Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

đặc điểm giao tiếp trẻ bị tự kỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.62 KB, 24 trang )

BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC: NGÔN NGỮ HỌC XÃ HỘI

TÊN CHỦ ĐỀ:
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP VỚI TRẺ BỊ TỰ KỶ

Hà Nội, tháng 8 năm 2021

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................................................................2
5. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................................................................3
6. Kết cấu của tiểu luận........................................................................................................................................................3
PHẦN 1.......................................................................................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP VỚI TRẺ TỰ KỶ............................................................4
1.1. Khái niệm của ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ...................................................................................................4
1.2. Nội dung của ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ.....................................................................................................5
1.3. Vai trị, tầm quan trọng của ngơn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ............................................................................8
PHẦN 2.....................................................................................................................................................................................10
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP VỚI TRẺ TỰ KỶ.................................................................................10
2.1. Tổng quan về đặc điểm ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ.................................................................................10
2.2. Phân tích đặc điểm ngơn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ........................................................................................10
PHẦN 3.....................................................................................................................................................................................13
TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP VỚI TRẺ TỰ KỶ TẠI VIỆT


NAM HIỆN NAY VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC..............................................................................................................13
3.1. Thực trạng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ tại Việt Nam hiện nay................................................13
3.2. Giải pháp khắc phục hạn chế trong sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ tại Việt Nam hiện nay.......15
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................................................21

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Maria Montessori đã từng nói rằng:
“Trẻ nhỏ vừa là hy vọng, vừa là lời hứa hẹn của nhân loại”.
Thật vậy trẻ em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước
cần được sự quan tâm đặc biệt để những mầm non này phát triển
thành cây tương lai của đất nước. Để những chủ nhân tương lai của
đất nước có thể phát triển một cách toàn diện chúng ta cần đặc biệt
quan tâm đến tất cả các em, đặc biệt là những trẻ bị tự kỷ. Hiện nay,
xu thế của hội chứng tự kỷ ngày càng tăng cao và các trẻ tự kỷ chưa
được nhìn nhận một cách đúng đắn để có cơ hội phát triển hòa nhập
với mọi người xung quanh.
Đa số những trẻ tự kỷ thường thiếu kỹ năng giao tiếp, ngơn ngữ
hoạt động bên ngồi rất hạn chế. Do đó rất dễ bị xa lánh, từ đó rơi vài
tình trạng khơng giao tiếp, thu hẹp mình và tự kỷ ngày càng trở nên
trầm trọng hơn.
Tuy nhiên việc giao tiếp với trẻ tự kỷ là mơt việc hết sức khó
khăn và vất vả, vấn đề đặt ra là làm thế nào để ta có thể hiểu được
ngơn ngữ và khả năng giao tiếp của trẻ bị tự kỷ. Chính vì thế tôi đã

1



chọn đề tài “Đặc điểm ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ bị tự kỷ”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của tiểu luận là phân tích được các đặc
điểm ngơn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ, từ đó có thể phân tích,
đánh giá được thực trạng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự
kỷ tại Việt Nam hiện nay, và đề ra pháp khắc phục hạn chế trong sử
dụng ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ tại nước ta.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tiểu luận có ba nhiệm vụ nghiên cứu chính:
Thứ nhất, tiểu luận tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý
luận liên quan đến ngôn ngữ trong giao tiếp dối với trẻ tự kỷ.
Thứ hai, tiểu luận phân tích được các đặc điểm ngơn ngữ trong
giao tiếp với trẻ tự kỷ.
Thứ ba, tiểu luận phân tích, đánh giá được thực trạng sử dụng
ngơn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ tại Việt Nam hiện nay, và đề ra
pháp khắc phục hạn chế trong sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp với
trẻ tự kỷ tại nước ta.

2


4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, tiểu luận nghiên cứu về ngôn ngữ trong giao tiếp
dối với trẻ tự kỷ nói chung và các đặc điểm ngơn ngữ trong giao tiếp
với trẻ tự kỷ nói riêng.
Về khơng gian, tiểu luận nghiên cứu trong phạm vi Việt Nam.
Về mặt thời gian, tiểu luận nghiên cứu trong khoảng 10 năm trở

lại đây, 2010 – 2020.
5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là vấn đề ngôn ngữ trong
giao tiếp dối với trẻ tự kỷ nói chung và các đặc điểm ngôn ngữ trong
giao tiếp với trẻ tự kỷ nói riêng.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, tiểu luận gồm có 03
phần chính:
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ TRONG
GIAO TIẾP VỚI TRẺ TỰ KỶ.
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP VỚI
TRẺ TỰ KỶ.
PHẦN 3: TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP VỚI TRẺ TỰ KỶ TẠI VIỆT
NAM HIỆN NAY VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC.

