Tải bản đầy đủ (.doc) (217 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp xây dựng thuộc tổng công ty thăng long CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.59 KB, 217 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CƠNG NGHỆ HÀ NỘI
------------

NGUYỄN THU HƯƠNG

HỒN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
THUỘC TỔNG CÔNG TY THĂNG LONG - CTCP
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 9340101

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
1: PGS, TS ĐẶNG VĂN THANH
2: TS NGUYỄN ĐĂNG HUY

HÀ NỘI, 8/2021


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận án là trung thực. Những kết quả trong luận án chưa từng được cơng bố
trong bất cứ một cơng trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thu Hương



MỤC LỤC
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA.................................................................................................................. 8


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm Y tế

BTC

Bộ Tài chính

CP

Chi phí

CP NLTT


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPMTC

Chi phí máy thi cơng

CPSD MTC Chi phí sử dụng máy thi cơng
CPNCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

CPSX

Chi phí sản xuất

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

DN

Doanh nghiệp

DNXD

Doanh nghiệp xây dựng

DTCP


Dự tốn chi phí

KD

Kinh doanh

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

KTQT

Kế tốn quản trị

KTQT CP

Kế tốn quản trị chi phí

QTCP

Quản trị chi phí

SP

Sản phẩm

SX

Sản xuất


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TTCP

Thơng tin chi phí

NQT

Nhà quản trị


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA.................................................................................................................. 8

ĐỒ THỊ
ĐỒ THỊ 1.1: ƯỚC TÍNH CHI PHÍ THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỒ THỊ PHÂN TÁN
REFERENCE SOURCE NOT FOUND

ERROR:

SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC HỆ THỐNG TRONG DN

ERROR: REFERENCE


SOURCE NOT FOUND

SƠ ĐỒ 1.2. TRÌNH TỰ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ERROR: REFERENCE SOURCE
NOT FOUND

SƠ ĐỒ 1.3. PHÂN LOẠI CHI PHÍ KINH DOANH

ERROR: REFERENCE SOURCE NOT

FOUND

SƠ ĐỒ 1.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA ABC VÀ ABM

ERROR: REFERENCE SOURCE NOT

FOUND

SƠ ĐỒ 1.5. QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO KAIZEN COSTING ERROR: REFERENCE
SOURCE NOT FOUND

SƠ ĐỒ 1.6. CHI PHÍ MỤC TIÊU VÀ CÁC GIAI ĐOẠN SẢN XUẤT SẢN PHẨM
ERROR:
REFERENCE SOURCE NOT FOUND
SƠ ĐỒ: 1.7 MƠ HÌNH QUẢN TRỊ CHI PHÍ MƠI TRƯỜNG ERROR: REFERENCE SOURCE
NOT FOUND

SƠ ĐỒ 1.8 . HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CƠ CẤU TỔ
CHỨC QUẢN LÝ
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

SƠ ĐỒ 1.9: BỘ MÁY TỔ CHỨC KTQT
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
SƠ ĐỒ 2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY THĂNG LONG - CTCP
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
SƠ ĐỒ 2.2: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG THUỘC TỔNG
CÔNG TY THĂNG LONG - CTCP ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
SƠ ĐỒ 2.3: SƠ ĐỒ QUI TRÌNH THI CƠNG CƠNG TRÌNH ĐẤU THẦU TẠI
ERROR:
REFERENCE SOURCE NOT FOUND
SƠ ĐỒ 2.4: SƠ ĐỒ QUI TRÌNH THI CƠNG CƠNG TRÌNH TỔNG CƠNG TY GIAO ERROR:
REFERENCE SOURCE NOT FOUND


SƠ ĐỒ 2.5: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY THĂNG
LONG – CTCP................................... Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ 2.6: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG THUỘC
TỔNG CÔNG TY THĂNG LONG - CTCP. Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.7: Quy trình xử lý số liệu khi sử dụng phần mềm kế toán chuyên dụng tại
doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Thăng Long - CTCP....Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ 2.8. TỔ CHỨC BỘ MÁY KTQT CHI PHÍ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
THUỘC TỔNG CÔNG TY THĂNG LONG - CTCP
ERROR: REFERENCE
SOURCE NOT FOUND

SƠ ĐỒ 3.1. QUY TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
.............................................................. Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ 3.2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG THUỘC TỔNG CÔNG TY THĂNG LONG - CTCP ERROR: REFERENCE
SOURCE NOT FOUND



1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất mang tính cơng nghiệp tạo ra cơ sở hạ
tầng cho nền kinh tế quốc dân, góp phần thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Cũng như các doanh nghiệp nói chung, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp xây dựng là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh
tế thị trường ngày càng phát triển, các doanh nghiệp xây dựng mọc lên ngày càng
nhiều. Để có thể đứng vững và phát triển, các doanh nghiệp xây dựng phải tạo được
uy tín trên thương trường bằng việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành cơng trình.
Muốn vậy doanh nghiệp cần có các biện pháp để tổ chức và quản lý tốt quá trình
sản xuất kinh doanh, trong đó việc tổ chức tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất sản phẩm đóng vai trị vơ cùng quan trọng.
Thơng qua những thơng tin về chi phí sản xuất sản phẩm do bộ phận kế toán cung
cấp, các nhà quản lý sẽ biết rõ trị giá thực của cơng trình (CT), hạng mục cơng trình
(HMCT) cũng như tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể
đánh giá tình hình thực hiện dự tốn định mức chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư
có hiệu quả khơng, nhằm đưa ra các quyết định quản lý thích hợp. Khơng chỉ quan trọng
đối với doanh nghiệp, những thơng tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm còn quan
trọng đối với cả các cơ quan quản lý của nhà nước, các nhà đầu tư, các đối tác…
Dưới góc độ kế tốn quản trị thì chi phí cịn là cơ sở để định giá bán sản
phẩm và hạch toán kinh tế nội bộ, là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Với
tầm quan trọng này, cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chi phối đến việc thực
hiện các phần hành kế toán khác, đồng thời phục vụ đắc lực cho cơng tác quản lý tài
chính của doanh nghiệp.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã và đang tiến hành một cách nhanh chóng
việc cải tạo nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới cơ sở hạ tầng làm thay đổi bộ mặt đất
nước từng ngày và góp phần quan trọng thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã

hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Để từng bước thực hiện thành cơng tiến trình


