TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Đề tài: Nhà nước và vấn đề nâng cao vai trò nhà nước trong
điều kiện hiện nay ở nước ta
Họ và tên: Lê Đức Thắng
Lớp: Anh 13 – KTKT – K59
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Tùng Lâm
QUẢNG NINH – THÁNG 6 NĂM 2021
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………….. 4
2
CHƯƠNG I: Lý luận về nhà nước
1. Nguồn gốc và bản chất của Nhà nước
a. Nguồn gốc của Nhà nước ………………………………………… 5
b. Bản chất của Nhà nước…………………………………………… 5
2. Đặc trưng cơ bản của Nhà nước
a. Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định … 6
b. Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng
chế đối với ………………………………………………………………6
c. Nhà nước hình thành hệ thống thuế khố để duy trì và tăng cường bộ
máy cái trị …………………………………………………………… 6
3. Chức năng cơ bản của Nhà nước
a. Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội …… 7
b. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại ………………………… 7
4. Các kiểu và hình thức Nhà nước
a. Khái niệm kiểu và hình thức Nhà nước ……………………………… 8
b. Các kiểu và hình thức Nhà nước trong lịch sử………………………. 8
5. Nhà nước vô sản - Tính tất yếu và bản chất …………………………… 9
CHƯƠNG II: Vấn đề xây dựng Nhà nước ở nước ta hiện nay
1. Tại sao phải nâng cao vai trò của Nhà nước
a. Nâng cao vai trò của Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại
……………………………………………………………………… 10
b. Nâng cao vai trị của Nhà nước để xây dựng thành cơng Chủ nghĩa xã
hội ……………………………………………………………………… 11
c. Khắc phục hạn chế vai trò của Nhà nước hiện nay ……………… 11
2. Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước
a. Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Quốc hội …………………………………………………… 11
b. Xây dựng một nền Nhà nước hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, từng bước hiện đại hoá ……………………………………… 12
KẾT LUẬN …………………………………………………………………. 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………. 15
3
LỜI NĨI ĐẦU
Vai trị của Nhà nước ở bất kỳ một quốc gia nào cũng đều rất to lớn.
Phương thức và hiệu quả quản lý của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp
và quyết định với sự phát triển mọi mặt của quốc gia đó. Việt Nam đã
lựa chọn cho mình con đường tiến lên Chủ nghĩa xã hội vàxây dựng Nhà
nước Xã hội chủ nghĩa. Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh từ lâu đã có
quan điểm rõ ràng và đúng đắn về Nhà nước Xã hội chủ nghĩa đó là: “
Nhànước của dân, do dân, vì dân ”. Từ khi đổi mới đất nước, Đảng ta lại
càng chú trọng, vận dụng, phát triển, cụ thể hoá vấn đề Nhà nước của
dân, do dân, vì dân. Do vậy, sự quản lý của Nhà nước đối với mọi mặt
của đời sống xã hội lại càng ảnh hưởng mạnh mẽ đối với sự phát triển và
bộ mặt của đất nước. Vấn đề nâng cao vai trò của Nhà nước là một vấn
đề hết sức hệ trọng; luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm, chú ý và
đưa ra trong các kỳ Đại hội Đảng
Mặc dù Nhà nước ta đã phát huy vai trị của mình một cách có hiệu
quả trong nhiều lĩnh vực của đất nước, nhưng khơng phải khơng có
những hạn chế.Với mong muốn tìm hiểu thêm những vấn đề của Nhà
nước, quan điểm lý luận cũng như những vướng mắc trong giải pháp,
quy trình xử lý các vấn đề chính trị - xã hội có liên quan đến q trình
tiến hành cải cách trong việc chuyển đổi nền kinh tế, em chọn “ Nhà
nước và vấn đề nâng cao vai trò của Nhà nước trong điều kiện hiện nay
ở nước ta ” làm đề tài cho tiểu luận triết học Mác -Lênin.
4
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC
1.
