Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giải pháp nâng cao hoạt động tuyển dụng và đào tạo đại lý tại công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ MB AGEAS luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 86 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------

NGUYỄN THỊ LINH
CQ54/03.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI LÝ TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ MB AGEAS

Chuyên ngành

: Tài chính Bảo hiểm

Mã số

: 03

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Trịnh Hữu Hạnh

HÀ NỘI - 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, được hình thành
và phát triển từ những ý tưởng cá nhân, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
Trịnh Hữu Hạnh
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế tại đơn vị thực tập.

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2020
SINH VIÊN

Nguyễn Thị Linh

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học viện tài chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG ...................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHNT VÀ HOẠT ĐỘNG
TUYỂN DỤNG ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM NHÂN THỌ ................... 4
1.1: Những vấn đề lý luận về bảo hiểm nhân thọ ............................................ 4
1.1.1. Khái niệm và sự ra đời và phát triển của BHNT ............................. 4
1.1.2. Đặc điểm ........................................................................................ 5
1.1.3. Vai trò của BHNT .......................................................................... 8
1.1.4. Phân loại BHNT ........................................................................... 10
1.2: Khái niệm, quyền lợi và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm........................... 13
1.2.1. Khái niệm đại lý bảo hiểm ............................................................ 13
1.2.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm ................................... 13
1.3: Hoạt động tuyển dụng và đào tạo đại lý BHNT ..................................... 14
1.3.1. Những vấn đề lý luận của hoạt động tuyển dụng đại lý bảo hiểm . 14
1.3.2. Những vấn đề lý luận của hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm ....... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO
TẠO ĐẠI LÝ TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ MB AGEAS
..................................................................................................................... 22
2.1: Tổng quan về Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ MB Ageas ............... 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Bảo hiểm
nhân thọ MB Ageas. ..................................................................................... 22
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban ...................................... 25
2.1.3 Các sản phẩm mà cơng ty đang triển khai ...................................... 27

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02



Luận văn tốt nghiệp

iv

Học viện tài chính

2.2: Thực trạng hoạt động tuyển dụng đại lý tại Công ty TNHH Bảo hiểm
nhân thọ MB Ageas ...................................................................................... 32
2.2.1. Lập kế hoạch tuyển dụng .............................................................. 32
2.2.2. Quy trình tuyển chọn ứng viên ..................................................... 33
2.2.3. Thiết lập cuộc hẹn. ....................................................................... 35
2.2.4. Phỏng vấn, giới thiệu về công ty và nghề tư vấn bảo hiểm............ 36
2.2.5. Hỗ trợ và hướng dẫn trong thời gian học nghề .............................. 37
2.3: Thực trạng hoạt động đào tạo đại lý tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân
thọ MB Ageas .............................................................................................. 38
2.3.1. Chương trình đào tạo cơ bản ......................................................... 38
2.3.2. Chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn ............................. 40
2.3.3. Đạo đức hành nghề đại lý bảo hiểm .............................................. 42
2.4: Đánh giá chung về hoạt động tuyển dụng và đào tạo đại lý của Công ty
TNHH Bảo hiểm nhân thọ MB Ageas từ năm 2017 – 2019 .......................... 44
2.4.1. Kết quả đạt được........................................................................... 44
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TUYỂN
DỤNG VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY TNHH BẢO
HIỂM NHÂN THỌ MB AGEAS LIFE ........................................................ 58
3.1: Những thuận lợi - khó khăn trong hoạt động tuyển dụng và đào tạo đại lý
tại MB Ageas Life ........................................................................................ 58
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tuyển dụng ............ 58
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động đào tạo .................. 60
3.2: Mục tiêu, phương hướng nhằm nâng cao hoạt động tuyển dụng và đào tạo

của MB Ageas Life trong thời gian tới. ........................................................ 61
3.2.1. Mục tiêu ....................................................................................... 61
3.2.2. Phương hướng .............................................................................. 62

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

v

Học viện tài chính

3.3: Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tuyển dụng và đào tạo của MB
Ageas Life trong thời gian tới. ...................................................................... 66
3.3.1. Đối với hoạt động tuyển dụng ....................................................... 66
3.3.2. Đối với hoạt động đào tạo ............................................................. 67
3.3.3. Một số giải pháp khác ................................................................... 69
3.4: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tuyển dụng và đào
tạo đại lý BHNT ........................................................................................... 70
3.4.1. Chính sách vi mơ .......................................................................... 70
3.4.2. Chính sách vĩ mô .......................................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02



Luận văn tốt nghiệp

vi

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BH

Bảo hiểm

BHNT

Bảo hiểm nhân thọ

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

NĐBH

Người được bảo hiểm

STBH

Số tiền bảo hiểm


HĐBH

Hợp đồng bảo hiểm

TTTBVV

Thương tật toàn bộ vĩnh viễn

BVNT

Bảo Việt Nhân Thọ

FYP

First Year Premium (Doanh thu phí khai
thác mới)

