Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước luận văn tốt nghiệp; chuyên ngành quản lý tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 68 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------------

Nguyễn Trọng Nghĩa
CQ54/01.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NSNN
Chun ngành: Quản lý Tài chính cơng
Mã số: 01
Đơn vị thực tập: Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Thị Thuý Nga

Hà Nội - 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Nghĩa



SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

1

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CP

Chính phủ

ĐMPBNS

Định mức phân bổ ngân sách

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTXH


Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

NQ

Nghị quyết

QH

Quốc hội

TVQH

Thường vụ quốc hội

TPCP

Trái phiếu chính phủ


UBTVQH

Uỷ ban thường vụ quốc hội

SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

2

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC BẢNG – HÌNH

Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả chi đầu tư phát triển từ NSNN giai đoạn 20152019 ................................................................................................................ 37
Hình 2.1. Cơ cấu vốn đầu tư ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 ..... 51
Hình 2.2. Cơ cấu vốn đầu tư ngân sách nhà nước giữa NSTW và NSĐP giai
đoạn 2016-2020 .............................................................................................. 52
Hình 2.3. Tỷ trọng cơ cấu ngành, lĩnh vực tromng phân bổ kế hoạch đầu tư
vốn NSTW giai đoạn 2016 – 2020 của các bộ, cơ quan trung ương .............. 53
Hình 2.4. Tỷ trọng cơ cấu các chương trình trong phân bổ kế hoạch đầu tư
vốn NSTW giai đoạn 2016 – 2020 của các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương ............................................................................................................ 54

SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

3


Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. 1
MỤC LỤC ............................................................................................................................ 4
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH
MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NSNN ............................................................ 9
1.1. Tổng quan về NSNN, Phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN ...................................... 9
1.1.1. Khái quát về NSNN............................................................................................ 9
1.1.2. Khái quát về phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN............................................ 11
1.2. Tổng quan về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN
......................................................................................................................................... 13
1.2.1. Chủ thể của chính sách phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN .......................... 15
1.2.2. Các nguyên tắc của chính sách phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN ............. 18
1.2.3. Nội dung của chính sách phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN ........................ 21
1.2.4. Hệ thống tiêu chí, định mức là căn cứ phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN .. 22
1.2.5. Các cách thức phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN ......................................... 25
1.2.6. Các tiêu chí đánh giá chính sách phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN .......... 27
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng chính sách phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN ...... 30
1.2.8. Phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN .................................................................. 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG NGUYÊN TẮC TIÊU CHÍ ĐỊNH
MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NSNN TẠI VỤ TỔNG HỢP KINH TẾ

QUỐC DÂN, BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ .................................................................. 34
2.1. Khái quát chung về Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Bộ Kế hoạch và Đầu tư .. 34
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân ............................... 34
2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ của Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân .......................... 34
2.2. Tình hình phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020..................... 37
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
đầu tư nguồn NSNN ....................................................................................................... 38
2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................................. 38
2.3.2. Tồn tại, hạn chế ................................................................................................ 40
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện vốn đầu tư nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020 ...... 42
2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 42
2.4.2. Những hạn chế ................................................................................................. 50
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ...................................................... 56

SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

4

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU
CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NSNN ...................................................................... 58
3.1. Quan điểm, định hướng về xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn đầu tư nguồn NSNN ............................................................................................... 58
3.1.1. Quan điểm ........................................................................................................ 58

3.1.2. Định hướng ....................................................................................................... 58
3.2. Hoàn thiện giải pháp xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
NSNN trong giai đoạn 2021-2025 ................................................................................. 59
3.2.1. Phân loại ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư nguồn NSNN thống nhất với
việc phân loại, ngành, lĩnh vực quy định tại Luật NSNN năm 2015. .................... 59
3.2.2. Hoàn thiện quy định các nguyên tắc chung phân bổ vốn đầu tư NSNN theo
hướng: ......................................................................................................................... 62
3.2.3. Hoàn thiện quy định chung về phân bổ vốn đầu tư NSNN .......................... 63
3.2.4. Hoàn thiện quy định chung về cân đối NSĐP ............................................... 64
3.2.5. Nghiêm túc triển khai thực hiện các quy định pháp luật về phân bổ vốn
đầu tư nguồn NSNN ................................................................................................... 65
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 67

SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

5

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Chính sách phân bổ NSNN là một nội dung quan trọng trong quản lý
nhà nước về NSNN, nhằm phân bổ nguồn lực ngân sách một cách hợp lý,
công bằng, công khai, minh bạch phục vụ cho việc thực hiện chức năng của

Nhà nước. Chính sách phân bổ NSNN là tổng thể các quyết định của Nhà
nước về việc phân bổ ngân sách dựa trên các ngun tắc, tiêu chí, định mức,
phương pháp tính tốn nhất định nhằm đạt được các mục tiêu, phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Việc phân bổ vốn
NSNN phải đáp ứng yêu cầu về tăng cường vai trò chủ đạo của ngân sách
trung ương trong việc thực thi chức năng của Nhà nước, đồng thời tạo lập mơi
trường tài chính lành mạnh nhằm phát triển các nguồn lực, sử dụng có hiệu
quả nguồn NSNN, nâng cao tính cơng khai, minh bạch trong quản lý NSNN,
đặc biệt là trong quản lý vốn đầu tư công.
Theo quy định tại Điều 51 Luật Đầu tư cơng số 39/2019/QH14, ngun
tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư cơng trung hạn và hằng năm cho chương trình,
dự án phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn được cấp có
thẩm quyền quyết định. Đây là cơ sở để các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm trong giai
đoạn 2021-2025.
Việc xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2021 - 2025 là căn cứ lập kế hoạch đầu tư
trung hạn nguồn NSNN 5 năm 2021 - 2025, phục vụ cho việc thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
Đồng thời, việc xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2021 - 2025 nhằm tăng cường

SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

6

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

hiệu quả quản lý vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN, xóa bỏ cơ chế xin cho
và nâng cao tính minh bạch trong phân bổ vốn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn
+ Nêu ra các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về các nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN.
+ Đánh giá các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020.
+ Hoàn thiện nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn
NSNN giai đoạn 2021-2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn
a) Đối tượng nghiên cứu: Hồn thiện cơng tác xây dựng ngun tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025.
b) Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu, đánh giá nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020
- Về không gian: Đề tài tác động đến việc phân bổ, bố trí vốn của các
tất cả các bộ, cơ quan trung ương và địa phương (phạm vi toàn quốc).
- Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu từ năm 2016-2020; các giải
pháp, đề xuất của luận văn được nghiên cứu áp dụng cho giai đoạn 2021-2025
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn
a) Dữ liệu:
- Luận văn sử dụng dữ liệu trong 5 năm 2016-2020.
b) Phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn:

SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

7


Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Phương pháp thực nghiệm thơng qua thu thập báo cáo đánh giá tình
hình từ các bộ, cơ quan trung ương và địa phương (thu thập tại đơn vị thực
tập – Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân).
- Phương pháp thống kê, so sánh đối chiếu được sử dụng khi phân tích
số liệu trên tình hình phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020
- Phương pháp phân tích - tổng hợp được dùng để suy luận, kết nối
những phân tích, hệ thống lại những luận điểm đã phân tích, từ đó tổng hợp
lại thành kết luận.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN.
Chương 2: Đánh giá tình hình phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN giai
đoạn 2016-2020 tại Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chương 3: Hoàn thiện giải pháp xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN trong giai đoạn 2021-2025

SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

8


Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU
CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NSNN
1.1. Tổng quan về NSNN, Phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN
1.1.1. Khái quát về NSNN
Theo quy định tại khoản 14 Điều 4 của luật ngân sách 2015 như sau:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”.
NSNN phản ánh sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cơ cấu
NSNN bao gồm nhiều nội dung thu, chi được sắp xếp theo một trình tự nhất
định. Nhìn vào cơ cấu NSNN có thể cho chúng ta thơng tin về trình độ phát
triển KTXH, khả năng của nên kinh tế, trình độ quản lý của Nhà nước. Cơ cấu
thu NSNN bao gồm nhiều loại, ngoài các khoản thu chính từ thuế, phí, lệ phí;
cịn có các khoản thu hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp
của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác thêo quy
định của pháp luật. Cơ cấu chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển
KTXH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hoạt động của bộ máy nhà nước; chi
trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
NSNN được quản lý thống nhất, theo nguyên tắc tập chung dân chủ,
hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, cơng bằng; có phân cơng, phân cấp
quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm. Bên cạnh đó, việc quản lý NSNN

phải đảm bảo cân đối thu, chi; sự hài hoà, hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa
các khoản thu, chi; giữa các lĩnh vực, các ngành, các cấp chính quyền.
NSNN đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Vai trò của
NSNN được xác định trên cơ sở bản chất, chức năng và nhiệm vụ của NSNN
SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

9

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

trong từng giai đoạn nhất định. Cùng với sự phát triển của khoa học, cơng
nghệ và xu hướng tồn cầu hố, NSNN có vai trị huy động nguồn tài chính
để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Vai trò về mặt tài chính của
NSNN được xác định trên cơ sở bản chất kinh tế của NSNN, là các mối quan
hệ kinh tế - chính trị, xã hội đa dạng và nhiều chiều. Sự hoạt động của Nhà
nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội ln địi hỏi phải có các
nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước phải được thoả mãn từ các nguồn thu bằng hình thức thu
thuế và thu ngồi thuế. Để phát huy vai trị của NSNN trong quá trình huy
động một bộ phận nguồn tài chính trong xã hội vào NSNN cần thiết phải
thơng qua chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác. Nếu mức huy
động nguồn lực tài chính trong xã hội vào NSNN ở mức hợp lý và tối ưu thì
có tác động tích cực đến q trình sản xuất, kinh doanh, cũng như các quyết
định của các chủ thể kinh doanh. Ngược lại, nếu mức thu quá cao hay quá
thấp đều để lại những hệ luỵ và tác động tiêu cực, hoặc là sự kìm hãm sự phát

triển sản xuất, kinh doanh, hoặc không đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Khi mức thu quá cao thì sẽ dẫn đến làm giảm mối quan tâm của các chủ
thể kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế của mình cũng
như thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của Nhà nước. Vai trị
điều tiết vĩ mơ của NSNN sẽ được Nhà nước sử dụng như là một trong các
công cụ kinh tế để quản lý KTXH , kích thích sự tăng trưởng kinh tế, ổn định
và phát triển xã hội. Thông qua các khoản chi phát triển kinh tế, Nhà nước sẽ
đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn hoặc trợ giá cho các
ngành có ảnh hưởng tới sự phát triển của nên kinh tế. Chi tiêu của NSNN cho
cơ sở hạ tầng kinh tế (điện, nước, thuỷ lợi, năng lượng, giao thông, vận tải,
viễn thông…) và các ngành kinh tế quan trọng sẽ tạo điều kiện hướng dẫn,
thu hút và lôi cuốn các nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân, các doanh
nghiệp trong và ngoài nước vào các lĩnh vực và các vùng kinh tế cần thiết để
SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

