Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

SLIDE BÀI GIẢNG BỆNH DỊCH HẠCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 34 trang )

DỊCH HẠCH
Yersinia Pestis


ĐẠI CƯƠNG
ĐỊNH NGHĨA:
• Dịch hạch là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, do vi khuẩn Yersinia
gây ra
• Bệnh chủ yếu gặp ở động vật hoang dã, đặc biệt là loài gặm
nhấn, lan truyển sang các động vật khác và con người qua
trung gian bọ chét đốt truyền bệnh


ĐẠI CƯƠNG
• Biểu hiện lâm sàng của bệnh là tình trạng nhiễm khuẩn nhiễm
độc kết hợp với viêm hạch bạch huyết.
• Trong trường hợp bệnh nặng, phổi có tổn thương, hoặc có
bệnh cảnh của nhiễm khuẩn huyết kèm theo


ĐẠI CƯƠNG
LỊCH SỬ:
3 đại dịch lớn trên toàn cầu, với nhiều trường hợp tử vong:
Đại dịch lần thứ nhất: Thế kỷ thứ 6 (527-565), nặng nhất ở châu
Á, Âu và Địa Trung Hải. Riêng tại đế quốc La Mã, một nửa dân số
đã chết vì bệnh dịch hạch
Đại dịch lần thứ hai: kéo dài trên 3 thế kỷ (14-17), nặng nhất ở
châu Á và 1/4 dân số châu Âu (25 triệu người) đã mắc bệnh. Dịch
đã lan tràn tới nhiều nước như Trung Quốc, Anh, Ý, Pháp, Liên Xô.
Đại dịch lần
Đại dịch thứ ba: xuất hiện từ 1894 và kéo dài đến thế kỷ XX.




TÁC NHÂN GÂY BỆNH
 Yersinia pestis là cầu trực khuẩn, Gram âm
 Thuộc họ Enterobacteriaceae
 Không di động, không sinh nha bào
 Vi khuẩn bắt màu nhuộm Giemsa, đậm ở 2
đầu, phần giữa nhạt.
 Trên kính hiển vi có thể thấy vi khuẩn hiện diện
ở bên trong hoặc bên ngoài bạch cầu đa nhân


TÁC NHÂN GÂY BỆNH
Mọc trên phần lớn các loại môi trường nuôi
cấy
Phát triển mạnh ở nhiệt độ 16-29°C, trong đất
ẩm sống 3 tháng và tồn tại lâu trong điều kiện
lạnh.
Vi khuẩn chết sau vài phút dưới ánh nắng
mặt trời, sức nóng. Ở nhiệt độ 55°c chết trong
15 phút ; ở 100°C chết sau 1 phút
Vi khuẩn chết ngay với thuốc tẩy thông
thường như Cloramin 3%, acid phenic 1%
hoặc HCl 1%


Huyết thanh và độc tố:
Chỉ có 1 typ huyết thanh và nhiều độc tố:
- Phần vỏ:
Kháng nguyên F1 và VW  giúp VK chống lại

hiện tượng thực bào của BCĐN, thích nghi với
điều kiện ký sinh và phát triển nội bào
F1 kích hoạt hệ thống bổ thể( 37°C), khơng gây
độc cho bọ chét
- Vách tế bào: Nội độc tố Lipopolysaccharid
- Ngoại độc tố 1 số chỉ gây độc cho chuột
- VK sản xuất ra pectisin I, II, tiết Fibrinolysin liên
quan chức năng đông máu


DỊCH TỄ
1. NGUỒN BỆNH:
- Chủ yếu là loại gặm nhấm: Sóc, cầy, cáo ...
quan trọng nhất là lồi chuột đặc biệt là chuột
cống và chuột đồng
dịch hạch gây tử vong hàng loạt cho loài chuột
và gây dịch ở người sau 7-18 ngày
- Dịch ở người liên quan đến 2 yếu tố:
 Mức độ dịch ở động vật tại địa phương
 Mức độ tiếp cận với động vật bị bệnh và bọ
chét
 Ở Việt Nam lồi gặm nhấm có liên quan đến
sự lan truyền bệnh là chuột rừng chuột nhắt
mái nhà, chuột cống, chuột nhà, chuột chù


DỊCH TỄ
2. CÔN TRÙNG TRUNG GIAN:
Bọ chét là trung gian truyền bênh quan
trong chủ yếu là xenopsylla cheopis ,

pulex irrians( ít hơn)
Đốt và truyền bênh giữa các loài gặm
nhấm với nhau, giữa loài gặm nhấm và
loài chuột, giữa loài chuột và con người.
Bọ chét có càng phía sau to khỏe có khả
năng nhảy cao 15cm và nhảy xa 25 cm
nên dễ bám theo vật chủ.


