể tứ bội do nguyên phân: P : 2n x 2n G : n n F1 : 2n Do tác nhân đột biến → ↓ F1 : 4n ==> thể tứ bội. b, Sự hình thành thể đa bội do giảm phân: Ví dụ : Sơ đồ sự hình thành thể tam bội và thể tứ bội do giảm phân: -P : G :. 2n ↓BT n. x. 2n ↓ĐB 2n.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> F1 : -P :. 3n 2n ↓ĐB 2n. ==> thể tam bội.. x. 2n ↓ĐB G : 2n F1 : 4n ==> thể tứ bội. (Chú thích: ĐB: đột biến; BT: bình thường) Tóm lại : Cơ chế hình thành thể đa bội là do tác động của các tác nhân vật lí (tia phóng xạ, tia tử ngoại, thay đổi nhiệt độ đột ngột...) hoặc tác nhân hóa học ( côsixin...) vào tế bào trong quá trình phân bào hoặc ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong cơ thể gây ra sự không phân li của tất cả các cặp NST trong quá trình phân bào. * Có thể gây tạo các thể đa bội bằng cách đa bội hóa thể đơn bội hoặc thể lưỡng bội bằng Cosixin tác động vào hợp tử khi chúng phân bào nguyên phân hoặc tinh bào bậc 1, noãn bào bậc 1 khi chúng phân bào giảm phân rồi tiến hành thụ tinh. Ví dụ: Cosixin + Ở cơ thể đơn bội: a -----------------------------> aa A -----------------------------> AA + Ở cơ thể lưỡng bội: aa ----------------------------> aaaa AA ----------------------------> AAAA II. BÀI TẬP VỀ ĐỘT BIẾN NST II. 1. Bài tập về đột biến cấu trúc NST: - Đối với phần bài tập này học sinh chỉ cần hiểu, nắm vững lí thuyết về các dạng đột biến cấu trúc NST rồi vận dụng vào từng bài tập cụ thể. II.1.1. Xác định cấu trúc NST khi biết dạng đột biến Dựa vào dạng đột biến để biết xác định các thông số của các NST bị thay đổi (trình tự gen, chiều dài, số lượng nuclêôtit…) II.1. 2. Dựa vào hình thái và cách phân bố gen để xác định kiểu đột biến a, Dựa vào hình thái - NST không thay đổi về kích thước, đó là đột biến đảo đoạn hoặc chuyển đoạn trong một NST hay chuyển đoạn tương hỗ (trong trường hợp đoạn chuyển đi bằng đoạn nhận về) - NST thay đổi kích thước, đó là đột biến mất đoạn (ngắn hơn) hoặc đột biến lặp đoạn (dài hơn) hay đột biến chuyển đoạn giữa 2 NST không tương đồng (tương hỗ và không tương hỗ). b, Dựa vào trình tự gen - Trình tự gen lặp lại là đột biến lặp đoạn. - Trình tự gen đảo ngược là đột biến đảo đoạn. - Trình tự gen thay đổi không theo quy luật và không thay đổi số lượng gen là đột biến chuyển đoạn trong một NST..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Chỉ thiếu một số gen là đột biến mất đoạn hay đột biến chuyển đoạn không tương hỗ (chỉ cho đi mà không nhận lại). - Thêm một số gen là chuyển đoạn không tương hỗ (nhận mà không cho đi). - Vừa mất vừa thêm một số gen là chuyển đoạn tương hỗ. VD 1. Xét một cặp NST tương đồng, NST thứ nhất có nguồn gốc từ bố chứa các đoạn NST ABCD, NST thứ hai có nguồn gốc từ mẹ chứa các đoạn NST abcd. Khi giảm phân thấy xuất hiện các trường hợp sau: a, Xuất hiện một loại tinh trùng có thành phần các đoạn trên NST là BCD. Hiện tượng gì đã xảy ra? Tìm ví dụ minh họa tương ứng với hiện tượng đó? b, Xuất hiện một loại giao tử có thành phần các đoạn trên NST là ABABCD. Hiện tượng gì đã xảy ra? Tìm ví dụ minh họa tương ứng với hiện tượng đó. c, Xuất hiện một loại giao tử có thành phần các đoạn trên NST là ACBD. Hiện tượng gì đã xảy ra? Tên gọi của đột biến đó. Hướng dẫn giải. a, Đây là đột biến mất đoạn NST ( mất đoạn A) Ví dụ: mất đoạn cặp NST 21 ở người gây nên bệnh ung thư máu. b, Đây là hiện tượng lặp đoạn NST ( lặp đoạn AB). Ví dụ: lặp đoạn 16A ở ruồi giấm làm mắt lồi trở thành mắt dẹt. Nếu lặp càng nhiều mắt càng dẹt. c, Đây là hiện tượng đảo đoạn trong NST: đoạn BC bị đứt ra rồi quay 1800 thành đoạn CB gắn vào chỗ bị đứt. Tên gọi của đột biến này là đảo đoạn NST. VD 2. Trong tế bào sinh dục một loài sinh vật có hai cặp NST tương đồng với thành phần và trình tự phân bố các gen trên hai NST tương đồng của cặp thứ nhất là ABCDE và abcde, cặp