Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

BUỔI THẢO LUẬN THỨ 5 MÔN DÂN SỰ 2 HĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.22 KB, 20 trang )

Khoa Luật Thương mại
Lớp Luật Thương mại 44A

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NĂM

BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
Bộ môn: Dân sự - pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng


MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 1: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG
HỢP ĐỒNG GÂY RA............................................................................................1
Câu 1.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo
pháp luật Việt Nam? Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005
về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.....................1
Câu 1.2. Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà
Nguyễn không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn
đã hội đủ chưa? Vì sao?............................................................................................2
Câu 1.3. Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm hợp
đồng gây ra được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời................................2
Câu 1.4. BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do
vi phạm hợp đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời......................................3
Câu 1.5. Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về tinh
thần khơng? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời...............................................3
VẤN ĐỀ 2: PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG..........................................................4
Câu 2.1: Điểm mới của BLDS năm 2015 so với BLDS năm 2005 về phạt vi phạm
hợp đồng................................................................................................................... 4
Câu 2.2: Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng..........................5
Câu 2.3: Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay là nội


dung của phạt vi phạm hợp đồng?............................................................................5
Câu 2.4: Suy nghĩ của anh/ chịvề hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản
tiền trả trước 30%.....................................................................................................5
Câu 2.5: Trong Quyết định của Trọng tài, mức phạt vi phạm hợp đồng được giới
hạn như thế nào?.......................................................................................................6
Câu 2.6 So với văn bản, mức giới hạn phạt vi phạm trong Quyết định có thuyết
phục khơng? Vì sao?.................................................................................................6
Câu 2.7 Trong pháp luật dân sự và pháp luật thương mại, phạt vi phạm hợp đồng có
được kết hợp với bồi thường thiệt hại khơng nếu các bên khơng có thỏa thuận về
vấn đề này? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?...............................................................6


Câu 2.8 Trong Quyết định trọng tài, phạt vi phạm có được kết hợp với bồi thường
thiệt hại khơng? Đoạn nào của quyết định cho câu trả lời?.......................................7
Câu 2.9 Điểm giống và khác nhau giữa phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt
hại do không thực hiện đúng hợp đồng.....................................................................7
Câu 2.10 Theo văn bản, khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm với bồi thường thiệt
hại có bị giới hạn khơng? Vì sao?.............................................................................8
Câu 2.11 Trong Quyết định trọng tài, khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm với bồi
thường thiệt hại có bị giới hạn khơng? Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trong
Quyết định về vấn đề này.........................................................................................9
Câu 2.12 Suy nghĩ của anh/chị về khả năng Tòa án được quyền giảm mức phạt vi
phạm hợp đồng trong pháp luật Việt Nam................................................................9
VẤN ĐỀ 3: SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG........................................................10
Câu 3.1: Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng? Và cho biết
các bên có thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả kháng không?
Nêu rõ cơ sở khi trả lời...........................................................................................10
Câu 3.2: Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực hiện
được do sự kiện bất khả kháng trong BLDS và Luật Thương mại sửa đổi.............10
Câu 3.3: Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng khơng? Phân tích các

điều kiện hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên.............................11
Câu 3.4: Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi
thường cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
................................................................................................................................ 11
Câu 3.5: Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận bồi
thường cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được u cầu Cơng ty
bảo hiểm thanh tốn khoản tiền này khơng? Tìm câu trả lời nhìn từ góc độ văn bản
và thực tiễn xét xử..................................................................................................12
VẤN ĐỀ 4: TÌM KIẾM BẢN ÁN LIÊN QUAN ĐẾN CHẬM THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ THANH TOÁN................................................................................14
4.1 Cho biết suy nghĩ của nhóm về hướng giải quyết của Tịa án liên quan đến bản
án chậm thanh toán?...............................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


4

VẤN ĐỀ 1: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO KHÔNG THỰC HIỆN
ĐÚNG HỢP ĐỒNG GÂY RA
*Tình huống:
Ơng Lại (bác sĩ chun khoa phẫu thuật thẩm mỹ) và bà Nguyễn thỏa thuận
phẫu thuật ngực với 4 yêu cầu: Lấy túi ngực ra, thâu nhỏ ngực lại, bỏ túi nhỏ vào,
không được đụng đến núm vú. Ba ngày sau phẫu thuật, bà Nguyễn phát hiện thấy
núm vú bên phải sưng lên, đau nhức và đen như than. Qua 10 ngày, vết mổ hở hết
phần vừa cắt chỉ, nhìn thấy cả túi nước đặt bên trong và ông Lại tiến hành mổ may
lại. Được vài ngày thì vết mổ bên tay phải chữ T lại hở một lỗ bằng ngón tay, nước
dịch tn ướt đẫm cả người. Sau đó ơng Lại mổ lấy túi nước ra và may lại lỗ hổng
và thực tế bà Nguyễn mất núm vú phải.
Câu 1.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
theo pháp luật Việt Nam? Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với