2
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước tạo nền tảng để đến năm 2025 nước ta trở
thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại thì việc phát triển hệ thống các
cơng trình xây dựng trong giai đoạn hiện nay ngày càng trở nên cấp thiết. Các
công ty xây dựng đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng nước nhà. Hiệu quả hoạt động của các công ty xây dựng
không chỉ có ý nghĩa nội bộ mà cịn có ý nghĩa kinh tế, xã hội to lớn. Nhưng vấn
đề đặt ra hiện nay đối với nước ta là tình trạng hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ
nhiều năm, thất thoát, lãng phí trong việc triển khai thi cơng các dự án cịn diễn ra
phổ biến trong các Tổng cơng ty xây dựng. Điều này ảnh hưởng lớn đến chất
lượng công trình cũng như tiến độ thực hiện các dự án. Để khắc phục tình trạng
nêu trên các cơng ty xây dựng cần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý, tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, hạch tốn chi phí sản xuất vốn đã là
một phần hành cơ bản của cơng tác hạch tốn kế tốn lại càng có ý nghĩa hơn nữa
với các cơng ty xây dựng.
Để tiết kiệm chi phí sản xuất địi hỏi thơng tin kế tốn cần phải đầy đủ, chính
xác, khoa học để có thể cung cấp thơng tin tin cậy cho nhà quản trị trong việc hoạch
định cũng như kiểm sốt chi phí sản xuất. Trong q trình tìm hiểu thực tế tại các
doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Thăng Long - CTCP, tôi nhận thấy có
nhiều tồn tại trong q trình kế tốn chi phí nói chung và vấn đề kế tốn quản trị chi
phí nói riêng, điều này làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng kiểm sốt chi phí trong
các doanh nghiệp và đó cũng là nguyên nhân dẫn hiệu quả chưa cao của doanh
nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Thăng Long - CTCP.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn của quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu
đặt ra cho cơng tác kế tốn chi phí sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng trong
quản lý hiện nay tôi xin chọn đề tài : “Hồn thiện tổ chức kế tốn quản trị chi phí
tại các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Thăng Long - CTCP”, làm

luận án tiến sỹ kinh tế với mong muốn góp phần vào việc hồn thiện cơng tác kế
tốn chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Thăng Long CTCP một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm của ngành trong điều kiện
hiện nay, góp phần tăng cường quản trị doanh nghiệp.


3
2. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU
Luận án đã nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố và rút
ra kết luận:
Thứ nhất, phần lớn các công trình tập trung nghiên cứu về phương hướng
chung xây dựng mơ hình kế tốn quản trị trong các doanh nghiệp. Các vấn đề về kế
toán quản trị được các tác giả Việt Nam bắt đầu nghiên cứu từ đầu những năm 1990.
Từ đầu những năm 2000, đã có nhiều nghiên cứu về một số vấn đề cụ thể của kế toán
quản trị áp dụng riêng cho các doanh nghiệp kinh doanh và doanh nghiệp sản xuất.
Cùng với mục tiêu nghiên cứu kế toán quản trị trong phạm vi hẹp để nghiên cứu sâu
hơn, kỹ lưỡng hơn hiệu quả hơn trong đề tài “Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng
cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam”
(Hoàng Văn Tưởng, 2011). Tác giả đã hệ thống hóa và triển khai các lý thuyết về tổ
chức cơng tác kế tốn quản trị nhằm tăng cường hoạt động quản lý sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp xây lắp Việt Nam. Cơng trình đã có những đánh giá và đề
ra giải pháp ứng dụng mơ hình tổ chức lý thuyết kế toán quản trị vào thực tế.
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012), trên cơ sở phân tích các đặc điểm và thực
trạng tổ chức KTQT chi phí vận tải hàng hóa trong các cơng ty vận tải đường bộ
Việt Nam, tác giả đã nêu lên các nguyên tắc và yêu cầu để hoàn thiện tổ chức
KTQT chi phí vận tải hàng hóa trong các cơng ty vận tải đường bộ Việt Nam. Đồng
thời, đưa ra hai điều kiện cụ thể để thực hiện và ba giải pháp như: Hồn thiện tổ
chức bộ máy KTQT chi phí; Hồn thiện tổ chức thu nhận thông tin ban đầu về
KTQT chi phí; Hồn thiện tổ chức, phân tích, xử lý và cung cấp thơng tin về KTQT
chi phí.
Hồ Mỹ Hạnh (2014), khẳng định sự tồn tại mối quan hệ giữa hệ thống thông

tin KTQTCP và hiệu quả quản trị DN. Đó là hệ thống thơng tin KTQTCP tạo nên
một kênh thơng tin quản trị hữu ích đối với nhà quản trị (NQT) trong môi trường
sản xuất kinh doanh ngày càng có nhiều biến đổi, một hệ thống thơng tin minh bạch
về trách nhiệm nội bộ của DN trong điều hành và quản trị DN. Đi sâu nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin KTQTCP, đã chứng minh rằng mục


4
tiêu, chiến lược của DN và nhu cầu thông tin KTQTCP từ phía NQT DN là nhân tố
quan trọng nhất, trong việc thiết lập hệ thống thông tin KTQTCP trong DN. Để tổ
chức tốt hệ thống thông tin KTQTCP, các giải pháp cho DN may cần có sự đồng bộ,
thống nhất xuyên suốt từ các giải pháp về hệ thống thơng tin dự tốn chi phí đến các
giải pháp về hệ thống thơng tin kiểm sốt chi phí và ra quyết định kinh doanh, cụ
thể: Xây dựng một mạng lưới thông tin giữa các bộ phận liên quan với bộ phận lập
dự tốn, từ đó xây dựng một hệ thống định mức chi phí chính xác cho các hoạt động
của DN. Hệ thống định mức này phải được điều chỉnh hàng quý, cho phù hợp với
sự biến động của các nhân tố và là cơ sở thiết lập các dự tốn linh hoạt, để đo lường
và kiểm sốt chi phí tại nhiều mức độ hoạt động khác nhau của DN. Với đặc điểm
sản phẩm may là có chu kỳ sống ngắn và luôn thay đổi theo xu hướng thời trang đề
xuất áp dụng phương pháp QTCP mục tiêu, nhằm kiểm soát mục tiêu lợi nhuận
trong các giai đoạn đầu của chu kỳ sống của sản phẩm. Để xác định trách nhiệm của
các bộ phận trong việc thực hiện và kiểm sốt chi phí, cần thiết lập báo cáo phân
tích chênh lệch chi phí theo các trung tâm trách nhiệm. Tại các trung tâm này, hệ
thống thơng tin dự tốn chi phí sẽ là chuẩn mực để so sánh với hệ thống thơng tin
chi phí thực hiện, xác định chênh lệch chi phí và tìm ngun nhân của các chênh
lệch đó.
Các cơng trình này đã đề cập đến cơng tác tổ chức kế tốn quản trị chi
phí như: lập dự tốn chi phí, phân tích dự tốn chi phí, tổ chức kế toán trách
nhiệm, tổ chức kế toán quản trị theo chức năng, tổ chức kế tốn chi phí và mơ
hình tổ chức cơng tác kế tốn quản trị. Các cơng trình này đã đề cập sâu về vấn