thứ hai là FGHIK và fghik. Sự giảm phân tế bào sinh dục chứa 2 cặp NST nói trên thấy có các trường hợp sau: a. Thấy xuất hiện 1 loại tinh trùng có kí hiệu thành phần và trình tự phân bố gen trên NST là BCDE và fghik. Hiện tượng gì đã xảy ra? Nếu thành phần và trình tự gen trên các NST khác không đổi, xác định các loại tinh trùng còn lại có thể có. b. Thấy xuất hiện 1 loại tinh trùng có kí hiệu thành phần và trình tự phân bố gen trên NST là ACBDE và fghik. Hiện tượng gì đã xảy ra? Nếu thành phần và trình tự gen trên các NST khác không đổi, xác định các loại tinh trùng còn lại có thể có. Hướng dẫn giải. a. - Thấy xuất hiện 1 loại tinh trùng có thành phần gen BCDE. fghik, trong đó có NST BCDE chứng tỏ đã có hiện tượng đột biến mất 1 đoạn của NST mang gen A. - Do đó khả năng còn có thể cho 3 loại tinh trùng khác với thành phần gen là: + BCDE . FGHIK. + abcde . FGHIK. + abcde . fghik..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> b. - Thấy xuất hiện 1 loại tinh trùng có thành phần gen ACBDE. fghik, trong đó có NST ACBDE chứng tỏ đã có hiện tượng đột biến đảo đoạn làm cho đoạn BC bị đứt và quay đảo 1800 thành đoạn CB. - Do đó khả năng còn có thể cho 3 loại tinh trùng khác với thành phần gen trên NST là: + ACBDE . FGHIK. + abcde . FGHIK. + abcde . fghik. II.2. Bài tập về đột biến số lượng NST II.2.1. Nếu NST bị rối loạn phân li trong Nguyên phân: * Kiến thức liên quan: - Diễn biến của NST trong quá trình nguyên phân, kết quả của nguyên phân bình thường. Bộ NST 2n – tự nhân đôi -- > 2n kép – nguyên phân -- > 2n đơn - Nếu NP xảy ra rối loạn phân li NST ở tất cả các cặp tạo ra tế bào tứ bội ( từ 1 tế bào 2n tạo 1 tế bào 4n, tế bào 4n tiếp tục NP tạo ra thể tứ bội) - Nếu NP xảy ra rối loạn phân li NST ở 1 cặp NST : cần xét các trường hợp cụ thể VD1: (Đề thi HSG Tỉnh Vĩnh Phúc năm 2006 - 2007) Bộ NST 2n ở ruồi giấm được kí hiệu là AaBbDdXY. Viết kí hiệu bộ NST của các tế bào con có thể được tạo thành nếu xảy ra sự rối loạn phân li ở cặp Dd trong quá trình nguyên phân. Hướng dẫn giải. - Trước hết xác định được kết quả nguyên phân bình thường: AaBbDdXY tự nhân đôi -- > AAaaBBbbDDddXXYY phân li -- > AaBbDdXY - Nếu nguyên phân bị rối loạn xảy ra ở 1 cặp XY: * TH 1: cả 2 NST kép đều không phân li: + Cả 2 NST kép đều về 1 cực tạo 2 tế bào con : AaBbDDddXY ; AaBbXY + Mỗi NST kép đi về 1 cực tạo 2 tế bào con: AaBbDDXY ; AaBbddXY * TH 2: 1 trong 2 NST kép không phân li: + NST kép DD không phân li tạo 2 tế bào con : AaBbDDdXY ; AaBbdXY + NST kép dd không phân li tạo 2 tế bào con: AaBbDddXY ; AaBbDXY II.2.2. Nếu NST bị rối loạn phân li trong Giảm phân: * Kiến thức liên quan: - Diễn biến của NST trong quá trình giảm phân, kết quả của giảm phân bình thường: Bộ NST 2n – tự nhân đôi -- > 2n kép – giảm phân I -- > n kép -- giảm phân II -- > n đơn. - Nếu giảm phân bị rối loạn: II.2.2.1. Các trường hợp giảm phân không bình thường của tế bào 2n. a, Bài toán thuận: Xác định loại giao tử khi biết cơ chế giảm phân không bình thường của tế bào (cơ thể) 2n. - Nguyên tắc: Dựa vào giai đoạn xảy ra rối loạn phân bào và tế bào rối loạn phân bào để xác định loại giao tử được tạo thành..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Trong trường hợp không xác định được giai đoạn và tế bào cụ thể xảy ra đột biến thì phải xét tất cả các khả năng có thể xảy ra. a1. Nếu chỉ xét 1 cặp NST hoặc 1 cặp gen dị hợp bị rối loạn phân li thì cần xét sự rối loạn phân li 1 lần xảy ra ở phân bào 1 hay phân bào 2, hoặc sự rối loạn phân li ở cả 2 lần phân bào . * Aa ------------------> AAaa -------------------------> AAaa và O--------------------------->Aa , O Tự nhân đôi GP I không phân li GPII bình thường *Aa -------------------> AAaa ------------------------> AAvà aa------------------------------->AA, aa , O Tự nhân đôi GP I bình thường GPII không