BLDS 2005 về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp
đồng.
- Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo Điều 360
và Điều 364 BLDS 2015 thì phải có các điều kiện sau:
Thứ nhất, phải có hành vi vi phạm nghĩa vụ: Hành vi này có thể là hành vi vi phạm
các cam kết, thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ nghĩa vụ, có thể là hành vi vi
phạm các quy định của pháp luật.
Thứ hai, phải có thiệt hại xảy ra. Nếu khơng có thiệt hại thì không phát sinh trách
nhiệm bồi thường. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng
bao gồm những thiệt hại về vật chất và bù đắp tổn thất về tinh thần.
Thứ ba, phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra.
Hành vi vi phạm nghĩa vụ là nguyên nhân trực tiếp, còn việc phát sinh ra thiệt hại
là kết quả khách quan, tất yếu của hành vi vi phạm nghĩa vụ.
Pháp luật dân sự khơng cịn quy định “lỗi” của người có hành vi vi phạm là căn cứ,
điều kiện bắt buộc để phát sinh trách nhiệm dân sự. Theo đó, dù có lỗi hay khơng
có lỗi thì người vi phạm nghĩa vụ vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm
nghĩa vụ của mình.1
- Những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về Căn cứ phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng:

1Giáo trình Pháp luật về Hợp đồng và Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (Tái bản lần thứ 1, có sửa đổi và
bổ sung), Nxb.Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, tr 345.


5

Tại Điều 307 BLDS 2005 đề cập đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm
nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên, quy định vừa nêu không đưa ra căn cứ phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ, mà chỉ đề cập đến hai loại trách
nhiệm. Đó là trách nhiệm bồi thường về vật chất và trách nhiệm bồi thường tổn thất

về tinh thần. Nói cách khác, BLDS 2005 chưa rõ về căn cứ làm phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại2. Từ đó, BLDS 2015 đã bổ sung thêm Điều 360 về Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ: “Trường hợp có thiệt hại do vi
phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường tồn bộ thiệt hại, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”, đã nêu rõ những căn
cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, phù hợp với thực tiễn để giải quyết
các tranh chấp trên thực tế.
Câu 1.2. Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà
Nguyễn không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà
Nguyễn đã hội đủ chưa? Vì sao?
Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà
Nguyễn vì giữa ông Lại (bác sĩ) và bà Nguyễn có thoả thuận phẫu thuật với 4 yêu
cầu: lấy túi ngực ra, thâu nhỏ ngực lại, bỏ túi nhỏ vào, không được đụng đến núm
vú nhưng do hành vi phẫu thuật lại nhiều lần của ông Lại đã xâm phạm đến sức
khỏe của bà Nguyễn khiến cho bà Nguyễn bị mất núm vú phải.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn đã hội đủ
vì hợp đồng đã được thực hiện và đã có thiệt hại xảy ra là bà Nguyễn đã bị mất
núm vú phải do hành vi phẫu thuật nhiều lần của ông Lại. Đồng thời, căn cứ theo
khoản 1 Điều 584 BLDS 2015: “1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người
khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có
liên quan quy định khác” cho nên đã hội đủ căn cứ để phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho bà Nguyễn.
Câu 1.3. Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm
hợp đồng gây ra được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Dựa vào khoản 2 Điều 361 BLDS 2015 quy định: “Thiệt hại về vật chất là
tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý
để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm
sút”.
Những thiệt hại vật chất do vi phạm hợp đồng gây ra được bồi thường: tổn

thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
2Đỗ Văn Đại (chủ biên), Bình luận khoa học những điểm mới của BLDS 2015, Nxb.Hồng Đức - Hội Luật
gia Việt Nam 2016 (xuất bản lần thứ hai), phần số 273.


6

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 361 BLDS 2015.
Câu 1.4. BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh
do vi phạm hợp đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Bộ luật dân sự có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát
sinh do vi phạm hợp đồng.
- Căn cứ vào Khoản 1 và Khoản 3 Điều 361 BLDS 2015 về Thiệt hại do vi phạm
nghĩa vụ:
“1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và
thiệt hại về tinh thần.”
“3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân
thân khác của một chủ thể.”
- Căn cứ vào Khoản 3 Điều 419 BLDS 2015 về Thiệt hại được bồi thường do vi
phạm hợp đồng:
“3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tịa án có thể buộc người có
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức
bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc”.
Câu 1.5. Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về
tinh thần khơng? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn được bồi thường tổn thất về tinh thần.
Vì theo quy định tại khoản 3 Điều 361 BLDS 2015: “3. Thiệt hại về tinh thần là tổn
thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy

tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể”. Tại khoản 3 Điều 419 BLDS
2015: “3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tịa án có thể buộc người có nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tịa án
quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc”.
Trong tình huống trên rõ ràng ông Lại đã vi phạm yêu cầu của bà Nguyễn
được ghi trong hợp đồng phẫu thuật thẩm mỹ, làm mất núm vú phải của bà
Nguyễn, bị hở vết mổ bằng ngón tay thấy cả túi nước bên trong, phải tiến hành mổ
lại, may lại, ảnh hưởng đến sức khỏe, thân thể của bà Nguyễn. Vì vậy, bà Nguyễn
sẽ được bồi thường thiệt hại nếu có yêu cầu.