Nguồn gốc và bản chất của Nhà nước
Nguồn gốc và bản chất của Nhà nước là một vấn đề phức tạp, lý luận khoa
học về Nhà nước, về nguồn gốc và bản chất của Nhà nước; chỉ có thể có được
trên cơ sở những quan niệm biện chứng duy vật về sự phát triển xã hội.
a.
Nguồn gốc của Nhà nước
Xã hội không phải khi nào cũng có Nhà nước. Nhà nước ra đời và tồn tại, khi
trong xã hội mâu thuân giai cấp tiến triển đến mức khơng thể điều hồ. Xã hội
cộng đồng ngun thuỷ khơng có giai cấp, Nhà nước chưa xuất hiện. Tổ chức
đầu tiên của xã hội loài người phù hợp với tình trạng kinh tế cịn thấp kém, lúc
bấy giờ là chế độ thị tộc, bộ lạc mà đứng đầu là các tộc trưởng, hội đồng các tộc
trưởng. Họ là những người do nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân
dân, coi sóc cơng việc chung và có thể bị bãi miễn nếu nhân dân khơng cịn tín
nhiệm. Trong tay họ khơng có và khơng cần một cơng cụ cưỡng bức đặc biệt
nào. Quyền hành và chức năng của các cơ quan đứng đầu các thị tộc, bộ lạc
khơng mang tính chất chính trị, đó mới chỉ là các tiền đề của quyền lực Nhà
nước.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất trong thời kỳ cuối của xã hội nguyên
thuỷ đã làm xuất hiện chế độ tư hữu và xã hội bị phân hố thành những giai cấp
có lợi ích đối lập nhau. Cơ quan quản lý xã hội trong chế độ thị tộc, bộ lạc trở
nên bất lực và được thay thế bởi sự ra đời của bộ máy mới là Nhà nước.
b. Bản chất của Nhà nước
Người lập ra và sử dụng bộ máy Nhà nước là giai cấp mạnh nhất, giai cấp giữ
địa vị thống trị về mặt kinh tế. Nhờ có Nhà nước, giai cấp này trở thành giai cấp
thống trị về mặt chính trị. Bản chất Nhà nước, do đó là quyền lực chính trị của
giai cấp thống trị về mặt kinh tế hay nói cách khác: “ Nhà nước chẳng qua chỉ là
một bộ máy của một giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác ”, là bộ
máy dung để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, là cơ
quan quyền lực của một giai cấp đối với tồn xã hội, là cơng cụ chun chính
của một giai cấp. Khơng có và khơng thể có Nhà nước đứng trên các giai cấp
hoặc Nhà nước chung cho mọi giai cấp.
Theo bản chất trên, Nhà nước khơng thể là lực lượng điều hồ sự xung đột
giai cấp, mà trái lại, nó càng làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.
5
Nhà nước, cũng theo bản chất đó, là bộ máy quan trọng nhất của kiến trúc
thượng tầng trong xã hội có giai cấp. Tất cả các hoạt động chính trị, văn hoá, xã
hội do Nhà nước tiến hành xét cho cùng, đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp
thống trị. Tuy nhiên cũng có trường hợp, Nhà nước giữ được một mức độ độc
lập nào đó đối với cả hai giai cấp đối địch, khi cuộc đấu tranh giữa chúng đạt
tới thế cân bằng nhất định; hoặc Nhà nước có thể thực hiện sự thoả hiệp về
quyền lợi tạm thời giữa các giai cấp để chống lại một giai cấp khác.
2. Đặc trưng cơ bản của nhà nước
a. Nhà nước quản lí dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định
Nhà nước được hình thành trên cơ sở phân chia dân cư theo lãnh thổ mà họ
cư trú ( khác với tổ chức thị tộc, bộ lạc thời nguyên thủy được hình thành trên
cơ sở quan hệ huyết thống ). Quyền lực Nhà nước có hiệu lực với mọi thành
viên trong lãnh thổ. Đặc trưng này làm xuất hiện mối quan hệ giữa từng người
trong cộng đồng với Nhà nước. Mỗi Nhà nước được xác định bằng một biên
giới quốc gia nhất định.
b. Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế
đối với mọi thành viên trong xã hội
Nhà nước của giai cấp thống trị nào cũng có một bộ máy quyền lực chuyên
nghiệp. Bộ máy quyền lực đó bao gồm các đội vũ trang đặc biệt ( quân đội,
cảnh sát nhà tù, viện kiểm sát ) và bộ máy quản lý hành chính. Nhà nước thực
hiện quyền lực của mình trên cơ sở sức mạnh cưỡng ép của pháp luật và dùng
các thiết chế bạo lực để pháp luật của mình được thực thi trong thực tế.
c. Nhà nước hình thành hệ thống thuế khố để duy trì và tăng cường bộ
máy cái trị
Nhà nước tồn tại dựa vào thuế khoá, quốc trái và các hình thức bóc lột khác.
Đó là những chế độ đóng góp có tính chất cưỡng chế để ni sống bộ máy cai
trị. Hệ thống thuế khoá, cống nạp như vậy hồn tồn khơng có trong hình thức
tổ chức xã hội thị tộc, bộ lạc. Nó chỉ tồn tại gắn liền với hình thái tổ chức Nhà
nước.
3. Chức năng cơ bản của Nhà nước
a. Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội
Chức năng thống trị chính trị của giai cấp là chức năng Nhà nước làm cơng
cụ chun chính của một giai cấp nhằm bảo vệ sự thống trị của giai cấp đó đối
6
với toàn thể xã hội. Chức năng giai cấp của Nhà nước bắt nguồn từ lí do ra đời
của Nhà nước và tạo thành bản chất chủ yếu của nó. Chức năng xã hội của Nhà
nước là chức năng Nhà nước thực hiện sự quản lý những hoạt động chung vì sự
tồn tại của xã hội, thoả mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng dân cư nằm
dưới sự quản lý của Nhà nước.
Trong hai chức năng trên thì chức năng chính trị thống trị là cơ bản nhất,
chức năng xã hội phải phụ thuộc và phục vụ cho chức năng thống trị chính trị.
Giai cấp thống trị bao giờ cũng biết giới hạn chức năng xã hội trong khn khổ
lợi ích của mình. Song chức năng giai cấp chỉ có thể được thực hiện thơng qua
chức năng xã hội. Ph.Ăngghen viết: “ Ở khắp nơi, chức năng xã hội là cơ sở của
sự thống trị chính trị; và sự thống trị chính trị cũng chỉ kéo dài chừng nào nó
cịn thực hiện chức năng xã hội đó của nó ”.
b. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
*Chức năng đối nội:
Chức năng đối nội của Nhà nước nhằm duy trì trật tự kinh tế, xã hội, chính trị
và những trật tự khác hiện có trong xã hội theo lợi ích của giai cấp thống trị. Thơng
thường điều đó phải được pháp luật hố và được thực hiện nhờ sự cưỡng bức của
bộ máy Nhà nước. Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng nhiều phương tiện khác như bộ
máy thơng tin, tun truyền, các cơ quan văn hố, giáo dục để xác lập, củng cố tư
tưởng, ý chí của giai cấp thống trị, làm cho chúng trở thành chính thống trong xã
hội.
*Chức năng đối ngoại:
Chức năng đối ngoại của Nhà nước nhằm bảo vệ biên giới lãnh thổ quốcgia và
thực hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội với các Nhà nước khác vì lợi
ích của giai cấp thống trị cũng như lợi ích quốc gia, khi lợi ích quốc gia khơng mâu
thuẫn với lợi ích của giai cấp thống trị. Chúng là hai mặt của một thể thống nhất.
Tính chất của chức năng đối nội quyết định tính chất chức năng đối ngoại của Nhà
nước; ngược lại tính chất và những nhu cầu của chức năng đối ngoại có tác động
mạnh mẽ trở lại chức năng đối nội.
