Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Tài liệu Giải Pháp Hoàn Thiện Đánh Giá Rủi Ro Trong Kiểm Toán Báo Cáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 147 trang )

tai lieu, document1 of 66.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HOÀNG THỊ THU TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

luan van, khoa luan 1 of 66.

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008


tai lieu, document2 of 66.

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KIỂM TỐN ĐỘC LẬP .............4
1.1 Tổng quan về rủi ro và rủi ro trong kiểm toán ..................................................4
1.1.1 Định nghĩa về rủi ro và rủi ro trong kiểm toán...........................................4
1.1.2 Phân loại rủi ro trong kiểm toán .................................................................4
1.1.2.1 Rủi ro kinh doanh.................................................................................4
1.1.2.2 Rủi ro kiểm toán...................................................................................5
1.1.2.2.1 Định nghĩa .....................................................................................5
1.1.2.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro kiểm toán............................................6
1.1.2.2.3 Các bộ phận của rủi ro kiểm toán..................................................7


1.1.2.2.4 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán.................................11
1.1.2.2.5 Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán, mức trọng yếu và bằng chứng
kiểm toán ....................................................................................................13
1.2 Tổng quan về đánh giá rủi ro và tiếp cận theo rủi ro.......................................15
1.2.1 Khái niệm về đánh giá rủi ro ....................................................................15
1.2.2 Sự cần thiết của việc đánh giá rủi ro.........................................................16
1.2.3 Ý nghĩa của việc đánh giá rủi ro...............................................................17
1.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế........................18

luan van, khoa luan 2 of 66.


tai lieu, document3 of 66.

1.3.1 Lịch sử phát triển về đánh giá rủi ro theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế.18
1.3.2 Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành liên quan đến đánh giá rủi ro
...........................................................................................................................23
1.3.2.1 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ
bản chi phối kiểm tốn báo cáo tài chính.......................................................23
1.3.2.2 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 240 - Gian lận và sai sót ............24
1.3.2.3 Chuẩn mực kiểm tốn quốc tế ISA 315 - Hiểu biết về tình hình kinh
doanh, môi trường hoạt động đơn vị và đánh giá rủi ro các sai sót trọng yếu
........................................................................................................................24
1.3.2.4 Chuẩn mực kiểm tốn quốc tế ISA 330 - Thủ tục của kiểm toán viên
trong việc đối phó với những rủi ro đã lường trước ......................................27
1.4 Kinh nghiệm đánh giá rủi ro trong kiểm toán tại Hoa Kỳ...............................28
1.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................30
1.5.1 Cần cập nhật các chuẩn mực kiểm toán nói chung và chuẩn mực về đánh
giá rủi ro nói riêng .............................................................................................31
1.5.2 Cần áp dụng mơ hình rủi ro kinh doanh trong việc tiếp cận và đánh giá rủi

ro ........................................................................................................................31
1.5.3 Cần có hướng dẫn chi tiết về đánh giá rủi ro............................................32
1.5.4 Cần hồ sơ hóa q trình đánh giá rủi ro....................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG KIỂM TỐN
TẠI CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN Ở VIỆT NAM ............................................33
2.1 Lịch sử về quá trình hình thành và phát triển của kiểm tốn độc lập ở Việt
Nam .......................................................................................................................33
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của kiểm tốn độc lập ở Việt Nam ....33
2.1.2 Đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp ....................................................34

luan van, khoa luan 3 of 66.


tai lieu, document4 of 66.

2.1.3 Tình hình hoạt động của các cơng ty kiểm tốn .......................................35
2.1.4 Các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập ........37
2.1.5 Những thành công và tồn tại của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam.....38
2.2 Thực trạng các quy định hiện hành liên quan đến đánh giá rủi ro ..................39
2.2.1 Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến đánh giá rủi ro.........39
2.2.2 Đánh giá về thực trạng các quy định liên quan đến đánh giá rủi ro .........44
2.2.2.1 Ưu điểm..............................................................................................44
2.2.2.2 Nhược điểm........................................................................................44
2.3 Thực trạng đánh giá rủi ro trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại các cơng ty
kiểm tốn ở Việt Nam hiện nay.............................................................................44
2.3.1 Mục đích khảo sát.....................................................................................45
2.3.2 Phương pháp và đối tượng khảo sát .........................................................45
2.3.3 Kết quả khảo sát .......................................................................................45
2.3.3.1 Tại các cơng ty kiểm tốn quốc tế .....................................................45
2.3.3.1.1 Tình hình chung...........................................................................45

2.3.3.1.2 Quy trình đánh giá rủi ro tại các cơng ty kiểm tốn quốc tế .......46
2.3.3.1.3 Đánh giá chung quy trình đánh giá rủi ro trong các cơng ty kiểm
tốn quốc tế ................................................................................................50
2.3.3.2 Tại các cơng ty kiểm tốn Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp nhà
nước (thuộc Bộ Tài chính & Sở Tài chính) ...................................................51
2.3.3.2.1 Tình hình chung...........................................................................51
2.3.3.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro tại các cơng ty kiểm tốn Việt Nam tiền
thân là doanh nghiệp nhà nước...................................................................52

luan van, khoa luan 4 of 66.


tai lieu, document5 of 66.