7

VẤN ĐỀ 2: PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG
Tóm tắt bản án số 121/2011/KDTM-PT ngày 26/12/2011 (vụ việc thứ nhất)
Công ty Tân Việt và Công ty Tường Long đã ký Hợp đồng số 01-10/TL-TV
ngày 01/10/2010 và phụ lục hợp đồng ngày 07/10/2010 để mua vải thành phẩm.
Nội dung thanh toán ngay sau khi ký hợp đồng, Công ty Tân Việt thanh toán trước
30% đơn hàng gọi là tiền đặt cọc, thanh tốn 40% giá trị đơn hàng ngay sau khi bên
Cơng ty Tường Long giao hồn tất và 30% cịn lại thanh tốn trong vịng 30 ngày
kể từ ngày thanh tốn cuối cùng. Ngày 19/10/2010 Công ty Tân Việt đã thanh tốn
30%, ngày 12/11/2010 Cơng ty Tường Long giao lơ hàng mẫu. Sau đó Cơng ty
Tường Long có cơng văn gửi cho Công ty Tân Việt yêu cầu tăng giá nhưng Công ty
Tân Việt không đồng ý và đã gửi công văn phản hồi. Ngày 3/12/2010 Công ty
Tường Long thông báo hủy bỏ hợp đồng. Công ty Tân Việt yêu cầu Cơng ty Tường
Long thanh tốn tiền phạt cọc và phạt hợp đồng là 509.769.640 đồng. Sau khi
nghiên cứu tài liệu, Tóa án buộc Cơng ty Tường Long thanh tốn tiền phạt
102.849.604 đồng cho Cơng ty Tân Việt.
Tóm tắt Phán quyết của Trọng tài quốc tế Việt Nam (vụ việc thứ hai)
Ngày 13/09/2006, các bên sau đây: Công ty Hà Việt (nguyên đơn) và Công

ty Shanghai CJS International (bị đơn) đã ký hợp đồng mua bán hàng hóa số FKJSC 02/2006 ngày 13/09/2006 với những điều khoản và điều kiện như sau (…).
Theo hợp đồng, Bị đơn có nghĩa vụ xếp hàng trước ngày 20/10/2006 tại Fang
Cheng, Trung Quốc, nhưng đến ngày 20/10/2006, Bị đơn vẫn chưa thực hiện việc
xếp hàng. Trong ngày 20/10/2006 ơng Jung có gửi email u cầu tăng giá nhưng
Nguyên đơn không chấp nhận. Ngày 27/10/2006, Nguyên đơn nhận được email
hủy hợp đồng từ ông Jung – giám đốc điều hành công ty Fako International.
Nguyên đơn cho rằng, Bị đơn đã không thực hiện đúng các cam kết trong Hợp
đồng dẫn đến phá vỡ Hợp đồng, gây thiệt hại và tổn thất cho phía nguyên đơn. Do
vậy Nguyên đơn đã khởi kiện ra trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.
Câu 2.1: Điểm mới của BLDS năm 2015 so với BLDS năm 2005 về phạt vi
phạm hợp đồng.
BLDS 2005 đã chuyển phạt vi phạm sang mục Thực hiện hợp đồng. Mặc
dù khơng cịn chức năng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, phạt vi phạm vẫn có
vai trị hướng các bên tới việc thực hiên hợp đồng. Còn BLDS 2015 vẫn giữ phạt
vi phạm trong mục Thực hiện hợp đồng nhưng có một số thay đổi.
Về mức phạt, BLDS 2005 quy định “mức phạt vi phạm do các bên thỏa
thuận (khoản 2, Điều 422) còn BLDS 2015 theo hướng “mức phạt vi phạm do các
bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác” (khoản 2, Điều
418). Cho thấy hiện nay vẫn có luật khác quy định về mức phạt như Luật xây dựng,
Luật thương mại có quy định về phạt tối đa (tức các bên khơng hồn tồn tự do
thỏa thuận về mức phạt).


8

Trước đây, khoản 3 Điều 422 BLDS 2005 theo hướng “các bên có thể thỏa
thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà khơng phải
bồi thường thiệt hại, nếu khơng có thỏa thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì
phải bồi thường toàn bộ thiệt hại”. BLDS 2015 đã bỏ phần in nghiêng vì đây là vấn
đề bồi thường thiệt hại và đã có quy định khác điều chỉnh (Điều 13, Điều 360).

