Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập của học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.25 KB, 10 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến ngành Giáo dục Đào tạo Thị xã Bình Long
Tơi ghi tên dưới đây:
STT
Ngày tháng Nơi
Tỷ lệ
Họ và tên
năm sinh
cơng
Chức
Trình độ (%)
tác
danh
chun
đóng
(hoặc
mơn
góp vào
nơi
việc tạo
thường
ra sáng
trú)
kiến
Trường Giáoviên
CĐSP
1
giảng dạy Tiểu học 100%


Lâm Thị Nga 21/ 12/1977 Tiểu
học An lớp 2
Lộc A
1. Là tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: Phát huy tính tích cực, tự
giác, độc lập của học sinh lớp 2
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng
kiến.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 9 tháng 9 năm 2020
5. Mô tả bản chất của sáng kiến
5.1. Tính mới của sáng kiến:
Hiện nay, phong trào đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa đang
được triển khai rộng khắp nước ta. Việc đổi mới kéo theo sự thay đổi về phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học và nó được thể hiện trong hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy học là
phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập, sáng tạo của học sinh trong quá trình học
tập.
Việc phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập của học sinh đóng vai trị quan
trọng, trong q trình dạy học hiện nay. Việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm
đòi hỏi người học sinh phải tích cực, độc lập, tực giác. Tình tích cực, tự giác,
độc lập giúp học sinh tự tin, chủ động trong hoạt động học tập. Trong đó thầy cơ
giáo đóng vai trị là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động của học sinh. Thông
qua hoạt động học, mỗi học sinh đều được bộc lộ hiểu biết của mình và đều có
cơ hội trình bày.
Các em chưa xác định được tầm quan trọng của việc học nên không ham học.
Với tư cách là một giáo viên tôi luôn băn khoăn là làm thế nào để phát huy tính


2


tích cực, chủ động, tự giác của học sinh trong học tập. Đó chính là vấn đề nóng
bỏng phải thực hiện nhanh và đúng cách để những thế hệ do chúng ta đào tạo là
những người làm chủ tương lai, đất nước, biết xây dựng quê hương và đưa trình
độ hiểu biết của toàn dân đi lên sánh được với các nước phát triển trên thế giới.
Đặc biệt là các giáo viên ở các vùng miền nông thôn. Qua đổi mới phương pháp
dạy học sẽ giúp các em học sinh nông thôn mạnh dạn, tự tin hơn trước đám
đông, biết cách tự đánh giá việc học của mình cũng như biết đánh giá kết quả
học tập của các bạn khác. Từ đó các em có tính chủ động hơn trong việc học tập
và biết phấn đấu thi đua nhau để việc học có kết quả cao hơn.
Sự phát triển sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước địi hỏi những
con người năng động, sáng tạo, tự lực tự cường. Thế giới đã chuyển sang thời kì
kinh tế tri thức, cho nên đầu tư vào chất xám sẽ là cách đầu tư hiệu quả đang
hình thành và phát triển. Với nhu cầu đó địi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới
phương pháp dạy học để tạo ra những thế hệ con người nhận thức sâu sắc, biết
tự giác chủ động sáng tạo trong cơng việc. Nhìn lại việc học của con em ở địa
phương, tôi thấy nhận thức của các em còn nhiều hạn chế, ý thức tự học, tự rèn
luyện rất ít.
Dạy học phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập, học tập của học sinh, có tác
dụng mạnh mẽ và to lớn trong quá trình dạy học, tạo điều kiện để học sinh
chủ động tiếp thu các kiến thức, kĩ năng, biến những cái đó thành kiến thức, kỹ
năng của mình. Học như vậy, khiến sự hiểu biết của các em vững, chắc hơn,
hứng thú của các em sẽ được tăng cường hơn. Dạy học phát huy tính tích cực
giúp hoạt động tư duy của học sinh được khơi dậy và phát triển, giúp hình thành
và phát triển các năng lực hoạt động trí tuệ. Vì vậy, tơi chọn sáng kiến “Phát huy
tính tích cực, tự giác, độc lập của học sinh lớp 2 ”.
5.2. Nội dung của sáng kiến:
5.2.1. Cơ sở lí luận:
Trong q trình giảng dạy, để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao
chúng ta cần biết lựa chọn phướng pháp dạy học tối ưu nhất, phù hợp với
phương pháp đổi mới, phù hợp với mục tiêu và nội dung của bài học. Song để đi