DỊCH TỄ
3. ĐƯỜNG LÂY
⁃ Bọ chét sống kí sinh và hút máu của chuột bị bệnh.
⁃ Con người là vật chủ ngẫu nhiên, trong dây truyền dịch tễ chuột bệnhbọ chét- chuột lành.
⁃ Vi khuẩn có thể xâm nhập con người bằng nhiều đường khác nhau:
 Đường da: khi bị bọ chét đốt
 Do tiếp xúc trực tiếp với động vật mang mầm bệnh, phân bọ chét
 Đường niêm mạc: vi khuẩn xâm nhập vào hầu họng
 Đường hô hấp do hít phải dịch tiết hơ hấp của người bênh mang
mầm bệnh


DỊCH TỄ


LÂM SÀNG
BA THỂ THƯỜNG GẶP:
1. Thể hạch: hay gặp nhất
2. Thể phổi
3. Thể nhiễm khuẩn huyết



LÂM SÀNG THỂ HẠCH
1. THỜI KỲ NUNG BỆNH:
Trung bình 2-5 ngày, khơng có triệu chứng lâm sàng.
2. THỜI KỲ KHỞI PHÁT:
 Trước khi sưng hạch: mệt mỏi, đau mình mẩy, nhức đầu chóng mặt,
nơn, mệt lả, đau xương sống, đau bụng, mê sảng.
 Thường sốt cao 39 - 40°C và có biểu hiện đau, đặc biệt ở vùng sắp
nổi hạch.
 Kéo dài từ vài giờ đến 2 ngày.


LÂM SÀNG THỂ HẠCH
3. THỜI KỲ TOÀN PHÁT:
3 biểu hiện toàn thân là nhiễm khuẩn, nhiễm độc và nổi hạch.
a. Triệu chứng nhiễm khuẩn:
 Sốt cao 39 -40°C, liên tục hay từng cơn, đơi khi có rét run, trẻ em có
thể co giật.
 Mặt đỏ, da sung huyết, mạch nhanh.
 Tiêu hố: lưỡi khơ, trắng ở giữa, mơi khơ, đơi khi có nơn, người
bệnh có tiêu chảy hoặc táo bón, gan, lách có thể hơi to và đau.
 Tiểu ít, sẫm màu, nước tiểu có albumin


LÂM SÀNG THỂ HẠCH
Triệu chứng nhiễm độc:
 Mức độ nhẹ: Có các biểu hiện nhức đầu, mệt, thậm chí
mệt lả.
 Mức độ nặng mất ngủ, nối rời rạc, ngơ ngác, nặng hơn có
biểu hiện rối loạn hành vi, mê sảng, la hét, giãy giụa.



LÂM SÀNG THỂ HẠCH
Sưng hạch:Là triệu chứng chính.
 Thường xuất hiện vào ngày đầu, sau khi có sốt, có thể vào ngày thứ 2 hoặc
thứ 3 của bệnh
 Vị trí thường liên quan đến nơi nhiễm khuẩn đầu tiên, thường ở một bên,
hiếm khi đối xứng 2 bên hoặc nhiều nơi.
 Tính chất hạch: đau ,đau sớm trước khi hạch sưng, người bệnh phải tạo tư
thế giảm đau,
 Hạch rắn, trịn, to bằng đầu ngón tay cái hoặc bằng quả trứng gà, di động.
 Có hiện tượng phù và viêm quanh hạch thành một khối viêm.
 Màu sắc da trong 1-2 ngày đầu chưa thay đổi, màu đỏ  đỏ tía.
 Hay gặp ở vùng bẹn hơn vùng nách, cổ, dưới hàm.


LÂM SÀNG THỂ HẠCH


LÂM SÀNG THỂ HẠCH
TIẾN TRIỂN:
 Không điều trị: hạch tự vỡ chảy nước lờ lờ hung đỏ có mủ, các chất hoại tử,
chứa nhiều vi khuẩn, khi khỏi để lại sẹo to và xấu.
 Điều trị muộn : nếu hạch hố mủ cần chủ động chích rạch tháo  bệnh sẽ
thuyên giảm.
 Thể viêm hạch nặng có thể tiến triển thành nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi thứ
phát, viêm màng não thứ phát sau 2 đến 5 ngày.
 Điều trị sớm: hạch đổ sung, đỡ đau, hết sốt ngày 4-6 của bệnh  hạch nhỏ và
tiêu đi.



LÂM SÀNG THỂ PHỔI
1. NUNG BỆNH:
2- 4 ngày đôi khi vài giờ
2. KHỞI PHÁT:
 Đột ngột sốt cao: 40-41°C , đôi khi rét run
 Các biểu hiện kèm theo như nhức đầu, đau mình mẩy, buồn
nơn, mệt lả
 Triệu chứng hô hấp không rõ.


