Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI BÁC SĨ NỘI TRÚ MÔN GIẢI PHẪU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.44 MB, 47 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI BÁC SĨ NỘI TRÚ

MÔN GIẢI PHẪU HỌC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

NỘI DUNG


Mô tả xương hàm dưới
Mô tả nền sọ trong
Mô tả các tam giác cổ
Mô tả các môi trường trong suốt của nhãn cầu
Mơ tả hình thể ngồi thân não
Mơ tả mặt trên ngồi đoan não
Mơ tả hình thể trong thanh quản
Mô tả dây thần kinh vận nhãn
Mô tả dây thần kinh sinh ba
Mô tả dây thần kinh mặt
Mô tả xương vai
Mô tả cấu tạo, nhánh tận của đám rối thần kinh cánh tay
Mô tả các cơ vùng cánh tay trước
Mơ tả xương đùi
Mơ tả xương chày
Mơ tả hình thể ngồi và liên quan của tim
Mơ tả hình thể ngồi của phổi
Mơ tả giới hạn và phân khu của trung thất, kể tên các thành phần được chứa
đựng trong trung thất tương ứng
Mơ tả hình thể ngồi và liên quan của dạ dày
Mơ tả hình thể ngồi và liên quan của gan.
Mơ tả hình dạng, vị trí và liên quan của manh tràng và ruột thừa
Mơ tả hình thể ngồi, kích thước và liên quan của thận
Mơ tả buồng trứng
Mơ tả tử cung: hướng, tư thế, hình thể ngồi và liên quan
Mô tả âm đạo

Mia’s 1

YhocData.com



Chia Sẻ Tài Liệu Y Học Miễn Phí

YhocData.com


Câu 1: Xương hàm dưới
Xương hàm dưới là một xương đơn hình móng ngựa, có một thân và hai ngành hàm, ngành hàm
tiếp khớp với xương thái dương bằng một khớp động là khớp thái dương - hàm dưới.
1. Thân xương: có hai mặt.
(1) Mặt ngồi: Ở giữa nhơ ra thành lồi cằm, hai bên lồi cằm có lỗ cằm và đường chéo.
(2) Mặt trong (hay mặt sau): Ở giữa có bốn mấu nhỏ gọi là gai cằm, hai bên gai cằm là đường
hàm móng để cơ hàm móng bám. Trên đường hàm móng là hố dưới lưỡi để tuyến nước bọt
dưới lưỡi nằm; dưới đường hàm móng là hố dưới hàm để cho tuyến nước bọt dưới hàm nằm.
(3) Bờ trên: có 16 huyệt răng.
(4) Bờ dưới: có hố cơ hai thân.
2. Ngành hàm: Hướng lên trên và ra sau, tận cùng bằng hai mỏm. Ở trước là mỏm vẹt; sau là mỏm
lồi cầu. Mỏm lồi cầu gồm có hai phần: chỏm hàm dưới và cổ hàm dưới. Giữa mỏm lồi cầu và mỏm
vẹt là khuyết hàm dưới. Ngành hàm có hai mặt và bốn bờ:
(1) Mặt ngồi: Có nhiều gờ để cơ cắn bám.
(2) Mặt trong: Có lỗ hàm dưới để cho mạch máu và thần kinh huyệt răng dưới đi qua, lỗ này
được che phủ bởi một mảnh xương gọi là lưỡi hàm dưới, đây là một mốc giải phẫu quan
trọng để gây tê trong nhổ răng.
(3) Ngành hàm và thân xương hàm dưới gặp nhau ở góc hàm, một mốc giải phẫu quan trọng
trong giải phẫu và nhân chủng học

Xương hàm dưới
A. Thân xương hàm dưới
B. Ngành hàm

1. Chỏm hàm dưới
2. Cổ hàm dưới
3. Khuyết hàm dưới
4. Mỏm vẹt
6. Lưỡi hàm dưới
7. Lỗ hàm dưới

9. Răng
10.Đường hàm móng
11.Lồi cằm
13.Góc hàm
14.Đường chéo
15.Lỗ cằm

Mia’s 2

YhocData.com


Câu 2: Nền sọ trong
Nền sọ trong gồm ba hố sọ từ trước ra sau như hình bậc thang:
1. Hố sọ trước: Nâng đỡ thùy trán của đại não, cấu tạo bởi: phần ổ mắt của xương trán,
mảnh sàng, cánh nhỏ và phần trước của thân xương bướm. Có các chi tiết sau:
(1) Ở giữa có: mào trán, lỗ tịt, mào gà, rãnh giao thoa thị giác, mà hai đầu rãnh là hai lỗ
ống thị giác, ống này có dây thần kinh thị giác (II) và động mạch mắt đi qua.
(2) Hai bên có các lỗ sàng để cho các sợi của dây thần kinh khứu giác (I) đi qua.
(3) Giới hạn giữa hố sọ trước và hố sọ giữa là bờ sau cánh nhỏ xương bướm và rãnh
giao thoa thị giác. Ở đây có khe ổ mắt trên do cánh nhỏ và cánh lớn xương bướm tạo
nên, qua khe ổ mắt trên có các dây thần kinh III, IV, VI và nhánh mắt của dây thần
kinh sinh ba (V) đi qua.