đề tổ chức kế tốn quản trị trong các loại hình doanh nghiệp cụ thể doanh
nghiệp thuộc ngành dầu khí, doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo hay doanh nghiệp
vận tải mà chưa có đề tài nghiên cứu sâu về tổ chức KT QTCP tại Tổng Công ty
Thăng Long - CTCP.
Các đề tài nghiên cứu hồn thiện kế tốn quản trị chi phí trong những năm
gần đây có các cơng trình: “Hồn thiện kế tốn chi phí với việc tăng cường quản trị
chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi” (Trần Thị Dự, 2012);
“Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí vận tải tại các doanh nghiệp vận tải đường sắt


5
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” (Vũ Thị Kim Anh, 2012). Các tác
giả đã đi sâu nghiên cứu những nội dung cơ bản của kế tốn quản trị chi phí áp dụng
cho doanh nghiệp đặc thù của ngành chế biến thức ăn chăn nuôi và dịch vụ vận tải
đường sắt Việt Nam.
Nghiên cứu gần đây với đề tài “Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” (Lê Thị Minh Huệ, 2016) đã
khái quát, hệ thống hóa và phát triển những lý luận chung về KTQTCP trong doanh
nghiệp sản xuất. Tác giả đã có những khảo sát thực tế, phân tích và đánh giá thực
trạng cơng tác KTQT CP trong doanh nghiệp mía đường Thanh Hóa. Cơng trình đã
đề ra được những giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp mía đường.
Một cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực kế tốn quản trị chi phí trong
lĩnh vực xây dựng giao thơng với đề tài: “Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí
cho Tổng cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng 8” (Nguyễn La Soa, 2016).
Cơng trình đã hệ thống được những nội dung cơ bản về kế tốn quản trị chi
phí. Kết quả khảo sát thực trạng cơng tác kế tốn quản trị ở Tổng Công ty xây
dựng Giao thông 8 và các đơn vị thành viên mới bắt đầu xây dựng và chưa
nhận được sự quan tâm của nhiều nhà quản trị. Tác giả đã có những đánh giá
về những kết quả đạt được và những hạn chế của công tác kế tốn quản trị chi

phí tại tổng cơng ty từ đó đề xuất những định hướng và các giải pháp hồn
thiện. Tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu mới đi vào nghiên cứu những nội dung
của cơng tác kế tốn quản trị chi phí. Xây dựng giao thơng là một lĩnh vực
hoạt động khá phức tạp và khả năng xảy ra thất thốt cao nên rất cần có một
mơ hình kế tốn quản trị chi phí phù hợp và hiệu quả nhằm cung cấp thơng tin
hữu ích và kịp thời cho các nhà quản trị để ra các quyết định.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu các tác giả hệ thống hóa về kế tốn
quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong các loại hình doanh nghiệp và ngành
sản xuất kinh doanh cụ thể nhưng chưa nghiên cứu trong lĩnh vực xây dựng đặc
biệt gắn với phương pháp ABC, kế tốn quản trị mơi trường. Mặt khác, để có thể
tổ chức và vận dụng kế tốn quản trị và kế tốn quản trị chi phí, giá thành sản


6
phẩm vào thực tế doanh nghiệp nhằm cung cấp được những thơng tin hữu ích và
hiệu quả cho các nhà quản trị rất cần có những mơ hình ứng dụng một cách cơ
bản, đơn giản và hiệu quả.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu trên đã đi sâu nghiên cứu tổng quát về
kế toán quản trị và chỉ ra xu hướng vận dụng cho các ngành sản xuất kinh doanh
và các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, do đặc điểm của kế tốn quản trị cung
cấp các thơng tin rất đa dạng và phong phú. Sự đa dạng đó phụ thuộc vào đặc
điểm của từng loại hình doanh nghiệp, đặc điểm của từng loại sản phẩm cũng như
quy trình cơng nghệ sản xuất. Vì vậy, kế tốn quản trị cần có những nghiên cứu
chuyên sâu hơn cho các lĩnh vực đặc thù.
Trong các cơng trình nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống các nội dung cơ
bản của hệ thống kế toán quản trị và đề xuất phương hướng ứng dụng kế toán quản trị
vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của đề tài. Mặc dù vậy, tất cả các cơng
trình nghiên cứu về kế tốn quản trị đã công bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về tổ
chức kế toán quản trị nhằm tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp xây lắp, trong khi ngành xây dựng là ngành đang rất phát triển, rất cần tổ chức

kế toán quản trị một cách khoa học, hiệu quả để cung cấp những thông tin cần thiết
phục vụ cho quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu khoa học về kế toán quản trị chủ yếu
tập trung vào các kỹ thuật tính tốn và chức năng ghi chép sổ kế toán để lập các
báo cáo kế toán cho các nhà quản trị. Kế toán quản trị cần được tiếp cận theo
hướng gắn chặt hơn nữa với hoạt động kinh doanh. Những thơng tin kế tốn quản
trị cung cấp là cơ sở cho việc các quyết định phù hợp nhất với chiến lược và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà quản trị ngày càng phải hiểu hơn các
cơng cụ kế tốn quản trị, trong khi các chuyên gia kế toán quản trị phải am tường
về chiến lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp hay những phương
pháp quản lý hiện đại như quản trị chất lượng toàn diện, hệ thống sản xuất tinh
gọn hay hệ thống tồn kho hợp lý,... Bên cạnh đó, các tác giả chưa đi sâu nghiên
cứu mối quan hệ giữa tổ chức kế toán quản trị với yêu cầu, nội dung các chỉ tiêu
kinh tế tài chính của quản lý doanh nghiệp.