LÂM SÀNG THỂ PHỔI
3. TOÀN PHÁT:
 Từ ngày thứ 2 của bệnh: sốt cao 40-41ºC, mệt lả, mạch nhanh.
 Triệu chứng hơ hấp:
 Đau ngực, họ khan, sau đó họ có dãi, bọt nhiều dần lên, màu hung đỏ máu
trong chứa nhiều vi khuẩn dịch hạch.
 Nhịp thở nhanh, nông, người bệnh có tím tái.
 Khám phổi các dấu hiệu rất nghèo nàn, ngược với tình trạng tồn thân và cơ
năng: nghe phổi chỉ có ít ran nổ.
 Chụp X-quang phổi có hình ảnh viêm phổi, viêm phế quản phổi.

4. TIẾN TRIỂN: Nếu không điều trị kịp thời, người bệnh tử vong trong 2-4
ngày do phù phổi cấp và suy tim


LÂM SÀNG THỂ NHIỄM KHUẨN KHUYẾT
Ít khi có nhiễm khuẩn huyết tiên phát mà thường là thứ phát sau thể hạch
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:
- Hay gặp là tình trạng nhiễm khuẩn - nhiễm độc nặng: sốt cao 3940°C, kèm theo nhức đầu, mệt lả, nôn, vật vã, mê sảng, hôn mê.

- Khám thực thể :
 Triệu chứng nhiễm độc rõ: lưỡi khô, trắng, bẩn
 Bụng chướng, gan-lách to. Mạch nhanh, hạ HA, thở nhanh, nơng.
 Có thể xuất huyết dưới da, niêm mạc làm người bệnh tím đen, hoặc
có xuất huyết nội tạng.
 Nếu không điều trị người bệnh sẽ tử vong sau 2-3 ngày.


THỂ LÂM SÀNG KHÁC
1. Thể viêm họng:
Amiđan sưng đỏ, đôi khi có giả mạc trắng đục, mủn, hạch cổ sưng một
bên.
2. Thể xuất huyết:
 Xuất huyết trên da, hoặc niêm mạc: chảy máu chân răng, chảy máu
cam
 Xuất huyết tiêu hóa: nơn máu, ỉa máu
 Xét nghiệm có rối loạn đông máu.
 Xuất huyết thường xảy ra sớm từ ngày thứ 2 - 6 của bệnh


THỂ LÂM SÀNG KHÁC
3. Thể màng não:
 Thường xuất hiện sau thể viêm hạch vào ngày 10 - 15 của bệnh.
 Hội chứng màng não rõ
 Chọc dịch não tuỷ có màu sắc đục, cấy có vi khuẩn dịch hạch.
4. Thể dạ dày - ruột: sưng hạch mạc treo ruột, nên nhiều ra nước hoặc
máu, bụng chướng, ấn đau
5.Thể lưu động: Mụn phỏng
Viêm bạch mạch tại nơi bọ chét đốt.
6.Thể kín đáo: sưng hạch nhẹ, khơng đau, sau 2-3 tuần hạch hết sưng.



CẬN LÂM SÀNG
- Công thức máu:
 Bạch cầu tăng cao, chủ yếu BCĐNTT tương xứng với mức độ nặng của bệnh.
 Thể trung bình thường từ 10.000 – 30.000/mm
 Thể nặng BC > 30.000/mm. Nhân phân thành nhiều thùy, thoái biến không bào.
 Tiểu cầu giảm trong những thể nặng.
- Chọc dị hạch: nhuộm hoặc ni cấy tìm vi khuẩn.
- Xét nghiệm tiêu bản máu: soi tìm thấy vi khuẩn trong thể nhiễm khuẩn huyết nặng
- Cấy máu: dương tính 80% với thể nhiễm khuẩn huyết và 20% với thể hạch.
- Xét nghiệm dịch màng phổi: soi tìm vi khuẩn


CẬN LÂM SÀNG
- Huyết thanh chẩn đoán hoặc chẩn đoán bằng xét nghiệm ELISA:
Cần làm 2 lần, lần thứ 2 sau lần 1 từ 10 – 14 ngày.
Nếu kết quả lần thứ 2 tăng gấp 4 lần so với lần một
- Xét nghiệm dịch não tủy: trong thể viêm màng não, thường thấy dịch
não tủy đục, BC và protein tăng, đường giảm, soi cấy có vi khuẩn
- Chụp phổi: hình ảnh động đặc phổi, tràn dịch hoặc phù phổi( thể phổi)
- Xét nghiệm khác: tăng men gan, bilirubị tăng hoặc rối loạn chứng
năng đông máu ( thể nặng)


×