10

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

hình thành cơ cấu kinh tế mới. Đồng thời, các khoản chi phát triển kinh tế của
NSNN cũng trở thành động lực thúc đẩy sự ra đời của các cơ sở kinh tế mới,
tạo “cú huých” cho phát triển các lĩnh vực cơ sở hạ tầng và tạo năng lực sản
xuất mới cho nền kinh tế.
Sự điều tiết linh hoạt và hiệu quả của Nhà nước thông qua NSNN sẽ bù
đắp những khuyết điểm của thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi

trường sinh thái. Dưới tác động của lợi nhuận, các chủ thể kinh tế thường
không quan tâm đến việc bảo vệ môi trường, đảm bảo công bằng xã hội . Xét
trên bình diện xã hội, đó là một hệ thống phân phối khơng cơng bằng, thiếu
tính bền vững do thị trường khơng quan tâm đến lợi ích xã hội của cả cộng
đồng. Khiếm khuyết này chỉ có thể san lấp, bù đắp phần nào nhờ vào sự quan
tâm của Nhà nước, nhờ vào hiệu quả sử dụng quyền lực của Nhà nước để bắt
buộc (hoặc khuyến khích) sử dụng (hoặc không sử dụng) một hoặc nhiều loại
dịch vụ, hàng hố cơng cộng nào đó. Thơng qua chính sách phúc lợi công
cộng, trợ cấp đối với một bộ phận dân cư, người nghèo, nhóm yếu thế nằm
trong diện thực hiện chính sách xã hội, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối thu
nhập trên phạm vi tồn xã hội thơng qua NSNN.
1.1.2. Khái quát về phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN
Trong quá trình phát triển KTXH và quản lý hành chính nhà nước đối
với từng ngành, lĩnh vực, cũng như trên địa bàn lãnh thổ, mỗi ngành, lĩnh vực
và từng địa phương đều có những đặc thù riêng. Mỗi ngành, lĩnh vực có sự
khác nhau về chun mơn nghiệp vụ theo hướng chun mơn hố. Mỗi địa
phương có sự khác nhau về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển,
văn hố, truyền thống, phong tục, tập qn, tơn giáo, dân cư. Chính sự khác
biệt này đã tạo ra sự đa dạng trong phát triển ở mỗi ngành, lĩnh vực và ở mỗi
vùng, từ đó địi hỏi công tác phân bổ cho các ngành, lĩnh vực và các địa
phương trong chính sách phân bổ NSNN phải rất hợp lý, công bằng, khách
SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

11

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

quan, cơng khai, minh bạch, để mỗi ngành, lĩnh vực và từng địa phương có
thể phát huy tốt nhất những tiềm năng, thế mạnh, ưu điểm, ưu thế mang tính
đặc trưng của ngành, lĩnh vực và địa phương mình.
Trên phương diện tổng thể, phân bổ NSNN là việc các cơ quan có thẩm
quyền trong bộ máy nhà nước thực hiện phân phối/phân chia quỹ NSNN (quỹ
công) cho các lĩnh vực hoạt động cảu Nhà nước, cho các bộ, ngành , các cấp
chính quyền địa phương và cho các đơn vị sử dụng NSNN theo các căn cứ,
tiêu chí và định mức nhất định, nhằm đảm bảo cho mỗi ngành, lĩnh vực và các
cấp chính quyền, mỗi đơn vị dự toán thực hiện được chức năng, nhiệm vụ
được giao, có đủ nguồn tài chính để hồn thành nhiệm vụ của mình, góp phần
cân đối tài chính giữa các ngành, lĩnh vực và địa phương theo đúng quan
điểm, mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Mục tiêu của phân bổ NSNN là nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ
của Nhà nước đặt ra trong từng thời kỳ. Nguồn lực vật chất là cần thiết để các
cơ quan nhà nước, cá đơn vị sử dụng NSNN thực hiện được các chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình, do đó phân bổ NSNN có ý nghĩa quan
trọng, gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm nhận.
Phân bổ NSNN chính là việc Nhà nước cung cấp nguồn lực tài chính cho việc
thực hiện các nhiệm của bộ máy nhà nước. Mức độ và phạm vi phân bổ
NSNN phụ thuộc vào nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ, từng giai
đoạn phát triển KTXH.
Mối quan hệ giữa phân bổ NSNN và phân cấp quản lý NSNN là gắn bó
chặt chẽ, khăng khít lẫn nhau. Phân cấp quản lý NSNN là tiền đề cơ sở và
điều kiện cho phân bổ NSNN. Đến lượt mình, phân bổ NSNN cũng có tác
động hỗ trợ để việc phân cấp quản lý NSNN hợp lý hơn, có hiệu lực và hiệu
quả hơn. Phân bổ NSNN mang ý nghĩa rộng lớn hơn, có tính bao trùm và toàn
diện, thể hiện quan điểm, thái độ, sự lựa chọn của Nhà nước đối với nguồn
SV: Nguyễn Trọng Nghĩa