RYP

Tổng doanh thu phí bảo hiểm

ĐLBH

Đại lý bảo hiểm

KHTD

Kế hoạch tuyển dụng

KHĐT


Kế hoạch đào tạo

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

vii

Học viện tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

Bảng 1: Một số kết quả hoạt động kinh doanh tại MB Ageas Life từ 2017-2019 .. 31
Bảng 2: Tình hình tuyển dụng đại lý tại MB Ageas Life từ 2017 - 2019 ...... 45
Bảng 3: Hiệu quả hoạt động theo số hợp đồng khai thác của đại lý tại MB
Ageas Life từ 2017- 2019 ............................................................................. 46
Bảng 4: Tuổi nghề của đại lý tại MB Ageas Life từ 2017 – 2019 ................. 48
Bảng 5: Tình hình hoạt động đào tạo “khởi nghiệp” tại MB Ageas Life từ
2017 - 2019 .................................................................................................. 49
Bảng 6: Số lượng đại lý đào tạo tại MB Ageas Life từ 2017 - 2019 .............. 50
Bảng 7: Số lượng đại lý phân theo thời gian hoạt động tại MB Ageas Life từ
2017 – 2019 ................................................................................................. 51
Bảng 8: Một số chỉ số về Lực Lượng và Mạng lưới của kênh Agency tại MB
Ageas Life từ 2017 - 2019 ............................................................................ 53
Bảng 9: Cơ cấu tuổi đại lý trong năm 2019 tại MB Ageas Life .................... 55


SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khi cuộc sống còn nhiều khó khăn và khi tương lai sẽ có thể mang đến
cả những điều tốt và những rủi ro mà khơng tránh được như ốm đau, bệnh tật,
tai nạn,…. Có rất nhiều cách để con người tự bảo vệ lấy mình nhưng khi bảo
hiểm ra đời thì nó được coi là biện pháp hữu hiệu nhất, có vai trị quan trọng
trong đời sống con người. Bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người
tham gia trước những rủi ro gây ra, giúp bạn chủ động vượt qua và dễ dàng
đứng lên để đi tiếp con đường đã chọn. Là một bộ phận trong Bảo hiểm
thương mại, BHNT ra đời cũng khá sớm vì nó hướng tới con người và đã
nhanh chóng gắn bó với cuộc sống của mỗi người dân.
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, BHNT trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng ngày càng trở nên sơi động, đa dạng với nhiều
sản phẩm do sự xuất hiện của nhiều công ty BHNT. Vì vậy, để tồn tại và phát
triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp bảo hiểm phải
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng. Hơn thế nữa, sản
phẩm bảo hiểm là sản phẩm vơ hình, thơng thường người ta khơng cảm thấy
có nhu cầu với nó và chỉ khi có rủi ro xảy ra thì họ mới thấu hiểu tầm quan

trọng của bảo hiểm sau khi sự đã rồi. Đối với một doanh nghiệp BHNT, đại lý
là người kết nối giữa khách hàng với doanh nghiệp BHNT, chính vì vậy đại lý
chính là người mang lại doanh thu, mang đến thành công hay thất bại của
chính doanh nghiệp BHNT đó. Do vậy, chất lượng đại lý chính là chìa khóa
của thành cơng. Nhưng để có được một đội ngũ đại lý chất lượng tốt thì phải
có hoạt động tuyển dụng và đào tạo đại lý tốt. Nói cách khác, nếu khơng thực
hiện tốt hoạt động tuyển dụng, và đào tạo đại lý BHNT, thì có lẽ, ngành bảo
hiểm nhân thọ nước nhỏ sẽ mãi mãi ở điểm khởi đầu.

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện tài chính

Nhận thấy tầm quan trọng của khâu tuyển dụng, và đào tạo đại lý, đối
với cơng ty BHNT, trong q trình thực tập, học hỏi thực tế tại Công ty
TNHH Bảo hiểm nhân thọ MB Ageas, và nhờ có những kiến thức tích luỹ
được tại trường Học viện Tài chính, nên em quyết định lựa chọn đề tài:“Giải
pháp nâng cao hoạt động tuyển dụng và đào tạo đại lý tại Công ty TNHH
Bảo hiểm nhân thọ MB Ageas” làm đề tài thực tập của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: tình hình tuyển dụng và đào tạo đại lý tại Công
ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ MB Ageas.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích các tài liệu và số liệu liên

quan đến việc tuyển dụng và đào tạo đại lý bảo hiểm, đề tài nghiên cứu đánh
giá làm nổi bật hoạt động tuyển dụng và đào tạo đại lý, đặc biệt tại Công ty
TNHH Bảo hiểm nhân thọ MB Ageas, từ đó rút ra những mặt còn hạn chế
trong hoạt động tuyển dụng và đào tạo đại lý bảo hiểm và đề ra phương
hướng và giải pháp khắc phục.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về hoạt động tuyển dụng và đào tạo đại lý bảo
hiểm, trên cơ sở đó đi sâu nghiên cứu và làm rõ những tồn tại vướng mắc
trong hoạt động tuyển dụng và đào tạo đại lý tại Công ty TNHH Bảo hiểm
nhân thọ MB Ageas.