đến thành cơng giáo dục địi hỏi mọi người phải biết và không ngừng nỗ lực
phấn đấu, sáng tạo, đổi mới phương pháp dạy học, đầu tư thích đáng vào cơng
việc dạy học của mình. Đây là một cơng việc vừa mang tính giáo dục vừa mang
tính nghệ thuật. Do đó Bộ Đáo dục đã đề ra yêu cầu của việc dạy học hiện nay là
tăng cường hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. Đổi mới về
phương pháp dạy học ở tất cả các môn học thông qua việc đổi mới chương trình
và sách giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 5. Đó là yêu cầu tất yếu nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường Tiểu học trong tình hình hiện nay.
5.2.2. Thực trạng
- Xuất phát từ kết quả khảo sát lớp đầu năm chưa cao.
- Đa số các em cịn thụ động, ít phát biểu. Một số em khơng biết cách diễn
đạt, các em cịn lúng túng khơng biết trả lời thế nào khi cô đặt câu hỏi, các em
chưa tích cực, chưa tự giác học.
a. Tình trạng của vấn đề đặt ra và sự cần thiết để tiến hành thực hiện


3

+ Tình trạng chung: Hiện nay trình độ dân trí của nước ta nói chung và dân
trí ở các vùng nơng thơn nói riêng đang cịn thấp so với các nước phát triển và
đang phát triển trên thế giới. Vậy làm thế nào để giải quyết vấn đề đó? Để nâng
cao trình độ nhận thức của người dân thì những người làm trong ngành giáo dục
phải có trách nhiệm khá nặng nề, mà muốn giải quyết được vấn đề đó thì địi hỏi
phải đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học cũng
như hình thức dạy học để phù hợp với đối tượng, phù hợp với sự phát triển của
xã hội.
+ Tình hình địa phương: Phường An Lộc là một phường nằm ngay trung
tâm thị xã tuy có điều kiện khá thuận tiện hơn so với một số phường khác nhưng
trình độ dân trí ở đây vẫn cịn thấp, đều kiện kinh tế vẫn cịn khó khăn nên sự
quan tâm đến việc học tập của con em trên địa bàn của một số gia đình cịn

nhiều hạn chế.
+ Tình hình trường, lớp: Trường Tiểu học An Lộc A là một ngôi trường
được thành lập tương đối lâu có 3 dãy phịng học gồm 29 lớp. Tuy nhiên tình
hình học sinh đầu năm đến trường cịn nhiều hạn chế như: ý thức tự giác học tập
của các em chưa cao, một số em còn rụt rè, một số em thiếu tự tin trước đám
đông, một số em thiếu sự quan tâm của phụ huynh do hoàn cảnh kinh tế khó
khăn phải đi là xa gởi con ở với ơng bà.
b. Tính thuyết phục
Trong giai đoạn hiện nay, việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm đòi hỏi ở
học sinh một yêu cầu cao là học sinh phải độc lập, tự giác, sáng tạo trong học
tập. Quá trình dạy học này gồm hai mặt quan hệ với nhau: Hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh. Người giáo viên là chủ thể của hoạt
động dạy với hai chức năng tiếp thu và tự chỉ đạo, tự tổ chức. Bằng hoạt động
học tập học sinh tự hình thành và phát triển nhân cách của mình khơng ai có thể
làm thay được.
Như vậy, dạy học phải xây dựng trên nhu cầu hứng thú, thói quen, năng lực
của học sinh ở các trình độ khác nhau nhằm làm cho học sinh lĩnh hội được
những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ giá trị cần thiết, phát huy được đầy đủ
năng lực của các em. Vai trò của giáo viên là truyền đạt tri thức, là người hướng
dẫn, là người cố vấn cho học sinh trong việc học tập. Chỉ có sự phối hợp và sự
liên hệ qua lại chặt chẽ giữa những tác động bên ngồi của giáo viên, biểu lộ
trong việc trình bày tài liệu chương trình và tổ chức cơng tác học tập của học
sinh với sự căng thẳng trì tuệ” bên trong” của các em mới tạo được cơ sở của sự
học tập có hiệu quả. Tình tích cực nhận thức của bản thân các em càng cao thì
sự cân băng năng lượng cơ sở tư duy sẽ càng phong phú và những kiến thức
được lĩnh hội càng sâu sắc, đầy đủ hơn và vững chắc hơn.
5.2.3. Các giải pháp:
Để kích thích tính tự giác, tích cực, độc lập của học sinh và tạo hứng thú học
tập cho học sinh thì địi hỏi ở người giáo viên rất nhiều điều. Trước hết địi hỏi
người giáo viên phải có tay nghề vững vàng, phải biết yêu nghề, mến trẻ tức là