3


PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ TRONG GIAO
TIẾP VỚI TRẺ TỰ KỶ
1.1. Khái niệm của ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ
Trẻ tự kỷ là những trẻ khó tiếp xúc và giao tiếp với người khác.
Trẻ tự kỷ thường bị chậm phát triển ngôn ngữ hơn, hoặc thậm chí
những đứa trẻ này khơng có ngơn ngữ nào dùng để giao tiếp cả, hoặc
chúng gặp những vấn đề nghiêm trọng trong việc hiểu và sử dụng
ngôn ngữ nói. Trẻ tự kỷ thậm chí có thể khơng sử dụng đến cả cử chỉ
để bù đắp cho những vấn đề mà họ gặp phải với lời nói.
Theo đó, ngơn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ và nội hàm chỉ

về những khó khăn trong việc phát triển các kỹ năng ngơn ngữ và hiểu
những gì người khác nói với trẻ tự kỷ. Trẻ tự kỷ cũng lại thường gặp
khó khăn trong giao tiếp phi ngơn ngữ, chẳng hạn như thông qua cử
chỉ tay, giao tiếp bằng mắt và nét mặt.
Nhìn chung, có thể hiểu: Trẻ tự kỷ là những đứa trẻ có thể
khơng giao tiếp theo những cách giống như những trẻ đang phát triển
bình thường. Giao tiếp ở trẻ tự kỷ có thể là phi ngơn ngữ, hoặc chúng
có thể sử dụng ngơn ngữ theo những cách khác thường hoặc cư xử
theo những cách khó khăn hơn những đứa trẻ bình thường khác.

4


Minh họa ví dụ: Trẻ tự kỷ có thể chỉ vào nhiều lần trên các đồ
vật hoặc lặp lại các cụm từ một cách liên tục. Quan sát trẻ một cách
cẩn thận sẽ giúp giáo viên hoặc phụ huynh nhận thấy những nỗ lực
của trẻ để giao tiếp và tìm ra những gì trẻ đang cố gắng giao tiếp.
Ví dụ, nếu trẻ đang kéo tay giáo viên hoặc phụ huynh về phía
một đồ vật mà chúng muốn, giáo viên hoặc phụ huynh có thể thêm
ngơn ngữ và mơ hình hóa cách trẻ có thể yêu cầu đồ vật đó.
Trẻ tự kỷ có xu hướng giao tiếp chủ yếu để yêu cầu một cái gì
đó hoặc để phản đối. Trẻ tự kỷ ít có khả năng giao tiếp vì các lý do xã
hội, chẳng hạn như chia sẻ thông tin. Trẻ tự kỷ cũng thường gặp khó
khăn trong việc biết khi nào và làm thế nào để giao tiếp với mọi người
theo những cách phù hợp với xã hội. Ví dụ: họ có thể khơng giao tiếp
bằng mắt hoặc để người khác thay phiên trị chuyện.
Nhìn chung, ngơn ngữ trong giao tiếp của trẻ tự kỷ là khái niệm
chỉ những cách thức về mặt ngôn từ giúp kết nối giữa trẻ tự kỷ và các
đối tượng giao tiếp. Tuy nhiên, ở những đứa trẻ tự kỷ, điều này thực
sự rất khó khăn, thậm chí chúng khơng có ngơn ngữ để giao tiếp và

cũng khơng có cả phi ngơn ngữ để kết nối một cách thuận lợi với
người chúng muốn giao tiếp.
1.2. Nội dung của ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ

5


Tất cả trẻ em bắt đầu phát triển ngôn ngữ từ ngày chúng được
sinh ra. Điều này xảy ra thông qua các mối quan hệ và chơi với những
đứa trẻ hoặc những người khác. Trẻ tự kỷ có thể khó học và sử dụng
ngôn ngữ hơn so với trẻ đang phát triển bình thường.
Chúng có thể gặp khó khăn trong việc học ngơn ngữ vì chúng
có xu hướng ít quan tâm đến người khác hơn trong 12 tháng đầu đời.
Chúng có thể tập trung hơn vào những thứ khác đang diễn ra xung
quanh họ. Bởi vì chúng có thể khơng cần hoặc không muốn giao tiếp
với người khác nhiều như những đứa trẻ đang phát triển thơng thường,
chúng khơng có nhiều cơ hội để phát triển các kỹ năng ngôn ngữ của
mình.
Ví dụ, một em bé ba tháng tuổi bị phân tâm bởi quạt trần sẽ ít
có khả năng tham gia vào trị chơi cười với cha mẹ. Đến chín tháng,
nếu em bé vẫn khơng hịa hợp với cha mẹ, em bé sẽ ít có khả năng chỉ
ra những điều chúng muốn chia sẻ với cha mẹ. Em bé ít có khả năng
nghe lời cha mẹ khi họ gọi tên mọi thứ. Điều này có nghĩa là em bé bỏ
lỡ những cơ hội này để xây dựng vốn từ vựng.
Nội dung của ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ thường bao
gồm các nội dung về cách thức mà trẻ sử dụng ngôn ngữ khác thường
để giao tiếp với người khác:
Hình 1. Nội dung của ngơn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ
6



N ộ i d u n g c ủ a n g ô n n g ữ tro n
g ia o t ế p v ớ i trẻ tự k ỷ

Trẻ tự kỷ có thể bắt chước hoặc lặp
lại các từ hoặc cụm từ của người
khác, hoặc những từ chúng đã nghe
Khả năng giao tiếp bằng lời nói và
phi ngơn ngữ được coi là đại diện
cho sự thiếu hụt cốt lõi trong chẩn
đốn bệnh tự kỷ
Các mơ hình hành vi được sử dụng
để nghiên cứu về ngôn ngữ trong
giao tiếp với trẻ tự kỷ

- Trẻ tự kỷ có thể bắt chước hoặc lặp lại các từ hoặc cụm từ của
người khác, hoặc những từ chúng đã nghe trên TV, YouTube hoặc
video. Chúng lặp lại những từ này mà khơng có nghĩa hoặc với giọng
điệu khác thường. Đó cịn được gọi là echolalia.
- Giao tiếp bằng lời nói là việc tạo ra ngơn ngữ nói để gửi một
thơng điệp có chủ đích đến người nghe. Khả năng giao tiếp bằng lời
nói và phi ngôn ngữ được coi là đại diện cho sự thiếu hụt cốt lõi trong
chẩn đoán bệnh tự kỷ.
- Các mơ hình hành vi được sử dụng để nghiên cứu về ngơn
ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ:
Hình 1.2. Các mơ hình hành vi được sử dụng để nghiên cứu
về ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ

7



Các m ơ hình hành vi được sử dụng để
nghiên cứu về ngôn ngữ trong giao tếp
với trẻ tự kỷ

Các hành vi lặp đi lặp lại như vỗ
tay, đung đưa, nhảy hoặc xoay
người
Chuyển động liên tục (nhịp độ) và
hành vi khác thường

Các bản sửa lỗi về các hoạt động
hoặc đối tượng nhất định
Các thói quen hoặc nghi thức cụ
thể (và khó chịu khi một thói
quen bị thay đổi, dù chỉ một chút)
Rất nhạy với cảm ứng, ánh sáng
và âm thanh

Cụ thể, đó là: (1) Các hành vi lặp đi lặp lại như vỗ tay, đung
đưa, nhảy hoặc xoay người, (2) Chuyển động liên tục (nhịp độ) và
hành vi khác thường, (3) Các bản sửa lỗi về các hoạt động hoặc đối
tượng nhất định, (4) Các thói quen hoặc nghi thức cụ thể (và khó chịu
khi một thói quen bị thay đổi, dù chỉ một chút), (5) Rất nhạy với cảm
ứng, ánh sáng và âm thanh.
1.3. Vai trò, tầm quan trọng của ngơn ngữ trong giao tiếp
với trẻ tự kỷ
Vai trị của ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ là vô cùng
quan trọng. Hiểu đúng về chứng tự kỷ cũng như ngôn ngữ chúng sử


8


dụng để nói về chứng tự kỷ là vơ cùng quan trọng. Lý do là vì nó có
thể ảnh hưởng đến suy nghĩ của mọi người về trẻ bị tự kỷ.
Ngơn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ đóng vai trị quan trọng
trong việc tạo nên sự tích cực trong việc giao tiếp của trẻ tự kỷ. Xây
dựng ngôn ngữ giao tiếp tốt sẽ giúp trẻ tự kỷ thoát dần ra khỏi những
tiêu cực do chứng tự kỷ đem lại.