2.3.3.2.3 Đánh giá chung quy trình đánh giá rủi ro trong các cơng ty kiểm
tốn Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp nhà nước (thuộc Bộ Tài chính &
Sở Tài chính) ..............................................................................................56
2.3.3.3 Tại các cơng ty kiểm tốn Việt Nam có quy mơ nhỏ ........................57
2.3.3.3.1 Tình hình chung...........................................................................57
2.3.3.3.2 Quy trình đánh giá rủi ro tại các cơng ty kiểm tốn Việt Nam có
quy mơ nhỏ .................................................................................................58
2.3.3.3.3 Đánh giá chung quy trình đánh giá rủi ro trong các cơng ty kiểm
tốn Việt Nam có quy mơ nhỏ....................................................................59
2.4 Đánh giá chung việc thực hiện đánh giá rủi ro trong các cơng ty kiểm tốn tại
Việt Nam................................................................................................................60
2.4.1 Các cơng ty kiểm tốn chưa nhận thức đầy đủ vai trị đánh giá rủi ro trong
kiểm tốn............................................................................................................60
2.4.2 Cơng tác đánh giá rủi ro tại các cơng ty kiểm tốn Việt Nam cịn mang
tính chủ quan......................................................................................................60
2.4.3 Việc thực hiện đánh giá rủi ro chưa đồng đều ở các cơng ty kiểm tốn ..61

2.4.4 Các cơng ty kiểm tốn Việt Nam chưa quan tâm đến rủi ro kinh doanh khi
tiến hành đánh giá rủi ro ....................................................................................61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.................................................................62
3.1 Giải pháp về phía Nhà nước ............................................................................62
3.1.1 Tiếp tục hồn thiện hệ thống văn bản pháp luật về kế toán - kiểm tốn ..62
3.1.2 Đơn đốc, kiểm tra cơng tác cập nhật, hồn thiện hệ thống chuẩn mực
kiểm tốn Việt Nam, đặc biệt là các chuẩn mực liên quan đến đánh giá rủi ro để

luan van, khoa luan 5 of 66.


tai lieu, document6 of 66.

phù hợp với thông lệ kiểm toán quốc tế và phù hợp sự thay đổi của nền kinh tế
...........................................................................................................................63
3.1.3 Ban hành các thông tư hướng dẫn chi tiết chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
...........................................................................................................................63
3.1.4 Tiếp tục chuyển giao thêm một số hoạt động cho Hội kiểm tốn viên hành
nghề....................................................................................................................64
3.2 Giải pháp về phía Hội kiểm tốn viên hành nghề Việt Nam (VACPA) .........65
3.2.1 Tiếp tục thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định
mới .....................................................................................................................67
3.2.2 Xây dựng chương trình kiểm tốn mẫu hỗ trợ cho các cơng ty kiểm tốn,
đặc biệt là các cơng ty kiểm tốn thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ ....67
3.2.3 Nghiên cứu, soạn thảo và cập nhật Hệ thống chuẩn mực kiểm tốn Việt
Nam, trong đó có các chuẩn mực liên quan đến đánh giá rủi ro .......................68
3.2.3.1 Xây dựng và ban hành chuẩn mực kiểm tốn VSA 315 - Hiểu biết về
tình hình kinh doanh, môi trường hoạt động đơn vị và đánh giá rủi ro các sai
sót trọng yếu...................................................................................................69

3.2.3.2 Hiệu đính chuẩn mực VSA 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi
phối kiểm tốn báo cáo tài chính và VSA 240 - Gian lận và sai sót..............73
3.2.4 Ban hành các hướng dẫn cụ thể liên quan đến đánh giá rủi ro trong kiểm
tốn báo cáo tài chính ........................................................................................74
3.3 Giải pháp về phía các cơng ty kiểm tốn.........................................................95
3.3.1 Tăng cường đào tạo, cập nhật kiến thức chun mơn, nghiệp vụ cho kiểm
tốn viên và nhân viên .......................................................................................95
3.3.2 Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng..........................95
3.3.3 Quy định bằng văn bản hướng dẫn về công tác đánh giá rủi ro trong quy
trình kiểm tốn và tăng cường kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm toán.......96

luan van, khoa luan 6 of 66.


tai lieu, document7 of 66.

KẾT LUẬN ..............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

luan van, khoa luan 7 of 66.


tai lieu, document8 of 66.

1

LỜI MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động kiểm toán độc lập là nhu cầu cần thiết, trước hết vì lợi ích của bản thân

doanh nghiệp, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, lợi ích của chủ sở hữu vốn,
các chủ nợ, lợi ích và yêu cầu của Nhà nước. Người sử dụng kết quả kiểm tốn phải
được đảm bảo rằng những thơng tin họ được cung cấp là trung thực, khách quan, có
độ tin cậy cao để làm căn cứ cho các quyết định kinh tế hoặc thực thi trách nhiệm
quản lý, giám sát của mình.
Những năm qua, quy mơ kinh doanh của các cơng ty và sự tồn cầu hóa hoạt động
thương mại ngày càng phát triển. Sự phát triển đó kéo theo sự phức tạp của cơng tác
kế tốn, kiểm tốn và làm nảy sinh khơng ít vụ kiện có liên quan đến trách nhiệm
pháp lý của kiểm toán viên và các cơng ty kiểm tốn độc lập. Điển hình là việc xét
xử sai phạm của cơng ty kiểm tốn Arthur Andersen trong kiểm tốn báo cáo tài
chính của tập đồn Enron. Ở Việt Nam chưa có các vụ kiện lớn về kiểm tốn nhưng
khơng vì thế mà có thể xem nhẹ việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn.
Trong thực tế, mọi cuộc kiểm tốn đều có rủi ro. Vấn đề đặt ra là phải đánh giá hợp
lý các loại rủi ro để có những phản ứng thích hợp, giảm thiểu các thiệt hại cho kiểm
toán viên và cơng ty kiểm tốn cũng như đảm bảo tính hợp lý trong việc lập kế
hoạch và thực hiện cuộc kiểm tốn.
Do đó, đánh giá rủi ro là cơng việc cần thiết và rất quan trọng, chi phối xuyên suốt
cả quá trình kiểm tốn, giúp có một bức tranh tổng thể về cả quy trình kiểm tốn
của đơn vị. Đánh giá rủi ro không chỉ thể hiện sự tuân thủ yêu cầu của chuẩn mực
mà cịn góp phần quyết định chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm tốn.
Cơng ty kiểm tốn thơng qua việc xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn làm
cơ sở thiết lập các thủ tục kiểm toán, xác định nội dung, phạm vi và thời gian của
các thử nghiệm cơ bản để thu thập những bằng chứng hợp lý nhằm đảm bảo chất
lượng của cuộc kiểm tốn. Chính vì vậy, có thể nói rằng việc tiếp cận kiểm toán dựa