phải có năng lực sư phạm.


4

Vậy thế nào được gọi là năng lực sư phạm? Năng lực sư phạm là những đặc
điểm tâm lí mà nó giúp cho giáo viên hoạt động có hiệu quả, năng lực sư phạm
gồm:
* Năng lực khoa học
* Năng lực hiểu học sinh
* Năng lực ngôn ngữ
* Năng lực tổ chức
* Năng lực phân phối chú ý
* Năng lực trình bày bài giảng
* Ĩc tưởng tượng sư phạm
Ngồi ra giáo viên muốn phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập của học sinh
thì cần phải biết lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức thích hợp. Hiện
nay, để tiến kịp với thời đại thì cần thay đổi một số phương pháp để phát huy
tính tích cực của học sinh để phù hợp với từng nội dung môn học, từng đối
tượng và trong q trình dạy học tơi đã sử dụng linh hoạt các phương pháp sau
để phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập của học sinh trong học tập, cụ thể là:
1. Phương pháp thuyết minh.
9. Phương pháp trò chơi học tập.
2. Phương pháp đàm thoại.
10. Phương pháp quan sát.
3. Phương pháp thảo luận.
11. Phương pháp thí nghiệm.
4. Phương pháp hỏi đáp.
12. Phương pháp nêu vấn đề.
5. Phương pháp tìm tịi.

13. Phương pháp giải quyết vấn đề.
6. Phương pháp kể chuyện.
14. Phương pháp khảo sát điều tra.
7. Phương pháp động não.
15. Phương pháp thực hành luyện tập.
8. Phương pháp đóng vai.
16. Phương pháp lập luận đề án.
Việc đổi mới PPDH tất yếu phải đổi mới hình thức tổ chức dạy học để tạo
một sự tương ứng cần thiết. Sự đa dạng của phương pháp dạy học trong sự phối
hợp của chúng, địi hỏi phải có một số hình thức tổ chức dạy học thích hợp. Mỗi
hình thức tổ chức dạy học đều có tác dụng tích cực phát triển học sinh một khía
cạnh nào đó. Vì vậy, chúng ta cần phải biết kết hợp nhiều hình thức tổ chức để
phát huy thế mạnh của mỗi hình thức tổ chức dạy học. Phương pháp dạy học
mới, đòi hỏi phải có hình thức tổ chức dạy học tạo cơ hội cho học sinh suy nghĩ
làm việc, trao đổi thảo luận với nhau nhiều hơn, cụ thể là sử dụng các hình thức
dạy học sau:
* Dạy học cá nhân: Là chú ý phát triển năng lực riêng của từng học sinh.
Đồng thời rèn cho các em có thói quen tự học, tự làm việc, hình thức dạy học cá
nhân rất đa dạng, có thể làm việc với phiếu học tập, ngồi ra cịn có một số hình
thức khác như: Làm bài tập trong sách, làm các trò chơi, tiến hành các thí
nghiệm, sự thể hiện tài năng, các hoạt động độc lập như: Sưu tầm tranh ảnh, thu
tập tài liệu, khảo sát thực tế nơi mình ở.
* Dạy học theo nhóm: Tác dụng của việc dạy học theo nhóm là đề cao vai
trò tự hợp tác trách nhiệm cá nhân với tập thể. Đồng thời dạy học theo nhóm rèn
luyện cho học sinh những kĩ năng: Biết lắng nghe lựa chọn, tiếp nhận ý kiến của
người khác để bổ sung vào sự hiểu biết của mình, đồng thời học sinh biết trình
bày ý kiến của mình cho bạn nghe và học được công tác tổ chức, điều khiển.