phân li ở cả 2 tế bào con *Aa ------------------> AAaa ----------------------> AAvà aa--------------------------------->AA, a , O Tự nhân đôi GP I bình thường GPII không phân li ở AA aa phân li bình thường *Aa -----------------> AAaa ---------------------> AAvà aa---------------------------------->A, aa , O Tự nhân đôi GP I bình thường GPII không phân li ở aa AA phân li bình thường *Aa -----------------> AAaa -----------------------> AAaa và O---------------------------->AAaa , O Tự nhân đôi GP I không phân li GPII không phân li Như vậy : + 1 tế bào sinh giao tử(2n) --------------------------------------> 2 loại giao tử: n+1 và n-1 GP I không phân li( GPII bt) + 1 tế bào sinh giao tử (2n) --------------------------------------> có 2 khả năng : GP II không phân li ( GPI bt) Khả năng 1 : 2 loại giao tử: (n+1) và (n-1) Khả năng 2: 3 loại giao tử: n,(n+1) và (n-1) VD1: Một tế bào có 1 cặp nhiễm sắc thể kí hiệu là Aa giảm phân phát sinh giao tử. Nếu ở kì sau I, cặp nhiễm sắc thể Aa không phân li sẽ tạo ra những giao tử nào? b. Nếu ở kì sau II, ở cả 2 tế bào con nhiễm sắc thể không phân li sẽ tạo ra những giao tử nào?.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> c. Nếu ở cả 2 lần phân bào cặp NST Aa đều không phân li sẽ tạo ra những loại giao tử nào? d. Nếu ở kì sau II, có một tế bào con nhiễm sắc thể không phân li thì kết thúc giảm phân sẽ cho ra những giao tử nào? Hướng dẫn giải. a) - Các giao tử được tạo ra: Aa và O b) - Các giao tử được tạo ra: AA, aa và O c) - Các giao tử được tạo ra: AAaa và O d) - Các giao tử đột biến được tạo ra có thể là 1 trong 2 khả năng: AA hoặc aa - Các giao tử bình thường: a hoặc A VD2. (Câu 1: Đề khảo sát đội tuyển HSG lần 2 Huyện Lập Thạch năm học 2011-2012) Ở một loài động vật, giả sử có 100 tế bào sinh giao tử đực có kiểu gen Aa tiến hành giảm phân, trong số đó có 5 tế bào xảy ra rối loạn lần phân bào 2 ở tế bào chứa gen a, giảm phân 1 bình thường, các tế bào khác đều giảm phân bình thường. Hãy xác định: a. Trong tổng số giao tử hình thành, tỉ lệ loại giao tử bình thường chứa gen A là bao nhiêu? b. Trong tổng số giao tử hình thành, tỉ lệ giao tử không bình thường chứa gen a là bao nhiêu? Hướng dẫn giải. - 95 tế bào sinh tinh giảm phân bình thường cho : 190 tinh trùng bình thường mang gen A 190 tinh trùng bình thường mang gen a - 5 tế bào sinh tinh giảm phân rối loạn phân bào 2 ở tế bào chứa gen a cho: + 10 tinh trùng bình thường mang gen A + 5 tinh trùng không bình thường mang gen a + 5 tinh trùng không bình thường không mang gen A và a - Tỉ lệ giao tử bình thường chứa gen A: (190 + 10)/400 = 1/2 - Tỉ lệ giao tử không bình thường mang gen a: 5/400= 1/80 VD 3: (Câu 2: Đề thi HSG Tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2011-2012) Ở một loài động vật, xét 100 tinh bào bậc 1 có 2 cặp nhiễm sắc thể ký hiệu AaBb. Trong quá trình giảm phân của các tinh bào trên có 98 tinh bào giảm phân bình thường còn 2 tinh bào giảm phân không bình thường (rối loạn lần giảm phân 1 ở cặp nhiễm sắc thể Aa, giảm phân 2 bình thường, cặp Bb giảm phân bình thường). Xác định số lượng tinh trùng được tạo ra từ 100 tinh bào bậc 1 nói trên và tỉ lệ tinh trùng ab? Hướng dẫn giải. Tổng số tinh trùng tạo ra: + 1 tinh bào bậc 1 giảm phân cho 4 tinh trùng => 100 tinh bào bậc 1 giảm phân cho 400 tinh trùng - Xét riêng cặp nhiễm sắc thể Aa: + 98 tế bào giảm phân bình thường cho: 196 tinh trùng A , 196 tinh trùng a.