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện tài chính

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: là phương pháp thống kê những thông tin, số
liệu đã thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp phân tích: là phương pháp dựa trên những số liệu có
sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm trong hoạt động tuyển dụng và đào
tạo đại lý bảo hiểm nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề cần nghiên cứu, từ đó tìm ra
được nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn

để tiến hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và số tuyệt đối để tìm ra sự
tăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho hoạt động tuyển dụng và đào tạo đại lý
bảo hiểm.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về BHNT và hoạt động tuyển dụng đào
tạo đại lý BHNT.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tuyển dụng và đào tạo đại lý tại Công
ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ MB Ageas.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động tuyển dụng và đào tạo đại lý
tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ MB Ageas.

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHNT VÀ HOẠT ĐỘNG
TUYỂN DỤNG ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM NHÂN THỌ

1.1: Những vấn đề lý luận về bảo hiểm nhân thọ
1.1.1. Khái niệm và sự ra đời và phát triển của BHNT
*Khái niệm:

Khái niệm bảo hiểm nhân thọ thường được tiếp cận trên 2 phương diện:
Phương diện kỹ thuật và phương diện pháp lý.
Trên phương diện kỹ thuật: Bảo hiểm nhân thọ là loại bảo hiểm bao
hàm những cam kết mà sự thực hiện những cam kết đó phụ thuộc vào tuổi thọ
của con người.
Trên phương diện pháp lý: Bảo hiểm nhân thọ bao gồm các hợp đồng bảo
hiểm được ký kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, theo
đó, để nhận được phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm cam kết sẽ trả cho một hoặc nhiều người thụ hưởng bảo hiểm một khoản
tiền nhất định hoặc những khoản trợ cấp định kỳ trong trường hợp người được
bảo hiểm còn sống đến một thời điểm nhất định hoặc tử vong trước một thời
điểm nhất định đã được ghi rõ trên hợp đồng bảo hiểm.
*Sự ra đời và phát triển của BHNT:
Hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thế giới ra đời vào năm
1583, do công dân London là ông William Gybbon tham gia. Phí bảo hiểm
ơng đóng lúc đó là 32 bảng Anh, khi ơng chết năm đó người thừa kế của ông
được hưởng 400 bảng Anh
Năm 1759 công ty bảo hiểm ra đời đầu tiên ở Philadenphia (Mỹ). Công
ty này cho đến nay vẫn còn hoạt động, nhưng lúc đầu chỉ bán bảo hiểm cho
các con chiên ở nhà thờ của mình. Năm 1762, cơng ty BHNT Equitable ở
nước Anh được thành lập và bán BHNT cho mọi người dân.
Ở Châu Á, các công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Nhật Bản. Năm 1868

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp


5

Học viện tài chính

cơng ty Bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công
ty khác là Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay.
Các nước Xã hội chủ nghĩa trước đây đã triển khai BHNT. Công ty
BHNT ở Liên Xô cũ ra đời vào năm 1929 Capitar.
Việt Nam trước đây công ty Bảo hiểm Hưng-Việt ra đời vào năm 1958
đã tiến hành kinh doanh BHNT vào năm 1973.
Xét một cách tổng thể thì trên thế giới, BHNT là loại hình bảo hiểm
phát triển nhất, năm 1985 doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ USD,
năm 1989 đã lên tới 1210,2 tỷ USD và năm 1993 con số này đã lên tới 1647
tỷ USD, chiếm gần 48% tổng phí bảo hiểm.
Từ đó đến nay, thị trường bảo hiểm nhân thọ đã phát triển và gắn liền
với những thăng trầm của nền kinh tế. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế
(bắt đầu từ năm 2008) thị trường bảo hiểm cũng chịu nhiều biến động và sụt
giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên, vài năm trở lại đây, thị trường bảo hiểm đã có
những bước tiến đột phá khi doanh thu khai thác luôn đạt mức cao. Năm
2019, thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo hiểm nhân thọ nói
riêng tiếp tục duy trì đà tăng trưởng ổn định. Và có thể khẳng định chỉ một vài
năm tới thì thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam không thua kém gì thị
trường Bảo hiểm nhân thọ của các nước trong khu vực và thế giới.
1.1.2. Đặc điểm
1) BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với
BH phi nhân thọ, tham gia BHNT người mua có trách nhiệm nộp phí BH cho
người BH theo định kỳ đồng thời người bảo hiểm cũng có trách nhiệm trả một
số tiền lớn (STBH) cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thoả thuận
khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm này trả khi người được

bảo hiểm sống đến một độ tuổi nhất định, hoặc cho người thừa hưởng khi

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện tài chính

người được bảo hiểm tử vong trong thời hạn được bảo hiểm. Số tiền này
khơng thể bù đắp về mặt tình cảm nhưng bù đắp phần nào những tổn thất về
mặt tài chính.
Tính tiết kiệm trong bảo hiểm thể hiện ở ngay trong từng cá nhân, gia
đình một cách thường xun, có kế hoạch và có kỷ luật. Tiết kiệm bằng cách
mua bảo hiểm khác với các loại hình tiết kiệm khác ở chỗ, người bảo hiểm
khơng những tích lũy về mặt tài chính mà cịn mang tính bảo vệ cho bản thân,
khi có rủi ro xảy ra cho bản thân thì vẫn được đảm bảo về mặt tài chính, đó
chính là đặc điểm cơ bản của BHNT mà các loại hình tiết kiệm khác khơng có
được. Điều này giải thích tại sao nói bảo hiểm vừa mang tính tiết kiệm vừa
mang tính bảo vệ.
2) BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham
gia bảo hiểm
Khác với nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục
đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp rủi
ro, BHNT do vừa mang tính bảo vệ vừa mang tính tiết kiệm đã đáp ứng được
nhiều mục đích khác nhau của con người, mỗi mục đích được thể hiện khá rõ