5


Dạy học theo nhóm có nhiều hình thức khác nhau:
- Thảo luận về một vấn đề học tập.
- Tìm hiểu, điều tra về một vấn đề thực tế, hay trao đổi chung quanh một đề
tài.
- Ôn tập tổng kết sau một bài hay một chương.
- Thực hiện một bài tập hay một nhiệm vụ học tập.
- Tiến hành một thí nghiệm hay một trò chơi học tập.
- Xây dựng một phương án hay một kế hoạch.
* Dạy học theo lớp: Là một hình thức dạy học cơ bản, khá phổ biến trong dạy
học lấy HS làm trung tâm.Trong dạy học lấy HS làm trung tâm, để xuất hiện
nhiều hình thức dạy học phù hợp với các PPDH đề cao vai trò hoạt động nhận
thức của học sinh. Dạy học theo lớp tuy có nhiều tác dụng tích cực, nhưng
khơng diễn ra suốt buổi học mà chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, vào những
lúc thích hợp của tiết học như vào đầu, giữa và cuối tiết học.
* Dạy học ngồi trời: Có nhiều nội dung gần gũi, gắn với môi trường tự
nhiên và xã hội xung quanh. Những bài học đó nếu có điều kiện nên tổ chức cho
học sinh học ngồi trời những địa điểm thích hợp như vườn trường, sân trường
hoặc những địa điểm gần trường. Vì việc học ngồi trời giúp học sinh có biểu
tượng rõ nét, cụ thể về sự vật, hiện tượng nên nắm bài tốt hơn vì mắt thấy, tai
nghe...Đồng thời rèn luyện kĩ năng quan sát, phát triển tư duy cụ thể. Mặt khác
bồi dưỡng tình cảm đối với thiên nhiên, thói quen hợp tác, học hỏi lẫn nhau.
* Tham quan: Tham quan là một hình thức để học sinh được học ngồi hiện
trường, thực tế như tham quan các xí nghiệp, đồng ruộng, khu chăn ni, nhà
bảo tàng, khu di tích lịch sử, văn hố hoặc rừng, sơng ,hồ, thác nước...
Tham quan có tác dụng nhiều mặt đối với sự phát triển của học sinh. Học
sinh có điều kiện trực tiếp trong thực tế với các nội dung đã được học trong lớp
nên lĩnh hội kiến thức dễ hơn, chắc hơn, nhớ kĩ hơn. Liên hệ thực tế với bài học
HS phát triển kĩ năng quan sát, so sánh, óc tị mị, trí tưởng tượng, bồi dưỡng
hứng thú học tập, tăng cường sự hiểu biết.

* Trò chơi học tập: Đây là một loại hoạt động không thể thiếu được trong mọi
lứa tuổi. Trị chơi giúp các em phát triển.Vì vậy tổ chức trị chơi chú ý những
đặc tính: Vui- Khoẻ- An tồn- Có ích; trong đó bao gồm cả giải trí, thư
giản...được xem là một yếu tố cơ bản của trò chơi.
Trị chơi học tập là một hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn học sinh, có hai
đặc điểm cơ bản sau:
+ Mục tiêu và nội dung trò chơi phục vụ cho kiến thức và kĩ năng trọng tâm
của bài học, đó là nội dung chính của bài học.
+ Mang đầy đủ tính chất của một trị chơi: Có luật chơi, cách chơi, gây hứng
thú và sự thi đua giữa học sinh các nhóm.
* Tóm lại: Phát huy tính tích cực, tự giác độc lập của học sinh trong học tập,
tập trung vào các vấn đề sau:
- Dạy học hướng tập trung vào học sinh: Phương pháp này làm cho học sinh
chủ động, tích cực, sáng tạo và linh hoạt trong học tập.