*Đối với vụ việc thứ nhất:
Câu 2.2: Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng.
- Về đối tượng thực hiện: là khoản tiền buộc phải nộp cho một bên.
- Về hình thức: đều được lập thành văn bản.
- Về hậu quả pháp lý: bên vi phạm bị mất một khoản tiền (mức phạt vi phạm hoặc
phạt cọc).
Câu 2.3: Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay là
nội dung của phạt vi phạm hợp đồng?
Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc trong phần
xét thấy: “Do vậy số tiền thanh toán đợt 1 là 30% giá trị đơn hàng (406.920.000
đồng) được xác định là tiền đặt cọc” vì Tịa án dựa trên khoản 3, Điều 4 Hợp đồng
số 01-10/TL-TV quy định sai khi ký hợp đồng, bên mua (Cơng ty Tân Việt) phải
thanh tốn trước cho bên bán (Công ty Tường Long) 30% giá trị đơn hàng gọi là
tiền đặt cọc.
Câu 2.4: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến
khoản tiền trả trước 30%.
Hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản tiền trả trước 30% là HỢP
LÝ. Vì theo quy định khoản 2, Điều 328 BLDS 2015: “Trường hợp hợp đồng được
giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để
thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp
đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối
việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một
khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Thì khi hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên
đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Tức là, kể từ thời điểm 2 bên
đi vào thực hiện hợp đồng tiền đặt cọc 30% đã “chuyển” thành tiền thanh toán đợt
I.
*Đối với vụ việc thứ hai:



9

Câu 2.5: Trong Quyết định của Trọng tài, mức phạt vi phạm hợp đồng được
giới hạn như thế nào?
Trong Quyết định của Trọng tài, mức phạt vi phạm hợp đồng được giới hạn
không quá 8% giá trị Hợp đồng: “Thỏa thuận phạt 30% giá trị Hợp đồng của các
bên quy định tại Điều 5 của Hợp đồng là không phù hợp với quy định của Luật
thương mại Việt Nam năm 2005, do vậy điều khoản này vô hiệu phần mức phạt
Hợp đồng cao hơn 8% giá trị Hợp đồng và mức phạt Hợp đồng trong trường hợp
này được xác định căn cứ theo quy định của Luật Thương Mại Việt Nam năm 2005
là 8% giá trị Hợp đồng.”
Câu 2.6 So với văn bản, mức giới hạn phạt vi phạm trong Quyết định có
thuyết phục khơng? Vì sao?
So với văn bản, mức giới hạn phạt vi phạm trong Quyết định có thuyết phục.
Vì căn cứ theo Điều 301 Luật thương mại 2005 quy định về "mức phạt vi phạm"
như sau:
“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi
phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần
nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.”
Tuy nhiên mức thỏa thuận cao hơn nên Tòa lấy giá trị 8% là phù hợp, đảm
bảo quyền cho bên vi phạm.
Đồng thời tại khoản 2 Điều 418 BLDS 2015 quy định: “Mức phạt vi phạm
do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác”, vậy nên có
thể thấy mức giới hạn phạt vi phạm trong Quyết định này là thuyết phục.
Câu 2.7 Trong pháp luật dân sự và pháp luật thương mại, phạt vi phạm hợp
đồng có được kết hợp với bồi thường thiệt hại không nếu các bên khơng có
thỏa thuận về vấn đề này? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?
Trong pháp luật dân sự và pháp luật thương mại, phạt vi phạm hợp đồng không
được kết hợp với bồi thường thiệt hại nếu các bên không thỏa thuận về vấn đề này.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 418 BLDS 2015 quy định về “Thỏa thuận phạt vi phạm”

như sau:
3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu
phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu
phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa
thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt
hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.


10

Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 301 Luật Thương mại năm 2005 quy định về “Mức
phạt vi phạm” như sau:
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt
đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng
không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường
hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Đồng thời khoản 2 Điều 307 Luật Thương mại 2005 quy định về “Quan hệ giữa
chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại” như sau:
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi
phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường
thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Tức là theo Luật Thương mại, phạt vi phạm hợp đồng có quyền được kết hợp với
bồi thường thiệt hại nếu các bên khơng có thỏa thuận về vấn đề này.
Câu 2.8 Trong Quyết định trọng tài, phạt vi phạm có được kết hợp với bồi
thường thiệt hại không? Đoạn nào của quyết định cho câu trả lời?
Trong Quyết định trọng tài, phạt vi phạm được kết hợp với bồi thường thiệt hại.
Trong Phán Quyết Trọng tài tại trang số 2 có đoạn như sau:
“… Tuy nhiên, Điều 301 Luật Thương mại cũng quy định ngoài mức phạt như trên,
bên bị thiệt hại có quyền địi bồi thường thiệt hại thực tế. Do các bên đã có thỏa