trong từng sản phẩm bảo hiểm.
Chẳng hạn như Bảo hiểm An hưởng hưu trí sẽ đáp ứng yêu cầu của
người được bảo hiểm là có một khoản tiền góp phần ổn định cuộc sống khi họ
về hưu, bảo hiểm An gia thịnh vượng đáp ứng yêu cầu của người tham gia là
có được một khoản tiền lớn sau một thời gian ấn định trước…Ngoài ra, hợp
đồng BHNT đơi khi cịn có vai trị như một vật thế chấp để vay vốn khi người
tham gia bảo hiểm gặp những khó khăn về mặt tài chính, thủ tục cho vay được
công ty bảo hiểm giải quyết rất nhanh gọn không như đi vay vốn ngân hàng
hơn nửa số tiền cho vay này có thể trả hay không trả lại cho công ty BH (tất
nhiên số tiền cho vay được giới hạn theo quy định trong hợp đồng bảo hiểm).

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện tài chính

Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau mà BHNT đang có
thị trường ngày càng rộng rãi và được nhiều người quan tâm.
3) Các hợp đồng trong BHNT rất đa dạng
Tính đa dạng của các hợp đồng BHNT xuất phát từ mục đích của người
tham gia và từ các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Mỗi sản phẩm
của công ty thiết kế ra là để phù hợp với từng đối tượng tham gia khác nhau,
cho nên để phù hợp với các chủ thể tham gia các HĐBH rất đa dạng, đó có
thể là những HĐBH cá nhân và HĐBH nhóm (bảo hiểm tập thể).

4) Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy quá trình
định phí khá phức tạp
Để đưa được sản phẩm BHNT đến với người tiêu dùng, người BH đã
phải bỏ ra rất nhiều chi phí để tạo ra sản phẩm bao gồm: chi phí khai thác, chi
phí quản lý hợp đồng… Tuy nhiên những chi phí đó mới chỉ là một phần để
cấu tạo nên phí BHNT, cịn phần chủ yếu là phụ thuộc vào:
+ Độ tuổi của người tham gia bảo hiểm
+ Tuổi thọ bình quân của con người
+ Số tiền bảo hiểm
+ Thời hạn tham gia bảo hiểm
+ Phương thức thanh toán
+ Lãi suất đầu tư
+ Đối với sản phẩm BHNT, để định
+ Tỷ lệ lạm phát, thiểu phát của đồng tiền
5) BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế – xã hội
nhất định.
Ở các nước kinh tế phát triển, BHNT ra đời và phát triển hàng trăm
năm nay. Ngược lại có một số quốc gia trên thế giới hiện nay vẫn chưa triển
khai được BHNT, mặc dù người ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó. Để lý

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện tài chính


giải vấn đề này, hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT
ra đời và phát triển là điều kiện kinh tế xã hội phát triển.
Những điều kiện về kinh tế như: tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm
quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân một đầu người dân,
mức thu nhập của dân cư, tỷ lệ lạm phát của đồng tiền, tỷ giá hối đoái….
Những điểu kiện về xã hội bao gồm: Điều kiện về dân số, tuổi thọ bình
quân của người dân, trình độ học vấn, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh.
Ngồi điều kiện kinh tế – xã hội thì môi trường pháp lý cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp BHNT. Chẳng
hạn ở một số nước phát triển như: Anh, Pháp, Đức... Nhà nước thường tạo
điều kiện thuận lợi cho BHNT bằng cách có chính sách thuế ưu đãi. Mục đích
là tạo ra cho các cá nhân cơ hội để tiết kiệm, tự mình lập nên quỹ hưu trí, từ
đó cho phép giảm bớt phần trợ cấp từ nhà nước. Mặt khác, cịn đẩy mạnh
được q trình tập trung vốn trong các cơng ty bảo hiểm để từ đó có vốn dài
hạn đầu tư cho nền kinh tế.
1.1.3. Vai trò của BHNT
Vai trò bảo hiểm nhân thọ được thể hiện trên rất nhiều mặt khơng chỉ
đảm bảo tài chính trước những rủi ro bệnh tật, tai nạn, thất nghiệp... giúp gia
đình vượt qua khó khăn, mà cịn có ý nghĩa tiết kiệm cho tương lai con trẻ,
tích lũy cho tuổi già an nhàn, tạo cơng ăn việc làm, bảo vệ tài chính cho gia
đình, đảm bảo tài chính cho những rủi ro không may xảy ra, chuẩn bị nguồn
vốn kinh doanh trong tương lai. Và được thể hiện:
+)Huy động nguồn vốn nhàn rỗi
Nhằm giảm bớt tình trạng vay vốn nước ngồi với lãi suất cao bảo hiểm
nhân thọ đã huy động một nguồn vốn nhàn rỗi của nhân dân để đầu tư dài hạn
cho sự phát triển kinh tế , xã hội của đất nước.
Với một nguồn vốn lớn thu được từ phí bảo hiểm đã giúp cho các