2. Hố sọ giữa: Nâng đỡ thùy thái dương của đại não. Cấu tạo bởi phần giữa của thân xương
bướm, cánh lớn xương bướm và mặt trước phần đá xương thái dương. Gồm có các chi tiết
sau:
(1) Hố tuyến yên và các mỏm yên bướm trước và mỏm yên bướm sau.
(2) Khe ổ mắt trên có các dây thần kinh III, IV, VI và nhánh mắt của dây thần kinh sinh
ba (V), các tĩnh mạch mắt đi qua.
(3) Lỗ trịn: có nhánh thần kinh hàm trên của dây thần kinh sinh ba đi qua.
(4) Lỗ bầu dục: có nhánh thần kinh hàm dưới của dây thần kinh sinh ba đi qua.
(5) Lỗ gai: có động mạch màng não giữa đi từ ngồi vào trong sọ.
(6) Lỗ rách: có một màng xơ sụn che phủ và dây thần kinh ống chân bướm đi.
(7) Vết ấn của dây thần kinh sinh ba có hạch sinh ba nằm.
3. Hố sọ sau: Nâng đỡ tiểu não và thân não. Cấu tạo bởi lưng yên, mặt sau phần đá xương
thái dương, một phần của xương chẩm. Gồm có các chi tiết sau:
(1) Lỗ lớn có hành não đi qua.
(2) Lỗ ống tai trong có các dây thần kinh số VII, VIII đi qua.
(3) Lỗ tĩnh mạch cảnh có các dây thần kinh số IX, X, XI và tĩnh mạch cảnh trong đi qua.
(4) Ông thần kinh hạ thiệt có dây thần kinh hạ thiệt đi qua.
(5) Ơng lồi cầu có tĩnh mạch liên lạc đi qua.
(6) Ngồi ra cịn có rãnh của các xoang tĩnh mạch như xoang tĩnh mạch ngang, xoang
tĩnh mạch sigma...
(7) Ranh giới giữa hai hố sọ giữa và sau là bờ trên phần đá xương thái dương, ở bờ này
có lều tiểu não bám, lều tiểu não có khuyết lều tiễu não họp với giới hạn trước của
lưng yên tạo thành một lỗ để cho thân não đi qua. Lỗ này hay xảy ra thoát vị thuỳ thái
dương của não gọi là thoát vị khuyết lều tiểu não

Mia’s 3

YhocData.com



Nền sọ trong
1. Lỗ tịt
2. Mào gà
3. Mảnh sàng
4. Diện yên
5. Rãnh giao thoa thi giác
6. Ống thị giác
7. Mỏm yên bướm trước
8. Yên bướm
9. Mỏm yên bướm sau
10. Lưng yên
11. Phần nền xương chẩm
12. Ống hạ thiệt
13. Lỗ lớn

14. Mào chẩm trong
15. Ụ chẩm trong
16. Cánh nhỏ xương bướm
17. Khe ổ mắt trên
18. Lỗ tròn
19. Lỗ bầu dục
20. Lỗ gai
21. Rãnh TK đá bé
22. Lỗ rách
23. Lỗ ống tai trong
24. Lỗ cảnh
25. Rãnh xoang tĩnh mạch sigma

Mia’s 4


YhocData.com


Câu 3: Các tam giác cổ
Người ta thường chia vùng cổ trước thành hai tam giác dựa vào mốc giải phẫu là cơ ức địn
chũm đó là: tam giác cổ trước và tam giác cổ sau.
1. Tam giác cổ trước: Các cạnh: bên ngồi là cơ ức địn chũm, phía trên là xương hàm
dưới, phía trước là đường giữa cổ. Tam giác cổ trước thường được chia thành ba tam giác
nhỏ:
(1) Tam giác dưới hàm: Các cạnh là xương hàm dưới, bụng trước và bụng sau cơ hai
thân, tam giác dưới hàm chứa tuyến nước bọt dưới hàm, động mạch mặt, tĩnh mạch
mặt và các nốt bạch huyết.
(2) Tam giác cảnh: Được giới hạn phía trên bởi bụng sau cơ hai thân, phía sau là cơ ức
địn chũm, phía dưới là bụng trên cơ vai móng. Tam giác cảnh chứa xoang cảnh, đoạn
trên của bao cảnh, thân giao cảm cổ.
(3) Tam giác cơ: Được giới hạn phía trên bởi bụng trên cơ vai móng, cơ ức địn chũm ở
phía sau, ở trước là đường giữa cổ. Tam giác này chứa tuyến giáp, khí quản, thực
quản, động mạch tuyến giáp và thần kinh thanh quản quặt ngược.

Vùng cổ trước
1. Cơ hai thân
2. Xương móng
3. Cơ ức móng
4. Cơ ức địn chủm

5. Tam giác dưới hàm
6. Vùng dưới cằm
7. Tam giác cảnh
8. Tam giác cơ
Mia’s 5


YhocData.com


2. Tam giác cổ sau: Các cạnh: phía trước là cơ ức địn chum, phía sau là cơ thang, dưới
là xương địn. Bụng dưới cơ vai móng chia tam giác này thành hai tam giác nhỏ:
(1) Tam giác chẩm: Nằm phía trên chứa dây thần kinh phụ, đám rối thần kinh cổ, đám
rối thần kinh cánh tay, các nốt bạch huyết cổ.
(2) Tam giác vai địn: Nằm phía dưới tương ứng với hố trên địn, có chứa các nốt bạch
huyết.

Các tam giác cổ (nhìn bên)
6. Cơ ức địn chủm
7. Tam giác cảnh
8. Tam giác dưới hàm
13. Tam giác chẩm
14. Tam giác vai đòn

Mia’s 6

YhocData.com


Câu 4: Các môi trường trong suốt của nhãn cầu
Từ sau ra trước có: thể thủy tinh, thấu kính và thuỷ dịch
1. Thể thuỷ tinh
(1) Thể thuỷ tinh là một khối chất keo gồm một lớp vỏ là bao khối thủy tinh, bên trong là
chất thể thủy tinh, trong suốt, chứa đầy 4/5 sau thể tích nhãn cầu, dính với miệng thắt
võng mạc.
(2) Trục của thể thuỷ tinh có một ống, gọi là ống thuỷ tinh, đi từ đĩa thần kinh thị đến thấu