4. Các kiểu và hình thức Nhà nước
a. Khái niệm và kiểu hình thức Nhà nước
Kiểu Nhà nước là khái niệm dùng để chỉ bộ máy thống trị đó thuộc giai cấp
nào, tồn tại trên cơ sở chế độ kinh tế nào, tương ứng với hình thái kinh tế - xã
7
hội nào. Mỗi kiểu Nhà nước lại có thể tồn tại dưới các hình thức khác nhau.
Hình thức Nhà nước là khái niệm là để chỉ cách thức tổ chức và phương thức
thực hiện quyền lực Nhà nước. Nói cách khác đó là hình thức cầm quyền của
giai cấp thống trị. Hình thức Nhà nước bị quy định bởi bản chất giai cấp của
Nhà nước, bởi tương quan lực lượng giữa các giai cấp, bởi cơ cấu giai cấp - xã
hội, đặc điểm truyền thống chính trị của đất nước.
b. Các kiểu hình thức và nhà nước trong lịch sử
Tương ứng với ba chế độ xã hội có đối kháng giai cấp trong lịch sử là hình
thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nơ lệ, hình thái kinh tế - xã hội phong kiến, hình
thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa là ba kiểu Nhà nước: Nhà nước chiếm hữu
nô lệ, Nhà nước phong kiến và Nhà nước tư sản. Tuỳ theo hình thái kinh tế - xã
hội cụ thể của mỗi quốc gia là mỗi kiểu Nhà nước được tổ chức theo những
hình thức nhất định.
Nhà nước chiếm hữu nô lệ: Là Nhà nước của giai cấp chủ nô thời cổ đại mà
tiêu biểu là các hình thức lịch sử Nhà nước chủ nơ ở Hy Lạp và La Mã cổ đại
như chính thể quân chủ và chính thể cộng hồ, chính thể q tộc và chính thể
qn chủ. Các hình thức này chỉ khác nhau về cách thức và cơ chế hoạt động
của tổ chức bộ máy Nhà nước, còn về bản chất chúng đều là Nhà nước của giai
cấp chủ nô, nhằm thực hiện thực hiện sự chun chính đối với nơ lệ.
Nhà nước phong kiến: Là Nhà nước của giai cấp địa chỉ phong kiến. Nhà
nước phong kiến cũng được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Ở phương
Tây phổ biến hình thức quân chủ phân quyền. Quyền lực Nhà nước được chia
thành quyền lực độc lập, địa phương phân tán. Ở phương Đơng, hình thức qn
chủ tập quyền là hình thức Nhà nước phổ biến dựa trên chế độ sở hữu Nhà nước
về ruộng đất. Trong Nhà nước này, quyền lực của vua được tăng cường rất
mạnh, Hồng đế có uy quyền tuyệt đối. Tuy nhiên, tính tập quyền đó trong thực
tế lịch sử là dựa vào sức mạnh quân sự là chủ yếu. Do vậy, nguy cơ cát cứ phân
quyền vẫn ln thường trực. Mỗi khi chính quyền Nhà nước trung ương suy
yếu thì nguy cơ cát cứ lập tức xuất hiện biến thành các cuộc nội chiến tranh
giành quyền lực giữa các thế lực địa chủ các địa phương.
Nhà nước tư sản: Là Nhà nước của giai cấp tư sản thích ứng với hình thái
kinh tế - xã hội chủ nghĩa. Nhà nước tư sản cũng được tổ chức dưới nhiều hình
thức khác nhau. Trong đó, hai hình thức cơ bản nhất là hình thức cộng hồ và
hình thức qn chủ lập hiến. Hình thức cộng hồ lại được tổ chức dưới những
hình thức khác nhau như Cộng hồ Đại nghị, Cộng hồ Tổng thống trong đó,
8
phổ biến nhất là Cộng hồ Đại nghị. Hình thức của Nhà nước tư sản là rất
phong phú nhưng không làm thay đổi bản chất của nó - là cơng cụ của giai cấp
tư sản dùng để bóc lột, áp bức, thống trị giai cấp vô sản và quần chúng lao
động.