SV: Nguyễn Thị Linh


Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện tài chính

doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư vào các lĩnh vực, cơng trình lớn, đặc biệt là các
cơng trình cơ sở hạ tầng.
+)Góp phần nâng cao phúc lợi xã hội
Tham gia bảo hiểm nhân thọ là quyền lợi của mọi công dân, bảo hiểm
nhân thọ đã làm cho cuộc sống con người được bảo đảm và phát triển một
cách có kế hoạch. Khi tham gia bảo hiểm nhân thọ chúng ta sẽ có một cuộc
sống thoải mái hơn vì đã có sự đảm bảo nhất định của công ty bảo hiểm.
Do vậy, đứng trên phương diện nhất định nào đó thì tầm quan trọng của
bảo hiểm nhân thọ là đã và đang nâng cao phúc lợi cho xã hội.
+)Tạo công ăn việc làm cho lao động
Vấn đề thất nghiệp ln được quan tâm bởi Chính phủ, các tổ chức xã
hội, người lao động. Tỷ lệ thất nghiệp trong nước cao hay thấp đều ảnh hưởng
đến nhiều mặt kinh tế xã hội như: tình hình phát triển kinh tế, sự ổn định
chính trị, tệ nạn xã hội,…
Giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp là mục tiêu của Chính Phủ và là mong muốn
của tồn thể nhân dân lao động. Để thực hiện mục tiêu này đất nước cần phải
có kế hoạch cụ thể chống lại tình trạng gia tăng dân số, hạn chế sự tác động
của khoa học kỹ thuật.
+)Bảo vệ tài chính cho gia đình: Bảo hiểm nhân thọ cung cấp các
quyền lợi bằng tiền để bù đắp các rủi ro tài chính đối với người trụ cột bị tử

vong, thương tật, bệnh tật hay tai nạn.
+)Đảm bảo tài chính trong trường hợp rủi ro bất ngờ xảy ra: Lúc này,
bảo hiểm nhân thọ sẽ lập tức biến thành trụ đỡ vững chắc thay thế khoản thu
nhập bị mất đi của người trụ cột.
+)Chuẩn bị nguồn vốn kinh doanh trong tương lai: Khách hàng muốn
mình sẽ mở một công việc kinh doanh, làm việc cho riêng bản thân mình,
điều đó là rất tốt, nhưng khách hàng phải bắt đầu tích lũy ngay từ hơm nay, sẽ

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện tài chính

khơng có đầu tư nếu khơng có tiền đề là sự tích lũy và điều đó phải được thực
hiện ngay ngày hơm nay.
+)Chuẩn bị tài chính cho hưu trí an nhàn: Sau khi đã làm việc vất vả
gần 40 năm, liệu khách hàng có muốn mình được những ngày hạnh phúc an
nhàn bên con cháu và khơng cịn bất cứ nỗi lo tài chính nào? Khơng lo lắng
điều gì, khơng phụ thuộc vào ai, chỉ còn lại những tháng ngày nghỉ dưỡng an
nhàn mà thơi. Khách hàng mong muốn điều đó chứ? Vậy thì hãy bắt đầu ngay
từ hôm nay và BHNT sẽ đem đến cho khách hàng điều đó.
1.1.4. Phân loại BHNT
Hiện nay các công ty bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam cũng rất đa dạng
các sản phẩm bảo hiểm. Thực tế các loại hình BHNT của các cơng ty BHNT

tại Việt Nam thường bao gồm 4 loại sau:
1. Theo phương thức tham gia bảo hiểm.
Bảo hiểm cá nhân: Là loại bảo hiểm thực hiện dưới hình thức người
tham gia bảo hiểm là cá nhân riêng biệt. Cá nhân tự nguyện tham gia một hay
nhiều hợp đồng bảo hiểm. Với bảo hiểm này, người được bảo hiểm chính có
thể mua thêm các sản phẩm bổ sung cho người thân trong gia đình trên cùng
một hợp đồng.
Bảo hiểm nhóm: Là loại bảo hiểm theo hình thức tham gia tập thể kèm
theo danh sách cá nhân là người được bảo hiểm.
Thường là các sản phẩm bảo hiểm hưu trí nhóm như Điểm Tựa Hưu Trí
của Manulife, Bảo hiểm hưu trí của Bảo Việt Nhân thọ.
2. Theo mức độ rủi ro bảo hiểm:
a/ Bảo hiểm trong trường hợp tử vong
Đây là loại hình phổ biến nhất trong bảo hiểm nhân thọ và gồm 2 loại sau:
Bảo hiểm tử kỳ: (còn gọi là bảo hiểm tạm thời hay bảo hiểm sinh mạng
có thời hạn): Được ký kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện tài chính

định của hợp đồng. Nếu cái chết khơng xảy ra trong thời gian đó thì người được
bảo hiểm khơng nhận được bất cứ khoản phí nào từ số phí bảo hiểm đã đóng.