kính, có đường kính 1mm, tương đương với vị trí của động mạch đến cung cấp máu
cho thấu kính lúc phơi thai.
2. Thấu kính
(1) Thấu kính là một đĩa hình thấu kính hai mặt lồi trong suốt, đàn hồi nằm ở giữa mống
mắt và thể thuỷ tinh. Tuổi càng cao thì độ trong suốt và độ đàn hồi càng giảm.
(2) Mặt sau thấu kính lồi hơn mặt trước. Nơi hai mặt gặp nhau gọi là xích đạo của thấu
kính. Điểm trung tâm của mặt trước và mặt sau gọi là cực trước và cực sau. Đường
nối liền hai cực gọi là trục thấu kính.
(3) Thấu kính được cấu tạo ở ngoài bởi một bao mềm, đàn hồi, trong chứa các chất thấu
kính. Phần ngoại biên của chất thấu kính thì mềm gọi là vỏ, cịn trung tâm thì rắn hơn
gọi là nhân thấu kính.
(4) Thấu kính được treo vào thể mi và võng mạc nhờ dây treo thấu kính, cịn gọi là vịng
mi.
3. Thuỷ dịch
(1) Thuỷ dịch là chất dịch không màu, trong suốt, chứa trong khoảng giữa giác mạc và
thấu kính. Mống mắt chia khoảng này thành 2 phần: tiền phòng ở trước mống mắt và
hậu phịng ở giữa mống mắt, thể mi và thấu kính.
(2) Thành phần của thuỷ dịch gần giống huyết tương nhưng khơng có protein. Thuỷ dịch
được tiết ra từ mỏm mi, đổ vào hậu phòng, qua con ngươi sang tiền phòng rồi chảy
đến góc mống mắt - giác mạc để được hấp thụ vào xoang tĩnh mạch củng mạc, đổ về
các tĩnh mạch mi. Nếu bị tắc nghẽn lưu thông này, thì gây nên bệnh tăng nhãn áp.

Mia’s 7

YhocData.com


Mia’s 8

YhocData.com



Câu 5: Hình thể ngồi thân não
1. Hành não
(1) Hành não là một phần rất quan trọng của hệ thần kinh, ở dưới liên tục với tuỷ gai, ở
trên liên tục với cầu não. Về chức phận, hành não là trung ương của hơ hấp tim mạch,
chế tiết, chuyển hố. Ngoài ra hành não lại dẫn truyền các luồng thần kinh cảm giác,
vận động. Về phương diện cấu trúc, hành não là nơi rất phức tạp vì là nơi tụ họp và
liên lạc của các thành phần của tuỷ gai, tiểu não, đại não và một số thần kinh sọ.
(2) Ống trung tâm: của tuỷ gai liên tục qua nữa dưới của hành não, ở nữa trên toác rộng
tạo thành não thất IV.
(3) Các khe, rãnh: liên tục từ tuỷ gai lên.
- Khe giữa ở trước bị mờ ở đoạn dưới vì có bắt chéo tháp.
- Rãnh giữa ở sau.
- Rãnh bên trước có các rễ thần kinh sọ XII.
- Từ thừng bên có các rễ thần kinh sọ IX, X, XI.
(4) Tháp hành: là một chỗ lồi ở trước và ở hai bên đường giữa, nằm giữa khe giữa về rãnh
bên trước, dường như liên tục với thừng trước tuỷ gai. Nó chứa chủ yếu các sợi vận
động từ vỏ não đi xuống, khoảng 2/3 các sợi này đi chéo qua đường giữa tạo nên bắt
chéo tháp và trở thành bó tháp bên của tuỷ gai. 1/3 các sợi tiếp tục đi thẳng xuống tạo
thành bó tháp trước.
(5) Trám hành: là một khối hình thuẩn dài khoảng 1,25 cm, tương ứng với thừng bên của
tuỷ gai. Nó nằm giữa các rễ của thần kinh sọ XII ở trước và các rễ của thần kinh sọ
IX, X, XI ở sau.
(6) Mặt sau của hành não có sự khác biệt giữa nữa dưới và nữa trên.
- Nửa dưới giống như là sự liên tục của thừng sau tuỷ gai (còn gọi là phần hành não
đóng) nằm giữa rãnh bên sau và rãnh giữa. Bó thon và bó chêm đến đây phình to
tạo thành củ nhân thon và củ nhân chêm.
- Ở nửa trên, hai cột sau hành não tách xa nhau (nên gọi là phần hành não mở), tạo
thành ranh giới của hố trám (sàn não thất IV), chúng chứa hai cuống tiểu não dưới

nối kết tuỷ gai, hành não và tiểu não.
2. Cầu não
(1) Là phần tiếp theo của hành não, ngăn cách với hành não bởi rãnh hành cầu rõ rệt. Phía
trên cầu não ngăn cách với cuống đại não bởi rãnh cầu cuống.
(2) Đặc trưng nổi bật nhất của cầu não là các sợi chạy theo hướng ngang ở mặt trước, từ
đó sang hai bên và ra sau, các sợi này tập trung thành hai bó nối với tiểu não gọi là hai
cuống tiểu não giữa.
(3) Cầu não rộng khoảng 3-3,6cm; cao 2,5-3cm.
(4) Mặt trước cầu não ở ngay giữa lõm thành một rãnh dọc nông gọi là rãnh nền, ở trong
có chứa động mạch nền. Rãnh hành cầu là nơi xuất phát rễ các thần kinh sọ VI, VII,
VIII. Thần kinh sọ V xuất phát ở mặt bên cầu não, giữa rãnh hành cầu và rãnh cầu
cuống.
3. Trung não: nối tiếp giữa cầu não ở giữa và gian não ở trên, gồm có hai phần: phần bụng
hay cuống đại não và phần lưng hay mái trung não:

Mia’s 9

YhocData.com


(1) Cuống đại não: Là hai bó sợi chạy toả ra hai bên hình chữ V, cịn gọi là trụ đại não.

Giữa hai cuống là hố gian cuống chứa chất thủng sau và ranh giới trước trên là hai thể
vú. Ở bờ trong của hai cuống đại não là nơi xuất phát của thần kinh sọ III.
(2) Mái trung não: Gồm bốn lồi não hay bốn củ não sinh tư. Bốn lồi não gồm có hai lồi
não trên và hai lồi não dưới, ngăn cách nhau bởi một rãnh hình chữ thập. Ở phía ngồi,
hai lồi não trên nối với thể gối ngoài qua hai cánh tay lồi não trên, là trung khu nhìn
dưới vỏ; cịn hai lồi não dưới nối với thể gối trong qua hai cánh tay lỗi não dưới, là
trung khu nghe dưới vỏ
(3) Phía dưới hai lồi não dưới trên đường giữa xuất phát ra thần kinh sọ IV, là dây thần

kinh sọ duy nhất tách ra từ mặt sau thân não
(4) Trung não nối vào tiểu não bởi hai cuống tiểu não trên. Căng giữa hai cuống tiểu não
trên là màn tuỷ trên. Màn tuỷ trên lại dính vào rãnh dọc giữa các lồi não bởi hãm màn
tuỷ trên.
(5) Bên trong trung não có cống não làm thông não thất III và não thất IV.

