Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.89 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Đọc kĩ doạn văn sau và trả lời các câu hỏi vào giấy kiểm tra hoặc vở viết văn.</b>
“Bao bì nilon là một loại túi nhựa rất bền, dẻo, mỏng, nhẹ và tiện dụng. Ngày nay, nó được
dùng rất nhiều để đóng gói thực phẩm, bột giặt, bảo quản nước đá, các loại chế phẩm hoá học hay
Nhưng 60 năm trước, chưa từng ai nghĩ rằng "việc sản xuất túi ni lông sẽ dần phổ biến hơn
túi giấy". Nguyên nhân là do các công nghệ tạo hạt nhựa chưa xuất hiện cho tới những năm 1940.
Và phải đợi tới năm 1950, các nhà máy sản xuất túi nilon mới bắt đầu phát triển.
Bao bì nilon được làm từ sợi nhựa tổng hợp bền dẻo với nhiều kích cỡ khác nhau, có thể tái
chế được. Tuy nhiên, nó cũng là vật liệu gây ra ơ nhiễm mơi trường. Chất nhựa độc hại của bao bì
nilon ngấm vào đất, nguồn nước, gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ con người và các loài sinh
vật khác (các loài động thực vật ở sông suối, ao hồ...).
Trước khi sản xuất, hạt nhựa PE có thể đươc gia cơng thêm bằng một số phụ gia để tăng thêm
một số tính năng cho túi nilon. Một vài phụ gia thường gặp: EPI, D2W (1-2%) để làm túi tự phân
huỷ; Chất chống bám dính (anti-blocking): để ngăn các lớp màng nhựa dính lại với nhau, đặc biệt nó
giúp túi LDPE mỏng có thể mở ra dễ dàng hơn (trơn, trượt 2 lớp lên nhau được); UVI (Ultraviolet):
chất chống tia cực tím, loại tia bức xạ có thể làm giảm độ bền cơ lí và làm phai màu túi nilon.
Mỗi loại túi ni lơng có tác dụng cho từng ngành sản xuất. Có thể kể ra một số loại túi chuyên
biệt sau: Túi hàng chợ: các loại túi xốp giá rẻ (vật liệu HDPE), túi nilon trong suốt hoặc nhiều màu;
Túi siêu thị: các loại túi Roll - túi T-shirt chất lượng cao, bóng mịn, bền dẻo (thường sử dụng chất
liệu PE); Túi cho cửa hàng đại lý và các shop: phổ biến là loại túi Die-cut dập quai (quả trám) hoặc
gắn quai. Đôi khi cũng sử dụng túi T-shirt. Túi dùng trong các cửa hàng đại lý thường được thiết kế
in ấn đẹp mắt; Túi đựng rác: thường gặp là túi xốp đen 2 quai (chất liệu HDPE).”
(Theo nguồn Intenet)
<b>Câu 1 (3,0 điêm): </b>
a. Nêu nội dung chính của đoạn trích? Nêu phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích ?
b. Nêu dấu hiệu của phương pháp phân loại phân tích trong đoạn trích?
<b>Câu 2 (1,0 điểm):</b>
Cho biết đoạn văn sau, đã giới thiệu những gì về bao bì ni lơng?
“Bao bì nilon là một loại túi nhựa rất bền, dẻo, mỏng, nhẹ và tiện dụng. Ngày nay, nó được
dùng rất nhiều để đóng gói thực phẩm, bột giặt, bảo quản nước đá, các loại chế phẩm hoá học hay
đựng những phế liệu nhỏ, rác thải...”
<b>Câu 3 (1,0 điểm): </b>
Hãy kể tên những loại thực phẩm thường dùng bao bì nilon để đóng gói? Gia đình em có
dùng bao bì nilon để bảo quản thực phẩm, đồ dùng khơng? Vì sao?
<b>Câu 4 (5,0 điểm):</b>
Vận dụng các phương pháp thuyết minh và những tri thức về bao bì ni lơng từ các mơn Sinh
học, Hóa học, Cơng nghệ, Vật lý, ,.. những kiến thức trong thực tế cuộc sống, hãy giới thiệu những
tiện ích và những vấn đề nguy hại của bao bì ni lơng trong đời sống.
<b>III. Hướng dẫn chấm</b>
<b>Câu 1 (3,0 điểm):</b>
a.(1,0điểm)
- Yêu cầu: Nêu được đối tượng trong đoạn (0,5 điểm ). Nêu đúng phương thức biểu đạt chính
(0,5 điểm )
- Nội dung: Nội dung đoạn giới thiệu về bao bì ni lơng; Dùng phương thức biểu đạt thuyết
minh.
+ Mức tối đa (1,0 điểm): Đạt đúng các yêu cầu trên.
+ Mức chưa tối đa (0,5 điểm): Đạt được 1 yêu cầu.
- Mức chưa đạt ( 0 điểm) : không làm đúng yêu cầu, hoặc không làm bài.
b. (1,0 điểm)
- Yêu cầu: Nhân ra được dấu hiệu của phương pháp phân loại, phân tích trong đoạn :
- Nội dung gợi ý: Giơi thiệu thời gian xuất hiện bao bì ni lông; Nguyên liệu làm túi; các loại
túi,….
+ Mức tối đa (1,0 điểm): Đạt đúng các dấu hiệu phương pháp phân loại
+ Mức chưa tối đa ( 0,25, 0,5, 0,75 điểm ): Đạt được một nửa yêu cầu trở lên.
+ Mức chưa đạt ( 0 điểm) : Không làm đúng yêu cầu, hoặc không làm bài.