Điều đó, cũng có nghĩa là người bảo hiểm khơng phải thanh toán số tiền bảo
hiểm cho người được bảo hiểm. Ngược lại, nếu cái chết xảy ra trong thời gian có
hiệu lực của hợp đồng, thì người bảo hiểm phải có trách nhiệm thanh toán số tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm được chỉ định.
Đặc điểm
+ Thời hạn bảo hiểm được xác định
+ Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm mang tính tạm thời
+

Mức phí BH thấp vì khơng phải lập nên quỹ tiết kiệm cho người

được BH
Mục đích: Đảm bảo các chi phí mai táng, chơn cất
+ Bảo trợ cho gia đình và người thân trong một thời gian ngắn
+ Thanh toán các khoản nợ nần về những khoản vay hoặc thế chấp
của người được BH.
Bảo hiểm trọn đời: (Bảo hiểm trường sinh) Loại hình bảo hiểm này
cam kết bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm đến khi chết.
Đặc điểm:
+ Số tiền bảo hiểm trả một lần khi người được bảo hiểm chết
+ Thời hạn bảo hiểm khơng xác định
+ Phí BH khơng thay đổi trong suốt q trình bảo hiểm và có thể
đóng một lần hoặc đóng định kỳ
+ Phí BH cao hơn so với sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chết chắc
chắn xảy ra nên số tiền bảo hiểm chắc chắn phải chi trả
Mục đích: Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình và bảo
về tài chính, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau hay lo cho
con cái khi con trưởng thành.

SV: Nguyễn Thị Linh


Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện tài chính

b/ Bảo hiểm sinh kỳ
Là khi người bảo hiểm sống đến một thời điểm đã được quy định trong
hợp đồng công ty bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm.
Nếu người được bảo hiểm chết trước ngày đến hạn thanh tốn thì sẽ
khơng được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.
Đặc điểm:
Tương tự như bảo hiểm tử kỳ nhưng khác ở biến cố trả tiền. Số tiền bảo
hiểm phụ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính của người mua
Phí bảo hiểm đóng một lần hoặc đình kỳ
Mục đích:
+ Đảm bảo thu nhập cố định khi về hưu hay khi tuổi cao sức yếu
+ Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi
tuổi già.
+ Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời
c/ Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
Là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm, số tiền bảo hiểm sẽ được trả
khi người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến đáo hạn hợp đồng và thời hạn
bảo hiểm được xác định trước. Bảo tức sẽ được trả khi đáo hạn hợp đồng.
Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp này gồm cả yếu tố rủi ro và tiết kiệm đan
xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi hầu hết ở các nước trên thế giới nói

chung và Việt Nam nói riêng.
Và doanh nghiệp bảo hiểm nào ở Việt Nam cũng có bảo hiểm này.
Đặc điểm:
+ Số tiền bảo hiểm được trả khi hết hạn hợp đồng hoặc người được
BH bị tử vong trong thời hạn bảo hiểm
+ Thời hạn bảo hiểm xác định (thường là 5 năm, 10 năm, 20 năm...)
+ Phí BH thường đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện tài chính

hạn bảo hiểm
+ Có thể được chia lãi thơng qua đầu tư phí bảo hiểm và cũng có
thể được hồn phí khi khơng có điều kiện tiếp tục tham gia
Mục đích: Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và người thân. Hơn
nữa là tạo lập quỹ giáo dục cho con cái, lập quỹ tiết kiệm có kỷ luật, đầu tư an
tồn, hưu trí khi về già, trả nợ khi khơng cịn khả năng tài chính...
1.2: Khái niệm, quyền lợi và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
1.2.1. Khái niệm đại lý bảo hiểm
Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy
quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện các hoạt động đại lý
bảo hiểm theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác

của pháp luật có liên quan.
Như vậy, đại lý bảo hiểm có thể được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền
tiến hành các hoạt động sau đây:
+ Giới thiệu, chào bán bảo hiểm.
+ Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.
+ Thu phí bảo hiểm.
+ Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
+ Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng bảo hiểm.
Có thể thấy, đại lý bảo hiểm hoạt động nhân danh doanh nghiệp bảo
hiểm và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp bảo hiểm nhưng chỉ được phép
làm những công việc mà doanh nghiệp bảo hiểm cho phép đã được nêu trong
hợp đồng đại lý bảo hiểm.
1.2.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
a) Quyền của đại lý bảo hiểm nhân thọ trong hoạt động đại lý bảo hiểm
+ Lựa chọn và ký kết hợp đồng ĐLBH đối với doanh nghiệp bảo hiểm

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện tài chính

theo đúng quy định của pháp luật
+ Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho ĐLBH do