Giao thoa thị giác
Phễu tuyến yên
Thể vú

Thể tùng

Dải thị giác

Thể gối ngoài
Cuống đại não

Lồi não trên

Lồi não dưới
Cầu não

IV
V
Cuống tiểu não
giữa

Tháp hành
Trám hành


Hố trám

Bắt chéo tháp
Rãnh bên trước
XI
Khe giữa
Rễ bụng của thần
kinh gai sống cổ 1

Hình thể ngồi thân não

Mia’s 10

YhocData.com


Câu 6: Mặt trên ngồi của đoan não.
• Đoan não phát sinh từ não trước, đây là phần não phát triển nhất vùi lấp phần gian não
vào bên trong nó. Đoan não gồm hai bán cầu đại não. Trên bề mặt của mỗi bán cầu có
nhiều khe và rãnh chia não làm nhiều thuỳ, mỗi thuỳ lại được chia thành nhiều hồi. Mỗi
bán cầu có ba bờ: trên, dưới, trong và ba mặt: mặt trên ngoài, mặt trong và mặt dưới.
• Mặt trên ngồi: lồi, áp sát vào vịm sọ, có các rãnh sau:
(1) Rãnh trung tâm: đi từ 1/3 giữa bờ trên bán cầu, chạy chếch xuống dưới và ra trước.
(2) Rãnh bên: đi từ bờ dưới bán cầu, nơi nối giữa 1/4 trước và 3/4 sau, chạy chếch lên
trên và ra sau.
(3) Rãnh đỉnh chẩm: ở 1/3 sau bờ trên bán cầu.
(4) Các rãnh trên: chia mặt trên ngoài của bán cầu thành thuỳ trán, thuỳ thái dương, thuỳ
đỉnh, thuỷ chẩm.
(5) Ngoài ra, rãnh bên sâu như một thung lũng vùi lấp một thuỳ não gọi là thuỳ đảo.
(6) Thuỳ trán: nằm trước rãnh trung tâm và trên rãnh bên, có đầu trước gọi là cực trán.

Rãnh trước trung tâm, rãnh trán trên và rãnh trán dưới chia thuỳ ra làm các hồi: hồi
trước trung tâm, hồi trán trên, hồi trán giữa và hồi trán dưới.
(7) Thuỳ thái dương: Nằm dưới rãnh bên, có đầu trước gọi là cực thái dương. Rãnh thái
dương trên và dưới chia thuỳ ra làm ba hồi: thái dương trên, thái dương giữa và thái
dương dưới. Ngoài ra, ở mặt trên của thuỳ (sâu trong rãnh bên) có các rãnh thái dương
ngang giới hạn nên các hồi thái dương ngang.
(8) Thuỳ chẩm: Có đầu sau gọi là cực chẩm. Ở bờ dưới phía trước cực chẩm khoảng 4
cm có một chỗ khuyết được gọi là khuyết trước chẩm. Giới hạn trước của thuỳ là một
đường vẽ từ rãnh đỉnh chẩm đến khuyết trước chẩm. Rãnh chẩm ngang chia thuỳ thành
các hồi chẩm trên và dưới.
(9) Thuỳ đỉnh: nằm sau rãnh trung tâm, ôm lấy đầu sau của rãnh bên và rãnh thái dương
trên. Rãnh sau trung tâm và rãnh gian đỉnh chia thuỳ thành hồi sau trung tâm, tiểu thuỳ
đỉnh trên và tiểu thuỳ đỉnh dưới. Ngoài ra, ở dưới tiểu thuỳ đỉnh dưới có hồi trên viền
ơm lấy đầu sau rãnh bên và hồi góc vịng quanh đầu sau rãnh thái dương trên.
(10) Thuỳ đảo: bị lấp trong thung lũng của rãnh bên. Có rãnh vịng đảo ngăn cách thuỳ đảo
với các thuỳ xung quanh. Thuỳ đảo có hình tam giác với đỉnh ở dưới, có rãnh trung
tâm đảo chạy từ đỉnh chếch lên trên và ra sau chia thuỳ thành các hồi đảo ngắn ở trước
và một hồi đảo dài ở sau.

Mia’s 11

YhocData.com


Mặt ngoài bán cầu đại não
1. Hồi trán trên
2. Hồi trán giữa
3, 6, 7, 8. Hồi trán dưới
4. Hồi trước trung tâm
5. Hồi sau trung tâm

9. Hồi trên viền
10. Hồi góc
11. Hồi đỉnh trên
12. Hồi đỉnh dưới
13. Hồi chẩm
14. Hồi thái dương

15. Hồi thái dương giữa
16. Hồi thái dương dưới
17. Bán cầu đại não phải
18. Rãnh trung tâm
19. Khe não dọc
20. Rãnh sau trung tâm
21. Trẻ sau
22. Rãnh chẩm ngang
23. Cực chẩm
24. Tiểu não
25. Hành não

Mia’s 12

26. Rãnh trước trung tâm
27. Cực trán
28. Trẻ trước
29. Trẽ lên
30. Rãnh bên
31. Rãnh thái dương trên
32. Rãnh thái dương dưới
33. Cầu não
4. Thuỳ đảo