7
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu khoa học về kế toán quản trị chủ yếu tập
trung vào nghiên cứu mơ hình kế tốn quản trị chi phí truyền thống. Mơ hình
KTQTCP thể hiện khái qt hai yếu tố cấu thành gồm sự phối hợp của bộ máy nhân
sự thực hiện KTQTCP và nội dung, quy trình cùng các phương pháp, kỹ thuật
KTQTCP vận dụng nhằm thực hiện mục tiêu cung cấp TTCP cho các cấp quản trị
nội bộ đơn vị.
Sự phát triển của các DN địi hỏi thơng tin cung cấp cho các NQT cần đáp
ứng kịp thời. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng khi xây dựng mơ hình KTQTCP
cho một đơn vị đã được nhiều nhà khoa học thực hiện và đã chỉ ra các nhân tố tác
động. Laudon, J.P (2003) cho rằng, việc thiết kế hệ thống thông tin KTQTCP phụ
thuộc vào đặc điểm riêng của từng DN và yêu cầu riêng của từng bộ phận trong hệ
thống. Khi thiết kế hệ thống thông tin KTQTCP chịu ảnh hưởng của quy trình kỹ
thuật, sơ đồ tổ chức, các bộ phận liên quan của hệ thống thông tin và sự tương tác

giữa chúng trong DN. Trong một nghiên cứu khả năng áp dụng hệ thống thông tin
KTQTCP vào các nước đang phát triển, nhóm tác giả Michele Pomberg, Mamid
Pourjalali, Shirley Daniel và Marinilka Barros (2012), nghiên cứu về điều kiện áp
dụng các phương pháp QTCP hiện đại như phương pháp Activity Based Cost
(ABC), phương pháp Just in time (JIT) vào các bệnh viện Việt Nam. Nghiên cứu đã
thực hiện khảo sát tại 53 bệnh viện tại Hà Nội và các tỉnh lân cận, đã đưa ra kết
luận: Khi môi trường và các quy định thay đổi (các chính sách của Nhà nước về y
tế, những cải tổ về tổ chức của hệ thống y tế,…) và nhu cầu thơng tin về chi phí của
các NQT, địi hỏi các bệnh viện Việt Nam cần phải thay đổi KTQT cho phù hợp.
Tuy nhiên, sự cải thiện này không hoàn toàn như các nước phương Tây.
Tiếp nối nghiên cứu này, Simom Yu Kit Fung (2012) đã nghiên cứu về các
nhân tố bên ngoài ảnh hưởng việc vận dụng các phương pháp quản trị hiện đại tại
các bệnh viện như tự do trong kinh doanh dịch vụ y tế, quyền chăm sóc sức khỏe và
cơ chế tự chủ tài chính. Omar A.A.Jawabreh (2012) khi nghiên cứu về vận dụng hệ
thống KTQTCP vào các khách sạn ở Jodhpur - ấn Độ thì nhân tố tác động trực tiếp
là cơ sở vật chất để thực hiện kế tốn, trình độ của nhân viên kế toán là hai nhân tố
tác động trực tiếp. Thiết kế KTQT phù hợp với điều kiện cụ thể của các DN là chủ


8
đề được quan tâm và giải quyết trong cơng trình nghiên cứu của Jonas Gerdin
(2005). Để phân tích các nhân tố tác động bên trong DN đến lựa chọn mô hình
KTQT. Mơ hình được kiểm tra bằng các số liệu thực nghiệm thu được từ một bảng
câu hỏi, được gửi tới 160 nhà quản lý sản xuất với tỷ lệ trả lời là 82,5%. Nghiên
cứu đã khẳng định được ảnh hưởng của hai nhân tố bên trong của DN tác động trực
tiếp đến thiết kế KTQT là: Cấu trúc tổ chức (Bộ máy quản lý) và sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các phòng ban. Các nghiên cứu trên, đã chỉ ra các nhân tố tác động đến
việc thiết kế hệ thống KTQT CP tại các DN, bao gồm các nhân tố bên trong và bên
ngoài DN.
Các nghiên cứu đi sâu vào nghiên cứu các phương pháp và các mơ hình

KTQT hiện đại, nhằm phục vụ thông tin cho QTCP. Những nghiên cứu về cơ sở sản
xuất chủ yếu liên quan đến hệ thống QTCP và quản trị kiểm soát như ABC và
ABM, phương thức đo lường dựa trên chất lượng cũng như công cụ quản trị sản
xuất. Aghejule, 2006; Chenhall, 2004). Tác giả Naughton-Travers, Joseph P. (2001),
đề cập đến phương pháp KTQT CP theo hoạt động ABC. Tác giả đã trình bày hai
đặc điểm cơ bản của ABC: Giá thành sản phẩm theo ABC bao gồm tồn bộ các chi
phí phát sinh trong kỳ kể cả các chi phí gián tiếp; Phương pháp ABC là phương
pháp phân bổ chi phí phát sinh vào giá thành mỗi sản phẩm, dựa trên mức hoạt
động và mức độ đóng góp của mỗi hoạt động vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Từ đó cho thấy, giá thành sản phẩm phản ánh chính xác hơn mức chi phí thực
tế kết tinh trong mỗi đơn vị sản phẩm.
Với các phương pháp xác định chi phí định mức, tác giả John Blake, Pilar
Soldevila & Philip Wraith (2003) cho rằng, có 3 phương pháp xác định chi phí định
mức: Phương pháp kỹ thuật địi hỏi sự kết hợp của các chuyên gia kỹ thuật nghiên
cứu thời gian thao tác công việc, để định lượng nguyên liệu và lao động hao phí cần
thiết sản xuất sản phẩm với điều kiện hiện có của DN (cơng nghệ, năng lực quản lý,
nguồn nhân lực); Phương pháp phân tích số liệu lịch sử xem xét chi phí và giá thành
của kỳ trước cùng với những thay đổi của kỳ này, để xây dựng định mức chi phí cho
kỳ tương lai; Phương pháp điều chỉnh dùng để điều chỉnh chi phí định mức cho phù
hợp với điều kiện hoạt động trong tương lai của DN. Trong bài báo này, tác giả sử


9
dụng các dữ liệu 23 quốc gia để xác định 5 khía cạnh khác nhau của KTQT ở các
quốc gia: (1) ảnh hưởng của các quy định về các khuyến nghị chính phủ; (2) Dữ
liệu của KTQT; (3) ảnh hưởng từ nước này sang nước khác; (4) Các thay đổi trong
việc sử dụng các kỹ thuật cụ thể; (5) Và các thay đổi trong mục tiêu của hệ thống
KTQT. Sau đó, xác định 9 yếu tố tạo nên sự khác biệt trong mơi trường KTQT bao
gồm: Thuế, kiểm sốt giá cả, bảo vệ và cạnh tranh, các nhà nghiên cứu, quyền sở
hữu cơng ty, các chương trình thưởng, lạm phát, mức độ thao túng và ý thức hệ.