9


PHẦN 2
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP VỚI TRẺ
TỰ KỶ

tự kỷ

T ổ n g q u a n v ề đ ặ c đ iể m n g ô n n g ữ tr o n g g ia o
tiế p v ớ i tr ẻ tự k ỷ

2.1. Tổng quan về đặc điểm ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ

Tổng quan về đặc điểm ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ,

tiểu luận tổng hợp trong hình sau đây:
Hình 2.1. Tổng quan về đặc điểm ngơn ngữ trong giao tiếp
với trẻ tự kỷ


Ngôn ngữ trong giao tiếp với
trẻ tự kỷ khó xác định hoặc
khơng xác định được
Ngơn ngữ trong giao tiếp với
trẻ tự kỷ thường là những
ngôn ngữ đặc biệt
Ngôn ngữ trong giao tiếp với
trẻ tự kỷ thường mang
những điểm khác biệt so với
ngôn ngữ của trẻ bình
thường

2.2. Phân tích đặc điểm ngơn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự
kỷ

10


Từ tổng quan về đặc điểm ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự
kỷ, có thể phân tích các đặc điểm theo các khía cạnh sau đây:
(1) Ngơn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ khó xác định hoặc
khơng xác định được
Trẻ tự kỷ khó tiếp xúc và giao tiếp với người khác. Chúng chậm
phát triển ngôn ngữ, hoặc khơng có ngơn ngữ nào được sử dụng cả,
thậm chí chúng gặp vấn đề nghiêm trọng trong việc hiểu hoặc sử dụng
ngơn ngữ nói. Chúng có thể khơng sử dụng cử chỉ để bù đắp cho
những vấn đề mà họ gặp phải với lời nói.
Theo đó, ngơn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ khó xác định
hoặc khơng xác định được. Nó khơng hẳn là ngơn ngữ nói, cũng
khơng phải là ngôn ngữ viết, cũng lại không phải là phi ngơn ngữ.

Điều này vơ cùng khó xác định hoặc không xác định được.
(2) Ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ thường là những
ngôn ngữ đặc biệt
Đề cập đến những từ vô nghĩa, cũng là một trong những đặc
điểm ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ. So với những đứa trẻ
đang phát triển bình thường, những đứa trẻ mắc chứng tự kỷ có xu
hướng tạo ra những từ ngữ riêng, những thuật ngữ vô nghĩa và những
cụm từ có ý nghĩa khơng điển hình, khơng được sử dụng nhiều trong
đời sống hằng ngày của những đứa trẻ.
11


(3) Ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ thường mang
những điểm khác biệt so với ngôn ngữ của trẻ bình thường
Trẻ em mắc chứng tự kỷ sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển
các kỹ năng ngơn ngữ và hiểu những gì người khác nói với chúng. Trẻ
cũng có thể gặp khó khăn khi giao tiếp khơng lời, chẳng hạn như qua
cử chỉ tay, giao tiếp bằng mắt và nét mặt. Tuy nhiên, không phải trẻ
nào mắc chứng tự kỷ cũng sẽ gặp vấn đề về ngôn ngữ. Nhiều đứa trẻ
khơng gặp khó khăn về vấn đề ngơn ngữ, nhưng vẫn là những đứa trẻ
mắc chứng tự kỷ.
Ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ thường mang những
điểm khác biệt so với ngơn ngữ của trẻ bình thường. Cụ thể, đó là
những khác biệt về: (1) Các hành vi lặp đi lặp lại như vỗ tay, đung
đưa, nhảy hoặc xoay người, (2) Chuyển động liên tục (nhịp độ) và
hành vi khác thường, (3) Các bản sửa lỗi về các hoạt động hoặc đối
tượng nhất định, (4) Các thói quen hoặc nghi thức cụ thể (và khó chịu
khi một thói quen bị thay đổi, dù chỉ một chút), (5) Rất nhạy với cảm
ứng, ánh sáng và âm thanh.