35. Nắp trán đỉnh
36. Nắp thái dương

YhocData.com


Câu 7: Hình thể trong thanh quản
Lịng thanh quản tương đối hẹp và khơng tương xứng với hình thể ngồi, bị các nếp tiền đình
và nếp thanh âm chia ra làm 3 phần:
1. Tiền đình thanh quản:
(1) Là phần trên hai nếp tiền đình, có hình phễu:
(2) Trên thơng với hầu, tạo nên cửa vào thanh quản.
(3) Dưới là khe tiền đình ở giữa hai nếp tiền đình.
(4) Trước là sụn nắp, sụn giáp. Sau là cơ phễu ngang.
(5) Hai bên là màng tứ giác, các sụn chêm, sụn sừng và mặt trong sụn phễu.
2. Thanh thất:
(1) Là khoảng giữa hai nếp tiền đình ở trên và hai nếp thanh âm ở dưới.
(2) Hơi phình ra, có hai ngách bên là túi thanh quản, chứa nhiều tuyến nhầy.
(3) 2 dây chằng thanh âm tạo nên 2 nếp thanh âm, giới hạn ở giữa là khe thanh mơn có
hai phần:
- Phần gian màng: nằm giữa hai nếp thanh âm, ở phía trước.
- Phần gian sụn: nằm giữa hai sụn phễu, ở phía sau.
(4) Nếp thanh âm có bờ mỏng, nằm gần đường giữa hơn nếp tiền đình. Chỉ có nếp thanh
âm mới tham gia vào sự phát âm.
3. Ổ dưới thanh mơn
(1) Ở phía dưới khe thanh mơn
(2) Có dạng hình nón, do nón đàn hồi và sụn nhẫn tạo nên.
(3) Tổ chức dưới niêm mạc lỏng lẻo, nên phù thanh quản dể xuất hiện ở đây

Hình thể trong thanh quản

A. Tiền đình thanh quản
B. Ổ dưới thanh mơn
1.Sụn nắp thanh mơn
2. Xương móng
3. Cơ giáp móng
4. Cơ phễu nắp
5. Sụn giáp
6. Cơ thanh âm
7. Cơ khít hầu dưới
8. Cơ nhẫn phễu bên
9. Bó mạch giáp trên
10. Cơ nhẫn giáp
11. Cơ ức giáp

Mia’s 13

12. Sụn nhẫn
13. Tuyến giáp
14. Màng giáp móng
15. Màng tứ giác
16. Tiền đình thanh quản
17. Dây chằng tiền đình
18. Khe tiền đình
19. Dây chằng thanh âm
20. Khe thanh mơn
21. Nón đàn hồi
22. Dây chằng vịng

YhocData.com



Câu 8: Dây thần kinh vận nhãn
1. Nguyên ủy thật: Là các nhân thần kinh vận nhãn, gồm có nhân chính và nhân phụ thuộc
hệ tự chủ. Các nhân này nằm ngay trước chất xám trung tâm của trung não ngang mức lồi
não trên.
2. Nguyên ủy hư: Rãnh trong cuống đại não
3. Đường đi và phân nhánh:
(1) Từ các nhân thần kinh vận nhãn, các sợi của DTK số III thoát ra khỏi thân não. Ở rãnh
trong cuống đại não, chạy ra trước chui vào thành ngoài của xoang tĩnh mạch hang
đến khe ổ mắt trên. Tại đây dây thần kinh chia ra hai nhánh tận chui qua vòng gân
chung vào ổ mắt:
- Nhánh trên đi trên TK thị giác đến vận động cơ thẳng trên và cơ nâng mi trên.
- Nhánh dưới lớn hơn, đi dưới TK thị giác đến vận động ba cơ: thẳng dưới, thẳng
trong và chéo dưới.
(2) Các sợi thuộc hệ thần kinh tự động đến dừng chân tại hạch mi, sợi sau hạch đi đến cơ
thắt đồng tử, khi kích thích làm đồng tử co
(3) Hạch mi: một hạch tận cùng thuộc phần đối giao cảm, nằm ở phần sau ổ mắt, trên
đường đi của dây thần kinh vận nhãn

1. Tuyến lệ
2. DTK lệ
3. DTK trán
4. Cơ thẳng trên
5. Cơ nâng mi trên
6. DTK ròng rọc

Các dây thần kinh của ổ mắt
7. Cơ chéo trên
8. DTK thị giác và ĐM mắt
9. Cơ thẳng trong

12. Cơ thẳng ngồi
13. Nhánh gị má thái dương
14. Nhánh gị má mặt

Mia’s 14

15. Nhánh dưới của DTK số III.
16. DTK gò má
17. Hạch mi
18. Cơ thẳng dưới
19. DTK dưới ổ mắt
20. Cơ chéo dưới

YhocData.com


Câu 9: Dây thần kinh sinh ba
Dây thần kinh số V gồm có:
1. Phần cảm giác: nguyên ủy thật của phần cảm giác là hạch sinh ba, nằm ở mặt trước phần
đá xương thái dương. Từ hạch sinh ba tập hợp sợi trục của hạch này tạo nên rễ cảm giác của
dây thần kinh sinh ba đi qua mặt trước bên của cầu não để vào trong thân não, đến cột nhân
cảm giác của dây thần kinh sinh ba kéo dài từ trung não đến phần trên của tủy gai. Từ cột
nhân này có những đường dẫn truyền lên đồi thị và tận cùng hồi sau trung tâm của thùy đỉnh
(vùng vỏ não cảm giác cơ thể). Tập hợp đuôi gai của tế bào hạch sinh ba tạo nên ba nhánh:
dây thần kinh mắt, dây thần kinh hàm trên và dây thần kinh hàm dưới để chi phối cảm giác
cho nửa trước vùng đầu mặt, màng não ...
2. Phần vận động: nguyên uỷ thật phần vận động là nhân vận động của dây thần kinh sinh
ba nằm ở cầu não, các sợi trục ra khỏi cầu não tạo nên rễ vận động của dây thần kinh sinh
ba (góp phần tạo nên dây thần kinh hàm dưới).
3. Dây thần kinh mắt