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> + 2 tế bào xảy ra rối loạn giảm phân I cho 4 tinh trùng chứa cả A và a (Aa) và 4 tinh trùng không chứa cả A và a ký hiệu (O) => Tỉ lệ tinh trùng về cặp NST này là: 0,49A: 0,49a: 0,01Aa : 0,01 O - Cặp nhiễm sắc thể Bb giảm phân bình thường cho 2 loại tinh trùng với tỉ lệ: 0,5B: 0,5b. - Tỉ lệ tinh trùng ab: 0,49a x 0,5b = 0,245 VD 4:( Câu 6b: Đề thi vào chuyên Vĩnh Phúc 2010- 2011) Quá trình phát sinh giao tử của một loài động vật lưỡng bội (2n): Ở giới cái, một số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể số 2 không phân li trong giảm phân I; ở giới đực giảm phân diễn ra bình thường. Sự kết hợp tự do giữa các loại giao tử có thể tạo ra các loại hợp tử có bộ nhiễm sắc thể như thế nào? Hướng dẫn giải. - Giới cái có thể tạo ra các loại giao tử (n, n+1, n - 1), giới đực cho giao tử (n) - Các loại hợp tử: 2n, 2n + 1, 2n – 1 a2. Nếu tất cả các cặp NST không phân li trong GP : - TH1 : + Nếu tất cả các cặp NST không phân li trong GPI, GP II bình thường : Tế bào 2n --------------------> 2 loại giao tử 2n và O + Nếu tất cả các cặp NST không phân li trong GPII, GP I bình thường : Tế bào 2n --------------------> 2 loại giao tử đều là n( kép ) - TH2: + Nếu tất cả các cặp NST không phân li trong cả GPI và GP II Tế bào 2n --------------------> 2 loại giao tử 2n và O - TH3: + Nếu tất cả các cặp NST không phân li trong GPII xảy ra ở 1 tế bào con, tế bào còn lại bình thường , GP I bình thường : Tế bào 2n----------------> 2 loại giao tử đột biến là: n( kép) , O và 1 loại giao tử bt: n VD1: Ở 1 cơ thể lưỡng bội kí hiệu Aa trong quá trình giảm phân tạo giao tử thấy có 1 số tế bào không hình thành thoi phân bào ở lần phân bào I. Cơ thể này cho những loại giao tử nào? Hướng dẫn giải. - Tế bào không hình thành thoi phân bào cho các loại giao tử 2n là Aa và O - Tế bào GP bình thường cho loại giao tử n là A và a Vậy cơ thể đó cho các loại giao tử là: 2n ( Aa), O, n( A và a) VD 2: Một tế bào sinh dục đực chứa cặp NST tương đồng có thành phần gen trên một NST là ABD, trên NST còn lại của cặp tương đồng là abd. Quá trình giảm phân của cặp NST trên bị rối loạn ở lần phân bào II. Hãy tính số loại giao tử hình thành biết các cặp NST khác giảm phân bình thường. Hướng dẫn giải. - Ở kì trung gian của phân bào I, cặp NST nhân đôi thành cặp NST képABD.ABD abd.abd..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Cuối phân bào I hình thành 2 tế bào con, một tế bào con có chứa NST kép ABD.ABD và một tế bào con chứa NST kép abd.abd. Hai tế bào con này tiếp tục tham gia giảm phân II hình thành giao tử. Có 3 khả năng xảy ra: + TH1: tế bào chứa NST kép ABD.ABD bị rối loạn, tế bào kia giảm phân bình thường: Tế bào chứa ABD.ABD rối loạn cho 2 loại giao tử: một loại giao tử chứa cả 2 NST của cặp, một loại giao tử không chứa NST nào của cặp này. Tế bào còn lại (abd.abd) chỉ tạo 1 loại giao tử duy nhất (abd). Như vậy trường hợp này có 3 loại giao tử được hình thành: giao tử n + 1 (ABD.ABD), giao tử n (abd) và giao tử n – 1 (0). + TH2: tế bào chứa NST kép abd.abd bị rối loạn, tế bào kia giảm phân bình thường (tương tự trường hợp trên) + TH3: Cả 2 tế bào khi vào giảm phân 2 đều bị rối loạn: hình thành 3 loại giao tử: gồm 2 loại n + 1 ((ABD.ABD, abd.abd) và 1 loại n – 1 (0). b. Bài toán nghịch: Xác định cơ chế rối loạn giảm phân khi biết các loại giao tử đột biến Nguyên tắc: Dựa vào số loại giao tử đột biến số lượng * Nếu đề bài cho đầy đủ số loại giao tử. - Nếu có 2 dạng giao tử (n + 1) và (n – 1), trong đó dạng (n + 1 ) chỉ có 1 loại giao tử thì rối loạn giảm phân ở phân bào I. - Nếu có 2 dạng giao tử (n + 1) và (n – 1), trong đó dạng (n + 1 ) có 2 loại giao tử thì rối loạn giảm phân ở phân bào II và xảy ra ở cả 2 tế bào tham gia giảm phân II. - Nếu có 3 dạng giao tử (n + 1), (n – 1) và n thì rối loạn giảm phân xảy ra ở một trong 2 tế bào tham gia giảm phân II. - Nếu xuất hiện giao tử n + 2 thì rối loạn giảm phân xảy ra ở cả 2 lần phân bào. * Nếu đề bài không cho đầy đủ số loại giao tử: - Nếu xuất hiện giao tử (n + 1), trong đó 2 NST của cặp đột biến có cấu trúc khác nhau (ví dụ Bb) là do rối loạn giảm phân I. - Nếu xuất hiện giao tử (n + 1), trong đó 2 NST của cặp đột