5. Nhà nước vơ sản – Tính tất yếu và bản chất
Tổng kết kinh nghiệm lịch sử của cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản và
xét địa vị kinh tế của giai cấp đó trong nền sản xuất hiện đại, C.Mác kết luận: Để đi
tới một xã hội khơng cịn giai cấp, giai cấp vơ sản phải trở thành một giai cấp
thống trị và nắm lấy quyền lực chính trị để thực hiện sự thống trị chính trị của
mình. Giai cấp vơ sản phải đạp tan “ Bộ máy quân phiệt quan liêu ” của Nhà nước
cũ, thay thế Nhà nước của giai cấp bóc lột bằng một Nhà nước kiểu mới, Nhà nước
của giai cấp vô sản. C.Mác khẳng định: “ Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội
cộng sản là một thời kỳ cải biến từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ
ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và Nhà nước của thời kỳ ấy khơng thể là cái gì
khác hơn là nền chun chính cách mạng của giai cấp vô sản ”.
Nhà nước vô sản là một Nhà nước kiểu mới, bản chất Nhà nước đó là chun
chính của nhân dân, là quyền lực của nhân dân. Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa
Nhà nước vô sản với Nhà nước của các giai cấp bóc lột. Xét về phương diện giai
cấp, cũng như nền tảng kinh tế, Nhà nước vô sản là Nhà nước duy nhất có cơ sở
khách quan và địi hỏi sự thống nhất giữa tính giai cấp và tính nhân dân. Khơng
đảm bảo sự thống trị chính trị của giai cấp vơ sản thì nhân dân khơng có quyền lực
thực sự, ngược lại, có bảo đảm quyền lực Nhà nước và sự phát triển, mở rộng dân
chủ đối với nhân dân trong Chủ nghĩa xã hội là thống nhất với nhau.
CHƯƠNG II: VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC
TA HIỆN NAY
1.
a.
TẠI SAO PHẢI NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
Nâng cao vai trò của nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu của thời đại
Một là, khoa học và công nghệ sẽ có bước phát triển nhảy vọt. Với tốc độ
phát triển như vũ bão hiện nay, khoa học và cơng nghệ trong thế kỷ XXI chắc
chắn sẽ có nhiều kỳ tích, đặc biệt trong các lĩnh vực điện tử, tin học, sinh học,
vật liệu mới, năng lượng, nghiên cứu vũ trụ.
9
Hai là, kinh tế tri thức ngày càng có vai trị nổi bật trong q trình phát triển
lực lượng sản xuất. Trong các thế kỷ trước, những yếu tố tạo ra sự phát triển lực
lượng sản xuất là lao động, vốn và cơng nghệ thì hiện nay thêm một yếu tố nữa
là tri thức và khi nào yếu tố tri thức chiếm đa số trong những yếu tố tạo nên
tăng trưởng, đó là kinh tế tri thức. Sang thế kỷ XXI, lực lượng sản xuất tiếp tục
phát triển trong đó kinh tế tri thức có vai trị ngày càng nổi bật.
Ba là, tồn cầu hố kinh tế là một xu thế khách quan lôi cuốn ngày càng
nhiều nước tham gia. Xu thế này đang bị một số nước phát triển và tập đoàn
kinh tế tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt
tích cực, vừa có mặt tiêu cực, có hợp tác vừa có đấu tranh. Hiện nay, tổ chức
Thương mại quốc tế ( WTO ) có 136 nước tham gia, 25 nước nộp đơn xin tham
gia, trong đó có Việt Nam. Trong khn khổ WTO hiện nay chiếm tới 90%
thương mại xuất nhập khẩu của thế giới. Nếu nước nào không tham gia sẽ bị
phân biệt đối xử, sẽ bị thiệt hại không nhỏ về lợi ích kinh tế. Ví dụ: Trung Quốc
nếu được tham gia vào WTO thì hàng hố vào thị trường Mỹ sẽ có thuế suất
bằng khơng, cịn hàng hố của ta khi chưa tham gia tổ chức này xuất sang thị
trường Mỹ sẽ bị đánh thuế tới 40%. Vì thế hàng hố của ta khó có thể cạnh
tranh nổi với hàng hoá các nước về mặt giá cả.