DNBH tổ chức
+ Được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các
điều kiện khác để thực hiện hợp đồng ĐLBH
+ Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động
ĐLBH
+ Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế
chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng ĐLBH
b) Nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm nhân thọ trong hoạt động đại lý bảo hiểm
+ Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã kí với doanh
nghiệp bảo hiểm
+ Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thỏa
thuận trong hợp đồng ĐLBH
+ Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm, cung cấp các thơng tin đầy đủ
chính xác cho bên mua bảo hiểm, thực hiện HĐBH theo phạm vi được ủy
quyền trong hợp đồng ĐLBH
+ Tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo
ĐLBH tổ chức
+ Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
1.3: Hoạt động tuyển dụng và đào tạo đại lý BHNT
1.3.1. Những vấn đề lý luận của hoạt động tuyển dụng đại lý bảo hiểm
1.3.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tuyển dụng đại lý BHNT
Tuyển dụng đại lý là quá trình tìm kiếm những ứng cử viên phù hợp
với công việc phân phối và bán sản phẩm cho doanh nghiệp bảo hiểm. Hoạt
động tuyển dụng là một hình thức cơ bản để hình thành đội ngũ tư vấn viên

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02



Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện tài chính

bảo hiểm. Một cơng ty hay một doanh nghiệp bảo hiểm muốn hoạt động kinh
doanh có hiệu quả thì vấn đề quan trọng đầu tiên cần nói đến là nguồn vốn
đầu tư và hiệu quả nguồn vốn đó mang lại. Và một trong những nguồn vốn
quan trọng của công ty bảo hiểm là “con người” đặc biệt đối với cơng ty
BHNT, đó chính là hệ thống đại lý BHNT. Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của đại lý. Vì vậy, quá trình tuyển
dụng đại lý giống như q trình đầu tư vốn và sự thành cơng hay thất bại của
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào quá trình này.
Đại lý bảo hiểm là lực lượng trực tiếp tạo ra doanh doanh thu, xây dựng
nên uy tín của DNBH, đặc biệt người đại lý BHNT chính là yếu tố thúc đẩy hoạt
động khai thác, nâng cao khả năng cạnh tranh, chính vì vậy mà q trình tuyển
dụng đại lý vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp BHNT hiện nay.
1.3.1.2. Nội dung hoạt động tuyển dụng đại lý bảo hiểm
Q trình tuyển dụng của mỗi cơng ty khác nhau có thể có nhiều cơng
đoạn nhưng thường có các cơng đoạn chính sau:
+ Lập kế hoạch tuyển dụng
+ Thực hiện tìm ứng viên
+ Thiết lập cuộc hẹn
+ Tiếp xúc, giới thiệu về nghề tư vấn tài chính
+ Lựa chọn ứng viên đạt yêu cầu
Cụ thể như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch tuyển dụng
Công ty lên kế hoạch tuyển dụng đại lý BHNT với các nội dung như:

a) Xác định nhu cầu tuyển dụng đại lý BHNT
+ Số lượng đại lý
Số lượng đại lý cần tuyển căn cứ theo điều tra của phòng phát triển và
quản lý đại lý về tình hình khai thác của từng phịng khu vực, điều tra thị

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện tài chính

trường và đối thủ cạnh tranh. Số lượng đại lý cần tuyển phải đáp ứng nhu cầu
khai thác của thị trường và trong từng giai đoạn phát triển của công ty.
+ Chất lượng đại lý
Bên cạnh việc tuyển dụng về số lượng thì chất lượng đại lý cũng là vấn
đề cần phải quan tâm. Nếu số lượng đại lý đông nhưng làm việc lại khơng
hiệu quả thì cũng khơng được. Do đó, trước khi tuyển dụng công ty phải xây
dựng những tiêu chuẩn phù hợp để tuyển chọn những người có tiềm năng và
có khả năng làm việc tốt, mang lại doanh thu cao cho công ty.
b) Xác định tiêu chuẩn tuyển dụng đại lý BHNT
Dựa trên các quy định về tuyển chọn đại lý BHNT do Bộ tài chính ban
hành và dựa vào tình hình thực tế, cụ thể mà cơng ty bảo hiểm căn cứ vào đó để
đưa ra các chỉ tiêu tuyển dụng cho mình. Các chỉ tiêu chuẩn tập trung chủ yếu
như trình độ, kinh nghiệm, khả năng giao tiếp, ngoại hình, hồn cảnh gia đình,...
+ Tiêu chuẩn về trình độ học vấn.

Đại lý là người tiếp xúc với khách hàng, do vậy việc cần có trình độ
nhất định là rất cần thiết. Hơn nữa sản phẩm BHNT là sản phẩm vơ hình nhận
thức của người dân về bảo hiểm nhân thọ nói riêng là chưa cao, địi hỏi đại lý
phải am hiểu đời sống kinh tế xã hội để có thể xử lý linh hoạt với các tình
huống đặt ra khi tiếp xúc với khách hàng. Vì vậy, trong quá trình tuyển dụng,
các ứng cử viên phải là những người có học vấn tương đối, có kiến thức xã
hội và phải cung cấp thơng tin chính xác đến khách hàng.
+ Tiêu chuẩn về tuổi tác.
Ở mỗi công ty khác nhau lại đưa ra những khung tuổi khác nhau cho
mình. Song nguyên nhân hầu hết của sự chênh lệch tuổi này là do điều kiện
từng nơi, tập trung của từng địa phương và do phương hướng hoạt động của
từng công ty. Có những đại lý tuổi cao nhưng họ vẫn khai thác tốt vì họ có
kinh nghiệm và mối quan hệ. Song họ lại có nhược điểm là kém năng động,