luan van, khoa luan 8 of 66.


tai lieu, document9 of 66.


2

trên rủi ro cho phép kiểm tốn viên đảm bảo được tính hữu hiệu và hiệu quả của
một cuộc kiểm toán.
Với các lý do nêu trên, việc đưa ra “Giải pháp hoàn thiện đánh giá rủi ro trong
kiểm tốn báo cáo tài chính tại các cơng ty kiểm toán Việt Nam” là một vấn đề
cần thiết, nhằm góp phần phát triển và hồn thiện dịch vụ kiểm tốn trong tiến trình
hội nhập khu vực và thế giới.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu công tác đánh giá rủi ro trong kiểm tốn báo cáo tài chính do các
cơng ty kiểm tốn độc lập thực hiện. Đề tài khơng nghiên cứu các loại rủi ro khác
hay các loại hình kiểm toán khác như kiểm toán Nhà nước, kiểm toán nội bộ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong vấn đề đánh giá rủi ro trong kiểm
toán báo cáo tài chính của các cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt Nam.
Phương pháp tiếp cận của đề tài là nghiên cứu các chuẩn mực, khảo sát thực tế, từ
đó phân tích để đưa ra những giải pháp.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích chính của đề tài là:
- Nghiên cứu những yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế liên
quan đến đánh giá rủi ro trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
- Tìm hiểu thực trạng cơng tác đánh giá rủi ro trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại
các cơng ty kiểm toán ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đánh giá rủi ro trong kiểm
tốn báo cáo tài chính tại Việt Nam.
BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm có 3 chương:

luan van, khoa luan 9 of 66.



tai lieu, document10 of 66.

3

Chương 1: Tổng quan về rủi ro và đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính
của kiểm tốn độc lập.
Chương 2: Thực trạng đánh giá rủi ro trong kiểm tốn tại các cơng ty kiểm tốn ở
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính.

luan van, khoa luan 10 of 66.


tai lieu, document11 of 66.

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KIỂM TỐN
ĐỘC LẬP
1.1 Tổng quan về rủi ro và rủi ro trong kiểm toán
1.1.1 Định nghĩa về rủi ro và rủi ro trong kiểm toán
Theo từ điển tiếng Việt, rủi ro là những yếu tố không chắc chắn tồn tại trong công
việc mà chúng ta tiến hành. Hay nói cách khác, rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm có
thể phát sinh từ một việc thực hiện nhiệm vụ hay công việc. Dù muốn hay không,
hầu hết những công việc, nghề nghiệp đều chứa đựng rủi ro. Ví dụ: rủi ro phát sinh
từ việc bê một tập sách nặng là bị đau lưng.
Rủi ro trong kiểm toán là những rủi ro mà kiểm tốn viên có thể mắc phải khi đưa
ra những nhận xét không xác đáng về các thơng tin tài chính và đó là các sai sót
nghiêm trọng. Ví dụ kiểm tốn viên có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ về một

báo cáo tài chính mà khơng biết rằng các báo cáo này có những sai lệch trọng yếu.
1.1.2 Phân loại rủi ro trong kiểm tốn
Có nhiều cách để tiếp cận và phân loại rủi ro.
Trong lĩnh vực kiểm toán, rủi ro thường được xem xét dưới hai hình thức chủ yếu là
rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán.
1.1.2.1 Rủi ro kinh doanh
Là rủi ro xảy ra các thiệt hại về tài chính và/hoặc danh tiếng cho cơng ty kiểm tốn
do việc kinh doanh đem đến.
Từ định nghĩa này có thể chia rủi ro kinh doanh thành hai loại:
+ Rủi ro chấp nhận khách hàng: là rủi ro xảy ra các thiệt hại về tài chính, nguy hại
về danh tiếng đến cơng ty kiểm tốn do việc chấp nhận khách hàng. Các thiệt hại
này thường đến sau những vụ kiện cơng ty kiểm tốn từ phía khách hàng do cơng ty
kiểm toán vi phạm hợp đồng kiểm toán, hoặc từ bên thứ ba để đòi bồi thường thiệt

luan van, khoa luan 11 of 66.


tai lieu, document12 of 66.