Các mơ hình phân bổ chi phí sản xuất chung được Kip R Krumwiede (2009
thể hiện: (1) Mơ hình phân bổ chi phí chung theo bộ phận: Kế toán sử dụng nhiều
tiêu chuẩn phân bổ khác nhau phù hợp với bản chất của các công việc được thực
hiện ở từng bộ phận chịu chi phí. Mơ hình này cho phép xác định giá phí của từng
loại dịch vụ, sản phẩm một cách chính xác hơn nhưng lại gặp khó khăn khi các sản
phẩm đa dạng về tính chất, kích cỡ, quy trình sản xuất. (2) Mơ hình sử dụng một
tiêu chuẩn phân bổ duy nhất, có thể là chi phí nhân cơng được lấy làm tiêu chuẩn
phân bổ chi phí chung cho từng loại sản phẩm.
Trần Thế Nữ (2013), với mục tiêu xây dựng được mơ hình cung cấp thơng tin
KTQTCP phù hợp với đặc điểm và quy mô sản xuất kinh doanh của các DN nhỏ và
vừa. Trên cơ sở khảo sát thực trạng, tác giả đã nghiên cứu sâu về nội dung KTQTCP
trong các DN nhỏ và vừa. Một nghiên cứu về xây dựng mơ hình KTQTCP ở phạm
vi hẹp hơn với đề tài Xây dựng mơ hình KTQT trong các cơng ty cổ phần chuyển
phát nhanh thuộc Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam” của Ngụy Thu Hiền
(2013). Tác giả đã trình bày khái quát về KTQT, đánh giá thực trạng công tác
KTQTCP trong công ty cổ phần chuyển phát nhanh. Từ đó, đề ra phương hướng
xây dựng và vận dụng mơ hình KTQTCP trong các cơng ty cổ phần chuyển phát
nhanh thuộc Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam.
Trần Thị Dự (2012), đã chỉ ra vai trò quan trọng của thơng tin kế tốn chi phí
đối với việc tăng cường quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất, cụ thể là việc
cung cấp thông tin chi phí giúp các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị
doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết và hữu ích cho hoạt động ra quyết định,
đảm bảo chi phí được sử dụng hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.


10
Tác giả đã bổ sung tiêu thức phân bổ chi phí chung trong phương pháp ABC, bao
gồm 3 tiêu thức phân bổ là phân bổ chi phí theo tần suất hoạt động, theo thời gian
và theo mức độ công việc. Trong phương pháp ABC, để đánh giá được tình hình sử
dụng các nguồn lực, tác giả đề xuất nên xác định chi phí của một đơn vị nguồn lực

trên cơ sở khả năng thực tế của nguồn lực. Nếu số lần (thời gian) phát sinh nhỏ hơn
khả năng thực tế của các nguồn lực, thì chênh lệch chi phí đó chính là chi phí của
các nguồn lực chưa sử dụng hết, khơng tính vào sản phẩm hoặc khách hàng và được
gọi là chi phí duy trì sản phẩm. Nghiên cứu đã chỉ ra những điểm cần áp dụng cho
DN chế biến thức ăn chăn nuôi như: (1) Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động và
theo đối tượng tập hợp chi phí làm cơ sở quản lý chi phí và xây dựng hệ thống định
mức và dự toán chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn ni; (2) Xây
dựng hệ thống định mức chi phí và dự tốn chi phí khoa học và đồng bộ phù hợp
với đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm thức ăn chăn ni là quy trình sản xuất
liên tục và khép kín và sản xuất theo mẻ sản phẩm, sản phẩm phải đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng đã đăng ký. Xây dựng dự toán linh hoạt cho các doanh nghiệp chế
biến thức ăn chăn nuôi; (3) Xây dựng hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán làm
cơ sở thu thập thơng tin chi phí theo các đối tượng chịu phí là mẻ sản phẩm, sản phẩm,
khách hàng và chi nhánh, phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến
thức ăn chăn nuôi; (4) áp dụng phương pháp ABC để tính giá phí của từng mẻ sản
phẩm trên cơ sở phân chia toàn bộ hoạt động phát sinh chi phí sản xuất chung, trong
phạm vi phân xưởng sản xuất thành các nhóm chi phí hoạt động: Hoạt động kiểm
nghiệm sản phẩm, hoạt động chạy máy, hoạt động vận chuyển sản phẩm, hoạt động
duy trì chung tại phân xưởng. Xác định giá phí cho từng loại sản phẩm, từng khách
hàng và từng chi nhánh; (5) Xây dựng hệ thống báo cáo phục vụ quản trị chi phí trong
các DN, bao gồm hệ thống báo cáo chi phí và hệ thống báo cáo kết quả hoạt động; (6)
Các DN có quy mơ lớn nên áp dụng mơ hình kế tốn quản trị tách biệt với kế tốn tài
chính, các DN có quy mơ nhỏ và vừa nên áp dụng mơ hình hỗn hợp.
Trần Thị Thu Hường (2014) nghiên cứu tập trung phân tích các yếu tố trọng
tâm của mơ hình là các phương pháp KTQTCP như: Các phương pháp phân loại
chi phí đặc thù của KTQT; Xây dựng định mức và dự tốn chi phí; Phương pháp