12


PHẦN 3
TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ
TRONG GIAO TIẾP VỚI TRẺ TỰ KỶ TẠI VIỆT NAM HIỆN
NAY VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
3.1. Thực trạng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự
kỷ tại Việt Nam hiện nay
Tại Việt Nam, số lượng trẻ em được xác định là mắc chứng tự
kỷ đang gia tăng nhanh chóng. Giáo dục hịa nhập (IE) có đã được
thực hiện với trẻ em mắc tự kỷ trong hơn 20 năm. Hiệu quả mà IE đã
được triển khai cho đến nay với trẻ em mắc chứng tự kỷ đến nay vẫn
chưa có nhiều tài liệu hay cơng trình nghiên cứu đánh giá. Trong
nghiên cứu của Cong Van Tran, Muc Minh Pham, Phuong Thi Mai,
Tam Thi Le, Dan Trong Nguyen. (2019) đã kiểm tra (a) việc thực hiện
IE cho trẻ em mắc tự kỷ ở các trường tiểu học, (b) sự tham gia của gia
đình và cộng đồng vào IE, và (c) các yếu tố ảnh hưởng đến IE. Một
thiết kế nghiên cứu theo phương pháp hỗn hợp đã được sử dụng bao
gồm các cuộc khảo sát và các cuộc phỏng vấn. Các cuộc khảo sát bao
gồm các câu hỏi trắc nghiệm về một loạt các thực hành IE. Mười
chuyên gia, lãnh đạo cộng đồng và trường học lãnh đạo, 263 giáo viên
và 114 phụ huynh có trẻ em tiểu học mắc tự kỷ ở Hà Nội và Hà Giang
đã tham gia vào nghiên cứu. Kết quả được tiết lộ: (1) Có một số trẻ
13


em mắc chứng tự kỷ không đi học tiểu học. Khi IE được triển khai
cho trẻ em mắc tự kỷ, giáo viên và gia đình thường khơng được đào
tạo và hỗ trợ đầy đủ, do đó khơng khuyến khích nỗ lực của họ. Những

người tham gia bày tỏ mong muốn có thêm trình bày rõ ràng các thực
hành IE, đào tạo cho giáo viên và gia đình, và sự hợp tác giữa các
ngành.
Theo đó, tài liệu đưa ra các dẫn chứng cụ thể:
Việt Nam bắt đầu quan tâm và giải quyết các nhu cầu của trẻ
em và thanh thiếu niên mắc chứng tự kỷ bắt đầu vào những năm đầu
của thế kỷ XXI. Vào tháng 1 năm 2019, tự kỷ đã được chính thức
cơng nhận là một dạng khuyết tật. Nó được bao gồm trong danh mục
rối loạn phát triển thần kinh (Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội,
2019). Đến nay, thống kê dữ liệu về số lượng học sinh mắc tự kỷ ở
Việt Nam và các hỗ trợ khác nhau cho các cá nhân có nhu cầu tự kỷ
chưa hoàn chỉnh (Tran và cộng sự, 2015). Một số nhà nghiên cứu đã
đề xuất tỷ lệ số trẻ em mắc tự kỷ ngày càng gia tăng ở Việt Nam (Trần
& Nguyên, 2017).
Theo các tài liệu trên, ước tính có 0,5% -1% trẻ em ở Việt Nam
mắc tự kỷ (Nguyen & Tran, 2017). Do đó, với 7,7 triệu trẻ em từ 6
đến 11 tuổi (Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2019), ước tính có khoảng

14


38.500 đến 77.000 học sinh mắc tự kỷ ở các trường tiểu học ở Việt
Nam.
Với số lượng trẻ bị tự kỷ ngày càng tăng cao như hiện nay, các
cơ quan ban ngành tại Việt Nam cũng đã có những hành động cụ thể
nhằm làm giảm thiểu những hạn chế trong sử dụng ngôn ngữ trong
giao tiếp với trẻ tự kỷ tại Việt Nam hiện nay. Bước đầu, các kế hoạch
này cũng đã có những bước chuyển biến tích cực.
3.2. Giải pháp khắc phục hạn chế trong sử dụng ngôn ngữ
trong giao tiếp với trẻ tự kỷ tại Việt Nam hiện nay