5

hại do sự bất cẩn của kiểm toán viên trong việc điều hành và thực hiện cuộc kiểm
tốn. Ngồi ra, việc đánh giá sai khả năng cung cấp dịch vụ kiểm tốn của bản thân
cơng ty kiểm tốn cũng có thể gây ra thiệt hại về mặt tài chính khi đi đến quyết định
chấp nhận khách hàng. Rủi ro chấp nhận khách hàng thường do khách hàng thiếu
liêm chính, khách hàng có các hành vi gian lận, không tuân thủ. Nguyên nhân gây
ra loại rủi ro này chủ yếu do cơng ty kiểm tốn đánh giá khơng chính xác về khách
hàng khi quyết định chấp nhận thiết lập hay duy trì mối quan hệ với khách hàng.
Một ngun nhân khác đó là do cơng ty kiểm tốn đánh giá khơng chính xác về khả
năng thực hiện dịch vụ kiểm tốn của mình dẫn đến phá vỡ hợp đồng kiểm tốn.

+ Rủi ro khơng chấp nhận khách hàng: là rủi ro đánh giá sai về khách hàng dẫn đến
việc từ chối ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán và mất đi cơ hội kinh doanh.
Đây là trường hợp trái ngược với loại rủi ro ở trên. Trong điều kiện thị trường kiểm
toán chịu sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc mất đi một khách hàng là hết
sức đáng tiếc vì có thể ảnh hưởng đến mục tiêu đạt lợi nhuận mong muốn của cơng
ty kiểm tốn.
Trong phạm vi của đề tài, ngồi khái niệm rủi ro kinh doanh của cơng ty kiểm tốn
như đã nêu trên, đề tài còn sử dụng khái niệm rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
được kiểm toán.
Rủi ro kinh doanh của một doanh nghiệp là “Rủi ro mà mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp không đạt được do các nhân tố, các sức ép bên trong và bên ngồi
doanh nghiệp, xét cho cùng, đó là các rủi ro liên quan đến khả năng tạo ra lợi nhuận
và khả năng sống còn của doanh nghiệp” 1.
1.1.2.2 Rủi ro kiểm toán
1.1.2.2.1 Định nghĩa

1

Bell, T.B., Marrs, F.O., Solomon, I. and Thomas, H. (1997), Auditing Organizations Through a StrategicSystems Lens: The KPMG Business Measurement Process, KPMG, New York.

luan van, khoa luan 12 of 66.


tai lieu, document13 of 66.

6

Theo VSA 400/ISA 400: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và cơng ty
kiểm tốn đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi báo cáo tài chính đã được
kiểm tốn cịn có những sai sót trọng yếu”.

1.1.2.2.2 Ngun nhân gây ra rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán gắn liền với các sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Các
nguyên nhân dẫn đến báo cáo tài chính bị trình bày sai một cách trọng yếu bao gồm:
- Gian lận
Theo VSA 240, đoạn 4: “Gian lận là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh
tế, tài chính do một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các
nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính”.
- Sai sót
Theo VSA 240, đoạn 5: “ Sai sót là những lỗi khơng cố ý có ảnh hưởng đến báo cáo
tài chính”.
- Hành vi khơng tn thủ pháp luật và các quy định
Theo VSA 250, đoạn 7: “Hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định là
những hành vi thực hiện sai, bỏ sót, thực hiện khơng đầy đủ, không kịp thời hoặc
không thực hiện pháp luật và các quy định dù là vơ tình hay cố ý của đơn vị, …
không đề cập đến những hành vi không tuân thủ do tập thể hoặc cá nhân của đơn vị
gây ra nhưng không liên quan đến báo cáo tài chính của đơn vị”.
- Sự vi phạm giả thiết liên tục hoạt động
Sự vi phạm giả thiết liên tục hoạt động là khả năng giả thiết liên tục hoạt động
khơng cịn đứng vững trong khoảng thời gian một năm kể từ ngày kết thúc niên độ.
Theo VAS 01, đoạn 4: Giả thiết liên tục hoạt động được hiểu là “doanh nghiệp đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là doanh nghiệp khơng có ý định cũng như khơng buộc phải ngừng hoạt
động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của mình”. Khi giả thiết liên tục

luan van, khoa luan 13 of 66.


tai lieu, document14 of 66.

7


hoạt động bị phá vỡ, căn cứ để lập báo cáo tài chính cũng thay đổi. Do đó, nếu báo
cáo tài chính vẫn được lập trên căn cứ cũ thì các sai sót nghiêm trọng sẽ xuất hiện,
bao gồm những sai sót trong việc lựa chọn giữa giá gốc và giá trị có thể thực hiện
được để ghi nhận tài sản, công nợ và việc phân loại tài sản, công nợ.
Việc hiểu rõ các nhân tố gây ra sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính là vơ cùng
cần thiết trong cơng tác đánh giá rủi ro. Điều này giúp kiểm toán viên dễ dàng theo
dõi các dấu hiệu, sự kiện, điều kiện làm gia tăng rủi ro.
1.1.2.2.3 Các bộ phận của rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro
phát hiện.
a. Rủi ro tiềm tàng
- Khái niệm
Theo VSA 400, đoạn 4: “Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi
tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay khơng có hệ thống kiểm sốt nội bộ”.
- Đặc điểm
Rủi ro tiềm tàng xuất phát từ bản chất hoạt động kinh doanh của khách hàng, hoặc
từ bản chất của các số dư và các loại nghiệp vụ. Do đó, rủi ro tiềm tàng tồn tại một
cách khách quan và độc lập với những nỗ lực của kiểm toán viên trong việc làm
giảm rủi ro. Kiểm toán viên chỉ dừng lại ở mức độ nhận diện và đánh giá hợp lý rủi
ro tiềm tàng để có những điều chỉnh thích hợp đến cơng việc kiểm tốn.
- Các nhân tố ảnh hưởng
+ Ở mức độ báo cáo tài chính
• Tính liêm chính, kinh nghiệm và kiến thức của Ban Giám đốc cũng như sự
thay đổi thành phần Ban quản lý xảy ra trong niên độ kế toán.

luan van, khoa luan 14 of 66.



tai lieu, document15 of 66.