11
xác định chi phí trong DN sản xuất; Phương pháp phân tích thơng tin ngắn hạn,…

là những cơng cụ để thực hiện nhiệm vụ phân tích thơng tin về chi phí sản xuất,
đánh giá kết quả hoạt động nhằm cung cấp thông tin cho công tác quản lý. Nghiên
cứu đã xây dựng mơ hình với các yếu tố cấu thành như: Mơ hình bộ máy
KTQTCP kết hợp với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại như hệ thống ERP và các
kỹ thuật, phương pháp đặc trưng của KTQTCP ứng dụng trong cơng tác ghi nhận,
xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin hữu ích cho các NQT nhằm kiểm sốt và
QTCP phù hợp. Mơ hình được xây dựng, trên cơ sở phát huy những mặt đạt được
và giải quyết những tồn tại để hoàn chỉnh và đem lại hiệu quả cao cho công cụ
cung cấp thông tin, giúp các NQT kiểm sốt tình hình hoạt động của các DN, đưa
ra các quyết định hợp lý để đạt được mục tiêu kinh doanh của từng DN. Việc xây
dựng mô hình KTQTCP, nhằm cung cấp các thơng tin hữu ích cho NQT như: Làm
cơ sở định giá bán, xây dựng kế hoạch lợi nhuận, kiểm sốt chi phí cũng như
hoạch định chi phí cho các DN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Với ba mơ hình chi phí truyền thống là: Theo chi phí thực tế, kết hợp chi phí thực
tế và ước tính, chi phí định mức cũng như các mơ hình hiên đại ABC, làm cơ sở
nghiên cứu áp dụng cho các DN.
Đào Thúy Hà (2017) đã đề nghị: Các DN sản xuất thép Việt Nam, phải lựa
chọn phương pháp xác định chi phí phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh trong đó: (1) Phương pháp chi phí tiêu chuẩn nên áp dụng trong các
DN có mơ hình tổ chức bộ phận đơn giản hoặc chức năng tham gia một hoặc hai
giai đoạn trong chuỗi chế biến; (2) Phương pháp chi phí Kaizen của Yasuhiro
Moden và Kazuki Hamada (1991) nên áp dụng trong các DN có mơ hình tổ chức bộ
phận theo đơn vị chiến lược tham gia hai giai đoạn trong chuỗi chế biến; (3)
Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động nên thí điểm áp dụng cho giai đoạn
luyện thép trong các DN có mơ hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược hoặc
chức năng tham gia ba hoặc bốn giai đoạn trong chuỗi chế biến. Các giai đoạn khác
sẽ áp dụng phương pháp chi phí Kaizen.
Đỗ Thị Hồng Hạnh (2017) nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp hồn thiện
kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh cho các Công ty sản xuất thép, thuộc



12
Tổng cơng ty Thép Việt Nam, đó là: (1) Trên phương diện KTTC xác định rõ nội
dung và phạm vi chi phí, doanh thu; Xác định thời điểm ghi nhân doanh thu;
Phương pháp kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. (2) Trên phương
diện KTQT, mơ hình tổ chức bộ máy theo mơ hình kết hợp giữa KTTC và KTQT;
Xây dựng định mức giá và lập dự tốn; Phân tích biến động chi phí để kiểm sốt chi
phí và phục vụ ra quyết định.
Theo Lê Thế Anh (2017) cho rằng, mơ hình KTQTCP là việc tổ chức bộ máy
kế tốn và thiết lập quy trình thực hiện những nội dung cơ bản của KTQTCP, nhằm
cung cấp thông tin hữu ích cho NQT. Nội dung cơ bản của KTQTCP trong DN xây
dựng giao thông bao gồm: (1) Phân loại chi phí, (2) Lập dự tốn chi phí, (3) Phản
ánh chi phí thực hiện và xác định giá thành sản phẩm, (4) Phân tích chi phí, (5)
Đánh giá hiệu quả QTCP, (6) Báo cáo KTQTCP, (7) Kế toán trách nhiệm. Trong 7
nội dung trên, nội dung phân loại chi phí là cơ sở quan trọng, để thực hiện các nội
dung cịn lại.
Thứ tư, các cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến kinh nghiệm ứng dụng kế
toán quản trị tại một số nước trên thế giới tuy nhiên chỉ mới ở góc độ khái qt
nhất về kế tốn quản trị, chưa đi sâu nghiên cứu về việc vận dụng cụ thể từng
phương pháp kế toán quản trị ở từng nền kinh tế và hệ thống quản lý ở các mức độ
khác nhau, để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức tổ chức
kế toán quản trị cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế và hệ thống quản lý
của Việt Nam.
Thứ năm, Mặc dù vậy, tất cả các cơng trình nghiên cứu về kế tốn quản trị đã
cơng bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống kế toán quản trị chi phí áp
dụng cho các doanh nghiệp xây lắp, trong khi ngành xây lắp là ngành đang rất cần
những thông tin kế tốn quản chi phí và việc vận dụng từ những lý thuyết kế tốn
quản trị chi phí cơ bản vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngành trong những
hoàn cảnh kinh tế - pháp lý cụ thể khơng phải là đơn giản. Bên cạnh đó, các luận án
cũng như các luận văn đã công bố chưa đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân

tố môi trường đến cơng tác tổ chức kế tốn quản trị chi phí sản xuất. Hơn nữa, mặc
dù các luận án cũng như luận văn đã nghiên cứu về thực trạng kinh nghiệm ứng


13
dụng kế toán quản trị chỉ ở mức độ khái quát nhất về kế toán quản trị, chưa đi sâu
nghiên cứu về việc vận dụng cụ thể để từ đó rút ra những kết luận, những phát hiện
để đề xuất, kiến nghị nhằm hồn thiện tổ chức kế tốn trị chi phí sản xuất.
KTQTCP được nghiên cứu ở rất nhiều quốc gia cũng như ở Việt Nam, nhằm
tìm ra cách thức tổ chức và xây dựng mơ hình phù hợp cho các ngành nghề riêng với
các đặc điểm sản xuất kinh doanh vốn có của nó. Các nghiên cứu đều cho rằng,
KTQTCP đều vô cùng quan trọng công tác QTCP trong tổ chức chịu ảnh hưởng của
các nhân tố bên trong và bên ngoài. Các nghiên cứu đã hệ thống hoá những nội dung
lý luận chung về tổ chức và xây dựng mơ hình KTQTCP, từ đó định hướng những nội
dung cần hoàn thiện cho từng ngành kinh doanh đặc thù được nghiên cứu. Nội dung
KTQT được hoàn thiện trong các cơng trình nghiên cứu như tổ chức bộ phận KTQT
trong bộ máy kế toán; Vận dụng phương pháp phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi
phí để nhận diện chi phí; Xây dựng hệ thống dự tốn; Phương pháp xác định chi phí;
Phương pháp phân bổ chi phí; Phương pháp phân tích thơng tin phục vụ q trình ra
quyết định,... Các tác giả đều đã khai thác công dụng của KTQTCP, trong cung cấp
thông tin cho quản trị của nhiều ngành sản xuất kinh doanh khác nhau. Chính vì vậy, các
vấn đề mà luận án cần tập trung nghiên cứu là tổ chức kế toán quản trị chi phí áp dụng
riêng cho trên cơ sở nghiên cứu tổ chức kế tốn quản trị chi phí của một số nước trên thế
giới gắn liền với các bối cảnh kinh tế cụ thể, kinh nghiệm vận dụng các phương pháp kế
tốn quản trị chi phí trong các nền kinh tế khác nhau, đặc biệt là các nền kinh tế có tính
chất tương đồng với nền kinh tế Việt Nam. Đặc biệt trong thời kỳ cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu sâu và có hệ thống về tổ chức kế
tốn quản trị chi phí áp dụng đặc thù cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công
ty Thăng Long - CTCP nhằm quản lý tốt chi phí đồng thời nâng cao hiệu quả kinh