Giải pháp khắc phục hạn chế trong sử dụng ngôn ngữ trong
giao tiếp với trẻ tự kỷ tại Việt Nam hiện nay được xét dựa trên đối
tượng của giải pháp.
Đối với các giáo viên dạy học trẻ tự kỷ hoặc các bậc phụ
huynh, hỗ trợ phát triển ngôn ngữ cho trẻ tự kỷ là một quá trình rất
gian nan và khó khăn, trong đó, tiểu luận đề xuất một số nội dung cơ
bản sau đây:
Hình 3.1. Giải pháp khắc phục hạn chế trong sử dụng ngôn
ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ tại Việt Nam hiện nay, đối với các
giáo viên dạy học trẻ tự kỷ hoặc các bậc phụ huynh

15


Giải pháp khắc phục hạn chế trong sử dụng ngôn ngữ trong
giao tiếp với trẻ tự kỷ tại Việt Nam hiện nay, đối với các
giáo viên dạy học trẻ tự kỷ hoặc các bậc phụ huynh

Tạo lý do để trẻ sử dụng ngơn ngữ

Sử dụng các trị chơi

Sử dụng ngơn ngữ mơ hình hóa

Xây dựng kỹ năng của trẻ tự kỷ

Thiết lập chế độ thưởng khi sử dụng
ngơn ngữ

Theo đó, các nội dung giải pháp như sau:

(1) Tạo lý do để trẻ sử dụng ngơn ngữ
Nếu trẻ tự kỷ có lý do để sử dụng ngôn ngữ, nhiều khả năng
chúng sẽ thử sử dụng ngơn ngữ đó. Giáo viên hoặc phụ huynh có thể
tạo lý do để trẻ tự kỷ sử dụng ngôn ngữ như một phần của các hoạt
động hàng ngày cùng nhau.
Ví dụ: Giáo viên hoặc phụ huynh có thể đặt đồ chơi u thích
của trẻ ngồi tầm với để trẻ cần phải yêu cầu. Giáo viên hoặc phụ
huynh cũng có thể thay phiên nhau mở các nắp sách ảnh và nói về

16


hoặc cho nhau xem những gì đã tìm thấy. Điều quan trọng là phải tạm
dừng đủ lâu để trẻ nói ra những gì chúng đang nghĩ hoặc cảm thấy.
Khi trẻ học, giáo viên hoặc phụ huynh có thể dần dần thực hiện
các hoạt động khó hơn. Ví dụ, có thể bắt đầu với việc trẻ chỉ nói ‘đồ
chơi’ khi chúng muốn giáo viên hoặc phụ huynh đưa đồ chơi cho
chúng. Bước tiếp theo có thể nói "chơi đồ chơi".
(2) Sử dụng các trò chơi
Chơi là cách trẻ học, bao gồm cả cách chúng học ngơn ngữ.
Bằng cách chơi trị chơi với trẻ, hoặc chỉ chơi một phần trong các hoạt
động hàng ngày, giáo viên hoặc phụ huynh có thể tạo cơ hội cho trẻ
phát triển ngơn ngữ.
Ví dụ: nếu giáo viên hoặc phụ huynh đang chơi ghép hình với
trẻ, giáo viên hoặc phụ huynh có thể đưa cho trẻ một mảnh ghép khi
trẻ cầu bằng ánh mắt.
(3) Sử dụng ngôn ngữ mơ hình hóa
Giáo viên hoặc phụ huynh có thể chỉ cho trẻ cách trả lời hoặc
yêu cầu điều gì đó bằng cách sử dụng mơ hình. Làm mẫu liên quan
đến việc nói và sử dụng các biểu hiện và cử chỉ trên khn mặt trước

mặt trẻ. Điều đó cũng có nghĩa là đưa cho trẻ những ví dụ về những gì
giáo viên hoặc phụ huynh muốn trẻ học, ở trình độ phù hợp với trẻ.