12

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

lực cơng. Phân bổ NSNN chú trọng tính hiệu quả cá khoản chi tiêu cảu Nhà
nước thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính tồn diện trên tất cả cá lĩnh vực kinh
tế, chính trị, xã hội, văn hố, an ninh, quốc phịng, đối ngoại…Còn phân cấp
quản lý NSNN là một biện pháp để Nhà nước phân công, phân định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp chính quyền nhằm đảm bảo hiệu quả
trong quản lý nhà nước của các cấp chính quyền trung ương và địa phương.
1.2. Tổng quan về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu
tư nguồn NSNN
Chính sách phân bổ NSNN là sự lựa chọn của Nhà nước về cách thức
phân bổ nguồn lực NSNN giữa các lĩnh vực, các ngành và các cấp ngân sách,
giữa các đơn vị sử dụng ngân sách theo những căn cứ, nguyên tắc, tiêu chí,
định mức nhất định nhằm đảm bảo nguồn lực vật chất cho các ngành, các cấp,
các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Sự lựa chọn của Nhà nước được thể hiện thông qua các quan điểm, mục tiêu,
giải pháp trong quá trình phân phối/phân chia quỹ NSNN (quỹ công) để đảm
bảo cho phát triển KTXH của đất nước trong hiện tại và tương lai.
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra một số đặc điểm của chính sách phân
bổ NSNN như sau:
- Các quy định của pháp luật về NSNN do Nhà nước ban hành chính là
hình thức thể hiện của chính sách phân bổ NSNN. Hệ thống văn bản pháp luật

về NSNN bao gồm văn bản luật, nghị định, nghị quyết, chỉ thị, thông tư và
các văn bản pháp quy khác ở cấp độ trung ương và địa phương.
- Chính sách phân bổ NSNN là sản phẩm chủ quan của Nhà nước,
nhưng lại được xây dựng xuất phát từ các cơ sở khách quan, dựa trên hệ
thống quy luật kinh tế, đồng thời cũng dựa trên thực trạng của nền kinh tế,

SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

13

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

tham khảo kinh nghiệm thế giới để hoạch định và thực thi chính sách có hiệu
quả.
- Chính sách phân bổ NSNN về bản chất có đầy đủ đặc trưng của một
chính sách cơng của Nhà nước được áp dụng vào nội dung quản lý tài chính
cơng cho từng đối tượng cụ thể. Như vậy, chính sách phân bổ NSNN là một
loại chính sách cơng, là sản phẩm của cơ quan nhà nước như: Quốc hội,
Chính phủ, Bộ Tài chính và liên bộ, của chính quyền địa phương ban hành.
Việc hoạch định và thực thi chính sách cơng nói chung và chính sách
phân bổ NSNN nói riêng là q trình hành động có mục đích mà Nhà nước
lựa chọn thực hiện. Phương thức hành động được Nhà nước tuyên bố và thực
hiện là nhằm giải quyết vấn đề phân bổ nguồn lực NSNN giữa các ngành, các
cấp, các đơn vị dự toán nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước trong quản lý và hỗ trợ phát triển KTXH.

Do vậy, hoạch định và thực thi chính sách phân bổ NSNN chính là đề
ra các quan điểm , mục tiêu và giải pháp về phân bổ NSNN, tổ chức thực hiện
các giải pháp đó trong quy trình lập và chấp hành NSNN nhằm thực hiện các
mục tiêu phát triển KTXH cảu Nhà nước trong từng thời kỳ.
Với nhận thức trên, quá trình hoạch định và thực thi chính sách phân bổ
NSNN bám sát các yêu cầu sau:
- Thể hiện quan điểm của Nhà nước về các hình thức can thiệp vào quá
trình hình thành, phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN cho các chủ thể quản
lý KTXH thuộc bộ máy Nhà nước. Các quan điểm này được nghiên cứu thấu
đáo, tổng kết kinh nhiệm trong quá khứ và tham khảo kinh nhiệm quốc tế,
trên cơ sở đó điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với chủ trương, đường
lối chung của giai cấp cầm quyền.

SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

14

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Giải pháp hành động của Nhà nước là mang tính can thiệp, định
hướng khuyến khích, kiểm sốt nguồn lực NSNN căn cứ vào khả năng, nhu
cầu cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu đề ra.
- Giải quyết những chính sách được bảo đảm chặt chẽ, với nhiều hoạt
động liên tục theo thời gian, do nhiều cơ quan tổ chức tham gia, thường được
bắt đầu bằng việc nghiên cứu vấn đề, xác định vấn đề, đặt mục tiêu, phân tích