biến có cấu trúc giống nhau (ví dụ AA, aa) là do rối loạn giảm phân II. VD1: Chỉ xét một cặp NST tương đồng trong tế bào sinh dục của một loài: một NST có nguồn gốc từ bố kí hiệu A, NST còn lại a. Người ta thấy xuất hiện giao tử Aa, xác định cơ chế hình thành loại giao tử đó. Hướng dẫn giải. - Giao tử Aa là giao tử (n + 1) chứa 2 NST cùng cặp có cấu trúc khác nhau, như vậy tế bào sinh giao tử bị rối loạn ở giảm phân I tạo ra 2 loại giao tử: một loại (n + 1) ( tức Aa) và một loại không mang NST nào của cặp gen trên (n – 1) (tức 0). VD2 ( Câu 3. Đề thi vào Chuyên Vĩnh Phúc năm học 2008 - 2009) Nghiên cứu tế bào ở người thấy xuất hiện các tế bào OX và XXY. - Hãy cho biết đây là dạng đột biến thể dị bội nào? - Cơ chế hình thành các dạng đột biến trên? Hướng dẫn giải..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Xác định dạng đột biến: OX: thể một nhiễm(2n-1). XXY: thể ba nhiễm(2n+1). - Cơ chế: + Trường hợp 1: Bố giảm phân bình thường, mẹ giảm phân bất thường: P: Bố XY x Mẹ XX G: X, Y XX, O F: OX, XXY + Trường hợp 2: Bố giảm phân bất thường, mẹ giảm phân bình thường: P: Bố XY x G: XY, O F: XXY, OX. Mẹ XX X. VD3 ( Câu 7. Đề thi HSG Tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2012-2013) Một loài động vật đơn tính có cặp nhiễm sắc thể giới tính ở giới cái là XX, ở giới đực là XY.Trong quá trình giảm phân tạo giao tử của một cá thể (A) thuộc loài này đã có một số tế bào bị rối loạn phân li cặp nhiễm sắc thể giới tính ở cùng một lần phân bào. Tất cả các giao tử đột biến về nhiễm sắc thể giới tính của cá thể (A) đã thụ tinh với các giao tử bình thường tạo ra: 4 hợp tử XXX, 4 hợp tử XYY và 8 hợp tử XO; 25% số giao tử bình thường của cá thể (A) thụ tinh với các giao tử bình thường tạo ra 23 hợp tử XX và 23 hợp tử XY. a. Quá trình rối loạn phân li cặp nhiễm sắc thể giới tính của cá thể (A) xảy ra ở giảm phân I hay giảm phân II? b. Tính tỉ lệ % giao tử đột biến tạo ra trong quá trình giảm phân của cá thể (A). Hướng dẫn giải. a. - Từ hợp tử XYY đã có giao tử đột biến YY thụ tinh với giao tử bình thường X cá thể sinh ra các giao tử đột biến có cặp nhiễm sắc thể (NST) XY. - Hợp tử XXX do thụ tinh của giao tử đột biến XX với giao tử bình thường X. Hợp tử XO do thụ tinh của giao tử đột biến O với giao tử bình thường X cá thể này đã sinh ra các loại giao tử đột biến là XX, YY, và O là do cặp NST XY không phân li ở lần phân bào II của giảm phân. b. - Số giao tử đột biến sinh ra: 4 + 4 + 8 = 16. - Số giao tử bình thường sinh ra: 4.(23+23) = 184. - Tỉ lệ % giao tử đột biến là: (16/200).100% = 8%. II.2.2.2. Bài tập về sự hình thành giao tử của các thể đột biến số lượng NST Nguyên tắc: - Thể đột biến dị bội tạo giao tử dị bội và giao tử đơn bội - Cơ thể tam bội tạo giao tử lưỡng bội và đơn bội - Cơ thể tứ bội tạo giao tử lưỡng bội Lưu ý : khi chỉ xét 1 cặp NST hay 1 cặp gen alen thì thể dị bội 2n+2 với thể tứ bội 4n, còn thể dị bội 2n+ 1 với thể tam bội 3n thì kí hiệu, tỉ lệ các loại giao tử giống nhau. VD :+ KG AAaa: cách viết như sau:.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> A. A. a + KG Aaa cách viết như sau. a A O. ---> 1/6AA , 4/6 Aa , 1/6 aa a a ---> 1/6 A , 2/6 Aa , 2/6 a ,1/6 aa. TỈ LỆ CÁC LOẠI GIAO TỬ Ở CÁC KIỂU GEN DỊ HỢP HOẶC ĐA BỘI THỂ THƯỜNG GẶP Kiểu gen 4n AAAA Hoặc aaaa 2n + 2 AAAa AAaa Aaaa 3n AAA Hoặc AAa 2n + 1 A aa aaa. Loại giao tử Tứ bội cho 1 loại : 2n Dị bội cho 1 loại:n+1. Tam bội cho 2 loại 2n và n Dị bội cho 2 loại n+1 và n- 1. Tỉ lệ các loại giao tử 6/6 AA 6/6 aa 3/6AA , 3/6 Aa 1/6AA , 4/6 Aa , 1/6 aa 3/6 Aa , 3/6 aa 3/6 AA , 3/6 A 1/6 AA , 2/6 A , 2/6 Aa , 1/6 a 1/6 A , 2/6 Aa , 2/6 a , 1/6 aa 3/6aa ; 3/6 a. VD1: Biết ở nhiều loài thực vật, khi những cây tứ bội 4n sinh ra các giao tử 2n thì chúng vẫn sinh sản hữu tính được. a) Xác định tỉ lệ giữa các loại giao tử 2n của cây tứ bội (4n) mang kiểu gen AAaa và Aaaa? b) Hãy xác định: - Tỉ lệ số cây mang toàn gen trội ở thế hệ sau khi cho cây 4n có kiểu gen AAaa tự thụ phấn? - Tỉ lệ giữa số cây có một gen trội so với số cây không có gen trội nào ở thế hệ sau khi cho cây 4n có kiểu gen AAaa lai với cây 2n dị hợp Aa? Hướng dẫn giải. a). Tỉ lệ giữa các loại giao tử 2n của các cây mang KG AAaa và Aaaa : Cây AAaa cho 1/6 AA : 4/6 Aa : 1/6 aa ; Cây Aaaa cho 1/2 Aa : 1/2 aa b). Xác định: – Tỉ lệ cây mang toàn gen trội ở thế hệ sau khi cây AAaa tự thụ phấn: 1/6 AA 1/6 AA = 1/36 AA AA..