8

• Trình độ và kinh nghiệm chun mơn của kế tốn trưởng, của các nhân viên
kế toán chủ yếu, của kiểm toán viên nội bộ (nếu có) và sự thay đổi của các
nhân viên này.
• Những áp lực bất thường đối với Ban Giám đốc, đối với kế tốn trưởng, nhất
là những hồn cảnh thúc đẩy Ban Giám đốc, kế tốn trưởng phải trình bày
báo cáo tài chính khơng trung thực.
• Bản chất ngành nghề, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
• Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị: các biến động về
kinh tế, về cạnh tranh, sự thay đổi về thị trường mua, thị trường bán và sự
thay đổi của hệ thống kế toán đối với lĩnh vực hoạt động của đơn vị.
• Quy mơ của tổng thể báo cáo tài chính.
+ Ở mức độ từng cơ sở dẫn liệu
• Báo cáo tài chính có thể chứa đựng những sai sót, như: báo cáo tài chính có
những điều chỉnh liên quan đến niên độ trước, báo cáo tài chính có nhiều ước
tính kế tốn, hoặc trong năm tài chính có sự thay đổi chính sách kế tốn.
• Việc xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản và nghiệp vụ kinh tế,
như: số dư các tài khoản dự phòng, nghiệp vụ kinh tế đối với chi phí phát
sinh sau ghi nhận ban đầu tài sản cố định tính vào chi phí hay tính tăng
nguyên giá tài sản cố định, …
• Mức độ dễ bị mất mát, biển thủ tài sản, như: phát sinh nhiều nghiệp vụ thu,
chi tiền mặt, tạm ứng tiền với số lượng lớn, thời gian thanh tốn dài, …
• Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi phải có ý
kiến của chuyên gia, như: xảy ra kiện tụng hoặc trộm cắp, …
• Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời
điểm kết thúc niên độ.
• Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác.


luan van, khoa luan 15 of 66.


tai lieu, document16 of 66.

9

b. Rủi ro kiểm soát
- Khái niệm
Theo VSA 400, đoạn 5: “Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong
từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính
gộp mà hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng ngăn ngừa hết hoặc
không phát hiện và sửa chữa kịp thời”.
- Đặc điểm
Rủi ro kiểm sốt thường khơng hồn tồn được loại trừ do sự hạn chế vốn có của hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Nguyên nhân là do mơi trường kiểm
sốt yếu kém, thiếu thủ tục kiểm sốt, thủ tục kiểm sốt khơng hữu hiệu, …
Tương tự như rủi ro tiềm tàng, kiểm tốn viên khơng thể thay đổi rủi ro kiểm soát
mà chỉ dừng ở mức đánh giá hợp lý rủi ro kiểm soát để có những điều chỉnh thích
hợp đến cơng việc kiểm tốn.
- Các nhân tố ảnh hưởng
+ Mơi trường kiểm sốt: là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và các hoạt
động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát
nội bộ và vai trị của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong đơn vị.
Mơi trường kiểm sốt có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục kiểm
sốt. Mơi trường kiểm soát mạnh sẽ hỗ trợ đáng kể cho các thủ tục kiểm sốt cụ thể.
Tuy nhiên mơi trường kiểm sốt mạnh khơng đồng nghĩa với hệ thống kiểm sốt nội
bộ mạnh. Mơi trường kiểm sốt mạnh tự nó chưa đủ đảm bảo tính hiệu quả của tồn
bộ hệ thống kiểm soát nội bộ.

+ Hệ thống kế toán: là các qui định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị
được kiểm toán áp dụng để thực hiện ghi chép kế tốn và lập báo cáo tài chính.
+ Các thủ tục kiểm soát: là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập
và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được các mục tiêu quản lý cụ thể. Các

luan van, khoa luan 16 of 66.


tai lieu, document17 of 66.

10

thủ tục này được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc cơ bản như: nguyên tắc phân công,
phân nhiệm, nguyên tắc phân cấp ủy quyền, … Kiểm tốn viên dựa vào hiểu biết
của mình về mơi trường kiểm soát để xác định những thủ tục kiểm soát đã được đơn
vị thiết lập và những thủ tục còn thiếu, cần phải bổ sung thêm.
c. Rủi ro phát hiện
- Khái niệm
Theo VSA 400, đoạn 6: “Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong
từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính
gộp mà trong quá trình kiểm tốn, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn khơng phát
hiện được”.
- Đặc điểm
Rủi ro phát hiện bắt nguồn trực tiếp từ phương pháp kiểm toán của kiểm tốn viên
và bản chất của các sai phạm. Ví dụ như kiểm toán viên chỉ chọn mẫu để kiểm tra
chứ khơng kiểm tra tồn bộ, cơng việc kiểm tốn ln địi hỏi nhiều sự xét đốn
mang tính nghề nghiệp, các gian lận được che đậy khéo léo rất khó bị phát hiện, …
Tuy nhiên, kể cả khi kiểm toán viên kiểm tra 100% các số dư và nghiệp vụ thì rủi ro
phát hiện vẫn tồn tại vì có thể kiểm tốn viên áp dụng các thủ tục kiểm tốn khơng
thích hợp hoặc có sai sót trong q trình kiểm tra, … Đây là loại rủi ro duy nhất mà