(1) Dây TK mắt là nhánh đầu tiên của dây thần kinh số V, từ hạch thần kinh sinh ba, chạy
ra trước vào thành ngoài xoang tĩnh mạch hang, qua khe ổ mắt trên để vào ổ mắt.
(2) Dây thần kinh mắt cho ra nhiều nhánh bên chi phối cảm giác cho ổ mắt, nhãn cầu,
xoang trán, xoang bướm, một phần xoang sàng, một phần màng cứng não, da của lưng
mũi, da trán.
4. Dây thần kinh hàm trên
(1) Dây thần kinh hàm trên từ hạch sinh ba chạy qua lỗ tròn, đến hố chân bướm - khẩu cái
cho ra các nhánh bên, nhánh tận của dây thần kinh hàm trên là nhánh dưới ổ mắt, qua
khe ổ mắt dưới để vào ổ mắt, chạy ở rãnh dưới ổ mắt và cuối cùng qua ống dưới ổ mắt
ra da vùng mặt.
(2) Dây thần kinh hàm trên chi phối cảm giác của da vùng giữa của mặt, hố mũi, khẩu cái,
lợi và răng hàm trên, xoang hàm, một phần xoang sàng và màng cứng.
5. Dây thần kinh hàm dưới
(1) Từ hạch sinh ba, dây thần kinh hàm dưới đi qua lỗ bầu dục đến hố dưới thái dương
chia thành nhiều nhánh, trong đó có các nhánh lớn là nhánh lưỡi và nhánh thần kinh
huyệt răng dưới, nhánh thần kinh huyệt răng dưới chạy qua lỗ hàm dưới, sau đó chạy
trong xương hàm dưới, qua lỗ cằm để ra da vùng cằm
(2) Dây thần kinh hàm dưới chi phối vận động cho các cơ nhai, cơ hàm móng và bụng
trước cơ hai thân, cảm giác da vùng thái dương, má, môi, cằm, lợi và răng hàm dưới,
một phần màng cứng và 2/3 trước của lưỡi.

Mia’s 15

YhocData.com


DTK mắt và DTK hàm trên
1. Hạch sinh ba

2. Nhánh TK màng não

3. DTK mắt
4. Hạch mi
5. Các DTK mi ngắn
6. DTK trán
7. DTK lệ
8. Tuyến lệ
9. DTK gò má
10. DTK dưới ổ mắt

11. DTK huệt răng trước trên
12. Nhánh TK môi trên
13. DTK hàm trên
14. DTK hàm dưới
16. Hạch chân bướm khẩu cái
17. Các DTK khẩu cái lớn và bé
18 . DTK huyệt răng sau trên
19. DTK huyệt răng giữa trên
20. Đám rối răng

Mia’s 16

YhocData.com


Câu 10: Dây thần kinh mặt
Dây thần kinh mặt gồm có các phần:
(1) Vận động cơ vân
(2) Đối giao cảm
(3) Cảm giác vị giác
1. Nguyên ủy thật

(1) Phần vận động: nguyên uỷ thật của phần vận động là nhân của dây TK mặt nằm ở
cầu não. Các sợi TK chạy ra sau vòng lấy nhân dây thần kinh số VI, tạo nên lồi mặt
của sàn não thất IV, sau đó chạy ra trước để đến nguyên ủy hư ở rãnh hành cầu.
(2) Phần bài tiết: nguyên ủy thật của phần bài tiết là nhân nuớc bọt trên, các sợi TK chạy
cùng với các sợi vận động ở trong cầu não, để cuối cùng ra khỏi não ở rãnh hành cầu.
(3) Phần cảm giác: nguyên ủy thật của phần cảm giác là hạch gối, nằm ở gối dây TK mặt.
Đường hướng tâm của tế bào thần kinh của hạch gối đi qua rãnh hành cầu và tận cùng
ở nhân bó đơn độc của hành não, đường ly tâm tạo nên một phần của thừng nhĩ.
2. Đường đi và phân nhánh
(1) Từ rãnh hành cầu, dây thần kinh mặt chạy qua ống tai trong cùng với dây thần kinh
tiền đình ốc tai. Từ đây cho ra nhiều nhánh: dây thần kinh đá lớn, thừng nhĩ...
- Dây thần kinh đá lớn: là đường bài tiết nước mắt, tuyến nhày của mũi, miệng
chạy trong ống thần kinh đá lớn để vào lại trong xoang sọ, sau đó ra khỏi xoang
sọ qua lỗ rách, phối hợp với dây thần kinh đá sâu là nhánh của đám rối giao cảm
cảnh trong, tạo thành dây thần kinh ống chân bướm, đi qua ống chân bướm để tận
cùng ở hạch chân bướm - khẩu cái. Từ hạch chân bướm khẩu cái cho các sợi sau
hạch đến các tuyến nhày của miệng, mũi và tuyến lệ để chi phối bài tiết.
- Thừng nhĩ: từ bên trong phần đá xương thái dương, tách khỏi dây thần kinh mặt,
đi ra khỏi xương sọ bằng khe đá trai, phối hợp với nhánh lưỡi của dây thần kinh
hàm dưới tạo thành dây thần kinh lưỡi. Thừng nhĩ cho các nhánh đến chi phối bài
tiết cho các tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi, cảm giác vị giác 2/3 trước lưỡi.
(2) Sau khi cho ra thừng nhĩ, dây thần kinh mặt chạy ra khỏi xương đá bằng lỗ trâm –
chũm, xuyên qua tuyến nước bọt mang tai và chia thành 5 nhánh tận: nhánh thái
dương, nhánh gò má, nhánh má, nhánh bờ hàm dưới và nhánh cổ. Dây thần kinh mặt
vận động cho các cơ mặt, cơ bám da cổ, bụng sau cơ hai thân và cơ trâm móng.