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> – Tỉ lệ giữa số cây có 1 gen trội so với số cây không có gen trội khi lai AAaa Aa : + Cây có một gen trội : (1/6 aa 1/2 A ) + ( 4/6 Aa 1/2 a ) = 5/12 Aaa. + Cây không có gen trội nào : 1/6 aa 1/2 a = 1/12 aaa. + Tỉ lệ giữa số cây có 1 gen trội/số cây không có gen trội : 5/12 Aaa : 1/12 aaa = 5 :1. II.3. Bài tập tổng hợp đột biến số lượng và đột biến cấu trúc NST Lưu ý: ở dạng này cần quan tâm xem KG của cơ thể xuất phát và của thể đột biến như thế nào. Từ đó cần xác định được thể đột biến có thể do những giao tử nào kết hợp với nhau. VD 1: (Câu 6: Đề thi GVG tỉnh vĩnh Phúc 2010-2011) Cơ thể bình thường có KG Aa trong quá trình sinh sản ở đời con xuất hiện thể đột biến chỉ có 1 gen A kí hiệu OA, trình bày cơ chế phát sinh thể đột biến này. Hướng dẫn giải. - Đã có thể xảy ra loại đột biến: + Mất đoạn nhiễm sắc thể. + Dị bội. - Cơ chế: + Mất đoạn: Do tác dụng của các tác nhân gây đột biến vật lí, hoá học cấu trúc của NST bị phá vỡ làm mất đi một đoạn mang gen a. Giao tử chứa NST mất đoạn (không mang gen a) kết hợp với giao tử bình thường (mang gen A) tạo nên cơ thể có kiểu gen OA. + Thể dị bội: Cặp NST tương đồng (mang cặp gen tương ứng Aa) không phân li trong giảm phân, tạo nên giao tử O. Giao tử này kết hợp với giao tử bình thường mang gen A tạo nên thể dị bội OA. VD 2: (Câu 5: Đề thi GVG tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012-2013 ) Một loài thực vật có bộ NST 2n = 20, cặp NST số 6 mang cặp gen AA. Giả sử trong loài xuất hiện thể đột biến AAA. Cho biết thể đột biến sinh ra do loại đột biến nào? Trình bày cơ chế phát sinh thể đột biến đó? Hướng dẫn giải. Thể ĐB có thể được hình thành từ ĐB đa bội hoặc dị bội hoặc đột biến cấu trúc NST dạng lặp đoạn. - Do ĐB dị bội : do rối loạn phân li ở cặp NST số 6 trong GP ---> hình thành giao tử AA, giao tử AA kết hợp với giao tử bình thường A cho hợp tử AAA. - Do ĐB đa bội : do rối loạn phân li ở tất cả các cặp NST trong đó có cặp số 6 trong GP ---> hình thành giao tử AA, giao tử AA kết hợp với giao tử bình thường A cho hợp tử AAA. - Do ĐB lặp đoạn: Do tác dụng của các tác nhân gây đột biến vật lí, hoá học cấu trúc của NST bị phá vỡ làm lặp một đoạn mang gen A. Giao tử chứa NST lặp đoạn( mang 2 gen A) kết hợp với giao tử bình thường (mang gen A) tạo nên cơ thể có kiểu gen AAA VD 3: Câu 8 ( Đề thi vào Chuyên Vĩnh Phúc năm 2012-2013) Ở một loài thực vật giao phấn, tính trạng màu sắc hạt do một gen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Gen A qui định hạt màu vàng trội hoàn.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> toàn so với gen a qui định hạt màu trắng. Tiến hành lai 4 cây hạt vàng có kiểu gen giống nhau với 4 cây hạt trắng thu được kết quả như sau: + 3 cặp lai đầu đều cho 100% hạt vàng. + Cặp lai thứ tư thu được 320 hạt trong đó có 319 hạt vàng và 1 hạt trắng. Giải thích cơ chế xuất hiện hạt trắng ở cặp lai thứ tư. Biết các giao tử có sức sống và khả năng thụ tinh như nhau, các hợp tử có sức sống như nhau. Hướng dẫn giải. * Ở 3 phép lai đầu: P: Cây hạt vàng x cây hạt trắng => F 1 đều cho 100% hạt vàng => kiểu gen của các cây hạt vàng đều là AA, kiểu gen của các cây hạt trắng là aa. * Sự xuất hiện đột ngột một hạt trắng ở