doanh tại các doanh nghiệp.
3. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
3.1. Mục đích nghiên cứu của Luận án
Luận án với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại các doanh
nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Thăng Long - CTCP” được chọn nhằm góp


14
phần giúp cho chủ doanh nghiệp có đủ thơng tin, chỉ tiêu cần thiết, kịp thời để ra các
quyết định kinh doanh. Luận án hệ thống hoá và phát triển lý luận chung về hệ thống
kế toán quản trị trong mối liên hệ với việc xây dựng hệ thống thông tin, chỉ tiêu quản
lý doanh nghiệp; luận án phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng cơng ty Thăng Long - CTCP, từ đó
đưa ra các giải pháp để tổ chức kế toán quản trị theo hướng hệ thống kế toán quản trị
hiện đại nhằm xây dựng và cung cấp hệ thống thông tin phục vụ quản trị kinh doanh
trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận án
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam rất phong phú
và đa dạng. Phạm vi nghiên cứu của luận án là tập trung nghiên cứu tổ chức KTQT
cho hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp các cơng trình dân dụng, trên cơ sở khảo
sát, đánh giá thực trạng tại 07 doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thăng Long - CTCP.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án
Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa thơng tin kế
tốn quản trị với mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp; lý luận tổ chức kế toán
quản trị nhằm tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp qua
các giai đoạn phát triển. Thực trạng tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
xây dựng thuộc Tổng công ty Thăng Long - CTCP. Trên cơ sở đó xác định phương
hướng và nội dung tổ chức kế toán quản trị để cung cấp hệ thống thông tin nhằm ra
quyết định đúng đắn, hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng

công ty Thăng Long - CTCP trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của Luận án
- Phương pháp luận: Dựa vào triết học duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác Lê
Nin (Quá trình nhận thức - Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng...). Sử
dụng các phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý phân tích số liệu một cách khoa học
trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn đã được tiến
hành ở Việt Nam về lĩnh vực kế toán xây lắp.
Quan điểm toàn diện:


15
Vận dụng mơ hình (khung) lý thuyết về kế tốn quản trị chi phí sản xuất sản
phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Thăng Long CTCP để phân tích thực trạng tại bảy cơng ty là: Công ty Cầu 7 Thăng Long, công
ty Cổ phần Xây dựng 1 Thăng Long; Công ty xây dựng và phát triển công nghệ
Thăng Long; Công ty tư vấn xây dựng Thăng Long; Công ty Cổ phần xây dựng số 4
Thăng Long; Công ty Cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long; Cơng ty Cổ phần cơ khí
và xây dựng số 10 Thăng Long... thuộc Tổng công ty Thăng Long - CTCP
Quan điểm phát triển:
Đặt trong điều kiện sự phát triển của ngành cầu đường cũng như xu hướng
phát triển trong điều kiện sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và công
nghệ số của khoa học kế toán.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Đề tài thực hiện trên cơ sở các phương pháp như:
Phương pháp so sánh: So sánh tìm ra sự khác biệt giữa các khái niệm chi
phí? Lý giải tại sao có sự khác biệt đó? (Cách tiếp cận khác nhau) dẫn đến sử dụng
phương pháp suy luận, logíc đưa ra quan điểm của mình (Khái niệm mới)
Phương pháp tra cứu tài liệu thực tế của đơn vị theo chủ đề: Tác giả thực hiện
tra cứu chứng từ, sổ kế toán, tài khoản sử dụng, báo cáo kế tốn tại bảy cơng ty là:
Cơng ty Cầu 7 Thăng Long, công ty Cổ phần Xây dựng 1 Thăng Long; Công ty xây
dựng và phát triển công nghệ Thăng Long; Công ty tư vấn xây dựng Thăng Long;
Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long; Công ty Cổ phần xây dựng số 6 Thăng

Long; Cơng ty Cổ phần cơ khí và xây dựng số 10 Thăng Long... thuộc Tổng công ty
Thăng Long - CTCP.
Phương pháp phỏng vấn: Nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn các cán bộ
chủ chốt cũng như các nhân viên hiện đang làm việc tại được khảo sát (Giám đốc,
phó giám đốc, kế toán trưởng...), thu thập các ý kiến phỏng vấn từ các đối tượng
thuộc nhiều công ty khác nhau, sau đó tổng hợp các ý kiến để nhận định thực trạng
về tổ chức kế tốn quản trị chi phí sản xuất tại các công ty này.
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận
án, tác giả gặp nhiều khó khăn do vấn đề nghiên cứu về kế toán quản trị cũng như kế
toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp còn rất mới mẻ, bên cạnh


16
đó các văn bản thơng tư hướng dẫn về vấn đề này chưa được cụ thể. Do đó, để thực
hiện vấn đề nghiên cứu và hoàn thành luận văn tác giả đã xin ý kiến đóng góp giúp đỡ
của các chuyên gia trong ngành nhằm hoàn thiện hơn luận án.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Nhóm nghiên cứu đi sâu phân tích theo từng
chủ đề sau đó xây dựng bảng hỏi nhằm khảo sát nhanh tình hình chi phí sản xuất
sản phẩm của . Dựa trên bảng hỏi để tổng hợp kết quả điều tra, phân tích kết quả số
liệu đưa ra những nhận định về thực trạng tổ chức kế tốn quản trị chi phí sản xuất
tại các cơng ty này.
5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu 1: Dựa trên những căn cứ lý luận nào để đánh giá và hoàn thiện kế tốn
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp?
Câu 2: Kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công
ty Thăng Long - CTCP cịn có những tồn tại gì? Ngun nhân của những tồn tại đó?
Câu 3: Để xây dựng các giải pháp mang tính khả thi, thì cần những u cầu và
nguyên tắc nào để hoàn thiện?
Câu 4: Để hoàn thiện kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây dựng
thuộc Tổng công ty Thăng Long - CTCP cần phải có những giải pháp gì?