C (1,0 điểm ):
- Yêu cầu: Viết lại đúng câu văn có dùng liệt kê, đảm bảo hình thức và nội dung.
- Nội dung gợi ý: Có thể viết câu: Bao bì nilon là một loại túi nhựa rất bền, dẻo, mỏng, nhẹ
và tiện dụng.
+ Mức tối đa (1,0 điểm ): Dạt yêu cầu cao
+ Mức chưa tối đa ( 0,5 điểm ): Viết được câu nhưng chưa đầy đủ nội dung câu hoặc chưa hồn
chỉnh về hình thức.
+ Mức chưa đạt ( 0 điểm ) : Không làm đúng yêu cầu, hoặc không làm bài.
<b>Câu 2 (1,0 điểm):</b>
- Yêu cầu: Nêu rõ được những tri thức về bao bì ni lông trong đoạn văn
- Nội dung gợi ý: Giới thiệu tính chất; cơng dụng của bao bì ni lơng.
+ Mức tối đa (1,0 điểm): Nêu đúng các tri thức về bao bìni lơng trong đoạn
+ Mức chưa tối đa ( 0,5 điểm ): Nêu chưa đầy đủ 2 yêu cầu hoặc chỉ nêu được 1 yêu cầu.
+ Mức chưa đạt ( 0 điểm ): Không làm đúng yêu cầu, hoặc không làm bài.
<b>Câu 3 (1,0 điểm):</b>
- Yêu cầu: Kể được những loại thực phẩm dùng bao bì ni lơng để đựng (0,5 điểm ); Nêu ý kiến có,
hoặc khơng và giải thích (0,5 điểm )
+ Mức tối đa (1,0 điểm ): Đạt đúng các yêu cầu.
+ Mức chưa tối đa ( 0,5 điểm ): Nêu chưa đầy đủ yêu cầu ở mức tuyệt đối.
+ Mức chưa đạt ( 0 điểm) : không làm đúng yêu cầu, hoặc không làm bài.
<b>Câu 4 (5,0 điểm).</b>
* Các tiêu chí kĩ năng, trình tự thuyết minh, sáng tạo: ( 1,0 điểm.) (Chấm thành điểm riêng)
- Bài thuyết minh có bố cục rõ ràng đúng đặc trưng kiểu bài, làm rõ mặt lợi, hại của bao bì ni
lơng. Biết dựng đoạn, sử dụng các phương pháp thuyết minh phù hợp. Lời văn khách quan, chân
thực.
- Trình bày theo trình tự nhất định theo cách từ khái quát đến chi tiết hoặc ngược lại. Có liên
kết, nhịp nhàng.
- Cách thuyết minh sáng tạo làm nổi bật đối tượng. Cách xây dựng đoạn linh hoạt.
+ Mức tối đa ( 1,0 điểm ): Đạt đúng các tiêu chí.
+ Mức chưa tối đa ( 0,25, 05, 0,75 điểm ): Làm chưa đầy đủ các tiêu chí.
+ Mức chưa đạt ( 0 điểm ): Không làm đúng yêu cầu, hoặc không làm bài.
<b>*Các tiêu chí nội dung (4,0 điểm):</b>
Mở bài (0,5 điểm ):
- Dẫn dắt, nêu đối tượng thuyết minh
- Nêu khái quát nội dung (khía cạnh, mặt ,,,) của đối tượng
+ Mức tối đa ( 0,5 điểm ): Đạt đúng các tiêu chí.
+ Mức chưa tối đa ( 0,25 điểm ): Làm chưa đầy đủ các yêu cầu mở bài (Nếu không nêu đối tượng
không cho điểm)
+ Mức chưa đạt ( 0 điểm ): Không làm đúng yêu cầu, hoặc không làm bài.
Thân bài (3,0 điểm ):
- Giới thiệu đặc điểm chung của bao bì: là nhựa, dùng để đựng,…cũng gây nguy hại ..(Dùng
phương pháp phân loại…) (0,5 điểm )
- Trình bày những tiện ích của bao bì ni lơng: (1,0 điểm ): Tiện ích trong gia đình; Tiện ích
trong các ngành nghề kinh doanh… (Dùng phương pháp phân phân loại, liệt kê, so sánh, nêu ví dụ,
…)
- Trình bày những tác hại của bao bì ni lơng (1,0 điểm ): Dùng phân loại, phân tích, lệt kê,
nêu số liệu,…
- Bày tỏ thái độ hoặc đưa ra lời khuyên, lời cảm báo,…(0,5 điểm ):
+ Mức tối đa ( 3,0 điểm) :Thuyết minh rõ ràng hai mặt của bao bì ni lơng.
+ Mức chưa tối đa (0,25, 0,5, 0,75, 1,0,1,25, 1,5, 1,75, 2,0, 2,25, 2,5, 2,75, 3,0,3,25,điểm) :Làm
chưa đầy đủ các yêu cầu về đối tượng. Căn cứ từng nội dung đã làm để chấm theo các mức điểm.
+ Mức chưa đạt ( 0 điểm ): Không làm đúng yêu cầu, hoặc không làm bài.
Kết bài (0,5 điểm );
- Khẳng định
- Liên hệ
+ Mức tối đa ( 0,5 điểm ): Đạt đúng các tiêu chí.
+ Mức chưa tối đa ( 0,25 điểm) : Làm chưa đầy đủ các yêu cầu kết bài.
+ Mức chưa đạt ( 0 điểm ): Không làm đúng yêu cầu, hoặc không làm bài.