17


Ví dụ: giáo viên hoặc phụ huynh có thể nhận xét về những gì
giáo viên hoặc phụ huynh đang làm, chẳng hạn như nói "mở" khi giáo
viên hoặc phụ huynh mở cửa xe hơi. Giáo viên hoặc phụ huynh cũng
có thể nhận xét về những gì trẻ đang làm, chẳng hạn như nói ‘mắc kẹt’
khi trẻ cố gắng mở khóa kéo trên túi.
Nếu trẻ đang cố gắng nói điều gì đó, giáo viên hoặc phụ huynh
có thể mơ hình hóa những từ mà giáo viên hoặc phụ huynh nghĩ rằng
trẻ cần, chẳng hạn như ‘giúp đỡ’ khi trẻ cầm một gói thức ăn mà
chúng khơng thể mở ra.
Tốt nhất là sử dụng các cụm từ chứa nhiều hơn 1-2 từ mà trẻ
hiện đang sử dụng trong bài phát biểu của chúng. Ví dụ, nếu trẻ chưa
biết nói, hãy làm mẫu 1-2 câu từ. Nếu trẻ đang nói trong 2-3 câu từ,
hãy lặp lại những gì trẻ nói nhưng thêm một vài từ nữa để chỉ cho trẻ
cách xây dựng các câu lớn hơn.
(4) Xây dựng kỹ năng của trẻ tự kỷ
Để phát triển ngơn ngữ, trẻ cần có những cơ hội thường xuyên,
có ý nghĩa và thúc đẩy để thực hành các kỹ năng ngơn ngữ cụ thể.
Ví dụ, giáo viên hoặc phụ huynh có thể thực hiện một kỹ năng
như chào hỏi mọi người. Trẻ có thể bắt đầu bằng việc chào mẹ bằng
ánh mắt khi mẹ đi làm về. Bước tiếp theo có thể là giao tiếp bằng mắt
và âu yếm, sau đó là giao tiếp bằng mắt, âu yếm và nói ‘chào’. Sau
18



đó, giáo viên hoặc phụ huynh có thể chuyển kỹ năng nói ‘xin chào’
khi có ai đó trong gia đình đến thăm.
(5) Thiết lập chế độ thưởng khi sử dụng ngơn ngữ
Giáo viên hoặc phụ huynh có thể thưởng cho trẻ khi trẻ nghe,
hiểu hoặc thể hiện bản thân. Giáo viên hoặc phụ huynh có thể làm
điều này bằng cách sử dụng một hệ quả tự nhiên như đưa cho trẻ
mảnh ghép tiếp theo khi chúng đưa ra yêu cầu hoặc mỉm cười và đưa
ra nhận xét để trẻ biết rằng giáo viên hoặc phụ huynh quan tâm khi
chúng cho giáo viên hoặc phụ huynh xem một món đồ chơi.
Đối với trẻ tự kỷ, để giao tiếp hiệu quả, trẻ cần:
- Hiểu những gì người khác nói với họ (ngơn ngữ dễ tiếp thu),
- Thể hiện bản thân bằng cách sử dụng lời nói và cử chỉ (ngơn
ngữ biểu cảm),
- Sử dụng các kỹ năng ngôn ngữ tiếp thu và diễn đạt của họ
theo những cách phù hợp với xã hội.

19


20


PHẦN KẾT LUẬN
Trên cơ sở nhìn nhận rõ vai trị, tầm quan trọng của ngôn ngữ
trong giao tiếp dối với trẻ tự kỷ, đồng thời mong muốn phân tích được
các đặc điểm ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ. Ngồi ra, tiểu
luận cịn mong muốn phân tích, đánh giá được thực trạng sử dụng
ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ tại Việt Nam hiện nay, và đề ra
pháp khắc phục hạn chế trong sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp với
trẻ tự kỷ tại nước ta, tiểu luận này đã được xây dựng với kết cấu ba

phần chính.
Với phần 1, tiểu luận đã tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề cơ
sở lý luận liên quan đến ngôn ngữ trong giao tiếp dối với trẻ tự kỷ. Từ
đó, phần 2 tiểu luận đã phân tích được các đặc điểm ngôn ngữ trong
giao tiếp với trẻ tự kỷ. Căn cứ theo đó, tiểu luận phân tích, đánh giá
được thực trạng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ tại Việt
Nam hiện nay, và đề ra pháp khắc phục hạn chế trong sử dụng ngôn
ngữ trong giao tiếp với trẻ tự kỷ tại nước ta.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cong Van Tran, Muc Minh Pham, Phuong Thi Mai, Tam Thi
Le, Dan Trong Nguyen. (2019). Inclusive Education for
Students with Autism Spectrum Disorder in Elementary
Schools in Vietnam: The Current Situation and Solutions.
2. Uniceft. (2015). Report: READINESS FOR EDUCATION
OF CHILDREN WITH DISABILITIES IN EIGHT
PROVINCES OF VIET NAM.
3.

Website Raising Children Network (Australia) Limited:
, khai thác dữ liệu
ngày 08 tháng 08 năm 2021.

4.

Website Uniceft: .


22



×