và lựa chọn phương án, thực hiện điều hành và kiểm tra, đánh giá chính sách.
Về bản chất khó có thể mơ tả quy trình chính sách một cách đơn giản và rõ
ràng, vì nó vừa có tính liên tục, vừa có tính biến động.Tính liên tục bắt nguồn
từ những ý đồ hay những quyết định của Nhà nước và theo đó khó có thể tìm
được sự khởi đầu cũng như kết thúc của chính sách. Tính biến động của chính
sách phụ thuộc vào tác động của nhiều yếu tố tham gia trong việc tạo ra chính
sách, nên có chính sách thay đổi nhiều, có chính sách thay đổi ít, do đó khó
xác định được một chính sách nào đó ổn định trong một thời gian dài.
1.2.1. Chủ thể của chính sách phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN
Trong bộ máy nhà nước bao gồm cơ quan lập pháp, hành pháp và tư
pháp, có những vị trí, vai trị, chức năng và nhiệm vụ khác nhau, nhưng dưới
góc độ phân bổ nguồn lực NSNN - với tư cách là nguồn lực công do Nhà
nước phân phối/phân chia cho các cơ quan trong bộ máy nhà nước thì cơ quan
mang tính chất quyền lực nhà nước (Quốc hội và HĐND) có thẩm quyền
phân bổ NSNN dựa trên cơ sở những đề xuất phân bổ ngân sách của cơ quan
hành pháp và cơ quan tư pháp. Như vậy, nhiệm vụ phân bổ NSNN được tập
trung chủ yếu thuộc trách nhiệm của cơ quan quyền lực nhà nước dựa trên cơ
sở những nguyên tắc, tiêu chí, và định mức nhất định để bảo đảm cung cấp
đầy đủ nguồn lực tài chính cho bộ máy nhà nước duy trì chức năng hoạt động
và quản lý phát triển KTXH của đất nước. Dưới góc độ phân phối nguồn lực

SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

15

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

cơng gắn với quyền lực nhà nước và thực thi quyền lực nhà nước thì chủ thể
của chính sách phân bổ NSNN chủ yếu là các cơ quan nhà nước sau đây:
- Quốc hội với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đại
diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân cả nước, có thẩm quyền quyết
định dự tốn NSNN, phân bổ NSTW và phê chuẩn quyết toán NSNN. Đối với
quyền phân bổ NSNN thì Quốc hội quyết định phân bổ theo từng loại thu,
lĩnh vực chi và theo cơ cấu chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Bên
cạnh đó, Quốc hội quyết định phân bổ NSTW theo từng lĩnh vực chi, quyết
định phân bổ ngân sách cho từng bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực,
mức bổ sung (bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu) từ NSTW cho từng địa
phương; quyết định các dự án, cơng trình quan trọng quốc gia được đầu tư từ
nguồn NSNN. Vai trò của Quốc hội trong phân bổ và giám sát NSNN vừa thể
hiện quyền lực của cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, vừa tăng cường
tính dân chủ , cơng khai, minh bạch về NSNN.
- Ủy ban TVQH là cơ quan thường trực của Quốc hội, có quyền ban
hành văn bản pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân sách được Quốc hội giao.
Ủy ban TVQH cho ý kiến về các dự án luật, các báo cáo và các dự án khác về
lĩnh vực tài chính - ngân sách do Chính phủ trình Quốc hội. Căn cứ vào
Nghị quyết của Quốc hội về dự toán NSNN và phân bổ NSTW hằng năm
thực hiện giám sát việc chấp hành dự toán NSNN và phân bổ ngân sách của
các cơ quan trung ương và địa phương; đình chỉ việc thi hành các văn bản của
Chính phủ về lĩnh vực tài chính - ngân sách trái với Hiến pháp, Luật, Nghị
quyết của Quốc hội; hủy bỏ các văn bản của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực
tài chính - ngân sách trái với Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban TVQH; bãi
bỏ các Nghị quyết HĐND các cấp về lĩnh vực tài chính - ngân sách trái với
Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh và Nghị quyết của Ủy
ban TVQH. Ủy ban TVQH ban hành Quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội
SV: Nguyễn Trọng Nghĩa


16

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

quyết định dự tốn NSNN, phương án phân bổ NSTW và phê chuẩn quyết
toán NSNN.
- Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, là cơ quan chấp
hành của Quốc hội, có nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản trong lĩnh vực tài chính
- NSNN là: trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội các dự án luật , pháp
lệnh và các báo cáo, dự án khác về lĩnh vực tài chính - NSNN theo thẩm
quyền; lập và trình Quốc hội kế hoạch tài chính quốc gia 05 năm, kế hoạch tài
chính - NSNN quốc gia 3 năm; lập và trình Quốc hội dự toán NSNN và
phương án phân bổ NSTW hằng năm; dự toán điều chỉnh NSNN trong trường
hợp cần thiết; quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương,
nhiệm vụ thu, chi, bội chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa NSTW và ngân
sách từng địa phương đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ
NSTW cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thống nhất quản lý
NSNN, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý ngành và địa
phương trong việc thực hiện NSNN; quyết định các giải pháp và tổ chức điều
hành thực hiện NSNN được Quốc hội quyết định; kiểm tra việc thực hiện
NSNN, báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về tình hình thực hiện
NSNN, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.

- HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương, có quyền quyết định dự tốn
thu NSNN trên địa bàn, dự toán thu, chi NSĐP và mức phân bổ dự tốn ngân
sách cấp mình: tổng số và mức chi ngân sách từng lĩnh vực; mức bổ sung cho
ngân sách từng địa phương cấp dưới (bổ sung cân đối và bổ sung có mục
tiêu); quyết định điều chỉnh dự tốn NSĐP trong trường hợp cần thiết. HĐND
có quyền bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật về tài chính - ngân sách
SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

17

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

của UBND cùng cấp và HĐND cấp dưới trực tiếp trái với Hiến pháp, Luật,
Nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh và Nghị quyết của Ủy ban TVQH và các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Ngồi ra, HĐND cấp tỉnh cịn có
thêm thẩm quyền quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp
ngân sách ở địa phương, quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp,
quyết định cụ thể một số định mức phân bổ ngân sách và các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi theo quy định của Chính phủ.
- UBND là cơ quan chấp hành của HĐND có nhiệm vụ lập dự tốn
NSĐP, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các chỉ tiêu quy định; lập
điều chỉnh dự toán ngân sách trong những trường hợp cần thiết, trình HĐND
cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực
tiếp. Căn cứ Nghị quyết của HĐND cùng cấp, UBND quyết định giao nhiệm

vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; quyết định nhiệm
vụ thu chi, mức bổ sung cho ngân sách đối với các lĩnh vực được HĐND
quyết định; phối hợp với cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý NSNN
trên địa bàn. UBND các cấp phải có trách nhiệm báo cáo về ngân sách trên
địa bàn và NSĐP theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Các nguyên tắc của chính sách phân bổ vốn đầu tư nguồn
NSNN
Để NSNN phát huy các vai trị của mình trong việc thực hiện mục tiêu
phát triển KTXH, chính sách phân bổ NSNN thực hiện theo một số nguyên
tắc sau:
Một là, chính sách phân bổ NSNN phải hướng đến mục tiêu phát triển
KTXH nói chung của địa phương và của quốc gia.
Xuất phát từ yêu cầu phát triển của đất nước với mục tiêu trọng tâm là
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế , kiềm chế lạm phát, xóa đói, giảm nghèo là

SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

18

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

những mục tiêu vĩ mơ, có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau.
Tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững sẽ là chìa khóa để giảm nghèo trên diện
rộng , cả về vật chất lẫn phi vật chất, đi đôi với việc kiềm chế lạm phát, bảo
đảm sức mua của đồng tiền, sẽ góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần cho nhân dân. Tăng trưởng kinh tế cho phép Nhà nước có thể tạo lập,
huy động và thu hút được các nguồn lực tài chính cho mình, đồng thời gia
tăng các khoản đầu tư của Nhà nước cho các mục tiêu phát triển KTXH. Điều
đó khơng những mang lại lợi ích trực tiếp trước mắt cho người dân mà còn tác
động lâu dài qua việc cải thiện năng lực và tạo ra những cơ hội tham gia vào
thị trường lao động.
Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi các mục tiêu phát triển KTXH
phải được hoạch định một cách rõ ràng , đồng bộ và nhất quán trên phạm vi
quốc gia cũng như của từng địa phương. Đồng thời, mức độ ưu tiên và đánh
đổi các mục tiêu cũng phải được thể hiện rõ ràng, làm cơ sở cho việc phân bổ
nguồn lực NSNN.
Hai là, chính sách phân bổ NSNN cầm đảm bảo tính hiệu lực và hiệu
quả.
Yêu cầu về tính hiệu lực địi hỏi khốn ngân sách của Nhà nước được
phân bổ phải đạt được đầy đủ các mục tiêu đã đề ra, bao gồm cả phạm vi và
mức độ. Với mực tiêu và mức độ ưu tiên đã được xác định cho một kế hoạch
phát triển KTXH hoặc một chương trình, mục tiêu nào đó thì nguồn lực
NSNN cần được tập trung phân bổ để đảm bảo thực hiện được chương trình,
mục tiêu đó. Điều đó không chỉ liên quan đến việc xác định các định mức và
tiêu chí phân bổ phù hợp, mà cịn cần một cơ chế để có thể huy động và lồng
ghép các nguồn lực khác (ngoài ngân sách) cùng tham gia với nguồn lực của
Nhà nước để thực hiện được các mục tiêu đề ra.

SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

19

Lớp: CQ54/01.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Yêu cầu về tính hiệu quả đòi hỏi xem xét mối quan hệ giữa chi phí
ngân sách của Nhà nước bỏ ra được phân bổ cho từng chương trình, hoạt
động với đầu ra của chương trình, sẽ mang lại những kết quả tương ứng, có
tác động xã hội nhất định. Việc chi tiêu của Nhà nước có hiệu quả nếu
chương trình , hoạt động đầu ra được Nhà nước đầu tư đã phát huy tác dụng
cao nhất với mức chi phí bỏ ra tiết kiệm nhất.
Ba là, chính sách phân bổ NSNN đảm bảo tính cơng bằng, khách quan
trong phát triển và định hướng mực tiêu của Nhà nước.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi lựa chọn các tiêu chí, định mức phân bổ
NSNN phải tính đến sự khác biệt, đặc trưng, đặc thù của các ngành, lĩnh vực
và địa phương để nguồn lực phân bổ có thể chảy đến từng ngành, lĩnh vực và
địa phương. Để đáp ứng yêu cầu này, việc phân bổ NSNN ngồi việc đảm bảo
nguồn lực ở mức “thơng thường” cho tất cả các ngành, lĩnh vực , địa phương,
Nhà nước còn phải “hỗ trợ” bổ sung cho các nhiệm vụ trọng yếu, liên ngành,
những vùng khó khăn để nâng cao hiệu quả KTXH và tạo ra sự phát triển
đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Trên thực tế, sự khác biệt và khoảng
cách phát triển giữa các vùng trong cả nước. Trên thực tế, sự khác biệt và
khoảng cách phát triển giữa các địa phương theo vùng là khá rõ nét, có sự
phân hóa theo vùng rõ rệt, tỷ lệ nghèo đói cao tập trung vào vùng sâu, vùng
xa là nơi có đơng đồng bào dân tộc thiểu số. Vì vậy, hệ thống các tiêu chí,
định mức phân bổ NSNN cần có thêm các tiêu chí phụ bổ sung và hệ số phân
bổ hợp lý để đảm bảo công bằng và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các
vùng, do đó, cần chú ý các tiêu chí như: tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ người dân tộc
thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn… Ngồi ra, trong những điều kiện đặc biệt,
nguồn lực cần được phân bổ có tính chất “hỗ trợ” cho các vùng nghèo với cơ
chế đặc thù để đáp ứng những mục tiêu cụ thể trong những giai đoạn nhất