phép lai thứ tư => có hiện tượng đột biến xảy ra trong quá trình phát sinh giao tử của cây hạt vàng. Có thể xảy ra một trong ba trường hợp sau: - Trường hợp 1: Xảy ra đột biến gen: Trong quá trình phát sinh giao tử ở cây hạt vàng xảy ra đột biến gen A thành gen a, sự kết hợp giao tử mang gen a và giao tử mang gen a hình thành cơ thể aa (hạt trắng - Trường hợp 2: Xảy ra đột biến mất đoạn nhiễm sắc thể: Trong quá trình phát sinh giao tử ở cây hạt vàng xảy ra mất đoạn nhiễm sắc thể, đoạn bị mất mang gen A => hình thành giao tử mang NST không chứa gen A (-), giao tử này kết hợp với giao tử bình thường (a) tạo hợp tử (-a) (hạt trắng). - Trường hợp 3: Xảy ra đột biến dị bội: Trong quá trình phát sinh giao tử ở cây hạt vàng rối loạn sự phân li ở cặp nhiễm sắc thể chứa gen quy định màu sắc hạt (AA) => hình thành giao tử không có nhiễm sắc thể mang gen A (O), sự kết hợp giao tử này (O) với giao tử bình thường (a) tạo hợp tử Oa (hạt trắng) II.4. Bài tập tự giải: Bài tập 1: (Câu 7: Đề khảo sát đội tuyển HSG Huyện Lập Thạch năm học 2014 – 2015) Ở một loài sinh vật có số nhóm gen liên kết = 10. Do đột biến NST có 22 chiếc. Khả năng đột biến nào có thể xảy ra? Giải thích sự khác biệt giữa các dạng đột biến đó? , con đực có cặp nhiễm sắc thể giới tính XY. Giả thiết trong quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh, cặp nhiễm sắc thể giới tính XY không phân li một lần. Hãy xác định những loại tinh trùng có thể được tạo ra từ tế bào nói trên? Bài tập 2: Một tế bào có hai cặp nhiễm sắc thể kí hiệu là AaBb giảm phân phát sinh giao tử. a.Nếu ở kì sau I, cặp nhiễm sắc thể Bb không phân li sẽ tạo ra những giao tử nào? Các giao tử này tham gia thụ tinh với giao tử bình thường cho ra những dạng thể dị bội nào? b. Nếu ở kì sau II, có một tế bào con nhiễm sắc thể không phân li thì kết thúc giảm phân sẽ cho ra những giao tử nào? Bài tập 3: ( Câu 6b: Đề thi vào Chuyên Vĩnh Phúc năm 2010-2011) Quá trình phát sinh giao tử của một loài động vật lưỡng bội (2n): Ở giới cái, một số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể số 2 không phân li trong giảm phân I; ở.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> giới đực giảm phân diễn ra bình thường. Sự kết hợp tự do giữa các loại giao tử có thể tạo ra các loại hợp tử có bộ nhiễm sắc thể như thế nào? Bài tập 4: (Câu 6: Đề thi GVG Tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2012 – 2013) Một loài có bộ NST 2n = 24. Xét 10 tế bào bình thường tiến hành nguyên phân liên tiếp 5 lần tạo các tế bào con. Quá trình nguyên phân diễn ra bình thường. - Nếu tất cả các tế bào con sau 5 lần nguyên phân trên đều bước vào giảm phân, có 10 tế bào xảy ra đột biến dị bội ở cặp NST số 9 ( rối loạn phân bào II ở 1 trong 2 tế bào con), các tế bào khác giảm phân bình thường. Xác định tỉ lệ giao tử bình thường tạo ra. Biết mỗi tế bào giảm phân cho 4 giao tử Bài tập 5: (Câu 3: Đề thi HSG Tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2007 – 2008) Trong 1 giờ thực hành, 1 học sinh đếm được số NST trong tế bào xoma của 1 con châu chấu là 23. - Con châu chấu này có bị đột biến không? Nếu có thì là dạng đột biến nào? - Xác định các loại giao tử được tạo ra từ châu chấu đó? ( Cho biết châu chấu 2n = 24; cặp NST giới tính của châu chấu đực là X0, của châu chấu cái là XX) ================================== PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.Kết luận: Qua chuyên đề này tôi nhận thấy: Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao thì mỗi người giáo viên phải nỗ lực để tìm ra những phương pháp dạy học phù hợp, dễ hiểu. Viết và dạy theo từng chuyên đề là việc làm cần và thật sự có hiệu quả đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Đối với các dạng bài tập sinh học việc trình bày rõ ràng các dạng bài tập phương pháp giải sẽ giúp học sinh có khả