Mia’s 17

YhocData.com



Sơ đồ DTK mặt
1. Tuyến lệ
18. Rễ vận động DTK mặt
2. DTK mắt
19. Hạch tai
3. Hạch sinh ba
20. DTK đá bé
4. DTK sinh ba
21. Đám rối nhĩ
5. DTK gò má thái dương
22. DTK cơ bàn đạp
6. DTK hàm trên
23. Lưỡi
7. DTK hàm dưới
24. Hạch dưới lưỡi
8. DTK đá lớn
25. Tuyến nước bọt dưới lưỡi
10. Rễ cảm giác của DTK mặt
26. Hạch dưới hàm
11. Nhân DTK VI
27. Tuyến nước bọt dưới hàm
12. Nhân nước bọt trên
28. Thừng nhĩ
13. Nhân vận động DTK mặt
29. DTK nhĩ
14. Nhân bó đơn độc
30. DTK thiệt hầu
15. DTK lưỡi
31. Đoạn ngoài xg thái dương của DTK mặt.

16. Đám rối cảnh trong
17. Hạch gối

Mia’s 18

YhocData.com


Câu 11: Xương vai
1. Định hướng
(1) Gai vai ra sau
(2) Góc có diện khớp hình soan lên trên và ra ngồi.
2. Mơ tả
• Xương vai là xương dẹt, có hai mặt, ba bờ và ba góc.
• Các mặt:
(1) Mặt sườn: Lõm, gọi là hố dưới vai, trong hố có nhiều gờ chạy chếch từ trên xuống
dưới vào trong.
(2) Mặt lưng:
- Có gai vai chia mặt này thành hai phần khơng đều nhau: phần trên nhỏ gọi là hố
trên gai, phần dưới lớn gọi là hố dưới gai.
- Gai vai là một mảnh xương hình tam giác chạy chếch lên trên và ra ngồi. Gai vai
có ba bờ:
+ Bờ trước dính vào thân xương
+ Bờ sau nằm ngay dưới da sờ thấy dễ dàng
+ Bờ ngoài họp với ổ chảo thành một khuyết gọi là khuyết gai-ổ chảo, nối thông
hố trên gai và hố dưới gai.
- Ở phía ngồi gai vai dẹt lại tạo nên mỏm cùng vai, ở đây có diện khớp mỏm cùng
vai để khớp với đầu cùng vai của xương địn.
• Các bờ
(1) Bờ trên: Trong mỏng, ngồi dày, hai phần ngăn cách nhau bởi khuyết vai hay khuyết

quạ. Phần ngồi có mỏm quạ là một mỏm xương chạy chếch lên trên rồi gập góc ra
trước và ra ngồi, có thể sờ thấy được trên người sống.
(2) Bờ ngoài: Phần dưới mỏng, phần trên dày tạo thành một trụ để nâng đỡ mặt khớp ở
góc ngồi
(3) Bờ trong: Mỏng và sắc, thẳng ở 3/4 dưới và chếch ra ngồi ở 1/4 trên tạo nên 1 góc,
góc này là nơi bắt đầu của gai vai.
• Các góc
(1) Góc trên: hơi vng, nối giữa bờ trên và bờ trong
(2) Góc dưới: Hơi trịn, nối giữa bờ trong và bờ ngồi. Trong tư thế giải phẫu, góc dưới
nằm ngang mức đốt sống ngực VII
(3) Góc ngồi: Có một diện khớp hình soan, hơi lõm gọi là ổ chảo. Ổ chảo dính vào thân
xương bởi một chỗ thắt gọi là cổ xương vai. Phía trên và dưới ổ chảo có hai củ: củ
trên ổ chảo và củ dưới ổ chảo.

Mia’s 19

YhocData.com


Xương vai
A. Mặt sườn
B. Mặt lưng
1. Mỏm quạ
6. Hố dưới gai
2. Khuyết vai
7. Góc dưới
3. Hố trên gai
8. Hố dưới vai
4. Gai vai
9. Mỏm cùng vai

5. Ổ chảo

Mia’s 20

YhocData.com


Câu 12: Đám rối thần kinh cánh tay
Thần kinh đến chi trên xuất phát từ đám rối cánh tay, một cấu trúc rất quan trọng nằm một
phần ở cổ, một phần ở nách. Cấu tạo:
(1) Đám rối cánh tay được tạo bởi sự kết hợp của các nhánh trước của các thần kinh gai
sống cổ 5, 6, 7, 8 và ngực 1.
- Nhánh trước của thần kinh cổ 5, 6 có thể nối với một nhánh nhỏ của thần kinh cổ
4 để tạo thành thân trên.
- Nhánh trước của TK cổ 7 tạo thành thân giữa
- Nhánh trước của TK cổ 8 và ngực 1 tạo thành thân dưới.
(2) Một thân chia thành 2 ngành: trước và sau
- Ba ngành sau tạo thành bó sau
- Ngành trước thân trên cùng ngành trước thân giữa tạo thành bó ngồi.
- Ngành trước thân dưới tạo thành bó trong
(3) Đám rối cho các nhánh bên tách ra từ các thân hoặc các bó để vận động cho các cơ
của hố nách.
(4) Các nhánh cùng
- Bó ngồi tách ra hai nhánh cùng:
+ Dây thần kinh cơ bì
+ Rễ ngồi dây thần kinh giữa
- Bó trong tách ra bốn nhánh cùng:
+ Rễ trong dây thần kinh giữa
+ Dây thần kinh trụ
+ Dây thần kinh bì cẳng tay trong

+ Dây thần kinh bì cánh tay trong
- Bó sau tách ra hai nhánh cùng:
+ Dây thần kinh nách
+ Dây thần kinh quay

1. TK cơ bì

Cấu tạo của đám rối thần kinh cánh tay
A. Bó sau B. Bó ngồi C. Bó trong
2. TK nách
3. TK quay
4. TK giữa
Mia’s 21

5. TK trụ

YhocData.com


Câu 13: Cơ vùng cánh tay trước
Gồm cơ nhị đầu cánh tay, cơ quạ cánh tay và cơ cánh tay, cả 3 cơ do TK cơ bì điều khiển
1. Cơ nhị đầu cánh tay
- Nguyên ủy: phát xuất từ xương vai bởi 2 đầu.
+ Đầu dài: từ củ trên ổ chảo xương vai.
+ Đầu ngắn: từ mỏm quạ, cùng 1 gân chung với cơ quạ cánh tay.
- Bám tận: bởi 1 gân gắn vào phần sau của lồi củ quay và 1 trẽ cân đi xuống dưới, vào
trong và hòa lẫn vào mạc cẳng tay.
- Động tác: gấp cẳng tay, góp phần làm ngữa cẳng tay.
2. Cơ quạ cánh tay
- Nguyên ủy: mỏm quạ.