thuận về mức bồi thường thiệt hại…HĐTT cho rằng có thể xét bồi thường thiệt hại
thực tế cho Nguyên đơn, song tổng mức bồi thường thiệt hại và khoản phạt vi phạm
sẽ không được cao quá 30% giá trị hợp đồng”.
Câu 2.9 Điểm giống và khác nhau giữa phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường
thiệt hại do không thực hiện đúng hợp đồng.
Điểm giống nhau: cả phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại đều được coi
là biện pháp chế tài mà luật dân sự quy định để áp dụng cho các trường hợp vi
phạm hợp đồng, cơ sở để áp dụng 2 biện pháp này là phải có hành vi vi phạm hợp
đồng trên thực tế và phải có lỗi của bên vi phạm. Mục đích của việc quy định cũng
như áp dụng biện pháp này là nhằm ngăn ngừa sự vi phạm hợp đồng.
Điểm khác nhau:
Phạt hợp đồng

Bồi thường thiệt hại


11

Cơ sở để áp dụng

Phải có sự thỏa thuận của Khơng cần có sự thỏa
các chủ thể về việc áp thuận.
dụng biện pháp phạt hợp
Biện pháp này sẽ được áp
đồng.
dụng khi có hành vi vi
Khơng cần có thiệt hại do phạm gây ra thiệt hại cho
hành vi vi phạm cũng có chủ thể bị vi phạm trên
thể áp dụng
thực tế.


Mục đích chủ yếu

Ngăn ngừa vi phạm

Mức độ thiệt hại về Do thỏa thuận của các bên.
vật chất của người Tối đa không quá 5% - 8%
bị áp dụng
giá trị phần hợp đồng bị vi
phạm.

Khắc phục hậu quả thiệt
hại do vi phạm
Tùy theo mức độ thiệt
hại. Thiệt hại được tính
bao gồm cả thiệt hại thực
tế và trực tiếp do hành vi
vi phạm hợp đồng gây ra,
những khoản lợi mà
người bị vi phạm đáng lẽ
được hưởng nếu khơng
có hành vi vi phạm.

Câu 2.10 Theo văn bản, khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm với bồi thường
thiệt hại có bị giới hạn khơng? Vì sao?
Theo văn bản, khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm với bồi thường thiệt hại có bị
giới hạn.
Vì:
Căn cứ Khoản 2 Điều 307 Luật Thương mại 2005 quy định về “Quan hệ giữa chế
tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại” như sau:

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi
phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường
thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Vậy, theo Luật quy định mức vi phạm do các bên thỏa thuận, nghĩa là pháp luật đã
giới hạn mức phạt chính bằng mức mà các bên thỏa thuận.


12

Câu 2.11 Trong Quyết định trọng tài, khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm với
bồi thường thiệt hại có bị giới hạn không? Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp
trong Quyết định về vấn đề này.
Trong Quyết định trọng tài, khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm và
bồi thường thiệt hại có bị giới hạn.
Trong Phán Quyết Trọng tài tại trang số 2 có đoạn như sau:
“…Tuy nhiên, Điều 301 Luật thương mại cũng quy định ngoài mức phạt như trên,
bên thiệt hại có quyền địi bồi thường thiệt hại thực tế. Do các bên đã có thỏa thuận
về mức bồi thường thiệt hại tối đa là 30% tổng giá trị hợp đồng, nên việc cho phép
bồi thường mức cao hơn sẽ tạo ra bất ngờ cho Bị đơn. HĐTT cho rằng có thể xét
bồi thường thiệt hại thực tế cho Nguyên đơn, song tổng mức bồi thường thiệt hại và
khoản phạt vi phạm sẽ không được cao quá 30% giá trị hợp đồng”.
Hướng giải quyết của Tòa khá thuyết phục, đảm bảo quyền lợi của bên bị vi
phạm, phù hợp với các điều khoản được nêu trên. Tịa tơn trọng quyền tự do quyết
định trong giao kết hợp đồng, quyền thỏa thuận vi phạm hợp đồng và Tòa đã xem
xét để đúng với quy định của pháp luật.
Câu 2.12 Suy nghĩ của anh/chị về khả năng Tòa án được quyền giảm mức phạt
vi phạm hợp đồng trong pháp luật Việt Nam.
Việc viện dẫn cùng một lúc hai văn bản về mức vi phạm này rất khó hiểu.
Biện pháp phạt vi phạm được thiết lập vì lợi ích của bên bị vi phạm do đó bên bị vi
phạm lựa chọn hay kết hợp với bồi thường thiệt hại để đảm bảo quyền lợi của

mình. Tuy nhiên, mức phạt đó phải khơng q mức thỏa thuận. Việc Tịa án áp
dụng hai chế tài này là phù hợp, quyền lợi bên bị vi phạm được bảo vệ. Nhưng vấn
đề đặt ra là nên áp dụng văn bản nào để thuyết phục, đảm bảo quyền lợi cho các
đương sự, Tòa đã áp dụng văn bản là Luật thương mại. Theo nhóm nghĩ, hướng
giải quyết của Tịa là phù hợp vì khơng những đảm bảo quyền lợi của bên bị vi
phạm mà đảm bảo quyền của bên vi phạm.