kiểm toán viên có thể tác động để đạt được mức rủi ro kiểm tốn mong muốn thơng
qua việc điều chỉnh nội dung, phạm vi và thời gian của các thử nghiệm cơ bản.
- Các nhân tố ảnh hưởng
Rủi ro phát hiện ảnh hưởng đến nội dung, phạm vi và thời gian của các thử nghiệm
cơ bản. Rủi ro phát hiện là do:
+ Rủi ro chọn mẫu: là khả năng kết luận của kiểm tốn viên dựa trên kiểm tra mẫu
có thể khác với kết luận mà kiểm toán viên đạt được nếu kiểm tra trên toàn bộ tổng
thể với cùng một thủ tục.

luan van, khoa luan 17 of 66.


tai lieu, document18 of 66.

11

+ Rủi ro ngoài chọn mẫu: là rủi ro khi kiểm toán viên đi đến một kết luận sai vì các
ngun nhân khơng liên quan đến cỡ mẫu. Ví dụ: kiểm tốn viên có thể sử dụng thủ
tục kiểm tốn khơng thích hợp hay kiểm tốn viên hiểu sai bằng chứng và không
nhận diện được sai sót.
Các ngun nhân dẫn đến rủi ro ngồi chọn mẫu:
3 Thực hiện các thủ tục kiểm tốn khơng thích hợp
3 Phát hiện sai phạm nhưng không nhận thức được bản chất sai phạm nên
thường đưa ra kết luận sai
3 Không phát hiện được sai phạm do có sự thơng đồng.
1.1.2.2.4 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán
Các nhà quản lý thường đối phó với các rủi ro tiềm tàng bằng cách lập ra hệ thống
kiểm soát nội bộ để phát hiện và ngăn ngừa các sai phạm. Do đó, trong đa số trường
hợp, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt thường có quan hệ với nhau. Do đó, khi tìm
hiểu và đánh giá rủi ro, kiểm toán viên phải đánh giá kết hợp chúng.

Mối quan hệ giữa các loại rủi ro được biểu thị bằng cơng thức sau:
DR = AR / (IR x CR)
Trong đó :

AR : rủi ro kiểm toán
IR : rủi ro tiềm tàng
CR : rủi ro kiểm soát
DR : rủi ro phát hiện

Quy trình vận dụng mối quan hệ này để đánh giá rủi ro diễn ra như sau:
- Đầu tiên, kiểm toán viên thiết lập một mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được
cho từng hợp đồng kiểm tốn. Mức rủi ro này sẽ được áp dụng cho tất cả cơ sở dẫn
liệu của các số dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng.

luan van, khoa luan 18 of 66.


tai lieu, document19 of 66.

12

- Sau đó, rủi ro tiềm tàng sẽ được tiến hành đánh giá cho tổng thể báo cáo tài chính
và cho các số dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng đến từng cơ sở dẫn liệu.
- Kế tiếp, kiểm toán viên phải thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát cho cơ sở dẫn liệu
của các số dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng.
- Cuối cùng, kiểm toán viên dựa vào đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản để giảm
rủi ro phát hiện sao cho rủi ro kiểm tốn giảm xuống đến mức có thể chấp nhận
được.
Tuy nhiên, kiểm tốn viên thường khơng sử dụng mơ hình này như một cơng thức

tốn học thuần t, mà sử dụng như một cơng cụ hỗ trợ để phán đốn và xác định
mức độ sai sót có thể chấp nhận được, làm cơ sở để thiết kế các thủ tục và điều hành
kiểm toán. Các đánh giá về rủi ro ở mức độ tổng thể báo cáo tài chính khơng ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm tốn, nhưng đó là
những căn cứ kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn cần tham khảo để kiểm soát rủi
ro kinh doanh.
Nếu kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán ở mức tương đối thì có thể thiết lập
rủi ro phát hiện bằng một bảng dưới dạng ma trận sau:
Bảng 1.1: Bảng xác định mức rủi ro phát hiện
Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm
sốt
Cao

Trung bình

Thấp

Đánh giá của kiểm

Cao

Tối thiểu

Thấp

Trung bình

tốn viên về rủi ro

Trung bình


Thấp

Trung bình

Cao

Thấp

Trung bình

Cao

Tối đa

tiềm tàng

luan van, khoa luan 19 of 66.


tai lieu, document20 of 66.

13

Trong bảng trên, rủi ro phát hiện (in nghiêng và đậm) được xác định căn cứ vào
mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tương ứng. Ví dụ, với mức rủi ro tiềm tàng
được đánh giá là cao, nhưng rủi ro kiểm soát lại thấp thì mức độ rủi ro phát hiện sẽ
ở mức trung bình nhằm giảm rủi ro kiểm tốn xuống thấp đến mức có thể chấp nhận
được.
Trong cả hai cách trên, ta nhận thấy rủi ro phát hiện luôn tỷ lệ nghịch với rủi ro tiềm

tàng và rủi ro kiểm soát.
1.1.2.2.5 Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán, mức trọng yếu và bằng chứng
kiểm toán
a. Quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu
Mức trọng yếu và rủi ro kiểm tốn có mối quan hệ tỷ lệ nghịch: nếu mức trọng yếu
càng cao thì rủi ro kiểm tốn càng thấp và ngược lại. Kiểm toán viên cần chú ý đến
mối quan hệ đảo này khi xem xét nội dung, phạm vi và thời gian của các thử
nghiệm kiểm tốn một các thích hợp. Ví dụ, sau khi lập kế hoạch, kiểm tốn viên
xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được là thấp thì rủi ro kiểm tốn sẽ tăng
lên. Trường hợp này kiểm tốn viên có thể:
- Giảm mức rủi ro kiểm soát đã đánh giá bằng cách mở rộng hoặc thực hiện
thêm thử nghiệm kiểm soát để chứng minh cho việc giảm rủi ro kiểm soát; hoặc
- Giảm rủi ro phát hiện bằng cách sửa đổi lại nội dung, phạm vi và thời gian
của các thử nghiệm cơ bản.
Bảng 1.2: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu

Trọng
yếu

Xác định mức trọng yếu
ở tồn bộ báo cáo tài
chính
Phân phối mức trọng yếu
cho từng khoản mục của
báo cáo tài chính

luan van, khoa luan 20 of 66.

ƒ Kết hợp phân tích bản chất các khoản
mục và những trọng tâm cần kiểm tra

ƒ Là cơ sở để phân phối mức trọng yếu
cho các khoản mục
ƒ Xác định những đối tượng chi tiết cần
kiểm tra của khoản mục
ƒ Lựa chọn các thủ tục kiểm tốn thích
hợp


tai lieu, document21 of 66.

14

ƒ Xác định chiến lược kiểm toán
Đánh giá rủi ro kiểm toán
ƒ Là cơ sở đánh giá rủi ro kiểm tốn, và
ở mức độ tồn bộ báo cáo
mức trọng yếu của từng khoản mục
tài chính
ƒ Tổ chức nhân sự tham gia kiểm toán
Căn cứ mức rủi ro kiểm toán chấp nhận
được của khoản mục, cùng với kết quả
Đánh giá rủi ro kiểm toán đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
ở mức độ khoản mục
soát, kiểm toán viên xác định mức rủi ro
phát hiện phù hợp để làm cơ sở thiết kế các
thủ tục kiểm toán.

Rủi ro
kiểm
toán


b. Quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán được thu thập thông qua các thử nghiệm cơ bản, dựa vào
mức rủi ro đã được đánh giá. Ví dụ, nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được
đánh giá càng cao thì kiểm tốn viên cần thu thập càng nhiều bằng chứng kiểm
toán.
Bảng 1.3: Mối quan hệ giữa rủi ro và bằng chứng
Rủi ro
kiểm tốn
có thể
chấp nhận

Rủi ro
kiểm sốt

Rủi ro
phát hiện
dự kiến

Số lượng
bằng
chứng cần
thu thập

Rủi ro
tiềm tàng

1

Cao


Thấp

Thấp

Cao

Ít

2

Thấp

Thấp

Thấp

Trung bình

Trung bình

3

Thấp

Cao

Cao

Thấp


Nhiều

4

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Trung bình

5

Cao

Thấp

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Tình
huống


Rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với số lượng cũng như chất lượng của bằng chứng
kiểm toán.

luan van, khoa luan 21 of 66.


tai lieu, document22 of 66.

15

Sự đánh giá rủi ro của kiểm tốn viên có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán, tuỳ
theo diễn tiến của cuộc kiểm toán, và khi đó, kiểm tốn viên phải điều chỉnh lại các
thử nghiệm cơ bản cho phù hợp. Kiểm tốn viên khơng được lược bỏ hoàn toàn các
thử nghiệm cơ bản bất chấp mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
Bảng 1.4: Mối quan hệ giữa rủi ro phát hiện và thử nghiệm cơ bản

Nội dung
Thời gian
Phạm vi

Rủi ro phát hiện thấp

Rủi ro phát hiện cao

Tăng thử nghiệm chi tiết

Giảm thử nghiệm chi tiết

Thực hiện tại thời điểm kết


Có thể thực hiện trước ngày

thúc niên độ

kết thúc niên độ

Nhiều thử nghiệm hơn

Ít thử nghiệm hơn

Tóm lại, các ước tính ban đầu về tính trọng yếu và rủi ro kiểm tốn sẽ quy định tính
chất, số lượng các bằng chứng kiểm toán cần đạt được.
Việc nắm vững các mối quan hệ trên rất hữu ích, vì nó sẽ giúp cho kiểm toán viên
xác định nội dung, phạm vi và thời gian của các thủ tục kiểm toán, cũng như giúp
kiểm tốn viên điều chỉnh kế hoạch và chương trình làm việc.
1.2 Tổng quan về đánh giá rủi ro và tiếp cận theo rủi ro
Do khối lượng và quy mô của các giao dịch ngày càng lớn, sự cạnh tranh giữa các
cơng ty kiểm tốn dẫn đến u cầu phải giảm phí kiểm tốn, các cơng ty kiểm tốn
phải có chiến lược tiếp cận thích hợp. Phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi
ro cho phép kiểm toán viên đảm bảo được tính hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm
tốn. Trong đó đánh giá rủi ro là yếu tố có vai trị rất quan trọng, chi phối xun
suốt cả q trình kiểm tốn, giúp chúng ta có một bức tranh tổng thể về cả quy trình
kiểm tốn của đơn vị.
1.2.1 Khái niệm về đánh giá rủi ro

luan van, khoa luan 22 of 66.


tai lieu, document23 of 66.