- Bám tận: chỗ nối giữa 1/3 trên và 1/3 giữa mặt trước trong xương cánh tay.
- Động tác: khép cánh tay.
3. Cơ cánh tay
- Nguyên ủy: bám vào 1/3 dưới mặt trước ngoài và mặt trước trong xương cánh tay
cùng 2 vách gian cơ trong và ngoài.
- Bám tận: mặt trước mỏm vẹt xương trụ.
- Động tác: gấp cẳng tay.

Cơ vùng cánh tay trước
1. Cơ trên gai
2. Cơ dưới vai
3. Cơ tròn lớn
4. Cơ tam đầu cánh tay
5. Cơ đen ta
6. Cơ quạ cánh tay
7. Cơ nhị đầu cánh tay
8. Cơ cánh tay
9. Trẽ cân cơ nhị đầu

Mia’s 22

YhocData.com


Câu 14: Xươn g đùi
Xương đùi là một xương dài gồm có thân và hai đầu.
1. Định hướng: Đặt xương đứng thẳng:
(1) Đầu có chỏm trịn lên trên.
(2) Chỏm trịn vào trong.
(3) Bờ của thân xương sắc và rõ ra sau.

2. Mơ tả
a. Thân xương
(1) Hình lăng trụ tam giác gồm ba mặt: trước, trong, ngoài; ba bờ: trong, ngoài và sau. Bờ sau lồi và sắc gọi
đường ráp có nhiều cơ bám.
(2) Đường ráp gồm 2 mép: mép ngoài và mép trong mà ở đầu trên và đầu dưới hai mép được tiếp tục như
sau:
- Ở đầu trên của thân xương:
+ Mép ngồi chạy về phía mấu chuyển lớn và ngừng lại ở lồi củ cơ mông là nơi bám của cơ mơng
lớn.
+ Mép trong chạy vịng quanh mấu chuyển bé và liên tục với đường gian mấu.
+ Ngoài ra cịn có một đường chạy về mấu chuyển bé gọi là đường lược để cho cơ lược bám.
- Ở đầu dưới hai mép chạy về hai mỏm trên lồi cầu xương đùi tương ứng; hai mép giới hạn một tam
giác gọi là diện kheo.
b. Đầu trên: Gồm có: chỏm đùi, cổ đùi, mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé.
• Chỏm đùi: hình 2/3 khối cầu, hướng lên trên vào trong và ra trước. Có hõm chỏm đùi để dây chằng
chỏm đùi bám.
• Cổ đùi:
- Nối chỏm với hai mấu chuyển, nghiêng lên trên và vào trong. Trục của cổ họp với trục thân một góc
1300 gọi góc nghiêng, giúp cho xương đùi vận động dễ dàng, về mặt lý thuyết góc nghiêng giữa cổ
và thân sẽ khơng vững khi chịu lực, do đó cổ xương đùi sẽ có cấu tạo đặc biệt để bù đắp khuyết điểm
trên là:
(1) Lớp xương đặc ở mặt trong thân xương sẽ kéo dài lên đến cổ khớp.
(2) Ở mặt ngoài thân xương dù xương đặc chỉ dừng lại ngang mấu chuyển lớn, nhưng ở mặt trên cổ
đùi có tăng cường một lớp vỏ xương đặc.
(3) Ở chỏm, xương sắp xếp thành từng bè hình nan quạt tụ lại tại vùng xương đặc của cổ, đây là hệ
thống quạt chân đế.
(4) Giữa cổ và thân có hệ thống cung nhọn mà chân của cung tựa vào vỏ xương đặc của thân xương.
Riêng cung ngoài các thớ chạy đến tận chỏm đùi.
(5) Giữa hai hệ thống này có một điểm yếu chỗ hay xảy ra gãy xương, nhất là người già.
- Ngồi góc nghiêng giữa cổ và thân; cổ xương đùi cịn có góc ngã trước khoảng 150. Góc này là góc

họp giữa trục của cổ và đường thẳng nối hai lồi cầu.
• Mấu chuyển lớn: Là nơi bám của khối cơ xoay đùi, có thể sờ và định vị được trên người sống. Mặt trong
mấu chuyển lớn, có hố mấu chuyển là nơi bám của cơ bịt ngồi.
• Mấu chuyển bé: Ở mặt sau và trong xương đùi.
• Hai mấu chuyển nối nhau phía trước bằng đường gian mấu và nối nhau phía sau bởi mào gian mấu.
c. Đầu dưới: gồm có:
(1) Lồi cầu trong và lồi cầu ngồi.
(2) Phía trước hai lồi cầu liên tục nhau, có diện bánh chè ở giữa tiếp khớp với xương bánh chè.
(3) Ở phía sau hai lồi cầu cách nhau bằng hố gian lồi cầu.
(4) Mặt ngoài lồi cầu ngồi có mỏm trên lồi cầu ngồi; mặt trong lồi cầu trong có mỏm trên lồi cầu trong
và củ cơ khép.

Mia’s 23

YhocData.com


Xương đùi
A. Mặt trước B. Mặt sau
1. Xương chậu.
2. Mấu chuyển lớn.
3. Đường gian mấu.
4. Mặt trước.
5. Xương mác.
6. Mấu chuyển nhỏ.
7. Xương bánh chè.
8. Xương chày.
9. Chỏm đùi.
10. Cổ đùi.
11. Mấu chuyển nhỏ.

12. Mặt trong.
13. Mỏm trên LC trong.
14. Lồi cầu trong.
15. Mào gian mấu.
16. Mặt ngoài.
17. Đường ráp.
18. Mỏm trên LC ngoài.
19. Lồi cầu ngoài.
20. Hố gian lồi cầu.

Mia’s 24

YhocData.com


×