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện tài chính

nhanh nhẹn và sáng tạo. Ngồi ra họ cần thời gian cho gia đình nhiều hơn.
Điều đó ảnh hưởng tới nghề nghiệp. Ngược lại với những người trẻ thì họ lại
hồn tồn khác. Đại lý trẻ rất năng động và sáng tạo song kinh nghiệm, sự
chuyên nghiệp và mối quan hệ xã hội của họ chưa nhiều. Cho nên cũng tùy
từng địa phương và chất lượng đại lý mà doanh nghiệp lựa chọn cho phù hợp.

+ Tư cách đạo đức
Đây là tiêu chuẩn không thể khơng nhắc đến trong bất kỳ q trình
tuyển dụng nào. Nghề đại lý BHNT là nghề mang tính tự do, ít chịu sự quản
lý của doanh nghiệp. Tuy vậy đại lý lại là người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng thường xuyên. Do vậy yếu tố đạo đức với đại lý là cần thiết hơn bao giờ
hết. Nếu đại lý có tư cách khơng tốt thì ảnh hưởng tới uy tín của cơng ty cũng
như gây đến tổn hại khác như nợ phí, nói xấu cơng ty, tun truyền thơng tin
sai lệch làm giảm sút lịng tin của khách hàng với công ty
Thực tế trong thời gian gần đây có một số trường hợp đại lý ơm tiền
của khách hàng rồi bỏ trốn. Gần đây nhất là vụ việc một đại lý của công ty
BHNT Prudential Việt Nam tại Phú Yên đã thu hơn 130 triệu đồng phí bảo
hiểm của gần 60 hợp đồng khách hàng nhưng không nộp lại cho công ty. Sự
việc này để lại bài học quý giá cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc
tuyển chọn những đại lý có đạo đức tốt.
c) Xác định kênh tuyển dụng đại lý BHNT
Các doanh nghiệp BHNT hiện nay đã và đang đa dạng hóa các kênh phân
phối. Tuy vậy, hầu hết vẫn sử dụng các hình thức phân phối thông qua
một số kênh: Do cán bộ cũ giới thiệu, qua đại lý của công ty, phương tiện
thông tin đại chúng... Mỗi kênh phân phối đều mang lại hiệu quả nhất định
nhưng cũng có những hạn chế riêng cần phải khắc phục.
Tuy nhiên kênh tuyển chọn này lại có những nhược điểm là chi phí tuyển
dụng bỏ ra khá nhiều, mỗi đợt tuyển dụng tốn kém chi phí quảng cáo và

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp


18

Học viện tài chính

các chi phí liên quan. Với quy mơ tuyển dụng như vậy thì cán bộ tuyển dụng
cũng sẽ không kiểm tra hết được nguồn thơng tin cho tuyển viên cung cấp.
Vì các lý do trên nên mỗi doanh nghiệp BHNT cần có những kênh tuyển
dụng phù hợp với cơng ty mình. Kết hợp những ưu điểm của 3 kênh trên để
áp dụng thống nhất trong quy trình tuyển dụng và nâng cao chất lượng đội
ngũ đại lý.
Bước 2: Thực hiện tìm ứng viên
Cơng ty tiến hành tìm kiếm và lựa chọn ứng viên phù hợp với công
việc dựa vào hồ sơ của các ứng viên và các phương pháp tuyển dụng được lựa
chọn áp dụng.
Bước 3: Thiết lập cuộc hẹn
Tùy theo nhu cầu và đặc điểm của từng công ty mà công ty đưa ra địa
điểm và thời gian phù hợp để trao đổi với ứng viên.
Bước 4: Tiếp xúc, giới thiệu về nghề tư vấn tài chính
Tổ chức hội thảo, giới thiệu cơ hội nghề nghiệp tại MB Ageas Life cho
các ứng viên, hoàn thiện hồ sơ, phỏng vấn ứng viên. Đào tạo ứng viên xác
nhận ký hợp đồng đại lý. Cấp chứng chỉ, thông báo mã số đại lý. Xác nhận
bàn giao hợp đồng đại lý.
Bước 5: Lựa chọn ứng viên đạt yêu cầu
Nhân viên được tuyển sẽ được làm quen với mơi trường cơng ty bằng
các hình thức như: nghiên cứu tài liệu, được các cấp quản lý trực tiếp hướng
dẫn công việc...
1.3.2. Những vấn đề lý luận của hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm
1.3.2.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động đào tạo đại lý BHNT
Hoạt động đào tạo đại lý BHNT: là quá trình trang bị những kiến thức,
kỹ năng, và đạo đức về nghề nghiệp cho các đại lý BHNT. Hoạt động đào tạo

đại lý cần những điều kiện như: cán bộ đào tạo, chương trình đào tạo, và cơ

SV: Nguyễn Thị Linh

Lớp: CQ54/03.02


×