16

Hiểu theo nghĩa rộng, đánh giá rủi ro là việc kiểm tốn viên và cơng ty kiểm toán
nhận diện các yếu tố gây ra rủi ro, ước lượng khả năng xảy ra sai sót hoặc các thiệt
hại cho công việc kinh doanh của công ty kiểm toán.
Theo VSA 400, đoạn 8: “Đánh giá rủi ro kiểm tốn là việc kiểm tốn viên và cơng
ty kiểm tốn xác định mức độ rủi ro kiểm tốn có thể xảy ra là cao hay thấp, bao
gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán
được xác định trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán”.
1.2.2 Sự cần thiết của việc đánh giá rủi ro
Trong thực tế, mọi cuộc kiểm tốn đều có hạn chế tiềm tàng, là do:
9 Hệ thống kiểm sốt nội bộ ln có những hạn chế tiềm tàng
9 Kiểm tốn viên khơng thể kiểm tra tất cả các bút toán trong sổ sách mà thường
chỉ có thể chọn mẫu để kiểm tra. Ngay khi đã kiểm tra tồn bộ thì rủi ro cũng không
bao giờ bằng không
9 Việc thu thập bằng chứng kiểm tốn chỉ mang tính thuyết phục chứ khơng phải
nhằm chứng minh số liệu của báo cáo tài chính là tuyệt đối chính xác
9 Đơn vị có thể cố tình che giấu những vi phạm của mình hoặc cố tình cung cấp
sai thơng tin cho kiểm tốn viên
9 Phụ thuộc vào sự xét đoán của kiểm toán viên.
Vấn đề đặt ra là phải đánh giá hợp lý các loại rủi ro để có những phản ứng thích
hợp, giảm thiểu các thiệt hại cho kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn cũng như
đảm bảo tính hợp lý trong việc lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm tốn. Ví dụ, đồ
thị sau sẽ thể hiện mối quan hệ giữa rủi ro kiểm tốn và chi phí kiểm tốn:

luan van, khoa luan 23 of 66.


tai lieu, document24 of 66.


Mức rủi ro kiểm toán

17

Rủi ro đạt tới

Rủi ro mong muốn

0

Chi phí kiểm tốn

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa mức rủi ro kiểm toán và chi phí kiểm tốn
Nói cách khác, mọi cuộc kiểm tốn đều có rủi ro. Cơng ty kiểm tốn cần phải xác
định được mức rủi ro kiểm toán mong muốn để từ đó thiết lập các thủ tục kiểm
tốn; xác định nội dung, phạm vi và thời gian của các thử nghiệm cơ bản để thu
thập những bằng chứng hợp lý nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm tốn.
Chính vì vậy có thể nói rằng việc tiếp cận kiểm tốn dựa trên rủi ro cho phép kiểm
toán viên đảm bảo được tính hữu hiệu và hiệu quả của một cuộc kiểm toán.
1.2.3 Ý nghĩa của việc đánh giá rủi ro
Ý nghĩa của việc đánh giá rủi ro là hết sức to lớn, mang lại các lợi ích thiết thực
trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán:
+ Giai đoạn tiền kế hoạch
Đánh giá rủi ro hỗ trợ cho việc ra các quyết định sau:
• Tiếp nhận hay từ chối khách hàng mới, duy trì hay chấm dứt quan hệ với
những khách hàng cũ.
• Ước lượng khối lượng cơng việc phải thực hiện để sắp xếp thời gian và
nhân sự của đồn kiểm tốn cũng như dự kiến về phí kiểm toán.
+ Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Đánh giá rủi ro giúp kiểm toán viên:


luan van, khoa luan 24 of 66.


tai lieu, document25 of 66.

18

• Giới hạn phạm vi của cơng việc kiểm tốn ở mức độ cần thiết để vừa tiết
kiệm được thời gian vừa đảm bảo được chất lượng của cuộc kiểm tốn
với một mức phí hợp lý và cạnh tranh.
• Xác định được những khoản mục chứa đựng rủi ro cao, từ đó tập trung
nguồn lực để thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán.
+ Giai đoạn thực hiện kiểm tốn
• Mức rủi ro đã được đánh giá ở giai đoạn lập kế hoạch là cơ sở để tiến
hành các thủ tục kiểm tốn theo đúng trọng tâm.
• Việc tiếp tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn này dựa trên việc bám sát các
dấu hiệu cho thấy rủi ro gia tăng và mở rộng các thử nghiệm kiểm toán
một cách tương ứng giúp kiểm toán viên bảo đảm hợp lý rằng các sai sót
đã khơng bị bỏ sót.
• Giúp ích cho cơng việc kiểm tốn vào những năm kế tiếp.
+ Giai đoạn hồn thành kiểm tốn
Làm cơ sở cho việc soát xét lại hồ sơ kiểm toán và các cơng việc đã hồn thành,
qua đó giúp bảo đảm chất lượng kiểm toán.
1.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế
1.3.1 Lịch sử phát triển về đánh giá rủi ro theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế
Nhằm “Phát triển và tăng cường sự phối hợp nghiệp vụ kế toán bằng các chuẩn mực
hài hịa trên phạm vi tồn thế giới”, tháng 10/1977, Liên đồn các nhà kế tốn quốc
tế (IFAC) đã ra đời. Trong IFAC, có nhiều uỷ ban đảm trách các chức năng khác
nhau, IAPC là Uỷ ban thực hành kiểm toán quốc tế phụ trách soạn thảo các nguyên

tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế. Năm 1980, IAPC đã ban hành các nguyên tắc chỉ đạo
kiểm toán quốc tế IAG.

luan van, khoa luan 25 of 66.


×