6

- Dạy học nêu vấn đề: Là sự tổ chức quá trình dạy học bao gồm việc tạo ra
tình huống có vấn đề trong giờ học, kích thích ở học sinh nhu cầu giải quyết vấn
đề nảy sinh, lôi cuốn các em vào hoạt động nhận thức tự lực nhằm nắm vững
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, phát triển tính tích cực trí tuệ và hình thành cho
các em năng lực tự mình thơng hiểu và lĩnh hội thơng tin khoa học mới.
- Tăng cường tính tích cực, tư duy của học sinh khi giáo viên trình bày kiến
thức bằng lời; phương pháp này sẽ củng cố hứng thú học tập của học sinh, nâng
cao tính ham hiểu biết và tị mị trong q trình thơng hiểu các vấn đề nghiên
cứu.
- Lời nói sinh động của giáo viên kết hợp với tính trực quan có hiệu quả to lớn
trong việc dạy học.Việc dạy học trực quan không những làm cho q trình học
tập thêm sinh động mà nó cịn góp phần rèn luyện tư duy phân tích, tập cho các

em nhìn thấy bản chất của các đối tượng ẩn sau các hình thức và những biểu
hiện bề ngồi, kích thích ham hiểu biết của học sinh.
- Cải tiến cơng tác tự học. Cơng tác tự học giữ vai trị lớn lao trong việc nâng
cao tính tích cực hoạt động trí tuệ của học sinh khi thơng hiểu và tiếp thu kiến
thức mới, không phải vô cớ mà trong giáo dục học coi trọng sự nghiên cứu của
cơ sở lí luận DH của việc tổ chức công tác tự học của học sinh.
- Ngoài 4 nội dung trên, thái độ ngơn ngữ truyền đạt, tình cảm quan hệ giữa
GV và HS cũng giữ vai trò hết sức quan trọng. Do đó địi hỏi người GV phải là
người mẫu mực, là tấm gương, là thần tượng của các em.
5.2.4. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề:
a. Đối với việc học ở nhà:
- Cho học sinh lập thời gian biểu học ở nhà, ghi rõ từng công việc cụ thể gắn
liền với thời gian cụ thể.
- Tổ chức họp phụ huynh từng kì để trao đổi vấn đề học tập của các em đồng
thời thông qua hội cha mẹ học sinh, kết hợp với cha mẹ học sinh để thăm dị
quản lí việc học tập của các em.
- Thường xuyên đến thăm gia đình học sinh, đặc biệt là những em cá biệt,
những em yếu kém để phối hợp giáo dục có hiệu quả, phải có thơng tin thường
xun giữa gia đình và giáo viên chủ nhiệm.
- Phát huy các phong trào học theo nhóm nhỏ (đơi bạn cùng tiến, bạn chung
đường, …)
b. Đối với việc học ở lớp:
- Đến thư viện của trường mượn: Sách, đồ dùng học tập cho những học sinh
cịn thiếu.
- Duy trì nề nếp kiểm tra bài cũ, kiểm tra sự chuẩn bị ĐDHT, chữa bài tập
thường xuyên với thông qua tổ trưởng, lớp trưởng, giáo viên hoặc cán sự lớp
theo dõi kiểm tra.
- Có hình thức nhắc nhở, khen thưởng cụ thể nhằm động viên, khuyến
khích kịp thời những em chăm học và nhắc nhở những em lười học và không
chú ý trong giờ học.

- Câu hỏi kiểm tra ngắn gọn, sát nội dung bài học và phù hợp với ba đối
tượng học sinh để học sinh nắm bài được tốt.


7

- Thường xuyên tổ chức cho học sinh hoạt động và thảo luận theo nhóm, tổ
chức trị chơi hoặc sắm vai tuỳ theo môn học, bài học.
- Tạo hứng thú cho học sinh bằng cách nêu gương và thi đua giữa các tổ,
nhóm hoặc giữa các cá nhân...
- Bồi dưỡng học sinh năng khiếu, hỗ trợ học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kĩ
năng vào các tiết học trong tuần.
- Thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực cụ thể từng mơn.
*Đối với mơn tốn:
+ Khi hướng dẫn HS trả lời bài cũ: GV yêu cầu HS trả lời ngắn gọn, nắm
vững kiến thức trọng tâm, trả lời hoặc làm bài tập có liên quan đến kiến thức đã
học, hồn thành bài với phép tính dễ hiểu với bước giải nhanh nhất.
+ Khi hướng dẫn học bài mới ở nhà: GV yêu cầu HS nghiên cứu bài tập ở
nhà trước, đọc và tập làm một số bài tập trong sách giáo khoa.
+ Khi đến lớp: GV sử dụng nhiều phương pháp như: Trực quan, đàm thoại,
thuyết trình, thực hành. Bởi vì học sinh tiểu học, tư duy của các em là trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng. Do đó, GV phải sử dụng triệt để các DDDH.
Bên cạnh đó GV nên dành nhiều thời gian cho HS thực hành nhằm phát huy óc
tưởng tượng, tư duy sáng tạo của các em. Sau mỗi dạng bài chúng ta nên cho HS
chốt kiến thức bài đó.
+ Tạo hứng thú cho các em bằng cách: Tổ chức thi giải tốn nhanh; đố vui để
học hoặc trị chơi học tập; thi điền đúng điền nhanh kết quả giữa các cá nhân ,
giữa các tổ, nhóm...Sau đó cho học sinh cả lớp nhận xét, đánh giá, GV bổ sung
và tuyên dương, khen thưởng.
*Đối với môn Tiếng việt:

+ Khi hướng dẫn học sinh trả lời bài cũ: Yêu cầu học sinh đọc bài và trả lời
câu hỏi ngắn gọn, đúng nội dung và đảm bảo kiến thức trọng tâm, mức độ hoàn
thành từ 50% trở lên.
+ Khi hướng dẫn HS học bài mới ở nhà, GV yêu cầu:
- Đối với phân môn tập đọc: Yêu cầu HS đọc bài trước, tìm hiểu kĩ cách đọc,
tập đọc diễn cảm và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Đối với phân mơn chính tả: Yêu cầu học sinh đọc trước bài cần viết, tập
chép bài đó vào vở ở nhà.
- Đối với phân môn Tập làm văn: Yêu cầu HS đọc phần nhận xét và trả lời
các câu hỏi để tự rút ra bài học và áp dụng bài học đó để làm các bài tập phần
luyện tập.
- Đối với phân môn Luyện từ và câu: Yêu cầu HS đọc đọc phần nhận xét và
trả lời các câu hỏi để tự rút ra bài học và áp dụng bài học đó để làm các bài tập
phần luyện tập.
+ Khi dạy bài mới: GV sử dụng triệt để các ĐDDH có liên quan đến bài học,
sử dụng phương pháp: Trực quan; đàm thoại; giảng giải; hỏi đáp; thực hành;
phân tích; tổng hợp; tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm và hoạt động sắm
vai... Đặc biệt phương pháp trực quan, hoạt động nhóm và hoạt động sắm vai
giúp cho HS có hứng thú học tập và giúp cho học sinh học sôi động hơn. Từ đó
tăng hiệu quả giờ học, cịn phương pháp thực hành thì giúp các em biết vận dụng


8

kiến thức vào thực tế và củng cố kiến thức cho các em.Tạo hứng thú cho các em
bằng phương pháp nêu gương, thi đua giữa các cá nhân, giữa các nhóm, tổ... qua
các trị chơi học tập...
* Đối với các mơn cịn lại:
+ Khi hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bài cũ: GV yêu cầu HS trả lời ngắn
gọn và đúng trọng tâm, mô tả tranh rõ ràng.

+ Hướng dẫn học bài mới ở nhà: GV yêu cầu HS quan sát tranh, đọc trước
bài, nắm chắc ý chính, trả lời hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa..
+ Khi giảng bài mới: GV sử dụng tích cực hoạt động nhóm, thảo luận nhóm,
GV chỉ là người tổ chức còn HS là người thực hiện.
+ Tạo hứng thú cho học sinh bằng cách: Tổ chức học tập theo nhóm, tổ chức
thi đua giữa các nhóm, tổ chức các trị chơi học tập, động viên, khen thưởng HS
kịp thời, đúng lúc.
5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Những biện pháp của tôi đưa ra đã được áp dụng tại lớp Hai/4 do tôi chủ
nhiệm và mang lại hiệu quả khá cao. Việc áp dụng sáng kiến này vào trong quá
trình giảng dạy cũng khơng q khó khăn và đạt kết quả tốt. Tỷ lệ học sinh cuối
kì I đạt hồn thành tốt cao.
- Những biện pháp tôi đưa ra đã mang lại những lợi ích thiết thực, nó giúp tư
duy của học sinh tốt hơn, học sinh tích cực, tự giác hơn và độc lập trong suy
nghĩ, không ỷ lại vào giáo viên hay người khác.
- Sáng kiến này đã được áp dụng và có hiệu quả trong phạm vi lớp học,
trường học nhất định. Khi áp dụng trên những đối tượng học sinh khác nhau cần
có những điều chỉnh phù hợp với môi trường và điều kiện học tập.
- Với những biện pháp mà tơi đưa ra cũng có thể áp dụng cho các khối lớp
khác và các trường khác đều đem lại kết quả cao.
6. Những thông tin cần được bảo mật (Nếu có): khơng
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Để áp dụng sáng kiến này thành cơng địi hỏi:
- Giáo viên trước hết phải trang bị đủ kiến thức, kỹ năng sư phạm, phải có
lịng nhiệt tình, sự năng động, đặc biệt là lòng yêu nghề mến trẻ. Giáo viên khi
soạn bài phải có kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động. Xem xét kỹ từng đối tượng
học sinh, cũng như điều kiện phục vụ dạy – học. Giáo viên phải linh hoạt, sáng
tạo khi tổ chức các hoạt động dạy – học( trong đó thầy giữ vai trị chủ đạo). Sau
mỗi hoạt động học sinh được tự đánh giá, giáo viên đánh giá.
- Giáo viên phải làm tốt công tác tham mưu với BGH, với chun mơn nhà