13

VẤN ĐỀ 3: SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG
Tình huống: Anh Văn nhận chuyển hàng cho anh Bình bằng đường thủy. Anh Văn
có mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho việc vận chuyển bằng tàu của mình. Trên
đường vận chuyển, tàu bị gió nhấn chìm và hàng bị hư hỏng toàn bộ.
Câu 3.1: Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng? Và cho
biết các bên có thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả
kháng không? Nêu rõ cơ sở khi trả lời.
Theo khoản 1 Điều 156 BLDS 2015 có quy định: “…Sự kiện bất khả kháng
là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể
khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.”
Qua đó ta phân tích các điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng:
-Thứ nhất: “Sự kiện xảy ra một cách khách quan”. Bộ luật dân sự không quy định
cụ thể về yếu tố khách quan nhưng để coi là một sự kiện khách quan thì sự kiện này
phải vượt qua sự kiểm soát của bên thực hiện hợp đồng, như tác động của điều kiện
tự nhiên hay hành động gây thiệt hại của người thứ ba.
-Thứ hai: “Sự kiện không thể lường trước được”.
-Thứ ba: “Sự kiện không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết và khả năng cho phép”.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 351 BLDS 2015 thì các bên có thể thỏa thuận với nhau
về trường hợp có sự kiện bất khả kháng:

2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự
kiện bất khả kháng thì khơng phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Có thể thấy, các bên có thể thỏa thuận từ đầu về các trường hợp bất khả kháng với
mục đích là nhằm xác định trách nhiệm bồi thường, cụ thể hóa các trường hợp có
thể xảy ra mà Luật chưa quy định cụ thể.
Câu 3.2: Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực
hiện được do sự kiện bất khả kháng trong BLDS và Luật Thương mại sửa đổi.
- Hệ quả pháp lý trong BLDS 2015:
+ Khoản 2 Điều 351 BLDS 2015: “2. Trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện
đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì khơng phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”


14

+ Khoản 3 Điều 541 BLDS 2015:
3. Trường hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất, hư
hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển
khơng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Cả hai điều khoản trong BLDS 2015 đều theo hướng bên không thể thực hiện được
do sự kiện bất khả kháng không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Hệ quả pháp lý trong Luật thương mại: Điểm B Khoản 1 Điều 294 Luật Thương
mại:
Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp
sau đây:


b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
Câu 3.3: Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng khơng? Phân
tích các điều kiện hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên.
-Số hàng trên có thể bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng.
-Các điều kiện hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên:
+Thứ nhất: “Trên đường vận chuyển, tàu bị gió nhấn chìm và hàng bị hư hỏng tồn
bộ” là sự kiện diễn ra một cách khách quan, vượt ra khỏi sự kiểm soát của anh Văn.
+Thứ hai: Việc “tàu bị gió nhấn chìm và hàng bị hư hỏng tồn bộ” đồng thời là một
sự kiện diễn ra không lường trước được, không thể tránh khỏi.
Tuy nhiên trong trường hợp này cần xét đến điều kiện thứ ba là anh Văn có tìm mọi
cách và áp dụng mọi biện pháp để khắc phục tình trạng trên hay khơng để khẳng
định số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng hay không.
Câu 3.4: Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi
thường cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng không? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 541 BLDS 2015:
3. Trường hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất, hư
hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển


15

không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo quy định trên có thể thấy:
-Nếu giữa hai anh khơng có thỏa thuận khác và pháp luật khơng có quy định khác
thì anh Văn sẽ khơng phải bồi thường cho anh Bình số hàng hư hỏng.
-Ngược lại, nếu giữa hai anh có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác
thì anh Văn phải bồi thường cho anh Bình số hàng hư hỏng theo quy định của thỏa
thuận hoăc quy định của pháp luật.

