Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu Kỹ xảo điện ảnh doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.14 KB, 8 trang )

Kỹ xảo điện ảnh
Cứu tinh của Hollywood
Công ty ILM là cái tên gợi cho những người yêu điện ảnh một sự tò mò.
Từ khi đạo diễn George Lucas thành lập công ty vào năm 1975 để cung cấp
các hiệu quả đặc biệt cho bộ phim Star Wars, ILM đã góp nhiều tâm lực của
mình vào 8 trong 10 bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại. Ngoài ra,
công ty còn đoạt 28 giải Oscar, 14 giải cho hiệu quả hình ảnh xuất sắc nhất và
14 giải khác cho thành tựu kỹ thuật.
Cụ thể, ILM đã tham gia vào việc dàn dựng các bộ phim nổi tiếng như Star
Wars, The Empire Strikes Back, Return of The Jedi, Indiana Jones (3 tập), Star
Trek: Generations (2 tập), Jurassic Park, The Lost World, Men In Black, Jumanji,
The Mask, Forrest Gump, Twister, Star Wars: Episode 1, The Perfect Storm…
Trong 28 năm qua, ILM đi tiên phong trong việc vận dụng kỹ xảo điện ảnh
với nhiều sáng tạo mang tính đột phá. Thật khó lòng kể lại chi tiết những gì ILM
đã làm được chỉ trong một bài viết. Việc tạo ra các hiệu quả đặc biệt thực hiện bởi
máy tính (CG) không hề là chuyện đơn giản, mà đây là cả một quá trình căng
thẳng, đòi hỏi vô số cuộc nghiên cứu và lao động miệt mài.
ILM có khoảng 1.000 nhân viên tài năng, trong đó có: các nhà giám sát
hiệu quả hình ảnh, các chuyên gia chỉ đạo kỹ thuật, các nhà phát triển phần mềm
phục vụ công việc CG, các nhà khoa học, các nhà chỉ đạo nghệ thuật, các nhà sản
xuất, nhà tạo hình mẫu, các chuyên viên hoạt họa, các cameraman và kỹ thuật viên
sân khấu…v.v.v…

Nơi quy tụ tài năng
Mỗi nhóm người trên có nhiều ngón nghề đặc biệt. Ví dụ Habib Zargarpour,
nhà giám sát hiệu quả hình ảnh phim The Perfect Storm có biệt danh “Paticle
Man” vì ông có công tạo ra đám mây khí trên máy tính bằng hàng triệu phân tử 3D
nhỏ kết hợp lại trong một cảnh ấn tượng của bộ phim The Mask. T
ốt nghiệp cử nhân khoa học ứng dụng và kỹ thuật cơ khí, Habib lấy thêm
bằng thiết kế công nghiệp trước khi vào làm việc cho ILM năm 1993. Ông giữ
cương vị chỉ đạo kỹ thuật phim The Mask. Trong phim The Perfect Storm, Habib


tạo ra các mô hình máy tính làm giả nước. Ông còn dùng kỹ thuật phân tử tạo ra
các vì sao trong bộ phim Twister, tạo ra sóng triều trong bộ phim Snake Eyes (ở
cảnh cuối).
Các kỹ xảo CG đóng vai trò quan trọng trong các bộ phim hiện nay, dù rất
ít người biết về nó. Ví dụ kỹ xảo CG có mặt trong hầu hết cảnh nước, thuyền và cả
cảnh người của bộ phim The Perfect Storm.
Các điều kiện cần có
Trước khi người đạo diễn một bộ phim đến nhờ ILM giúp một tay, ông ta
phải hoàn tất các công đọan sau: có một kịch bản hoàn chỉnh, từ kịch bản sẽ hình
hành các bộ phác thảo. Mỗi phác thảo gồm những bức vẽ tĩnh có lời thoại và chỉ
dẫn kỹ thuật cụ thể.