trường. Qua đó tạo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để Ứng dụng
tốt công nghệ thông tin. Đồng thời, tham mưu và phối hợp với cha mẹ học sinh.
- Học sinh: Chuẩn bị bài, dụng cụ học tập đầy đủ, tham gia các hoạt động học
tập tích cực và chủ động.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
8.1. Kết quả


9

- Từ những biện pháp nêu trên bản thân tôi nhận thấy có kết quả khả quan
như sau:
+ Khơng khí lớp học sơi nổi, ở học sinh có sự tiến bộ rõ rệt về kết quả học
tập. Các em dần dần mạnh dạn, tự tin khơng cịn rụt rè khi đưa ra ý kiến, phát
biểu rất chuẩn xác đúng trọng tâm bài (70 % học sinh tích cực học tập), (30 %
học sinh có phát biểu nhưng chưa diễn đạt tốt), cụ thể là:
+ Kết quả học tập học kì I
Thời gian
TSHS Hoàn thành Hoàn thành Chưa hoàn
tốt
thành
TS
%
TS
%
TS
%
Đầu năm đến nay( áp dụng)
39

17 43,6
19
48,7
3
7,7
+ Học sinh tích cực tham gia tốt các phong trào nhà trường.
8.2. Bài học kinh nghiệm:
Qua thực tế giảng dạy, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm để phát huy tính tích
cực, tự giác độc lập học tập của học sinh như sau:
- Thường xuyên áp dụng phương pháp tích cực hóa hoạt động, lấy học sinh
làm trung tâm, trong đó người thầy đóng vai trị tổ chức hoạt động học của học
sinh, thơng qua hoạt động, mỗi học sinh đều được hoạt động, được bộc lộ mình
và đều có cơ hội trả lời.
- Tăng cường sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học nhằm:
+ Làm tăng hứng thú học tập, nhận thức của học sinh.
+ Tạo điều kiện để học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kĩ năng,
kĩ xảo.
- Sử dụng phối hợp các hình thức tổ chức lớp học khác nhau, tạo nên sự mềm
dẻo, linh hoạt và sinh động trong quá trình dạy học, tạo điều kiện để học sinh
bộc lộ khả năng của chính các em.
- Kế hoạch bài học phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp và
phương tiện dạy học, hoạt động dạy học. Giáo viên cần lựa chọn hoặc xây dựng
các hoạt động dạy học để đạt được mục tiêu của bài, phù hợp với đối tượng và
điều kiện của học sinh. Giáo viên cần lên kế hoạch, bố trí thời gian cho hoạt
động dạy học đã xác định.
Trong từng hoạt động phải nêu rõ mục tiêu, cách tiến hành hoạt động,
hoạt động nào của giáo viên, hoạt động nào của học sinh. Hoạt động dạy học
phải sinh động, hấp dẫn lôi cuốn được học sinh tham gia.
..................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................

Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến
lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có):
..................................................................................................................................................................................................................................


10
..................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Bình Long, ngày 10 tháng 2 năm 2021
Người nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lâm Thị Nga




×