Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (32.32 KB, 2 trang )
SỎI ĐƯỜNG TIẾT NIỆU
Sỏi đường tiết niệu YHCT gọi là chứng „sa lâm”, „thạch lâm”, gồm các triệu chứng chủ
yếu: đau bụng, đau lưng, tiểu tiện ra máu, tiểu tiện khó, v.v...
Nguyên nhân do thấp nhiệt kết ở hạ tiêu, làm cặn nước tiểu đọng lại, nhỏ gọi là sa, to gọi là
thạch. Sa và thạch làm trở ngại đến việc bài tiết nước tiểu gây ra tiểu tiện khó, ứ lại gây đau.
Thấp nhiệt còn gây sốt, huyết ứ trệ gây chảy máu.
I.
THẾ THẤP NHIỆT
Tương ứng với sỏi đường tiết niệu kèm theo bội nhiễm đường tiết niệu.
Triệu chứng: bụng, lưng đau kịch liệt lan lên vùng hạ vị hay lan xuống bộ phận sinh dục,
đái nhiều lần, mót đái, đái đau, nước tiểu xuống không hết thường kèm theo đái ra máu, chất lưỡi
đỏ, rêu lưỡi vàng dầy, dính, mạch huyền sác hay hoạt sác.
Phương pháp chữa: thanh nhiệt lợi thấp, bài thạch.
Bài thuốc: Có thể gia giảm vị thuốc và liều lượng
Bài 1:
Kim tiền thảo 40g, Sa tiền 20g, Trạch tả 12g, Ngưu tất 12g, Kê nội kim 8g, Tỳ giải 20g,
Uất kim 12g.
Bài 2: Đạo xích tán gia giảm:
Sinh địa 16g, Đạm trúc diệp 16g, Mộc thông 8g, Cam thảo sao cháy 8g, Kim tiền thảo 40g,
Sa tiền 20g, Kê nội kim 8g
Nếu đái ra máu thêm Cỏ nhọ nồi 16g, Tiểu ké 12g.
Nếu đau nhiều thêm Ô dược 8g, Diên hồ sách 8g, Uất kim 8g.
Châu cứu:
Châm kích thích mạnh, ngày một lần. Chọn huyệt tùy vị trí của sỏi trên đường tiết niệu.
Sỏi thận là đoạn trên của niệu quản: Thận du, Kinh môn, Túc tam lý.
Sỏi niệu quản (đoạn dưới), sỏi bàng quang: Quan nguyên, Khí hải, Trung cực, Bàng quang
du, Túc tam lý.
Nhĩ châm:
Châm các vị trí: Giao cảm, Thận, Bàng quang.