Câu 3.5: Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa
thuận bồi thường cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được
u cầu Cơng ty bảo hiểm thanh tốn khoản tiền này khơng? Tìm câu trả lời
nhìn từ góc độ văn bản và thực tiễn xét xử.
Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận bồi
thường cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có quyền u cầu Cơng ty
bảo hiểm thanh toán khoản tiền này anh Văn với điều kiện đã làm đúng theo những
thủ tục, yêu cầu mà công ty bảo hiểm đưa ra, chấp hành đúng hợp đồng với công ty
bảo hiểm và thiệt hại mà anh Văn bồi thường xảy ra do sự kiện bất khả kháng. Căn
cứ khoản 1 Điều 580 BLDS 2005 về Bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
1. Trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba
theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì bên bảo hiểm
phải trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm hoặc cho người thứ ba
theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm đối với thiệt hại mà bên mua bảo
hiểm đã gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thỏa thuận
hoặc theo quy đinh của pháp luật.
Tuy nhiên từ góc độ thực tiễn xét xử, vấn đề này có hai quan điểm trái ngược. Cụ
thể tìm hiểu hai bản án:
1. Bản án 110/2006/DSPT ngày 5/5/2006 của Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh
Anh Khen nhận chở hàng thuê bằng đường thủy. Anh có mua bảo hiểm thân tàu,
bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho người thứ ba cho việc vận chuyển bằng tàu của
mình. Trên đường vận chuyển, tàu bị gió lốc nhấn chìm và gây ra thiệt hại đến tài
sản trên thuyền. Anh Khen phải bồi thường cho chủ hàng anh chở thuê số tiền
40.950.000 đồng. Tòa án khẳng định sự việc gây ra thiệt hại trên là sự kiện bất khả
kháng. Sau khi xảy ra tai nạn, anh Khen có thơng báo cho bên cơng ty bảo hiểm
yêu cầu hoàn lại số tiền anh đã bồi thường. Nhưng theo Tòa, anh Khen mặc dù đã
nhận được thông báo từ công ty bảo hiểm nhưng anh tự nguyện bồi thường (trái với
quy định của pháp luật và quy tắc bảo hiểm) nên anh phải tự chịu trách nhiệm.



16

2. Quyết định số 105/GĐT-DS ngày 30/5/2003 của Tòa dân sự Tịa án nhân dân
tối cao
Ơng Khóm nhận chuyển 2600 con vịt cho ơng Điền và ơng Trình bằng tàu của
mình. Ơng Khóm có tham gia bảo hiểm dân sự của chủ tàu và nêu rõ điều kiện bảo
hiểm dân sự. Theo phạm vi trách nhiệm bảo hiểm thì bên công ty bảo hiểm nhận
trách nhiệm bồi thương mất mát, hư hỏng tài sản trên tàu. Trên đường vận chuyển
do mưa gió lớn, tàu va vào chân cầu bị chìm làm tổn thất 79.100.000 đồng. Nay
ơng Khóm u cầu cơng ty bảo hiểm hồn trả số tiền mà ơng bồi thường cho ơng
Điền và ơng Trình theo trong thỏa thuận hợp đồng. Theo Tịa, vì các bên có nêu rõ
trong hợp đồng và Điều 546 BLDS 2005 cho phép hai bên hợp đồng bảo hiểm thỏa
thuận trách nhiệm bồi thường. Do đó, thỏa thuận bồi thường của ơng Khóm với
ơng Điền và ơng Trình là khơng trái pháp luật, có ràng buộc đối với công ty bảo
hiểm, công ty bảo hiểm có trách nhiệm bảo hiểm cho ơng Khóm.
Qua đó, để không xảy ra tranh chấp trong các hợp đồng, các mối quan hệ tương tự,
tốt nhất các bên nên nêu rõ trong hợp đồng bảo hiểm là có hay khơng có bồi thường
bảo hiểm trong các trường hợp thiệt hại do sự kiện bất khả kháng.


17

VẤN ĐỀ 4: TÌM KIẾM BẢN ÁN LIÊN QUAN ĐẾN CHẬM THỰC
HIỆN NGHĨA VỤ THANH TỐN
Tìm ít nhất 01 bản án (quyết định) của Tòa án liên quan đến chậm thực hiện
nghĩa vụ thanh tốn mà Tịa đã áp dụng BLDS 2015.
Bản án số 01/2019/KDTM-PT ngày 14/03/2019 về: “V/v tranh chấp nghĩa vụ thanh
toán theo hợp đồng xây dựng” của Tịa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
*Tóm tắt bản án:
Ngun đơn: Cơng ty cơ khí và xây dựng P.

Bị đơn: Công ty TNHH hai thành viên H.
Nội dung vụ án:
Ngày 04/3/2011, giữa cơng ty cơ khí và xây dựng P và công ty TNHH hai thành
viên H đã ký kết hợp đồng số P01/HTH về việc thi công xây dựng phần móng cọc
dự án Khách sạn 5 sao và cao ốc văn phòng Hà Tĩnh với tổng giá trị hợp
đồng 16.800.000.000 đồng và nguyên đơn đã ứng trước 10% giá trị hợp đồng
tương ứng với số tiền 1.680.000.000 đồng. Sau khi ký kết hợp đồng, nguyên đơn đã
thực hiện đúng theo thỏa thuận và hồn thành tồn bộ cơng việc trong hợp đồng,
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thi cơng, xuất hóa đơn cũng như các thủ tục để được
quyết tốn theo thỏa thuận. Tuy nhiên, ngồi khoản tạm ứng cho đến nay, nguyên
đơn chưa nhận được bất kỳ khoản thanh toán nào khác từ bị đơn cho khoản dư nợ
phải trả. Phía nguyên đơn đã thiện chí tạo điều kiện để phía bị đơn có thể thanh
tốn khoản nợ mà không phải khởi kiện. Do bị đơn sau nhiều lần hứa hẹn nhưng
khơng thực hiện thanh tốn các khoản nợ nên Công ty P khởi kiện yêu cầu Cơng ty
H phải thực hiện nghĩa vụ thành tốn số tiền dư nợ.
Quyết định của Tòa án:
Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện và yêu cầu khởi kiện bổ sung của
công ty P buộc Công ty H có nghĩa vụ thanh tốn số tiền cịn lại của hợp đồng là
20,915,369,200 đồng. Trong đó: Nợ tiền gốc là 13,091,159,688 đồng. Tiền lãi tính
đến ngày 24/8/2018 là 7,824,209,500 đồng.
Xét kháng cáo của bị đơn Công ty TNHH hai thành viên H về việc triệu tập thêm
một số người liên quan đến việc thỏa thuận giữa hai công ty trước đây, Tịa phúc
thẩm nhận thấy khơng có cơ sở để chấp nhận yêu cầu của bị đơn. Tòa phúc thẩm
giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
4.1 Cho biết suy nghĩ của nhóm về hướng giải quyết của Tịa án liên quan đến
bản án chậm thanh tốn?