định.
SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

20

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Bốn là, chính sách phân bổ NSNN hướng đến đầu ra và kết quả.
Một chương trình, mục tiêu của Nhà nước đặt ra được xem là “tốt”
không chỉ thể hiện ở các sản phẩm nó tạo ra mà quan trọng là chương trình,
mục tiêu đó đã đóng góp như thế nào việc phát triển KTXH của từng ngành,
lĩnh vực và địa phương. Để việc sử dụng NSNN, với tư cách là nguồn lực
thực hiện các chương trình, mục tiêu, thì việc phân bổ phân bổ NSNN cũng
phải hướng đến đầu ra và kết quả của chương trình, mục tiêu đó. Dựa trên lý
thuyết quản lý kết quả, kết quả của một chương trình nào đó của Nhà nước sẽ
được xem là căn cứ quan trọng để phân bổ ngân sách. Những chương trình
mang lại tác động tích cực sẽ được ưu tiên hơn trong phân bổ và ngược lại
những chương trình kém hiệu quả sẽ bị Nhà nước hạn chế quá trình phân bổ
nguồn lực, thậm chí bị thu hồi và có chế tài xử phạt các đơn vị, cá nhân có
liên quan.
1.2.3. Nội dung của chính sách phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN
Mọi quá trình quản lý của Nhà nước đều được tiến hành và trải qua các
giai đoạn cơ bản, chính sách phân bổ NSNN cũng khơng ngồi ngoại lệ, bao
gồm các giai đoạn như: ra quyết định để giải quyết một vấn đề nhất định, thể
chế hóa quyết định, ý đồ của Nhà nước thông qua một văn bản quy phạm

pháp luật (thông thường là Luật NSNN và các văn bản pháp quy), tổ chức
thực hiện thực thi các quyết định, chỉ đạo thực hiện cũng như việc kiểm tra,
đánh giá hiện quyết định và điều chỉnh sửa đổi, bổ sung (nếu cần). Quy trình
chính sách như vậy địi hỏi phải hội tụ đủ các yếu tố như: hoạch định chính
sách, thể chế hóa chính sách, tổ chức thực thi, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra,
đánh giá, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung (nếu cần).
Tuy nhiên, với đặc trưng riêng của mình thì chính sách phân bổ NSNN
cần phải bảo đảm tính cơng bằng hợp lý, khách quan, cơng khai, minh bạch,
bao quát đầy đủ các lĩnh vực của Nhà nước. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực
SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

21

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

thi chính sách có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất bại của
một chính sách và có tầm quan trọng lớn lao đối với hoạt động quản lý Nhà
nước trên các lĩnh vực của đời sống KTXH. Tổ chức thực thi chính sách nếu
khơng được tiến hành hoặc tiến hành khơng tốt dễ dẫn đến sự thiếu tin tưởng,
thậm chí là sự chống đối của nhân dân đối với Nhà nước, gây ra những bất lợi
về chính trị và xã hội, khó khăn trong cơng tác quản lý kinh tế và quản lý xã
hội nói chung. Có thể nói, việc tổ chức thực thi chính sách là giai đoạn tổng
hợp có liên quan đến hoạch định và đánh giá chính sách, thể hiện bằng các
hành động cụ thể để đạt được mục tiêu mà Nhà nước đặt ra, tức là cần có sự
can thiệp của Nhà nước để giải quyết các vấn đề bức xúc và quan trọng của xã

hội. Do đó, chính sách phân bổ NSNN cũng cần có sự can thiệp của Nhà nước
thông qua việc cung cấp nguồn lực cho các cơ quan hành chính nhà nước
(chính quyền trung ương, chính quyền địa phương) và các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Vấn đề cụ thể là nghiên cứu chính sách phân bổ NSNN trên 4 nội dung,
đó là : (i) các tiêu chí, định mức làm căn cứ phân bổ NSNN; (ii) phân bổ
NSNN cho các cơ quan Trung ương (Bộ, ngành Trung ương); (iv) phân bổ
NSNN cho các địa phương.
1.2.4. Hệ thống tiêu chí, định mức là căn cứ phân bổ vốn đầu tư
nguồn NSNN
Khác với nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam, bên cạnh những quan
điểm, mục tiêu, đường lối chung về phân bổ NSNN, thì chính sách phân bổ
NSNN cịn được thiết lập thơng qua hệ thống các tiêu chí, ĐMPBNS đối với
chi thường xuyên và chi đầu tư theo từng lĩnh vực.
Việc phân bổ NSNN dưa trên những căn cứ nhất định để đảm bảo tính
khóa học, hợp lý, cơng bằng, khách quan, minh bạch. Những căn cứ đó đã

SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

22

Lớp: CQ54/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

được Nhà nước quy định bằng các văn bản pháp luật, trong đó quy định các
tiêu chí, ĐMPBNS được thể hiện như sau:

Một là, các tiêu chí, ĐMPBNS được thực hiện thống nhất trong phạm
vi cả nước; đối với những vấn đề quan trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng, liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ KTXH, quốc phịng, an ninh của cả nước,
Chính phủ báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến bằng văn bản
trước khi ban hành.
Hai là, các tiêu chí, ĐMPBNS được áp dụng đối với các cơ quan trung
ương và các địa phương. Cụ thể như:
- Đối với các cơ quan trung ương thì tiêu chí, định mức phân bổ chỉ
quản lý hành chính, như: chi tiền lương, các khoản có tính chất lương; chi
hành chính (văn phịng phẩm, điện, nước, xăng xe, cơng tác phí…) theo định
mức và chi đặc thù khác, sẽ được xây dựng trên cơ sở biên chế được cơ quan
có thẩm quyền giao, với nguyên tắc bao quát được nhu các nhu cầu chi
thường xuyên, chặt chẽ, tiết kiệm và phù hợp với quy mô biên chế của các Bộ
và cơ quan trung ương. Căn cứ định mức phân bổ chi thường xuyên, Nhà
nước khuyến khích các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện tinh giản biên chế,
tinh gọn bộ máy, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm tối đa
kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, hạn chế bố trí kinh phí đi khảo
sát nước ngồi, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền, trên cơ sở đó có nguồn
tiết kiệm để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và tăng chi cho các nhiệm
vụ trọng tâm của cơ quan, đơn vị.
- Đối với các địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương): Do
đặc điểm của hệ thống NSNN, ngân sách cấp trên giữ vai trò chủ đạo, thực
hiện nhiệm vụ bổ sung hoặc trợ cấp cho ngân sách cấp dưới, nhất là hệ thống
NSNN Việt Nam cịn mang tính chất “lồng ghép” nên các nguyên tắc, tiêu
chí, ĐMPBNS cho các cấp địa phương được thực hiện theo 02 nhóm tiêu chí:
SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

23

Lớp: CQ54/01.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

(i) Tiêu chí dân số, đây là tiêu chí phân bổ chính dựa trên dân số trung bình và
được phân theo các vùng: đơ thị, đồng bằng, miền núi, đồng bào dân tộc ở
đồng bằng, vùng sâu, vùng cao – hải đảo. (ii) Tiêu chí bổ sung sẽ được áp
dụng đối với từng lĩnh vực chi và từng vùng để bảo đảm công bằng.
Ba là, các tiêu chí, định mức được áp dụng ở một số lĩnh vực đặc thù,
có ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống dân sinh (như giáo dục, y tế). Chẳng hạn,
đối với chi giáo dục: Trên cơ sở định mức phân bổ chi giáo dục theo tiêu chí
dân số trong độ tuổi đến trường, Nhà nước sẽ đảm bảo tỷ lệ chi giảng dạy và
học tập, chi tiền lương, chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục, hỗ trợ tiền ăn trưa
cho trẻ em, hỗ trợ học bổng, chi phí học tập cho học sinh khuyết tật, người
dân tộc thiểu số… Đối với chi y tế: Trên cơ sở định mức phân bổ chi y tế theo
tiêu chí dân số, Nhà nước sẽ xác định các nhóm chi cho phịng bệnh và chi
cho chữa bệnh, trong đó chi cho chữa bệnh được phân bổ theo tiêu chí giường
bệnh…
Bốn là, các tiêu chí, định mức làm căn cứ phân bổ nhưng được đảm bảo
bằng nguyên tắc: dự toán chi năm sau (n+1) khơng thấp hơn dự tốn chi năm
hiện hành (n); ấn định mức phân bổ tăng theo tỷ lệ cho một số lĩnh vực; hỗ trợ
địa phương có diện tích trồng lúa lớn; hỗ trợ huyện đảo, xã đảo; hỗ trợ địa
phương có dân số thấp, địa phương có nhiều đơn vị hành chính, địa phương
có tỷ lệ điều tiết về NSTW; hỗ trợ trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu
từ dự án mới đi vào hoạt động; hỗ trợ nhiệm vụ đặc biệt về an ninh, quốc
phòng…
Năm là, các tiêu chí, ĐMPBNS hướng tới tính cơng bằng , hợp lý giữa
các địa phương. Chẳng hạn: khi xem xét phân bổ ngân sách cho các địa

phương, ngồi tiêu chí dân số, gồm: số dân trung bình và số người dân tộc
thiểu số của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cịn có các tiêu chí
khác như: tiêu chí về trình độ phát triển, gồm : tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa
SV: Nguyễn Trọng Nghĩa

24

Lớp: CQ54/01.04


×