Bốn là, các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức
và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển, có mặt sâu sắc hơn. Từ trước tới
nay, Đảng ta vẫn xác định có bốn mâu thuẫn cơ bản là: Mâu thuẫn giữa Chủ
nghĩa tư bản và Chủ nghĩa xã hội, mâu thuẫn giữa các nước Đế quốc với Đế
quốc, mâu thuẫn giữa Đế quốc với các nước dân tộc, mâu thuẫn giữa tư bản với
công nhân. Trong đó đặc biệt chú ý đến mâu thuẫn giữa Chủ nghĩa tư bản và
Chủ nghĩa xã hội. Đối với Trung Quốc và Việt Nam các thế lực thù địch ln
tìm cách chống phá, ngăn cản sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và công cuộc xây
dựng Chủ nghĩa xã hội. Cuộc đấu tranh giữa Chủ nghĩa tư bản và Chủ nghĩa xã
hội sẽ hết sức quyết liệt trong tình hình mới.
Năm là, Chủ nghĩa xã hội trên thế giới, từ những bài học thành công và thất
bại cũng như từ khát vọng và sự thức tỉnh từ các dân tộc, có điều kiện và khả
năng tạo ra bước phát triển mới. Trước những thời cơ và thách thức mới của
thời đại, vai trò lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đòi hỏi phải được nâng cao hơn
nữa nhằm đưa đất nước ta phát triển nhanh chóng, vững chắc và tồn diện trên
mọi lĩnh vực văn hố, kinh tế, chính trị, xã hội.
10
b. Nâng cao vai trò của Nhà nước để xây dựng thành công Chủ nghĩa xã
hội
Quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một tất yếu lịch sử. Nước ta xây
dựng Chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa tạo nên sự biến đỏi về
chất của xã hội trên các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, tất yếu
phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài, với nhiều chặng đường, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất q độ. Để xây dựng thành cơng Chủ
nghĩa xã hội, trước mắt chúng ta còn rất nhiều cơng việc khó khăn, bề bộn địi
hỏi sự dẫn dắt soi đường đúng đắn của Đảng và vai trị tích cực của Nhà nước.
c. Khắc phục hạn chế vai trò của Nhà nước hiện nay
Trong thực tế 20 năm đổi mới, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng
kể. Đạt được những thành tựu đó, bên cạnh bản lĩnh chính trị vững vàng, đường
lối chỉ đạo đúng đắn của Đảng và đóng góp to lớn của tồn dân cịn phải kể đến
những cố gắng lớn trong việc điều hành, quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu cịn tồn tại khơng ít những hạn chế trong vai trò của Nhà
nước cần phải được khắc phục ngay. Đó là sự cồng kềnh khơng cần thiết của bộ
máy Nhà nước; các thủ tục hành chính rườm ra, bất động, cũng như tình trạng
vừa chồng chéo, vừa bỏ sót chức năng nhiệm vụ trong nội bộ cơ quan quyền lực
Nhà nước.
2. CẢI CÁCH THỂ CHẾ VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ
NƯỚC
Bước sang thế kỷ XXI, công cuộc đổi mới càng đi vào chiều sâu, càng đòi
hỏi phải xây dựng, kiện toàn bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm cho Nhà nước ta mãi mãi giữ bản chất cách
mạng, bản chất giai cấp, thực sự là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân. Vì lẽ đó, Đại hội IX của Đảng khẳng định cần phải: “ Đẩy mạnh
cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường
pháp chế ”
a. Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động
của Quốc hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là cơ quan quyền lực cao
nhất ở nước ta, là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Để phát huy
vai trị, vị trí của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, Quốc hội phải được
11
kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của mình theo hướng:
- Tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp nhằm nâng cao chất
lượng các đạo luật, tăng cường ban hành luật, hạn chế ban hành các pháp lệnh
và nghị định, tiến tới hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở quán triệt quan
điểm, đường lối của Đảng phù hợp với thực tiễn Việt Nam và luật pháp, thơng
lệ quốc tế, có tính khả thi cao.