18


Theo nhóm em, hướng giải quyết của Tịa án trong bản án này là hợp lý đảm bảo
được những lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn. Căn cứ vào Điều 357, khoản 2
Điều 468, điểm b, c khoản 1 Điều 688 BLDS 2015 và một số quy định khác.
Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối
với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của
các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại
khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu khơng có thỏa thuận thì thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
Điều 468. Lãi suất
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác
định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định
bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời
điểm trả nợ.
Điều 688. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu
lực thì việc áp dụng pháp luật được quy định như sau:
b)Giao dịch dân sự chưa được thực hiện hoặc đang được thực hiện
mà có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này
thì áp dụng quy định của Bộ luật này;
c) Giao dịch dân sự được thực hiện xong trước ngày Bộ luật này có
hiệu lực mà có tranh chấp thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự
số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 để giải quyết;
Trong quá trình giải quyết vụ án nhận thấy phía nguyên đơn thực hiện đúng thỏa
thuận như hợp đồng hai bên đã kí, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ, xuất hóa đơn cũng
như các thủ tục chính xác. Tuy nhiên, ngồi khoản thanh tốn trước 10% trên tổng
giá trị hợp đồng thì khơng được nhận bất cứ thanh toán nợ nào khác. Dù nhiều lần
thiện chí tạo điều kiện để thanh tốn hợp đồng nhưng phía bị đơn vẫn khơng thực

hiện. Do đó phía bên Cơng ty P đã khởi kiện và u cầu được chấp nhận. Xét thấy
trong vụ kiện này, hợp đồng giữa hai bên được ký kết bởi hai pháp nhân với nhau
và Tòa án đã xác định rõ được vấn đề yêu cầu của bên nguyên đơn là yêu cầu bị
đơn thực hiện nghĩa vụ thanh toán, cũng xác định đúng các khoản tiền lãi chậm
theo quy định pháp luật đảm bảo được quyền lợi cho Công ty P. Vì vậy, cơng ty P
hồn tồn có quyền u cầu Cơng ty H phải thực hiện nghĩa vụ thanh tốn cho


19

Cơng ty số tiền 20,915,369,200 đồng. Trong đó: Nợ tiền gốc là 13,091,159,688
đồng; Tiền lãi tính đến ngày 24/8/2018 là 7,824,209,500 đồng.
Bên cạnh đó Tịa án từ chối thụ lý yêu cầu của phía bị đơn, bởi chứng cứ mà bị đơn
cung cấp không thể hiện được nghĩa vụ đối trừ thanh tốn khoản nợ đối với hợp
đồng, khơng đủ cơ sở để chấp nhận yêu cầu kháng cáo.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ luật dân sự 2005 (Bộ luật số 33/2005/QH11) ngày 14 tháng 6 năm 2005).
2. Bộ luật dân sự (Bộ luật số 91/2015/QH13) ngày 24 tháng 11 năm 2015).
3. Luật Thương mại Việt Nam (Luật số 36/2005/QH11) ngày 14 tháng 6 năm
2005).
B. Tài liệu tham khảo
1. Bản án số 01/2019/KDTM-PT ngày 14/03/2019 về: “V/v tranh chấp nghĩa vụ
thanh tốn theo hợp đồng xây dựng” của Tịa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
2. Bản án 110/2006/DSPT ngày 5/5/2006 của Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh.
3. Đỗ Văn Đại (chủ biên), Bình luận khoa học những điểm mới của BLDS 2015,
Nxb.Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam 2016 (xuất bản lần thứ hai), phần số 273.
4. Giáo trình Pháp luật về Hợp đồng và Bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng (Tái

bản lần thứ 1, có sửa đổi và bổ sung), Nxb.Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, tr
345.
5. Quyết định số 105/GĐT-DS ngày 30/5/2003 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối
cao.



×