Câu 5: Để thực hiện các giải pháp cần có những điều kiện gì?
6. NHỮNG ĐĨNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
- Về mặt lý luận, đề tài đã hệ thống hóa và phát triển các lý thuyết về tổ chức
KTQT nhằm tăng cường quản lý hoạt động SXKD trong các doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn, đề tài khái qt các mơ hình tổ chức kế tốn quản trị
được vận dụng ở một số nước trên thế giới và phân tích thực trạng tổ chức kế
tốn quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Thăng Long CTCP hiện nay.
- Về tính ứng dụng của mơ hình tổ chức lý thuyết vào thực tiễn, đề tài xây
dựng mơ hình tổ chức kế tốn quản trị nhằm tăng cường quản lý hoạt động SXKD


17
của các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Thăng Long - CTCP trong điều
kiện kinh doanh hiện nay.
- Góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế tốn quản trị chi
phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Thăng
Long - CTCP phục vụ yêu cầu kế toán tài chính và kế tốn quản trị.
- Những giải pháp tác giả đề xuất nếu được thực hiện có ý nghĩa góp phần
hồn thiện hơn nữa q trình tập hợp chi phí của bảy cơng ty là: Cơng ty Cầu 7
Thăng Long, công ty Cổ phần Xây dựng 1 Thăng Long; Công ty xây dựng và phát
triển công nghệ Thăng Long; Công ty tư vấn xây dựng Thăng Long; Công ty Cổ
phần xây dựng số 4 Thăng Long; Công ty Cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long;
Công ty Cổ phần cơ khí và xây dựng số 10 Thăng Long... thuộc Tổng cơng ty
Thăng Long - CTCP nói riêng cũng như doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty
Thăng Long - CTCP nói chung.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án "Hồn thiện tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại các doanh
nghiệp xây dựng thuộc Tổng cơng ty Thăng Long - CTCP".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong

các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại các doanh
nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Thăng Long - CTCP
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại các
doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Thăng Long - CTCP.


18

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ
1.1.1. Bản chất kế tốn quản trị
* Kế tốn - một hệ thống thơng tin quản trị
Hệ thống là một tổng thể bao gồm nhiều bộ phận khác nhau có mối liên hệ
tác động qua lại với nhau, được sắp xếp theo một trật tự nhất định nhằm tạo
thành một chỉnh thể thống nhất, có khả năng thực hiện một số chức năng hoặc
mục tiêu nhất định [13, tr14]. Với ý nghĩa đó, Doanh nghiệp (DN) là một hệ
thống, nếu xem xét theo chức năng hoạt động nó bao gồm: hệ thống quyết định,
hệ thống tác nghiệp và hệ thống thơng tin. Trong đó, hệ thống thông tin thực hiện
mối liên hệ giữa hệ thống quyết định và hệ thống tác nghiệp, đảm bảo cho chúng
vận hành một cách thuận tiện để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó, hệ
thống thơng tin của DN cịn có chức năng thu thập và trao đổi thơng tin nội bộ với
mơi trường bên ngồi.

Các
nguồn
lực


Hệ
thống
quyết
định

Hệ
thống
thơng
tin

Hệ
thống
tác
nghiệp

Sản
phẩm,
dịch
vụ

Thơng tin bên ngoài

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các hệ thống trong DN
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN rất da dạng và phong phú, do vậy
hệ thống thông tin của doanh nghiệp cũng được phân thành các hệ thông tin theo
từng lĩnh vực, từng chức năng quản trị, nhằm cung cấp thông tin trợ giúp cho quá


19
trình ra quyết định ở mỗi lĩnh vực, mỗi hoạt động. Hệ thống thông tin trong doanh

nghiệp thường bao gồm các hệ thống thông tin con:
- Hệ thống thông tin thị trường
- Hệ thống thông tin sản xuất
- Hệ thống thơng tin tài chính
- Hệ thống thơng tin nhân sự
- Hệ thống thơng tin kế tốn
Các hệ thống thơng tin con có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và chia
sẻ thông tin với nhau, chia sẻ các nguồn lực của hệ thống. Đặc biệt, các hệ thống
con ở trên đều có mối quan hệ mật thiết với hệ thống thơng tin kế tốn. Các hệ
thống thơng tin đều phải huy động và sử dụng nhiều loại tài sản khác nhau trong
q trình hoạt động, trong khi đó tài sản là đối tượng của kế toán. Do vậy, để
cung cấp thông tin phục vụ hoạt động quản trị của DN, hệ thống thơng tin kế
tốn cần phải dựa vào thông tin từ các hệ thống thông tin khác cung cấp. Hệ
thống thơng tin kế tốn có tầm quan trọng đặc biệt đối với các nhà quản trị trong
việc đưa ra các quyết định kinh doanh, các quyết định này có ảnh hưởng đến
tồn bộ doanh nghiệp [14, tr 139-173].
*Kế toán quản trị (KTQT)- một bộ phận cấu thành hệ thống kế toán
Kế toán đã ra đời từ rất lâu, nó tồn tại và phát triển qua các hình thái kinh tế xã
hội. Cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, kế tốn ngày càng hồn thiện và phát
triển cả về nội dung và hình thức, thực sự trở thành công cụ không thể thiếu được trong
quản trị, kiểm tra, kiểm soát và điều hành các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Chức năng của kế tốn nói chung là cung cấp thơng tin về hoạt động kinh tế
tài chính của một đơn vị, một tổ chức cho các đối tượng sử dụng thông tin, với 3
mục đích cơ bản:
(1) Cung cấp các báo cáo tài chính theo các chuẩn mực và các nguyên tắc đã
được quy định phục vụ cho các đối tượng bên ngoài và bên trong đơn vị, tổ chức;


×