- Làm tốt chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước,quyết
định và phân bổ ngân sách Nhà nước.
- Làm tốt chức năng giám sát tối cao của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt động
của Nhà nước, trước mắt tập trung vào những vấn đề bức xúc như: Sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước; chống tham nhũng, quan liêu; vấn đề bắt giam, điều
tra, truy tố, xét xử. Việc giám sát của Quốc hội đối với hoạt động của Chính
phủ, của các cơ quan tư pháp được thực hiện dưới nhiều hình thức, trong đó có
hình thức báo cáo công tác và trả lời chất vấn của các thành viên Chính phủ,
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Chánh án Toà án nhân dân
tối cao tại các kỳ họp Quốc hội. Hình thức này đang được cử tri cả nước đồng
tình, hoan ngênh và coi đây cũng là một hình thức giám sát của mình đối với
hoạt động của Nhà nước. Việc trả lời chất vấn trong các kỳ họp Quốc hội sắp
tới cũng cần phải đổi mới theo hướng tập trung vào những vấn đề lớn, quan
trọng của Nhà nước, những vấn đề mà đông đảo nhân dân quan tâm và nâng cao
trách nhiệm của đại biểu Quốc hội và của các thành viên Chính phủ và chất
lượng của câu hỏi và câu trả lời.
- Khẩn trương nghiên cứu và sớm sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp
1992 cho phù hợp với tình hình mới.
b. Xây dựng một nền Nhà nước hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, từng bước hiện đại hố
Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Chính phủ giữ quyền hành pháp, tức là Chính phủ có chức
năng thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố,
xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; đảm bảo hiệu lực của
bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở; đảm bảo việc tôn trọng và chấp
hành Hiến pháp, pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc
12
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đảm bảo ổn định và nâng cao đời sống vật chất,
văn hoá của nhân dân.
Trước hết, cần phải tập trung điều chỉnh chức năng và phương thức hoạt động
của Chính phủ theo hướng tăng cường quản lý vĩ mô các lĩnh vực hoạt động của
toàn xã hội bằng hệ thống pháp luật và hệ thống chính sách hồn chỉnh, đồng
bộ, giảm khối lượng xử lý các vụ việc cụ thể. Hoạt động của Chính phủ tập
trung vào việc xây dựng thể chế, chỉ đạo và kiểm tra việc xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật, hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển tổng thể nền
kinh tế quốc dân, giải quyết những vấn đề quan trọng mang tính liên ngành, liên
vùng đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, đáp ứng u cầu đẩy mạnh Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước.
13
KẾT LUẬN
Trong thời đại ngày nay, việc nâng cao vai trò của Nhà nước là
một trong những vấn đề then chốt cần được xem xét đúng mức và
triển khai có hiệu quả, đặc biệt là vấn đề cải cách bộ máy hành chính
Nhà nước. Nước ta vẫn đang trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ
nghĩa, nhiệm vụ trước mắt vẫn cịn nhiều khó khăn và thử thách phải
xây dựng một Nhà nước xã hội chủ nghĩa thực sự là của dân, do dân,
vì dân, một bộ máy Nhà nước có khả năng quản lý tốt để đưa đất
nước phát triển đi lên một cách nhanh lẹ, vững chắc, đẩy nhanh tiến
trình quá độ lên xã hội chủ nghĩa tránh nguy cơ tụt hậu quá xa so với
các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mác - Lênin, NXB Chính trị Quốc gia, 2005.
2. Giáo trình triết học Mác - Lênin ( Phần Chủ nghĩa duy vật lịch sử ), NXB
Lực lượng chính trị, 2004.
3. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB Chính trị Quốc gia, 2005.
4. Văn kiện đại biểu Đại hội tồn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, 2003.
5. Tài liệu nghiên cứu văn kiện Đại hội IX của Đảng, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, 2001.
6. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, 2003
15