Một cảnh phim có thể có nhiều tiểu cảnh. Mỗi tiểu cảnh là một góc quay,
nên phải có một phác thảo riêng. Một bộ phim điển hình thường có 2.000 tiểu
cảnh khác nhau, mà khi nối kết nhau, sẽ tạo thành một bộ phim hoàn tất.
Sau khi có các phác thảo trong tay, đoàn làm phim sẽ chia thành nhiều
nhóm:
- Nhóm lo về thiết kế và xây dựng các phim trường cần thiết cho các cảnh
phim.
- Nhóm đi điều tra và chọn các điểm quay thực tế.
- Nhóm chuẩn bị cho các tiểu cảnh kỹ xảo CG khác nhau.
- Nhóm chuẩn bị cho các tiểu cảnh liên quan đến diễn viên đóng thế.
- Nhóm chuẩn bị các hiệu quả đặc biệt mô hình thật, ví dụ như cá mập
robot trong phim Jaws.
- Nhóm lo về phục trang.
- Đoàn làm phim chuẩn bị camera, ánh sáng, âm thanh.
ILM thường tham gia 3 công đoạn: tạo ra các phác thảo đồ họa 3D, tạo ra
những cảnh quay CG thuần túy, tạo ra các kỹ xảo CG có người (như con tàu trên
sóng ảo với đoàn thủy thủ ở trên).
Giai đoạn hậu sản xuất

Khi việc sản xuất phim hoàn tất, nó sẽ chuyển sang giai đoạn hậu kỳ với
các công việc sau:
- Phần nào của phim dùng kỹ xảo kỹ thuật số sẽ được kỹ thuật số hóa.
- Các tiểu cảnh sử dụng cả kỹ xảo CG và người thật việc thật hoặc mô hình
nhân vật thu nhỏ được ***g vào nhau, để cho ra một cảnh quay duy nhất trông
như thật.
- Các cảnh quay đóng thế và nguy hiểm có đạo cụ dây nhợ hỗ trợ sẽ được
xóa đạo cụ và dây.
- Phim được “dọn dẹp vệ sinh” và chỉnh màu.
- Tất cả các cảnh quay được nối kết lại thành một bộ phim hoàn hảo.
- Nhạc nền và hiệu ứng âm thanh được thêm vào.
- Phim được hoàn chỉnh lần cuối, nhân bản và gửi đến rạp chiếu phim.
Phông nền xanh - công cụ đặc biệt của kỹ xảo điện ảnh
Từ lâu, kỹ xảo điện ảnh đã đóng góp vào sự thành công của nhiều bộ phim.
Một trong các công cụ được sử dụng nhiều nhất của kỹ xảo điện ảnh chính là
Phông nền xanh - Blue/Green Screen. Phông nền xanh cho phép ghép cảnh theo
yêu cầu của đạo diễn.
Giả như thật
Vài ví dụ điển hình về ứng dụng kỹ xảo điện ảnh:
- Trong bộ phim E.T., chính kỹ thuật phông nền xanh đã làm cho khán giả
thấy bọn trẻ trong phim đang bay khi mà trên thực tế chúng không bay gì cả!
- Trong bộ phim Star Wars, Luke lao chiến đấu cơ X-wing vào chiến hào
của hành tinh Death Star cùng với các máy bay TIE truy kích phía sau lưng, nhưng
tất cả đều là mô hình giả.
- Trong Return of The Jedi, Leia và Luke bay chiếc xe đạp đua ở vận tốc
160km/h trong rừng, trên thực tế, không có chiếc xe đạp nào bay ở vận tốc như
thế!
- Trong Back to The Future, cảnh Delorean “cất cánh” chiếc xe hơi và bay
xuống đường phố đông đúc tất nhiên là cảnh giả.
- Hay như trên bản tin thời tiết mỗi đếm ở Mỹ, phát thanh viên đứng trước

bản đồ thời tiết được thực hiện bởi vi tính sao cho trông giống như cô ấy đang có
mặt tại nơi bão tố đang hoành hành.
Trong tất cả các trường hợp nêu trên, ảo giác được tạo nên bởi kỹ thuật hiệu
quả đặc biệt gọi là Kỹ thuật phối hình động ( Traveling Matte ) trên phông nền
xanh.
Kỹ thuật này cho phép các diễn viên và mô hình xuất hiện trong những
cảnh nằm ngoài sức tưởng tượng của con người như: bay ra không gian, đong đưa
với sợi dây buộc vào thành cầu phía dưới là khe sâu, bay qua đường phố… Người
xem có cảm giác, mọi chuyện diễn ra… như thật!
Kỹ xảo phông nền xanh

×