năng tự học, tự giải quyết các bài tập trong các tài liệu tham khảo tốt hơn. Sau khi hướng dẫn học sinh học xong phần lý thuyết và phương pháp giải bài tập giáo viên cho học sinh nâng cao dần kiến thức và làm quen với các đề thi học sinh giỏi bằng cách cho học sinh luyện các đề thi học sinh giỏi của tỉnh cũng như của các huyện các tỉnh khác mà giáo viên đã sưu tầm được. Đồng thời cung cấp các tài liệu mà giáo viên có cho học sinh cũng như hướng dẫn học sinh cách sưu tầm các loại tài liệu phục vụ cho việc học tập của đội tuyển. Các buổi học đội tuyển giáo viên cần kiểm tra, cho điểm đánh giá thường xuyên để phân loại học sinh và có phương pháp kèm cặp.Với các đề cho học sinh luyện, giáo viên cần cùng học sinh chữa, chấm kịp thời để phát hiện các thiếu sót trong kiến thức và có biện pháp bổ sung, chấn chỉnh. Trong lớp đội tuyển cần phân chia các nhóm học sinh để giúp đỡ nhau cũng như trao đổi bài. Từ những biện pháp đó cùng sự kết hợp với gia đình học sinh tạo điều kiện để học sinh có thời gian học tập bài đội tuyển ở nhà chắc chắn trình độ học sinh sẽ được nâng lên. 2. Kiến nghị: Để thực hiện tốt nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi, bản thân tôi đó phải cố gắng học hỏi kinh nghiệm của những thầy cô đồng nghiệp, tự tìm tòi các tài liệu.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> nghiên cứu, song vẫn còn những hạn chế nhất định. Do đó tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Qua đây tôi mạnh dạn xin được đề xuất một số ý kiến nhỏ như sau: - Đối với giáo viên giảng dạy + Luôn coi công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ quan trọng, là danh dự của mỗi cá nhân. + Thường xuyên tự học, tự rèn luyện nâng cao kiến thức chuyên môn qua các tài liệu tham khảo, qua khai thác thông tin trên mạng Internet... + Luôn yêu thương, động viên hướng dẫn học sinh ôn luyện thật tốt để đạt kết quả học tập cao. + Phối hợp tốt với phụ huynh học sinh tạo điều kiện tốt nhất để các em học tập, ôn luyện đạt hiệu quả. - Đối với Nhà trường: + Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên bồi dưỡng: chọn lọc đối tượng học sinh, bố trí phòng học và thời gian phù hợp. + Tổ chức các buổi dự giờ, chuyên đề để các giáo viên có điều kiện học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy. - Đối với ngành: + Tổ chức các chuyên đề về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi do các thầy cô có kinh nghiệm thực hiện. + Tổ chức các cuộc thi giáo viên giỏi để nâng cao ý thức tự học của mỗi giáo viên, cũng qua đó để lựa chọn được những thầy cô có năng lực để giao nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi. + Có hình thức động viên, khen thưởng kịp thời đến giáo viên và học sinh có thành tích cao trong công tác học sinh giỏi. Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung trong đó chú trọng kiến thức về phần bài tập đột biến NST nói riêng. Một lần nữa, tôi rất mong được sự đóng góp của các đồng chí, đồng nghiệp để chuyên đề hoàn chỉnh và mang lại hiệu quả cao hơn trong thực tiễn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Lập Thạch, ngày 10 tháng 11 năm 2015 Người viết:.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> Đỗ Thị Hoa Huệ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học 9 (NXB Giáo Dục) 2. Phương pháp giải bài tập sinh học (Tác giả: Nguyễn Văn Sang -Trịnh Nguyên Giao - NXB Đà Nẵng) 3. Hướng dẫn làm bài tập Sinh học 9 (Tác giả: Nguyễn Văn Sang - Nguyễn Thị Vân - NXB Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh) 4. Bồi dưỡng học sinh giỏi 9 và luyện thi vào lớp 10 chuyên môn Sinh học (Tác giả Huỳnh Quốc Thanh - NXB Đại Học Sư Phạm) 5. Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh ( chủ yếu của huyện Lập Thạch và tỉnh Vĩnh Phúc). ==========================.
<span class='text_page_counter'>(24)</span>