BV NGUYỄN TRI PHƯƠNG
KHOA NGOẠI TIÊU HÓA
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NANG GIẢ TỤY
1. Đại cương:
Thường gặp hơn nang thật
Phần lớn được hình thành sau viêm tụy cấp hoặc viêm tụy mãn (90%), chỉ có 10% sau
chấn thương và thường gặp ở người trẻ.
Việc điều trị bảo tồn viêm tụy cấp ngày càng hiệu quả thì tỷ lệ nang giả tụy ngày càng
cao.
Vị trí: 85% ở thân và đi tụy, 15% ở đầu tụy.
2. Lâm sàng:
Biểu hiện các triệu chứng chèn ép các cơ quan lân cận như: dạ dày, tá tràng gây ra hội
chứng tắc ruột cao.
Nang chèn ép đường mật gây hội chứng tắc mật,.
Nang chèn ép tĩnh mạch cửa gây hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Sờ thấy khối u to vùng thượng vị.
3. Cận lâm sàng:
X quang có uống thuốc cản quang thấy dạ dày bị đẩy ra trước, khung tá tràng dãn rộng.
Siêu âm thấy được cấu trúc nang, kích thước, độ dày của thành nang.
Chụp vi tính cắt lớp chẩn đốn càng chắc chắn hơn, nhất là đối với nang bị nhiễm
trùng, thấy được sự chèn ép các cấu trúc xung quanh.
4. Chẩn đoán phân biệt:
U dạ dày
Lách to.
U gan.
U mạc treo đại tràng ngang.
5. Biến chứng:
Chảy máu.
Vỡ nang.
Abces hóa.
Rị ra thành bụng, màng phổi…
Chèn ép các cơ quan lân cận .
6. Điều trị:
6.1 Điều trị nội:
Dịch truyên, đặt sonde mũi dạ dày.
6.2 Điều trị ngoại khoa:
1
Mục đích dẫn lưu nang:
+ Dẫn lưu ngồi : dẫn lưu nang ra ngoài thành bụng khi bệnh nhân già yếu không thể
chịu được cuộc phẫu thuật.
+ Dẫn lưu trong:
- Nối thành sau dạ dày với nang
- Nối nang vào tá tràng trong trường hợp khi nang ở đầu tụy chèn ép tá tràng.
- Nối nang với hỗng tràng theo phương pháp Roux en Y.
Sau mổ:
+ Dịch truyền
+ Dinh dưỡng: Aminoplasma, Morihepamin, Albumin, Evasol…
+ Kháng sinh: Cephalosporin 3 (Ceftizoxime 2g, Ceftriazol 1g, Claforan 1g, Rocephin
1g…). Carbapenem, Ciprofloxacin
+ Kháng tiết như: Zantac, Nexium, Esomit, Esomarksan…
+ Octreotid: Sandostatin…
Tài liệu tham khảo
Markus W.Buchler, Beat Gloor, Christophe A. Mu”ller, Helmut Freiss, Christian A. Seiler, and
Waldemar Uhl. Acute Necrotizing Pancreatitis: Treatment Strategy According To The Status Of
Infection, ANNALS OF SURGERY.
2